Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

nghiên cứu các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư và phát triển các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 113 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGUYỄN QUANG THẮNG </b>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN </b>

<b>CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN </b>

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng

<b>Mã số: 8 58 03 02 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Hồng Luân Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS.TS Trần Đức Học

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. Đặng Thị Trang

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM ngày 25 tháng 01 năm 2024.

Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ) 1. TS. Lê Hoài Long – Chủ tịch Hội đồng

2. PGS.TS Trần Đức Học – Cán bộ phản biện 1 3. TS. Đặng Thị Trang – Cán bộ phản biện 2 4. PGS.TS Đỗ Tiến Sỹ – Thư ký

5. TS. Nguyễn Hoài Nghĩa – Ủy viên

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Trưởng Khoa quản lý chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

Họ tên học viên: Nguyễn Quang Thắng MSHV: 1970725 Ngày, tháng, năm sinh: 04/11/1994 Nơi sinh: Phú Yên Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 8 58 03 02

<b>I) TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN </b>

1. Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư vào các dự án công nghiệp tại Phú Yên.

2. Xác định mối tương quan giữa các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư vào các dự án công nghiệp tại Phú Yên.

3. Xây dựng cơ sở dữ liệu để phân tích nghiên cứu các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư vào các dự án công nghiệp tại Phú Yên.

4. Đánh giá kết quả, xếp hạng mức độ các nhân tố ảnh hưởng đã xác định được. 5. Đề xuất giải pháp để nâng cao việc đầu tư vào các dự án công nghiệp tại Phú Yên.

<b>II) NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 04/09/2023 </b>

<b>III) NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 18/12/2023 IV) CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS.TS Phạm Hồng Luân </b>

<b>PGS.TS Lê Anh Tuấn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Tôi xin cảm ơn Trường Đại Học Bách Khoa, ĐHQG-TPHCM đã hỗ trợ phương tiện, thời gian và vật chất cho nghiên cứu này.

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Phạm Hồng Luân. Thầy đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để có thể hồn thành và phát triển bài nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng đào tạo, Q Thầy Cơ Bộ mơn Thi cơng và Quản lý xây dựng đã tạo điều kiện, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình học tập.

Xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp và bạn bè trong ngành xây dựng đã nhiệt tình hỗ trợ trong quá trình khảo sát thu thập dữ liệu và cung cấp cho tôi những thông tin và dữ liệu quý giá phục vụ cho đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

<i>TP. Hồ Chí Minh, Ngày 18 tháng 12 năm 2023 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Nghiên cứu này chỉ ra cũng như xem xét các tác động của các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư và phát triển các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Qua việc sử dụng phân tích SPSS về khám khá nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis) thu thập từ dữ liệu 150 các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, chuyên viên quản lý dự án đang làm việc ở Ban Quản lý khu kinh tế và Ban Quản lý các dự án ĐTXD tỉnh Phú Yên, kết quả cho thấy 5 nhân tố vượt trội, được sắp xếp theo thứ tự giảm dần, gồm có: tài chính & kinh tế, chính sách & pháp luật, kỹ thuật & công nghệ, tổ chức & quản lý, môi trường & xã hội. Cuối cùng, tác giả đưa ra giải pháp để áp dụng vào một vài dự án công nghiệp, dựa trên cơ sở dữ liệu các dự án công nghiệp ở tỉnh Phú Yên, giúp các nhà đầu tư có database (tập dữ liệu) dùng làm tham

<b>chiếu cho việc tìm kiếm khu cơng nghiệp thích hợp để tiến hành đầu tư. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

This study points out as well as examines the impacts of the causes affecting investment and development on industrial projects in Phu Yen province. By using SPSS analysis on Exploratory Factor Analysis (EFA) collected from 150 investors within and out of province, project management specialist working in the Phu Yen Economic Zone Authority and Phu Yen Project Management Board of Construction Investment, the results were show that 5 dominant factors, arranged in descending order, include: finance & economy, policy & law, engineering & technology, organization & management, environment & society. Finally, the author offers a solution to apply to a few industrial projects, based on the database of industrial projects in Phu Yen province, helping investors have a database to use as a

<b>reference for finding suitable industrial zone for investment. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>Học viên xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nghiên cứu các nguyên </b></i>

<i><b>nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư và phát triển các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên.” là cơng trình nghiên cứu thực sự của riêng học viên dưới sự </b></i>

hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Phạm Hồng Luân.

Học viên xin cam đoan các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này do học viên tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và chưa từng được cơng bố dưới hình thức nào. Học viên xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình trong bài luận văn này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>LỜI CẢM ƠN ... iii</b>

<b>TÓM TẮT ... iv</b>

<b>ABSTRACT ... v</b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... vi</b>

<b>DANH MỤC HÌNH ... xi</b>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU ... xii</b>

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT ... xiii</b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ... 1</b>

1.1. Đặt vấn đề. ... 1

1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu. ... 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. ... 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu. ... 2

1.5. Các nghiên cứu liên quan trong nước và ngoài nước ... 3

1.5.1. Về mặt học thuật. ... 10

1.5.2. Về mặt thực tiễn. ... 10

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT. ... 11</b>

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên ... 11

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ... 11

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ... 14

2.1.3. Chủ trương, chính sách sách của Đảng về các dự án cơng nghiệp sử dụng vốn đầu tư công ... 15

2.1.4. Khu công nghiệp ... 16

2.1.5. Đầu tư công ... 16

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cho các dự án công nghiệp ... 17

2.2. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư các dự án công nghiệp ... 17

2.2.1. Nguyên nhân khách quan ... 17

2.2.2. Nguyên nhân chủ quan ... 19

<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VIỆC ĐẦU TƯ VÀO CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH PHÚ YÊN. ... 20</b>

3.1. Quy Trình Thực Hiện Nghiên Cứu. ... 20

3.2. Thiết kế câu hỏi bảng khảo sát. ... 20

3.3. Xác định kích thước mẫu. ... 21

3.4. Phương thức lấy mẫu. ... 21

3.5. Phương thức thu thập dữ liệu. ... 21

3.6. Phương thức duyệt bảng khảo sát. ... 22

3.7. Xử lý số liệu. ... 22

3.8. Phân tích dữ liệu. ... 22

3.9. Trị Trung Bình. ... 23

3.10. Phân Tích Độ Tin cậy Bằng Hệ Số Cronbach’ Alpha. ... 23

3.11. Phân Tích Nhân Tố EFA. ... 23

3.12. Phân tích nhân tố CFA ... 24

3.13. Phân tích SEM ... 25

3.14. Kết luận ... 25

<b>CHƯƠNG 4: XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ VÀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN. ... 27</b>

4.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc đầu tư các dự án công nghiệp. ... 27

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

4.3. Kiểm định thang đo các nhân tố. ... 38

4.4. Xếp hạng các nhân tố theo giá trị trung bình. ... 41

4.5. Xếp hạng các nguyên nhân chủ yếu đến việc lập đơn giá chi tiết ... 43

4.6. Kiểm tra Spearman Correclations ... 45

4.7. Xếp Xếp hạng các nguyên nhân chủ yếu đến việc đầu tư vào các dự án công nghiệp. ... 48

4.8. Kiểm tra anova ... 51

4.9. Phân tích các nhân tố khám phá EFA với các nhân tố ảnh hưởng đến dự tốn cơng trình... 53

4.10. Phân tích nhân tố khẳng định CFA. ... 64

4.11. Xây dựng mơ hình SEM. ... 72

4.12. Kết luận. ... 81

<b>CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ ÁP DỤNG VÀO MỘT VÀI DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP CỤ THỂ TẠI PHÚ YÊN ... 82</b>

5.1. Chính sách quảng bá hình ảnh của địa phương ... 82

5.2. Quy hoạch các ngành nghề, lĩnh vực thu hút đầu tư hiệu quả, phù hợp với quá trình CNH – HĐH và hội nhập quốc tế ... 82

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

5.4. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng ... 83

<b>CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ... 84</b>

6.1. Kết luận. ... 84

6.2. Kiến nghị. ... 84

6.3. Giới hạn nghiên cứu. ... 85

6.4. Hướng phát triển đề tài. ... 85

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 86</b>

<b>PHỤ LỤC 1 - BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ... 90</b>

<b>PHỤ LỤC 2- Ý KIẾN CHUYÊN GIA ... 98</b>

<b>PHẦN LÝ LỊCH TRÍCH NGANG ... 99</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Hình 3-1 Quy trình thực hiện nghiên cứu ... 20

Hình 3-2 Quy trình thiết kế câu hỏi khảo sát ... 21

Hình 3-3 Sơ đồ phân tích dữ liệu ... 23

Hình 4-1 Biểu đồ đơn vị đang cơng tác ... 34

Hình 4-2 Biểu đồ chức vụ cơng tác ... 35

Hình 4-3 Biểu đồ thể hiện thời gian cơng tác ... 35

Hình 4-4 Biểu đồ loại dự án tham gia ... 36

Hình 4-5 Biểu đồ cơng trình tham gia ... 36

Hình 4-6 Biểu đồ nguồn vốn ... 37

Hình 4-7 Biểu đổ quy mơ dự án ... 37

Hình 4-8 Mơ hình CFA ban đầu ... 66

Hình 4-9 Kết quả phân tích mơ hình CFA hiệu chỉnh với trọng số chưa chuẩn hóa 67 Hình 4-10 Kết quả phân tích mơ hình CFA hiệu chỉnh với trọng số chuẩn hóa... 68

Hình 4-11 Mơ hình SEM ... 73

Hình 4-12 Mơ hình SEM chưa chuẩn hóa ... 74

Hình 4-13 Mơ hình SEM đã chuẩn hóa ... 74

Hình 4-14 Mơ hình SEM ... 77

Hình 4-15 Mơ hình SEM chưa chuẩn hóa ... 78

Hình 4-16 Mơ hình SEM đã chuẩn hóa ... 78

Hình 4-17 Kết quả cuối cùng mối quan hệ giữa các nhân tố ... 80

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Bảng 1-1 Bảng tổng hợp các nghiên cứu liên quan ... 3

Bảng 3-1 Đánh giá độ tin cậy thang đo với các tiêu chuẩn... 23

Bảng 3-2 Mức độ phù hợp của mơ hình đo lường với dữ liệu thực tế ... 24

Bảng 4-1 Bảng tổng hợp các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến việc lập đơn giá ... 27

Bảng 4-2 Hệ số Cronbach’s alpha ... 38

Bảng 4-3 Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo các nhân tố ... 38

Bảng 4-4 Bảng hệ số Cronbach’s anpha cho từng nhóm nhân tố ... 40

Bảng 4-5 Bảng xếp hạng nhân tố theo giá trị trung bình ... 41

Bảng 4-6 Bảng xếp hạng nhân tố theo giá trị trung bình ảnh hưởng đến đến đơn giá theo quan điểm của các bên ... 43

Bảng 4-7 Bảng xếp hạng CDT, NT, TV ... 45

Bảng 4-8 Bảng xếp hạng nhân tố theo giá trị trung bình ảnh hưởng đến đến đơn giá theo quan điểm của các bên ... 49

Bảng 4-9 Bảng kết quả kiểm tra tính đồng nhất phương sai ... 51

Bảng 4-10 Bảng kiểm tra sự khác biệt về mean... 52

Bảng 4-11 Ma trận xoay kết quả EFA với 37 biến ... 53

Bảng 4-12 Ma trận xoay kết quả EFA với 36 biến ... 55

Bảng 4-13 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test ... 56

Bảng 4-14 Ma trận xoay kết quả EFA với 35 biến ... 57

Bảng 4-15 Phần trăm giải thích cho các biến và tổng phương sai trích ... 59

Bảng 4-16 Bảng phân nhóm theo tính chất các biến... 61

Bảng 4-17 Bảng so sánh giá trị giới hạn và phân tích CFA ... 69

Bảng 4-18 Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa mơ hình CFA ... 69

Bảng 4-19 Hệ số hồi quy chuẩn hóa mơ hình CFA ... 71

Bảng 4-20 Bảng so sánh giá trị giới hạn và phân tích SEM ... 74

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Tên Ký hiệu viết tắt </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Đặt vấn đề. </b>

Phú Yên là một tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, được sự quan tâm, hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, đã tạo cơ chế thuận lợi và hỗ trợ vốn đầu tư, qua đó giúp Tỉnh giải quyết khó khăn về vốn cho các dự án, nhất là các dự án đầu tư công nghiệp. Trong giai đoạn 5 năm từ 2021-2025 Phú Yên đã tập trung thu hút, đẩy mạnh triển khai các dự án đầu tư nước ngồi có hàm lượng kĩ thuật cơng nghệ và quy mơ cao. Đáp ứng và chuyển hóa theo mơ hình tăng trưởng dự án công nghiệp xây dựng với chất lượng, hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh vươn tầm khu vực. Trong đó, các dự án trọng điểm được kể đến như: Cơng nghiệp lọc-hóa dầu, cơng nghiệp cảng biển,.... các nhà đầu tư được để mắt như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc.

Văn hóa truyền thống cho thấy Phú Yên là vùng đất trù phú màu mỡ, giàu tài nguyên và tiềm năng để đầu tư phát triển, nhất là công nghiệp xây dựng.

Bên cạnh với những thành tựu và lợi ích mang lại về góp phần thay đổi diện mạo của tỉnh, nâng cao dân sinh dân trí, cải thiện đời sống của người lao động. Làm đòn bẩy kinh tế thúc đẩy các nền kinh tế trọng yếu tăng trưởng thuận chiều đi lên thì trong tình hình chung của cả nước như hiện nay, sau đại dịch COVID 19, mọi hoạt động kinh tế đời sống trở nên trì trệ, chuyển sang giai đoạn hồi phục. Cả nước nói chung và tỉnh Phú Yên nói riêng, các dự án cũng đang đối mặt với những khó khăn, thách thức như lạm phát, cơ sở hạ tầng không đáp ứng, kinh tế cạnh tranh khốc liệt và việc mở cửa đầu tư từ nước ngoài bị gián đoạn.

Như vậy, nghiên cứu về các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên là cần thiết.

Đề tài thực hiện lần này với mục tiêu giải đáp các vấn đề sau:

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc đầu tư vào các dự án công nghiệp? - Trong những nhân tố tác động đến sự phát triển tìm được và nêu ra của các dự án công nghiệp của tỉnh thì đầu tư cơng có đóng góp như thế nào ?

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

tỉnh Phú Yên trong tương lai gần thì cần triển khai những giải pháp như thế nào?

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. </b>

Đối tượng nghiên cứu: các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư và phát triển các dự án công nghiệp; phạm vi nghiên cứu: các khu công nghiệp, khu kinh tế tại Phú Yên giai đoạn 2018-2023.

Đối tượng khảo sát: các doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp và các cán bộ công tác tại Sở, Ban, Ngành có liên quan trực tiếp đến khu công nghiệp, khu kinh tế tại Phú Yên.

Đối tượng phỏng vấn: các lãnh đạo của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp và các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong cơng tác quản lý dự án công nghiệp tại cơ quan nhà nước.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở các cơng trình cơng nghiệp.

Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ các dự án đầu tư được UBND tỉnh và Ban Quản lý khu kinh tế cấp giấy chứng nhận đầu tư giai đoạn 2018-2023.

Nghiên cứu tạo ra một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư vào các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu. </b>

Luận văn sẽ phát triển và sử dụng những phương pháp sau để đưa ra được hướng nghiên cứu: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp liệt kê, phương pháp so sánh, phương pháp dùng số liệu SPSS, EFA, CFA, SEM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.5. Các nghiên cứu liên quan trong nước và ngoài nước </b>

Bảng 1-1 Bảng tổng hợp các nghiên cứu liên quan

STT Tên tác giả Tên đề tài Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Kết quả 01 Đào Quý Phước,

2019[3]

Chương trình ứng dụng bim tự động lập dự toán và ước lượng chi phí cơng trình

Tận dụng tất cả sức mạnh của công nghệ nhất là trí thơng minh nhân tạo vào việc dự toán.

C#, C++, Java, WPF,

xaml,MVVM,html, SQL,BIM,ANN,AI,API, ASP.NET,

Chương trình Dự Tốn BIMTECH, các cơng việc được hóa, tiết kiệm thời gian, hạn chế sai số người dùng.

02 Nguyễn Đỗ Anh

Vũ[4], 2009 thiện phương pháp <sup>Nghiên cứu hoàn </sup>xác định giá trị dự toán và giá dự thầu xây lắp các cơng trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước.

Vận dụng lý luận về quá trình hình thành giá cả có sự quản lý của nhà nước vào sự hình thành giá cả sản phẩm xây lắp.

Định giá và quản lý giá đối với sản phẩm xây lắp thông qua đấu thầu các cơng trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước.

Đi sâu hoàn thiện phương pháp lập giá dự thầu các gói thầu xây lắp sử dụng vốn Nhà nước.

03 Hai Doan Duong et al.[1]

Quản lý giá xây dựng ở Việt Nam theo định hướng thị trường thời kì hội nhập.

Tổng quan tài liệu về chủ đề quản lý giá xây dựng và các phân tích sự hình thành giá xây dựng ở Việt Nam.

Phương pháp chủ yếu được các công ty sử dụng là lập dự tốn chi tiết bao gồm chi phí xây dựng (vật liệu, nhân công, máy thi cơng), chi phí chung, thu nhập chịu thuế

tính trước.

Kết luận về sự cần thiết phải xây dựng hệ thống giá dự toán

xây dựng ở Việt Nam thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu dự toán xây dựng.

04 Martin Novýa et al.,2016[11]

Định giá trong quản lý dự án xây dựng thực hiện bởi doanh

Xác định trên ba cấp độ - đặc điểm kỹ thuật (thực hiện), thời gian

Xác định giá cơng trình xây dựng trong nền kinh tế thị trường do các bên

Bài viết này mô tả cách tính giá thơng thường của một cơng trình xây dựng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

STT Tên tác giả Tên đề tài Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Kết quả (giá cả). là chủ đầu tư và nhà

cung cấp. 05 LV Trunkina

E.Zh. Syzdykova et al,2019[12]

Đặc điểm của định giá trong xây dựng và giá ước tính của đối tượng xây dựng

Phân tích các tiêu chuẩn ước tính hiện tại từ các vị trí khác nhau, để xác định các tham số tích cực và tiêu cực, đưa ra giải pháp cho những mâu thuẫn đã xác định trở nên phù hợp.

Thiết lập quy trình xác định giá thành sản phẩm xây lắp, xác định giá dự toán xây dựng cơng trình, hình thành giá tổng hợp sản phẩm xây dựng.

Các tiêu chuẩn ước tính hiện hành đã được phân tích, trong đó các điểm không nhất quán với chi phí hiện tại của các công ty xây dựng.

06 Yongjun Ma, Li Chen và Yurong Liu,2013[5]

Nghiên cứu các dự án xây dựng chi phí, định giá

Định giá đề cập đến một quá trình định giá và định giá chi phí xây dựng sát hơn với chi phí xây dựng thực tế ở tất cả các giai đoạn..

Quản lý định giá và chi phí xây dựng truyền thống với mối liên hệ chặt chẽ với mơ hình quản lý dự án xây dựng truyền thống của Trung Quốc.

Hiệu quả và tác dụng của toàn bộ chi phí q trình xây dựng và các tài liệu định giá đã được phát huy bởi dịch vụ kiểm duyệt chi phí tồn bộ q trình xây dựng.

07 Andrés Palacios, Pedro

Angumba[13]

Bahareque như một hệ thống Xây dựng Bền vững: Phân tích đơn giá

Tài liệu này trình bày một tập hợp các chiến lược kỹ thuật dựa trên phân tích chi phí-lợi ích của việc sử dụng bahareque.

Lấy mẫu không xác suất đã được áp dụng, để thuận tiện cho việc lấy mẫu của các chuyên gia xây dựng, giải quyết các khía cạnh sau: dữ liệu chuyên môn, thông tin kỹ thuật về phạm vi của hệ thống xây dựng, kinh

Giá tính tốn đối với nhà ở xã hội được xây dựng trong nước, khác với hệ thống xây dựng trước đây, chúng mang tính kinh tế so với hiện tại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

STT Tên tác giả Tên đề tài Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Kết quả nghiệm làm việc với

bahareque, để tìm ra sự khác biệt giúp thực hiện đúng cấu trúc phân tích đơn giá.

08 Nabil Dmaidi, Rashad

Zakieh,2003[14]

Định giá và kiểm soát các dự án xây dựng sử dụng triết lý quan trọng

Tổng hợp các hạng mục đó trong một giao dịch mà hồi quy tuyến tính của giá trị so với số lượng mang lại hệ số tương quan lớn hơn 0,99 và hệ số chặn khác 0 khơng đáng kể.

Các mơ hình chi phí được phát triển bằng cách phân loại các dự án sao cho các hạng mục chi phí quan trọng định kỳ đáng kể trong tất cả các hóa đơn số lượng trong một hạng mục dự án.

Việc phân tích các biến thể của các giá trị cải thiện khả năng kiểm soát và cung cấp phản hồi từ địa điểm có chất lượng.

09 Noor Akmal, Adillah

Ismail,2018[8]

Uớc tính chi phí dựa trên BIM bền vững cho người khảo sát số lượng

Bằng cách thiết lập các tiêu chí tổng thể đó để kết hợp BIM vào thực tiễn ước tính chi phí của họ.

Nhân viên khảo sát số lượng trong việc sử dụng BIM để đạt được tính bền vững trong ngành xây dựng, các chỉ số BIM để chuẩn bị ước tính chi phí của Nhân viên khảo sát số lượng và công nghệ BIM kết hợp các khía cạnh của con người, quy trình và cơng nghệ trong thực hành ước tính chi phí để thiết

Thúc đẩy tính bền vững trong ngành xây dựng đòi hỏi một số hành động chiến lược tích hợp ba yếu tố đó là con người, quy trình và cơng nghệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

STT Tên tác giả Tên đề tài Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Kết quả 10 Nabil Ibrahim El-

Sawalhi và Omar Shehatto,2014[15]

Mơ hình mạng nơ ron để xây dựng tòa nhà. Ước tính chi phí dự án

Phát triển mơ hình dự báo chi phí xây dựng thiết kế sớm của các dự án xây dựng sử dụng Mạng nơ

ron nhân tạo (ANN)

Phương pháp ước tính "tham số" liên quan đến việc thu thập dữ liệu lịch sử có liên quan thông qua việc sử dụng các kỹ thuật toán học.

Khả năng đánh giá tổng chi phí xây dựng và mơ hình ANN.

11 Stanislav Vitasek, Josef Zak

,2018[18]

Ước tính chi phí và xây dựng mơ hình thơng tin (BIM) trong xây dựng đường

Xây dựng mơ hình thơng tin (BIM) cung cấp một công cụ hiện đại để giải quyết các vấn đề kinh tế và kỹ thuật với một dự án xây dựng.

Tài liệu này phải được tạo một cách chính xác để mơ hình thơng tin kết quả có thể được sử dụng tốt nhất có thể. Mức độ chi tiết của mơ hình đóng một vai trị lớn ở đây.

Phương pháp luận BIM (Mơ hình hóa thơng tin tịa nhà) cung cấp một công cụ hiện đại cho tất cả các ngành xây dựng.

12 Daqing Chen et al.,2019[9]

Benchmarking và dự tốn trong phân tích chi phí tự động, xây dựng: một cách tiếp cận máy học

Đề xuất để phân tích chi phí tự động từ bảng định giá số lượng được chuẩn bị bởi các nhà thầu trong ngành xây dựng.

Tích hợp hiệu quả thơng tin có cấu trúc về dự án cụ thể với kiến thức miền của người khảo sát để mơ hình hóa mối quan hệ phức tạp giữa các thông số kỹ thuật và mô tả của một mặt hàng và chủng loại thương mại của nó;

Một thuật tốn giảm kích thước được giám sát đã được sử dụng để chuyển đổi dữ liệu ban đầu thành không gian 2 chiều để phân loại.

13 Samuel Ekung et al.,2021 [16]

Rủi ro quan trọng đối với ước tính chi phí xây dựng

Sự rủi ro phổ biến của chi phí vượt chi phí trong quá trình thực hiện dự án.

Nghiên cứu đã đánh giá các nguồn, tần suất và ý nghĩa của các rủi ro ước tính xây dựng, sử dụng dữ liệu từ một cuộc khảo

Việc nhận thức và đánh giá chính xác những rủi ro này trong việc lập dự tốn chi phí dự án sẽ làm giảm chi phí vượt chi phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

STT Tên tác giả Tên đề tài Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Kết quả sát bảng câu hỏi với 206

nhà khảo sát số lượng ở Nigeria.

14 Alaa Abdou et al.,2014[6]

Mơ hình rủi ro đối với chi phí xây dựng ước lượng và dự báo: đánh giá

Điều tra các phương pháp tiếp cận khác nhau để mơ hình hóa rủi ro và sự không chắc chắn trong ước tính và dự báo chi phí xây dựng.

Phương pháp chuỗi / phân tích đầu cuối, một chuỗi các mục tiêu được làm rõ để xác định một loạt các điểm quyết định.

Hiểu biết về các nguồn rủi ro thông qua các giai đoạn xác định và phân loại là rất quan trọng đối với sự thành công của các kỹ thuật được lựa chọn cho giai đoạn phân tích.

15 Neelu Nandan Vibahakara et al.,2020 [17]

Xác định các chỉ số hiệu quả tài chính quan trọng cho các công ty xây dựng Ấn Độ

Xác định các yếu tố hiệu quả tài chính quan trọng (SFPFs) cho các công ty xây dựng.

Tiếp cận hỗn hợp (định tính và định lượng) đã được sử dụng liên quan đến phân tích nhân tố về các tỷ số tài chính của 100 công ty xây dựng Ấn Độ.

Các SFPF này có thể cung cấp thơng tin liên quan quan trọng về hoạt động tài chính giúp cơng ty và các bên liên quan hoạch định tốt hơn các chiến lược và chính sách.

16 Opeoluwa Akinradewo et al.,2020 [10]

Độ chính xác của dự toán sơ bộ xây dựng đường: kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng

Việc lập dự toán sơ bộ gặp nhiều khó khăn do thiếu các chi tiết đầy đủ của dự án trong giai đoạn đầu của dự án xây dựng.

Nghiên cứu định lượng đã được thông qua và bảng câu hỏi được thiết kế để truy xuất dữ liệu.

Uớc tính chủ quan, tham số, so sánh và phân tích đang được sử dụng ở Ghana.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

STT Tên tác giả Tên đề tài Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Kết quả 17 Temitope

Omotayo et al.2022[7]

Cải thiện chi phí liên tục trong xây dựng

Cải tiến chi phí trong q trình xây dựng, khơng phân biệt tính chất, quy mô và loại dự án xây dựng, có thể đạt được lợi ích từ một số công cụ quyết định.

Nghiên cứu các quy trình liên quan đến việc đạt được sự cải thiện về chi phí trong quá trình xây dựng vẫn phụ thuộc vào năng lực của tổ chức dự án trong việc duy trì giới hạn hoặc tiêu chuẩn chi phí, làm hài lịng tất cả các bên liên quan và rút kinh nghiệm từ những sai lầm trước đây.

Những cải tiến hơn nữa về chi phí lấy thông tin từ thông tin sản phẩm và hóa đơn số lượng để tạo ra các hệ thống tiêu chuẩn hóa cho các quy trình hợp đồng và xây dựng.

18 Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Duy Khương, 2014 [2]

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Việc thu hút các nhà đầu tư nhất là đầu tư nước ngoài vào các KCN, CCN sẽ thúc đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp – dịch vụ – nông nghiệp.

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc DN đầu tư vào KCN và CCN.

Nghiên cứu đã tìm thấy 5 yếu tố có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng tích cực đến việc doanh nghiệp đầu tư vào KCN và CCN, gồm: ngành đầu tư, diện tích đất dự án, hình thức sở hữu dự án, tình trạng chủ đầu tư (chủ đầu tư là tổ chức) và tỷ lệ lao động nước ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

STT Tên tác giả Tên đề tài Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Kết quả 19 Trần Thị Thanh

Xuân và Nguyễn Tú Anh, 2021 [19]

Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp: nghiên cứu trường hợp tỉnh Thái Nguyên.

Xác định những nhân tố chủ yếu giúp thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.

Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh sự thay đổi thu hút đầu tư của tỉnh Thái Nguyên và liên hệ với các địa phương trong vùng và cả nước.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơng nhân lao động, chính sách hỗ trợ đầu tư và lợi thế đầu tư là những nhân tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng mang lại tính quyết định khi nhà đầu tư xem xét lựa chọn địa điểm đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên. 20 Trương Quang

Dũng, 2011 [20]

Thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi.

Tìm ra những giải pháp khả thi để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh, phục vụ việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích thống kê, so sánh, mô tả, khái quát, đánh giá, diễn giải,… trong khảo cứu tài liệu cũng như phân tích tình hình thực tế thu hút đầu tư từ đó hình thành các giải pháp cho công tác này.

Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi trong điều kiện hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Đề tài nghiên cứu nhằm giúp địa phương thu hút thêm nhiều dự án đầu tư vào khu công nghiệp nhằm tăng tỷ lệ lấp đầy các khu cơng nghiệp, góp phần tăng thu nhập bình qn, tạo cơng ăn việc làm, nâng cao dân sinh, dân trí, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương, kỳ vọng mục tiêu đưa tỉnh Phú Yên trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2025 theo chủ trương phương hướng mà cấp lãnh đạo tỉnh đã đề ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT. </b>

<b>2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên </b>

a. Vị trí địa lý

Phú Yên là tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, có tọa độ 12039’10” đến 13045’20” độ vĩ Bắc, 108040’40” đến 109027’47” độ kinh Đông. Phú Yên là tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ; phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hồ, phía Tây giáp hai tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai, phía Đơng giáp biển Đơng. Diện tích tự nhiên là 506.057 ha, chiếm 1,53% diện tích cả nước, với 9 đơn vị hành chính gồm thành phố Tuy Hịa, thị xã Sơng Cầu, thị xã Đơng Hịa và 6 huyện: Tuy An, Đồng Xn, Sơn Hịa, Sơng Hinh, Phú Hòa, Tây Hòa.

Với vị thế là đầu mối giao thông quốc gia, nằm trên trục giao thơng chính Bắc Nam cùng mạng lưới giao thông đường bộ quan trọng gồm QL1D, QL1A, QL29, QL25, QL19C giúp Phú Yên kết nối thuận lợi với các tỉnh khu vực Nam Trung bộ, Tây Nguyên và khu vực Đơng Bắc Campuchia. Ngồi ra, Phú n là tỉnh ven biển có cảng Vũng Rơ cùng đường bờ biển dài 189 km, có sân bay Tuy Hịa cách trung tâm thành phố 3 km, điều này thuận lợi để Phú Yên trở thành địa điểm giao lưu kinh tế và hàng hố Đơng - Tây và Bắc - Nam nơi có khả năng thuận lợi nhất về vị trí và địa hình để mở đường xun Đơng Tây, đường sắt lên vùng núi Tây Nguyên. Với những thuận lợi này, tỉnh vừa có khả năng hợp tác và liên kết với các tỉnh khác để phát triển thương mại và thị trường vừa có thể khai thác được nhu cầu thị trường của các tỉnh cho các sản phẩm có lợi thế của mình.

Đồng thời Phú Yên cũng là một trong những tỉnh có vị trí phịng thủ quốc gia từ tuyến biển, là một cửa ngõ quan trọng của vùng phía Tây ra biển đã tác động lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, trao đổi kinh tế, giao lưu hợp tác, văn hố, khoa học cơng nghệ giữa Phú n với các tỉnh thành trong cả nước và quốc tế.

b. Tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên

Phú n là tỉnh có địa hình khá đa dạng, có đầy đủ các loại địa hình như cao nguyeem, đồng bằng,núi, đồi, xen kẽ là thung lủng, thấp dần từ Tây sang Đơng, có thể chia thành các vùng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Vùng núi cao: Chiếm hầu hết diện tích của Phú Yên gồm các huyện từ Đồng Xn, Sơng Cầu, Sơng Hinh Sơn Hịa và một phần địa phận thuộc huyện Đơng Hịa, Tây Hịa. Phú n là vùng đất có diện tích rừng tự nhiên lớn chưa được khai thác, rừng vùng này có vai trị phịng hộ quan trọng, quyết định khả năng trữ nước, bảo vệ hạ lưu…

- Vùng đồi núi thấp, đồi thoải ven biển: Đây là vùng chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng và vùng núi cao ven biển, được phân bố chủ yếu khu vực dọc quốc lộ 1A và rải rác ven bờ biển, thuộc huyện Sơn Hịa, Tuy An, thị xã Đơng Hịa và thành phố Tuy Hịa. Đất được khai thác cho mục đích nơng nghiệp, thích hợp cho việc trồng cây cây lâu năm, cây hằng năm và phát triển chăn nuôi gia súc quy mô lớn.

- Vùng đồng bằng ven biển: Tập trung chủ yếu ở đồng bằng các huyện Tuy An, Tây Hòa, Phú Hòa, thị xã Đơng Hịa và thành phố Tuy Hòa thuộc hạ lưu sông Bàn Thạch và sơng Đà Rằng, với địa hình khá bằng phẳng. Đây là vùng dân cư tập trung đông đúc và là vùng trồng lúa trọng điểm của tỉnh.

- Vùng đồng bằng thấp và gò đụn ven biển: Gồm phần lớn các cồn cát, bãi cát thuộc các xã, phường của huyện Tuy An, Sơng Cầu, thành phố Tuy Hịa và thị xã Đơng Hịa, chủ yếu là đất mặn, mặn phèn và ngập mặn ven biển. Ở vùng này có thể phát triển du lịch biển, ni trồng hải sản, trồng rừng phịng hộ, xây dựng các khu cơng nghiệp, xây dựng các cơ sở sản xuất chế biến.

Tùy vào đặc điểm tự nhiên và địa hình để có định hướng phát triển kinh tế đặc thù cho từng vùng.

Khí hậu: Phú Yên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, đồng thời chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương, trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8 với đặc trưng khơ nóng do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12 với lượng mưa lớn, nhiệt độ thấp, mát mẻ. Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23 – 27 độ C, lượng mưa trung bình vào khoảng 1.200 - 2.300 mm, độ ẩm tương đối của khơng khí trung bình 80 - 85% và tăng dần theo độ cao. Thời tiết ấm nóng khá ổn định, phù hợp với nhiều loại cây trồng nhiệt đới.

Đặc điểm khí hậu của tỉnh Phú Yên khá thuận lợi cho phát triển sản xuất nơng nghiệp, trong đó khí hậu các tiểu vùng miền núi mưa nhiều, nhiệt độ thấp thích hợp phát triển các

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

loại cây công nghiệp như cao su, cà phê, tiêu, mía,… cịn tiểu vùng đồng bằng thì mưa ít hơn, nhiệt độ cao hơn thích hợp trồng lúa vụ mùa, hoa màu, ni trồng thủy sản…

Trong thời gian tới, khí hậu ngày càng khắc nghiệt, tần suất ảnh hưởng của các hiện tượng bất thường của thời tiết ngày càng gia tăng, sẽ tác động mạnh đến đời sống và các hoạt động sản xuất nông nghiệp, khai thác hải sản của tỉnh.

Thủy văn: Phú Yên có hệ thống sông suối dày đặc và phân bố tương đối đều trong tồn tỉnh. Có 4 sơng chính là sơng Ba, sông Bàn Thạch, sông Kỳ Lộ, sơng Tam Giang. Ngồi bốn sơng lớn trên, ở Phú n cịn có nhiều sơng ngịi nhỏ khác liên kết với nhau tạo thành mạng lưới theo lưu vực các sơng chính. Đây là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt đồng thời chứa đựng tiềm năng phát triển thủy lợi, thủy điện lớn như thủy lợi, thủy điện sông Hinh, thủy điện sông Ba Hạ, thủy lợi Đồng Cam... Với điều kiện đặc thù về điều kiện địa hình dốc, chế độ thủy văn chênh lệch lớn theo mùa mưa và mùa khô đặt ra các vấn đề về điều tiết nước và xây dựng hạ tầng thủy lợi cho các mục tiêu sản xuất, sinh hoạt, giảm nhẹ thiệt hại thiên tai.

Tài nguyên thiên nhiên:Trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 151 mỏ và điểm quặng. Tiềm năng về trữ lượng các loại khoáng sản, cụ thể:

- Nhóm khống sản làm VLXD thơng thường bao gồm: Cát, sỏi lịng sơng khoảng 370 triệu m3; đá VLXD thông thường khoảng 250.000 triệu m3; đất sét: khoảng 230 triệu m3.

- Nhóm khống sản năng lượng: Điểm mỏ than nâu Xa Thu - huyện Sơn Hòa, trữ lượng nhỏ.

- Nhóm khống sản kim loại gồm sắt khoảng 1,3-1,4 triệu tấn tại các mỏ Phong Hanh, Sơn Nguyên; Đá Dăng, Dân Phú, Mị O…; vàng có gần 50 điểm chủ yếu là vàng gốc, quy mô nhỏ tại các mỏ Cà Lúi, Sơn Hội, Sơn Phước, Suối Dục, Trảng Sim… Ngồi ra cịn các điểm nhơm, thiếc, titan, bạc… trữ lượng khơng đáng kể.

- Nhóm khống chất công nghiệp: gồm diatomit, fluorit, kaolin, các khoáng sản làm phụ gia xi măng… đặc biệt là Diatomit có trữ lượng lớn nhất cả nước khoảng 69,2 triệu tấn.

- Đá quý: gồm các điểm saphyr tại Phú Hội, Tuy Hịa, Đơng Tác, Bn Thung, Phú Khê đều có nguồn gốc sa khống và tectit tại Buôn Thung, opan chalcedon tại suối Bà Đen. - Nhóm đá ốp lát: hiện đã đăng ký được 15 mỏ đá ốp lát, trong đó có 07 mỏ đã được tìm kiếm thăm dị, các mỏ còn lại chỉ được khảo sát sơ bộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Các khoáng sản khác: nước khoáng Phú Sen, than bùn Hảo Sơn… cũng có trữ lượng lớn.

Hạ tầng cơ sở như hệ thống điện, nước, bưu chính viễn thơng, giao thơng (kể cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ) phát triển khá hoàn thiện và thuận lợi.

Tỉnh Phú Yên với lợi thế có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên như vịnh Vũng Rơ với diện tích 1640 ha, gắn liền với lịch sử huyền thoại những con Tàu không số và đường Hồ Chí Minh trên biển. Đặc biệt là danh thắng gành Đá Dĩa nổi tiếng bởi hiện tượng địa chất độc đáo, kỳ lạ có một không hai ở Việt Nam; Bãi Môn – Mũi Điện (mũi Đại Lãnh) được xem là điểm cực Đơng trên đất liền, nơi đón ánh bình minh đầu tiên của Việt Nam.. Bên cạnh đó, cịn có các di tích kiến trúc nghệ thuật chùa chiền, đình, đền tại nhiều địa phương trong tỉnh như: chùa Đá trắng, Nhà thờ Mằng Lăng, đền Lê Thành Phương... Năm 2022 Phú Yên đã tổ chức thành công Festival thủy sản Phú Yên năm 2022 thu hút hàng triệu khách du lịch đến thăm trong đó có nhiều khách nước ngồi.

<b>2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội </b>

Phú Yên một tỉnh duyên hải Nam Trung bộ một vùng được coi là nghèo và chậm phát triển nhất tại Việt Nam. Mặc dù vậy kinh tế Phú Yên đang dần chuyển sang cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỷ trọng nơng nghiệp đang giảm dần.

Các khu công nghiệp: Trên địa bàn tỉnh hiện có 3 khu cơng nghiệp tập trung là KCN Hòa Hiệp, KCN An Phú, KCN Đông Bắc sông Cầu. Tính đến năm 2013, tổng doanh thu của các KCN đạt khoảng 2.500 tỷ đồng, xuất khẩu khoảng 84 triệu USD, nộp ngân sách khoảng 121 tỷ đồng; tổng số dự án đăng ký vào các KCN là 71 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2.090,8 tỷ đồng và 19,88 triệu USD, tổng diện tích đất đăng ký 181,04 ha. Tính đến nay, đã có 60 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, 07 dự án đang triển khai xây dựng, 04 dự án đang trong quá trình chuẩn bị đầu tư, tổng vốn thực hiện đầu tư là 901,77 tỷ đồng và 11,49 triệu USD.

Về hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị: Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 2 siêu thị đang hoạt động (siêu thị Coop mart tại thành phố Tuy Hòa; siêu thị Gmart tại Sông Hinh) và một Trung tâm thương mại đang chuẩn bị đầu tư (Trung tâm thương mại MaxiMart Tuy Hòa). Trong giai đoạn tới, sẽ hình thành phố mua sắm, phố ẩm thực, chợ đêm trên địa bàn thành phố Tuy Hòa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Về hệ thống chợ: Trong giai đoạn vừa qua đã đầu tư nâng cấp, xây mới một số chợ như: chợ phường 7 (Thành phố Tuy Hòa); chợ Sơn Giang, chợ Ealy (huyện Sơng Hinh); chợ Sơn Hịa, chợ Trà Kê (huyện Sơn Hòa); chợ La Hai, chợ Xuân Sơn Bắc (huyện Đồng Xuân); chợ Phú Thứ, chợ Hịa Thịnh, chợ Sơn Thành Đơng (huyện Tây Hịa)… Đến cuối năm 2014, cùng với siêu thị Coopmart, Gmart toàn tỉnh có 151 chợ, trong đó có 01 chợ hạng 1, 07 chợ hạng 2, còn lại là các chợ hạng 3 ở các xã nông thôn.

+ Về hệ thống cửa hàng xăng dầu: Từ năm 2008 đến nay đã đầu tư phát triển mới 34 cửa hàng xăng dầu, nâng tổng số cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh lên 146 cửa hàng.

<b>2.1.3. Chủ trương, chính sách sách của Đảng về các dự án công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công </b>

Thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2025, Việt Nam đã tập trung vốn đầu tư cho các ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế thơng qua các chương trình, dự án đầu tư. Các chương trình ĐTC của Việt Nam thường gắn với các kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội 5 năm, 10 năm.

Chương trình đầu tư công lần đầu tiên của Việt Nam được xây dựng cho giai đoạn 1996-2000 là một nỗ lực của Chính phủ nhằm đổi mới và hồn thiện một bước trong cơng tác xây dựng kế hoạch đầu tư. Về cơ bản, chương trình này đã hoàn thành được các mục tiêu đầu tư đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 1996-2000 với khoảng 555 nghìn tỷ đồng, tương đương với gần 40 tỷ USD (theo mặt bằng giá năm 1995) vốn toàn xã hội được huy động. Nguồn vốn trong nước đã huy động chiếm 60% tổng vốn đầu tư, tạo điều kiện tốt hơn để tập trung vào những mục tiêu phát triển nơng nghiệp và nơng thơn, xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và đặc biệt là xây dựng kết cấu hạ tầng. Đây là cơ sở để Việt Nam thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế trong thời gian tiếp theo.

Từ năm 2001 đến nay, Việt Nam tập trung thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001- 2010 (được chia thành 2 giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010) nhằm tạo nền tảng cơ bản để xây dựng một nền kinh tế hiện đại và tiến tới trở thành nước cơng nghiệp hóa vào năm 2020. Để thực hiện mục tiêu đó, Việt Nam đã đưa ra và thực hiện các

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

chương trình ĐTC lần 2 (giai đoạn 2000- 2005) và chương trình ĐTC lần 3 (giai đoạn 2010).

<b>2006-2.1.4. Khu công nghiệp </b>

Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính Phủ. Khu cơng nghiệp là một công

<i>cụ phát triển công nghiệp thông qua nhiều nước công nghiệp (Hakansson và Johanson, 1993). </i>

<b>2.1.5. Đầu tư công </b>

Đầu tư công ở Việt Nam vẫn còn nhiều tranh luận chưa thống nhất trong cách hiểu cả lý thuyết và thực tế. Theo kinh tế học, Đầu tư công là việc đầu tư để tạo ra năng lực sản xuất và cung ứng hàng hóa cơng cộng. Viện Chính sách Kinh tế Hoa Kỳ (2011) cho rằng, Đầu tư công là tất cả các khoản chi tiêu của ngân sách cho các đối tượng khác nhau trong nền kinh tế mà những khoản chi tiêu này có tác dụng kích hoạt hoặc thúc đẩy mọi thành phần kinh tế. Ở Việt Nam, thuật ngữ "đầu tư công" được sử dụng từ sau khi nhà nước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Cho đến nay, ở nước ta vẫn có hai quan điểm khác nhau về đầu tư công:

<i>Quan điểm thứ nhất cho rằng, Đầu tư cơng là tồn bộ nội dung liên quan đến đầu tư sử </i>

dụng vốn nhà nước, bao gồm hoạt động đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư sử dụng vốn nhà nước khơng nhằm mục đích thu lợi nhuận vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (gọi tắt là nhóm 1); các hoạt động đầu tư, kinh doanh sử dụng vốn nhà nước, đặc biệt

<i>là quản lý các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước (gọi tắt là nhóm 2). Quan điểm thứ hai khẳng định, Đầu tư công chỉ bao gồm các hoạt động đầu tư bằng vốn nhà nước </i>

cho các dự án, chương trình khơng vì mục tiêu thu lợi nhuận, tức là giới hạn trong phạm vi các hoạt động đầu tư thuộc nhóm 1.

<i>Theo quan niệm thứ hai thì đầu tư nhằm mục đích kinh doanh của doanh nghiệp thuộc </i>

sở hữu nhà nước không nằm trong đầu tư cơng, như vậy là khơng hồn tồn chính xác vì doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn chủ yếu và quan trọng từ ngân sách nhà nước, do đó khơng thể coi đó là đầu tư tư nhân được. Hiện nay, khái niệm "đầu tư công" trước khi được luật hóa thì vẫn được quan niệm một cách đơn giản như sau: Đầu tư công bao gồm các khoản đầu tư do Chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Đây là cách hiểu phổ biến, dể hiểu và đã phản ánh được đúng bản chất của Đầu tư công và thể hiện được Đầu tư công là đối tượng của chính sách đầu tư của nhà nước hiện nay.

Để có một khái niệm thống nhất về đầu tư công, Luật Đầu tư công 2019 của Việt Nam

<i>khái niệm Đầu tư công như sau: Đầu tư công là hoạt động đầu tư của nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. </i>

<b>2.1.6. Ảnh hưởng của đặc điểm đầu tư công đến việc thu hút và sử dụng vốn cho các dự án công nghiệp </b>

Do Đầu tư cơng có một số đặc điểm như phục vụ nhu cầu của nhiều người, khó phân tích giữa lợi ích và chi phí bỏ ra, mang tính chất phúc lợi xã hội, thời gian thu hồi vốn lâu nên nguồn vốn cho Đầu tư công chủ yếu do nhà nước đảm nhận, tư nhân chỉ đầu tư một số ít những cơng trình thật sự có khả năng sinh lợi nhuận (như các tuyến đường trung tâm, sân bay, trường học, bệnh viện) hoặc các dự án có liên quan trực tiếp đến dự án của nhà đầu tư tư nhân.

Việc sử dụng vốn Đầu tư công phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển trong từng thời kỳ. Nếu trong thời kỳ ưu tiên phát triển công nghiệp để thực hiện cơng nghiệp hóa thì Đầu tư cơng sẽ ưu tiên các lĩnh vực kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp như các nhà máy cấp nước, các tuyến đường quy mô lớn ngược lại, nếu chủ trương, đường lối ưu tiên phát triển, nâng cao đời sống người dân khu vực nơng thơn thì Đầu tư cơng sẽ ưu tiên cho cơ sở hạ tầng nông thôn như giao thông nông thôn, cấp nước nông thôn trạm y tế, trường học

<b>2.2. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư các dự án công nghiệp 2.2.1. Nguyên nhân khách quan </b>

<i><b>Thứ nhất: Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội: </b></i>

Sự ổn định về kinh tế-chính trị-xã hội là nhân tố quan trọng, có tác động lớn tới hiệu quả sử dụng vốn tại các dự án công nghiệp bằng ngân sách nhà nước. Mơi trường chính trị-xã hội ổn định, nền kinh tế tăng trưởng ổn định, ít lạm phát có thể kiểm sốt sẽ tạo ra cho các nhà đầu tư một tâm lý yên tâm trong quá trình huy động và sử dụng vốn, do đó vốn nhà nước có điều kiện được bảo tồn và phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Tiềm lực tài chính chưa vững mạnh của Nhà Nước , về quy mô, về chất lượng và cả hiệu quả đầu tư công. Tiềm lực tài chính lớn là điều kiện trọng yếu để cho thấy rằng việc thực hiện các chương trình, dự án phong phú, thực hiện các mục tiêu dài hạn là cần thiết và diễn ra. Ngược lại, nguồn tài chính hạn hẹp và yếu kém hay cung cấp khơng đủ, khơng đúng thời hạn thì khó có thể thực hiện được mục tiêu, dễ có nguy cơ trì hỗn và kéo dài và thậm chí là khơng thực hiện dự án . Tiềm lực tài chính của Nhà nước thì phụ thuộc vào quy mơ ngân sách, luật sử dụng ngân sách, khả năng hoàn trả (vốn ODA, trái phiếu chính phủ, quan hệ giữa các nhóm lợi ích..).

Việc nghiên cứu tác động của từng nhân tố cũng như tác động tổng hợp của các nhân tố tới hoạt động quản lý vốn nhà nước là hết sức cần thiết. Từ đó tìm ra được các nguyên nhân dẫn đến những bất hợp lý trong hoạt động quản lý vốn nhà nước, đưa ra những đề xuất để hồn thiện cơng tác quản lý và sử dụng vốn nhà nước trong các dự án cơng nghiệp phục vụ lợi ích chung của tồn xã hội.

<i><b>Thứ hai: Các chính sách kinh tế của Trung ương và địa phương: </b></i>

Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động lớn nhất đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Các chính sách này gồm chính sách định hướng phát triển kinh tế như: Chính sách cơng nghiệp hố - hiện đại hố, các chính sách về ưu đãi (bao gồm cả đối với các nguồn vốn từ nước ngồi), chính sách về tiền lương, chính sách thương mại... và các chính sách làm công cụ điều tiết vĩ mô hoặc vi mơ như: Chính sách tiền tệ (cơng cụ là chính sách lãi suất và mức cung ứng tiền), Chính sách tài khố (cơng cụ chủ yếu là chính sách làm cơng cụ điều tiết của Chính phủ), chính sách tỷ giá hối đối, chính sách khấu hao...

Khi đã lựa chọn mơ hình chiến lược cơng nghiệp hố đúng, nếu các chính sách kinh tế được xác định phù hợp có hệ thống, đồng bộ và nhất qn thì sự nghiệp cơng nghiệp hố sẽ thắng lợi, vốn đầu tư sẽ mang lại hiệu quả sử dụng cao. Nếu các chính sách kinh tế phù hợp với mơ hình chiến lược cơng nghiệp hố, tạo điều kiện cho sự thành cơng của cơng nghiệp hố, sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả.

<i><b>Thứ ba, cơng tác tổ chức quản lý vốn đầu tư và quản lý dự án đầu tư: </b></i>

Công tác này không chỉ ở một địa phương riêng lẻ, mà nó được phân cấp từ trung ương đến địa phương. Hệ thống quản lý có tác động mạnh tới hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và kết quả của các dự án đầu tư cũng như cơng cuộc đầu tư nói chung.

Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm rất nhiều nội dung

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của vùng, của địa phương trong từng thời kỳ, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao vật chất đời sống tinh thần của nhân dân.

<b>2.2.2. Nguyên nhân chủ quan </b>

Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước là cơng tác quản lý đầu tư của địa phương, trình độ quản lý và sử dụng vốn của cán bộ quản lý và thực hiện đầu tư tại địa phương.

Công tác quản lý đầu tư của địa phương bao gồm nhiều giai đoạn quản lý: từ khi dự án chưa được thực hiện đến việc triển khai và đưa vào sử dụng. Giai đoạn bắt đầu của một tự án cơng nghiệp có sự đóng góp khơng nhỏ của các cơ quan tư vấn về đầu tư. Sau đó đến cơng tác thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế dự toán, xét thầu, .

Một dự án đầu tư có hiệu quả là nhờ có sự đóng góp tích cực từ yếu tố quản lý trong đó có cơng tác quản lý và con người quản lý. Nếu năng lực chuyên môn của các cơ quan tư vấn đầu tư thấp, chất lượng thiết kế chưa đạt yêu cầu sẽ dẫn đến tiến độ thực hiện chậm, hiệu quả thấp hoặc dự án không tiếp tục được thực hiện. Nếu thiếu hoặc khơng có cán bộ có năng lực chun mơn đảm nhiệm khâu thẩm định dự án, thiết kế và dự toán tại các cơ quan quản lý nhà nước sẽ có khả năng dẫn đến chất lượng của các dự án không đảm bảo, khơng phục vụ được lợi ích của xã hội. Trong cơng tác thẩm định thiết kế, dự tốn và cơng tác xét thầu khơng có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng ăn khớp giữa các cấp, các ngành, năng lực quản lý của chủ đầu tư còn yếu và khơng có các cán bộ có trình độ chun môn nghiệp vụ sẽ dẫn đến việc chậm tiến độ, chất lượng các dự án khơng cao, thậm chí là gây quan liêu, tham nhũng, thất thoát vốn của Nhà nước.

<b>2.3. Kết luận </b>

Phú Yên so với các tỉnh trong khu vực Nam Trung Bộ nói riêng và cả nước Việt Nam nói chung vẫn là một tỉnh nghèo, kém phát triển. Theo đó, thu hút vốn đầu tư vào các dự án công nghiệp ở tỉnh vẫn chưa thực sự cao so với kỳ vọng về sự phát triển chung của toàn tỉnh. Nghiên cứu này nhằm làm rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào các dự án công nghiệp tại tỉnh Phú Yên. Thông qua nghiên cứu này, các nhà đầu tư sẽ có cơ sở để xem xét việc đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế ở Phú Yên, nhờ đó giúp tỉnh Phú Yên phát triển kịp theo tốc độ phát triển của các tỉnh lân cận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VIỆC ĐẦU TƯ VÀO CÁC DỰ ÁN CƠNG NGHIỆP TẠI TỈNH PHÚ N. </b>

<b>3.1. Quy Trình Thực Hiện Nghiên Cứu. </b>

Quy trình thực hiện nghiên cứu được thể hiện bằng Hình 3-1:

Hình 3-1 Quy trình thực hiện nghiên cứu

<b>3.2. Thiết kế câu hỏi bảng khảo sát. </b>

Quy trình thiết kế câu hỏi bảng khảo sát được thể hiện bằng hình 3-2:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Hình 3-2 Quy trình thiết kế câu hỏi khảo sát

<b>3.3. Xác định kích thước mẫu. </b>

Theo Hồng và Chu [42], để xác định cỡ mẫu phân tích EFA phải có ít nhất 4 đến 5 lần số biến trong nhân tố.

<b>3.4. Phương thức lấy mẫu. </b>

Phương thức lấy mẫu là phương thức lấy mẫu thuận tiện.

<b>3.5. Phương thức thu thập dữ liệu. </b>

Bảng khảo sát được chuyển đến người khảo sát theo 2 cách: Khảo sát trực tiếp và online, đối tượng nhắm đến là các doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp và các cán bộ cơng tác tại Sở, Ban, Ngành có liên quan trực tiếp đến khu công nghiệp, khu kinh tế tại Phú Yên.

Khảo sát trực tiếp: 153 bảng câu hỏi phát đi, thu được 110 bảng câu trả lời hợp lệ chiếm tỷ lệ 71.9%, cịn 43 bảng câu trả lời khơng hợp lệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Khảo sát online: Bảng khảo sát bằng Google Docs, phát đi 150 bảng, nhận được 93 bảng chiếm tỷ lệ 62%, trong đó các câu trả lời đều hợp lệ (vì đã cài đặt trong form Google Docs nên phải trả lời tất cả câu hỏi mới chuyển sang bước tiếp theo)

Kết quả thu được 203 (110+93) bảng câu trả lời hợp lệ.

<b>3.6. Phương thức duyệt bảng khảo sát. </b>

Kiểm tra những bảng câu trả lời nhận được nhận thấy khả năng chênh lệch dữ liệu phân tích như sau: Những câu trả lời khơng có tính logic, những đối tượng chưa tham gia đến dự án xây dựng, các câu trả lời bị khuyết, các câu trả lời đánh giá cùng một mức độ nhiều.

<b>3.7. Xử lý số liệu. </b>

Kết quả thu được 203 bảng câu trả lời, tiếp tục duyệt bảng câu trả lời, loại 53 bảng câu trả lời: câu trả lời bị khuyết, câu trả lời đánh giá cùng một mức độ q nhiều, những câu trả lời khơng có tính logic, những đối tượng trả lời không cần thiết về việc lường trước các nhân tố ảnh hưởng đến việc đầu tư vào các dự án công nghiệp.

Qua bước loại bảng câu trả lời đã đề ra trong phương thức duyệt bảng khảo sát, bảng trả lời khảo sát còn lại 150 (203-53) bảng được xem là hợp lệ và tiến hảnh để phân tích.

<b>3.8. Phân tích dữ liệu. </b>

Phân tích dữ liệu được trình bảy bằng Hình 3-3;

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Hình 3-3 Sơ đồ phân tích dữ liệu

<b>3.9. Trị Trung Bình. </b>

Theo đánh giá 5 mức độ của thang đo Likert của người khảo sát, trị trung bình mức độ ảnh hưởng đến các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến việc lập đơn giá đấu thầu xây dựng, được sử dụng để phân tích các nội dung sau:

- Sắp xếp thứ hạng các nhân tố từ cao đến thấp - Nhận xét về các giá trị trung bình của nhân tố - Phân tích, giải thích các thứ hạng các nhân tố

<b>3.10. Phân Tích Độ Tin cậy Bằng Hệ Số Cronbach’ Alpha. </b>

Hệ số Cronbach’s alpha (α) là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau [36]. Bảng đánh giá độ tin cậy với các thang đo tiêu chuẩn được trình bày ở Bảng 3-1:

Bảng 3-1 Đánh giá độ tin cậy thang đo với các tiêu chuẩn.

thang đo cho kết quả khơng khác biệt gì nhau.

[36]

3 α ≥ 0.60 Thang đo đã dùng có thể chấp nhận được.[37].

4 Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (corrected

item total correlation) ≥ 0.3 <sup>Thang đo đạt yêu cầu [37] </sup>

<b>3.11. Phân Tích Nhân Tố EFA. </b>

<b> Một số tiêu chuẩn đánh giá biến đo lường trong EFA: </b>

Barlett’s test of sphericity: Đây là một đại lượng thống kê để kiểm tra giả thuyết các biến khơng có tương quan trong tổng thể (ma trận tương quan tổng thể là ma trận đơn vị). Điều kiện cần để tiến hành phân tích nhân tố là các biến phải có tương quan với nhau. Do đó kiểm định này có p < 5% thì bác bỏ giải thuyết Ho, tức là các biến có tương quan với nhau. Theo Hoàng, T.& Chu,N.M.N.[36]. KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số dùng để xem xét sự phù hợp của phân tích nhân tố. Trị số này lớn hơn 0.5 thì phân tích nhân tố là thích hợp,

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng khơng phù hợp với dữ liệu.

 Điểm dừng khi trích nhân tố có Eigen Value >= 1

 Tổng phương sai trích Variance extracted >= 50% (Anderson & Gerbing, 1988) .Theo Hair & et al [38], Factor loading (Fl) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết

thực của EFA:

 Fl > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu.  Fl > 0.4 được xem là quan trọng.

 Fl > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.

Hệ số Fl được chọn theo cỡ mẫu: với cỡ mẫu 150 thì Fl phải lớn hơn 0.45 theo Hair & et al. [38].

<b>3.12. Phân tích nhân tố CFA </b>

Các chỉ số đánh giá mơ hình được thể hiện dưới đây được trích dẫn từ : “Bài giảng thực hành mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM với phần mềm AMOS” của tác giả Duy (2009)[39] và các nghiên cứu trước được nêu tại bảng 3-2 bên dưới:

Bảng 3-2 Mức độ phù hợp của mơ hình đo lường với dữ liệu thực tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Approximation). 0.05-0.08: Chấp nhận.

Các chỉ tiêu trên cũng được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình cấu trúc SEM.

<b>3.13. Phân tích SEM </b>

<b>a. Khái niệm mơ hình SEM. </b>

SEM là sự kết hợp giữa hồi quy đa biến và phân tích nhân tố, theo Phạm,Đ.K(2008) ( Được trích bởi Nguyễn, K.D (2009)): SEM (structural Equation Modeling) là một kỹ thuật mơ hình thống kê rất tổng qt, được sử dụng rộng rãi trong khoa học nghiên cứu hành vi.

Nhiều loại mơ hình khác nhau được sử dụng trong SEM để miêu tả mối quan hệ giữa các biến quan sát, mục tiêu chính là giúp người nghiên cứu kiểm tra định lượng mơ hình lý thuyết mà họ đã giả thuyết ban đầu. Hơn nữa, SEM có thể kiểm tra nhiều mơ hình lý thuyết khác nhau, và giúp miêu tả những bộ biến định nghĩa các khái niệm như thế nào, các khái niệm liên quan với nhau như thế nào. (Schumacker, 2010).

<b>b. Cấu trúc mô hình SEM </b>

Mơ hình đo lường (Measurement model): Liên quan đến quan hệ giữa biến quan sát và biến tiềm ẩn. Mơ hình đo lường định nghĩa sự liên quan giữa các biến quan sát (biến đo lường) và biến không quan sát ( Khái niệm, nhân tố). Mơ hình này cịn được gọi là mơ hình nhân tố khẳng định (Confirmation Factor Models).

Mơ hình cấu trúc (Structural model): Chỉ liên quan đến các quan hệ giữa các biến tiềm ẩn mà thơi. Mơ hình cấu trúc chỉ rõ cách thức mà các biến tiềm ẩn riêng biệt ảnh hưởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi các giá trị của một số biến tiềm ẩn khác trong mơ hình.

<b>3.14. Kết luận </b>

<b>- Luận văn của tác giả sử dụng phân tích nhân tố EFA nhằm: </b>

+ Kiểm tra giả thuyết các biến khơng có tương quan trong tổng thể (ma trận tương quan tổng thể là ma trận đơn vị)

<b> - Luận văn của tác giả sử dụng phân tích nhân tố CFA nhằm: </b>

+ Đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình đo lường với dữ liệu thực tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b> - Luận văn của tác giả sử dụng phân tích mơ hình SEM nhằm: </b>

+ Kiểm tra định lượng mơ hình lý thuyết mà tác giả đã giả thuyết ban đầu.

+ Kiểm tra nhiều mơ hình lý thuyết khác nhau, và giúp miêu tả những bộ biến định nghĩa các khái niệm như thế nào, các khái niệm liên quan với nhau như thế nào.

</div>

×