Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

bài thu hoạch diễn án kỹ năng tham gia giải quyết vụ việc hành chính ls hc15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 13 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁPCƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHĨA ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ</b>

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN</b>

<b>MÔN: KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HÀNH CHÍNH</b>

<b>GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN SƠN LÂM</b>

<b>Họ và tên: Nguyễn Thị HươngNgày sinh: 19/01/2000</b>

<b>Số báo danh : 154</b>

<b>Lớp: LS25.1.E (Lớp T7, CN)</b>

<i><b>TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 10 năm 2023</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>I. TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC1. Tóm tắt hồ sơ</b>

Ngày 20/4/2018, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh H, chi nhánh thành phố A cógiấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Thời gian nhận kết quả là 06/06/2018.

Ngày 14/8/2018 Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh H, chi nhánh văn phòng đăng kýđất đai thành phố A có văn bản số 4171/CNVPĐK-ĐKCG trả lời đơn đề nghị về việcchậm giải quyết hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ, QSHN và tài sản khác gắn liền với đất.Ngày 30/01/2019 UBND thành phố A ra văn bản số 504/UBND-TNMT ngày30/01/2019 về việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp GCNQSDĐ, QSHN và tài sản khác gắnliền với đất của ơng Hải.

Ngày 18/3/2019 UBND thành phố A có văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày18/03/2019 trả lời về việc giải quyết đơn của ông Hải. UBND thành phố A đang xin ýkiến của Sở TNMT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu chưa nhận được văn bản trả lời. Nên tạmtrả hồ sơ của ông Hải.

Ngày 04/4/2019 ông Hải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân tỉnh H, yêu cầuhủy văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019. Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơcấp GCNQSDĐ, QSHN và tài sản khác gắn liền với đất.

Ngày 18/04/2019 Tòa án nhân dân tỉnh H, ra thông báo thụ lý vụ án hành chínhsơ thẩm số 47/2019/TLST-HC.

<b>2. Xác định đối tượng khởi kiện:</b>

- Văn bản số 504/UNBD-TNMT ngày 30/01/2019 của UBND Thành phố A vềviệc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, QSHN và tài sảnkhác gắn liền với đất tại phường 5, thành phố A;

- Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND Thành phố A vềgiải quyết đơn (khiếu nại) của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề nghị cấp giấy chứngnhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc do lấn chiếm “Biển”.

<b>3. Xác định tư cách tham gia tố tụng:</b>

- Người khởi kiện:

Bà Đặng Thị Kim, sinh năm: 1981, địa chỉ: 179/8/1 Trần Phú, Phường 5, thànhphố A, tỉnh H.

Ông Bùi Quang Hải, sinh năm: 1971, địa chỉ: 179/8/1 Trần Phú, Phường 5, thànhphố A, tỉnh H.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trấn Quốc Chinh, sinh năm: 1976, địa chỉ:64/1A Nguyễn Hới, phường Nguyễn An Ninh, thành phố A, tỉnh H

- Người bị khởi kiện: UBND thành phố A, tỉnh H

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Người đại diện theo ủy quyền: ơng Nguyễn Thế Khang – Chun viên Phịng Tàinguyên – Môi trường.

<b>3. Thẩm quyền giải quyết:</b>

Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015 thì các yêu cầu củangười khởi kiện về việc hủy hai Văn bản số 504/UBND-TNMT và Văn bản số1126/UBND-TNMT là khiếu kiện quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyếtcủa Tịa án.

Căn cứ tại khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính 2015 thì Tồ án nhân dâncấp trên cùng phạm vi địa giới hành chính với UBND thành phố A có thẩm quyền banhành quyết định.

=> Tịa án nhân dân tỉnh H có thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án.

<b>4. Thời hiệu khởi kiện:</b>

Theo Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 về thời hiệu khởi kiện quyđịnh:

“a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vihành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;”

Văn bản số 504/UBND-TNMT được ban hành vào ngày 30/1/2019, còn Văn bảnsố 1126/UBND-TNMT được ban hành vào ngày 18/3/2019. Trong khi đó, ông Hải vàbà Kim nộp đơn khởi kiện vào ngày 04/4/2019

=> Ơng Hải và bà Kim vẫn cịn thời hiệu để khởi kiện vụ án.

<b>5. Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện:</b>

- CMND, hộ khẩu (bản sao y);- Giấy ủy quyền (bản chính);

- Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 của UBND thành phố A (bảnsao y);

- Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của phòng tài nguyên và môitrường thành phố A (bản sao y);

- Văn bản số 4171/CNVPĐK-ĐKCG của Chi nhánh văn phòng Đăng ký Đất đaithành phố A (bản sao y);

- Văn bản số 2013/TNMT-QHKH ngày 17/8/2017 của Phịng Tài ngun và Mơitrường thành phố A (bản sao y);

- Văn bản số 2728/TB-CNVPĐK ngày 07/9/2016 của chi nhánh Văn phòngĐăng ký Đất đai thành phố A (bản sao y);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất số BM625400 cấp ngày 11/01/2013 (bản sao y);

- Sơ đồ thửa đất do Văn phòng đăng ký QSDĐ thành phố A lập ngày 09/6/2016(Bản sao y);

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Văn bản số 207/UBND-ĐC ngày 23/5/2017 của UBND phường 5 (bản sao y);- Giấy chứng nhận Quyền Sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở cấp ngày06/5/2014 (Bản sao y);

- Quyết định 653/QĐ-UBND ngày 2/4/2014 của UBND tỉnh H (Bản sao y);- Sơ đồ thửa đất do Phịng địa chính thành phố A lập ngày 23/12/2003 (bản saoy);

- Văn bản cho nhà ngày 21/3/1993 (Bản sao);- Bản vẽ nhà ngày 12/2/1993 (bản trích lục); - Đơn xin sang tên cho nhà ngày 21/3/1993 (bản sao);- Hợp đồng mua bán (cho) nhà ở ngày 14/4/2003 (bản sao y).

<b>II. KẾ HOẠCH HỎI</b>

<b>1. Hỏi người bị kiện UBND thành phố A – người đại diện là ơng Nguyễn ThếKhang</b>

- Ơng hãy cho biết vì sao UBND lại kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ xin cấpGCNQSDĐ, QSHN và tài sản khác gắn liền với đất của ơng Hải?

- Ơng hãy cho biết thời gian cấp GCNQSDĐ, QSHN và tài sản khác gắn liền vớiđất là bao nhiêu ngày?

- Ông hãy cho biết UBND thành phố A căn cứ vào đâu để ra quyết định “Tạm trảhồ sơ” số 504 đối với hồ sơ của ơng Hải?

- Ơng hãy cho biết quy định của pháp luật về việc “Tạm trả hồ sơ” xin cấpGCNQSDĐ, QSHN và tài sản khác gắn liền với đất ?

- Ông hãy cho biết căn cứ vào đâu UBND thành phố A lại cho rằng diện tích 54,7m2 của ơng Hải là đất lấn chiếm biển?

- Ơng hãy cho biết diện tích 54,7m2 thuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nàocủa tỉnh H?

- Ông hãy cho biết UBND thành phố A đã gửi văn bản xin ý kiến của những cơquan nào về việc giải quyết hồ sơ của ơng Hải?

- Ơng hãy cho biết UBND thành phố A đã tổ chức đối thoại với ông Hải và bàKim chưa?

- Ông hãy cho biết ngày 06/6/2018 là ngày trả kết quả đối với hồ sơ xin cấpGCNQSDĐ, QSHN và tài sản khác gắn liền với đất của ơng Hải có đúng khơng?

- Thửa đất số 164, tờ bản đồ số 09 với diện tích 156,7m2 đã được cấpGCNQSDĐ chưa?

- Ông hãy cho biết diện tích 54,7m2 có tranh chấp khơng?

- Hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ, QSHN và tài sản khác gắn liền với đất của ơng Hảicó thiếu điều kiện gì khơng?

- Diện tích 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 có đúng không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Ngày 20/4/2018 Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh thành phố A có nhậnđược hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ, QSHN và tài sản khác gắn liền với đất của ông Hảikhông?

- Ông hãy cho biết căn cứ ban hành Văn bản số 1126/UBND-TNMT?- Ý kiến của ông như thế nào về phần diện tích 54,7m2?

<b>2. Hỏi người khởi kiện ơng Bùi Quang Hải – bà Đặng Thị Kim</b>

- Ông bà hãy cho biết ông nộp hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ, QSHN và tài sản khácgắn liền với đất sau khi có quyết định của bản án phúc thẩm ngày nào?

- Ngày trả kết quả trong giấy hẹn trả kết quả là ngày 06/6/2018 có đúng khơng? - Nguồn gốc diện tích 54,7m2 từ đâu?

- Vợ chồng ơng bà đã đã sử dụng mảnh đất này từ khi nào?

- Gia đình ơng sử dụng diện tích xin cấp GCNQSDĐ, QSHN và tài sản khác gắnliền với đất từ thời gian nào?

- Việc chậm trễ giải quyết hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ, QSHN và tài sản khác gắnliền với đất của UBND thành phố A có gây thiệt hại gì cho gia đình ơng khơng?

- Từ đâu mà ông biết được phần diện tích 54,7m2 thuộc quy hoạch đất ở đơ thị?- Diện tích 54,7m2 có tranh chấp khơng?

- Ơng bà thực hiện nghĩa vụ thuế đối với mảnh đất này từ thời điểm nào? Cóđóng đầy đủ hay không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>III. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CHO NGƯỜI KHỞI KIỆNCƠNG TY LUẬT HỢP DANH</b>

<b>TỒN CẦU TV GROUP</b>

<b>CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>

<b>BẢN LUẬN CỨ</b>

Kính thưa Hội đồng xét xử;Thưa đại diện Viện kiểm sát.

Tôi là Luật sư Nguyễn Thị Hương, thuộc Công ty Luật Hợp danh Toàn Cầu TVGroup - Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Tơi tham gia phiên tịa xét xử sơ thẩmngày hôm nay với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông BùiQuang Hải và bà Đặng Thị Kim - Là người khởi kiện trong vụ án khiếu kiện quyếtđịnh hành chính được Tịa án nhân dân tỉnh H thụ lý và đưa ra xét xử theo Quyết địnhsố 13x/2019/QĐXXST-HC ngày 21/10/2019.

Sau khi nghiên cứu, xem xét hồ sơ và thơng qua phần xét hỏi cơng khai tại phiêntịa ngày hơm nay. Tơi xin được trình bày những quan điểm để bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp cho người khởi kiện là ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim như sau:

<b>Thứ nhất, phần diện tích 54,7m2 đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ</b>

Về nguồn gốc: Theo xác nhận của UBND phường 5 về nguồn gốc, quá trình sửdụng nhà, đất của ơng Bùi Quang Hải và bà Nguyễn Thị Kim. Thì phần diện tích54,7m2 có nguồn gốc như sau: Phần diện tích này trước đây là sàn phơi cá do ông BùiXuân Mĩ cất sàn từ trước năm 1993. Đến năm 1998, ông Mĩ xây kè, đổ đất và tiếp tụclàm nơi phơi cá. Đến năm 2000 ơng Mĩ xây phịng trọ trên đất để cho th. Đến năm2002, ơng Mĩ lập giấy tay bán tồn bộ nhà đất này cho vợ chồng con trai là ông BùiQuang Hải và bà Đặng Thị Kim tiếp tục cho thuê đến nay, không ai tranh chấp.

Tại bản đồ địa chính năm 1993, phần diện tích 54,7 m2 chưa hình thành nênkhơng thể hiện thửa đất trên bản đồ. Tại bản đồ địa chính năm 2000, được phê duyệtnăm 2002, phần diện tích 54,7 m2 thuộc phần thửa đất số 164, tờ bản đồ số 09 do ôngBùi Xuân Mĩ đứng tên đăng ký. Diện tích nguyên thửa 156,7m2 (trong đó có 102m2đã được cấp sổ).

Về quy hoạch: Theo Quyết định số 1352/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của UBNDtỉnh H cùng với Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất phường 5, thì phần diện tích 54,7m2một phần thuộc diện tích đất ở đô thị và một phần thuộc lộ giới mở đường.

Như vậy, căn cứ theo khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 được hướng dẫn từĐiều 20 đến Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì diện tích 54,7 m2 đủ điều kiệnđược cấp GCNQSDĐ. Cụ thể ông Hải và bà Kim sử dụng đất ổn định từ năm 2002,không có tranh chấp, khơng vi phạm về pháp luật đất đai, phù hợp với quy hoạch sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

dụng đất quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyềnphê duyệt.

<b>Thứ hai: Hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ, QSHN và tài sản khác gắn liền với đấtlà đầy đủ theo quy định của pháp luật. </b>

Căn cứ theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Văn phòng đăng ký đất đaitỉnh H chi nhánh thành phố A ngày 20/4/2018. Bộ hồ sơ mà ông Hải và bà Kim đã nộpbao gồm:

₋ Đơn xin cấp GCNQSDĐ, QSHN và tài sản khác gắn liền với đất₋ Giấy QSDĐ, CNQSHN và tài sản khác gắn liền với đất₋ Giấy mua bán nhà

₋ Bản án số 04/2018

₋ Sơ đồ vị trí thửa đất năm 2003₋ Phiếu lấy ý kiến khu dân cư₋ Danh sách công khai₋ Bộ sao lục

Mà theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 9a Thông tư số 33/TT-BTNMT quyđịnh về hồ sơ thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp diện tích đất tăngthêm do nhận chuyển nhượng, đối với thửa đất gốc đã được cấp giấy chứng nhận. Thìbộ hồ sơ mà ơng Hải và bà Kim đã nộp cho Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánhthành phố A là hoàn toàn đầy đủ theo quy định trên.

<b>Thứ ba: Khơng có căn cứ để cho rằng phần đất có diện tích 54,7m2 là thuộcphần diện tích đất lấn chiếm song hoặc biển</b>

Theo các văn bản trả lời của Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh thành phố A,có nói là phần diện tích 54,7m2 thuộc phần diện tích đất lấn chiếm song hoặc biển.Nhưng phía Văn phịng đăng ký đất đai chi nhánh thành phố A không cung cấp đượcbất cứ tài liệu, chứng cứ nào chứng minh về phần diện tích 54,7m2 có nguồn gốc là lấnchiếm song hoặc biển.

Về nội dung xác minh nội dung khiếu nại trong văn bản 1126/UBND-TNMT,UBND thành phố A có nói nguồn gốc diện tích 54,7m2 có nguồn gốc lấn sơng hoặcbiển mà khơng có căn cứ để chứng minh cho điều đó. Bên cạnh đó Văn bản số1126/UBND-TNMT cũng không nêu ra được căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.

<b>Thứ tư: Thời gian ban hành văn bản số 504/UBND-TNMT đã có sự vi phạmvề pháp luật đất đai. </b>

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi,cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;”

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả ngày 20/4/2018 của văn phòngđăng ký đất đai chi nhánh thành phố A. Có ghi ngày hẹn trả kết quả là 06/6/2018. Thếnhưng đến tận ngày 30/01/2019, UBND thành phố A mới có Văn bản trả lời cho ôngHải. Ngoài ra, theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“Trường hợp hồ sơ khơng đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có tráchnhiệm trả lại hồ sơ và thơng báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.”

Như vậy, trong trường hợp hồ sơ của ông Hải không đủ điều kiện giải quyết thìUBND thành phố A phải có văn bản trả lời cho ơng Hải trong thời gian là 03 ngày làmviệc. Nhưng sau 09 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ của ông Hải thì UBND thànhphố A mới có văn bản trả lời. Có thể thấy UBND thành phố A đã vi phạm về thời gianra quyết định trả lời về việc giải quyết hồ sơ.

<b>Thứ năm: Văn bản số 1126/UBND-TNMT đã có sự vi phạm về nội dung củaQuyết định giải quyết khiếu nại. </b>

Theo quy định tại Điều 31 Luật khiếu nại 2011, về những nội dung trong Quyếtđịnh giải quyết khiếu nại lần đầu.

Về nội dung xác minh nội dung khiếu nại, UBND thành phố A có nói nguồn gốcdiện tích 54,7m2 có nguồn gốc lấn sơng hoặc biển mà khơng có căn cứ để chứng minhcho điều đó. Bên cạnh đó Văn bản số 1126 cũng khơng nêu ra được căn cứ pháp luậtđể giải quyết khiếu nại.

Từ những luận điểm trên, cho thấy Văn bản 504/UBND-TNMT và TNMT đã được ban hành khơng đúng về trình tự. Và có sự vi phạm nghiêm trọng vềnội dung và thời gian ban hành văn bản. Vì vậy việc yêu cầu hủy văn bản 504 /UBND-TNMT và văn bản 1126/UBND-TNMT là hoàn toàn phù hợp theo quy định của phápluật. Phần diện tích 54,7m2 hồn tồn đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ, QSHNvà tài sản khác gắn liền với đất.

1126/UBND-Vì vậy, tơi đề nghị Hội đồng xét xử xem xét về yêu cầu hủy văn bản số504/UBND-TNMT và văn bản 1126/UBND-TNMT. Buộc UBND thành phố A phảitiếp nhận lại hồ sơ của ông Hải và giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Cảm ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe.

H, ngày 07 tháng 11 năm 2019

<b> Luật sư </b>

<b>Nguyễn Thị Hương</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>IV. NHẬN XÉT BUỔI DIỄN ÁNNhận xét chung:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

...

</div>

×