Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

đánh giá mức độ rủi ro tới môi trường nước mặt do ảnh hưởng của chất thải nhựa từ các chợ ven sông tại khu vực duyên hải tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 109 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Cán bộ hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Lê Văn Khoa </b>

<b>Cán bộ hướng dẫn khoa học 2: TS. Trần Tuấn Việt </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>

---oOo---

<b>Độc lập – Tự do – Hạnh phúc </b>

<b>---oOo--- </b>

<b>NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

Họ và tên: TRẦN THANH THẢO MSHV: 2070584 Ngày, tháng, năm sinh: 02/07/1995 Nơi sinh: Tiền Giang Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường Mã số: 8 85 01 01

<b>I. TÊN ĐỀ TÀI </b>

<b>ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ RỦI RO TỚI MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT DO ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI NHỰA TỪ CÁC CHỢ VEN SÔNG TẠI KHU VỰC DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH. </b>

<b>THE ENVIRONMENTAL RISK ASSESSMENT OF PLASTIC WASTE FROM RIVERSIDE TRADITIONAL MARKETS: A CASE STUDY IN TRA VINH, VIETNAM. </b>

<b>II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNGNội dung 1: </b>

Điều tra, khảo sát và xác định thành phần ô nhiễm nhựa tại các chợ ven sông tại khu vực Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.

<b>III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 22/09/2023.</b>

<b>IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 28/12/2023.V. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: </b> PGS.TS. Lê Văn Khoa

TS. Trần Tuấn Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỞNG KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊNPGS.TS. LÊ VĂN KHOA TS. TRẦN TUẤN VIỆT </b>

<b>CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1 </b>

<b>CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 2 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia TP.HCM đã tạo điều kiện cho tôi được thực hiện luận văn, tạo điều kiện về cơ sở vật chất để tơi có thể thuận lợi tìm kiếm và nghiên cứu thông tin.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Lê Văn Khoa và TS. Trần Tuấn Việt, những người đã tận tình hướng dẫn, cũng như hết lịng chỉ bảo để tơi hồn thành luận văn.

Xin cảm ơn đến các thầy, anh, chị và các bạn trong Viện Nhiệt đới môi trường đã luôn giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Xin cảm ơn tồn thể Q Thầy, Cơ tham gia giảng dạy chương trình cao học đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia TP.HCM. Đây cũng là những kiến thức làm nền tảng cho tôi thực hiện luận văn.

Lời cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những người ln sẵn sàng chia sẻ, động viên và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe đến tất cả mọi người.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2023.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>

Chất thải nhựa (CTN) là vấn đề đang được quan tâm toàn cầu, lượng CTN được xả thải vào đại dương ngày càng gia tăng đặc biệt tại các khu vực ven sông, ven biển. Các chợ truyền thống ở Đồng Bằng Sông Cửu Long thường nằm gần các tuyến đường thủy như kênh, sông; chất thải rắn phát sinh từ các chợ được thu gom hằng ngày nhưng một lượng đáng kể trong số đó, bao gồm chất thải nhựa được xả thải ra môi trường xung quanh, đặc biệt là môi trường nước. Chất thải nhựa trong môi trường nước không chỉ gây ra các tác động vật lý đến môi trường mà cịn tiềm ẩn nhiều hóa chất độc hại từ CTN rị rỉ ra mơi trường và ảnh hưởng đến sinh thái, trong đó có hợp chất Bisphenol-A (BPA). Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực Duyên Hải (thị xã Duyên Hải và huyện Duyên Hải), tỉnh Trà Vinh, thuộc khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, tập trung chủ yếu vào các khu vực chợ truyền thống ven kênh, sông. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các loại CTN phát sinh tại 10 khu vực chợ truyền thống rị rỉ vào hệ thống kênh, sơng cụ thể tại các chợ truyền thống ven kênh, sông thông qua 20 mẫu chất thải rắn. Chất thải rắn được phân loại thành 03 nhóm chính: chất thải hữu cơ dễ phân huỷ; chất thải có khả năng tái sử dụng và tái chế; chất thải còn lại. Đối với nhóm chất thải có khả năng tái sử dụng và tái chế thì CTN được phân thành 7 loại phổ biến bao gồm PET, HDPE, LDPE, PVC, PP, PS và các loại khác. Sau đó, 5 chợ có lượng chất thải rắn phát sinh cao nhất được lựa chọn để thu thập một mẫu trầm tích và ba mẫu nước dọc theo tuyến kênh, sông giáp chợ để phân tích hàm lượng BPA và đánh giá rủi ro sinh thái trong môi trường nước thông qua nồng độ BPA. Kết quả cho thấy lượng CTN trong các mẫu chất rắn bên trong các chợ dao động từ 23,3% đến 36,7%; trong khi đó, khu vực ven kênh, sơng là 26,7% đến 43,3%. Loại nhựa chiếm nhiều nhất là PET, tiếp theo là PP, LDPE, PS, HDPE và PVC. Hàm lượng và chỉ số rủi ro của nồng độ BPA cao nhất trong cả mẫu nước và trầm tích tại vị trí các chợ giáp với kênh, sơng (RQ>1) (trừ mẫu trầm tích của khu vực chợ thị xã Duyên Hải). Việc tồn tại CTN trong môi trường nước kéo dài có thể làm rị rỉ nhiều hơn các độc chất, ảnh hưởng đến sinh vật thủy sinh và người dân trong khu vực. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các đề xuất giúp giảm thiểu lượng CTN trong môi trường nước tại các chợ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

truyền thống ven kênh, sơng; đồng thời ngăn chặn sự rị rỉ hợp chất độc hại và hạn chế sự di chuyển chất thải nhựa ra môi trường biển. Kết quả nghiên cứu cũng tạo cơ sở cho các dự án tiếp theo đánh giá rủi ro của các hợp chất khác rị rỉ từ chất thải nhựa đến mơi trường nước.

<i><b>Từ khố: chất thải nhựa, chợ ven sơng, chất thải chợ, Trà Vinh </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>ABSTRACT </b>

Plastic waste is a problem of global concern, the amount of plastic waste discharged into the ocean is increasing, especially in riverine and coastal areas. Traditional markets in the Mekong Delta are often located near waterways such as rivers and canals; Solid waste generated from markets is collected daily but a significant amount of it, including plastic waste, is discharged into the surrounding environment, especially the water environment. Plastic waste in the water environment not only causes physical impacts on the environment but also contains many potentially toxic chemicals from plastic waste that leak into the environment and affect the ecology, including the compound Bisphenol A (BPA). Research carried out in the Duyen Hai area (Duyen Hai town and Duyen Hai district), Tra Vinh province, in the Mekong Delta region, focusing mainly on traditional market areas along canals and rivers. The goal of the study is to determine the types of plastic waste generated in 10 traditional market areas leaking into the canal and river system, specifically in traditional markets along canals and rivers through 20 solid waste samples. After determining the physical composition of plastic waste samples at markets, plastic waste is classified into 7 common types including PET, HDPE, LDPE, PVC, PP, PS and others. Then, 5 markets with the highest amount of solid waste generated were selected to collect one sediment sample and three water samples along the canals and rivers adjacent to the market to analyze BPA content and assess ecological risks to the environment. The results showed that the amount of plastic in solid samples inside markets ranged from 23.3% to 36.7%, while along canals and rivers it was 26.7% to 43.3%. The largest plastic type is PET, followed by PP, LDPE, PS, HDPE and PVC. The content and risk index of BPA is highest in both water and sediment samples right at the market location adjacent to canals and rivers (RQ>1). Prolonged existence of plastic waste in the water environment can cause more toxic substances to leak, affecting aquatic life and people in the area. From there, the study offers suggestions to help reduce the amount of plastic waste in the water environment at traditional markets along canals and rivers; At the same time, it

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

prevents the leakage of toxic compounds and limits the movement of plastic waste into the marine environment. The research results also create a basis for subsequent projects to assess the risk of other compounds leaking from plastic waste to the aquatic environment.

<i><b>Keywords: plastic waste, riverside market, market waste, Tra Vinh </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan Luận văn do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Văn Khoa và TS. Trần Tuấn Việt. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Nội dung Luận văn có tham khảo và sử dụng tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tạp chí, bài báo và các trang webside trong và ngoài nước theo danh mục tài liệu tham khảo của Luận văn.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

<i>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2023 </i>

Học viên

<b>Trần Thanh Thảo </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1 </b>

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu ... 4 </b>

<b>1.3. Nội dung nghiên cứu ... 4 </b>

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 5 </b>

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ... 5

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ... 5

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 5 </b>

1.5.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ... 6

1.5.2 Phương pháp khảo sát, điều tra thực địa (thu thập thông tin sơ cấp) ... 7

1.5.3 Phương pháp lấy mẫu chất thải rắn ... 8

1.5.4 Phương pháp lấy mẫu, phân tích BPA trong nước và trầm tích ... 13

1.5.5 Phương pháp đánh giá rủi ro về độc tính sinh thái ... 16

<b>1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ... 18 </b>

1.6.1 Ý nghĩa khoa học ... 18

1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn ... 18

1.6.3 Tính mới của đề tài ... 18

<i><b>TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 21 </b></i>

<b>2.1. CHẤT THẢI NHỰA ... 21 </b>

2.1.1 Khái niệm ... 21

2.1.2 Tình hình phát sinh chất thải nhựa ... 25

<b>2.2. ĐÁNH GIÁ RỦI RO [32] ... 26 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

2.2.1 Khái niệm ... 26

2.2.2 Những vấn đề liên quan đến đánh giá rủi ro sinh thái, mơi trường ... 26

2.2.3 Mục đích đánh giá rủi ro sinh thái, môi trường ... 27

2.2.4 Mơ hình đánh giá rủi ro ... 29

<b>2.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ... 32 </b>

2.3.1 Nghiên cứu ngoài nước ... 32

2.3.2 Nghiên cứu trong nước ... 34

<b>2.4. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ... 36 </b>

2.4.1 Huyện Duyên Hải (mới) ... 36

2.4.2 Thị xã Duyên Hải ... 37

2.4.3 Tình hình quản lý chất thải rắn tại tỉnh Trà Vinh ... 38

<b>2.5. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI NHỰA ... 39 </b>

2.5.1 Phương pháp quản lý CTN trên thế giới ... 39

2.5.2 Phương pháp quản lý CTN trong nước ... 43

<b>2.6. TỔNG QUAN CƠ SỞ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ... 45 </b>

2.6.1 Luật ... 45

2.6.2 Nghị định ... 45

2.6.3 Quyết định và văn bản của tỉnh Trà Vinh ... 46

<i><b>KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ... 47 </b></i>

<b>3.1. THÔNG TIN CÁC CHỢ VEN KÊNH SÔNG KHU VỰC DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH ... 47 </b>

<b>3.2. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI NHỰA TỪ CHẤT THẢI CHỢ TẠI KHU VỰC DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH ... 49 </b>

<b>3.3. ĐÁNH GIÁ RỦI RO CHẤT THẢI NHỰA ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG NƯỚC ... 58 </b>

3.3.1 Nồng độ BPA trong nước mặt và trầm tích ... 58

3.3.2 Đánh giá rủi ro môi trường ... 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ GIẢM THIỂU CHẤT THẢI NHỰA TẠI CÁC CHỢ VEN SÔNG CỦA KHU VỰC DUYÊN HẢI, TỈNH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 1.1. Thông tin chợ thực hiện nghiên cứu ... 7

Bảng 1.2. Bảng phân loại các loại nhựa ... 12

Bảng 1.3. Nồng độ PNEC được tổng hợp trong môi trường nước ... 17

Bảng 1.4. Nồng độ PNEC được tổng hợp trong mơi trường trầm tích ... 17

Bảng 3.1. Thơng tin 10 chợ được lựa chọn ... 47

Bảng 3.2. Khối lượng CTR phát sinh tại các chợ nghiên cứu ... 49

Bảng 3.3. Kết quả phân tích nồng độ BPA trong nước mặt và trầm tích (MEC) ... 59

Bảng 3.4. Kết quả RQ của BPA trong nước mặt và trầm tích ... 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>DANH MỤC HÌNH VẼ </b>

Hình 1.1. Định hướng nghiên cứu đề tài ... 6

Hình 1.2. Các vị trí lấy mẫu tại các chợ khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh, Việt Nam 8Hình 1.3. Dụng cụ thực hiện lấy mẫu ... 9

Hình 1.4. Hình ảnh lấy mẫu chất thải tại bãi chứa chất thải tập trung của các chợ .. 10

Hình 1.5. Hình ảnh lấy mẫu chất thải rắn tại các kênh, sông giáp các chợ ... 10

Hình 1.6. Hình ảnh phân loại chất thải tại các chợ sau khi lấy mẫu ... 11

Hình 1.7. Hình ảnh chất thải nhựa được vệ sinh ... 11

Hình 1.8. Hình ảnh lấy mẫu nước ... 14

Hình 1.9. Hình ảnh lấy mẫu trầm tích ... 15

Hình 1.10. Các điểm lấy mẫu tại các chợ ven sơng ... 15

Hình 2.1. Mơ hình đánh giá rủi ro mơi trường dự báo ... 29

Hình 3.8. Hình ảnh phân loại chất thải nhựa ... 56

Hình 3.9. Hiện trạng xả thải CTN tại chợ Duyên Hải (sơng Quan Chánh Bố) ... 61

Hình 3.10. Hiện trạng xả thải CTN tại chợ Thị trấn Long Thành (kênh nội đồng) .. 61

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐRMDB : Đánh giá rủi ro môi trường dự báo ĐRMHC : Đánh giá môi rủi ro môi trường hồi cố

: :

Nghị quyết

Organization for Economic Cooperation and Development - Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PEAs : Este Axit Phthalic - Phthalastes

PET : Polyethylene terephthalate – Loại nhựa gốc PE PP : Polypropylene – Loại nhựa dẻo Polymer

PS : Polystyrene – Loại nhựa dẻo Polymer

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

PTA : Axit Terephthalic

PVC : Polyvinyl Chloride – Loại nhựa nhiệt dẻo

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Ơ nhiễm nhựa đang là một trong những vấn đề lớn nhất mà các quốc gia phải đối mặt, ước tính có khoảng 165 triệu tấn chất thải nhựa trong các đại dương trên thế giới vào năm 2012 [1], trong đó có khoảng 5.000 tỷ mảnh nhựa trôi nổi trên đại dương [2]. Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), lượng nhựa sử dụng, bao gồm sợi và phụ gia, đạt 460 triệu tấn vào năm 2019 và 61% trong số đó là PET, HDPE, LDPE, PVC, PP, PS. Hơn nữa, chất thải nhựa tồn cầu ước tính khoảng 353 triệu tấn vào năm 2019 và nó có mối quan hệ đáng kể với tuổi thọ của các sản phẩm nhựa [3]. Trong khi tuổi thọ trung bình của các sản phẩm nhựa là khoảng 10 năm thì việc sử dụng nhựa để đóng gói lại có tuổi thọ rất ngắn, khoảng 0,5 năm. Kết quả là chất thải bao bì nhựa chiếm khoảng 42% lượng chất thải nhựa trên thế giới [4].

Theo Chương trình Mơi trường Liên hợp quốc (UNEP) vào năm 2018, Việt Nam là một trong những quốc gia có lượng chất thải nhựa xả ra biển nhiều nhất trên thế giới, với khối lượng chất thải nhựa ra biển dao động trong khoảng 0,28 - 0,73 triệu tấn/năm, tương đương 6% tổng lượng chất thải nhựa ra biển và đứng thứ 4 trên 20 quốc gia cao nhất [5]. Bên cạnh đó, OECD ước tính rằng 22% chất thải nhựa tồn cầu “được quản lý sai và xả rác” vào năm 2019, và ở các nước khơng thuộc OECD, như Việt Nam, có hơn 37% chất thải nhựa có thể thải trực tiếp ra môi trường [3]. Các nguồn phát sinh chất thải nhựa chủ yếu từ đất liền và các hoạt động trên biển. Ước tính chất thải từ đất liền (hoạt động sản xuất, sinh hoạt như ăn uống, mua sắm, hoạt động chợ truyền thống,…) chiếm khoảng 80% và hoạt động trên biển (nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản; du lịch,…) chiếm 20% [6]. Đối với nguồn phát sinh từ đất liền, các con sông là một trong các nguồn chính dẫn chất thải nhựa vào đại dương. Năm 2017, ước tính rằng có khoảng từ 1,15 đến 2,41 triệu tấn chất thải nhựa đang đổ vào đại dương mỗi năm từ các con sông, chủ yếu là các con sông ở châu Á, lượng chất thải nhựa phát sinh chiếm khoảng 67% tổng số toàn cầu [2].

Chợ truyền thống là nơi trao đổi hàng hóa tiêu dùng hàng ngày của người dân từ xưa đến nay, đặc biệt là khu vực Châu Á. Chất thải rắn từ các chợ truyền thống chiếm một lượng lớn thứ hai sau chất thải sinh hoạt. Tại Indonesia, lượng chất thải

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nhựa phát sinh từ chất thải rắn chợ chiếm trung bình 5,9% [7]. Tại Việt Nam hiện nay, chưa có nhiều thống kê về lượng chất thải phát sinh từ các khu vực chợ truyền thống cũng như lượng chất thải nhựa từ nguồn phát sinh này. Bên cạnh đó, việc chất thải nhựa phát sinh từ các khu chợ truyền thống rò rỉ vào các kênh, sơng ven chợ vẫn chưa có nhiều nghiên cứu.

Các tác hại từ chất thải nhựa vào môi trường nước mặt như kênh, sơng có thể được xét trong 05 khía cạnh: nuốt phải, sự vướng vào chất thải nhựa, rị rỉ chất độc hại và tích tụ chất độc, sự cố trong vi nhựa và sinh kế của con người [8]. Trong đó, việc rị rỉ độc chất và tích tụ chất độc của chất thải nhựa vào kênh, sông ra biển sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước nước, sinh vật, con người và hệ sinh thái. Do đó, việc đánh giá rủi ro độc tính của chất thải nhựa sẽ xác định và dự báo các rủi ro tác động đến môi trường nước mặt của chất thải nhựa tại các khu vực kênh, sông trước khi dẫn ra và tích tụ ở đại dương.

Trong khi tuổi thọ trung bình của các sản phẩm nhựa là khoảng 10 năm thì việc sử dụng vật liệu nhựa trong bao bì đóng gói lại có tuổi thọ rất ngắn, khoảng 0,5 năm. Kết quả là chất thải bao bì nhựa chiếm khoảng 42% lượng chất thải nhựa trên thế giới [4]. Trong q trình phân hủy, các hóa chất độc hại như Bisphenol (BPA, BPS, BPF, BPB, BPP, BPZ, BPAF, BPAP), Phthalate, Polystyrene, Hydrocacbon thơm đa vòng (PAHs), chất chống cháy Brom hóa (tetrabromobisphenol A (TBBPA) và ete polybrominateddiphenyl (PBDE)), Polychlorinated biphenyls (PCB) … có thể giải phóng vào nước<small>1</small> [9].

Trong các hợp chất hợp chất phụ gia phổ biến được sử dụng rộng rãi trong ngành nhựa là phụ gia BPA được sử dụng trong sản phẩm nhựa để cải thiện gia tăng tính bền và hạn chế tính oxy hóa của sản phẩm nhựa khi tiếp xúc với tia cực tím [10]. Năm 2013, mức tiêu thụ của BPA khoảng 5 triệu tấn trên toàn thế giới [11]. Bisphenol A (BPA) là hóa chất phụ gia được sử dụng chủ yếu trong sản xuất nhựa Polycacbonate và nhựa Epoxy trong nhiều sản phẩm nhựa như các sản phẩm gia dụng tái chế, dụng cụ thể thao, thiết bị y tế, lớp phủ bảo vệ, dụng cụ gia đình,… [12], [13]. Trong ngành nhựa, mỗi năm trên thế giới có khoảng 27 triệu loại nhựa chứa BPA được sản xuất

<small>1 Chi tiết tại phụ lục 2. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

[11]. Có nhiều nghiên cứu trước đây đều cho thấy BPA có thể thải ra mơi trường từ sản phẩm nhựa [14], [15]. BPA cũng được phát hiện trong hệ sinh thái dưới nước ở nồng độ vết (ng/L đến μg/L) từ các nguồn như nước thải, rò rỉ của các sản phẩm chứa BPA, điển hình từ các loại chất thải nhựa [16]. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng nồng độ BPA được tích tụ trong mơi trường trầm tích, mơi trường nước mặt, nước ăn uống từ các sản phẩm nhựa [13], [17], [18], [19], [20], [21], [22].

BPA được báo cáo là chất độc ở mức độ trung bình thấp đối với sinh vật dưới nước với giá trị NOEC (Không quan sát được nồng độ tác động) hoặc EC<small>10 </small>(Nồng độ gây ra 10% tác động độc hại trong thử nghiệm) nằm trong khoảng từ 0,015 đến 7.800 µg/L [23]. BPA được xác định là hợp chất gây rối loạn nội tiết, ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của các các lồi sinh vật trong mơi trường tiếp xúc, đặc biệt là môi trường sinh thái trong nước [24]. Nồng độ BPA có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người ở nồng độ nanomol. Một số tác động tiêu cực đến sức khỏe liên quan đến nồng độ BPA đã được báo cáo như tăng sinh tế bào, tổn thương DNA, tích tụ lipid, giải phóng insulin, … [25].

Trà Vinh là một tỉnh ven biển của Việt Nam nằm ở đồng bằng sông Cửu Long, nơi nổi tiếng về các khu chợ ven sông. Nhiều loại hàng hóa bao gồm thực phẩm ăn liền và tươi sống, đồ gia dụng, trái cây, quần áo, v.v. được bán ở các khu chợ này. Do đó, cả người bán và khách hàng đều có thể tạo ra nhiều loại lãng phí khác nhau như bao bì đóng gói, lon, thực phẩm thừa hoặc hư hỏng, cũng như chai đựng chất lỏng. Một số được bỏ vào đúng thùng rác, một số di cư ra môi trường xung quanh bao gồm cả các tuyến đường thủy liền kề. Trong giai đoạn 2016-2020, lượng chất thải rắn tại Trà Vinh đã tăng từ 299,18 lên 428,84 tấn/ngày trong khi tỷ lệ thu gom dao động từ 63,46% đến 78,62% [26]. Trong khi đó, khoảng 88,3% và 49,1% chất thải rắn được thu gom tại Đồng bằng sông Cửu Long ở khu vực thành thị và nông thôn [5]. Hơn nữa, theo một nghiên cứu tại Trà Vinh vào năm 2021, mỗi ngày có khoảng 128 tấn chất thải rắn sinh hoạt thải ra mơi trường, trong đó có khoảng 7 tấn là nhựa [27]. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng Trà Vinh đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong quản lý chất thải nhựa. Tuy nhiên, còn tồn tại khoảng cách về thực trạng chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

thải rắn và chất thải nhựa xung quanh các chợ ven sơng ở ĐBSCL, trong đó có tỉnh Trà Vinh.

Việc xác định thành phần vật lý của các chất thải rắn tại các chợ; phân loại chất thải nhựa; đánh giá nồng độ BPA trong môi trường nước và trầm tích tại khu vực ven kênh, sơng giáp chợ; đồng thời phản ánh mức độ rủi ro sinh thái của nồng độ BPA từ chất thải nhựa trong môi trường nước và trầm tích là cần thiết. Khu vực nghiên cứu được lưa chọn là các chợ truyền thống, chợ nổi tiếp giáp với các khu vực kênh, sông tại khu vực Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.

<i><b>Nhận thấy được các vấn đề trên, đề tài “Đánh giá mức độ rủi ro tới môi trường nước mặt do ảnh hưởng của chất thải nhựa từ các chợ ven sông tại khu vực Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh” là một nghiên cứu cần được thực hiện. Kết quả </b></i>

nghiên cứu sẽ là cơ sở cần thiết cho sự xác định và đánh giá mức độ rủi ro độc tính thơng qua nồng độ Bisphenol A từ các loại chất thải nhựa phát sinh ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt, trầm tích tại khu vực nghiên cứu. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý, giảm thiểu hiệu quả đối với hoạt động chợ truyền thống ven sông của khu vực Duyên Hải nói riêng và tỉnh Trà Vinh nói chung.

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Đánh giá rủi ro môi trường nước mặt của chất thải nhựa tại các chợ ven sông và đề xuất các giải pháp về quản lý, giảm thiểu chất thải nhựa tại khu vực Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.

<b>1.3. Nội dung nghiên cứu </b>

<b>Nội dung 1: Điều tra, khảo sát và xác định thành phần chất thải nhựa tại các </b>

chợ ven sông khu vực Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.

- Thu thập thông tin và xác định số lượng chợ ven sông tại huyện Duyên Hải và thị xã Duyên Hải;

- Lấy mẫu và phân loại chất thải nhựa trong chất thải rắn trong chợ và khu vực ven kênh, sông giáp chợ;

- Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nhựa tại khu vực nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Nội dung 2: Đánh giá mức độ rủi ro đến môi trường nước mặt do ô nhiễm chất </b>

thải nhựa tại các chợ ven sông khu vực nghiên cứu.

- Lấy mẫu và phân tích nồng độ Bis-phenol A (BPA) trong môi trường nước mặt tại khu vực kênh, sông giáp chợ.

- Đánh giá mức độ rủi ro độc tính của các loại nhựa thông qua nồng độ BPA trong môi trường nước mặt tại khu vực kênh, sông giáp chợ.

<b>Nội dung 3: Đề xuất biện pháp quản lý và giảm thiểu chất thải nhựa tại khu </b>

Phân tích nồng độ BPA trong mơi trường nước mặt và trầm tích tại 05 khu vực chợ có khối lượng CTR cao nhất: 15 mẫu nước mặt trên sông tại khu vực sau chợ (1 vị trí sau chợ, 1 vị trí về phía thượng nguồn 300m, 1 vị trí về phía hạ nguồn 300m); 05 mẫu trầm tích tại sơng khu vực giáp chợ.

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>

v Định hướng nghiên cứu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Hình 1.1. Định hướng nghiên cứu đề tài </i>

<b>1.5.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp </b>

Phương pháp này được sử dụng để đạt được nội dung 1, nội dung 2 và bổ sung cho nội dung 3 thông qua việc thu thập các thông tin, các số liệu tài liệu về hiện trạng môi trường, quản lý, tài liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội… của khu vực nghiên cứu.

Các nguồn thông tin thu thập theo các tiêu chí chủ yếu sau:

- Các tài liệu là dữ liệu được thu thập trực tiếp từ các sách, báo cáo khoa học, kết quả nghiên cứu đã được cơng bố về chất thải nhựa và tình hình phát thải, phương pháp rủi ro, các số liệu tham khảo để đánh giá được độc tính của các loại chất thải nhựa.

- Số liệu tổng quan về khu vực Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh: hiện trạng điều kiện tự nhiên, điều kiện về kinh tế, xã hội, báo cáo hiện trạng quản lý chất thải rắn các năm, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, hiện trạng quản lý chất thải rắn và định hướng trong tương lai. Những thông tin, số liệu được tổng hợp thu thập thông qua

Thu thập thông tin

Khảo sát và điều tra thực địa

Lấy mẫu CTR; phân loại

<b>Đánh giá rủi ro </b>

Đề xuất biện pháp quản lý và giảm thiểu Lấy mẫu nước và

trầm tích; Phân tích

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

các số liệu hiện có, các báo cáo chuyên đề, các đề tài nghiên cứu của các cơ quan chức năng và từ các trạng webside có liên quan.

<b>1.5.2 Phương pháp khảo sát, điều tra thực địa (thu thập thông tin sơ cấp) </b>

Phương pháp này được áp dụng để đạt được nội dung 1 và bổ sung một phần cho nội dung 2 thông qua việc tiến hành khảo sát, điều tra thực địa về các chợ giáp với kênh, rạch, sông tại khu vực thị xã Duyên Hải và huyện Duyên Hải, đồng thời ghi nhận các thông tin về chợ, cụ thể thông tin được thu thập như sau:

- Khảo sát thực địa khu vực chợ, chọn các chợ có giáp với kênh, sơng. Tại khu vực Thị xã Duyên Hải và huyện Duyên Hải có có khoảng 26 khu chợ, trong đó 14 chợ trực thuộc các xã, phường; 12 chợ nhỏ (17 chợ giáp sông, kênh, rạch). Lựa chọn 10 chợ có hoạt động nhiều, CTR phát sinh ổn định, khu vực có tiếp giáp với sơng, kênh, rạch lớn, thuận lợi cho việc lấy mẫu và di chuyển.

- Khảo sát, lấy thông tin tổng quan từ Ban quản lý khu vực chợ: ghi nhận thời gian hoạt động, số lượng tiểu thương, các sản phẩm, thực phẩm chủ yếu tại các chợ, khối lượng chất thải rắn phát sinh trung bình,…

à Đối tượng nghiên cứu được chọn: 10 chợ ven sông, kênh, rạch thuộc huyện Duyên Hải và Thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. Thông tin về các khu vực chợ thực hiện nghiên cứu được thể hiện tại Bảng 1.1 như sau:

<i>Bảng 1.1. Thông tin chợ thực hiện nghiên cứu </i>

1 Thị trấn Long Thành TT Long Thành, huyện Duyên Hải <sup>X: 9,607175 </sup>Y: 106,439783

2 Chợ Long Vĩnh Xã Long Vĩnh, huyện Duyên Hải <sup>X: 9,611707 </sup>Y: 106,440790

3 Chợ Long Khánh Xã Long Khánh, huyện Duyên Hải <sup>X: 9,624906 </sup>Y: 106,475865

4 Chợ Duyên Hải Khu phố 2, Thị xã Duyên Hải <sup>X: 9,63434 </sup>Y: 106,9386 5 Chợ Đôn Xuân Xã Đôn Xuân, huyện Duyên Hải X: 9,64631

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>STT Tên chợ Địa chỉ Tọa độ </b>

Hình ảnh vị trí lấy mẫu CTR và mẫu phân tích được thể hiện qua Hình 1.2:

<i> Hình 1.2. Các vị trí lấy mẫu tại các chợ khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh, Việt Nam </i>

<b>1.5.3 Phương pháp lấy mẫu chất thải rắn </b>

Phương pháp này thực hiện để đạt được nội dung 1 và nội dung 2 của đề tài nhằm phân loại, đánh giá, phân loại chất thải sinh hoạt tại chợ, phân loại chất thải nhựa các loại. Từ đó, làm số liệu cung cấp cho việc đánh giá rủi ro về chất thải nhựa trong môi trường nước mặt tại các khu vực nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>a. Lấy mẫu chất thải rắn tại chợ: </b></i>

Nguyên tắc lấy mẫu được thực hiện theo TCVN 9466:2012 ASTM D6009-12 – Chất thải rắn – Hướng dẫn lấy mẫu từ đống chất thải, phương pháp được xây dựng dựa trên cơ chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D6009-12 Standard guide for sampling waste piles với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D 6009-12 thuộc bản quyền ASTM quốc tế [28]. Lựa chọn phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản.

- Vị trí lấy mẫu: Tại khu vực tập kết chất thải tập trung của chợ. Rác được chứa trong thùng rác tập trung.

- Số lượng mẫu: 01 mẫu tổ hợp từ 03 mẫu. Tổng 10 mẫu tại 10 chợ đã xác định. - Khối lượng: 3 kg/mẫu.

- Dụng cụ sử dụng để lấy mẫu: Găng tay, xẻng, cân, túi chứa CTR, khẩu trang, bạt trải, ủng, thùng xốp.

<i>Hình 1.3. Dụng cụ thực hiện lấy mẫu </i>

<i>Bước 1: Lựa chọn ngẫu nhiên khu vực, thùng chứa rác để lấy mẫu tại bãi chứa chất </i>

thải tập trung của các chợ.

<i>Bước 2: Ghi chép thời gian, số mẫu, khối lượng mẫu, ghi nhận hình ảnh lấy mẫu. Bước 3: Mẫu được tiến hành lấy ngẫu nhiên trong 3 thùng hoặc 03 khu vực với khối </i>

lượng 3kg. Sau đó tiến hành trộn mẫu, chia mẫu thành 03 khu và lấy tổ hợp mỗi mẫu tại các khu là 01 kg. Tổng lấy 03 kg và lưu chứa trong bao chứa rác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Tại chợ Duyên Hải Tại chợ Đôn Xuân Tại chợ Long Hữu </i>

<i>Hình 1.4. Hình ảnh lấy mẫu chất thải tại bãi chứa chất thải tập trung của các chợ </i>

<i><b>b. Lấy mẫu chất thải rắn trên kênh, sơng </b></i>

Việc lấy mẫu chất thải rắn trên sơng cịn nhiều hạn chế về phương pháp thực hiện, quá trình thực hiện chủ yếu trục vớt CTR của các kênh, sông tại khu vực giáp chợ và trôi nổi xung quanh ngẫu nhiên.

- Vị trí lấy mẫu: Vị trí kênh, sơng tiếp giáp chợ.

- Số lượng mẫu: 01 mẫu tại khu vực giáp chợ. Tổng: 10 mẫu. - Dụng cụ lấy mẫu: Vợt, găng tay, thùng xốp, bao đựng mẫu.

Phương pháp lấy mẫu: sử dụng vợt để vớt các loại chất thải trôi nổi trên khu vực nghiên cứu.

<i>Hình 1.5. Hình ảnh lấy mẫu chất thải rắn tại các kênh, sông giáp các chợ </i>

<i><b>c. Xử lý mẫu </b></i>

Mẫu thu gom được lưu chứa trong thùng xốp, sau đó được vệ sinh với nước xà phòng, rửa sạch với nước, phơi dưới ánh mặt trời. Phân loại kích thước vật mẫu và phân loại sơ bộ các loại nhựa. Kích thước lấy mẫu: Vừa: 5-10cm; Lớn > 10cm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>Bước 1: Xác định khu vực kênh, sông giáp chợ. </i>

<i>Bước 2: Ghi chép thời gian lấy mẫu, số mẫu, tọa độ vị trí lấy mẫu, ghi nhận hình ảnh </i>

lấy mẫu. Ghi chú rõ từng khu vực lấy mẫu.

<i>Bước 3: </i>

- Thực hiện lấy mẫu bằng vợt lưới thu gom mẫu chất thải tại khu vực giáp chợ, và xung quanh bờ kênh khoảng 5-10m (Khu vực chịu tác động lớn nhất chất thải rắn từ chợ). Mẫu được vớt và lưu chứa mẫu vào bao chứa.

- Mẫu sau khi được vớt từ kênh sơng sẽ được lưu chứa trong bao bì chứa chất thải nhựa và chứa vào thùng xốp, cân khối lượng để xác định tỷ trọng. Đối với mẫu chất thải nhựa được vệ sinh bằng xà phòng à Rửa sạch với nước à Phơi khô à Phân loại các loại nhựa.

<i>Hình 1.6. Hình ảnh phân loại chất thải tại các chợ sau khi lấy mẫu </i>

<i>Hình 1.7. Hình ảnh chất thải nhựa được vệ sinh </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>d. Phương pháp xác định thành phần chất thải và phân loại các loại nhựa </b></i>

- Xác định thành phần chất thải rắn tại Điều 75, Luật Bảo vệ mơi trường 2020, nhóm chất thải rắn được phân chia thành 3 nhóm chủ yếu như sau:

(1) Nhóm chất thải hữu cơ dễ phân hủy; (2) Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế; (3) Nhóm chất thải còn lại;

- Phân loại chất thải nhựa: Chất thải nhựa thường dùng trong sinh hoạt được chia thành 07 nhóm nhựa cơ bản, cụ thể như sau:

<i>Bảng 1.2. Bảng phân loại các loại nhựa </i>

1 <sup>Polyethylene </sup>

terephthalate <sup>PET </sup>

Chai đựng nước uống có ga, thực phẩm, lọ, màng nhựa và bao bì dùng trong lị vi sóng

2 <sup>High-density </sup>

polyethylene <sup>HDPE </sup>

Chất tẩy rửa chai, bình sữa và khuôn hộp nhựa, để chứa các mặt hàng khác nhau

3 <sup>Polyvinyl </sup>

Ống dẫn nước và máng xối, cửa ra vào, khung cửa ra vào và cửa sổ, vật liệu lát sàn, rèm tắm

4 <sup>Low-density </sup>

polyethylene <sup>LDPE </sup>

Túi nhựa, sáu vịng gói, các hộp đựng khác nhau, chai pha chế, chai rửa, ống và các thiết bị thí nghiệm đúc khn khác nhau

5 Polypropylene PP <sup>Phụ tùng ô tô, sợi công nghiệp, </sup><sub>hộp đựng thực phẩm và bát đĩa </sub>

6 Polystyrene PS

Phụ kiện bàn, khay quán ăn, đồ dùng bằng nhựa, nắp đậy tách cà phê, đồ chơi, hộp và băng video, hộp đựng bằng vỏ sò, đậu phộng

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>STT Tên loại nhựa Viết tắt Ký hiệu Sử dụng </b>

đóng gói và tấm cách nhiệt và các sản phẩm polystyrene mở rộng khác (ví dụ: xốp)

7 Các loại khác -

Chai lọ, các ứng dụng bằng gỗ nhựa, thấu kính đèn pha và tấm chắn / kính an toàn

Nguồn: [29] Phương pháp phân loại nhựa các loại:

- Đầu tiên,chất thải nhựa sau khi được vệ sinh sạch sẽ được phân loại dựa trên số ký hiệu loại nhựa trên bao bì nhựa (Bảng 1.2).

- Đối với những mảnh nhựa không thể phân biệt bằng cách trên sẽ được phân chia theo tính chất của từng loại nhựa. Nhóm nhựa cịn lại được phân theo sản phẩm nhựa thông dụng (Bảng 1.2).

<b>1.5.4 Phương pháp lấy mẫu, phân tích BPA trong nước và trầm tích </b>

Phương pháp này thực hiện để đạt được nội dung 3 của đề tài nhằm lấy mẫu, phân tích nồng độ BPA trong mơi trường nước và trầm tích. Từ đó, làm số liệu cung cấp cho việc đánh giá rủi ro trong môi trường nước mặt tại các khu vực nghiên cứu.

Việc lấy mẫu nước và trầm tích tại các chợ nghiên cứu được thực hiện tại chợ Thị trấn Long Thành, chợ Thị xã Duyên Hải, Chợ Long Vĩnh, chợ Đôn Xuân, chợ Hiệp Thành (Khu vực khảo sát mức độ hoạt động cao, số lượng tiểu thương cao nhất, tình hình xả thải cao,…).

Ngày lấy mẫu: 02/04/2023. Thời tiết: nắng, không làm ảnh hưởng đến chất lượng mẫu.

Phương pháp lấy mẫu nước mặt và trầm tích tại các khu vực sông, kênh giáp các chợ được thực hiện theo TCVN 6663-6:2018, ISO 5667-6:2014 – Chất lượng nước – lấy mẫu – Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu nước sông và suối.

<i><b>a. Mẫu nước </b></i>

Vị trí: 3 vị trí (sau chợ, hạ nguồn, thượng nguồn cách chợ khoảng 300 m) tại mỗi chợ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Dụng cụ: ca, xơ, bình lấy mẫu, găng tay, … Dung tích: 1 lít/mẫu.

Chỉ tiêu phân tích: BPA Thực hiện lấy mẫu:

- Đeo găng tay suốt quá trình lấy mẫu, tránh nhiễm bẩn mẫu.

- Làm sạch dụng cụ/ thiết bị lấy mẫu bằng nước cất hoặc bằng cách tráng bằng nước cần lấy mẫu.

- Thu mẫu tại vị trí đã xác định trước bằng dụng cụ/ thiết bị lấy mẫu (xô). - Tiến hành lấy mẫu tổ hợp hoặc mẫu đơn tùy thuộc vào vị trí lấy mẫu (lấy tổ

hợp với khu vực sơng rộng, mẫu đơn đối với khu vực kênh nhỏ). - Ghi chép thơng tin vị trí lấy mẫu (vị trí, toạ độ, màu sắc).

- Vệ sinh dụng cụ/ thiết bị cho điểm thu mẫu tiếp theo.

<i>Dụng cụ lấy mẫu <sup>Vị trí lấy mẫu </sup><sup>Chứa và lưu mẫu </sup>Hình 1.8. Hình ảnh lấy mẫu nước </i>

<i><b>b. Trầm tích </b></i>

Vị trí: 1 điểm tại khu vực sơng, kênh giáp tại mỗi chợ. Dụng cụ: ca, xơ, bình lấy mẫu, găng tay, …

Dung tích: 1 lít/mẫu. Chỉ tiêu phân tích: BPA Thực hiện lấy mẫu:

- Đeo găng tay suốt quá trình lấy mẫu, tránh nhiễm bẩn mẫu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Tiếp cận đến điểm lấy mẫu, khảo sát vị trí lấy mẫu để có kế hoạch phù hợp (dịng chảy, thủy văn, mức độ lắng đọng trầm tích, xáo trộn, ...).

- Thả gàu lấy mẫu xuống vị trí lấy mẫu, đảm bảo độ sâu phù hợp.

- Tiến hành lấy mẫu. Lấy mẫu đơn tại khu vực ven kênh, sông giáp chợ. - Ghi chép thơng tin vị trí lấy mẫu (vị trí, toạ độ, màu sắc).

- Vệ sinh dụng cụ/ thiết bị cho điểm thu mẫu tiếp theo.

<i>Dụng cụ lấy mẫu trầm tích Vị trí lấy mẫu trầm tích tại sơng Hình 1.9. Hình ảnh lấy mẫu trầm tích </i>

Mơ tả vị trí lấy mẫu tại khu vực:

<i>Hình 1.10. Các điểm lấy mẫu tại các chợ ven sơng </i>

<i><b>c. Phương pháp phân tích </b></i>

Trong phịng thí nghiệm, các mẫu nước được chiết bằng phương pháp chiết pha rắn (SPE) trước khi phân tích bằng LC-MS (Agilent LC-1200 và MS-6130, USA)

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

[30]. Mặt khác, các mẫu trầm tích được xử lý trước ba lần với 20 mL Dichloromethane (Merck) trong bể siêu âm (Elma S40 H, Đức) trong 5 phút mỗi lần [31]. Cuối cùng, dung dịch chiết sạch được phân tích bằng LC-MS (Agilent LC-1200 và MS-6130, Hoa Kỳ).

Phịng thí nghiệm và đơn vị thực hiện: Phòng Quan trắc và Phân tích mơi trường – Viện Mơi trường nhiệt đới.

Thiết bị: Máy sắc ký lỏng khối phổ LC-MS.

Xác định nồng độ BPA trong mẫu nước và trầm tích. Ngày phân tích mẫu: 11/04/2023.

Phương pháp phân tích được thực hiện bởi Phịng Quan trắc và Phân tích mơi trường – Viện Môi trường nhiệt đới.

<b>1.5.5 Phương pháp đánh giá rủi ro về độc tính sinh thái </b>

Phương pháp đánh giá rủi ro về độc tính sinh thái được sử dụng để đáp ứng nội dụng 2 nhằm đánh giá được mức độ rủi ro của chất thải nhựa trong mơi trường nước mặt. Từ đó đưa ra các đánh giá cụ thể về tác động của chất thải nhựa và tạo cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp quản lý.

- Ước lượng độc tính của các loại nhựa phát sinh tại khu vực nghiên cứu ảnh hưởng đến môi trường và sinh thái. Độc tính xác định: Bisphenol A (BPA). Cơng thức tính hệ số rủi ro như sau:

𝑹𝑸 =<sup>𝑴𝑬𝑪(𝑷𝑬𝑪)</sup><sub>𝑷𝑵𝑬𝑪</sub> (1) Trong đó:

<b>- RQ (Risk Quotient) là hệ số rủi ro; </b>

- MEC (Measured Environmental Concentration) là nồng độ môi trường đo

<b>được; </b>

<b>- PEC (Predicted Environmental Concentration) là nồng độ dự báo; </b>

- PNEC (Predicted No-Effect Concentration) là nồng độ dự đoán không gây tác động.

Xác định mức độ rủi ro được thể hiện qua chỉ số RQ, cụ thể: RQ = 0,01 – 0,1: Rủi ro thấp; RQ = 0,1 – 1: Rủi ro trung bình; RQ ³ 1: Rủi ro cao [32], [33], [34].

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Đối với các loại nhựa phát hiện tại khu vực nghiên cứu: PET, HDPE, PVC LDPE, PP, PS thì có nhiều hợp chất phụ gia trong các loại nhựa. Để đánh giá chung về mức độ rủi ro, nghiên cứu thực hiện đánh giá rủi ro thơng qua nhóm chất BPA thường được phát hiện trong hầu hết các loại nhựa hiện nay [35], [36], [37], [38].

Dựa theo nồng độ của BPA phát hiện trong mẫu nước mặt và trầm tích tại các khu vực nghiên cứu để đánh giá được mức độ rủi ro ảnh hưởng hưởng đến chất lượng nước mặt, trầm tích cũng như các lồi sinh vật trong mơi trường nước.

Nồng độ dự đốn khơng gây tác động (PNEC, ng/L) của BPA đã được nghiên cứu và tổng hợp trong môi trường nước được thể hiện tại Bảng 1.3 sau:

<i>Bảng 1.3. Nồng độ PNEC được tổng hợp trong môi trường nước </i>

<b>PNEC (ng/L) Celic et al. </b>

<b>(2020) [39]</b>

<b>Nie et al. (2015) [40]</b>

<b>EC (2008) [41] </b>

<b>N. Gonazlez (2019) [42]</b>

<b>Salgueiro-Jorg Oehlmann (2008) [23] </b>

<i>Nguồn: [23], [39-42] Ghi chú: </i>

<small>a</small>: Giá trị PNEC thấp nhất được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu của NORMAN.

<small>b</small>: PNEC được định nghĩa là nồng độ nguy hiểm đối với 5% lồi (HC%) (95% lồi sẽ khơng biểu hiện bất kỳ tác động bất lợi nào).

<small>c</small>: Dựa trên cơ sở các loài ở Châu Âu khu vực nước ngọt

<small>d</small>: PNEC là nồng độ dự đốn khơng ảnh hưởng trong nước mặn

Nồng độ dự đốn khơng gây tác động (PNEC, ng/L) của BPA đã được nghiên cứu và tổng hợp trong mơi trường trầm tích được thể hiện tại Bảng 1.4 sau:

<i>Bảng 1.4. Nồng độ PNEC được tổng hợp trong mơi trường trầm tích </i>

<b>PNEC (ng/g) </b>

<b>EC (2008) [41]<small>a</small> Jorg Oehlmann (2008) [23]<small>b</small></b>

Nguồn: [23], [41]

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn </b>

Đề tài đóng góp phần nhỏ trong việc cung cấp số liệu về chất thải nhựa ô nhiễm tại khu vực các chợ tại khu vực Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh, là cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp quản lý và giảm thiểu chất thải nhựa tại tỉnh Trà Vinh cũng như các tỉnh Đồng bằng Sơng Cửu Long.

Qua đó nâng cao ý thức của cộng đồng về việc giảm thiểu chất thải nhựa là bảo vệ môi trường nước, bảo vệ môi trường đại dương.

<b>1.6.3 Tính mới của đề tài </b>

Đề tài thực hiện nghiên cứu đánh giá các rủi ro môi trường của chất thải nhựa trong môi trường nước từ các hoạt động của chợ ven sông tại khu vực Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh, cho đến thời điểm này thì chưa có nghiên cứu nào đánh giá rủi ro môi trường đối với chất thải nhựa ảnh hưởng đến môi trường nước tại khu vực Duyên Hải. Từ kết quả tính tốn sẽ chỉ ra được mức độ rủi ro của BPA từ chất thải nhựa ảnh hưởng đến chất lượng nước và hệ sinh thái, đồng thời đưa ra các giải pháp quản lý giảm thiểu chất thải nhựa tại khu vực nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b> TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. CHẤT THẢI NHỰA </b>

<b>2.1.1 Khái niệm </b>

<i><b>a. Nhựa </b></i>

Nhựa là thuật ngữ chung để chỉ về loại vật liệu rắn vơ định hình hữu cơ tổng hợp hoặc bán tổng hợp thích hợp để sản xuất các sản phẩm cơng nghiệp. Nhựa thường là các polyme có trọng lượng phân tử cao và có thể chứa các chất khác để cải thiện hiệu suất và/hoặc giảm chi phí trong quá trình sử dụng.

“Plastic” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (plastikos) có nghĩa là phù hợp để đúc, và (plastos) có nghĩa là đúc, liên quan tính dễ uốn, hoặc tính dẻo của chúng trong q trình sản xuất, cho phép chúng được đúc, ép hoặc đùn thành nhiều hình dạng khác nhau.

Vật liệu nhựa là các hợp chất hữu có nguồn gốc từ nguyên liệu hóa thạch như dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá hoặc từ nguyên liệu sinh học (xenlulozơ). Hiện nay, vật liệu nhựa được sử dụng trên thế giới có nguồn gốc chủ yếu là nguyên liệu hóa thạch. Theo Hiệp hội Công nghiệp nhựa Hoa Kỳ (SPI) đã giới thiệu hệ thống ký hiệu và đánh số dánh riêng cho bao bì nhựa cứng mà ngày nay đã trở thành bắt buộc ở nhiều quốc gia. Ủy ban Châu Âu, Ủy ban Tiêu chuẩn hóa Châu Âu (CEN) và Platics Europe (trước đây là APME) – Hiệp hội nhựa Châu Âu cũng cung cấp các hệ thống tương tự.

<i><b>b. Chất thải nhựa </b></i>

Chất thải nhựa là cụm từ dùng để chỉ chung những sản phẩm làm bằng nhựa đã qua sử dụng hoặc khơng cịn dùng đến và bị đem vứt bỏ. RTN bao gồm: túi nhựa, chai nhựa, cốc nhựa, ống hút nhựa, đồ chơi cũ bằng nhựa,… những sản phẩm này có đặc điểm là thời gian phân hủy lâu, có thể lên tới hàng trăm năm.

Chất thải nhựa là những chất không được phân hủy trong nhiều môi trường, bao gồm: Các loại chai lọ, túi đựng hay đồ chơi cũ… Chất thải ni lông gồm các bao bì bằng nhựa polyethylene (PE) sau khi sử dụng trở thànhchất thải. Trongchất thải sinh hoạt còn có các loại nhựa khác cũng có chứa các loại nhựa phế thải, chất thải ni lông thực chất là một hỗn hợp nhựa, trong đó chiếm phần lớn là nhựa PE.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>Nguồn gốc phát sinh chất thải nhựa </b>

Chất thải nhựa sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người từ các nguồn sau:

- Chất thải nhựa từ các chợ, tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí, khu văn hố,…

- Chất thải nhựa từ hoạt động sinh hoạt của dân cư, khách vãng lai, du lịch,… - Chất thải nhựa sinh hoạt từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học,… - Chất thải nhựa sinh hoạt của công nhân trong các cơng trình xây dựng, cải tạo và nâng cấp, nhà máy, xí nghiệp, khu cơng nghiệp…

<b>Sự phân mảnh và phân hủy của chất thải nhựa </b>

Quá trình phân hủy polymer (nhựa) bao gồm hai bước chính là phân mảnh và phân hủy. Phân mảnh là quá trình phá vỡ các chuỗi polyme lớn hơn thành các mảnh nhỏ hơn, về bản chất vẫn là polyme (kích thước macro (>5mm) và micro (£5mm)) [43]. Sau đó, các polymer dễ bị phân hủy, đây là quá trình phá vỡ liên kết trước khi hình thành sự biến đổi hóa học làm thay đổi tính chất của polymer và giải phóng các loại độc chất trong polymer từ quá trình sản xuất. Sự phân phá vỡ, phân hủy của nhựa là do hóa học, vật lý và sinh học gây ra.

Có 06 quá trình liên quan đến sự xuống cấp của nhựa: phân hủy do nhiệt, thủy phân, phân hủy cơ học/vật lý, phân hủy do oxy hóa nhiệt, phân hủy quang học và phân hủy sinh học. Trong môi trường nước, nhiệt độ thường ở mức vừa phải nên sự phân hủy do nhiệt độ có thể được bỏ qua [44].

<b>Tác hại của chất thải nhựa </b>

<i>Đối với môi trường </i>

Không thể phủ nhận độ tiện dụng mà đồ nhựa mang lại cho cuộc sống con người nên chúng đã hiện diện ở mọi nơi xung quanh chúng ta, từ những vật dụng nhỏ bé hàng ngày như túi nilon, ống hút, hộp đựng thực phẩm... đến những chai nhựa, lon đồ hộp, và các sản phẩm nhựa dùng một lần khác. Thế nhưng, đằng sau sự tiện dụng này lại là một mối nguy hại cho cả thế giới lồi người và mơi trường sống.

Do tính chất khó phân hủy nên ngay cả khi được thu gom đưa đi chôn lấp vào đất, chúng vẫn tồn tại hàng trăm năm làm thay đổi tính chất vật lý của đất, đồng thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

gây ô nhiễm môi trường đất, làm đất không giữ được nước dẫn đến tình trạng xói mịn, thiếu dinh dưỡng và oxi, làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.

Đặc biệt, nếu xử lý chất thải nhựa khơng đúng cách. Ví dụ như đốt nhựa khơng đúng quy chuẩn cịn là nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí, tạo ra hiệu ứng nhà kính và làm ảnh hưởng một cách tiêu cực đến đời sống con người và các sinh vật sống.

<i>Đối với sinh vật biển </i>

Việc xả thải chất thải nhựa tràn lan trên biển đã gây ra hiện tượng "ô nhiễm trắng" và làm ảnh hường nghiêm trọng đến các loài thủy, hải sản. Hơn 260 loài sinh vật biển như rùa, động vật không xương sống, chim biển, các và động vật có vú đã ăn phải hoặc bị vướng vào các mảnh nhựa trôi nổi trong đại dương; dẫn đến giảm khả năng di chuyển, kiếm ăn, sản lượng sinh sản, ảnh hưởng đến tiêu hóa và cuối cùng tử vong [45]. Đây chính là nguyên nhân gây tử vong cho nhiều loài động vật. Việc trong sinh vật biển chứa nhiều mảnh vi nhựa các chất thải nhựa trôi nổi trên biển cũng là nguyên nhân gây phá huỷ hay suy giảm đa dạng sinh học và làm thay đổi cấu trúc, thành phần của hệ sinh thái biển.

<i>Đối với con người </i>

- Chất thải nhựa bị thải ra môi trường hoặc bị chôn lấp, theo thời gian sẽ bị phân rã thành những mảnh nhựa với rất nhiều kích cỡ khác nhau như: micro, nano, pico... Những mảnh vi nhựa này sẽ lẫn vào đất, môi trường và khơng khí... khiến cho các lồi sinh vật biển và chính con người ăn phải, đưa chúng vào cơ thể đe dọa đến sức khỏe.

- Còn riêng với những loại chất thải nhựa đốt để xử lý, sẽ sinh ra các loại khí độc bao gồm: khí dioxin, furan… ảnh hưởng rất lớn đến tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, thậm chí gây ung thư.

- Trong một số loại túi nilon có thể lẫn lưu huỳnh, dầu hỏa nguyên chất... vì thế khi đốt cháy gặp hơi nước sẽ tạo thành các loại Axit Sunfuric gây ra mưa axit vô cùng nguy hiểm đối với sức khỏe con người và sinh vật.

- Hiện nay cịn có rất nhiều sản phẩm nhựa kém chất lượng được sản xuất với số lượng lớn, trong quá trình sử dụng sẽ sản sinh ra BPA - đây là chất độc hại và gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm ở người như vô sinh, tiểu đường thậm chí gây ung thư…

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b>c. Tổng quan về BPA </b></i>

Bisphenol A (BPA; 4,4’-isopropylidenediphenol) (mã số CAS: 80-05-7) với khối lượng phân tử 228,29g/mol và cấu trúc hóa học là C<small>15</small>H<small>16</small>O<small>2</small>. BPA là chất rắn kết tinh khơng màu hoặc màu trắng có mùi phenolic nhẹ trong điều kiện mơi trường xung quanh; Điểm nóng chảy khoảng 153 – 159<small>o</small>C và điểm sôi là 220<small>o</small>C [46], [47]. Giá trị logKow của BPA là 3,32, cho thấy khả năng hòa tan trong BPA tốt trong dung môi nhưng thấp trong nước [48].

BPA được sử dụng trên thế giới đã tăng từ 5,2 triệu tấn năm 2008 lên 8 triệu tấn vào năm 2016 và sản lượng BPA trong năm 2022 ước tính khoảng 10,6 triệu tấn [49], [50], [51]. BPA là một chất phụ gia thường được sử dụng để sản xuất nhựa polycarbonat và nhựa epoxy cho các sản phẩm khác nhau như chai nhựa tái sử dụng, dụng cụ thể thao, thiết bị y tế và lớp phủ bảo vệ cho các vật dụng, thiết bị khác,… [12], [13].

Đã có nhiều nghiên cứu về BPA là những hợp chất gây rối loạn nội tiết và được biết là có tác dụng dáng kể đối với sinh sản, quá trình hình và phát triển ung thư tuyến giáp [52]; hợp chất BPA có thể gây ra độc tính di truyền, độc tính thần kinh, độc tế bào, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người [53]. Việc sử dụng BPA ngày càng đa dạng trong các sản phẩm tiêu dùng nên việc tiếp xúc với con người có thể thơng qua bốn con đường chính (uống, hít phải, tiêm tĩnh mạch và tiếp xúc qua da), trong đó việc “uống” là con đường tiếp xúc chính [54].

Xem xét đến các tác động tiêu cực này đối với sức khỏe đối với con người, Hoa Kỳ, Liên Minh Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc và các nước khác đã bắt đầu thiết lập giới hạn nồng độ tối đa của BPA trong thực phẩm, nước uống [55], [56], [57].

BPA rò rỉ từ nước rỉ rác của các bãi chôn lấp, từ chất thải nhựa vào môi trường nước đã được tìm thấy [58]. Chất thải nhựa ngày càng gia tăng trong môi trường, đặc biệt môi trường nước đang trở nên báo động, việc rị rỉ BPA vào mơi trường nước sẽ ảnh hưởng đến hệ sinh thái trong môi trường nước, ảnh hưởng đến chất lượng nước và sức khỏe người dân khi sử dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>2.1.2 Tình hình phát sinh chất thải nhựa </b>

Nhựa đóng vai trị quan trọng trong việc mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội trong cuộc sống ngày nay như một vật liệu không thể thiếu và phổ biến với chi phí thấp, bền, linh hoạt. Sản lượng nhựa toàn cầu đã tăng khoảng 200 lần từ 2 triệu tấn năm 1950 lên 380 triệu tấn năm 2015 [4]. Một phần ba sản lượng nhựa trên thế giới dùng để đóng gói [59].

Năm 2016, theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, thế giới đã phát sinh ra 242 triệu tấn chất thải nhựa – chiếm 12% chất thải rắn đơ thị. Năm 2017, có 275 triệu tấn nhựa phát sinh từ 192 quốc gia ven biển, trong đó có khoảng 4,8 – 12,7 triệu tấn nhựa đi vào đại dương [60]. Hoạt động từ đất liền là nguồn phát sinh chất thải nhựa chủ yếu, cụ thể chất thải nhựa khơng được kiểm sốt và rị rỉ theo hệ thống sông dẫn chất thải nhựa ra đại dương. Việc vận chuyển chất thải nhựa từ hệ thống sông trong đất liền bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thủy văn như mực nước vận tốc dòng chảy và lưu lượng [61].

Trong số các quốc gia Đơng Nam Á, Indonesia đã có một số nghiên cứu về chất thải rắn tại các chợ và chợ truyền thống. Chất thải từ hoạt động chợ truyền thống là dòng chất thải rắn lớn thứ hai sau chất thải sinh hoạt gia đình [62]. Trong đó, chất thải nhựa chiếm khoảng 5,9% chất thải rắn từ chợ [7].

Tại Việt Nam, từ năm 1990 - 2018 số lượng tiêu thụ nhựa ở Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng, từ 3,8kg/người/năm lên đến 54 kg/người/năm. Lượng chất thải nhựa và túi nilon ở Việt Nam chiếm khoảng 8-12% chất thải rắn sinh hoạt [5]. Năm 2017, Việt Nam phát sinh khoảng 545.000 tấn chất thải rắn rò rỉ ra đại dương [63]. Một nghiên cứu về việc sự vận chuyển các dòng chất thải nhựa được thực hiện tại Sơng Sài Gịn, TP.HCM dựa vào dữ liệu thủy văn cho thấy chất thải nhựa từ khu vực đất liền được vận chuyển ra đại dương thông qua hệ thống kênh, rạch, sơng [61]. Địa hình Việt Nam có mạng lưới sơng ngịi dày đặc, đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), việc kiểm soát chất thải nhựa trong đất liền không tốt sẽ là nguồn chính gây xả thải chất thải nhựa ra sơng ngịi và đại dương.

</div>

×