Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng tính chất quang vật liệu nanocomposite tio2 go tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 94 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA --- </b>

<b>NGUYỄN CÔNG TUẤN ANH </b>

<b>NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ ĐẶC TRƯNG TÍNH CHẤT </b>

<b>TỔNG HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỦY NHIỆT </b>

Chuyên ngành: Kỹ thuật vật liệu Mã số: 8520309

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 1 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Cán bộ hướng dẫn khoa học 1 : PGS.TS. Trần Văn Khải

Cán bộ hướng dẫn khoa học 2: TS. Bùi Văn Tiến

Cán bộ chấm nhận xét 1 : TS. Võ Nguyễn Đăng Khoa

Cán bộ chấm nhận xét 2 : TS. Trần Thanh Tâm

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM ngày 25 tháng 01 năm 2024

Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ) 1. Chủ tịch: PGS.TS. Nguyễn Nhị Trự

2. Phản biện 1: TS. Võ Nguyễn Đăng Khoa 3. Phản biện 2: TS. Trần Thanh Tâm

4. Thư ký: TS. Kiều Đỗ Trung Kiên 5. Ủy viên: PGS.TS. Trần Văn Khải

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).

<b>CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRƯỞNG KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU </b>

<b> PGS. TS. Nguyễn Nhị Trự </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b> </b>

<b>NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

Họ tên học viên: Nguyễn Công Tuấn Anh ... MSHV: 2070340 Ngày, tháng, năm sinh: 10-02-1995 ... Nơi sinh : Lâm Đồng Chuyên ngành: Kỹ thuật vật liệu ... Mã số : 8520309

<b>I. TÊN ĐỀ TÀI: </b>

Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng tính chất quang vật liệu nanocomposite TiO<small>2</small>/GO tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt (Fabrication and characterization of optical property of TiO<small>2</small>/GO by hydrothermal method).

<b>II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: </b>

- Tổng hợp vật liệu graphen oxit bằng phương pháp Hummers cải tiến.

- Tổng hợp vật liệu nano TiO<small>2</small> và nanocomposite TiO<small>2</small>/GO bằng phương pháp thủy nhiệt.

- Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng GO, nhiệt độ thủy nhiệt lên cấu trúc và tính chất chất quang của vật liệu nanocomposite TiO<small>2</small>/GO bằng các phương pháp : XRD, SEM, EDX, HR-TEM, Raman, FTIR, UV-DRS, PL.

- Khảo sát khả năng quang xúc tác, phân hủy chất màu MB trong nước của vật liệu.

<b>III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : 06/02/2023 </b>

<b>IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 10/12/2023 </b>

<i><b>V. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Trần Văn Khải, TS. Bùi Văn Tiến. </b></i>

<i> </i>

<i> Tp. HCM, ngày . . . . tháng .. . . năm 20.... </i>

<b> CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 2 </b>

<small>(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký) </small> <b><sup> CHỦ NHIỆM BỘ MÔN </sup></b><small> (Họ tên và chữ ký) </small>

PGS. TS. Trần Văn Khải TS. Bùi Văn Tiến PGS. TS. Trần Văn Khải

<b>TRƯỞNG KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU </b>

<small>(Họ tên và chữ ký)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Đầu tiên, học viên xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Trần Văn Khải và TS. Bùi Văn Tiến đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ học viên trong suốt quá trình học tập, thực nghiệm nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Học viên xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô Khoa Công nghệ Vật liệu, Phịng Thí nghiệm Cơng nghệ Vật liệu Kim loại và Hợp kim đã góp ý, cung cấp kiến thức, cùng với các bạn học viên đã giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Cuối cùng, học viên xin chân thành cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình và bạn bè đã động viên, hỗ trợ, chia sẻ và giúp đỡ về mọi mặt trong suốt thời gian học tập tại trường và hoàn thành luận văn này.

Luận văn này một phần được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, mã số đề tài: 103.99-2020.54.

Học viên

Nguyễn Công Tuấn Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>

Trong luận văn này, vật liệu nanocomposite của titan đioxit trên nền graphene oxit (TiO<small>2</small>/GO) được tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt sử dụng các hàm lượng graphen oxit (GO) khác nhau (5%, 10%, 15%, 20% về khối lượng) và trong điều kiện nhiệt độ phản ứng thủy nhiệt khác nhau (180<small>o</small>C, 200<small>o</small>C, 220<small>o</small>C, 240<small>o</small>C) nhằm mục tiêu cải thiện tính chất quang, hoạt tính quang xúc tác của vật liệu TiO<small>2</small>. Vật liệu nanocomposite TiO<small>2</small>/GO thể hiện tiềm năng ứng dụng trong lĩnh vực quang xúc tác thơng qua q trình phân hủy chất màu xanh methylene (MB).

Đặc trưng cấu trúc của vật liệu được phân tích bằng phổ nhiễu xạ tia X (XRD), phổ tán sắc năng lượng (EDX), phổ hồng ngoại chuyển hóa Fourier (FTIR), phổ Raman để đánh giá thành phần pha, thành phần hóa bề mặt, các nhóm chức đặc trưng và các cơ chế dao động đặc trưng. Đặc trưng về hình thái, cấu trúc bề mặt, kích thước nano của hạt TiO<small>2</small> được phân tích bằng phương pháp kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) và kính hiển vi điện tử quét (SEM). Đặc trưng tính chất quang được phân tích bằng phổ phản xạ khuếch tán tử ngoại khả kiến (UV-DRS) để xác định khả năng hấp thụ trong vùng ánh sáng khả kiến, độ suy giảm vùng cấm và phổ quang phát quang (PL) để so sánh thời gian tái hợp của điện tử và lỗ trống quang sinh giữa các mẫu vật liệu.

Khả năng hấp phụ và phân hủy MB trong nước được xác định thông phổ hấp thụ phân tử tử ngoại khả kiến (UV-Vis) sau quá trình chiếu sáng dưới đèn ánh sáng khả kiến. Các mẫu TiO<small>2</small>/GO đều cho thấy khả năng phân hủy MB vượt trội so với TiO<small>2</small>. Kết quả này có được nhờ vào khả năng hấp phụ chất màu tốt của GO cũng như khả năng quang xúc tác tốt trong vùng ánh sáng khả kiến, sự suy giảm tốc độ tái hợp điện tử và lỗ trống quang sinh của vật liệu TiO<small>2</small>/GO.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>ABSTRACT </b>

In this thesis, graphene oxide-based titanium oxide (TiO<small>2</small>/GO) nanocomposites were synthesized via hydrothermal method with different graphene oxide (GO) concentrations (5%, 10%, 15%, 20%) and in different reaction temperatures (180<small>o</small>C, 200<small>o</small>C, 220<small>o</small>C, 240<small>o</small>C) to improve optical properties, photocatalytic activity of pure TiO<small>2</small> material. TiO<small>2</small>/GO show potential application in photocatalysis by the use in the photodegradation of methylene blue (MB).

The characteristics of structures were analyzed by using X-ray diffraction (XRD), X-ray spectroscopy (EDX), Fourier transform infrared spectroscopy (FTIR), Raman spectroscopy. The characteristics of morphology, surface structure, nano size were analyzed by using transmission electron microscope (TEM), scanning electron microscope (SEM). The characteristics of optical properties were analyzed by using ultraviolet – diffuse reflectance spectroscopy (UV-DRS) to determine absorbance in visible light and photoluminescence spectroscopy (PL) to compare electron-hole recombination time among materials.

Absorption and photodegradation capacities of synthesized materials for MB in water were determined by using ultraviolet-visible spectroscopy (UV-Vis) after visible light illumination. A significant enhancement in the photodegradation rate of MB under visible light was observed with TiO<small>2</small>/GO, compared to pure TiO<small>2.</small> This is due to the excellent absorptivity of dyes performed by GO, excellent photocatalytic activity in visible light and because of the reduced electron-hole pair recombination rate demonstrated by TiO<small>2</small>/GO.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Học viên xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết quả nghiên cứu, đánh giá trong luận văn này là trung thực và không sao chép bất kỳ một nguồn nào dưới mọi hình thức. Sự tham khảo các nguồn tài liệu đã được trích dẫn và ghi nguồn tham khảo theo đúng quy định.

Học viên

Nguyễn Công Tuấn Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>1.3.3.1. Phương pháp khuấy trộn cơ học ... 17 </i>

<i>1.3.3.2. Phương pháp thủy nhiệt ... 18 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>1.3.3.3. Phương pháp sol gel ... 20 </i>

<b>2.2.2. Quy trình tổng hợp vật liệu TiO<small>2</small></b> ... 29

<b>2.2.3. Quy trình tổng hợp vật liệu TiO<small>2</small>/GO ... 30 </b>

<b>2.3. Các phương pháp đánh giá ... 32 </b>

<b>2.3.1. Đăc trưng của vật liệu ... 32 </b>

<b>2.3.2. Khảo sát hoạt tính quang xúc tác và khả năng phân hủy MB ... 34 </b>

<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ... 38 </b>

<b>3.1. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng GO lên cấu trúc và tính chất quang của TiO<small>2</small>/GO ... 38 </b>

<b>3.1.1. Đặc trưng cấu trúc của vật liệu ... 38 </b>

<b>3.1.2. Đặc trưng tính chất quang của vật liệu ... 49 </b>

<b>3.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thủy nhiệt lên cấu trúc và tính chất quang của TiO<small>2</small>/GO ... 54 </b>

<b>3.2.1. Đặc trưng cấu trúc của vật liệu ... 54 </b>

<b>3.2.2. Đặc trưng tính chất quang của vật liệu ... 55 </b>

<b>3.3. Khảo sát hoạt tính quang xúc tác và phân hủy MB ... 58 </b>

<b>3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng GO lên hoạt tính quang xúc tác và phân hủy MB của TiO<small>2</small>/GO ... 58 </b>

<b>3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thủy nhiệt lên hoạt tính quang xúc tác và phân hủy MB của TiO<small>2</small>/GO ... 64 </b>

<b>KẾT LUẬN ... 68 </b>

<b>ĐỀ XUẤT VỀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU ... 69 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 70 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 79 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

Hình 1.1: Các dạng cấu trúc tinh thể khác nhau của TiO<small>2</small> ... 5

Hình 1.2: Cơ chế của quá trình quang xúc tác trên vật liệu bán dẫn TiO<small>2</small> ... 8

Hình 1.3: Cấu trúc tinh thể của đơn lớp graphen ... 11

Hình 1.4: Cấu trúc bề mặt có gắn nhóm chức chứa oxy của GO ... 13

Hình 1.5: Hình ảnh minh họa quy trình tổng hợp vật liệu TiO<small>2</small>/GO bằng phương pháp thủy nhiệt từ tiền chất titanium (IV) isopropoxit và GO ... 18

Hình 1.6: Hình ảnh minh họa quy trình tổng hợp vật liệu TiO<small>2</small>/GO bằng phương pháp thủy nhiệt từ tiền chất TiO<small>2</small> và GO ... 19

Hình 2.1: Quy trình tổng hợp GO bằng phương pháp Hummers cải tiến. ... 27

Hình 2.2: Hình ảnh sản phẩm các bước tổng hợp GO ... 28

Hình 2.3: Quy trình tổng hợp TiO<small>2</small> bằng phương pháp thủy nhiệt. ... 29

Hình 2.4: Quy trình tổng hợp TiO<small>2</small>/GO bằng phương pháp thủy nhiệt ... 30

Hình 2.5: Quy trình đánh giá hoạt tính quang xúc tác và phân hủy MB ... 35

Hình 3.1: Mẫu TiO<small>2</small> và TiO<small>2</small>/GO được tổng hợp từ các hàm lượng GO khác nhau bằng phương pháp thủy nhiệt ... 38

Hình 3.2: Giản đồ XRD của các mẫu vật liệu GO, TiO<small>2</small> và TiO<small>2</small>/GO ... 39

Hình 3.3: Ảnh SEM của các mẫu (a, b) GO, (c) TGO1, (d) TGO2, (e) TGO3 và (f) TGO4 ... 41

Hình 3.4: Ảnh SEM ở độ phóng đại cao 150000 lần và 300000 lần của các mẫu (a, b) TGO1, (c, d) TGO2, (e, f) TGO3, (g, h) TGO4 ... 43

Hình 3.5: Phổ EDX của các mẫu (a) TGO1, (b) TGO2, (c) TGO3, (d) TGO4 ... 44

Hình 3.6: Ảnh TEM chụp ở các độ phóng đại (a) 25000 lần, (b) 100000 lần, (c) 600000 lần, (d) ảnh HRTEM ở độ phóng đại 800000 lần và (e) biểu đồ tần suất kích thước hạt của mẫu TGO3 ... 45

Hình 3.7: Phổ Raman của các mẫu vật liệu GO, TiO<small>2</small> và TiO<small>2</small>/GO ... 47

Hình 3.8: Phổ FTIR của các mẫu vật liệu GO, TiO<small>2</small> và TiO<small>2</small>/GO ... 48

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hình 3.9: Phổ UV-DRS của các mẫu vật liệu TiO<small>2</small> và TiO<small>2</small>/GO... 49

Hình 3.10: Đồ thị chuyển đổi Kubelka - Munk của các mẫu vật liệu TiO<small>2</small> và TiO<small>2</small>/GO ... 50

Hình 3.11: Phổ PL của các mẫu vật liệu TiO<small>2</small> và TiO<small>2</small>/GO ... 51

Hình 3.12: Giản đồ XRD của các mẫu TiO<small>2</small>/GO ở các nhiệt độ thủy nhiệt khác nhau ...

Hình 3.15: Phổ PL của các mẫu TiO<small>2</small>/GO ở các nhiệt độ thủy nhiệt khác nhau ... 58

Hình 3.16: Phổ UV-Vis của sự suy giảm nồng độ MB của a) TiO<small>2</small>, (b) TGO1, (c) TGO2, (d) TGO3, (e) TGO4 và (f) tổng hiệu suất hấp phụ kết hợp phân hủy MB theo thời gian ... 59

Hình 3.17: (a) Đồ thị phân hủy MB và (b) đồ thị động học của phản ứng phân hủy MB của các mẫu TiO<small>2</small>/GO theo thời gian ... 60

Hình 3.18: Sự thay đổi màu sắc MB trong mẫu TGO4: (a) ban đầu, (b) sau hấp phụ trong 1 giờ, (c) sau kích thích dưới đèn ánh sáng khả kiến trong 2 giờ và (d) sự thay đổi màu sắc MB trong tất cả các mẫu sau quá trình hấp phụ và chiếu sáng ... 62

Hình 3.19: Cơ chế hấp phụ của vật liệu TiO<small>2</small>/GO ... 63

Hình 3.20: (a) Phổ UV-Vis của sự suy giảm nồng độ MB của (a) TGO5, (b) TGO6, (c) TGO7 và (d) tổng hiệu suất hấp phụ kết hợp phân hủy MB theo thời gian... 64

Hình 3.21: (a) Đồ thị phân hủy MB và (b) đồ thị động học của phản ứng phân hủy MB của các mẫu TiO<small>2</small>/GO theo thời gian ... 65

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 1.1: Thơng số đặc tính của pha anatase và rutile ... 6

Bảng 2.1: Hóa chất sử dụng ... 24

Bảng 2.2: Thiết bị sử dụng ... 24

Bảng 2.3: Hàm lượng GO, nhiệt độ phản ứng và ký hiệu các mẫu TiO<small>2</small>/GO... 31

Bảng 2.4: Nhiệt độ thủy nhiệt và ký hiệu các mẫu TiO<small>2</small>/GO... 32

Bảng 3.1: Kích thước tinh thể của mẫu TiO<small>2</small> và TiO<small>2</small><i>/GO theo công thức Scherrer ... 40 </i>

Bảng 3.2: Thành phần hóa bề mặt của các mẫu TiO<small>2</small>/GO ... 44

Bảng 3.3: Kích thước tinh thể của các mẫu TiO<small>2</small>/GO tổng hợp từ các nhiệt độ thủy nhiệt khác nhau theo công thức Scherrer ... 55

Bảng 3.4: Dung lượng hấp phụ, hiệu suất phân hủy MB, hằng số k của phương trình động học bậc 1 của quá trình phân hủy MB của các mẫu TiO<small>2</small> và TiO<small>2</small>/GO với các hàm lượng GO khác nhau ... 61

Bảng 3.5: Dung lượng hấp phụ, hiệu suất phân hủy MB và hằng số k của phương trình động học bậc 1 của quá trình phân hủy MB của các mẫu TiO<small>2</small>/GO tổng hợp từ các nhiệt độ thủy nhiệt khác nhau ... 66

Bảng 3.6: Kết quả phân hủy MB của vật liệu TiO<small>2</small>/GO dưới sự chiếu xạ của ánh sáng khả kiến của các nhóm nghiên cứu đã thực hiện. ... 66

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

FTIR <sup>Fourier transform infrared </sup>

spectrocopy Phổ hồng ngoại chuyển hóa Fourier

HRTEM <sup>High resolution transmission </sup>electron microscopy

Kính hiển vi điện tử truyền qua độ phân giải cao

SEM Scanning electron microscopy Kính hiển vi điện tử quét

nền GO UV-DRS <sup>Ultraviolet – diffuse reflectance </sup>

spectroscopy

Phổ phản xạ khuếch tán tử ngoại – khả kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết </b>

Hiện nay, các ngành công nghiệp đang ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu sản xuất tăng làm cho lượng chất thải ra ngồi mơi trường ngày càng lớn. Các loại chất thải phổ biến bao gồm chủ yếu: chất nhuộm màu hữu cơ, các ion kim loại nặng, vi khuẩn… Tuy nhiên, nếu khơng có các phương pháp xử lý nguồn nước thải này hiệu quả thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe của con người [1]. Trong những năm gần đây, đã có nhiều phương pháp được nghiên cứu nhằm mục đích làm sạch hiệu quả các nguồn chất thải độc hại. Các phương pháp đã được nghiên cứu để xử lý các nguồn chất thải và giải quyết thực trạng trên gồm có: màng lọc với kích thước lỗ rỗng nhỏ, hấp phụ, oxy hóa, phân hủy sinh học, keo tụ,...[2]. Hiện nay, các hệ thống sử dụng các chất quang xúc tác để thúc đẩy các phản ứng oxy hóa khử bằng oxy khơng khí trong việc xử lý nước thải được quan tâm nhiều hơn hết nhờ vào các ưu điểm vượt trội của nó [3]. Việc tận dụng nguồn năng lượng mặt trời sẵn có để kích thích các phản ứng quang xúc tác mang lại hiệu quả cao và tiết kiệm năng lượng. Do vậy, mục tiêu mang tính cấp thiết hiện nay là tìm kiếm các loại chất xúc tác quang làm việc hiệu quả trong vùng ánh sáng khả kiến.

Trong số các loại chất quang xúc tác thì bán dẫn oxit kim loại TiO<small>2</small> sở hữu các tính chất vượt trội nên được đã được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất cho mục tiêu phân hủy các chất ô nhiễm như màu nhuộm [4], vi khuẩn [5] và ion kim loại nặng [6],… trong môi trường nước. TiO<small>2</small> là chất quang xúc tác với hoạt tính cao, có tính ổn định về mặt hóa học tốt và đặc biệt là có thể tổng hợp với chi phí thấp, phương pháp đơn giản cho nên rất tiềm năng để đưa vào sử dụng trong công nghiệp. Tuy nhiên, TiO<small>2</small> có mức năng lượng vùng cấm mạnh (3.0 eV ~ 3.2 eV) cho nên chỉ có khả năng hấp thụ ánh sáng trong vùng UV [7]. Trong khi đó, lượng tia UV trong ánh sáng mặt trời chỉ khoảng 3%-5% nên khả năng quang xúc tác của TiO<small>2</small> trong điều kiện ánh sáng mặt trời bình thường là rất hạn chế [8]. Ngoài ra, việc ứng dụng TiO<small>2</small> trong lĩnh vực quang xúc tác còn gặp thêm vấn đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hạn chế đó là thời gian tái hợp của các cặp điện tử – lỗ trống quang sinh được phát ra sau q trình kích thích quang học diễn ra bên trong vật liệu TiO<small>2</small> rất nhanh, làm giảm đáng kể hiệu suất xúc tác của vật liệu này [9]. Do đó, nhằm mục đích cải thiện những hạn chế của vật liệu TiO<small>2</small>, nhiều nghiên cứu tập trung vào việc thiết kế các hệ vật liệu quang xúc tác mới trên cơ sở của TiO<small>2</small> để giảm mức năng lượng vùng cấm, tránh hiện tượng tái kết hợp của điện tử và lỗ trống, mở rộng phạm vi ánh sáng kích thích và nâng cao hiệu suất lượng tử [10]. Phương pháp phổ biến nhất được nghiên cứu đó là pha tạp TiO<small>2</small> bởi nhiều loại vật liệu khác nhau như oxit kim loại, kim loại [10] hoặc chất nhận điện tử như vật liệu cacbon [11]. Trong số các dạng khác nhau của cacbon, graphen là một đơn lớp của graphit, được nhiều nhà khoa học chú ý đến bởi vì các tính chất (quang, cơ tính, dẫn điện, dẫn nhiệt) vượt trội, diện tích bề mặt lớn, độ ổn định hóa học cao [12]. Khi bị oxy hóa thì graphen được gọi là graphen oxit (GO), trên bề mặt tồn tại các nhóm chức có chứa oxy làm cho GO trở nên ưa nước và sử dụng hiệu quả trong môi trường nước và hóa chất ướt [13]. Nhờ vào các tính chất tiên tiến nêu trên, GO là sự lựa chọn tốt để kết hợp với TiO<small>2</small> tạo ra vật liệu nanocomposite (TiO<small>2</small>/GO) để cải thiện khả năng quang xúc tác. Với diện tích bề mặt riêng lớn, GO khi kết hợp với TiO<small>2</small> sẽ giúp cải thiện khả năng hấp thụ, ngăn chặn sự tái hợp của cặp điện tử và lỗ trống thông qua sự dịch chuyển của điện tử sau khi được kích thích quang đến bề mặt của GO [13]. Ngồi ra, các nhóm chức có chứa oxy trên bề mặt của GO, sự tương tác ở giữa các lớp GO cũng thúc đẩy vào sự phân tách của cặp điện tử - lỗ trống và phản ứng với các phân tử của chất gây ô nhiễm [14]. Các hạt mang điện trong GO có độ linh động cao làm cho quá trình trao đổi điện tử trong các phản ứng hóa học xảy ra mạnh mẽ làm tăng hoạt tính quang xúc xác của vật liệu.

Hiện nay, trong hầu hết các nghiên cứu đã công bố về vật liệu nanocomposite TiO<small>2</small>/GO bằng phương pháp thủy nhiệt còn chưa có nhiều khảo sát đến khả năng điều khiển kích thước hạt của TiO<small>2</small>. Kích thước hạt TiO<small>2</small> càng nhỏ thì diện tích bề mặt riêng càng lớn, khả năng hấp thụ ánh sáng kích thích tăng. Ngồi ra, diện tích bề mặt các hạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

TiO<small>2</small> càng lớn thì số lượng liên kết với bề mặt GO càng tăng và làm tăng khả năng vận chuyển điện tử trên bề mặt TiO<small>2</small> sau khi kích thích quang. Tuy nhiên, khi kích thước hạt TiO<small>2</small> càng nhỏ thì năng lượng vùng cấm của vật liệu có xu hướng tăng và làm giảm thời gian tái hợp của cặp điện tử và lỗ trống quang sinh, qua đó giảm hoạt tính quang xúc tác. Do đó, luận văn này khơng chỉ tập trung vào việc cải thiện tính chất quang, mà cịn chú trọng đến việc kiểm sốt được kích thước hạt nano TiO<small>2</small> ở giá trị thấp nhằm mục đích nâng cao khả năng quang xúc tác của vật liệu TiO<small>2</small>/GO.

Từ các cơ sở nêu trên, đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng tính chất quang vật liệu nanocomposite TiO<small>2</small>/GO tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt” được nghiên cứu với mục tiêu phát triển vật liệu cấu trúc nano oxit kim loại TiO<small>2</small> trên nền GO nhằm nâng cao khả năng quang xúc tác trong vùng ánh sáng khả kiến và ứng dụng xử lý các chất ô nhiễm trong nước.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Tổng hợp thành công vật liệu nanocomposite TiO<small>2</small> trên nền GO bằng phương pháp thủy nhiệt. Vật liệu TiO<small>2</small>/GO có kích thước hạt TiO<small>2</small> dưới 10 nm, phân tán đều trên nền GO và có khả năng hấp phụ, phân hủy chất màu hữu cơ xanh methylen (MB) trong nước.

<b>3. Nội dung nghiên cứu </b>

Luận văn tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: Nội dung 1: Tổng hợp vật liệu TiO<small>2</small>/GO

Nội dung 2: Khảo sát các đặc trưng về mặt cấu trúc, tính chất quang của vât liệu

Nội dung 3: Khảo sát khả năng quang xúc tác của vật liệu TiO<small>2</small>/GO đối với MB trong điều kiện ánh sáng khả kiến.

 Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng GO đến khả năng hấp phụ, hoạt tính quang xúc tác của vật liệu TiO<small>2</small>/GO.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thủy nhiệt đến khả năng hấp phụ, hoạt tính quang xúc tác của vật liệu TiO<small>2</small>/GO.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu

 Vật liệu: GO, TiO<small>2</small> và TiO<small>2</small>/GO

 Đối tượng phân hủy: chất màu MB trong nước.

Phạm vi nghiên cứu: tổng hợp, khảo sát cấu trúc, tính chất quang và khả năng ứng dụng phân hủy chất màu hữu cơ MB trong nước.

<b>5. Ý nghĩa luận văn </b>

Luận văn đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố phản ứng (hàm lượng GO, nhiệt độ thủy nhiệt) đến cấu trúc, hình thái, tính chất quang, khả năng hấp phụ, quang xúc tác và phân hủy chất màu nhuộm hữu cơ bằng quy trình thực nghiệm. Bằng việc sử dụng các phép phân tích của các đơn vị uy tín để đánh giá cấu trúc và tính chất quang của vật liệu giúp giải thích rõ hơn cơ chế hấp phụ và quang xúc tác của vật liệu. Từ các kết quả khảo sát, luận văn làm cơ sở tham khảo cho việc nghiên cứu, tổng hợp và ứng dụng vật liệu nanocomposite TiO<small>2</small>/GO.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Vật liệu TiO<small>2</small></b>

<b>1.1.1. Cấu trúc </b>

TiO<small>2 </small>là chất rắn có màu trắng, được sử dụng phổ biến trong nhiều loại sản phẩm như: sơn, giấy, mực, nhựa, mỹ phẩm, thực phẩm,…TiO<small>2 </small>ở kích thước nano ngày càng được quan tâm nghiên cứu cho các ứng dụng về chuyển hóa và tồn trữ năng lượng mặt trời như: quang xúc tác, quang điện, pin mặt trời vơ cơ nhờ vào các tính chất quang, điện độc đáo của nó [15]. TiO<small>2</small> cịn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như: sản xuất hydro, cảm biến khí, pin mặt trời sử dụng chất nhạy quang nhờ vào hiệu quả và độ ổn định cao. Sản lượng TiO<small>2</small> được dự đoán sẽ đạt 8 triệu tấn vào năm 2025 và sẽ ngày càng phát triển hơn nữa [16].

Trong tự nhiên, TiO<small>2</small> tồn tại ở nhiều dạng thù hình nhưng có ba dạng chính phổ biến đó là: rutile, anatase, brookite. Trong đó, hai pha rutile và anatase phổ biến nhiều hơn. Rutile là dạng bền nhiệt và là dạng phổ biến nhất của TiO<small>2</small> còn anatase là dạng giả bền, ở nhiệt độ 600 - 1000ºC sẽ chuyển hóa sang dạng rutile.

Hình 1.1 mơ tả các dạng cấu trúc tinh thể của TiO<small>2</small>: rutile, brookite và anatase.

Hình 1.1: Các dạng cấu trúc tinh thể khác nhau của TiO<small>2</small> [17]

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Cấu trúc mạng tinh thể của rutile, anatase và brookite đều được cấu tạo nên từ các khối hình bát diện với mỗi khối bao gồm một ion Ti<sup>4+</sup> được bao quanh bởi sáu ion O<sup>2-</sup>. Mạng lưới tinh thể của ba pha này khác nhau ở sự biến dạng của các khối bát diện và cách liên kết giữa các khối này.

Pha rutile có cấu trúc tinh thể dạng tứ phương, các khối bát diện có dạng hình thoi và nối với nhau thơng qua các góc. Pha anatase cũng có cấu trúc tinh thể dạng bốn phương nhưng các khối bát diện bị biến dạng mạnh hơn và nối với nhau thông qua các cạnh, làm cho tính đối xứng của hệ giảm. Pha brookite có cấu trúc tinh thể dạng trực thoi, các khối bát diện liên kết với nhau thông qua các cạnh và các góc.

Tất cả các dạng thù hình của TiO<small>2</small> đều là dạng khống, chỉ có rutile và anatase ở dạng đơn tinh thể được tổng hợp ở nhiệt độ thấp. Do đó, hai pha này được ứng dụng nhiều trong thực tế, còn brookite và các pha khác bị hạn chế vì việc điều chế brookite sạch và khơng lẫn rutile hoặc anatase rất khó khăn. Bảng 1.1 trình bày một số thơng số đặc tính của hai pha rutile và anatase.

Bảng 1.1: Thơng số đặc tính của pha anatase và rutile

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>1.1.2. Các tính chất đặc trưng </b>

<i>1.1.2.1 Tính chất điện </i>

TiO<small>2</small> là chất bán dẫn loại n, có độ rộng vùng cấm lớn hơn 3 eV (3.0 eV đối với pha rutile và 3.2 eV đối với pha anatase) cho nên sẽ là vật liệu dẫn điện kém [18]. Trong tinh thể TiO<small>2</small> thường tồn tại nhiều sai hỏng ở dạng các nút khuyết oxy và đóng vai trị như các tạp chất, mức năng lượng tạp chất nằm ngay sát vùng dẫn làm cho TiO<small>2</small> dẫn điện bằng điện tử ở nhiệt độ phịng. Ngồi ra, TiO<small>2</small> có khả năng thay đổi độ dẫn điện khi hấp thụ một số loại khí như: NH<small>3</small>, CH<small>4</small>, …

<i>1.1.2.2 Tính chất từ </i>

TiO<small>2</small> tinh khiết khơng có tính chất từ tính. Khi pha tạp các kim loại như Co, Fe, V, thì TiO<small>2</small> thể hiện tính sắt từ ở nhiệt độ phịng. Tính chất từ của TiO<small>2</small> phụ thuộc vào loại tạp chất, nồng độ tạp chất và điều kiện hình thành tinh thể.

<i>1.1.2.3 Cơ chế xúc tác quang </i>

Trong phản ứng quang xúc tác, chất xúc tác được hoạt hóa bởi sự hấp thụ năng lượng ánh sáng. Bước đầu tiên của quá trình xúc tác là sự hấp thụ các photon của nguồn sáng có bước sóng phù hợp với các mức năng lượng của vật liệu quang xúc tác. Các chất bán dẫn có năng lượng vùng cấm nhỏ hơn 3.5 eV đều có khả năng quang xúc tác. Đối với vật liệu bán dẫn TiO<small>2</small>, khi được kích thích bởi các nguồn sáng có mức năng lượng photon lớn hơn hoặc bằng độ rộng vùng cấm, các điện tử sẽ dịch chuyển từ vùng hóa trị lên vùng dẫn. Quá trình này để lại một lỗ trống điện tử trong vùng hóa trị. Phần lớn các cặp điện tử và lỗ trống sẽ tái kết hợp lại và giải phóng năng lượng hấp thụ được dưới dạng ánh sáng hoặc nhiệt, chỉ có một lượng nhỏ hạt mang điện di chuyển đến được bề mặt và thực hiện phản ứng với các chất được hấp phụ trên bề mặt. Các phân tử của chất tham gia phản ứng hấp phụ lên bề mặt chất xúc tác gồm hai loại là các phân tử có khả năng nhận điện tử (acceptor) và các phân tử có khả năng cho điện tử (donor). Hình 1.2 biểu diễn cơ chế của quá trình quang xúc tác trên vật liệu bán dẫn TiO<small>2</small> .

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Hình 1.2: Cơ chế của quá trình quang xúc tác trên vật liệu bán dẫn TiO<small>2</small> [19] Phản ứng quang xúc tác được thực hiện với hiệu quả cao khi các phân tử của các chất hữu cơ và vô cơ bị hấp phụ trên bề mặt chất xúc tác trước khi chiếu sáng. Các điện tử ở trên vùng dẫn có khả năng khử các chất nhận điện tử như phân tử O<small>2</small>, H<small>+</small>. Các lỗ trống ở trong vùng hóa trị là các chất oxy hóa và có khả năng oxy hóa các chất có khả năng cho điện tử như các phân tử hữu cơ hoặc nhóm OH<small>-</small>. Chuỗi các giai đoạn của phản ứng quang xúc tác xảy ra trong quá trình phân hủy các chất hữu cơ và vơ cơ trong nước được trình bày trong các phương trình dưới đây [20].

Đầu tiên, TiO<small>2</small> hấp thụ năng lượng photon sau khi được chiếu sáng tạo thành cặp điện tử (e<small>-</small>) và lỗ trống (h<sup>+</sup>):

TiO<small>2</small> + hɣ → e<sup>- </sup><small>+ </small>h<sup>+</sup><small> </small> (1.1) Tại vùng dẫn, sự khử O<small>2</small> xảy ra, làm cho trạng thái oxy hóa của O<small>2</small> biến đổi từ 0 xuống -0.5 (phản ứng 1.2). Tại vùng hóa trị, sự trung hịa nhóm OH<sup>-</sup> bởi các lỗ trống tạo ra các gốc tự do OH<sup></sup> (phản ứng 1.3):

(O<small>2</small>)<small>ads</small> + e<small></small>

(H<small>2</small>O  H<small>+</small> + OH<small>-</small>)<small>ads</small> + h<small>+</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Các gốc tự do O<small>2-</small>sẽ được trung hòa bởi H<small>+</small>(phản ứng 1.4) và tạm thời tạo thành H<small>2</small>O<small>2</small> (phản ứng 1.5):

O<small>2-</small>+ H<small>+</small> → HO<small>2</small> (1.4) 2HO<small>2</small> → H<small>2</small>O<small>2</small> + O<small>2</small> (1.5) Các phân tử H<small>2</small>O<small>2</small> bị phân hủy và tạo ra các gốc tự do OH<sup></sup> bởi quá trình khử của các điện tử (phản ứng 1.6):

H<small>2</small>O<small>2</small> + e<small></small>

<small>-CB</small> → OH<sup></sup> + OH<small>-</small> (1.6) Q trình oxy hóa các hợp chất hữu cơ diễn ra bởi sự tác động liên tục của các gốc tự do OH<sup></sup> (phản ứng 1.7) hoặc sự oxy hóa trực tiếp bởi phản ứng với các lỗ trống (phản ứng 1.8):

R + OH<sup></sup> → R<sup>’</sup> + H<small>2</small>O (1.7) R + h<small>+</small> → R<sup></sup> + CO<small>2</small> (1.8) Q trình oxy hóa các ion kim loại diễn ra bởi sự tác động liên tục của các gốc tự do OH<sup></sup> (phản ứng 1.9) hoặc sự oxy hóa trực tiếp bởi phản ứng với các điện tử (phản ứng 1.10):

nOH<sup></sup> + M<small>n+</small> → MO<small>n</small> + 2H<small>+</small> (1.9) ne<small>-</small> + M<small>n+</small> → M (1.10) Quá trình hấp thụ năng lượng photon từ sự chiếu sáng tạo thành cặp điện tử và lỗ trống đóng vai trị quan trọng đến hiệu quả của phản ứng quang xúc tác. Hiện nay, TiO<small>2</small>

là chất quang xúc tác được sử dụng rộng rãi nhất nhờ vào sự cân bằng tốt của các tính chất trong số các chất bán dẫn đã biết hoặc được nghiên cứu. Tuy nhiên, phần lớn lượng điện tử và lỗ trống có xu hướng tái hợp lại với nhau trên bề mặt chất xúc tác và là nguyên nhân chính làm giảm đáng kể hiệu quả của phản ứng quang xúc tác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>1.1.3. Các phương pháp tổng hợp </b>

Vật liệu TiO<small>2</small> có thể được tổng hợp từ nhiều phương pháp như: kết tủa hóa học, thủy nhiệt, sol gel…Trong số đó, thủy nhiệt và sol gel là hai phương pháp chính được sử dụng rộng rãi nhất để tổng hợp TiO<small>2</small> với kích thước nano, hoạt tính quang xúc tác cao.

Trong phương pháp sol gel, TiO<small>2</small> được tạo nên từ quá trình thuỷ phân và phản ứng trùng hợp của tiền chất titan alkoxit Ti(OR)<small>n</small> để tạo thành các hạt keo ở thể vẩn và chuyển hóa thành mạng lưới oxit sau đó. Một số thuốc thử có thể được cho vào dung dịch tiền chất để kiểm sốt q trình thủy phân với mục tiêu thu được mạng lưới TiO<small>2</small> đồng nhất như: axit carboxilic, diol, axit nitric…Quá trình ngưng tụ thường được thực hiện bằng quá trình tạo gel và nung. Sự ngưng tụ làm cho các hạt cấu thành của gel kết hợp với nhau tạo thành một khối nhỏ gọn và tạo nên tinh thể TiO<small>2</small>. Quá trình nung được sử dụng để loại bỏ các phân tử hữu cơ khỏi sản phẩm cuối cùng và hồn thành q trình kết tinh. Tuy nhiên, quá trình nung ở nhiệt độ cao thường dẫn đến sự kết tụ hoặc biến đổi pha và làm ảnh hưởng đến cấu trúc cũng như tính chất của các hạt nano TiO<small>2</small> [21].

Phương pháp thủy nhiệt là giải pháp thay thế hiệu quả cho quá trình nung nhiệt độ cao bằng việc thúc đẩy quá trình kết tinh ở nhiệt độ trung bình. Phản ứng thuỷ nhiệt thường được thực hiện trong ống thép chịu lực, được gọi là nồi hấp (thường có ống teflon). Nhiệt độ và áp suất cao trong nồi hấp được khống chế để thực hiện phản ứng xảy ra trong dung dịch có nước. Trong q trình tổng hợp thủy nhiệt, sự kết tụ của các hạt TiO<small>2</small> sẽ giảm đi và quá trình kết tinh vẫn được diễn ra mà không cần đến sự phát triển của các hạt trên diện rộng. Do đó, phương pháp này rất phù hợp cho việc tổng hợp các oxit kim loại với độ tinh khiết cao trong điều kiện phản ứng vừa phải như nhiệt độ thấp và thời gian phản ứng ngắn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>1.2. Vật liệu graphen và graphen oxit 1.2.1. Vật liệu graphen </b>

Graphen là một màng graphit đơn tinh thể với độ dày chỉ vài nguyên tử và ổn định trong môi trường xung quanh. Graphen được công bố vào năm 2004 bởi nhóm nghiên cứu của Novoselov. Các lớp đơn tinh thể có độ dày khoảng vài nguyên tử được chiết suất từ than chì có tính định hướng cao bằng phương pháp bóc tách cơ học bằng băng dính [22]. Tuy nhiên vật liệu này đã được đề cập từ 1987 bởi nhóm nghiên cứu của Mouras khi họ phát hiện các tấm than chì đơn lẻ trong các hợp chất xen kẽ than chì [23]. Cấu trúc tinh thể của graphen trong hình 1.3 là một lớp cacbon. Trong mỗi đơn lớp graphen, nguyên tử cacbon ở trạng thái lai hóa sp<sup>2</sup> liên kết cộng hóa trị với các nguyên tử cacbon bao quanh hợp thành một mạng hình lục giác (kiểu tổ ong) trên cùng một mặt phẳng, với khoảng cách giữa các nguyên tử cacbon là 0.142 nm. Mỗi nguyên tử cacbon liên kết với ba nguyên tử cacbon lân cận và hợp với nhau thành các góc 120°.

Hình 1.3: Cấu trúc tinh thể của đơn lớp graphen [24]

Tỷ trọng: ô đơn vị lục giác của graphen gồm hai ngun tử cacbon và có diện tích 0.052 nm<small>2</small>. Như vậy graphen có tỉ trọng khoảng 0.77 mg/m<small>2</small>. Vật liệu graphen là một vật liệu nhẹ và chúng dễ dàng nổi trên bề mặt chất lỏng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Tính trong suốt: vật liệu graphen hầu như trong suốt, nó hấp thụ chỉ 2.3% cường độ ánh sáng, độc lập với bước sóng trong vùng quang học. Con số này được cho bởi Pa, trong đó a là hằng số cấu trúc tinh tế. Như vậy, miếng graphen lơ lửng thì khơng có màu sắc.

Sức bền: graphen có sức bền 42 N/m<small>2</small>. Thép có sức bền trong ngưỡng 0.25×10<small>9 </small>- 1.2×10<small>9</small> N/m<small>2</small>. Với một màng thép giả thuyết có cùng bề dày như graphen (có thể lấy bằng 3.35 Ả = 3.35×10<small>-10</small> m, tức là bề dày lớp trong graphit), giá trị này sẽ tương ứng với sức bền 0.084 - 0.40 N/m<small>2</small>. Như vậy, graphen bền hơn thép cứng nhất khoảng hơn 100 lần.

Độ dẫn nhiệt: sự dẫn nhiệt của graphen bị chi phối bởi các phonon và đã được đo xấp xỉ là 5000 W/mK. Đồng ở nhiệt độ phịng có độ dẫn nhiệt 401 W/mK. Như thế, graphen dẫn nhiệt tốt hơn đồng khoảng 10 lần.

Độ dẫn điện: graphen đơn lớp có năng lượng vùng cấm gần như bằng khơng, chính điều này tạo nên khả năng siêu dẫn điện đặc biệt của graphen. Do trong mỗi nguyên tử cacbon ở trạng thái sp<small>2</small> sử dụng 3 obitan sp để liên kết với 3 obitan sp của 3 nguyên tử cacbon kế cận và còn lại trạng thái 1 obitan p cịn trống, chính vì vậy mà các điện tử có thể dễ dàng di chuyển giữa các obitan p mà không bị cản trở nên tạo ra tính dẫn điện đặc biệt cho graphen.

<b>1.2.2. Vật liệu graphen oxit và graphen oxit khử </b>

<i>1.2.2.1. Cấu trúc </i>

Graphen oxit (GO) là vật liệu có cấu trúc mạng cacbon tương tự như graphen nhưng trên bề mặt có gắn thêm các nhóm chức chứa oxy như: carbonyl (-C=O), epoxy (C-O-C), hydroxyl (-OH) liên kết trên bề mặt và carboxyl (-COOH) liên kết trên các cạnh của tấm graphen [25] và được trình bày trong hình 1.4.

Số lượng các nhóm chức có trong GO phụ thuộc phần lớn vào phương pháp tổng hợp. Do đó, tỷ lệ các nguyên tố C, O, H cũng thay đổi tùy thuộc vào điều kiện và hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

chất tổng hợp. Các nhóm chức chứa oxy này làm cho GO có khả năng phân tán tốt trong nước và dung môi hữu cơ phân cực. Các nhóm chức này mang điện tích âm nằm trên bề mặt các tấm GO sẽ tạo ra tương tác đẩy làm gia tăng khoảng cách của các tấm GO, ngăn cản các tấm này xếp chồng lên nhau dẫn đến giảm diện tích bề mặt.

Hình 1.4: Cấu trúc bề mặt có gắn nhóm chức chứa oxy của GO [26]

Graphen oxit khử (rGO) cũng có cấu trúc bề mặt tương tự như GO nhưng có số lượng nhóm chức ít hơn. rGO làsản phẩm khử của GO nên ln có các sai hỏng mạng và chứa các nhóm chức cũng như các nguyên tử dị pha khác. Do đó, rGO có các tính chất tương tự như graphen.

<i>1.2.2.2. Phương pháp tổng hợp </i>

Vật liệu GO được tổng hợp từ quá trình oxy hóa và tách lớp từ graphit oxit. Do tác động của q trình oxy hóa, các nhóm chức chứa oxy được gắn lên bề mặt của graphit tạo thành graphit oxit. Sự xuất hiện của các nhóm chức khiến cho khoảng cách giữa các tấm graphen trong các tấm graphen oxit đa lớp giãn rộng ra (với kích thước 0.65 - 0.75 nm so với 0.34 nm). GO thu được sau quá trình siêu âm tách lớp graphit oxit.

Sự oxy hóa graphit được thực hiện với các tác nhân có tính oxy hóa mạnh đa dạng, bao gồm các phương pháp tiêu biểu như: Brodie (1859), Hummers (1958) và Hummers cải tiến (2010).

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Phương pháp Brodie sử dụng các chất oxy hóa mạnh là HNO<small>3</small> đậm đặc và KClO<small>3</small>. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là dễ gây cháy nổ và sinh ra các chất khí độc hại như: NO<small>2</small>, N<small>2</small>O<small>4</small> và ClO<small>2</small>.

Phương pháp Hummers sử dụng chất oxy hóa mạnh là KMnO<small>4</small> kết hợp với NaNO<small>3</small>

và H<small>2</small>SO<small>4</small>. Ưu điểm của phương pháp Hummers là dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn cịn nhược điểm là sinh ra loại khí độc hại như NO<small>2</small>, N<small>2</small>O<small>4</small>

và vẫn còn tồn đọng ion Na<small>+</small> và NO<small>3</small><sup>-</sup> trong nước thải sau khi tổng hợp [27].

Phương pháp Hummers cải tiến được phát triển từ phương pháp Hummers nhưng không sử dụng NaNO<small>3</small> mà thêm vào đó là H<small>3</small>PO<small>4</small> với tỷ lệ H<small>3</small>PO<small>4</small> : H<small>2</small>SO<small>4 </small>là 1:9. Đây là phương pháp được ứng dụng rộng rãi cho đến hiện nay do khơng cịn tạo ra nhiều loại khí độc hại sinh ra từ q trình phản ứng, hiệu suất của q trình oxi hóa tăng, độ khuyết tật trong GO thu được thấp [28]. Chuỗi các giai đoạn của phương pháp Hummers cải tiến được trình bày trong các phương trình dưới đây.

Bước đầu tiên của quá trình phản ứng là quá trình khuếch tán của axit H<small>2</small>SO<small>4</small>vào bên trong cấu trúc của graphit làm cho khoảng cách giữa các graphen đơn lớp giãn nở thơng qua q trình khuấy cơ học. Phản ứng oxy hóa khử mạnh giữa H<small>2</small>SO<small>4</small> và KMnO<small>4</small>

tạo ra tác nhân oxy hóa Mn<small>2</small>O<small>7</small> (phương trình 1.11, 1.12).

KMnO<small>4</small> + 3H<small>2</small>SO<small>4</small> → K<small>+</small> + MnO<small>3</small><sup>+</sup> + H<small>3</small>O<small>+</small> + 3HSO<small>4</small><sup>-</sup> (1.11) MnO<small>3</small><sup>+ </sup>+ MnO<small>4</small><sup>-</sup> → Mn<small>2</small>O<small>7</small> (1.12) Mn<small>2</small>O<small>7</small> sẽ phản ứng với các nối đơi anken trên vịng thơm của graphit và thực hiện q trình oxy hóa gắn các nhóm chức chứa oxy trên bề mặt các đơn lớp của graphit. H<small>3</small>PO<small>4</small> được thêm vào nhằm mục đích ngăn q trình oxy hóa của các nhóm diol, đảm bảo sự ổn định trong mạng lưới cacbon sp<small>2</small> trong GO. Q trình oxy hóa được kết thúc sau khi thêm nước lạnh. Ngoài ra, lượng MnO<small>4</small><sup>-</sup> và MnO<small>2</small> còn dư sẽ được loại bỏ bằng H<small>2</small>O<small>2</small> thông qua phản ứng tạo thành ion Mn<small>2+</small> theo phương trình (1.13, 1.14, 1.15):

H<small>2</small>O<small>2</small> + Mn<small>2</small>O<small>7</small> → HMnO<small>4</small><sup>-</sup> (1.13)

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

H<small>2</small>O<small>2</small> + MnO<small>4</small><sup>-</sup> → Mn<small>2+</small> + H<small>2</small>O (1.14) H<small>2</small>O<small>2</small> + MnO<small>2</small> → Mn<small>2+</small> + H<small>2</small>O (1.15) Sau các quá trình phản ứng ở trên, bề mặt các tấm graphit sẽ bị oxy hóa và được gắn bởi các nhóm chức chứa oxy làm giãn cách khoảng cách giữa các tấm graphit, tạo ra graphit oxit. Graphit oxit sau đó sẽ được phân tán vào nước và tách lớp tạo GO bằng phương pháp siêu âm hoặc khuấy cơ học.

<b>1.3. Vật liệu nanocomposite TiO<small>2</small>/GO 1.3.1. Vai trị của GO </b>

Như đã trình bày ở trên, hạn chế điển hình nhất của TiO<small>2</small> trong quá trình quang xúc tác đó là sự tái hợp của các cặp điện tử -lỗ trống quang sinh và hiệu suất kém trong vùng ánh sáng khả kiến. Dưới sự chiếu xạ của tia UV, các cặp điện tử và lỗ trống quang sinh được hình thành. Trong đó, các điện tử bị kích thích để di chuyển từ vùng hóa trị lên vùng dẫn của TiO<small>2</small>. Các cặp điện tử và lỗ trống quang sinh này tham gia vào các phản ứng quang xúc tác của vật liệu TiO<small>2</small>. Theo nhóm nghiên cứu của Hoffman [18] và nhóm nghiên cứu của Woan [29], các cặp điện tử và lỗ trống quang sinh của TiO<small>2</small> có thời gian tái hợp rất nhanh, chỉ khoảng 10<small>-9</small> giây. Trong khi đó, thời gian tương tác hóa học trong các phản ứng quang xúc tác với các chất gây ô nhiễm sau quá trình hấp phụ là khoảng 10<small>-8</small> đến 10<small>-3</small> giây.

Theo nhóm nghiên cứu của Williams, việc kết hợp GO với TiO<small>2</small> cũng như các chất xúc tác quang bán dẫn có thể khắc phục được các nhược điểm của vật liệu bán dẫn oxit kim loại truyền thống như: hiệu suất lượng tử, độ bền thấp, khả năng sử dụng ánh sáng trong vùng khả kiến và ánh sáng mặt trời thấp [30]. Từ đó, việc cải thiện hoạt tính và độ bền của vật liệu chất bán dẫn trên chất nền GO trở nên dễ dàng hơn.

GO là chất có năng lượng vùng cấm thấp nên có khả năng nhạy quang tốt trong vùng ánh sáng khả kiến. Trong quá trình phân tách các lớp GO, các điện tử trong hệ liên hợp π-π được giải phóng giúp điện tử rất linh động. Khi liên kết GO với TiO<small>2</small>, hệ π-d được

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

tạo thành trong các liên kết, điện tử sẽ được vận chuyển nhanh chóng từ bề mặt của TiO<small>2</small>

sau khi kích thích quang và giúp ngăn cản q trình tái hợp của cặp điện tử - lỗ trống quang sinh [31, 32].

Theo nhóm nghiên cứu của Park, diện tích bề mặt riêng của GO rất lớn sẽ giúp TiO<small>2</small>

neo vào và phân tán tốt, tránh hiện tượng kết tụ thành các khối hạt lớn [33]. Ngồi ra, GO cịn giúp tăng cường diện tích tiếp xúc, tăng khả năng hấp phụ chất hữu cơ trên bề mặt vật liệu TiO<small>2</small>.

<b>1.3.2. Cơ chế xúc tác quang của vật liệu TiO<small>2</small>/GO </b>

Hai cơ chế chính giải thích hoạt tính quang xúc tác của vật liệu TiO<small>2</small>/GO trong vùng ánh sáng khả kiến đó là sự di chuyển của điện tử có trong GO đến TiO<small>2</small> [34] và sự di chuyển từ TiO<small>2</small> đến GO ngược lại [35].

Trong cơ chế thứ nhất, GO hấp thụ các photon và kích thích các điện tử dưới sự chiếu xạ của ánh sáng khả kiến, sau đó được chuyển đến vùng dẫn của TiO<small>2</small>, do đó hình thành các lỗ trống trong GO. Các điện tử tại vùng dẫn TiO<small>2</small> có thể phản ửng với các phân tử oxy để tạo ra các gốc siêu oxit (superoxide), trong khi đó các lỗ trống trong GO có thể oxy hóa nước để tạo ra các gốc hydroxyl. Các gốc này là chất oxy hóa mạnh gây ra sự phân hủy các hợp chất hữu cơ [36].

Trong cơ chế thứ hai, các cặp điện tử và lỗ trống quang sinh được tạo ra trong TiO<small>2</small>

sau khi chiếu sáng. Trong quá trình phản ứng, liên kết hóa học Ti-O-C được hình thành ở bề mặt tiếp xúc của các hạt TiO<small>2</small> và các tấm GO [37]. Những liên kết này sẽ vận chuyển hiệu quả cho các điện tử quang sinh sau khi kích thích từ vùng dẫn của TiO<small>2</small> sang các tấm GO và ngăn chặn sự tái hợp xảy ra tại bề mặt của TiO<small>2</small>. Liên kết Ti-O-C có thể gây ra sự thu hẹp mức năng lượng vùng cấm của TiO<small>2</small>, tương tự như trong quá trình pha tạp [38]. Khi năng lượng vùng cấm của TiO<small>2</small> giảm sẽ giúp TiO<small>2 </small>có khả năng hấp thụ ánh sáng khả kiến tạo ra các cặp điện tử - lỗ trống quang sinh và tăng cường phân tán hạt mang điện. Sau đó, các điện tử bị kích thích chuyển sang GO trong khi các lỗ trống vẫn

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nằm trong vùng hóa trị của TiO<small>2</small>. Trong cơ chế này, GO đóng vai trị là kênh dẫn điện tử giúp tăng cường phân tách cặp điện tử và lỗ trống quang sinh. Sự hình thành liên kết hóa học giữa TiO<small>2</small> và GO thông qua tương tác π-d sẽ giúp các điện tử quang sinh trong vùng dẫn của TiO<small>2</small> di chuyển tự do vào mạng lưới GO. Sau đó, các điện tử này di chuyển lên bề mặt để phản ứng với nước và oxy hòa tan tạo thành các gốc tự do hydroxyl có khả năng oxy hóa cao và gốc siêu oxit. Tuy nhiên, các gốc siêu oxit sẽ chuyển hóa nhanh thành H<small>2</small>O<small>2</small> trong mơi trường nước. Trong phản ứng quang xúc tác của H<small>2</small>O<small>2</small>, các gốc tự do hydroxyl cũng được hình thành và đóng vai trị chính trong q trình quang xúc tác.

<b>1.3.3. Phương pháp tổng hợp </b>

Vật liệu TiO<small>2</small>/GO có những ưu điểm trong ứng dụng quang xúc tác dưới sự kích thích của ánh sáng khả kiến, cho nên nhiều phương pháp tổng hợp đã được nghiên cứu. Phần lớn các hướng nghiên cứu đều sử dụng tiền chất là GO. GO sẽ kết hợp và tạo liên kết với TiO<small>2</small> và sau đó hoặc đồng thời bị khử thành rGO bằng các tác nhân: hóa học, dung mơi nhiệt, vi sóng, khử quang hóa…Các phương pháp phổ biến để tổng hợp vật liệu TiO<small>2</small>/GO hiện nay là: thủy nhiệt, sol gel, phương pháp trộn cơ học….

<i>1.3.3.1. Phương pháp khuấy trộn cơ học </i>

Trong phương pháp khuấy trộn cơ học, vật liệu TiO<small>2</small> ở dạng bột sẽ trộn trực tiếp với GO theo tỷ lệ thích hợp và phân tán trong mơi trường dung mơi [39]. Hỗn hợp sau đó sẽ được khuấy bằng phương pháp cơ học và siêu âm. Theo nhóm nghiên cứu của Torres, phương pháp khuấy trộn cơ học có một số ưu điểm là thao tác đơn giản, dễ kiểm sốt chính xác hàm lượng các tiền chất mà vẫn duy trì được tính đồng nhất của q trình trộn [40]. Ngồi ra, q trình khuấy trộn trong thời gian dài sẽ tạo ra sự tương tác lớn giữa các hạt TiO<small>2</small> và các tấm GO. Tuy nhiên, theo nhóm nghiên cứu của Mehta, phương pháp này có hạn chế lớn đó là khơng thể tổng hợp với hàm lượng GO lớn hơn 2% do mẫu sẽ dễ bị bong tróc và khó có thể xác định đặc tính của mẫu với nồng độ này [41]. Ngoài ra, các hạt TiO<small>2</small> rất dễ bị kết tụ trong dung môi nên thường xảy ra tình trạng tách pha.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Nhóm nghiên cứu của Mehta đã sử dụng phương pháp khuấy trộn trực tiếp vật liệu TiO<small>2</small> dạng bột với graphen trong ethanol. Sau quá trình khuấy cơ học 30 phút và siêu âm 90 phút, vật liệu nanocomposite thu được có năng lượng vùng cấm là 2.7 eV, giảm đáng kể so với vật liệu TiO<small>2</small> ban đầu là 3.2 eV và cải thiện đáng kể khả năng hấp thụ ánh sáng trong vùng khả kiến [41].

<i>1.3.3.2. Phương pháp thủy nhiệt </i>

Trong phương pháp thủy nhiệt, vật liệu TiO<small>2</small>/GO được tổng hợp bằng cách hịa tan các muối vơ cơ và hữu cơ của kim loại titan với dung dịch GO trong môi trường dung mơi hữu cơ thích hợp (ethanol, acetone…) hoặc hỗn hợp của nước với các loại axit (HNO<small>3</small>, CH<small>3</small>COOH, HCl…) nhằm tạo ra dạng phức có chứa cation kim loại. Sau đó, hỗn hợp này được cho vào bình thủy nhiệt, xử lý nhiệt độ nhằm tạo ra sự phản ứng các cation kim loại thành tinh thể oxit gắn trên bề mặt các tấm GO. Hình 1.5 trình bày quy trình tổng hợp TiO<small>2</small>/GO bằng phương pháp thủy nhiệt từ hai tiền chất titanium (IV) isopropoxit và dung dịch GO.

Ngoài ra, vật liệu TiO<small>2</small>/GO còn được tổng hợp một bước từ hai tiền chất TiO<small>2</small> và GO như trong hình 1.6 thơng qua q trình khuấy và siêu âm tạo ra hỗn hợp huyền phù. Quá Hình 1.5: Hình ảnh minh họa quy trình tổng hợp vật liệu TiO<small>2</small>/GO bằng phương

pháp thủy nhiệt từ tiền chất titanium (IV) isopropoxit và GO [42]

<b>TiO<small>2 </small></b>

<b>Phản ứng thủy nhiệt Ti[OCH(CH<small>3</small>)<small>2</small>]<small>4 </small></b>

<b>TiO<small>2</small>/rGO </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

trình này giúp cho các hạt TiO<small>2</small> tương tác, đan xen vào bề mặt các tấm GO. Hỗn hợp này sau đó cũng được tiến hành phản ứng trong bình thủy nhiệt ở nhiệt độ thích hợp và phản ứng khử GO xảy ra [43].

Phương pháp thủy nhiệt được nhóm nghiên cứu của Thiệu Quang Quốc Việt sử dụng để tổng hợp TiO<small>2</small>/GO từ tiền chất titanium (IV) isopropoxit và dung dịch GO ở nhiệt độ thủy nhiệt 200<small>o</small>C trong khoảng thời gian 12 giờ [44]. Vật liệu được phân tích ảnh TEM với kích thước hạt TiO<small>2</small> trong khoảng 4 nm đến 25 nm. Ngoài ra, phổ UV-vis của mẫu vật liệu TiO<small>2</small>/GO cho thấy mức năng lượng vùng cấm giảm về 2.94 eV. Sau khoảng thời gian hấp phụ 1 trong giờ và chiếu xạ dưới ánh sáng UV trong 1 giờ, vật liệu TiO<small>2</small>/GO thể hiện khả năng phân hủy tốt năm loại chất thải hữu cơ. Trong đó, khả năng phân hủy MB đạt hiệu suất lên đến 99.9%.

Nhóm nghiên cứu của Kocijan đã tổng hợp vật liệu TiO<small>2</small>/GO bằng phương pháp thủy nhiệt từ trực tiếp TiO<small>2</small> và GO ở nhiệt độ thủy nhiệt 180<small>o</small>C trong khoảng thời gian 8 giờ [45]. Vật liệu thu được sau quá trình thủy nhiệt có mức năng lượng vùng cấm giảm về 2.71 eV với mẫu có hàm lượng 15% GO về khối lượng, tăng đáng kể khả năng hấp phụ ánh sáng trong vùng khả kiến. Vật liệu TiO<small>2</small>/GO được khảo sát khả năng phân hủy các Hình 1.6: Hình ảnh minh họa quy trình tổng hợp vật liệu TiO<small>2</small>/GO bằng phương

pháp thủy nhiệt từ tiền chất TiO<small>2 </small>và GO [43]

<b>Phản ứng thủy nhiệt </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

loại dung dịch màu nhuộm MB và Rodamine B (RdB). Sau quá trình chiếu xạ dưới ánh sáng mặt trời trong 2 giờ, vật liệu TiO<small>2</small>/GO với 15% hàm lượng GO thể hiện hiệu suất phân hủy cao. Giá trị hiệu suất phân hủy MB và RdB lần lượt đạt 99.6% và 99.7%.

<i>1.3.3.3. Phương pháp sol gel </i>

Phương pháp sol gel cũng là một phương pháp phổ biến, hiệu quả để tổng hợp vật liệu TiO<small>2</small>/GO. Phương pháp này sử dụng tiền chất là muối kim loại titan và GO. Các muối titan này ban đầu cũng sẽ được hòa tan trong dung môi, khuấy trong khoảng thời gian dài cho đến khi tạo ra hỗn hợp huyền phù (TiO<small>2</small> dạng gel). Sau đó, phân tán dung dịch GO vào hỗn hơp trên, khuấy cơ học trong khoảng thời gian dài. Phần chất rắn thu được sau quá trình lọc rửa sẽ được xử lý ở nhiệt độ cao để loại bỏ tạp chất cịn lại trong q trình phản ứng và hồn thành q trình kết tinh của TiO<small>2</small>.

Phương pháp sol gel được nhóm nghiên cứu của Rezaei sử dụng để tổng hợp vật liệu TiO<small>2</small>/GO từ tiền chất tetrabutyl titanat và GO được khuấy ở nhiệt độ 37<sup>o</sup>C trong khoảng thời gian 3 giờ [46]. Kết tủa thu được đươc sấy khô và nung ở 400<small>o</small>C trong 2 giờ. Vật liệu được phân tích ảnh TEM với kích thước hạt TiO<small>2</small> trong khoảng 18 nm đến 20 nm. Phản ứng quang xúc tác được thực hiện dưới sự chiếu xạ ánh sáng mặt trời trong khoảng thời gian 60 phút với hiệu suất phân hủy MB là 94% với mẫu vật liệu TiO<small>2</small>/GO chứa 9% hàm lượng GO.

Nhóm nghiên cứu của Khan sử dụng phương pháp sol gel để tổng hợp TiO<small>2</small>/GO từ tiền chất (NF<small>4</small>)<small>2</small>TiF<small>6</small> và GO ở nhiệt độ 60<small>o</small>C trong khoảng thời gian 2 giờ [47]. Kết tủa sau quá trình phản ứng được rửa và sấy ở 120<sup>o</sup>C. Vật liệu TiO<small>2</small>/GO thu được với hàm lượng 8% GO thể hiện khả năng hấp thụ tăng lên đáng kể trong vùng ánh sáng khả kiến thông qua phổ UV-DRS. Mức năng lượng vùng cấm của vật liệu TiO<small>2</small>/GO giảm về 2.47 eV. Khả năng phân hủy MB của vật liệu này đạt 98.67% sau khoảng thời gian chiếu xạ 45 phút dưới ánh sáng khả kiến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>1.3.4. Ứng dụng </b>

Vật liệu TiO<small>2</small>/GO thể hiện khả năng quang xúc tác tốt kết hợp với diện tích bề mặt riêng lớn nên được ứng dụng làm vật liệu hấp phụ và xúc tác cho các ứng dụng phân hủy màu nhuộm, chất thải hữu cơ, kim loại nặng. Ngày nay, các chất màu được dùng nhiều trong các lĩnh vực hóa học, cơng nghiệp, sinh học. Các chất màu nhuộm này có thể gây ra nhiều loại bệnh nguy hiểm về mắt, da, hơ hấp… Trong đó, bệnh ung thư đặc biệt nghiêm trọng và được phát hiện ngày càng nhiều. Các chất nhuộm này khi thải ra mơi trường cịn làm ảnh hưởng đến nguồn nước, sự phát triển của động vật và cây trồng [48]. Do đó, việc loại bỏ các loại chất màu hữu cơ khỏi nguồn nước ô nhiễm là một trong những vấn đề cần thiết hiện nay.

Các chất màu nhuộm được sử dụng nhiều hiện nay gồm có: MB, methylene orange (MO), RdB [2]…Các nghiên cứu về khả năng phân hủy các loại thuốc nhuộm này của TiO<small>2</small>/GO được thực hiện nhiều trong nhiều năm trở lại đây nhằm tối ưu hóa hiệu suất phân hủy của TiO<small>2</small>/GO. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất phân hủy chất nhuộm của TiO<small>2</small>/GO được chỉ ra gồm có: pH, cường độ ánh sáng kích thích, thời gian hấp phụ, thời gian chiếu sáng, hàm lượng chất xúc tác, cấu trúc của chất xúc tác [44]…

Đối với MB: nhóm nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hiếu đã đánh giá được khả năng phân hủy MB của vật liệu TiO<small>2</small>/rGO dạng aerogel phụ thuộc vào giá trị pH và hàm lượng chất xúc tác quang [49]. Với hàm lượng 20 mg TiO<small>2</small>/rGO và pH hỗn hợp bằng 9, hiệu suất phân hủy MB sau quá trình hấp phụ và quang xúc tác dưới sự chiếu xạ của ánh sáng UV lên đến 99.97%. Hiệu suất phân hủy MB trong điều kiện pH bằng 9 tối ưu hơn so với các điều kiện pH bằng 5 và 7. Nguyên nhân là do khi giá trị pH tăng thì nồng độ ion OH<small>-</small> trong hỗn hợp cũng sẽ tăng theo và tạo ra nhiều các gốc tự do trong quá trình quang xúc tác, cải thiện hiệu suất của sự phân hủy.

Đối với RdB: nhóm nghiên cứu của Lê Thị Thanh Liễu đã đánh giá được khả năng phân hủy RdB phụ thuộc vào tiền chất TiCl<small>4</small>, thời gian thủy nhiệt [50]<small>.</small> Mẫu TiO<small>2</small>/GO

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

với hàm lượng TiCl<small>4</small> tương đương với 21.5% khối lượng TiO<small>2</small> thể hiện hoạt tính quang xúc tác cao hơn so với các mẫu trong vùng khảo sát từ 16.5% đến 26%. Ngồi ra, mẫu có thời gian thủy nhiệt 8 giờ đạt hoạt tính quang xúc tác cao hơn so với mẫu có thời gian thủy nhiệt 4 giờ và 12 giờ. Hàm lượng tiền chất muối TiCl<small>4</small> ảnh hưởng lớn đến sự phân tán, mật độ của TiO<small>2</small> trên nền GO. Trong khi đó, nhiệt độ thủy nhiệt ảnh hưởng đến độ kết tinh và kích thước hạt tinh thể TiO<small>2</small>. Mẫu TiO<small>2</small>/GO tối ưu có hiệu suất phân hủy RdB dưới sự chiếu sáng của đèn phát ánh sáng khả kiến đạt 81.25% trong khoảng thời gian 6 giờ.

Đối với MO: nhóm nghiên cứu của Atchudan đã đánh giá được khả năng phân hủy MO bị hạn chế nhiều trong vật liệu TiO<small>2</small>/GO [51]. Nguyên nhân là do các tấm GO tích điện âm nên khả năng hấp phụ sẽ bị giảm đáng kể khi sử dụng với các chất màu chứa hạt mang điện, phân tử mang điện tích âm như MO. Dưới sự kích thích của ánh sáng UV, dung dịch MB phân hủy hoàn toàn trong khoảng thời gian chỉ 25 phút. Trong khi đó, đối với MO có cùng nồng độ mol, hiệu suất phân hủy chỉ đạt 84% sau 240 phút kích thích.

Vật liệu TiO<small>2</small>/GO cịn được các nhóm nghiên cứu quan tâm cho ứng dụng pin mặt trời chất nhạy quang thay thế cho TiO<small>2</small> nhằm nâng cao hiệu suất của pin. Hiện nay TiO<small>2</small>

là vật liệu phổ biến nhất để chế tạo điện cực anốt trong pin mặt trời nhạy quang nhờ vào các tính chất quang, điện vượt trội. Tuy nhiên, ranh giới giữa các hạt TiO<small>2</small> lớn khi đạt kích thước nano sẽ làm giảm khả năng liên kết và gây chậm trễ trong quá trình vận chuyển điện tử [52]. Với khả năng dẫn điện tốt, diện tích bề mặt lớn, GO khi kết hợp với TiO<small>2</small> sẽ tạo ra được môi trường truyền điện tử nhanh chóng từ vùng dẫn của TiO<small>2</small>, ngăn chặn sự tái hợp của các điện tử quang sinh.

Ngồi ra, vật liệu TiO<small>2</small>/GO cịn được quan tâm nhiều trong lĩnh vực sản xuất hydro bằng xúc tác quang dưới điều kiện ánh sáng khả kiến. Quá trình sản xuất hydro muốn đạt hiệu quả cao địi hỏi chất quang xúc tác phải có hoạt tính quang xúc tác và tính ổn định hóa học cao. Vật liệu TiO<small>2</small> cũng như các loại bán dẫn khác đều có mức năng lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

vùng cấm lớn cho nên chỉ có thể hấp thụ sáng trong vùng UV. Để thu được ánh sáng khả kiến từ ánh sáng mặt trời hiệu quả thì vật liệu quang xúc tác phải có năng lượng vùng cấm thấp. Do đó, vật liệu TiO<small>2</small>/GO đang được ứng dụng làm chất xúc tác quang cho quá trình sản xuất hydro do có năng lượng vùng cấm giảm đáng kể so với TiO<small>2</small>, hạn chế tốt sự tái hợp của cặp điện tử và lỗ trống quang sinh, nâng cao hiệu suất lượng tử [53].

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM 2.1. Hóa chất, thiết bị và địa điểm thí nghiệm </b>

Hóa chất sử dụng trong luận văn được trình bày trong bảng 2.1 Bảng 2.1: Hóa chất sử dụng

Scientific

Scientific Thiết bị sử dụng trong luận văn được trình bày trong bảng 2.2

Bảng 2.2: Thiết bị sử dụng

1 Máy ly tâm Hermal Z327K:

- Tốc độ ly tâm tối đa là 21000 vòng/phút. - Chứa được 6 ống mẫu thể tích 50 mL/ống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

2 Máy siêu âm Elma, model: Select 120 - Tần số siêu âm: 37 kHz

- Nhiệt độ gia nhiệt tối đa: 80<small>o</small>C - Công suất: 400 W

3 Bộ thiết bị phản ứng autoclave - Bình teflon có dung tích: 150 mL

4 Cân phân tích điện tử xb-220a Precisa - Khối lượng tối đa 220 g

- Cân lượng mẫu với độ chính xác 0,1 mg

5 Máy khuấy từ RSM-02HS có chức năng gia nhiệt - Tốc độ khuấy từ 100 - 1500 vịng/phút

- Dung tích có thể tác động tối đa : 20 L (H<small>2</small>O)

6 Bộ lọc và bơm chân không

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Đầu tiên, chuẩn bị hỗn hợp dung dịch axit theo tỷ lệ H<small>2</small>SO<small>4</small>, H<small>3</small>PO<small>4</small> theo tỉ lệ 120/13.4 mL, khuấy đều bằng máy khuấy từ trong môi trường nước đá (< 5 <small>o</small>C). Sau đó, 1 g bột graphit được cho vào hỗn hợp axit trên và khuấy đều với tốc độ 300 vòng/phút. Tiếp theo, 6 g KMnO<small>4</small> được thêm từ từ vào hỗn hợp và tiếp tục khuấy ở nhiệt độ thấp hơn 20<small>o</small>C. Sau khi đã cho hết KMnO<small>4</small>, hỗn hợp được khuấy đều với tốc độ 400 vịng/phút và duy trì nhiệt độ 50<sup>o</sup>C trong khoảng thời gian 12 giờ.

<i>Hình 2.1: Quy trình tổng hợp GO bằng phương pháp Hummers cải tiến </i>

Nâng nhiệt độ lên 50ºC, khuấy liên tục trong 12 giờ

</div>

×