Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Xây dựng và thực hiện mục tiêu Ổn Định giá cả của việt nam lý luận liên hệ thực tiễn khuyến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.91 KB, 12 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Tên bài thu hoạch: Xây dựng và thực hiện mục tiêu ổn định giá cả của ViệtNam: Lý luận, liên hệ thực tiễn và khuyến nghị?.

<b>BÀI LÀMI. MỞ ĐẦU</b>

Ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng phát triển kinh tế củaquốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đốn những biến động của môi trường kinh tếvĩ mô. Mức lạm phát thấp và ổn định tạo nên môi trường đầu tư ổn định, thúc đẩynhu cầu đầu tư và đảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả. Đây làlợi ích quan trọng nhất, có tầm quan trọng sống còn đối với sự thịnh vượng kinh tếcủa quốc gia của ổn định giá cả. Lạm phát cao hay thiểu phát liên tục là rất tốn kémcho xã hội, thậm chí ngay cả trong trường hợp nền kinh tế phát triển khả quan nhất.Sự biến động liên tục của các tỷ lệ lạm phát dự tính làm méo mó, sai lệch thơng tinvà do đó làm cho các quyết định kinh tế trở nên không đáng tin cậy và khơng cóhiệu quả. Nguy hiểm hơn, sự bất ổn định giá cả dẫn đến sự phân phối lại không dânchủ các nguồn lực kinh tế trong xã hội giữa các nhóm dân cư.

Tuy nhiên, theo đuổi mục tiêu ổn định giá cả không đồng nghĩa với tỷ lệ lạmphát bằng không. Những nghiên cứu về lạm phát cho thấy trong khi cố gắng duy trìlạm phát ở gần mức 0, chính sách tiền tệ dễ đưa nền kinh tế đi quá đà và rơi vào tìnhtrạng thiểu phát gây hậu quả cịn trầm trọng hơn, đó là làm nền kinh tế suy thoái.Hơn nữa các nhà nghiên cứu đã chứng minh một mức lạm phát dương sẽ có tácdụng bơi trơn và hâm nóng nền kinh tế nên sẽ có những ảnh hưởng tích cực tới tăngtrưởng kinh tế. Theo các chuyên gia về chính sách tiền tệ ở châu Âu, mức lạm pháttừ 1.5% đến dưới 4% là phù hợp với các nền kinh tế phát triển.

<b>II. NỘI DUNG</b>

<b>1. Những vấn đề lý luân</b>

<i><b>1.1. Khái quát về kinh tế vĩ mô</b></i>

<b>* Khái niệm: Quản lý kinh tế vĩ mô là sự tác động của Nhà nước tới nền kinh</b>

tế vĩ mô, nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ nhấtđịnh.

<i><b>* Chủ thể, đối tượng và mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô: Thứ nhất, chủ thể</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>quản lý kinh tế vĩ mô là Nhà nước; Thứ hai, đối tượng quản lý kinh tế vĩ mô là nềnkinh tế vĩ mô; Thứ ba, mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô là tập hợp các chuẩn mục đích</i>

về kinh tế vĩ mơ (sản lượng, giá cả, việc làm, cán cân thanh toán..) mà Nhà nước

<i>mong muốn nền kinh tế đạt được trong một thời kỳ xác định. Thứ tư, công cụ để</i>

thực hiện mục tiêu là các chính sách kinh tế vĩ mơ. Đó là chính sách tiền tệ, chínhsách tài khóa, chính sách thương mại, chính sách đầu tư và chính sách thu nhập vàviệc làm.

<i><b>* Đặc điểm của quản lý kinh tế vĩ mô: Thứ nhất, quản lý kinh tế vĩ mô tác</b></i>

<i>động tới tổng thể nền kinh tế; Thứ hai, quản lý kinh tế vĩ mơ được thực hiện ở quymơ tồn quốc, vì lợi ích chung của tồn bộ nền kinh tế; Thứ ba, các tác động của</i>

quản lý kinh tế vĩ mơ có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp tới các tác nhân trong nềnkinh tế.

<i><b>1.2. Giá cả và ổn định giá cả</b></i>

<b>* Giá cả: là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiền</b>

phải trả cho hàng hố đó. Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng hoá, mộtdịch vụ, hay một tài sản nào đó. Giá cả của hàng hố nói chung là đại lượng thay đổixoay quanh giá trị.

<b>* Ổn định giá cả: Ổn định giá cả (price stability) là việc giữ cho mức giá</b>

chung trong nền kinh tế không thay đổi theo thời gian. Ổn định giá cả hay giữ cholạm phát ở mức thấp là một trong những mục tiêu chủ yếu của chính sách kinh tế vĩmơ.

Ổn định giá cả hay kiểm sốt lạm phát là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu dàihạn của chính sách tiền tệ. Các ngân hàng Trung ương thường lượng hoá mục tiêunày bằng tốc độ tăng của chỉ số giá cả tiêu dùng. Việc công bố công khai chỉ tiêunày là cam kết của ngân hàng Trung ương nhằm ổn định giá trị tiền tệ về mặt dàihạn. Điều này có nghĩa là ngân hàng Trung ương sẽ không tập trung điều chỉnh sựbiến động giá cả về mặt ngắn hạn mà hướng tới mục tiêu lâu dài hơn. Do nhữngbiện pháp về chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế có tính chất trung và dàihạn, hơn nữa khó có thể dự đốn chính xác kết quả sẽ xảy ra vào thời điểm nàotrong tương lai, vì vậy sẽ là khơng khả thi đối với ngân hàng Trung ương trong việctheo đuổi để kiểm soát giá cả trong ngắn hạn.

<i><b>1.3. Lạm phát và phân loại lạm phát</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>* Khái niệm: Lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung của nền kinh tế theo</b>

thời gian. Mức giá chung là khái niệm chỉ mặt bằng giá của nền kinh tế tại một thờiđiểm được so sánh với mặt bằng giá của một thời điểm được chọn là thời điểm gốc.Mức giá chung, như vậy, là mức giá so sánh với mức giá của thời điểm gốc. Trái lại,sự giảm xuống của mức giá chung theo thời gian gọi là giảm phát. Tỷ lệ lạm phát(giảm phát) là tốc độ tăng (giảm) của mức giá chung so với thời kỳ trước đó.

<b>* Phân loại lạm phát:</b>

- Lạm phát hợp lý: là mức lạm phát bình thường trong nền kinh tế mà khơnggây ảnh hường tiêu cực tới phát triển kinh tế - xã hội. Tùy đặc điểm kinh tế - xã hội,giai đoạn phát triển của từng quốc gia mà tỷ lệ lạm phát được coi là hợp lý khácnhau. Ở nhiều nước phát triển, tỷ lệ lạm phát hợp lý phải dưới 5%, thậm chí thấphơn; trong khi đó, ở một số nước khác, tỷ lệ lạm phát một chữ số được coi là hợp lý.

- Lạm phát phi mã: là loại lạm phát xảy ra khi tỷ lệ lạm phát ở mức hàng chục,hàng trăm phần trăm một năm và gây ra những ảnh hưởng kinh tế nghiêm trọng.

- Siêu lạm phát: là trường hợp lạm phát với tỷ lệ đặc biệt cao. Trong mộtnghiên cứu của nhà kinh tế học người Mỹ Phillip David Cagan (1927-2012), ông coisiêu lạm phát xảy ra nếu tỷ lệ lạm phát hàng tháng từ 50% trở lên. Theo tiêu chuẩnnày, cho đến nay, trên thế giới mới xảy ra 15 siêu lạm phát ở các nước khác nhau.

- Thiểu phát: xảy ra khi mức giá chung tăng rất thấp, chẳng hạn, gần 0%/nămvà có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Thiểu phát thường xảy ra trong thờikỳ kinh tế trì trệ, suy thoái.

<b>* Nguyên nhân gây ra lạm phát</b>

Trong nền kinh tế thị trường, giá cả được hình thành bởi tác động của cầu vàcung hàng hóa, dịch vụ. Do đó, mặt bằng giá cả tăng, giảm có thể do phía tổng cầuhoặc do phía tổng cung. Vì thế, ngun nhân gây ra lạm phát thường được chiathành hai loại:

<i>Lạm phát do tổng cầu tăng, còn gọi là lạm phát cầu kéo. Đây là hiện tượng</i>

lạm phát xảy ra do tổng cầu tăng cao vượt khả năng đáp ứng của tổng cung tại mứcgiá chung ban đầu, kéo theo mặt bằng giá cả tăng lên. Một trường hợp điển hình củalạm phát do tổng cầu tăng là lạm phát vì nguyên nhân tiền tệ. Trong trường hợp này,do cung tiền tăng nhanh dẫn đến sức mua danh nghĩa tăng, tổng cầu tăng liên tục vàgây ra lạm phát cao, kéo dài. Ngồi ra, lạm phát cầu kéo cịn có thể xảy ra khi nới

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

lỏng chính sách tài khóa, tâm lý lạc quan trong tiêu dùng và đầu tư... Lạm phát docầu kéo cũng thường gắn với những giai đoạn kinh tế tăng trưởng nóng.

<i>Lạm phát do chi phí sản xuất tăng, cịn gọi là lạm phát chi phí đẩy. Đây là</i>

hiện tượng lạm phát xảy ra khi chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ tăng cao dẫn đếnmặt bằng giá cả tăng. Chi phí sản xuất tăng thường do giá cả đầu vào của sản xuấttăng mạnh (ví dụ, giá dầu mỏ tăng mạnh, giá điện, than tăng, sự tăng lương khônghợp lý...). Lạm phát do chi phí đẩy cũng có thể xảy ra khi năng lực sản xuất củaquốc gia bị tàn phá trên quy mô lớn do chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt xảy ratrên diện rộng... Từ thập niên 70 của thế kỷ XX đến nay, thế giới đã trải qua một sốđợt lạm phát chi phí đẩy gắn với sự gia tăng phi mã của giá dầu mỏ và các nguyênliệu đầu vào. Lạm phát chi phí đẩy thường gắn với những giai đoạn kinh tế tăngtrưởng trì trệ.

<b>* Phương pháp kiểm soát lạm phát</b>

Căn cứ vào điều kiện kinh tế “xã hội của từng thời kỳ, từng giai đoạn pháttriển, Nhà nước đặt mục tiêu tỷ lệ lạm phát cho từng năm cũng như tỷ lệ lạm phátcho từng giai đoạn để kiểm soát lạm phát của nền kinh tế. Ở các nước phát triển,Nhà nước thường đặt mục tiêu tỷ lệ lạm phát ở mức 2-3%/năm. Trong khi đó, ở cácnước đang phát triển, mục tiêu tỷ lệ lạm phát có thể cao hơn, nhưng thường dưới10%/năm. Chính phủ và Ngân hàng Trung ương sử dụng các chính sách kinh tế vĩmơ và các nguồn lực kinh tế để can thiệp nhằm đạt được mục tiêu lạm phát. Việccan thiệp kiểm soát lạm phát dựa trên cơ sở xác định chính xác nguyên nhân gây ralạm phát.

Nếu nguyên nhân gây ra lạm phát là do tổng cầu tăng nhanh, phương phápchung là phải giảm tốc độ tăng tổng cầu. Tuy nhiên, để can thiệp hiệu quả cần phảixác định rõ tổng cầu tăng là do bộ phận cấu thành nào (tiêu dùng, đầu tư, chi tiêuchính phủ hay xuất khẩu ròng) hay nguyên nhân cụ thể nào? Thông thường, tổngcầu tăng do một hoặc một số nguyên nhân như cung tiền tăng quá nhanh, chi tiêuchính phủ quá nhiều hoặc do doanh nghiệp, hộ gia đình lạc quan quá mức về nềnkinh tế. Để kiểm soát lạm phát do tổng cầu tăng, cần phải sử dụng các biện phápnhư giảm tốc độ tăng cung tiền, tăng lãi suất, giảm chi tiêu chính phủ, thực hiện cácbiện pháp tác động nhằm làm giảm tiêu dùng, đầu tư... Các cơng cụ mà Nhà nướcthường sử dụng để kiểm sốt lạm phát do cầu kéo là chính sách tài khóa và chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

sách tiền tệ.

Trường hợp lạm phát do chi phí sản xuất tăng cao, việc kiểm sốt lạm phátkhó khăn hơn và thường gây tranh cãi. Quan điểm thứ nhất cho rằng Nhà nướckhông nên can thiệp mà để cho nền kinh tế tự điều chỉnh. Theo cách này, nền kinhtế sẽ phải trải qua thời kỳ suy thoái kéo dài, thất nghiệp cao. Quan điểm thứ hai chorằng Nhà nước cần có các biện pháp làm giảm chi phí sản xuất như trợ giá đầu vàosản xuất, giảm thuế nhập khẩu hàng trung gian, nguyên liệu... Điều này sẽ làm tăngtổng cung ngắn hạn và giảm lạm phát. Ở Việt Nam, trong những năm qua, khi giáđầu vào sản xuất tăng cao, Nhà nước thường sử dụng nhiều biện pháp chính sách đểhỗ trợ các doanh nghiệp để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

Ngồi ra, lạm phát có thể gắn với yếu tố tâm lý thị trường. Do đó, ổn định tâmlý của người mua và người bán, xử lý các hiện tượng đầu cơ, trục lợi trong lạm phátcũng là biện pháp góp phần kiểm sốt lạm phát.

<b>* Ý nghĩa của mục tiêu kiểm soát lạm phát</b>

Do những tác động tiêu cực của tỷ lệ lạm phát quá thấp hoặc quá cao, trongquản lý kinh tế vĩ mô, nhà nước hướng tới mục tiêu duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợplý, tránh lạm phát phi mã, siêu lạm phát, thiểu phát và giảm phát. Kiểm soát lạmphát ở mức hợp lý giúp duy trì mơi trường kinh tế vĩ mô ổn định, tạo điều kiệnthuận lợi cho nền kinh tế phát triển. Giá cả ổn định cũng giúp ổn định giá trị đồngtiền, tỷ giá hối đoái và thị trường tài chính, qua đó phát triển các thị trường tài chínhcũng như quan hệ kinh tế với nước ngồi, về mặt xã hội, kiểm sốt lạm phát gópphần đảm bảo thu nhập của người nghèo, người có thu nhập thấp và đơng đảo ngườilao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị-xã hội của đất nước.

<b>2. Thực tiễn thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát tại Việt Nam</b>

Việt Nam là một trong số ít quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao liên tục trong suốtmấy chục năm qua, ảnh hưởng rất nhiều đến việc ổn định giá trị của đồng tiền, hoạtđộng sản xuất, kinh doanh và tâm lý của ngưòi dân. Theo số liệu của Quỹ Tiền tệquốc tế (IMF) thì lạm phát của Việt Nam trong 37 năm, từ 1980 đến 2015 là 2.000%,trong đó có 3 năm lạm phát lên đến 3 con số (lạm phát phi mã hay siêu lạm phát) và14 năm khác lên đến 2 con số. Lạm phát phi mã 3 con số trong 3 năm 1986 - 1988(năm 1986 là 774,7%, năm 1987 là 323,1% và năm 1988 là 393%). Kỷ lục lạm phátở Việt Nam đã diễn ra vào năm 1986, với 4 con số được ghi nhận có sự rất khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

nhau là 453,4; 587,2; 774,7% và 800%. Một trong những biện pháp chống lạm phátthành công là tăng cao lãi suất huy động. Năm 1986, mức lãi suất tiền gửi tiết kiệmđã được tăng đột ngột từ 0,54%/tháng (6,48%/năm) lên đến 2% tháng (24%/năm)đối với tiền gửi được bảo hiểm giá trị và 6% - 8% tháng (72 - 96%/năm) đối với tiềngửi không được bảo hiểm giá trị. Năm 1989, mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm đã đượctăng đột ngột từ 1,5%/tháng (18%/năm) lên 9%/tháng (108%/năm) đối với lãi suấttiền gửi không kỳ hạn và 12%/tháng (144%/năm) đối với tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng,lập kỷ lục về lãi suất trong lịch sử ngành Ngân hàng cũng như tồn bộ nền kinh tế.Nếu tính theo mệnh giá đồng tiền, năm 1959 phát hành đồng 1 xu, đến năm 2003 trởđi chỉ còn lưu hành 100 đồng trở lên, thì đồng tiền đã mất giá trị 10.000 lần. Nếutính theo mức lương tối thiểu đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũtrang thì sau 34 năm, từ năm 1985 đến năm 2019, đồng tiền đã mất giá khoảng6.772 lần. Cụ thể là năm 1985, mức lương tối thiểu là 220 đồng/tháng. Mức lươngnày trên cơ sở cải tiến chế độ tiền lương, bãi bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá bùlỗ, chuyển sang chế độ trả lương bằng tiền, xoá bỏ bao cấp (thường được gọi là bùgiá vào lương). Mức lương tối thiểu, hay còn gọi là mức lương cơ sở đối với cán bộ,công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ ngày 01/7/2019 là 1.490.000 đồng/tháng. Cịn nếu tính theo mức lương tối thiểu áp dụng đối với lao động của doanhnghiệp tại phần lớn các quận, huyện của thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Hồ ChíMinh từ năm 2020 là 4.420.000 đồng/tháng, thì đồng tiền đã mất giá lên đến 20.000lần.

Kể từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng năm 1986 đến nay,Đảng và Nhà nước ta luôn coi kiểm soát lạm phát là mục tiêu quản lý kinh tế vĩ môquan trọng, bên cạnh mục tiêu tăng trường kinh tế. Văn kiện Đại hội VI của Đảngnhấn mạnh phải cân đối giữa khối lượng hàng hóa và khối lượng tiền tệ lưu thôngnhằm giải quyết khâu then chốt là giảm dần, đi tới chấm dứt lạm phát. Kể từ đó đếnnay, nhìn chung, Việt Nam đã thành cơng trong việc thực hiện mục tiêu kiểm soátlạm phát. Nhờ các chính sách và biện pháp phù hợp, Việt Nam đã chấm dứt đượcthời kỳ lạm phát phi mã cuối những năm 1980, ổn định được lạm phát sau thời điểmlạm phát cao năm 2011. Kể từ năm 2014 đến nay, Việt Nam đã thực hiện thànhcông mục tiêu kiểm sốt tỷ lệ lạm phát ở mức dưới 5%/năm, góp phần đảm bảo ổnđịnh kinh tế vĩ mô. Tuy vậy, trong hơn 30 năm qua, mục tiêu kiểm soát lạm phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

không phải lúc nào cũng đạt được. Có những giai đoạn tỷ lệ lạm phát lên cao trên10%/năm như vào năm 2008, năm 2010 và năm 2011. Để kiểm soát lạm phát, Nhànước Việt Nam đã sử dụng đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau, về phía tổng cầu,Nhà nước kiểm sốt sự gia tăng tổng cầu thơng qua việc thực hiện các chính sách tàikhóa, tiền tệ, đề cao sự ổn định kinh tế vĩ mơ. Về phía tổng cung, Nhà nước thúcđẩy phát triển kinh tế thị trường, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cạnh tranhbình đẳng, giảm chi phí sản xuất và tăng tổng cung hàng hóa.

Tổng kết nhiệm kỳ Đại hội XII, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứXIII của Đảng đã khẳng định kết quả thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát ở ViệtNam trong giai đoạn 2016-2020, đó là: “Kinh tế vĩ mơ ổn định, lạm phát ln đượckiểm sốt ở mức thấp” và “Giá cả hàng hoá tương đổi ổn định, lạm phát hàng nămđược kiểm soát thấp hơn mục tiêu đề ra”. CPI bình quân giảm từ 7,7%% giai đoạn2011-2015 xuống 3,5% giai đoạn 2016-2020. Đáng chú ý là lạm phát giai đoạn2016-2019 duy trì ở mức thấp trong khi tốc độ tăng trưởng dần được nâng lên. Vănkiện Đại hội XIII của Đảng cũng nêu rõ nhiệm vụ giai đoạn 2021-2030 là phải phốihợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các chính sách để kiểm soát lạm phát và ổn địnhkinh tế vĩ mô.

Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhữngbước phát triển ngoạn mục. Từ chỗ là một nước nghèo, lạc hậu, thiếu ăn, Việt Namđã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Tất cả các lĩnh vựcnông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đều ngày càng phát triển, góp phần quan trọngvào sự phát triển chung của đất nước. Sự nghiệp đổi mới đã đưa đất nước ra khỏikhủng hoảng kinh tế-xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳphát triển mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong 10 năm 1990-2000,tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,5%. Giai đoạn 2006-2010, nền kinh tế nướcta vượt qua nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mơ cơ bản ổn định, duy trì đượctốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng nhanh, nước ta đã rakhỏi tình trạng kém phát triển. Đáng chú ý, năm 2020, dưới tác động của đại dịchCOVID-19, nhiều nước trên thế giới đã rơi vào suy thối. Tuy nhiên, Việt Nam làmột trong số ít quốc gia vẫn duy trì tăng trưởng dương (2,9%), dịch bệnh được kiểmsoát, bảo đảm an sinh xã hội. Theo đánh giá của các tổ chức kinh tế trong và ngoàinước, kết thúc năm 2020, Việt Nam đã đạt được “mục tiêu kép” trong phòng, chống

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

COVID 19 và duy trì tăng trưởng kinh tế. Tạp chí The Economist tháng 8/2020 đãxếp Việt Nam trong top 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giới.

Tuy nhiên vẫn cịn tiềm ẩn rủi ro đối với cơng tác kiểm sốt lạm phát đến từtình hình thế giới như xu hướng đầu cơ, tích trữ các mặt hàng chiến lược có thể tạốp lực lên giá một số ngun vật liệu trên thị trường quốc tế, từ đó tác động đến thịtrường trong nước qua kênh nhập khẩu; dịch bệnh diễn biến phức tạp có thể tácđộng làm tăng giá cục bộ một số mặt hàng tại một số địa phương bị ảnh hưởng. Việckiểm sốt lạm phát khơng chỉ hướng thuần túy đến vấn đề chỉ tiêu Quốc hội giao màcần phải được đặt trong đa mục tiêu về thúc đẩy tăng trưởng, ổn định nền tảng kinhtế vĩ mơ, hỗ trợ phịng chống dịch bệnh, là địn bẩy cho sản xuất, kinh doanh cũngnhư ổn định tâm lý người tiêu dùng.

Thời gian qua, tại một số địa phương thực hiện giãn cách xã hội phòng chốngdịch COVID-19 đã xảy ra hiện tượng tăng giá một số mặt hàng chủ yếu do nguồncung bị gián đoạn, nhu cầu mua sắm tích trữ nhu yếu phẩm của người dân tăng caonên một số thời điểm chưa kịp đáp ứng đủ nhu cầu. Tuy nhiên, đây chỉ là hiện tượngmang tính cục bộ tại một số địa phương.

Cùng với việc phải giãn cách, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo cácBộ, ngành, địa phương bảo đảm cung ứng kịp thời, đầy đủ lương thực, thực phẩm,nhu cầu thiết yếu cho nhân dân, đặc biệt đối với người nghèo, người có hồn cảnhkhó khăn, người mất cơng ăn việc làm do dịch bệnh; khơng để thừa thiếu hàng hóa,ách tắc lưu thông. Thực tế, trong bối cảnh nhiều địa phương thực hiện giãn cách xãhội, cũng đã có hiện tượng một số tổ chức, cá nhân đơn lẻ lợi dụng tình trạng thiếuhàng cục bộ để tăng giá nhưng về cơ bản đã được ngăn chặn, các cơ quan chức năng,quản lý thị trường cũng đã tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát việc niêmyết giá, bán đúng giá niêm yết và xử lý nghiêm các hiện tượng tăng giá bất hợp lý.Qua đó, kịp thời bảo đảm đời sống người dân trong tình trạng dịch bệnh.

<b>3. Khuyến nghị</b>

Là năm thứ hai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025)và Chiến lược kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030). Dự báo, tình hình thế giới, khuvực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Xung đột thương mại gia tăng và nhữngtác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 có thể kéo dài, tiềm ẩn nhiều nguy cơkhủng hoảng về tài chính, tiền tệ, nợ cơng trên phạm vi tồn cầu và những thách

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

thức lớn đối với thương mại, đầu tư, bất bình đẳng, nghèo đói và các vấn đề xã hội.Chỉ tiêu lạm phát năm 2021 ở mức dưới 4% có thể đạt được, nhưng rủi ro lạm phátnăm 2022 là rất lớn với hàng loạt yếu tố rủi ro có thể nhận diện được như: khủnghoảng năng lượng; giá nhiều loại nguyên vật liệu tăng ảnh hưởng đến giá nhập khẩu;xu hướng đầu cơ, tích trữ các mặt hàng chiến lược của một số nước đang diễn ra...Đến thời điểm hiện tại, giá cả hàng hóa Việt Nam có dấu hiệu tăng chậm so với thếgiới. Tính chung trong 10 tháng đầu năm 2021, chỉ số CPI chỉ có tháng 2 tăng mạnh(1,52%) cịn lại 9 tháng chỉ tăng hoặc giảm nhẹ trong khoảng -0,2% đến 0,6%, CPIbình quân 10 tháng chỉ tăng 1,81% so với cùng kỳ năm 2020 và cả năm 2021 dự báoở mức 2,1-2,3%, là mức thấp nhất trong vòng 6 năm. Với nền kinh tế có độ mở lớnnhư Việt Nam, áp lực rủi ro lạm phát nhập khẩu rất lớn. Do đó, rất cần chính sáchgiải ngân đầu tư cơng hiệu quả, góp phần kích thích tăng trưởng. Đồng thời, cânnhắc quy mơ gói hỗ trợ theo hướng mạnh tay nhưng phải phù hợp, thực thi có hiệuquả để doanh nghiệp có thể hưởng lợi. Để kiểm sốt lạm phát, riêng yếu tố tăng giánhiên liệu, nguyên vật liệu từ nước ngồi rất khó thay đổi do hoạt động sản xuất -kinh doanh của các nước trên thế giới đang phục hồi nên chúng ta phải chấp nhậnmức giá cao ở một thời điểm nhất định. Thay vào đó, bản thân các doanh nghiệpphải tổ chức sản xuất - kinh doanh sao cho tiết kiệm tối đa chi phí mà vẫn đạt hiệuquả tốt nhất có thể. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý nhà nước cần quản lý chặt giá cả,tránh tình trạng "té nước theo mưa"; tăng cường quản lý những mặt hàng do nhànước định giá, mặt hàng thuộc diện phải kê khai giá, làm cho giá cả đi vào nền nếp,ổn định thị trường. Để kiểm sốt lạm phát trong mục tiêu có thể được hiện thực hóa,cần thực hiện có hiệu quả các khuyến nghị sau:

<i>Thứ nhất, kịp thời điều chỉnh mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm. Tiếp tục thực</i>

hiện mục tiêu kép, kiên trì nhiệm vụ phịng chống dịch Covid-19 hiệu quả, đồngthời cần đẩy nhanh tiến độ triển khai các gói hỗ trợ; rà sốt, mở rộng và kéo dài cácgói hỗ trợ để giúp doanh nghiệp vượt khó, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội vànguồn thu ngân sách.

<i>Thứ hai, nâng cao hiệu quả hơn nữa trong phối hợp chính sách trong kiểm sốt</i>

lạm phát nhất là giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và giá cả nhằm kiểmsoát lạm phát mục tiêu; theo sát, phân tích và dự báo diễn biến thị trường tài chính -tiền tệ quốc tế để sử dụng đồng bộ các cơng cụ chính sách nhằm ổn định thị trường;

</div>

×