Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

bài thu hoạch diễn án tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải vai trò của luật sư luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 32 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁPCỞ SỞ TP. HỒ CHÍ MINH</b>

<b>Ngày diễn: 27/2/2024</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: ...Họ và tên: LÊ TUẤN KIỆTSố báo danh: 556 </b>

<b>Sinh ngày: 30/8/1997Khóa: 25.5</b>

<b>Lớp: 25.5G</b>

<b>TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 2 năm 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>I. PHẦN NGHIÊN CỨU HỒ SƠ...</b>

<b>1. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU CỦA NGUYÊN ĐƠN21.1. Tư cách đương sự...</b>

<b>1.2. Tóm tắt nội dung tranh chấp...</b>

<b>1.3. Yêu cầu của nguyên đơn...</b>

<b>3. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA...</b>

<b>3.1. Hỏi Nguyên đơn – chị Trần Thị Thu...</b>

<b>3.2. Hỏi bị đơn – đại diện Công ty YD...</b>

<b>4. LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN...</b>

<b>II: NHẬN XÉT BUỔI DIỄN ÁN...</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I. PHẦN NGHIÊN CỨU HỒ SƠ</b>

<b>1.1. Tư cách đương sự- Nguyên đơn</b>

CMND số : 031156xxx Nơi cấp: CATP Hải Phòng Ngày cấp: 23/04/1998Địa chỉ Số 6xx, phố Đ, phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hồng Bàng, TP Hải

<b>- Bị đơn</b>

Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH YD Việt Nam

Địa chỉ : Lô 12xx khu cơng nghiệp NM – Hải Phịng, TP Hải PhịngĐại diện theo PL : Ơng Shuhei

<b>1.2. Tóm tắt nội dung tranh chấp</b>

Chị Trần Thị Thu bắt đầu làm việc cho Công Ty Công ty TNHH YD Việt Nam(sau đây gọi tắt là “Công Ty YD”) từ ngày 17/7/2006 theo Hợp đồng lao động thờihạn 1 năm, sau đó hai bên đã thống nhất gia hạn hợp đồng này thêm 1 năm nữa.

<b>Ngày 17/10/2008, chị Trần Thị Thu </b>(sau đây xin gọi tắt là “Chị Thu”) và CôngTy YD cùng nhau thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao động số YC-S008/VTH-2008 (sauđây gọi tắt là “Hợp Đồng”) với nội dung: (i) Thời hạn hợp đồng là không xác địnhthời hạn, (ii) Trình độ chun mơn: Kế tốn, (iii) Chức danh: Kế toán trưởng, (iv) Mứclương được hưởng 21.733.600 đồng và các chế độ khác theo quy định của pháp luậtViệt Nam.

<b>Ngày 09/12/2015, sau khi nghỉ thai sản, bà Thu quay trở lại Cơng ty YD làm</b>

việc thì bảo vê b không cho bà vào và bà Thu nhận được Thông báo số 05/2015/TB củaCông ty YD ngày 05/12/2015 với nô bi dung đcng 9h sáng ngày 15/12/2015 đến Côngty đd làm re sai phạm kế toán.

<b>Ngày 15/12/2015 bà Thu đến Công ty YD họp cùng với ông Shuhei – Tổng</b>

Giám đốc, ông Takasugi, 02 người phiên dịch, 02 người được giới thiệu là nhân viêncủa công ty kidm tốn và 02 luật sư của Cơng ty YD. Sau đó, Ban lãnh đạo Cơng tyYD tun bố sh sa thải bà Thu, yêu cầu bà Thu ra về và khơng bố trí cơng việc cho bà

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Thu.Ngày 15/12/2015, Chị Thu có mặt đcng thời gian, địa đidm. Tuy nhiên trong buổilàm việc này, đại diện Ban lãnh đạo Công Ty YD yêu cầu Chị Thu nhận những saiphạm cá nhân nhưng không cho biết re về những sai phạm cụ thd và không đưa ranhững bằng chứng về các lỗi sai phạm. Bên cạnh đó, Cơng Ty YD còn yêu cầu ChịThu cung cấp lại hồ sơ cá nhân (hồ sơ xin việc). Sau buổi làm việc này, Ban lãnh đạoyêu cầu Chị Thu ra về và khơng bố trí cơng việc cho Chị Thu làm việc.

<b>Ngày 20/12/2015, bà Thu nhận được Thông báo số 07/2015/TB của Cơng ty</b>

YD có nơ bi dung mời bà Thu đến Công ty đd tham gia cuộc họp Hội đồng kỷ luật vàongày 25/12/2015.

<b>Ngày 25/12/2015, bà Thu đến Công ty YD đd tham dự cuộc họp với thành phần</b>

gồm Ơng Shuhei, ơng Takasugi, phịng nhân sự - bà Hồng Thị Mai, cơng đồn – bàTrần Thị Thủy, bà Nguyễn Thị Phương và bà Phạm Hồng Hạnh. Tại cuộc họp phía đạidiện Ban lãnh đạo Cơng ty YD tiếp tục cho rằng bà Thu đã có một số sai phạm, nhưnglại không đưa ra cơ sở hay chứng cứ cụ thd, re ràng về sai phạm. Nô bi dung cuô bc họpđược lâ bp thành biên bản.

<b>Ngày 30/12/2015, Công ty YD ra Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015</b>

của Tổng Giám đốc SHUHEI với nội dung bố trí cơng việc cho Bà Thu từ Kế tốn tạivăn phịng sang kế toán phụ trách quản lý kho rác từ ngày 05/01/2016.

<b>Ngày 20/03/2016 Công ty ký Biên bản xử lý kỷ luật lao động Số: 02-BB/VPKL</b>

đối với Bà Thu bằng hình thức sa thải, lý do: người lao động tự ý nghỉ việc q 05ngày khơng đến Cơng ty mà khơng có lý do chính đáng.

<b>Ngày 05/01/2016, Chị Thu nhận được Quyết định số S008-14/QĐ ngày</b>

30/12/2015 của Tổng giám đốc Công Ty YD, trong đó có một số nội dung như sau:“Điều 1: Quyết định bố trí bà Trần Thị Thu-S008 từ Kế tốn tại Văn phịngsang kế tốn phụ trách quản lý kho rác từ ngày 05/01/2016.

Điều 2: Nhân viên trên sẽ phụ trách quản lý kho rác:

1) Theo dõi, thống kê, kiểm đếm và gửi bản tổng kết hàng ngày cho ngườiphụ trách bán rác về: tình trạng, số lượng rác theo từng loại cụ thể;2) Trông coi, sắp xếp vệ sinh kho rác;

3) Chuẩn bị, cân đo khi bán rác;4) Nơi làm việc tại kho chi. […]

Lương và các chế độ của nhân viên áp dụng theo Điều 31 Bộ luật lao độngnăm 2012.[…]”

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Tại Quyết định này, Chị Thu đã ghi re “không đồng ý với QĐ này […]”Chị Thu khơng có đủ điều kiện về sức khỏe đd quay trở lại làm việc với nhữngcơng việc được bố trí theo Quyết định này nên đề nghị được gặp Tổng giám đốc CôngTy YD và gửi rất nhiều văn bản đến Công Ty YD đd giải quyết nhưng không đượcCông Ty YD phản hồi.

<b>Ngày 25/03/2016 Phịng LĐ-TB và XH ra Cơng văn số 39/LĐTBXH với nội</b>

dung : Hiện nay, huyện AD chưa có Hịa giải viên lao động (chưa có quyết định bổnhiệm Hòa giải viên lao động của Ủy ban nhân dân thành phố) nên việc hòa giải tranhchấp lao động cá nhân bằng Hòa giải viên lao động chưa thd thực hiện được.

<b>Ngày 14/05/2016, Ban quản lý Khu kinh tế và Cơng đồn Khu kinh tế Hải</b>

Phịng đã tiến hành buổi làm việc giữa bà Thu với lãnh đạo Công ty YD. Tại cuô bc họp,bà Thu không đồng ý với việc điều chuydn cơng việc sang làm Kế tốn phụ trách quảnlý kho rác, Công ty YD đã ra Quyết định S008-15 ngày 06/01/2016 bố trí bà Thu làmKế tốn viên thống kê. Tuy nhiên, mặc dù Cơng ty YD đã gửi thông báo ba lần bằngvăn bản, bà Thu vẫn không đến làm việc.

<b>Ngày 06/07/2016 Bà Thu tiến hành nộp Đơn khởi kiện Công ty YD.</b>

<b>Ngày 14/08/2016 Công ty YD lập Biên bản xử lý kỉ luật lao động số: </b>

01.2016-BB/VPKL đối với Bà Thu về hành vi tự ý bỏ việc quá 5 ngày cộng dồn trong 1 thángmà khơng có lý do chính đáng.

<b>Ngày 15/08/2016 Công ty YD ra Quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức sa</b>

thải đối với Bà Thu.

<b>Ngày 14/10/2016 Tịa án Huyện AD ra Thơng báo thụ lý vụ án số 04/TB –</b>

<b>Ngày 13/11/2016</b> Tòa mở phiên họp kidm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khaichứng cứ và hòa giải.

<b>Ngày 14/01/2017 Tòa án nhân dân AD, thành phố Hải Phịng ra Quyết định tạm</b>

đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 01/2017/LĐ-ST.

<b>Ngày 10/03/2017 Tòa án nhân dân huyện AD ra Quyết định tiếp tục giải quyết</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Ngày 02/08/2017 Tòa mở phiên họp kidm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai</b>

(iii) Bồi thường hai tháng tiền lương với số tiền là 40.786.000 VNĐ;(iv) Thanh tốn trợ cấp thơi việc tính từ ngày bà Thu bắt đầu làm việc tại Công

ty YD (17/07/2006) cho đến ngày 31/12/2008 với tổng số tiền là25.491.250 VNĐ;

(v) Chốt sổ bảo hidm xã hội cho bà Thu kd từ ngày 09/12/2015 đến khi cóphán quyết của Tịa.

<b>1.3. Yêu cầu của nguyên đơn</b>

Nguyên đơn là Chị Trần Thị Thu yêu cầu Tòa án giải quyết, buộc bị đơn là côngty TNHH YD Việt Nam bồi thường thiệt hại cho Chị Thu do hành vi sa thải trái phápluật, cụ thd:

(i) Hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/03/2016 với hình thức sa thải; (ii) Thanh tốn tồn bộ tiền lương, tiền bảo hidm xã hội, bảo hidm y tế trong thời gian bà Thu không được làm việc kd từ ngày 09/12/2015 cho đến ngày tạm tính 09/05/2017 với tổng số tiền là 346.681.000 VNĐ;

(iii) Bồi thường hai tháng tiền lương với số tiền là 40.786.000 VNĐ;

(iv) Thanh tốn trợ cấp thơi việc tính từ ngày bà Thu bắt đầu làm việc tại Công ty YD (17/07/2006) cho đến ngày 31/12/2008 với tổng số tiền là 25.491.250 VNĐ;(v) Chốt sổ bảo hidm xã hội cho bà Thu kd từ ngày 09/12/2015 đến khi có phán quyết của Tịa.Buộc Cơng ty YD thực hiện ngay việc chốt sổ bảo hidm cho chị Trần Thị Thu đến thời đidm hiện tại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.4. Chứng cứ chứng minh yêu cầu của Nguyên đơn</b>

1) Bản sao CMND, Sổ hộ khẩu; Giấy xác nhận CMND của Công an thànhphố Hải Phịng;

2) HĐLĐ ngày 17/10/2008;

3) Thơng báo ngày 05/12/2015 của công ty YD;

4) Công văn đề nghị giải quyết quyền lợi của Công ty Luật K ngày09/01/2016;

5) Biên bản họp kỷ luật ngày 25/12/2016 và ngày 20/03/2016;6) Quyết định số 008/14-QĐ ngày 30/12/2015 công ty YD; 7) Công văn đề nghị phối hợp hòa giải tranh chấp lao động; 8) Biên bản làm việc ngày 14/05/2016;

9) Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động số 12/2016/CV-K ngày12/03/2016; số 20/2016 ngày 27/03/2016;

10) Công văn số 39/LĐTBXH ngày 25/03/2016.

<b>2.1. Quan hệ tranh chấp</b>

Đây là tranh chấp lao động.

Cụ thd: Đây là tranh chấp về việc sa thải trái pháp luật giữa Người sử dụng lao

<b>động là Công ty YD Việt Nam và Người lao động là chị Trần Thị Thu. (Theo điểm aKhoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015 về Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền</b>

giải quyết của Tòa án)

<b>2.2. Thẩm quyền</b>

<b>Theo điểm a Khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015 về Những tranh chấp về lao động</b>

thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì vụ án tranh chấp về lao động giữa Cơng tyYD và chị Thu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án, chị Thu và Cơng ty YD đãtham gia thủ tục hịa giải nhưng hịa giải khơng thành;

<b>Theo điểm c khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 về Thẩm quyền của Tịa án nhân</b>

dân cấp huyện thì vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấphuyện;

<b>Theo điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 về Thẩm quyền Tịa án theo lãnh</b>

thổ thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi bị đơn có trụ sở;6

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Đồng thời, giữa ngun đơn và bị đơn khơng có thỏa thuận nào về việc lựa chọntịa án có thẩm quyền giải quyết.

<b>Như vậy, Thẩm quyền giải quyết là TAND cấp huyện nơi bị đơn có trụ sở, cụ thd</b>

là Tịa án nhân dân huyejn AD có thẩm quyền giải quyết.

<b>2.3. Thời hiệu</b>

Theo <b>khoản 2 Điều 202 Bộ luật lao động 2012</b> về Thời hiệu yêu cầu giải quyếttranh chấp lao động cá nhân thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm tính từ kd từ ngày pháthiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị viphạm

Theo đó, thời đidm quyền lợi của chị Thu bắt đầu bị xâm phạm bởi hành vikhông cho chị vào làm việc, kyo theo các hành vi xâm phạm quyền lợi do Công ty YDthực hiện là từ ngày 09/12/2015.

<b>Như vậy, ngày khởi kiện của chị Thu là ngày 06/07/2016 thì thời hiệu khởi kiện</b>

vẫn cịn.

<b>2.4. Đương sự:(a) Nguyên đơn:</b>

Bà Trần Thị Thu, sinh năm 1985.

Địa chỉ: Số 6xx, phố Đ, phường Hoàng Văn Thụ, Hồng Bàng, Tp. Hải Phịng.

<b>(b) Bị đơn</b>

Cơng ty TNHH YD Viê bt Nam (“Công ty YD”).Địa chỉ: Lô 12Jxx, Khu công nghiê bp NM, Tp. Hải Phịng.Đại diện theo pháp luật: Ơng Shuhei.

<b>(c) Nhyng người tham gia tố tzng khác:</b>

<b>- Người đại diê ‹n theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thu Hà, Luâ b</b>tsư Công ty Luâ bt K – Đồn L bt sư thành phố Hải Phịng.

Địa chỉ: Số 1xx Nguyễn Đức Cảnh, quâ bn Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

<b>- Người đại diê ‹n theo ủy quyền của bị đơn: Bà Trần Thị Huyền, sinh năm:</b>

Địa chỉ: Số 2xx, Trung Hành 5, phường Đằng Lâm, quâ bn Hải An, thành phố HảiPhòng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>- Người bảo vê ‹ quyền và lŒi ích hŒp pháp của bị đơn: Ơng Nguyễn Văn</b>

Hùng, L bt sư Cơng ty Luâ bt TNHH H – Đoàn Luâ bt sư thành phố Hải Phịng.Địa chỉ: Số 5xx, Ngơ Gia Tự, phường Cát Bi, quâ bn Hải An, thành phố Hải Phòng

<b>2.5. Vấn đề trọng tâm cần chứng minh</b>

1) Chứng minh nguyên đơn là chị Thu có làm việc thực tế tại Công ty YD theohợp đồng lao động không xác định thời hạn;

2) Chứng minh hành vi vi phạm của công ty YD:

- Buộc Công ty YD hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/3/2016 với hình thức Sa thải đối với Nguyên đơn.

- Buộc Công ty YD khôi phục mọi quyền lợi của Bà Thu theo quy định tại Hợp đồng lao động ký ngày 17/7/2006 cụ thd:

Thanh tốn tồn bộ tiền lương, tiền bảo hidm xã hội, bảo hidm y tế trong thời gian tôi không được làm việc kd từ ngày 9/12/2015 đến khi chính thức nhận lại. Tạm tính đến ngày 09/5/2017 (17 tháng) theo mức lương tôi được hưởng hàng tháng là: <b>20.393.000</b>đồng/01 tháng, tổng số<b> là 20.393.000 </b>đồng x<b> 17 tháng = 346.681.000</b> đồng.

Bồi thường cho Bà Thu 02 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động (Phụ lục Hợp đồng lao động ký ngày 01/01/2015) theo quy định tại khoản 1 điều 42 Bộ luật lao động là: tháng x <b>0220.393.000</b>

đồng = <b>40.786.000</b> đồng.

- Buộc Công ty YD bồi thường thêm các khoản tiền ngoài các khoản đã nêu trên do Ngun đơn khơng có nhu cầu quay về làm việc tại Cơng tyYD như sau:

Thanh tốn tiền trợ cấp thôi việc: Bà Thu bắt đầu làm việc tại Công ty YD vào ngày 17/7/2006 cho đến thời đidm hiện tại. Căn cứ Điều 48 BLLĐ thì tổng thời gian được hưởng trợ cấp thôi việc từ ngày 17/7/2006 đến ngày 31/12/2008 được tính là 2,5 năm. Tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi tôi nghỉ việc là: 20.393.000 đồng x 1/2/2 = 25.491.250 đồng.

Bồi thường cho Bà Thu 02 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động (Phụ lục Hợp đồng lao động ký ngày 01/01/2015) theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Bộ luật lao động là: 02 tháng x 20.393.000 đồng = 40.786.000 đồng.

3) Thời đidm đd tính mức bồi thường đối với cơng ty YD và ngày tất tốnBHXH của chị Thu.

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

4) Buộc Công ty YD thực hiện ngay việc chốt bảo hidm xã hội từ ngày09/12/2015 đến khi có phán quyết của Tịa án.

- Các chứng cứ chứng minh cho các yêu cầu trên là:Bản sao CMND, sổ hộ khẩu;

Giấy xác nhận CMND của cơng an thành phố Hải PhịngGiấy ủy quyền cho công ty luật K ngày 22/12/2015Hợp đồng lao động ký ngày 17/01/2008;

Thông báo ngày 05/12/2015, ngày 20/12/2015 của Công ty YD;Công văn đề nghị giải quyết quyền lợi của Công ty Luật K ngày9/1/2016, ngày 28/1/2016, ngày 3/3/2016 và ngày 29/5/2016;

Biên bản cuộc họp kỷ luật ngày 25/12/2016 và ngày 20/3/2016;Quyết định số 008/14QĐ ngày 30/12/2015 của Công ty YD;

Công văn đề nghị phối hợp hoà giải tranh chấp lao động cá nhân củaBan quản lý khu kinh tế Hải phòng ngày 01/4/2016;

Biên bản làm việc tại Cơng đồn khu Kinh tế Hải phòng ngày14/5/2016;

Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động cá nhân số 12/2016/CV-Kngày 12/03/2016; số 20/2016 ngày 27/3/2016 của Công ty Luật K;

Công văn số 39/LĐTBXH ngày 25/03/2016 của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện AD, TP. Hải Phòng;

-Quyết định xử lý kỷ luật sa thải số 02-QĐ/HĐKL ngày 15/8/2016;Biênbản hoà giải ngày 27/4/2017 và 02/8/2017.

2.6. <b>Thời hiệu</b>

Ngày 20/03/2016, Công ty YD lập Biên bản họp xử lý kỷ luật số 02-BB/VPKLquyết định áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với bà Trần Thị Thu. Ngày14/05/2016, bà Thu mới nhận được Quyết định xử lý kỷ luật sa thải. Như vậy, thờihiệu khởi kiện được tính kd từ ngày 14/05/2016, là ngày mà bà Thu biết được quyềnvà lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Vâ by tính đến thời đidm khởi kiện (ngày06/07/2016) vẫn còn nằm trong thời hiệu khởi kiện.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 202 Bộ luật Lao động 2012:“Thời hiệu yêu cầuToà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện rahành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị viphạm”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2.7.Hòa giải</b>

Căn cứ quy định tại đidm a khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015 và đidm a khoản 1Điều 201 Bô b luâ bt Lao đơ bng 2012 thì tranh chấp lao đơ bng về xử lý kỷ l bt lao đơ bngtheo hình thức sa thải khơng bắt buộc phải thực hiện hịa giải cơ sở.

Như vậy, vì tranh chấp giữa bà Thu và Công ty YD là tranh chấp lao động cánhân về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải nên tranh chấp này không bắtbuộc phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà có thd trực tiếpkhởi kiện lên Tịa án có thẩm quyền.

<b>3.1.Hỏi Nguyên đơn – chị Trần Thị Thu</b>

1) Từ lcc bắt đầu làm viê bc ở Công ty YD đến nay bà đã ký kết với Công tyYD những loại Hợp đồng nào? Mức lương bao nhiêu?

2) Bà có từng vi phạm nô bi quy, quy chế Công ty lần nào chưa?3) Bà trở lại làm việc vào thời gian nào?

4) Bà nhâ bn quyết định sa thải vào thời gian nào?

5) Chức vụ của Bà trước khi bị Cơng ty YD sa thải là gì? Mức lương chínhxác Bà được hưởng là bao nhiêu?

6) Bà có nhâ bn được thông báo mời họp xử lý kỷ luâ bt lao đô bng không?7) Bà đã bị thông báo sa thải sau buổi họp ngày 15/12/2015 đcng không?

Công ty đã có gửi Biên bản cuộc họp này cho Bà hay chưa?8) Chị có tham gia vào cuộc họp xử lý kỷ luật này không?

9) Biên bản xử lý kỷ luật lao động đối với chị mà Công ty YD Việt Nam đưara vào ngày 20/03/2016, vào thời đidm đó, con chị được bao nhiêu thángtuổi?

10) Bà có bất cứ sai phạm kế tốn nào như Cơng ty YD nêu ra hay không?11) Công ty YD đã thay đổi quyết đinh chuydn vị trí làm của Bà đcng khơng?

Đó là cơng việc gì?

12) Cơng ty YD bố trí cơng việc gì cho chị sau khi mời chị trở lại làm việc?Cơng việc có phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký kết và có phù hợp vớihồn cảnh và sức khỏe của chị không?

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>3.2.Hỏi bị đơn – đại diện Công ty YD</b>

1) Tại sao Bị đơn lại sắp xếp công việc cho Chị Thu trong môi trường làmviệc ô nhiễm, tiếp xcc trực tiếp đến rác thải trong khi biết re Chị Thu đangtrong thời kỳ nuôi con dưới 12 tháng tuổi?

2) Bị đơn cho rằng Chị Thu đã khơng có nhiều sai sót trong nghiệp vụ kế tốn,Bị đơn có căn cứ nào chứng minh khơng? Đó là những chứng cứ nào?3) Bị đơn cho rằng Chị Thu đã sử dụng phần mềm Team Viewer đd can thiệp

vào hệ thống kế toán của cơng ty, Bị đơn có bằng chứng nào chứng minh vềviệc này khơng?

4) Bà Thu có từng vi phạm nơ bi quy, quy chế Công ty chưa?

5) Trong thời gian làm việc tại YD, Bà Thu có những sai phạm nào và nhữngbằng chứng về các lỗi sai phạm đó là gì?

6) Sau kỳ nghỉ thai sản bà Thu có trở lại làm viê bc đcng thời gian không?7) Buổi họp xử lý kỷ luâ bt bà Thu có sự tham gia của bà Thu hoă bc bất kỳ người

nhâ bn ủy quyền nào của bà Thu không?

8) Công ty có biết re viê bc bà Thu đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổikhông?

9) Nô bi quy lao đô bng của Công ty quy định như thế nào về các hành vi xử lý kỷl bt sa thải?

10) Cơng ty YD có chứng cứ gì chứng minh cho viê bc bà Thu đã nhâ bn thông báomời họp xử lý kỷ luâ bt khơng?

11) Vào ngày 20/03/2016, Cơng ty có ban hành quyết định xử lý kỷ luâ bt sa thảibà Thu không?

12) Dựa vào cơ sở nào mà Công ty YD ra Quyết định sa thải Bà Thu?13) Tại sao sau đó Công ty YD đã thông báo sa thải lại thay đổi quyết định tiếp

tục cho Bà Thu làm việc nhưng thuyên chuydn qua bộ phận khác.14) Bà Thu đang làm vị trí kế tốn nhưng lại được chuydn sang vị trí quản lý

kho rác, cơng ty đã tiến hành việc xem xyt chun mơn của Bà Thu có phùhợp hay không chưa?

15) Tại sao công ty lại tiếp tục bố trí bà Thu vào vị trí kế tốn thống kê?16) Tại sao Bị đơn lại xử lý kỷ luật đối với Chị Thu trong khi biết re Chị Thu

đang trong thời kỳ ni con dưới 12 tháng tuổi?

<b>CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>BẢN LUẬN CỨ</b>

Kính thưa:- Hội đồng xét xử- Vị đại diện Viện Kiểm sát

- Tồn thể q vị đang có mặt tại phiên tịa ngày hơm nay

Tơi là luật sư LÊ TUẤN KIỆT– Thuộc văn phịng Luật sư DK thuộc Đồn Luậtsư thành phố Đà Nẵng. Tơi tham gia phiên tồ hơm nay với tư cách là người bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn là chị Trần Thị Thu trong vụ án “tranhchấp lao động” với bị đơn là Công ty TNHH YD Việt Nam (Công ty YD), được đưa raxyt xử ngày hôm nay.

Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, trao đổi với các đương sự và theo dei diễn biếnphiên tịa ngày hơm nay, tơi xin đưa ra quan đidm đd bảo vệ quyền và lợi ích chínhđáng, hợp pháp cho nguyên đơn là chị Trần Thị Thu. Chcng tôi xin khẳng định, cácyêu cầu chị Trần Thị Thu đưa ra là hồn tồn có căn cứ và hợp pháp.

Tòa án nhân dân huyện AD đã đảm bảo đcng các quy định của pháp luật tố tụngdân sự. Trong quá trình giả quyết vụ án cho đến thời đidm diễn ra phiên tịa ngày hơmnay, khơng phát sinh các tình tiết tố tụng làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụán.

<b>1. Đối với yêu cầu buộc Công ty YD hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày20/3/2016 với hình thức sa thải đối với Nguyên đơn</b>

1.1. Th! nh"t, Công ty YD đ% vi ph'm ph(p l +t trong viê +c b1 trí cơng viê +c cho b2 Thu t3 ng2y 09/12/2015.

Trước hết, liên quan đến việc bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản,

<b>Điều 158 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:</b>

“Điều 158. Bảo đảm việc l2m cho lao động nữ nghỉ thai sản

Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ khơng cịn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.”

Sau khi ký kết Hợp Đồng thì Chị Thu trở thành người lao động của Công TyYD từ ngày 17/07/2006 đến nay, sau thời gian nghỉ sinh con theo quy định của Bộ luậtlao động 2012, Chị Thu đã đến Công Ty YD đd liên hệ tiếp tục làm việc.

Như vậy, Chị Thu đã thực hiện đcng, đầy đủ các quy định pháp luật liên quanđến nghĩa vụ của người lao động. Trong thời gian lao động trước khi nghỉ sinh con,Chị Thu không hề bị Công Ty YD kidm đidm trách nhiệm hay tiến hành xử lý kỷ luậtlần nào.

Tuy nhiên, sau khi nghỉ thai sản, Ban lãnh đạo Cơng Ty YD đã khơng bố tríviệc làm và đưa ra một số lý do liên quan đến sai phạm của Chị Thu nhưng cho đếnphiên tịa ngày hơm nay phía Cơng Ty YD khơng thd đưa ra được bằng chứng cụ thdđd chứng minh cho những cáo buộc của mình.

Căn cứ quy định tại Điều 158 Bơ b luâ bt Lao đô bng 2012, khoản 1 Điều 160 Bô b luâ btLao đô bng 2012 và Danh mục B Thông tư số 26/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013quy định về những công viê bc không được sử dụng lao đô bng nữ đang ni con dưới 12tháng tuổi. Hồn tồn có đủ căn cứ chứng minh viê bc bố trí cơng viê bc cho bà Thu saukỳ nghỉ thai sản vào công viê bc không được thỏa thuâ bn trong Hợp đồng, đă bc biê bt khôngphù hợp với chuyên môn, sức khỏe của người phụ nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi củaCông ty YD là hành vi vi phạm nghiê bm trọng các quy định của pháp luâ bt và gây ảnhhưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của bà Thu.

Vì vậy, hành vi khơng bố trí cơng việc cho Chị Thu ngay sau khi nghỉ sinh củaCông Ty YD đã vi phạm Điều 158 Bộ luật lao động 2012, từ đó làm ảnh hưởng đếnquyền và lợi ích hợp pháp của Chị Thu.

1.2. Th! hai, Cơng ty YD đ% có h2nh vi đơn phương ch"m d!t HĐLĐ tr(i ph(p luật đ1i với B2 Thu

Công ty YD đã áp dụng khoản 3 Điều 126 Bô b luâ bt Lao đô bng 2012 với quanđidm cho rằng bà Thu tự ý bỏ viê bc quá 05 ngày cơ bng dồn mà khơng có lý do chínhđáng đd đến ngày 20/03/2016, Công ty YD đã ra Biên bản xử lý kỷ luật lao động số02-BB/VPKL về việc xử lý kỷ luật sa thải đối bới bà Trần Thị Thu là hồn tồn khơngcó căn cứ.

Bởi lh, trên thực tế phía Cơng ty YD đã khơng tạo điều kiê bn cho bà Thu thựchiê bn công viê bc của mình như đã thỏa thuâ bn trong Hợp đồng lao đơ bng khi bố trí bà Thuvào cơng viê bc khơng phù hợp với trình đơ b, chun mơn c‰ng như sức khỏe của mìnhnhư đã trình bày trên đây. Vì đd bảo vê b cho sức khỏe của mình, b bc bà Thu khơng thd

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

tiếp nhâ bn công viê bc ở kho rác, nên viê bc bà Thu không đến làm viê bc là hồn tồn chínhđáng. Bà Thu c‰ng hồn tồn khơng nhâ bn được bất kỳ thông báo nào mời họp từ phíaCơng ty YD như phía Cơng ty đã khai trong biên bản lấy lời khai và Công ty YD c‰ngkhông có căn cứ chứng minh cho viê bc mình đã gửi thông báo đến cho bà Thu. Hơnnữa, bà Thu vào Công ty YD làm viê bc từ ngày 17/07/2006 theo hợp đồng lao đô bngkhông xác định thời hạn, trong thời gian làm viê bc tại Công ty bà Thu luôn chấp hànhtốt nô bi quy của Công ty c‰ng như quy định của pháp luâ bt.

Bên cạnh đó, Công ty YD c‰ng không tuân thủ đcng nguyên tắc và trình tự thủtục xử lý kỷ luâ bt theo quy định của pháp luâ bt khi áp dụng hình thức xử lý kỷ luâ bt sathải đối với bà Thu là người đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi căn cứ vào đidm dkhoản 4 Điều 123 Bô b luâ bt Lao đô bng 2012 quy định về những trường hợp người sửdụng lao đô bng không được xử lý kỷ luâ bt lao đô bng đối với người lao đô bng.

Căn cứ <b>khoản 3 Điều 155 BLLĐ 2012 </b>quy định về bảo vệ thai sản đối với laođộng nữ như sau: “3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phươngchấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thaisản, nuôi con dưới 12 th(ng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhânchết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặcngười sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”. Đối chiếu quyđịnh này với tình tiết mà các bên đã thừa nhận, Bà Thu nghỉ chế độ thai sản từ ngày09/06/2015 đến ngày 09/12/2015 là đủ 6 tháng được nghỉ thai sản theo quy định củapháp luật (<b>khoản 1 Điều 57 BLLĐ 2012</b>). Tuy nhiên, ngay khi vừa đi làm lại Bà Thuvào ngày 09/12/2015 Bà Thu đã bị bảo vệ không cho vào Cơng ty YD đd làm việc vàsau đó thì bị xử lý kỷ luật vào ngày 25/12/2015 và ngày 20/03/2016 với hình thức kỷluật sa thải, do đó, có thd việc ra quyết định xử lý kỷ luật sa thải đối với Bà Thu là tráivới pháp luật vì thời đidm sa thải thì Bà Thu vẫn đang ni con dưới 12 tháng tuổi(tính từ ngày 09/06/2015 đến 20/03/2016).

Hơn nữa, khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại Điều 123 Bô bluâ bt Lao đơ bng 2012 thì bà Thu phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặcngười khác bào chữa Tuy nhiên tại Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động số 02-.BB/VPKL ngày 20/03/2016 khơng có sự tham gia của bà Thu. Đếm cuộc họp ngày14/05/2016, giữ bà Thu với Ban Quản lý khu kinh tế và Cơng đồn khu kinh tế HảiPhịng với Công ty YD bà Thu mới bất ngờ nhận được Biên bản xử lý kỷ luật trên.

Như vâ by, hồn tồn có đủ căn cứ đd khẳng định lại mô bt lần nữa viê bc Công tyYD áp dụng hình thức xử lý kỷ luâ bt sa thải đối với bà Thu là trái với quy định củapháp luâ bt. Theo đó, đây được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái vớiquy định của pháp luật theo quy định tại Điều 38 BLLĐ 2012.

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Từ những phân tích trên, yêu cầu Buộc Công ty YD hủy Biên bản xử lý kỷ luậtlao động ngày 20/3/2016 với hình thức sa thải đối với Nguyên đơn là có căn cứ phápluật và cần được chấp nhận đd bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn.

<b>2. Đối với yêu cầu buộc Công ty YD khôi phzc mọi quyền lŒi của Bà Thu theo quy định tại HŒp đồng lao động ký ngày 17/7/2006</b>

Căn cứ quy định tại <b>Điều 42 BLLĐ 2012, </b>nghĩa vụ của NSDLĐ khi đơnphương chấm dứt HĐLĐ như sau:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giaokết và phải trả tiền lương, bảo hiểm x% hội, bảo hiểm y tế trong những ng2y ngườilao động không được l2m việc cộng với ít nh"t 02 th(ng tiền lương theo hợp đồnglao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngồi khoảntiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợcấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không mu1n nhận l'i người lao độngvà người lao động đồng ý, thì ngo2i khoản tiền bồi thường quy định t'i khoản 1Điều này v2 trợ c"p thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏathuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nh"t phải bằng 02 th(ng tiền lươngtheo hợp đồng lao động để ch"m d!t hợp đồng lao động.

4. Trường hợp khơng cịn vị trí, cơng việc đã giao kết trong hợp đồng lao độngmà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngồi khoản tiền bồi thường quy định tạikhoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời h'n b(o trước thì phải bồi thườngcho người lao động một khoản tiền tương !ng với tiền lương của người lao độngtrong những ng2y không b(o trước”.

Theo đó, u cầu Cơng ty YD trợ cấp và bồi thường cho bà Thu các khoản sauđây:

<b>Th! nh"t, thanh tốn tồn bơ b tiền lương, tiền bảo hidm xã hô b</b>i, bảo hidm y tế cho bà Thu trong suốt khoảng thời gian này Bà Thu không được làm việc tại Công ty YD kd từ ngày 09/12/2015. Trên cơ sở tạm tính đến ngày đến hết ngày 21/09/2017 (tính đến ngày xyt xử sơ thẩm) là 01 năm 09 tháng 12 ngày, theo mức lương bà Thu đang được hưởng hàng tháng trong thời gian làm việc tại Công ty là: 20.393.000 đồng/tháng, với tổng số tiền là:

20.393.000<b> đồng (x) 01 năm 09 tháng 12 ngày = 436.410.200 đồng</b>.

<b>Th! hai, thanh tốn ít nhất 02 tháng tiền lương cho bà Thu theo Hợp đồng lao </b>

đô bng theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bô b luâ bt Lao đô bng 2012 là:

</div>

×