Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

phân tích đánh giá và nêu ví dụ minh hoạ đối với các quy định về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.48 KB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỞ ĐẦU...1</b>

<b>NỘI DUNG...1</b>

<b>I. Khái quát về pháp luật thuế giá trị gia tăng...1</b>

<b>1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng...1</b>

<b>2. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng...1</b>

<b>II.Các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật...2</b>

<b>1. Quy định pháp luật về phương pháp khấu trừ thuế GTGT...2</b>

<b>2. Quy định pháp luật về phương pháp tính trực tiếp trên GTGT....8</b>

<b>III. Ví dụ thực tiễn và đánh giá thực tiễn áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng...10</b>

<b>1. Ví dụ về phương pháp khấu trừ thuế...10</b>

<b>2. Ví dụ về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng...11</b>

<b>3. Đánh giá thực tiễn áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.…………..………11</b>

<b>IV. Đánh giá quy định pháp luật hiện hành về hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng...12</b>

<b>1. Đánh giá quy định pháp luật hiện hành về phương pháp khấu trừ thuế...12</b>

<b>2. Đánh giá quy định pháp luật hiện hành về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng...13</b>

<b>3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thuế giá trị gia tăng....14</b>

<b>KẾT LUẬN...15</b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...16</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Mỗi sắc thuế sẽ có những đặc trưng riêng biệt, được quy định bởi cácvăn bản khác nhau và mang những chức năng khác nhau. Do đó việc tính thuếtrên mỗi sắc thuế sẽ có những phương pháp tính khác nhau. Trong số sắc thuếthì thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế tiêu dùng nhằm động viên một bộphận thu nhập của người chịu thuế đã sử dụng để mua hàng hóa, nhận dịchvụ. Để hiểu rõ hơn về các phương pháp tính thuế GTGT em xin chọn đề số06: “Phân tích, đánh giá và nêu ví dụ minh hoạ đối với các quy định vềphương pháp tính thuế giá trị gia tăng.” để làm bài tập học kỳ.

<b>2. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng</b>

Thứ nhất, thuế GTGT có đối tượng chịu thuế rất rộng. Mọi chủ thể tồntại trong xã hội đều phải chi trả thu nhập của mình để thụ hưởng kết quả sảnxuất kinh doanh tạo ra cho nền kinh tế xã hội.

Thứ hai, thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóadịch vụ. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà khơng phải đối vớitồn bộ giá trị hàng hóa dịch vụ làm cho số thuế giá trị tăng áp dụng trongmỗi khâu của quá trình lưu thơng khơng gây ra những đột biến về giá cả chongười tiêu dùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Thứ ba, tổng không đổi theo giai đoạn lưu thông. Đánh thuế ở tất cả cáckhâu của quá trình sản xuất, lưu thơng hàng hóa ở trong nước, khâu nhậpkhẩu, lưu thông hàng nhập khẩu nhưng cơ sở xác định số thuế phải nộp chỉ làphần giá trị mới tăng thêm của khâu sau so với khâu trước nên tổng số thuếGTGT phải nộp qua các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trịhàng hóa dịch vụ mà người tiêu dùng phải gánh chịu.

Thứ tư, thuế GTGT được nộp vào Ngân sách nhà nước (NSNN) theomức độ tiêu thụ và thơng qua giá cả của hàng hóa dịch vụ, là loại thuế giánthu. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuếkhông đồng nhất với nhau. Ưu điểm của thuế gián thu là hạn chế được sựphản ứng về thuế từ người gánh chịu thuế, nhưng nhược điểm là không tạo rasự bình đẳng về điều tiết thu nhập của những đối tượng có thu nhập chênhlệch.

<b>3. Vai trị</b>

- Điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụchịu thuế GTGT;

- Khoản thu quan trọng trong Ngân sách nhà nước;

- Công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ môđối với nền kinh tế.

<b>II.Các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo quy định củapháp luật</b>

Phương pháp tính thuế GTGT gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGTvà phương pháp tính trực tiếp trên GTGT<small>1</small>

<b>1. Quy định pháp luật về phương pháp khấu trừ thuế GTGT</b>

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định chi tiết tại Khoản 1Điều 10 Luật Thuế GTGT:

<small>1 Theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế GTGT</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

“1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng sốthuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấutrừ;

b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hànghóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trịgia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân vớithuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị giatăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh tốn trừgiá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7của Luật này;

c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trịgia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từnộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quyđịnh tại Điều 12 của Luật này.”

Nội dung cơ bản của phương pháp khấu trừ thuế là số thuế GTGT phảinộp được tính trên cơ sở số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vàođược khấu trừ. Số thuế ở đây được xác định một cách trực tiếp, là hiệu số thuếcủa các khâu trong quá trình sản xuất lưu thông mà không phải phần GTGTđược xác định trực tiếp qua các khâu.

a. Điều kiện áp dụng

Điều kiện áp dụng được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật ThuếGTGT:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

“2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiệnđầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kếtoán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịchvụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;

b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế,trừ hộ, cá nhân kinh doanh.”

Kế toán là việc thu nhập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơngtin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụkinh tế, tài chính đã phát sinh và đã hồn thành.<small>2</small>

Hóa đơn là những chứng từ do người bán lập, ghi nhận thơng tin bánhàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Hóa đơn GTGT làloại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế GTGT theo phương phápkhấu trừ.

Như vậy, cơ sở kinh doanh được áp dụng phương pháp trừ thuế nếu cơsở đó thực hiện đầy đủ chế độ kế toán đã nêu trên và có hóa đơn GTGT khibán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

b. Đối tượng áp dụng

Phương pháp khấu trừ áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thực hiệnđầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn cụ thể: cơ sở kinh doanh đang hoạt động đượcáp dụng khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

Thứ nhất, có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên từ bán hànghóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT được xác định như sau:

<small>2 Khoản 7 Điều 4 Luật Kế toán năm 2015</small>

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định, căn cứ vào tổngcộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT”trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hếtkỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuếGTGT hoặc Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế quý 03 năm hiện tạitrước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT. Thời gian áp dụng ổn địnhphương pháp tính thuế là 02 năm liên tục.

- Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoạt động khơng đủ 12 thángthì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chi tiêu “Tổngdoanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuếGTGT của kỳ tính thuế các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) sốtháng hoạt động sản xuất kinh doanh nhân (x) 12 tháng.

- Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh trong cả năm thì xácđịnh theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh.

- Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh trong một thời giantrong năm thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh.

- Kết quả xác định doanh thu của năm nếu trên 1 tỷ đồng thì cơ sở đó ápdụng phương pháp khấu trừ thuế, nếu khơng đạt doanh thu 01 tỷ thì cơ sở đóáp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp cơ sở đăngký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

Thứ hai, cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương phápkhấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tínhtrực tiếp:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từbán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới 01 tỷ đồng đã thựchiện đầy đủ chế độ kế tốn, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định củapháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đanghoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tưđược cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện ápdụng phương pháp khấu trừ thuế.

- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư khơng thuộcđối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật vềđầu tư nhưng có phương án đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký ápdụng phương pháp khấu trừ thuế.

- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm,nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, cơng cụ, dụng cụ, hoặccó hợp đồng theo địa điểm kinh doanh.

- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theohợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra khôngbao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.

Như vậy, cơ sở kinh doanh thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽđược áp dụng phương pháp khấu trừ thuế

c. Cơng thức tính thuếSố thuế GTGT=

Số thuế GTGT đầu ra

-Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừĐối với phương pháp khấu trừ thuế, số thuế được xác định một cáchtrực tiếp là hiệu số thuế của các khâu trong q trình sản xuất, lưu thơng màkhơng phải là phần GTGT được xác định trực tiếp qua các khâu. Trong đó:

Thuế GTGT đầu ra là số thuế xuất hiện ở khâu bán ra, chủ thể nộp thuếđã xác định và tính trong giá bán cho người nhận hàng hóa dịch vụ. Đượctính:

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Số thuế GTGT=</b>

<b> đầu ra </b>

<b>Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán raghi trên hóa đơn GTGT.</b>

<b>Thuế GTGT của hànghóa, dịch vụ bán ra ghi</b>

<b>trên hóa đơn GTGT=</b>

<b>Giá tính thuế củahàng hóa, dịch vụchịu thuế bán ra</b>

<b>Thuế suất GTGTcủa hàng hóa, dịch</b>

<b>vụ đó</b>

Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT theo quy định của phápluật. Thuế suất được quy định rõ cho từng ngành nghề kinh doanh, từngchủng loại hàng hóa dịch vụ.

Thuế GTGT ở khâu bán ra được xác định trên chứng từ, hóa đơn hợp lệcủa chủ thể nộp thuế. Pháp luật quy định trường hợp chứng từ không phảnánh số thuế GTGT hoặc chỉ ghi nhận giá thanh tốn của hàng hóa dịch vụ.

Nếu chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT: Những hóađơn đặc thù như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết, trên hóa đơn có thểhiện giá đã bao gồm thuế GTGT thì kế tốn phải tách thuế theo cơng thức:

<b>Số thuế GTGTđầu ra</b>

<b>= Giá thanh tốn- Giá chưa thuế</b>

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số thuế xuất hiện ở khâu muavào, được tính trong tổng giá mà chủ thể nộp thuế đã trả để nhận được hànghóa dịch vụ.

<b>Số thuế GTGT</b>

<b>Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGTmua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế</b>

<b>GTGT của hàng hóa nhập khẩu.</b>

Điều kiện khấu trừ thuế được quy định tại Điều 12 Luật Thuế GTGT:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Thứ nhất, đối với tài sản cố định đầu tư để sản xuất hàng hóa, dịch vụthuộc diện chịu thuế GTGT, phần thuế tương ứng giá trị tài sản đầu tư đượcxác định là thuế đầu vào để tính số thuế phải nộp.

Thứ hai, khơng phải phần thuế giá trị gia tăng của mọi giá trị hàng hóadịch vụ ở khâu mua vào đều được coi là phần thuế đầu vào. Số thuế đầu vàođược xác định tương ứng với phần hàng hóa, dịch vụ dùng cho hàng hóa, dịchvụ chịu thuế GTGT.

Thứ ba, số thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào, kê khai trong thángđó.

Thứ tư, thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải đủ điều kiệnluật định.

Khoản 2 Điều 12 Luật Thuế GTGT quy định về những điều kiện đốivới chủ thể nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:

- Chủ thể nộp thuế có hoạt động kinh doanh ổn định, chấp hành chế độhạch toán kế toán, chế độ sử dụng chứng từ hóa đơn theo quy định hiện hàngdành cho các chủ thể kinh doanh

- Đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo đúng trình tựluật định.

- Đăng ký với cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp nhận nộp thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ.

<b>2. Quy định pháp luật về phương pháp tính trực tiếp trênGTGT</b>

a. Khái niệm

Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được quy định tại khoản 1 Điều11 Luật Thuế GTGT:

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

“1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giátrị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng ápdụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

GTGT của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng,bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tươngứng.”

- Hộ, cá nhân kinh doanh;

- Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thường trú tạiViệt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủchế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngồi cung cấphàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát triển vàkhai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấutrừ nộp thay;

- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phươngpháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;

Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

- Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầunguyên vật liệu: 3%;

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.c. Cơng thức tính thuế:

<b>Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất thuế GTGT</b>

Theo đó:

<b>GTGT củavàng, bạc, đá =</b>

<b>Giá thanh tốn củavàng, bạc, đá quý</b>

Căn cứ tính phần “giá trị tăng thêm” là giá thanh tốn, tức là giá đã cóthuế GTGT được xác định trong chứng từ, hóa đơn.

Thuế suất được áp dụng cho cả hàng hóa dịch vụ mua vào và hàng hóadịch vụ bán ra. Đối với hàng hóa, dịch vụ ở khâu mua vào, nếu không chứngminh được đã bán ra, đã cung ứng, không được xác định là phần giá trị đượcphép trừ đi khi tính phần “giá trị gia tăng”.

Theo khoản 2 Điều 11 Luật Thuế GTGT, ngoài trường hợp chủ thểkinh doanh vàng, bạc, đá quý, phương pháp tính trực tiếp được áp dụng đốivới đối tượng là cá nhân, hộ gia đình kinh doanh; doanh nghiệp, hợp tác xã cómức doanh thu dưới 1 tỷ đồng; cá nhân, tổ chức nước ngồi kinh doanhnhưng khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Cơng thức tính:

<b>Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ%</b>

Trong đó:

- Tỷ lệ % được tính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Doanh thu để tính thuế GTGT theo tỷ lệ % là tổng số tiền bán hànghóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịuthuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanhđược hưởng. Nếu doanh nghiệp có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụthuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuấtkhẩu thì khơng áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh thu này.

Cả hai trường hợp theo khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Luật Thuế GTGTthì đều có tỷ lệ GTGT do cơ quan thuế ấn định. Xét về mặt bản chất, cách tínhGTGT theo nội dung trên thực chất là một hình thức áp thuế, khốn thuế.

<b>III.Ví dụ thực tiễn và đánh giá thực tiễn áp dụng phương pháp tínhthuế giá trị gia tăng</b>

<b>1. Ví dụ về phương pháp khấu trừ thuế</b>

Doanh nghiệp Y bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT là 7 triệuđồng/tấn; Thuế GTGT 5%. Tổng giá trị vật tư mua vào để sản xuất là 3 triệuđồng (khơng có thuế GTGT), Thuế GTGT là 10%. Thuế GTGT mà doanhnghiệp Y phải nộp như sau:

- Thuế GTGT đầu vào: 3 triệu đồng x 10% = 0,3 triệu đồng;- Thuế GTGT đầu ra: 7 triệu đồng x 5% = 0,35 triệu đồng;

- Thuế GTGT phải nộp: 0,35 triệu đồng – 0,3 triệu đồng = 0,05 triệuđồng.

<b>2. Ví dụ về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng</b>

X kinh doanh vàng bạc đá quý. Trong tháng, X mua một cây vàng SJC với giá 60 triệu. Sau đó bán ra với giá 70 triệu. Thuế GTGT mà X phải nộp là:

<b>- Giá trị gia tăng = 70 triệu – 60 triệu = 10 triệu- Thuế suất thuế GTGT của vàng bạc, đá quý: 10%- Thuế GTGT phải nộp = 10 triệu * 10% = 1 triệu</b>

<b>3. Đánh giá thực tiễn áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng</b>

</div>

×