Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Một số giải pháp nhằm chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------

TẠ THANH BÌNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CHỐNG THẤT THU THUẾ
TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ QUANG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GVC.TS. Vũ Quang đã tận tình hướng


dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này cũng như hoàn thiện kiến thức chuyên
môn của mình.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trường Đại Học Bách
Khoa Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi học
tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Thuế Ninh Bình đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè - những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng như
tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Tạ Thanh Bình

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................2
MỤC LỤC ..................................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................6
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................8
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................8
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................9
1.2.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................9
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................9
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài...........................................................9

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu đề tài ......................................................................9
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài .........................................................................9
1.5 Kết cấu của luận văn .......................................................................................10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẤT THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT
THU THUẾ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN..................................11
1.1 Cơ sở lý luận ...................................................................................................11
1.1.1 Một số khái niệm .....................................................................................11
1.1.2 Phương pháp tính thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. ........................16
1.1.3 Vai trò, chức năng của thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đối với phát
triển kinh tế xã hội. ...........................................................................................23
1.1.4 Thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ........................................25
1.1.5 Đặc điểm của thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản................................28
1.2. Cơ sở thực tiễn thất thu thuế và chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản ....................................................................................................................29
1.2.1. Tình hình thu thuế và chống thất thu thuế ở Việt Nam...........................29
1.2.2. Kinh nghiệm chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ở một
số tỉnh trong nước.............................................................................................30

3


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ
TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH.........................................................................................................................37
2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản. .....................................................................................37
2.1.1 Tổng quan điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên tỉnh Ninh Bình ................37
2.2 Thực trạng quản lý và thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tỉnh Ninh
Bình .......................................................................................................................40
2.2.1 Thực trạng quản lý thuế trong xây dựng cơ bản của tỉnh Ninh Bình......40

2.2.2 Tình hình thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tỉnh Ninh Bình 42
2.3 Nguyên nhân thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản...........................51
2.3.1 Ý thức của người nộp thuế ......................................................................51
2.3.2 Thất thu do nợ đọng.................................................................................53
2.3.3 Thất thu thuế do chưa thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra thuế ...55
2.4 Những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác
thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình .................57
2.4.1 Những thuận lợi trong công tác quản lý thuế trong lĩnh vực XDCB trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình .....................................................................................57
2.4.2 Những khó khăn trong công tác quản lý thuế trong lĩnh vực XDCB trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình .....................................................................................58
2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác thu thuế trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. .................................................59
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CHỐNG THẤT THU THUẾ
TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH.........................................................................................................................70
3.1 Định hướng chiến lược cải cách quản lý thuế ...............................................70
3.2. Các giải pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ..............71
3.2.1. Hoàn thiện chính sách thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản .................71
3.2.2. Giải pháp tăng cường giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế ................78

4


3.2.3. Ðẩy mạnh các biện pháp chế tài nhằm giảm nợ đọng thuế ...................79
3.2.4. Nâng cao năng lực cho cán bộ thuế .......................................................79
3.2.5. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế ...................................................................................82
3.2.6. Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý
thuế ...................................................................................................................84

3.3. Kiến nghị........................................................................................................85
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90
PHỤ LỤC .................................................................................................................92

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT

1

XDCB

Xây dựng cơ bản

2

NSNN

Ngân sách nhà nước

3


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

4

UBND

Uỷ ban nhân dân

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

8

DN

Doanh nghiệp

9

NNT

Người nộp thuế

10

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

11

ĐT XDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

12


KBNN

Kho bạc Nhà nước

13

QLDA

Quản lý dự án

14

TSCĐ

Tài sản cố định

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.1: Kết quả thu ngân sách năm 2015 của tỉnh Ninh Bình ...........................39
Bảng 2.2.2 Kết quả thu NSNN trong đó có thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản giai
đoạn 2011 - 2014 .......................................................................................................43
Bảng 2.2.3 Đánh giá về nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp ...........................47
Bảng 2.2.4 Đánh giá các hành vi sai phạm gây thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong XDCB ..............................................................................................................48
Bảng 2.2.5 Tình hình thất thu thuế do công tác thanh tra, kiểm tra không sát ........51
Bảng 2.3.1 Tỷ lệ thất thu thuế do việc kê khai không đúng của một số doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (2012-2013) ..................................................................52
Bảng 2.3.2 Thống kê một số doanh nghiệp có số thuế GTGT và thuế TNDN còn

nợ đọng lớn tính đến 31/12/2014 ..............................................................................54
Bảng 2.3.3 Tỷ lệ chênh lệch nộp thuế giữa tiền thuế thực tế phải nộp ngân sách ...56
Với tiền thuế doanh nghiệp tự kê khai ......................................................................56
Bảng 2.4.3.1 Một số chính sách về thuế chưa phù hợp ............................................60
Bảng 2.4.3.2 Tổng hợp đánh giá của lãnh đạo Cục thuế về năng lực của cán bộ thuế
làm công tác thanh tra, kiểm tra ................................................................................62
Bảng 2.4.3.3 Tổng hợp đánh giá của DN về năng lực quản lý của cán bộ ngành
thuế ............................................................................................................................62
Bảng 2.4.3.4 Tổng hợp đánh giá tình hình thanh tra, kiểm tra thuế .........................65
Bảng 2.4.3.5. Kết quả tổng hợp và đánh giá mức độ hiểu biết về các luật thuế, quy
trình nộp thuế của doanh nghiệp hoạt động xây dựng cơ bản ..................................68
Bảng 2.4.3.6. Các yếu tố của doanh nghiệp ảnh hưởng đến thất thu thuế trong xây
dựng cơ bản ...............................................................................................................68
Bảng 4.14. Kết quả tổng hợp và đánh giá kênh tiếp nhận thông tin về các chính
sách thuế của doanh nghiệp xây dựng.......................................................................83

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế không chỉ là công cụ quan trọng của nhà nước để quản lý nền kinh tế
mà còn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.Thông qua việc thu thuế, Nhà
nước có thể tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để có thể thực hiện
chức năng của mình.
Nguồn thu từ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, Trong đó,
Thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đóng góp phần lớn vào nguồn thu của
ngân sách nhà nước, là một trong những phương tiện để nhà nước thực hiện các
chức năng quản lý của mình. Thông qua thuế xây dựng cơ bản có thể quản lý doanh
nghiệp ở tầm vĩ mô, bảo hộ sản xuất trong nước, định hướng người tiêu dùng.

Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhà nước đầu tư mạnh để phát triển cơ
sở hạ tầng, các doanh nghiệp đầu tư xây dựng mới, mở rộng quy mô đã kéo theo sự
tăng trưởng mạnh của doanh nghiệp hoạt động xây dựng cả về số lượng lẫn quy mô.
Theo số liệu cơ quan Thuế quản lý, đến hết năm 2014 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
có 3.324 doanh nghiệp đăng ký thành lập. Trong đó hoạt động trong lĩnh vực
XDCB là 303 doanh nghiệp
Qua công tác quản lý thuế trong nhiều năm cho thấy mức độ rủi ro về tuân
thủ pháp luật của doanh nghiệp hoạt động xây dựng tương đối cao, ngành Thuế
cũng đã chỉ đạo liên tục ưu tiên về công tác kiểm tra chống thất thu thuế trong lĩnh
vực xây dựng và đã tăng tỷ lệ thu nộp vào ngân sách nhà nước trong những năm gần
đây. Tuy nhiên, trong thực tế số thuế thất thu cũng như tỷ lệ doanh nghiệp vi phạm
pháp luật về thuế còn rất lớn.
Do đó, việc đánh giá về hiện tượng trốn, gian lận về thuế của doanh nghiệp
trong hoạt động xây dựng đang đặt ra cho cơ quan thuế phải triển khai đồng bộ các
giải pháp quản lý thu, chống thất thu ngân sách, hạn chế nợ đọng thuế, nâng cao
tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế… là công việc hết sức cấp bách và cần
thiết hiện nay tại Cục thuế Ninh Bình.

8


Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chống thất thu thuế trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: “Một số giải
pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình” đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn đến
năm 2020.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Khảo sát tình hình thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, phân tích
nguyên nhân gây tổn thất thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đề xuất giải pháp

chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và thất thu thuế trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản;
- Đánh giá thực trạng thu thuế và thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản và những nguyên nhân của tình trạng thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
- Đề xuất giải pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cho
những năm tiếp theo.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản; các
hoạt động công tác kế hoạch, kế toán, thống kê, thanh kiểm tra thuế trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản; các vấn đề chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài
* Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng công tác thu thuế trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trong những
năm qua, vấn đề chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình cho những năm tới.

9


* Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tình hình thu thuế, thất thu thuế và các vấn đề liên quan
đến thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
* Phạm vi về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ

bản, thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ở Ninh Bình trong những năm gần
đây; các giải pháp đề xuất chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cho
những năm tiếp theo (2015 – 2020).
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:
Đây là phương pháp luận chung được sử dụng xuyên suốt trong quá trình
nghiên cứu để giả quyết các vấn đề đặt ra. Trên nền tảng của phương pháp tư duy
này, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, trừu
tượng hóa, khái quát hóa… để giải quyết các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp thu
thập được từ các Báo cáo định kỳ hàng tháng và hàng năm của Cục Thuế Ninh
Bình. Nguồn thông tin này là chính thống từ phía Cục thuế nên độ tin cậy rất cao.
- Phương pháp xử lý nguồn dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm
EXCEL và một số phần mềm khác trong ngành thuế.
1.5 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt và
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thất thu thuế và chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng công tác chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm chống thất thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

10


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẤT THU THUẾ VÀ CHỐNG
THẤT THU THUẾ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CƠ BẢN.
1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Một số khái niệm
* Khái niệm về thuế
Thuế ra đời, phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước.
Thuế là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Hệ
thống và chính sách thuế của Nhà nước được xây dựng trên cơ sở những điều kiện
kinh tế- chính trị- xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
Về quan hệ giữa Nhà nước và thuế, Mác đã viết: "Thuế là cơ sở kinh tế của bộ
máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người
dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước". Ăng-ghen cũng đã
viết: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho
nhà nước, đó là thuế".
Bên cạnh đó, cũng có các quan điểm khác nhau về thuế, được nhìn nhận trên
các bình diện khác. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh
Chrisopher Pass và Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng
: "Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận
được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng
hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản".
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn
sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như sau: "thuế là
một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hoá, dịch
vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ
không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là
tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật".
Đến nay cũng ở nước ta chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng Việt, trung tâm từ điển học (1998) thì: thuế là khoản tiền hay hiện vật mà

11


người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp

v.v... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển đến nay vẫn còn đang được áp dụng
phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế
của Gaston Jèze đưa ra trong Giáo trình Tài chính công.
Dựa vào định nghĩa này và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm
tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo Luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối
khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu công cộng.
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự của Nhà
nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải, từ vốn, từ các
chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm tập trung
vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu
chung của xã hội. Các khoản động viên qua thuế được thể chế hoá bằng luật.
* Khái nhiệm về thất thu thuế
Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá
nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều
kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải động viên vào NSNN,
song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà những
khoản tiền đó không được nộp vào NSNN.
Như vậy có thể hiểu thất thu thuế có hai hình thức đó là: Thất thu thực và
thất thu tiềm năng.
- Thất thu thuế thực: Được hiểu là những khoản tiền phải thu vào NSNN đã
được quy định trong luật nhưng thực tế vì lý do nào đó không được nộp vào NSNN.
- Thất thu thuế tiềm năng: Được hiểu là những khoản tiền thuộc khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải được nộp vào NSNN nhưng không được
quy định trong các luật thuế.

12



* Khái niệm về hoạt động xây dựng cơ bản.
Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng
công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác
có liên quan đến xây dựng công trình.
Sản phẩm của XDCB là những công trình xây dựng như nhà máy, công trình
công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển,... thường là gắn liền với đất đai. Vì
thế, nên trước khi đầu tư các công trình phải được quy hoạch cụ thể, khi thi công
xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù giải toả giải phóng mặt bằng, khi đã
hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác.
Sản phẩm của XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người, thậm chí do
nhiều cơ quan đơn vị khác nhau cùng tạo ra.
Sản phẩm ĐT XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không theo một
dây chuyền sản xuất hàng loạt, mà có tính cá biệt. Mỗi công trình đều có điểm riêng
có nhất định. Ngay trong một công trình, thiết kế, kiểu cách, kết cấu các cấu phần
cũng không hoàn toàn giống nhau.
Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi công nghệ ngắn
như các công trình thuộc lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, điện
tử, .. thì việc thay đổi công nghệ, kiểu dáng, hình thức, công năng luôn luôn xảy ra.
Giá thành của sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo từng
giai đoạn.
Quá trình thực hiện ĐT XDCB thiếu tính chất ổn định, luôn bị biến động thể
hiện trên các mặt sau: Rất nhiều trường hợp thiết kế phải thay đổi trong quá trình
thực hiện do yêu cầu của chủ đầu tư; Do địa điểm xây dựng các công trình luôn
luôn thay đổi đối với các nhà thầu thi công xây lắp nên phương pháp tổ chức sản
xuất và biện pháp kỹ thuật cũng luôn thay đổi cho phù hợp với mỗi nơi. Trong

XDCB, sản phẩm luôn đứng im gắn liền với đất. Con người, máy móc luôn di

13


chuyển làm cho máy móc chóng hỏng, sản xuất dễ bị gián đoạn, làm tăng chi phí do
phải xây dựng nhiều công trình tạm. Vật liệu xây dựng số lượng nhiều, trọng lượng
lớn, nhất là phần thô nên nhu cầu vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao không
trực tiếp tạo thêm giá trị cho sản phẩm. Những đặc điểm như vậy đòi hỏi đơn vị thi
công xây lắp phải có phương pháp, cách thức cung ứng vật tư thiết bị hợp lý đảm
bảo tiến độ thi công. Khi thi công không thể dự trữ vật liệu và bán thành phẩm có
khối lượng lớn để đảm bảo sản xuất như các ngành công nghiệp khác. Nơi làm việc,
lực lượng lao động, điều kiện làm việc không ổn định. Do vậy nếu bố trí thiếu hợp
lý có thể dẫn đến tình trạng ngừng việc, chờ đợi, năng suất lao động thấp, tâm lý
tạm bợ, tùy tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân ở công trường.
Quá trình XDCB bị tác động nhiều bởi yếu tố tự nhiên. Nhiều yếu tố tự nhiên
có thể ảnh hưởng mà không lường trước được như tình hình địa chất thuỷ văn, ảnh
hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất, ...
Trong ĐTXDCB, chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn.
Vì vậy nhà thầu dễ gặp phải rủi ro khi bỏ vốn không thích hợp. Chọn trình tự bỏ
vốn thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở công trình xây dựng dở
dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.
Một dự án ĐTXDCB thường do nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện. Để
thực hiện một dự án ĐTXDCB thường có nhiều hạng mục, nhiều giai đoạn. Trên
một công trường xây dựng có thể có nhiều đơn vị tham gia, các đơn vị này cùng
hoạt động trên một không gian, thời gian, trong tổ chức thi công cần có sự phối hợp
chặt chẽ với nhau.
"Công trình xây dựng" là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và

phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm
công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
năng lượng và các công trình khác.
Các hoạt động xây dựng phải tuân thủ theo quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn

14


xây dựng. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài, thì phải được
sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng.
"Công trường xây dựng" là phạm vi khu vực diễn ra các hoạt động xây
dựng đã được sự cho phép của chính quyền. Các thành phần cơ bản hình thành một
công trường xây dựng là: Khu lán trại dành cho cán bộ, công nhân; khu vực tập kết
vật tư vật liệu; khu vực mà công trình xây dựng được xây dựng trực tiếp trên đó.
"Thi công xây dựng" công trình bao gồm: xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với
các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công
trình; bảo hành, bảo trì công trình đã có vv.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất
tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân . Nó tạo nên cơ sở
vật chất kỹ thuật cho xã hội , tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng của đất nước . Góp
phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước . Song song với các ngành sản xuất khác, Ngành
xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng, được thể hiện rất rõ ở
sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây lắp là các
công trình, vật kiến trúc, có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản
phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc,
thời gian xây dựng lắp đặt dài. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hạch
toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải có các dự toán (dự toán thiết kế, dự
toán thi công ). Sản phẩm xây lắp tại nơi sản xuất do đó các điều kiện sản xuất : vật
liệu, lao động xe máy thi công ... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công

trình. Do vậy công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng trở nên phức
tạp. Quá trình từ khi khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công việc chủ yếu thực hiện
ở ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên nhiên , thời tiết làm ảnh
hưởng lớn đến tiến độ thi công công trình vì vậy quá trình tập hợp chi phí kéo dài,

15


phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán, chi phí không ổn định và phụ thuộc nhiều vào
từng giai đoạn thi công. Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính chất đơn
chiếc. Mỗi công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc
vào yêu cầu của khách hàng và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực
hiện các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo
chất lượng công trình. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá
thoả thuận với chủ đầu tư từ khi ký kết hợp đồng, do đó tính chất hàng hoá của sản
phẩm xây lắp thể hiện không rõ. Nếu quản lý chi phí tốt thì doanh nghiệp có thể
giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận .
Để đảm bảo công bằng xã hội và điều tiết thu nhập, nhà nước đã ban hành
chính sách thuế, trong đó thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là khoản thu chiếm tỷ
trọng lớn của ngân sách nhà nước.
* Khái niệm về thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Thuế trong lĩnh vực cơ bản là loại thuế thu từ hoạt động xây dựng cơ bản của
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có hoạt động xây dựng cơ bản. Bao gồm thuế
GTGT, TNDN.
1.1.2 Phương pháp tính thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
1.1.2.1 Phạm vi áp dụng chính sách
Chính sách thuế trong hoạt động xây dựng cơ bản quy định về đối tượng chịu

thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được xác định là thuế GTGT và thuế TNDN,
áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt động xây dựng cơ bản.
1.1.2.2 Người nộp thuế
Người nộp thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản gồm:
Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp
tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước
ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh, các tổ chức và
cá nhân khác có chức năng lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công

16


trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan
đến xây dựng công trình theo đúng quy định của pháp Luật Việt Nam. Ngoài ra còn
có quy định riêng về nghĩa vụ nộp thuế đối với một số trường hợp cụ thể.
1.1.2.3 Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng bao gồm: công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác .
1.1.2.4 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là cơ sở để xác định
số thuế GTGT phải nộp.
Căn cứ tính thuế GTGT trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là giá tính thuế và
thuế suất.
Giá tính thuế của hoạt động xây dựng cơ bản là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn

giao được xác định như sau:
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng,
lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty xây dựng N nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị
nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.700 triệu đồng,
trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính
thuế GTGT là 1.700 triệu đồng.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, chưa có thuế
GTGT.
Ví dụ: Công ty xây dựng Y nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu
giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 2.700 triệu
đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế

17


GTGT là 2.300 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 400 triệu
đồng (2.700 triệu đồng – 2.300 triệu đồng).
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công
trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo
giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao
chưa có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty dệt, may X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là
bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 20 tỷ đồng, trong đó:
8 tỷ đồng.

- Giá trị xây lắp:
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt:

- Thuế GTGT 10%: (8+ 12) x 10% =
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán là:

12 tỷ đồng.
2 tỷ đồng.
22 tỷ đồng.

- Bên A:
Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là
20 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
Tiền thuế GTGT 2 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng
hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B
theo từng hạng mục công trình (giả định phần giá trị xây lắp 8 tỷ đồng nghiệm thu,
bàn giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 8 tỷ đồng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công
bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Thời điểm xác định thuế GTGT trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như sau:
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ
thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được,

18


cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
+ Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã

thu được tiền hay chưa thu được tiền.
* Thuế suất:
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế;
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
Thuế suất 5%: Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản
xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế,
bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định
tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính).
Thuế suất 10%: áp dụng đối với các hoạt động xây dựng cơ bản còn lại.
* Phương pháp tính thuế
Thuế GTGT trong xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp phải nộp được tính
theo một trong hai phương pháp: khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT. Phương pháp khấu trừ hiện đang được áp dụng phổ biến hiện nay.
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp
như sau:
- Phương pháp khấu trừ thuế
+ Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với doanh
nghiệp kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT.
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT

đầu ra

19

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ


Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán
ra ghi trên hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ là các sản phẩm công trình xây dựng, lắp đặt phải tính và nộp
thuế GTGT của là các sản phẩm công trình xây dựng, lắp đặt hàng hóa, dịch vụ bán
ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp phải ghi rõ giá bán chưa
có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá
đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù),
không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
- Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của
hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư

cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì doanh nghiệp được căn cứ vào giá đã
có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 12 Điều 7 Thông tư
219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 để xác định giá không có thuế và thuế GTGT
đầu vào.
- Phương pháp tính trực tiếp
+ Đối tượng áp dụng:

20


- Phương pháp trực tiếp được áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
- Ngoài ra phương pháp trực tiếp còn được áp dụng đối với doanh nghiệp
nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng
GTGT của hàng hoá, dịch vụ là sản phẩm công trình, lắp đặt chịu thuế bán ra nhân
(x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
- Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ của hoạt động xây dựng cơ bản được
xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra của hoạt động xây dựng cơ bản
là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT
và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu
tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào của hoạt động xây dựng cơ

bản được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có
thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán
ra tương ứng.
*Phương pháp và căn cứ tính thuế TNDN trong lĩnh vực xây dựng cơ bản:
Phương pháp tính thuế TNDN:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập
tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp

=

Thu nhập tính

x

thuế

Thuế suất thuế
TNDN

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:

21


Thuế TNDN
phải nộp


Thu nhập

= (

tính thuế

-

Phần trích lập quỹ
KH&CN

)

Thuế suất

x

thuế TNDN

Căn cứ tính thuế TNDN:
- Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo
quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế

=


Thu nhập
chịu thuế

Các khoản lỗ được

Thu nhập
- [

được miễn

+

kết chuyển theo

thuế

]

quy định

- Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

= [ Doanh thu - Chi phí được trừ ] +

Các khoản thu

nhập khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt
động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính
riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
- Doanh thu
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công,
tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp
được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là
doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

22


Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định
như sau :
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị.
Các khoản chi phí được trừ và không được trừ để tính thu nhập chịu thuế:
Quy định tại Điều 6 chương II Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm

2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 18/6/2014 của Chính
phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập khác: Quy định tại Điều 7 chương II Thông tư 78/2014/TT-BTC
ngày 18 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 18/6/2014 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông là 22%.
1.1.3 Vai trò, chức năng của thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đối với phát
triển kinh tế xã hội.
* Vai trò của thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
- Thuế GTGT, TNDN là những sắc thuế quan trọng vì vậy vai trò chung nhất
của nó là đảm bảo nguồn thu lớn cho NSNN. Thuế GTGT, TNDN trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản là một nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản thu của
NSNN.
- Thuế GTGT, TNDN trong hoạt động xây dựng cơ bản góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, khuyến
khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ đó

23


nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ Việt Nam trên thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT, TNDN trong hoạt động xây dựng cơ bản đã góp phần ổn định
giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá. Với ưu điểm của thuế GTGT là Nhà nước chỉ
thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu
thông mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh.
- Thuế GTGT, TNDN trong hoạt động xây dựng cơ bản góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý của cả cơ quan Thuế và NNT. Thuế GTGT, TNDN góp phần đến
công tác quản lý của doanh nghiệp tạo điều kiện cho cơ quan Nhà nước kiểm tra,
giám sát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tăng cường công tác hạch

toán, kế toán và thúc đẩy việc mua bán có hoá đơn GTGT ở các doanh nghiệp. Do
yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tính đúng thu
nhập của doanh nghiệp nên những người làm công tác quản lý kinh doanh đã bắt
đầu trú trọng đến công tác mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hoá đơn
chứng từ. Thông qua việc chấp hành công tác kế toán, hoá đơn chứng từ của các
doanh nghiệp, qua việc kê khai thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế đã giúp cơ quan
chức năng và cơ quan thuế từng bước nắm được tình hình kinh doanh của các doanh
nghiệp.
- Chính sách hoàn thuế GTGT đầu vào đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
phát triển công nghệ, đầu tư đổi mới tài sản cố định, góp phần thúc đẩy vốn đầu tư
xã hội tăng trưởng.
* Chức năng của thuế GTGT, TNDN trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
- Thuế GTGT, TNDN trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là một trong những
nguồn thu cơ bản của NSNN để dùng cho các hoạt động điều tiết xã hội khác nhau;
- Cũng giống như các loại thuế khác, thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
cũng có chức năng phân phối các nguồn lực; tái phân phối thu nhập; và ổn định nền
kinh tế;
- Thuế GTGT, TNDN trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là công cụ góp phần
ổn định giá, chống lạm phát qua đó tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao
động, đồng thời nâng cao đời sống nhân dân.

24


×