Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 112 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>
---
Chuyên ngành : Công nghệ thực phẩm Mã số: 8540101
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2024
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Cán bộ hướng dẫn khoa học : GS.TS Đống Thị Anh Đào Chữ kí:
Cán bộ chấm nhận xét 1 : PGS.TS Mai Huỳnh Cang Chữ kí:
Cán bộ chấm nhận xét 2 : PGS. TS Nguyễn Thị Lan Phi Chữ kí:
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM ngày 05 tháng 01 năm 2024.
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm: 1. Chủ tịch: PGS.TS Kha Chấn Tuyền
2. Phản biện 1: PGS.TS Mai Huỳnh Cang 3. Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Lan Phi 4. Ủy viên: GS.TS Đống Thị Anh Đào 5. Thư kí: PGS.TS Trần Thị Thu Trà
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM <b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM </b>
--- ---
<b>NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>
Họ tên học viên: Lê Ngọc Anh MSHV: 2170491 Ngày, tháng, năm sinh: 02/04/1998 Nơi sinh: Đồng Tháp Chuyên ngành: Công nghệ Thực phẩm Mã số: 8540101
<b>TÊN ĐỀ TÀI: </b>
<b>Tên tiếng Việt: Nghiên cứu phương pháp định lượng bằng HPLC và quá trình trích ly </b>
<i>inoscavin A và meshimakobnol A trong nấm Thượng hoàng (Phellinus spp.) </i>
<b>Tên tiếng anh: Research on quantitative analysis by HPLC method and extraction of </b>
<i>Inoscavin A and Meshimakobnol A in Thuong hoang medical mushroom (Phellinus spp.) </i>
<b>NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: </b>
- Tổng quan về nguyên liệu nấm Thượng hoàng và 2 hoạt chất inoscavin A và meshimakobnol A
- Tổng quan phương pháp phân tích định tính và định lượng inoscavin A và meshimakobnol A bằng HPLC.
- Nghiên cứu phát triển phương pháp định lượng đồng thời inoscavin A và meshimakobnol A bằng HPLC, xác định thơng số q trình.
- Thẩm định q trình phân tích định lượng đã được nghiên cứu đối với inoscavin A và meshimakobnol A.
- Ứng dụng phương pháp phân tích để định lượng đồng thời inoscavin A và meshimakobnol
<i>A trong 8 loại nấm Thượng hoàng Phellinus và và 3 loại nấm Linh chi Garnoderma </i>
- Nghiên cứu điều kiện trích ly có hỗ trợ của sóng siêu âm để đạt hàm lượng inoscavin A và meshimakobnol A cao nhất.
<b>NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 06/02/2023 </b>
<b>NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 10/12/2023 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: GS.TS Đống Thị Anh Đào </b>
Tp.HCM, ngày tháng năm 2024
<b>TRƯỞNG KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CÁM ƠN </b>
Đầu tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến GS.TS Đống Thị Anh Đào, người cơ đã hết sức tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Tiếp đến em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Ngọc Tuấn - Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm, trường đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, người thầy đã dìu dắt, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trên con đường nghiên cứu khoa học.
Em xin gửi lời cám ơn đến Quý Thầy/Cô bộ mơn Cơng nghệ Thực phẩm, Khoa Kỹ thuật Hóa học, Trường Đại học Bách Khoa - ĐHQG HCM đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cám ơn đến Quý Thầy/Cô, giảng viên phụ trách phịng thí nghiệm Viện Cơng nghệ Sinh học và Thực phẩm trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cám ơn đến PGS.TS Ngô Anh khoa Sinh học đại học Huế, PGS.TS Lê Xuân Thám nguyên giám đốc Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Lâm Đồng đã giúp em định danh các mẫu nấm.
Em cũng cám ơn Quý Thầy/Cô trong Hội đồng đã dành thời gian đọc, góp ý và đưa ra những lời nhận xét giúp em có thể hồn chỉnh luận văn của mình.
Trân trọng./.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01, năm 2024 Học viên thực hiện
Lê Ngọc Anh
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>
<i>Nấm Thượng hoàng (Phellinus spp.) chứa nhiều hợp chất có lợi cho sức khỏe </i>
con người. Hiện nay, loại nấm này thường được sử dụng dưới dạng nguyên liệu thơ
<i>hoặc các chiết xuất có nguồn gốc từ nấm Phellinus. Tuy nhiên, vấn đề về nguồn gốc, </i>
phân tích thành phần và điều kiện trích ly nhằm thu được hàm lượng cao những chất có lợi từ nấm Thượng hoàng là yêu cầu cần thiết để ứng dụng nguồn nguyên liệu này. Trong luận văn này, hai hợp chất inoscavin A và meshimakobnol A thuộc phân lớp
<i>styrylpyrone tách chiết và phân lập từ Phellinus được sử dụng làm chất chuẩn cho </i>
phát triển và thẩm định quy trình phân tích định lượng đồng thời hai hợp chất. Quá trình phân tích được thực hiện trên thiết bị HPLC-PDA Shimadzu 2030C 3D, cột VertiSep™ GES C<small>18</small> (250 mm × 4,6 mm, 5,0 µm), nhiệt độ cột 30<small>o</small>C, bước sóng phân tích 395 nm, tốc độ dịng 0,8 mL/phút, gradient nồng độ dung môi hỗn hợp methanol và nước chứa acid formic (pH = 2,2). Kết quả thẩm định cho thấy phương pháp đạt độ nhạy, độ chính xác và độ đúng cao phù hợp phân tích đối với nguyên liệu nấm Thượng hồng. Đồng thời, quy trình này được ứng dụng phân tích 11 loại nấm (8 loại
<i>nấm thuộc chi Phellinus, 3 loại nấm thuộc chi Ganoderma). </i>
Các yếu tố cơng nghệ ảnh hưởng đến q trình trích ly có sự hỗ trợ sóng siêu âm bao gồm biên độ sóng, thời gian hỗ trợ, nồng độ dung mơi, nhiệt độ và thời gian trích ly cũng được khảo sát trong nghiên cứu nhằm đánh giá sự biến đổi của hai hợp chất inoscavin A và meshimakobnol A thơng qua các thí nghiệm đơn yếu tố với mục tiêu lựa chọn các điều kiện phù hợp để xây dựng quy trình trích ly hai hợp chất này với hàm lượng cao nhất. Nghiên cứu chỉ rõ cả 5 yếu tố biên độ siêu âm, thời gian siêu âm, nồng độ dung mơi, nhiệt độ và thời gian trích ly đều ảnh hưởng đến q trình trích ly. Điều kiện thu nhận hợp chất inoscavin A và meshimakobnol A đạt hàm lượng cao nhất là 9,577 và 37,910 mg/g tương ứng của các yêu tố nghiên cứu cụ thể như sau: biên độ sóng siêu âm 31,5 µm, thời gian siêu âm 5 phút, nồng độ dung môi ethanol 80%, nhiệt độ trích ly 40<small>o</small>C, thời gian trích ly 80 phút.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>ABSTRACT </b>
<i>Thuong hoang medicine mushroom (Phellinus spp.), has a lot of components </i>
having many beneficial effects human health. Recently, this medicine mushrooms are
<i>usually used as raw materials or extracts origining Phellinus genus. For application </i>
this material in industry, the originating, analysing and extracting to obtain high components content is the necessary requirements.
In this thesis, inoscavin A and meshimakobnol A belonging to styrylpyrone
<i>class are isolation from Phellinus was used for development of RP HPLC-PDA </i>
method for simultaneous quantitative analysis and valisation of inoscavin A and meshimakobnol A. The analysis was conducted in HPLC Shimadzu 2030C 3D, VertiSep™ GES column C<small>18</small> (250 mm × 4,6 mm; 5,0 µm), temperature 30<small>o</small>C, wavelength, 395 nm, flow rate 0,8 mL/min, gradients program elute solvent is the mixture of methanol and formic acid solutions (pH = 2,2). The validation showed that
<i>this method had the efficiency, the truness well and suitable for Phellinus genus. </i>
Beside that, this method was used for analysing 11 medicine mushroom including 8
<i>Phellinus genus and 3 Ganoderma genus. </i>
This study also investigates the technological factors affecting the assisted extraction process including amplitude, ultrasound-assisted time, solvent concentration, temperature and time extraction for evaluating the change of inoscavin A and meshimakobnol A through the single factor experiment to choose the factors suitable for extracting both of them. This study show that the high contents of inoscavin A and meshimakobnol A is 9,577 and 37,910 mg/g, respectively found were: amplitude 31,5 µm, ultrasound - assisted time 5 minutes, solvent concentration 80%, extraction temperature 40<small>o</small>C and extraction time 80 minutes.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>ultrasound-LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tác giả và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS Đống Thị Anh Đào. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực, chưa từng được cơng bố trong bất kì cơng trình nào trước đây. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được nêu rõ nguồn gốc.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2024 Học viên thực hiện
Lê Ngọc Anh
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC SƠ ĐỒ ... xii
DANH MỤC VIẾT TẮT ... xiii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ... 1
2.3.1. Giới thiệu phương pháp phân tích HPLC-PDA ... 16
2.3.2. Một số báo cáo về ứng dụng HPLC phân tích các hợp chất tự nhiên trong nấm. ... 18
2.4. Lí thuyết cơ bản về q trình trích ly ... 22
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">2.5. Siêu âm và ứng dụng vào hỗ trợ trích ly các hoạt chất có hoạt tính sinh học .... 24
2.5.1 Ngun tắc sóng siêu âm ... 24
2.5.2. Tác động của sóng siêu âm năng lượng cao ... 25
2.5.2.1. Hiện tượng xâm thực tạo nên quá trình hình thành và phá vỡ bọt khí .. 26
2.5.2.2. Hiện tượng xâm thực làm phá vỡ bề mặt vật liệu hỗ trợ trích ly ... 26
2.6. Một số nghiên cứu về ứng dụng siêu âm trong q trình trích ly các hợp chất tự nhiên từ nấm ... 27
CHƯƠNG 3: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ... 31
3.1. Nguyên liệu ... 31
3.1.1. Nguyên liệu nấm ... 31
3.1.1.1. Nguyên liệu nấm phân lập inoscavin A và meshimakobnol A ... 31
3.1.1.2. Nguyên liệu nấm q trình phân tích và trích ly inoscavin A và meshimakobnol A ... 31
3.2. Thời gian và địa điểm thực hiện nghiên cứu ... 31
3.2. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm ... 32
3.2.1. Dung mơi ... 32
3.2.2. Thiết bị ... 33
3.2.3. Dụng cụ ... 35
3.3. Phân lập và xác định chất chuẩn inoscavin A và meshimakobnol A ... 35
3.3.1. Quy trình phân lập inoscavin A và meshimakobnol A ... 35
3.3.2. Xác định chất chuẩn inoscavin A và meshimakobnol A ... 37
3.4. Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng inoscvain A và meshimakobnol A ... 38
3.5. Định lượng đồng thời inoscavin A và meshimakobnol A bằng phương pháp phân <i>tích HPLC trên một số mẫu nấm Phellinus và Ganoderma. ... 40 </i>
<i>3.5.1. Phương pháp trích ly mẫu nấm Phellinus và Ganoderma. ... 40 </i>
<i>3.5.2. Phương pháp phân tích mẫu nấm Phellinus và Ganoderma. ... 41 </i>
3.6. Khảo sát quá trình trích ly có sự hỗ trợ sóng siêu âm trên nấm Thượng hoàng <i>(P.igniarius) ... 41 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">3.6.1. Sơ đồ trích ly thu nhận inoscavin A và meshimakobnol A trong nấm Thượng
hoàng ... 41
3.6.2. Bố trí thí nghiệm trích ly nấm Thượng hồng. ... 43
3.5.2.1. Yếu tố biên độ siêu âm ... 44
3.5.2.2. Yếu tố thời gian hỗ trợ siêu âm ... 44
3.5.2.3. Yếu tố nồng độ dung môi ... 45
3.5.2.4. Yếu tố nhiệt độ ... 45
3.5.2.5. Yếu tố thời gian trích ly... 46
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ... 47
4.1 Xác định cấu trúc và độ tinh khiết của inoscavin A và meshimakobnol A ... 47
4.1.1. Xác định cấu trúc hợp chất inoscavin A ... 47
4.1.2. Xác định cấu trúc hợp chất meshimakobnol A ... 49
4.1.3. Xác định độ tinh khiết của inoscavin A và meshimakobnol A ... 50
4.2. Phát triển phương pháp định lượng inoscavin A và meshimakobnol A bằng HPLC ... 52
4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến phân tách inoscavin A và mehsimakobnol A 52 4.2.2. Ảnh hưởng bước sóng đến phát triển phương pháp định lượng inoscavin A và meshimakobnol A ... 54
4.5. Ảnh hưởng các yếu tố cơng nghệ đến q trình trích ly nấm Thượng hoàng .... 64
4.5.1. Kết quả khảo sát biên độ sóng ảnh hưởng đến hàm lượng inoscavin A và meshimakobnol A ... 64
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">4.5.2. Kết qua khảo sát thời gian hỗ trợ siêu âm đến hàm lượng inoscavin A và
Phụ lục 3: Đường chuẩn inoscavin A và meshimakobnol A ... 90
Phụ lục 4: Số liệu đo hàm lượng inoscavin A và meshimakobnol A trong các mẫu nấm ... 91
Phụ lục 5: Kết quả hàm lượng inoscavin A và meshimakobnol A q trình khảo sát trích ly ... 93
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>DANH MỤC HÌNH </b>
<i>Hình 2. 1: Phellinus sinh trưởng tự nhiên ... 4 </i>
Hình 2. 2: Cấu trúc hóa học khung chất A) Steroid; B) Terpenoid (đơn vị isopren cấu trúc khung terpenoid) ... 7
Hình 2. 3: Cấu trúc hóa học khung chất styrylpyrone ... 7
<b>Hình 2. 4: Quá trình sinh tổng hợp inoscavin A (1) từ hispidin (3) và hispolon (5) 10 Hình 2. 5: Quá trình sinh tổng hợp meshimakobnol A (2) từ hispidin (3) và protocatechuic acid (9) ... 10 </b>
<b>Hình 2. 6: Cấu trúc hóa học của inoscavin A (1) ... 12 </b>
<b>Hình 2. 7: Cấu trúc hóa học của meshimakobnol A (2) ... 15 </b>
Hình 2. 8: Sơ đồ hoạt động của detector PDA ... 17
Hình 2. 9: Mơ tả q trình trích ly các phân tử hữu cơ nhỏ trong ngun liệu... 23
Hình 2. 10: Biểu đồ mơ tả hiệu quả q trình trích ly... 24
Hình 2. 11: Hiệu ứng xâm thực của sóng siêu âm ... 26
Hình 2. 12: Cơ chế của hiện tượng xâm thực tác động đến bề mặt nguyên liệu ... 27
Hình 2. 13: Hiệu ứng xâm thực tạo nên hiện tượng vi dịng ... 27
Hình 3. 1: Thiết bị siêu âm dạng thanh ... 33
Hình 3. 2: Thiết bị siêu âm dạng bể ... 33
Hình 3. 3: Thiết bị cơ quay chân khơng ... 33
Hình 3. 4: Thiết bị đơng khơ ... 34
Hình 3. 5: Thiết bị HPLC và cột sử dụng phân tích sắc kí lỏng ... 34
Hình 3. 6: Thiết bị sắc kí điều chế Agilent 1260 Infinity MWD VL (G1365D) ... 34
Hình 3. 7: Thiết bị đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân ... 35
<b>Hình 4. 1: Cơng thức hóa học của inoscavin A (1) ... 48 </b>
<b>Hình 4. 2: Cấu trúc hóa học của meshimakobnol A (2) ... 50 </b>
Hình 4. 3: Sắc kí đồ thể hiện độ tinh khiết chất chuẩn (A) inoscavin A (B) meshimakobnol A ... 51
Hình 4. 4: Sắc kí đồ ảnh hưởng nhiệt độ đến peak inoscavin A và meshimakobnol A 30<sup>o</sup>C (xanh lá); 35<sup>o</sup>C (nâu); 40<sup>o</sup>C (xanh dương) ... 54
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Hình 4. 5: Sắc kí đồ ảnh hưởng bước sóng đến peak inoscavin A và
meshimakobnol A 250 nm (đen); 295 nm (xanh dương); 330 nm (xanh lá); 395 nm
(đỏ) ... 55
Hình 4. 6: Sắc kí đồ thể hiện độ đặc hiệu của phương pháp phân tích A) mẫu trắng B) chất chuẩn ... 58
Hình 4. 7: Sắc kí đồ thể hiện giá trị LOD của inoscavin A và meshimakobnol A .. 60
Hình 4. 8: Sắc kí đồ thể hiện độ đúng của phương pháp phân tích ... 62
Hình 4. 9: Ảnh hưởng biên độ siêu âm ... 64
Hình 4. 10: Ảnh hưởng của thời gian hỗ trợ siêu âm ... 66
Hình 4. 11: Ảnh hưởng của nồng độ dung mơi ... 67
Hình 4. 12: Ảnh hưởng của nhiệt độ ... 69
Hình 4. 13: Ảnh hưởng của thời gian trích ly ... 70
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
<i>Bảng 2. 1: Thành phần dinh dưỡng của quả thể P. igniarius và P. linteus ... 5 </i>
<i>Bảng 2. 2: Thành phần khoáng chất trong quả thể nấm P. igniarius và P.linteus ... 5 </i>
Bảng 2. 3: Một số báo cáo về ứng dụng HPLC trong phân tích hợp chất tự nhiên từ nấm ... 18
Bảng 2. 4: Ứng dụng siêu âm trong trích ly các hợp chất tự nhiên từ nấm ... 28
Bảng 3. 1: Dung môi sử dụng cho nghiên cứu ... 32
Bảng 3. 2: Các yếu tố khảo sát q trình trích ly ... 43
Bảng 3. 3: Khảo sát sự ảnh hưởng biên độ siêu âm ... 44
Bảng 3. 4: Khảo sát sự ảnh hưởng thời gian hỗ trợ siêu âm ... 44
Bảng 3. 5: Khảo sát sự ảnh hưởng nồng độ dung môi ... 45
Bảng 3. 6: Khảo sát sự ảnh hưởng nhiệt độ trích ly ... 46
Bảng 3. 7: Khảo sát sự ảnh hưởng thời gian trích ly ... 46
Bảng 4. 1: Dữ liệu phổ <small>1</small>H-NMR, <small>13</small>C-NMR của inoscavin A và so sánh với công bố [43] ... 47
Bảng 4. 2: Dữ liệu phổ <small>1</small>H-NMR, <small>13</small>C-NMR của meshimakobnol A và so sánh với công bố số [35] ... 49
Bảng 4. 3: Dữ liệu xác định độ tinh khiết của inoscavin A và meshimakobnol A .. 52
Bảng 4. 4: Độ bất đối (Asys) của peak inoscavin A và meshimakonol A ... 53
Bảng 4. 5: Dữ liệu xác định bước sóng cho inoscavin A và meshimakobnol A ... 55
Bảng 4. 6: Điều kiện HPLC phân tích đồng thời inoscavin A và mehsimakobnol A ... 56
Bảng 4. 7: Kết quả thẩm định phương pháp phân tích ... 57
Bảng 4. 8: Kết quả xác định giá trị LOD của inoscavin A và meshimakobnol A ... 59
Bảng 4. 9: Kết quả xác định độ chính xác của inoscavin A và meshimakobnol A . 60 Bảng 4. 10: Kết quả xác định độ đúng của phương pháp phân tích ... 61
Bảng 4. 11: Kết quà hàm lượng inoscavin A và meshimakobnol A ở các mẫu nấm ... 62
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>
Sơ đồ 3. 1: Sơ đồ tách chiết và tinh sạch thu được chất chuẩn inoscavin A và meshimakobnol A ... 36 Sơ đồ 3. 2: Sơ đồ trích ly thu nhận bột nấm chứa inoscavin A và meshimakobnol A trong nấm Thượng hoàng ... 42
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>
AOAC Association of Official Analytical Chemists
Hiệp hội các nhà khoa học Phân tích Hoa Kỳ
GCMS Gas chromatography – mass spectrometry
Sắc kí khí ghép khối phổ
HPLC High performance liquid chromatography
Sắc kí lỏng hiệu năng cao
HRFAB - MS High resolution fast atom bombardment mass spectrum
Khối phổ bắn phá nguyên tử nhanh có độ phân giải cao HSCCC High - speed countercurrent
chromatography
Sắc kí ngược dịng tốc độ cao
ICH International Council for Harmonisation of Technical Requirements for
Pharmaceuticals for Human Use
Hội đồng quốc tế về hài hòa các thủ tục đăng kí dược phẩm sử dụng cho con người
IR Infrared radiation Bức xạ hồng ngoại LC Liquid chromatography Sắc kí lỏng
LCMS Liquid chromatography -mass spectrometry
Sắc kí lỏng ghép khối phổ
LOD Limit of detection Giới hạn phát hiện LOQ Limit if quantity Giới hạn định lượng
NMR Nuclear magnetic resonance Cộng hưởng từ hạt nhân PDA Photo diode array Dãy diode quang
RSD Relative standard deviation Độ lệch chuẩn tương đối
TLC Thin layer chromatography Sắc kí lớp mỏng
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">UPLC Ultra-performance liquid chromatography
Sắc kí lỏng siêu cao áp
UV/Vis Ultraviolet - Visible Tia tử ngoại - Khả kiến
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU </b>
Theo Technavio Medicinal Mushrooms Market quy mô thị trường nấm ăn dự kiến đạt 72,5 tỷ USD vào 2027, trong đó thị trường nấm dược liệu ước tính tăng đến 13,88 tỷ USD vào 2022, tốc độ tăng trưởng đạt 9,54% vào năm 2023 [1] cho thấy thị trường nấm nói chung và nấm dược liệu nói riêng có quy mô lớn và mức tăng trưởng cao. Số liệu này cho thấy con người ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe, tìm kiếm những sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên như một biện pháp hỗ trợ hoặc thay thế trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày. Từ đó, một thách thức đặt ra đối với ngành thực phẩm là tìm kiếm giải pháp giúp nâng cao sức khỏe có nguồn gốc thiên
<i>nhiên. Trong đó, nấm Thượng hoàng (Phellinus spp.) thuộc họ Hymenochaetaceae là </i>
loài nấm gỗ, mọc kí sinh trên các cây thân gỗ như Dâu tằm, Dương, Liễu, Bạch dương,… thường xuất hiện trong các cánh rừng nguyên sinh nhiệt đới, cận nhiệt đới và được biết đến như một loại nấm dược liệu có tác dụng tăng cường sức khỏe do chứa nhiều hoạt chất thuộc các nhóm polysaccharide, terpenoid, steroid, polyphenol có tác dụng kháng oxi hóa, kháng viêm. Bên cạnh Linh chi, nấm Thượng hoàng được biết đến là một loại dược liệu quý, được sử dụng phổ biến tại Hàn Quốc, Nhật Bản. Các cơng bố về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học ở mức độ in vivo, in vitro đối với loại nguyên liệu này bước đầu chỉ rõ các tác dụng tích cực đối với con người. Trên thị trường hiện nay đã xuất hiện các sản phẩm thực phẩm chức năng từ chiết
<i>xuất nấm Phellinus, sự đa dạng các sản phẩm đã đặt ra nhiều thách thức cho việc xác </i>
định nguồn gốc, chất lượng nhằm bảo vệ người tiêu dùng. Vì vậy, đề tài đặt ra hai mục tiêu nghiên cứu chính bao gồm:
- Thiết lập phương pháp định lượng đồng thời hai hợp chất inoscavin A và meshimakobnol A
- Nghiên cứu điều kiện trích ly có hỗ trợ của sóng siêu âm để đạt hàm lượng inoscavin A và meshimakobnol A cao nhất.
Đề tài “Nghiên cứu phương pháp định lượng bằng HPLC và q trình trích ly
<i>inoscavin A và meshimakobnol A trong nấm Thượng hoàng (Phellinus spp.)” thực </i>
hiện hai nội dung chính bao gồm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Tách chiết, tinh sạch inoscavin A và meshimakobnol A, sử dụng như chất chuẩn để phát triển quy trình phân tích đồng thời hai hợp chất này trên thiết bị HPLC nhằm xác định hàm lượng trong nguyên liệu.
- Nghiên cứu về phương pháp trích ly có sự hỗ trợ của sóng siêu âm nhằm thu nhận các hoạt chất có lợi từ nấm Thượng hoàng làm tiền đề cho các ứng dụng ngun liệu tự nhiên có hoạt tính sinh học cao vào các sản phẩm thực phẩm.
Phương pháp phân tích đồng thời inoscavin A và meshimakobnol A có thể cung cấp cơ sở khoa học nhằm đánh giá chất lượng nấm Thượng hồng và các sản phẩm
<i>có nguồn gốc từ nấm thuộc chi Phellinus. Đồng thời, kết quả nghiên cứu trích ly có </i>
hỗ trợ sóng siêu âm hai hợp chất trên còn là tiền đề cho các nghiên cứu ứng dụng
<b>nguồn nguyên liệu quý vào thực phẩm, tăng giá trị kinh tế cho nấm Thượng hồng. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Vị trí và phân loại nấm học [4]:
<i>Ngành: Basidiomycota Lớp: Basidiomycete Bộ: Hymenochaetales Họ: Hymenochaetaceae Chi: Phellinus </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">A B
<i>Hình 2. 1: Phellinus sinh trưởng tự nhiên [5] </i>
A, B. Quả thể non sinh trưởng tự nhiên C. Quả thể trên 10 năm
D. Quả thể già
<i>Quả thể Phellinus thường có dạng quạt, thân gỗ cứng, mặt trên có màu vàng </i>
đến nâu đậm, mặt dưới có thể có lơng mịn, màu nhạt, sống lâu năm, qua thời gian dài các sợi nấm tạo thành lớp mới chồng lên lớp cũ, các lớp này sẽ trở nên cứng và khô
<i>tạo thành quả thể cho nấm Phellinus. Phellinus thường mọc ở vùng rừng sâu, núi, các </i>
khu rừng nguyên sinh, có thể chịu được các yếu tố khắc nghiệt như mưa kéo dài hay hạn hán cao, các khu rừng nguyên sinh. Loài nấm này thường mọc trên các cây họ Liễu, Dương, Bạch dương và Dâu tằm [6, 7] .
<b>2.1.2. Thành phần hóa học </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i><b>2.1.2.1. Thành phần các hợp chất sơ cấp </b></i>
Các nghiên cứu về thành phần trong nấm cũng chỉ ra rằng các lồi nấm thuộc
<i>chi Phellinus có giá trị dinh dưỡng, đóng góp thơng qua các thành phần chủ yếu bao </i>
gồm protein, acid amin, chất béo và một số khống chất. Kết quả thành phần dinh dưỡng được trình bày ở bảng 2.1, 2.2 dưới đây:
<i>Bảng 2. 1: Thành phần dinh dưỡng của quả thể P. igniarius và P. linteus </i>
<i>Bảng 2. 2: Thành phần khoáng chất trong quả thể nấm P. igniarius và P.linteus </i>
<b>khảo Dịch chiết </b>
<b>ethanol </b>
<b>Dịch chiết nước </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i>Các hợp chất thứ cấp trong nấm Phellinus bao gồm nhiều nhóm khác nhau </i>
thuộc polysaccharide, steroid, terpenoid, polyphenol.
Nhóm polysaccharide cấu tạo từ nhiều đơn phân bao gồm arabinose (Ara), fructose (Fru), fucose (Fuc), galactose (Gal), galacturonic acid (GalA), glucose (Glc), glucuronic acid (GlcA), mannose (Man), rhamnose (Rha), ribose (Rib) và xylose (Xyl) khối lượng phân tử từ 1,00 × 10<small>3</small> đến 1,00 × 10<small>7 </small>kDa, liên kết α-(1 → 4), α-(1 → 3) và α-(1 → 6) phụ thuộc vào loài khác nhau, có tác dụng hạ đường huyết, chống tiểu đường, kháng viêm, kháng khối u [10, 11].
<i>Nhiều hợp chất steroid, terpenoid được phân lập từ Phellinus có tiềm năng </i>
trong kháng viêm, hỗ trợ điều trị ung thư, viêm khớp dạng thấp, tiểu đường, thối hóa thần kinh, chống trầm cảm [12-14]. Trong đó, steroid là một hợp chất hữu cơ có cấu trúc khung chính từ 4 vòng cycloalkane xuất hiện ở nấm, thực vật bậc cao và trong cơ thể người. Sterois có nguồn gốc từ Acetyl-CoA, được tổng hợp thông qua con đường Mevalonate, sản phẩm là dimethylallyl pyrophosphate (DMAPP) và isopentenyl pyrophosphate (IPP) phụ thuộc vào con đường chuyển hóa của từng lồi. Sau đó, qua q trình chuyển hóa tạo thành steroid [15, 16]. Terpenoid có cấu trúc khung cơ bản là khung 5 cacbon, hay 1 đơn vị isopren, thông qua các phản ứng đóng vịng, sắp xếp lại khung cacbon tạo thành các phân lớp terpenoid như monoterpenoid (C<small>10</small>), sesquiterpenoid (C<small>15</small>), diterpenoid (C<small>20</small>), sesterpenoid (C<small>25</small>), triterpenoid (C<small>30</small>). Tương tự steroid, terpenoid có nguồn gốc từ Acetyl-CoA thông qua con đường Mevalonate hoặc Pyruvate thông qua con đường 2-C-methyl-D-erythritol-4-phosphate (MEP) tạo thành DMAPP và IPP sau đó chuyển hóa thành các hợp chất terpenoid [13, 14, 17].
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i>Phellinus và Inonotus [18]. </i>
Hình 2. 3: Cấu trúc hóa học khung chất styrylpyrone
Styrylpyrone là một phân lớp chất thuộc nhóm polyphenol thường xuất hiện ở
<i>các loài nấm dược liệu, đặc biệt là Phellinus thuộc họ Hymenochaetaceae, có màu </i>
vàng đặc trưng (từ vàng nhạt đến vàng cam phụ thuộc vào từng hợp chất hóa học riêng biệt) [2, 19]. Ở thực vật và nấm, các hợp chất styrylpyrone là lớp chất thứ cấp có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn từ các vết thương xuất hiện trên thân hoặc quả thể [18]. Ở người, stylpyrone là nhóm chất có hoạt tính sinh học cao có khả năng kháng oxi hóa, kháng viêm, kháng virus, kháng ung thư, ức chế tiểu đường và an thần [2, 18, 19]. Styrylpyrone được tổng hợp (thông qua con đường Shikimic) từ các tiền chất tương tự như quá trình tổng hợp chalcone (phổ biến ở các thực vật bậc cao) nhưng chỉ xảy ra hai phản ứng ngưng tụ và đóng vịng tạo thành khung styrylpyrone [19, 20]. Trong đó, đơn vị styryl- có nguồn gốc từ phenylalanine thơng qua con đường cinnamic acid, p-coumaric acid, caffeoyl-CoA; cấu trúc vịng pyrone- có nguồn gốc từ acetate [21]. Dựa vào cấu trúc hóa học,
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">các styrylpyrone có thể được phân thành styrylpyrone đơn giản (có cấu tạo từ 1 đơn vị styryl- và 1 vịng pyrone-), styrylpyrone phức tạp (có cấu tạo từ 2 hoặc nhiều đơn vị styryl- và vòng pyrone- trở lên). Theo báo cáo của In-Kyoung Lee, nấm sinh trưởng trong điều kiện tự nhiên có thể xuất hiện nhiều styrylpyrone phức tạp do sự kết hợp
<b>của styrylpyrone đơn giản với hispolon (5) hoặc 3,4-dihydroxyphenylpropanoids; </b>
trong khi đó, nấm nuôi trồng thường xuất hiện styrylpyrone đơn giản và các polymer của chúng [18, 21].
<b>Hispidin (3), bisnoryangonin (4) là hai hợp chất điển hình, có cấu tạo hóa học </b>
đơn giản thuộc styrylpyrone. Hispidin, có tên khác là hydroxy-2-pyrone, định danh lần đầu bởi Edwards vào 1961 và Bu’Lock năm 1962 [22]. Đến 1977, Gonindard công bố hispidin có khả năng ức chế protein kinase C, kể từ đó, hợp chất này được thương mại hóa trên thị trường và sử dụng cho các thử
<b>6-(3′,4′-dihydroxystyryl)-4-nghiệm ức chế protein kinase C [23]. Trong khi hispidin (3) được tìm thấy ở bộ nấm </b>
<i><b>Aphyllophorales, bisnoryangonin (4) lại được tìm thấy chủ yếu ở bộ Agaricales và </b></i>
<i>chỉ xuất hiện dạng vết thuộc chi Phellinus, Inonotus [18]. </i>
<b>(5) </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>3,14'-bihispidinyl (6), một dipyrone sinh ra từ quá trình dimer hóa 2 hispidin </b>
<i>được phân lập lần đầu tiên bởi Klaar năm 1977, xuất hiện trong I. hispidus, P. </i>
<i>igniarius, P. tuberculosus, có khả năng tiêu diệt giun tròn Caenorhabditis elegans </i>
với LD<small>50</small> ≤ 25 µg/mL, kháng oxi hóa bằng phương pháp loại bỏ gốc tự do DPPH, ABTS với IC<small>50 </small><b> lần lượt là 0,9 và 0,55 μmol/L [24-26]. Hypholomine B (7) được phân </b>
lập lần dầu tiên bởi Fiasson vào năm 1977 [27]. Có nhiều nghiên cứu báo cáo hoạt tính sinh học của hypholomine B như khả năng loại bỏ gốc tự do DPPH, ABTS với IC<small>50</small> lần lượt là 0,31; 0,34 μmol/L; khả năng kháng virus thông qua khả năng ức chế neuraminidase trên bề mặt virus với IC<small>50 </small>= 0,03 μM và khả năng ức chế 3CL protease, được đánh giá có tiềm năng trong việc chống lại SARS-CoV-2 [25, 28, 29].
<b>Theo báo cáo của Lee (2007), inoscavin A (1), một styrylpyrone được phân </b>
<i>lập lần đầu tiên vào 1999 xuất hiện ở chi Phellinus và Inonotus, có nguồn gốc từ q </i>
<b>trình ngưng tụ hispidin (3) và hispolon (5) với sản phẩm trung gian là interfungins A (8), được đánh giá có nhiều hoạt tính sinh học liên quan đến kháng oxi hóa, kháng </b>
viêm, chống lại hoạt động xâm nhập của virus vào cơ thể con người [30-33] .
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>Hình 2. 4: Quá trình sinh tổng hợp inoscavin A (1) từ hispidin (3) và hispolon (5) Theo báo cáo của Lee (2006), meshimakobnol A (2) hay phelligridin D, được </b>
<i>phân lập từ Inonotus xeranticus, định danh lần đầu tiên năm 2004 trên lồi Phellinus </i>
<i><b>igniarius có nguồn gốc từ tiền chất hispidin (3) kết hợp với 3,4-dihydroxybenzoic </b></i>
<b>acid hay protocatechuic acid (9), được đánh giá có nhiều hoạt động sinh học liên quan </b>
đến loại bỏ gốc tự do, kháng tế bào ung thư [34-37].
<b>Hình 2. 5: Quá trình sinh tổng hợp meshimakobnol A (2) từ hispidin (3) và protocatechuic acid (9) </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>(10) </b>
<b>(11) </b>
<b>(12) </b>
Ngoài ra, một số styrylpyrone phức tạp khác được phát hiện ở nhiều loài khác
<i><b>nhau thuộc chi Phellinus như phelligridimer A (10) cho thấy hoạt động ức chế q </b></i>
trình oxi hóa lipid ở gan chuột với IC<small>50 </small>= 10,2 μM, hoạt động kháng tế bào ung thư dòng A 2780, HCT-8, Bel-7402, MCF-7, A549 với IC<small>50 </small>lớn hơn 50 μM [38];
<b>squarrosidine (11) , pinillidine (12) cho thấy hoạt động ức chế enzyme xanthine </b>
oxidase liên quan đến quá trình tổng hợp acid uric với IC<small>50</small> lần lượt là 8,1 và 5,8 μM [39].
<b>2.2. Hợp chất inoscavin A và meshimakobnol A </b>
<b>Inoscanvin A (1), meshimakobnol A (2) là hai hợp chất thuộc lớp chất </b>
styrylpyrone của polyphenol [2]. Có một số nghiên cứu trước đây tiến hành trích ly, tinh sạch thành cơng inoscavin A [31, 32, 40, 41] và meshimakobnol A [35, 42] nhằm xác định cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học của 2 hợp chất này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>2.2.1. Inoscavin A </b>
<b>Năm 1999, inoscavin A (1), một dẫn xuất của hispidin lần đầu tiên được phát </b>
hiện bởi Kim và cộng sự trong quá trình sàng lọc các hợp chất có khả năng loại bỏ
<i>gốc tự do từ Inonotus xeranticus. Inoscavin A được thu nhận bằng cách trích ly </i>
ngun liệu trong dung mơi methanol, xuất hiện ở phân đoạn ethyl acetate, sắc ký cột Sephadex LH-20 và ODS, methanol 67% liên tiếp, sắc kí lỏng HPLC pha đảo, rửa giải với MeOH 60%, có bước sóng hấp thu cực đại ở 389 nm [31].
<i><b>2.2.1.1. Cấu trúc hóa học và tính chất hóa lí </b></i>
<b>Hình 2. 6: Cấu trúc hóa học của inoscavin A (1) </b>
<i><b>Inoscavin A (1) được tinh sạch từ nấm Phellinus ở dạng bột, màu vàng rơm, </b></i>
điểm nóng chảy 268-269<small>o</small>C, gốc quay cực [𝛼]<small>D</small> = + 0,6 (MeOH) [41, 43], có cơng thức hóa học chung là C<small>25</small>H<small>18</small>O<small>9</small>, phổ khối lượng HRFAB-MS của inoscavin A cho thấy peak ion m/z 463,1045 [M+H]<small>+</small>, phổ tử ngoại UV có bước sóng hấp thụ cực đại 𝜆<small>max</small> ở 389 nm, phổ hồng ngoại IR cho thấy tín hiệu hấp thụ cực đại ở 3430 cm<small>-1</small> đặc trưng của nhóm hydroxyl, 1700 cm<small>-1</small> đặc trưng của nhóm C=O trong cacbonyl. Phổ
<small>1</small>H-NMR có 2 hệ thống ABX (6,59; 6,75; 6,71 ppm và 7,00; 6,79; 7,08 ppm) gắn trên nhân thơm, 2 olefinic liên hợp ở 6,72 và 7,44 ppm với hằng số ghép J = 15,9Hz. Phổ
<small>13</small>C-NMR có 25 tín hiệu cacbon bao gồm 203,1 và 160,6 ppm đặc trưng cho nhóm cacbonyl; 167,0; 176,8; 192,9 ppm đặc trưng cho cacbon oxygenated lai hóa sp<sup>2</sup>; 146,3, 147,0; 147,8; 149,5 ppm đặc trưng cho nhóm hydroxyl gắn trên vịng thơm
<b>[31]. </b>
<i><b>2.2.1.2. Hoạt tính sinh học </b></i>
Trong nghiên cứu của Kim và cộng sự (1999), ngoài xác định cấu trúc hóa học
<i>lần đầu tiên được tìm thấy ở lồi Inonotus xeranticus, các tác giả còn tiến hành đánh </i>
giá hoạt tính kháng oxi hóa của inoscavin A. Kết quả cho thấy inoscavin A có khả năng ức chế quá trình peroxide lipid ở gan chuột IC<small>50</small> = 0,3 µg/mL cao hơn so với đối
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">chứng Vitamin E với IC<small>50</small> = 1,5 µg/mL, khả năng loại bỏ gốc tự do DPPH cao với IC<small>50</small> = 0,1 µg/mL [31].
Trong nghiên cứu của Seung Woong Lee và cộng sự (2014) tiến hành sàng lọc khả năng ức chế lipoxygenase của 335 mẫu nấm khác nhau cho thấy một số loài thuộc
<i>chi Phellinus thể hiện khả năng ức chế lipoxygenase, một tác nhân của quá tình sinh tổng hợp gây ra phản ứng viêm mạnh hơn so với các loài nấm khác bao gồm P. gilvus, </i>
<i>P. linteus, P. baumii lần lượt 66,7%, 59,5%, 100% ở nồng độ 100 µg/ml. Nghiên cứu </i>
<i>tiến hành phân lập inoscavin A từ cao methanol của P. baumii, sau đó đánh giá khả năng ức chế lipoxygenase. Kết quả cho thấy inoscavin A từ P.baumii có khả năng ức </i>
chế lipoxygenase với IC<small>50</small> = 6,8 µM [32].
Năm 2020, Kai Yang và cộng sự nghiên cứu tác động chiết xuất quả thể nấm
<i>P.baumii đến bệnh đái tháo đường. Quả thể nấm được trích ly bằng ethanol 80%, sau </i>
đó tiến hành sắc kí phân đoạn liên tiếp các hợp chất trong nguyên liệu bằng dung môi petroleum ether, ethyl acetate (EtOAc), n-butanol (n-BuOH) và cuối cùng là nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy phân đoạn EtOAc có hoạt tính ức chế α-glucosidase với IC<small>50</small> = 49,05 µg/ml, mạnh hơn so với đối chứng acarbose (IC<small>50</small> = 645,73 µg/ml). Ngồi ra, phân đoạn EtOAc cũng thể hiện khả năng làm tăng mức tiêu thụ insulin ở khoảng nồng độ 25 - 100 µg/ml, thể hiện hoạt tính kháng oxi hóa thơng qua phương
<i>pháp loại bỏ gốc tự do DPPH, ABTS, hydroxyl. Bên cạnh đó, chiết xuất P.baumii </i>
được chứng minh có sự xuất hiện của hispidin, davallialactone, dihydroxy-8-methyl-2-oxo-2H-chromen-3-yl)cyclohexa-2,5-diene-1,4-dione,
2,5-bis(4,7-hypholomin B và inoscavin A [44].
Trong nghiên cứu đánh giá hoạt tính chống lại bệnh gout trên mơ hình chuột tăng uric acid của Hongxing Li và cộng sự (2021) cho thấy dịch chiết thô từ nấm
<i>Phellinus tự nhiên và ni trồng đều có khả năng làm giảm uric acid thông qua ức </i>
chế hoạt động của xanthine oxidase (XO), đồng thời kháng viêm thông qua điều chỉnh nồng độ ICAM- 1, IL-1β và IL-6, làm giảm các biểu hiện viêm cấp tính trên mơ hình chuột tăng uric acid. Báo cáo chỉ ra rằng, hoạt động giảm uric acid trong máu của chuột có liên quan đến quá trình sinh tổng hợp alanine, leucine and isoleucine và histidine đối với nấm tự nhiên, q trình chuyến hóa nicotin, nicotinamide và beta-
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">alanine đối với nấm nuôi trồng. Nghiên cứu xác định được sự hiện diện của phelligridimer A, hypholomine B, inoscavin A, hispidin, phelligridin I trong dịch
<i>chiết thô từ nấm Phellinus [45] </i>
Năm 2022, Ping Qiu và cộng sự nghiên cứu ảnh hưởng của inoscavin A đến ung thư trực tràng thông qua tín hiệu của con đường hedgehog (Hh). Inoscavin A thu nhận từ quá trình ngâm, chiết lỏng-lỏng, làm giàu bằng hệ thống sắc kí phân bố ngược dịng (HSCCC), tinh chế bằng sắc kí điều chế, xác định cấu trúc bằng sắc kí lỏng (LC), khối phổ (MS), cộng hưởng từ hạt nhân (NMR). Sau đó, inoscavin A được thử nghiệm trên mơ hình chuột bị ung thư trực tràng HT-29. Kết quả nghiên cứu cho thấy inoscavin A biểu hiện khả năng chống tế bào ung thư trực tràng HT-29 thông qua con đường Hh nhờ việc kết hợp của inoscavin A với thụ thể Smo, ngăn chặn quá trình tăng sinh, gây chết tế bào [46].
Một nghiên cứu năm 2023 của Md Abu Sayem Khan và cộng sự sử dụng phương pháp Molecular docking để mô phỏng và sàng lọc các chất chuyển hóa thứ cấp có nguồn gốc từ nấm dược liệu có khả năng kháng virus SARS-CoV-2. Báo cáo chỉ ra rằng inoscavin A có tiềm năng trong việc ức chế TMPRSS2 (Transmembrane protease serine 2), một loại proteinase có vai trị giúp virus xâm nhập vào cơ thể vật chủ, đồng thời ngăn cản q trình nhân đơi của loại virus này [33].
<b>2.2.2. Meshimakobnol A </b>
Một dẫn xuất mới của pyrano[4,3-c][2]benzopyran-1,6-dione lần đầu tiên
<i>được phát hiện bởi Shunyan Mo (2004) và cộng sự trong loài Phellinus igniarius tại </i>
Trung Quốc đặt tên là phelligridin D. Năm 2004, Akito Nagatsu và cộng sự nghiên cứu sự khác nhau trong thành phần hóa học giữa quả thể nấm tự nhiên và nấm nuôi
<i>trồng thuộc lồi Phellinus linteus tại Nhật Bản, nhóm tác giả phát hiện sự khác biệt </i>
thơng qua phân tích HPLC so sánh sợi nấm, quả thể nấm nuôi cấy và quả thể nấm tự
<b>nhiên phát hiện ra một hợp chất mới đặt tên là meshimakobnol A (2) có cấu trúc tương </b>
tự phelligridin D [35, 42].
<i><b>2.2.2.1. Cấu trúc hóa học và tính chất hóa lí </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>Hình 2. 7: Cấu trúc hóa học của meshimakobnol A (2) </b>
<i><b>Meshimakobnol A (2) được trích ly, tinh sạch từ nấm Phellinus ở dạng bột, </b></i>
màu vàng cam, điểm nóng chảy lớn hơn 300<small>o</small>C, có cơng thức hóa học chung là C<small>20</small>H<small>12</small>O<small>8</small>. Phổ khối lượng EIMS của meshimakobnol A cho thấy peak ion m/z 380 [M]<small>+</small>. Phổ tử ngoại UV có bước sóng hấp thu cực đại 𝜆<small>max</small> ở 417 và 255 nm. Phổ hồng ngoại IR cho thấy tín hiệu hấp thu cực đại ở 3288 và 3091 cm<small>-1</small> đặc trưng cho nhóm hydroxyl; 1668 cm<sup>-1</sup> đặc trưng cho nhóm cacbonyl; 1604, 1549, 1514 cm<sup>-1</sup> đặc trưng cho vịng thơm. Phổ <small>1</small>H-NMR có 1 hệ thống ABX (6,70; 6,99; 7,07 ppm), 2 trans-olefinic liên hợp ở 6,83 và 7,65 ppm với hằng số ghép J = 15,8 Hz. Phổ <small>13</small>C-NMR có 20 tín hiệu cacbon [35, 42].
<i><b>2.2.2.2. Hoạt tính sinh học </b></i>
Trong nghiên cứu của Mo và cộng sự (2004), ngoài xác định cấu trúc hóa học
<i>của meshimakobnol A được tìm thấy ở lồi Phellinus igniaius, các tác giả cịn tiến </i>
hành đánh giá hoạt tính kháng oxi hóa của meshimakobnol A. Kết quả cho thấy meshimakobnol A có khả năng kháng tế bào ung thư A549, MCF7, Bel7402, Ketr3, HCT-8 với IC<small>50</small> lần lượt là 0,016; 0,037; 0,008; 0,090; 0,099 µM [35].
Năm 2008, Jeong và cộng sự tiến hành tách và xác định hoạt tính loại bỏ gốc peroxynitrite (ONOO<sup>-</sup>) của các chất được tách ra từ phân đoạn ethyl acetate (EtOAc)
<i>của nấm P. linteus. Kết quả báo cáo cho thấy phân đoạn EtOAc có khả năng loại bỏ </i>
gốc ONOO<small>-</small> cao IC<small>50</small> = 8,64 ± 0,05 µg/mL. Meshimakobnol A là một trong 17 chất được tách và xác định công thức từ phân đoạn EtOAc có hoạt tính loại bỏ gốc ONOO<small>-</small>
với IC<small>50</small> = 2,06 ± 0,1 µg/mL [36].
Nghiên cứu của Jung-Ran Noh và công sự (2011) tiến hành chiết tách và phân
<i>đoạn cao EtOAc từ P. baumii nhằm xác định khả năng chống xơ vữa động mạch trên chuột. Quả thể nấm P. baumii được trích ly bằng phương pháp ngâm chiết với ethanol, </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">sau đó tiến hành phân đoạn bằng các dung môi nước, hexan và cuối cùng là ethyl acetate. Phân đoạn EtOAc được sấy khơ và tiến hành các thí nghiệm in vivo trên chuột. Kết quả cho thấy, nhóm chuột được cho cho ăn và điều trị bằng quả thể nấm
<i>P. baumii giảm tổn thương mạch máu, chống xơ vữa động mạch do liên quan đến sự </i>
biểu hiện của các phân tử liên kết tế bào mạch máu (VCAM)-1, phân tử liên kết giữa các tế bào (ICAM)-1, TNF-, IL-6, IL-1 và cytokine. Dựa trên các nhiên cứu trước ở cấp độ phân tử, nhóm tác giả đánh giá khả năng chống xơ vữa động mạch của phân đoạn EtOAc có liên quan đến các chất được tách ra từ phân đoạn này bao gồm: interfungin A, baumin, davallialactone, hispidin, hypholomine B, inoscavin A, phelligridin D [47]
Ohyoshi và cộng sự (2019) thiết lập con đường tổng hợp cho phelligidin A, C, D, đồng thời tiến hành đánh giá khả năng kháng tế bào ung thư cổ tử cung ở người Hela S3. Kết quả cho thấy phelligridin D có khả năng kháng dịng tế bào ung thư Hela S3 với giá trị IC<small>50 </small>= 2,1 µM [37].
Qua tổng quan về thành phần các hoạt chất thứ cấp xuất hiện cho thấy nấm Thượng hoàng chứa nhiều các hoạt chất có lợi cho sức khỏe con người, trong đó
<i>styrylpyrone là lớp chất xuất hiện phổ biến trong nguyên liệu nấm Phellinus. </i>
Inoscavin A và meshimakonnol A là hai hợp chất thuộc lớp chất styrylpyrone được chứng minh mang nhiều hoạt tính sinh học quy mô in vivo, in vitro; đặc trưng bởi khả năng kháng oxi hóa, kháng viêm, chống lại tế bào ung thư. Do đó, đề tài tiến hành trích ly, tinh sạch hợp chất này, sử dụng như chất chuẩn cho quá trình phát triển phương pháp phân tích đồng thời inoscavin A, meshimakobnol A bằng HPLC, là tiền đề cho nghiên cứu trích ly trong nguyên liệu nấm Thượng hoàng.
<b>2.3. Phương pháp phân tích High performance liquid chromatography (HPLC) và ứng dụng trong phân tích nấm </b>
<b>2.3.1. Giới thiệu phương pháp phân tích HPLC-PDA </b>
Phương pháp phân tích sắc kí lỏng hiệu năng cao là phương pháp tách, xác định các chất trong một hỗn hợp mẫu dựa theo những tính chất hóa học, hóa lí, vật lí bao gồm những cân bằng động xảy ra liên tục trong cột sắc kí giữa pha tĩnh (SP) và pha động (MP) ở điều kiện nhất định. Trong đó pha động là một hoặc hỗn hợp của
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">các dung môi bao gồm nước, dung môi hữu cơ, chất đệm, chất dẫn diện, chất tạo phức,...có tác dụng rửa giải các hợp chất trong quá trình phân tích sắc kí. Pha tĩnh có thể ở dạng rắn hoặc lỏng (được giữ trong cột nhờ chất mang trơ) làm nhiệm vụ tách sắc kí hợp chất từ hỗn hợp mẫu ban đầu [48].
Phương pháp HPLC được xem là một cơng cụ phân tích hiện đại có thể sử dụng phân tích nhiều hợp chất hóa học khác nhau trong mẫu, bao gồm những hợp chất không bền với nhiệt. Tùy thuộc vào bản chất của chất phân tích, thiết bị HPLC có thể được ghép nối với nhiều loại detector khác nhau để nhận biết các hợp chất có trong mẫu. Đối với các chất có khả năng hấp thụ bức xạ điện từ, detector UV-Vis thường được sử dụng như một công cụ hữu ích trong nhận diện các chất thông qua liên kết trong hợp chất hữu cơ nhờ sự thay đổi mức năng lượng so với ban đầu của hợp chất đó ở bước sóng nhất định [49]. Nhu cầu phát triển các phương pháp phân tích, cùng với sự phát triển các kĩ thuật ghép nối thiết bị LC với các loại detector khác nhau giúp nâng cao hiệu quả phân tích và định lượng các hợp chất hữu cơ. Trong đó photodiode array detector (PDA) hoạt động như một detector UV. Tuy nhiên nguồn sáng sẽ được chiếu vào mẫu dưới dạng các tia đa sắc, trực tiếp đi qua flow cell đến cách tử nhiễu xạ, sau đó, chùm sáng được tách thành các tia đơn sắc và đi vào PDA. Tại đây, các tia đơn sắc được chuyển đổi thành tín hiệu điện bởi các diode trong phạm vi bước sóng nhất định và xử lí các tín hiệu này dưới dạng độ hấp thụ [50].
Hình 2. 8: Sơ đồ hoạt động của detector PDA
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>2.3.2. Một số báo cáo về ứng dụng HPLC phân tích các hợp chất tự nhiên trong </b>
distyrylpyrylethan
- Detector PDA - Cột C<small>18</small> (4,6 × 150 mm)
- Pha động TFA 0,04% (A) : methanol (B) - Gradient: 0 - 5 phút, 30% (B); 5 - 23 phút, 30 - 90 (B); 23 - 23 phút, 90% (B); 23 - 27 phút, 90 - 30% (B) - Tốc độ dòng: 1 mL/phút
- Thời gian lưu: hispidin (phút 13,6), 3,14’-bihispidinyl (phút 12,6), hypolomine B (phút 15,2), 1,1-distyrylpyrylethan (phút 21,1)
[25]
- Hispidin
- Davallialactone - 2,5-bis(4,7-dihydroxy-8-methyl-2-oxo-2H-chromen-3-
diene-1,4- dione
yl)cyclohexa-2,5-- Detector MS, UV
- Bước sóng phát hiện 254 nm - Cột C<small>18</small> (5 μm, 4,6 × 150 mm) - Pha động: nước (A), acetonitrile
- Hàm lượng smudacetone (1,09%), hispidin (2,96%), davallialactone (13,72%), 2,5-bis(4,7-
dihydroxy-8-[44]
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">- Hypholomine B - Inoscavin A
0,1% formic acid (B)
- Gradient: 0 - 20 phút, 5 - 20% (B); 20 - 60 phút, 20 - 50% (B); 60 - 95 phút, 50 - 100% (B)
- Tốc độ dòng: 1,0 mL/phút
- Thể tích tiêm: 10 µL
2H-chromen-3-yl)cyclohexa-2,5-diene-1,4- dione (10,7%), hypholomine B (34,66%)
acid
- Detector UV-Vis (200 - 400 nm) - Cột C<small>18</small> (4,6 x 150 mm, 5µm) - Nước 0,1% formic acid (A), actetonitrile 1% formic acid (B) - Tốc dộ dòng: 1 mL/phút
- Nhiệt độ: 40<small>o</small>C -Thể tích tiêm: 20 µL
- Thời gian lưu: phút 7,9
- Hàm lượng protocatechuic acid trong 11 loại nấm 0,1213 - 0,4121 (%) trong phân đoạn chloroform-ethyl acetate - Thẩm định phương pháp đạt độ đúng và độ chính xác trong khoảng cho phép theo AOAC
[51]
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">4 <i>P. linteus </i> - Meshimakbnol A
- Meshimakobnol B
- Hypholomine B - Inoscavin A
- Detector: PDA - Pha động: Nước 0,5 % acetic acid (A) : methanol (B) - Gradient: 0 - 20 phút, 20 - 100% (B); 20 - 25 phút, 100% (B)
- Tốc độ dòng: 1mL/phút
- Cột RP (4,6 x 150 mm, 5µm)
- Hàm lượng meshimakbnol A từ 0,021 - 0,14 % (theo diện tích peak)
- SKD cho thấy nấm được phân loại 3 nhóm: + Nhóm 1 (quả thể tự nhiên): đặc trưng của meshimakobnol A, 2 peak nhỏ hypholomine B và inoscavin A + Nhóm 2 (quả thể nuôi trồng): đặc trưng của 2 peak
hypholomine B, inoscavin A; peak nhỏ của meshimakobnol A
+ Nhóm 3 (sợi nấm nuôi cấy): không xuất hiện peak đặc trưng.
[52]
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">5 <i>Phellinus igniarius </i>
- Inoscavin A - Hypholomine B
- Thiết bị: UPLC - Detector PDA và MS
- Bước sóng phát hiện: 395 nm -Pha tĩnh: cột C<small>18</small> - Pha động: methanol (A),
phosphoric acid (B)
- Gradient: 0 - 8 phút: 20-30% (A); 8-10 phút: đẳng dòng 30% (A) - Tốc độ dòng: 0,3 mL/phút
- Nhiệt độ cột: 35<small>o</small>C
- Thể tích tiêm: 1 µL
- Thời gian lưu: hyppholomine B ở phút thứ 5,8; inoscavin A ở phút thứ 7,6 -Detector PDA và MS đều thích hợp phân tích hypholomine B và inoscavin A - Hàm lượng inoscavin A dao động từ 0,32 -
(PDA); hàm lượng
hypholomine B dao động từ 0,32 - 3,11 g/kg (PDA). Hàm lượng 2 hợp chất ảnh hưởng bởi vị trí địa lí.
- Phương pháp phân tích đạt độ đúng cao.
[53]
Bảng 2.3 tổng quan về ứng dụng phương pháp phân tích HPLC các thành phần hợp chất tự nhiên, cụ thể là phân lớp styrylpyrone cho thấy một số điều kiện phân tích thường sử dụng bao gồm pha tĩnh là cột pha đảo C<small>18</small>; pha động kết hợp nước với
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">dung môi methanol hoặc actetonitrile, điều chỉnh pH bằng một số acid như formic acid, acetic acid, phosphoric acid, TFA. Nhiệt độ cột phân tích được sử dụng khoảng 35 - 40<small>o</small>C, tốc độ dòng đối với phương pháp HPLC là 1 mL/phút và chương trình phân tích sử dụng gradient nồng độ dung môi theo thời gian. Ngoài ra, bảng 2.3, nghiên cứu số 4 của Kojima (2008) còn cho thấy inosacvin A và meshimakobol A là
<i>hai hợp chất có tiềm năng trong phân biệt nấm Phellinus theo nguồn gốc và điều kiện </i>
sinh trưởng. Tuy nhiên, chỉ có nghiên cứu của tác giả Kojima dùng phương pháp
<i>HPLC để định tính inoscavin A, meshimakobnol A trong nấm P.linteus dựa trên thời </i>
gian lưu so với chất chuẩn, chưa nêu được nhiệt độ cột và bước sóng hấp thu của hai hợp chất trên, đồng thời chưa có nghiên cứu nào phát triển và thẩm định phương pháp
<i>HPLC phân tích đồng thời hai hợp chất này trong nấm thuộc chi Phellinus và </i>
<i>Ganoderma. Vì vậy, đề tài tiến hành nghiên cứu phát triển phương pháp phân tích </i>
đồng thời hai hợp chất inoscavin A và meshimakobnol A bằng phương pháp PDA là tiền đề cho các nghiên cứu xác định hàm lượng hai hợp chất này trong các
<i>HPLC-loài nấm dược liệu, đặc biệt là Phellinus. </i>
<b>2.4. Lí thuyết cơ bản về q trình trích ly </b>
Trích ly là quá trình chuyển một hoặc nhiều cấu tử từ pha này sang pha khác nhằm tách toàn bộ hoặc các cấu tử mục tiêu từ nguyên liệu thô. Dựa trên ngun lí, có nhiều phương pháp trích ly khác nhau bao gồm trích ly sử dụng dung mơi, chưng cất, ép, thăng hoa [54].
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Hình 2. 9: Mơ tả q trình trích ly các phân tử hữu cơ nhỏ trong nguyên liệu [55] Thông thường, phương pháp trích ly sử dụng dung mơi được sử dụng rộng rãi trong trích ly các hợp chất tự nhiên từ nguyên liệu thô, bao gồm 5 giai đoạn [55]: - Giai đoạn 1: Dung môi tiếp xúc bề mặt pha rắn
- Giai đoạn 2: Các cấu tử dung môi bắt đầu đi vào pha rắn theo nguyên tắc thẩm thấu và khuếch tán.
- Giai đoạn 3: Dung môi tương tác với pha rắn, các chất tan được giải phóng khỏi nền mẫu
- Giai đoạn 4: Các chất tan trong pha rắn bắt đầu đi vào dung môi tạo thành dung dịch - Giai đoạn 5: Dựa vào sự chênh lệch nồng độ, dung dịch chứa chất tan trong pha rắn di chuyển ra pha lỏng
Các giai đoạn trên xảy ra liên tục khi dung mơi tiếp xúc tiếp xúc pha rắn, q trình trích ly dừng lại khi nồng độ các chất trong hai pha đạt trạng thái cân bằng được mô tả như hình 2.10
</div>