Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 23 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN KHOA TÀI CHÍNH – ĐẦU TƯ</b>
<b>BÁO CÁO TIỂU LUẬN MƠN CHỨNG KHỐN PHÁI SINH</b>
<i><b>Hà Nội, Ngày 14 Tháng 10 Năm 2022</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY ENPRO INDUSTRIES INC. </b>
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 31.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy Hội đồng Quản trị 5
<b>CHƯƠNG 2: MÔ TẢ NGẮN GỌN XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG TƯƠNG </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>- Enpro là một cơng ty cơng nghệ điện tử có trụ sở tại Hoa Kỳ chuyên </b>
thiết kế và sản xuất các sản phẩm và vật liệu cho các lĩnh vực sử dụng nhiều công nghệ. Công ty phục vụ các ngành công nghiệp như chất bándẫn , hàng không vũ trụ sản xuất điện , vận tải đường bộ , hạng nặng , máy nông nghiệp chế biến hóa chất bột giấy và giấy , , , và khoa học đời sống từ 61 cơ sở sản xuất chính đặt tại 12 quốc gia trên tồn thếgiới. Nó được tổ chức theo ba phân đoạn: Công nghệ niêm phong, Công nghệ bề mặt tiên tiến và Vật liệu chế tạo.
- Thành lập: Năm 2002- Mã CP: NPO
- Ngành nghề: Công nghiệp điện tử
- Sản phẩm: Technetics Group cung cấp các linh kiện, con dấu, cụm lắp ráp và hệ thống con được thiết kế riêng cho các ứng dụng trong ngành bán dẫn , hàng không vũ trụ, sản xuất điện, y tế, dầu khí và các ngành cơng nghiệp khác.
- Trụ sở chính: Charlotte, Bắc Caronila, Hoa Kỳ.- Giám đốc điều hành: Marvin Riley
- Doanh thu: $1.141,4 triệu USD (2021)- Số Nhân viên: 4.400 người
- Vào ngày 31 tháng 5 năm 2002, Goodrich Corporation (sau này trở thành một phần của UTC Aerospace Systems , sau đó được chuyển thành công ty con Collins Aerospace của Raytheon Technologies ) tách
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">mảng kinh doanh Sản phẩm Cơng nghiệp Kỹ thuật của mình thành một cơng ty mới, có tên là Enpro Industries, Kết hợp.
- Phần phụ bao gồm các doanh nghiệp ban đầu thuộc sở hữu của Coltec Industries, được Goodrich mua vào năm 1998.
- Các doanh nghiệp bao gồm trong phần phụ là: Garlock Sealing Technologies, GGB , STEMCO, Fairbanks Morse Engine (được bán vào Q4 -2019) và Máy nén Quincy (đã được bán choAtlas Copco năm 2010). Trách nhiệm pháp lý bị giới hạn bởi việc thao túng thuế phức tạp, Joseph Andolino là một trong những kiến trúc sư.
- Kể từ khi thành lập Enpro, công ty đã mua lại một số công ty tập trung vào các sản phẩm công nghiệp thiết kế.
- EnPro Industries, Inc. tham gia vào việc thiết kế, phát triển, sản xuất, tiếp thị và dịch vụ các sản phẩm công nghiệp được chế tạo ở Hoa Kỳ, Châu Âu và quốc tế.
- Công ty hoạt động thông qua ba phân khúc: Công nghệ niêm phong, Công nghệ bề mặt tiên tiến và Vật liệu chế tạo. Phân khúc Công nghệ niêm phong cung cấp các con dấu, ống, linh kiện và cụm vệ sinh sử dụng một lần; vòng đệm kim loại, phi kim loại và vật liệu composite; nén sản phẩm đóng gói; các thành phần thủy lực; mở rộng tham gia; sản phẩm xuyên tường; và con dấu cơ khí động, mặt bích, kim loại đàn hồi, đàn hồi và được thiết kế riêng để xử lý hóa chất và hóa dầu, chế biến bột giấy và giấy, phát điện, chế biến thực phẩm và dược phẩm, sảnxuất kim loại chính, khai thác mỏ, xử lý nước và chất thải, vận tải đường bộ hạng nặng , ngành công nghiệp chế tạo hàng không vũ trụ, y tế, lọc và chất bán dẫn.
- Phân khúc này cũng cung cấp các sản phẩm truyền chất lỏng vô trùng cho ngành dược phẩm và dược phẩm sinh học. Phân khúc Công nghệ 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">bề mặt tiên tiến cung cấp các dịch vụ làm sạch, phủ, kiểm tra, tân trang và xác minh cho các thành phần và cụm quan trọng được sử dụng trongthiết bị sản xuất chất bán dẫn, cũng như cho các ứng dụng quan trọng trong thị trường vũ trụ, hàng khơng và quốc phịng; và các bộ lọc quanghọc chuyên dụng và lớp phủ màng mỏng cho các ứng dụng khác nhau trong công nghệ công nghiệp, khoa học đời sống và thị trường bán dẫn.- Phân khúc Vật liệu chế tạo cung cấp các sản phẩm tự bôi trơn, không
cán, polyme kim loại, nhựa được chế tạo và các sản phẩm chịu lực composite cốt sợi cho các ứng dụng khác nhau trong ô tô, dược phẩm, bột giấy và giấy, khí đốt tự nhiên, sức khỏe, phát điện, máy cơng cụ, khơng khí xử lý, lọc, hóa dầu và thị trường cơng nghiệp nói chung.
James Gentile Phó chủ tịch quan hệ nhà đầu tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Theo dự báo cổ phiếu trung bình trong 12 tháng cho cổ phiếu NPO là $130.56, dự đoán tăng 34,59%. Mục tiêu thấp nhất là $123.22 (tăng 27,04%) và cao nhất là $138.6 (tăng 42,9%). Dự báo đánh giá cổ phiếu NPO trong giaiđoạn 10/2022-10/2023 khuyến nghị đầu tư MUA cổ phiếu.
30/6/2021 298.60M 20.89% 1.4230/9/2021 283.10M 5.52% 1.3431/12/2021 280.80M 1.74% 4.97
31/3/2022 328.70M 17.69% 0.78 -10.34%30/6/2022 333.30M 11.62% 1.59 11.97%30/9/2022 <b>289.67M2.32%1.426.03%</b>
31/12/2022 <b>284.38M1.28%1.42-71.41%</b>
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">31/3/2023 <b>286.13M-12.95%1.70117.54%</b>
30/6/2023 <b>293.91M-11.82%2.0931.49%</b>
30/9/2023 <b>284.11M-1.92%1.7422.27%</b>
31/12/2023 <b>276.03M-2.94%1.6515.88%</b>
❖ Dự báo doanh thu
Enpro là công ty công nghệ công nghiệp hàng đầu sử dụng khoa học vật liệu để vượt qua ranh giới trong lĩnh vực bán dẫn, khoa học đời sống và các lĩnh vực hỗ trợ công nghệ khác. Kết thúc quý 4 năm 2021, công ty thu về 280.8 triệu đồng doanh thu, tăng trưởng 1,74% so với quý 3 và đến đầu quý 1 năm 2022 tăng 17,69%. Đây là chỉ số tăng trưởng tốt trong bối cảnh thị trường rơi vào khủng hoảng do dịch Covid-19.
Ta nhận thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu của NPO có xu hướng tăng nhanh. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn 2020-2021 của cơng ty cao hơn so với ngành, đây là một dấu hiệu tốt.
Năm 2022 sẽ là năm tiếp tục phát triển với ngành, thời điểm công nghệ số rất cần thiết do đại dịch Covid-19. Với ngành cơng nghệ thơng tin thì thời điểm này là một lợi thế phát triển, cạnh tranh cùng các công ty trong ngành. Ta kỳ vọng NPO sẽ tiếp tục duy trì được thị phần, dự báo doanh thu quý 4 năm 2022 của NPO đạt 284.11 triệu và giảm nhẹ qua các quý sau thời điểm dịch bệnh bão hòa nhưng vẫn giữ mức doanh thu ổn định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">❖ Dự báo EPS
- Chỉ số EPS trong chứng khoán được hiểu cụ thể hơn là một phần lợi nhuận thu được trên mỗi khoản đầu tư ban đầu của các cổ đơng. Vì lẽ đó, khi tính chỉ số EPS là gì, doanh nghiệp sẽ xác định được khả năng sinh lời của một doanh nghiệp hoặc các dự án mà doanh nghiệp tham gia đầu tư.
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Từ kết quả dự báo doanh thu, ta thấy tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên mỗi cổ phiếu của NPO từ 2021-quý 3 năm 2022 luôn ổn định ở mức cao. Tuy nhiên từ năm 2023 dự báo EPS chững lại và có dấu hiệu suy giảm nhẹ nhưng vẫn được các nhà đầu tư đánh giá cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">3.1.1 Khái quát chung
Phổ biến của những nhà kinh doanh quyền chọn chuyên nghiệp là bán một quyền chọn mua được phòng ngừa. Cụ thể, mua cổ phiếu và bán quyền chọn mua ứng với số cổ phiếu đang sở hữu. Mặc dù chiến lược này không phải là phi rủi ro nhưng nó đã làm giảm rủi ro của việc chỉ sở hữu cổ phiếu.
Đối với quyền chọn mua khơng được phịng ngừa, trong đó nhà đầu tư bán một quyền chọn mua đối với cổ phiếu mà người đó khơng sở hữu, thì rủi ro là khơng có giới hạn. Tuy nhiên, nếu người kinh doanh quyền chọn sở hữu cổ phiếu, sẽ khơng cịn rủi ro phải mua nó trên thị trường với một mức giá có thể khá cao.
3.1.2 Xác định lợi nhuận
Lợi nhuận của chiến lược quyền chọn mua được phòng ngừa:
<b> Với Ν > 0; N < 0 và N = – N <small>ScSc</small></b>
Xét trường hợp của một cổ phiếu và một quyền chọn: Ν = 1; N = 1 <small>Sc</small> <b>– </b>
Phương trình lợi nhuận:
<b>π = S – S – Max(0,S – X) + C<small>T0T</small></b>
Nếu quyền chọn kết thúc ở trạng thái kiệt giá OTM: khoản lỗ của cổ phiếu sẽ được giảm đi nhờ chi phí quyền chọn. Nếu quyền chọn kết thúc ở trạng thái cao giá ITM; nó sẽ được thực hiện và cổ phiếu sẽ được chuyền giao. Cụ thể:
<b>π = S – S + C nếu S X<small>T0T </small></b>≤
<b>π = Ν<small>S(ST</small> – S ) + N<small>0C[Max(0,ST</small> – X) – C]</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Khi đó lợi nhuận tăng theo mỗi đơ la mà giá cổ phiếu khi đáo hạn cao hơn giá mua cổ phiếu ban đầu trong trường hợp quyền chọn mua kết thúc ở trạng thái kiệt giá OTM.
tháng
12 tháng 1tháng 11
tháng
12 tháng 1120 8,75 15,375 20,875 2,75 9,25 13,625125 5,75 13,50 18,625 4,625 11,50 16,625130 3,625 11,375 16,375 7,375 14,25 19,625Giá cổ phiếu hiện tại: 125,9375
Khi đạt được mức lợi nhuận tối đa trong trường hợp này là 1.256,25 thì tỷ suất sinh lợi đạt hơn 11% (so với giá trị ban đầu của vị thế bằng giá cổ phiếu $125.9375 trừ phí quyền chọn $13,50). Và tỷ suất sinh lợi này diễn ra trong một tháng. Bất cứ mức sinh lời nào trên mức giá $125 bị mất đi nhưng một tỷ suất sinh lợi tối đa 11%/1 tháng thường được xem là rất tốt, đặc biệt với mức rủi ro của vị thế thấp hơi rủi ro của vị thế chỉ sở hữu cổ phiếu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">NPO tháng 12 giá th c hi n 125; C = $13.50; So = $125.9375ự ệ
Giá cổ phiếu hòa vốn xảy ra khi lợi nhuận bằng 0 và xảy ra khi quyền chọn mua kết thúc ở trạng thái kiệt giá OTM.
<b>Khi đó π = S – S + C = 0<small>*T0</small></b>
<b>Giá hòa vốn: S<small>*T = S – C0</small></b>
Điểm hòa vốn ở trường hợp này là 125,9375 – 13,50 = 112,4375.Với bất kỳ mức giá cổ phiếu nào cao hơn $112,4375, chiến lược quyền chọn mua này sẽ mang lại lợi nhuận. Hay quyền chọn mua được phịng ngừa sẽ có lợi nhuận giảm dần cho đến khi mức giá cổ phiếu nào khi đáo hạn giảm cho đến mức $112,4375. Vì vậy, quyền chọn mua được phịng ngừa sẽ có lợi nhuận giảm dần cho đến khi mức giá cổ phiếu giảm gần 11%. Sở hữu cổ phiếu mà khơng có sự bảo vệ của quyền chọn mua sẽ chỉ mang lại lợi nhuận khi giá cổ phiếu ở trên mức $125,9375 – mức giá cổ phiếu ở hiện tại.
<small>Lợi nhuận tối đa = $ </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">3.2.1 Khái quát chung
Quyền chọn bán (put option): là chiến lược đến việc sử dụng một vị thế mua quyền chọn bán và tài sản cơ, hợp đồng giao sau hoặc tiền tệ để đảm bảo tạo ra một mức giá thấp nhất cho tài sản, hợp đồng giao sau hoặc tiền tệ.
Ngược lại với quyền chọn mua phòng ngừa, quyền chọn bán bảo vệ trong kinh doanh cổ phiếu là nhà đầu tư chỉ đơn giản mua cổ phiếu và mua một quyền chọn bán để nhận được sự bảo vệ trước thị trường giá xuống.3.2.2 Cách tính lợi nhuận
Phương trình lợi nhuận của quyền chọn bán bảo vệ được thiết lập bằng cách cộng 2 phương trình chiến lược mua cổ phiếu và chiến lược mua quyền chọn bán. Từ đó ta có:
π=N<small>S (S - ST0</small>)+N<small>P[ x (0, X - S ) - P] Với N >0, N >0, và N = NTsPsP</small>Giả định rằng có 1 cổ phiếu và 1 quyền chọn bán, N =1 và N =1. Nếu giá<small>sp</small>cổ phiếu cuối cùng cao hơn giá thực hiện, quyền chọn bán sẽ đáo hạn ở trạng thái kiệt giá OTM. Nếu giá cổ phiếu cuối cùng thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn bán sẽ thực hiện. Ta có:
π = S - S – P nếu S >= X<small>T0T</small>
π = S - S + X - S – P = X - S – P nếu S < X<small>T0T0T</small>
Quyền chọn bán bảo vệ hoạt động như một hợp đồng bảo hiểm. Quyền chọn bán bảo vệ là bảo hiểm đối với cổ phiếu. Trong thị trường giá xuống, tổnthất cổ phiếu sẽ phần nào được bù đắp bởi việc thực hiện quyền chọn. Trong thị trường giá lên, bảo hiểm là không cần thiết và mức lợi nhuận do tăng giá bị giảm đi do phí quyền chọn trả trước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Từ các phương trình trên, lợi nhuận trên một thị trường giá lên biến độngcùng chiều với giá cổ phiếu khi đáo hạn.
S<small>T</small> càng cao lợi nhuận càng cao. Trên thị trường giá xuống, lợi nhuận πkhông bị ảnh hưởng bởi giá cổ phiếu khi đaó hạn. Những tổn thất của cổ phiếu được bù đắp bởi lợi nhuận của quyền chọn bán. Đồ thị của lợi nhuận trong quyền chọn bán được minh hoạ bên dưới đối với quyền chọn bán NPO tháng 12 với giá thực hiện 125 với phí quyền chọn là $11,5. Đường gạch đứt là lợi nhuận của chủ sở hữu khi chỉ sở hữu cổ phiếu. Lưu ý, quyền chọn bán có mức lỗ khi giá giảm thấp hơn và lợi nhuận khi giá tăng và giá hoà vốn thấphơn. Mức lỗ vốn tối đa của quyền chọn bán được thiết lập dưới dạng lợi nhuận khi giá cổ phiếu lúc đáo hạn thấp hơn giá thực hiện.
<small>-8000-6000-4000-20000200040006000</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">nhuận của nhà đầu tư tăng dần theo phần vượt trội của giá cổ phiếu so với giá thực hiện. Điều này là do mối quan hệ ngang giá quyền chọn mua, quyền chọn bán.
Giá cổ phiếu hoà vốn vào thời điểm đáo hạn xảy ra khi giá cổ phiếu khi đáohạn lớn hơn giá thực hiện. Đặt mức lợi nhuận này bằng 0 và giai phương trình ,πta có ST:
π <small>= S *</small><sub>T </sub><small>− S P−</small>
Vậy điểm hoà vốn diễn ra khi giá cổ phiếu vào lúc đáo hạn bằng với giá cổ phiếu ban đầu cộng với phí quyền chọn. Điều này hiển nhiên vì giá cổ phiếu phải tăng so với giá cổ phiếu ban đầu một mức để bù đắp phí quyền chọn của quyền chọn bán. Trong trường hợp này giá của cổ phiếu hòa vốn khiđáo hạn là 11,5 + 125,9375 – 137,4375. Vì vậy, để đạt điểm hòa vốn, giá cổ phiếu phải tăng 9,1%. Vì vậy chi phí bảo vệ đã đặt nhà đầu tư vào lỗ hổng lớn khi bắt đầu, nhưng mức tăng lợi nhuận thì vô hạn
Chiến lược quyền chọn hình bướm là một chiến lược quyền chọn kết hợp của bull và bear spread. Nó sử dụng ba mức giá thực hiện. Hai mức giá thực hiện thấp hơn được dùng trong bull spread, và mức giá thực hiện cao hơndùng trong bear spread. Có thể dùng được cho cả quyền chọn bán và mua.3.3.1 Long butterfly
Trong chiến lược này nhà kinh doanh sẽ thực hiện mua quyền chọn mua với tỷ lệ 1-2-1. Nhà đầu tư sẽ tiến hành mua một quyền chọn mua với giáthực hiện X1 thấp (tức là mua một quyền chọn mua kiệt gia OTM); đồng thời mua một quyền chọn mua với giá thực hiện X3 cao( tức là mua một quyền chọn mua cao giá ITM); và bán hai quyền chọn mua với giá thực hiện X2 trong khoảng từ X1 đến X3 (tức là bán 2 quyền chọn mua ngang giá ATM). Nhìn chung, có thể chọn X2 gần bằng hoặc bằng với giá cổ phiếu hiện tại,
<small>0</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">thường thì X2 sẽ là trung bình cộng của X1 và X3. Tất cả các quyền chọn này
<b>đều có cùng ngày đáo hạn.</b>
Phương trình lợi nhuận:
Π = Max (0, S – X ) – C + Max (0, S – X ) – C - 2 Max (0, S<small>T11T33T</small> – X) + 2C<small>2</small>Điểm hòa vốn:
S<small>T</small><sup>*</sup> = X + C - 2C + C ( Điểm hòa vốn thấp)<small>1123</small>S<small>T</small>* = 2X - X - C + 2C - C (Điểm hịa vốn cao)<small>21123</small>
Lợi nhuận có được từ chiến lược này được mô tả trong bảng sau:Khoảng giá
cổ phiếu
LN từ quyềnchọn thứ nhất
LN từ quyềnchọn thứ 2
Ln từ bán 2 quyềnchọn mua
Tổng lợi nhuậnS<small>T </small><= X<small>1</small> -C<small>1</small> -C<small>3</small> 2C<small>2</small> -C<small>1 </small>- C + 2C<small>32</small>X<small>1</small> < S <= X<small>T2</small> S<small>T </small>- X – C<small>1 1</small> -C<small>3</small> 2C<small>2</small> S<small>T </small>- X – C - C + 2C<small>1 1 32</small>X<small>2</small> < S <= X<small>T3</small> S<small>T </small>- X – C<small>1 1</small> -C<small>3</small> -2(S<small>T </small>- X ) + 2C<small>22</small> -X<small>1 </small>-S<small>T </small>+ 2X – C - C +<small>2 1 3</small>
2C<small>2</small>S<small>T</small> > X<small>3</small> S<small>T </small>- X – C<small>1 1</small> S<small>T </small>– X – C<small>3 3</small> -2(S<small>T </small>- X<small>2</small>) + 2C<small>2</small> -X -S + 2X – C - C<small>1 T 2 1 3</small> +
2C<small>2</small>Dạng lợi nhuận này có thể được biểu diễn trong hình sau: -2(St- X ) + 2C2<small>2</small>
17
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>Hình: Chiến lược mua bán quyền chọn kiểu butterfly với quyền chọn mua</b>
Trường hợp về chiến lược Long Butterfly:
Giả sử: Cổ phiếu NPO đang giao dịch tại mức giá là $95,17 trên một cổ vào tháng 10 năm 2022. Bạn mong đợi giá của cổ phần NPO dao động lên xuống trong một phạm vi sau bảng thông cáo thu nhập quý. Bạn muốn kiếm lợi nhuận từ tính biến động thấp của cổ phiếu này nhưng với độ nhạy cảm rủi ro giới hạn.
Trong tình huống này, bạn xem xét mua 1 quyền chọn mua tháng 11 năm2022, giá thực hiện là $100 với giá $5,60, bán 2 quyền chọn mua tháng 11 giáthực hiện $110 với giá $2,40 và mua 1 quyền chọn mua tháng 11, giá thực hiện là $115 với giá là $0,7.
Giá cổ phiếu NPO
LN từquyềnchọn 1
LN từquyềnchọn 2
LN từ bán 2quyền chọn
Tổng lợinhuận
100 < St < 110 4.83 0 0 4.83110 < St < 115 4.83 0 29.66 19.83St > 115 4.83 -19.83 29.66 0
Phân tích trường hợp:
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Lỗ tối đa
= Khoảng phí quyền chọn ròng phải trả X2= ($5.60 - $2.40 - $2.40 + $0.70) * 100 = $160Lãi tối đa
= Chênh lệch giữa 2 mức giá thực hiện liền kề trừ cho phí quyền chọn ròng phải trả
= ($5.00 - $1.60) * 100 = $340Điểm hòa vốn ở trên
= Giá thực hiện cao nhất trừ đi phí quyền chọn rịng phải trả= $115 - $1.60 = $113.4
Điểm hòa vốn ở dưới
= Giá thực hiện thấp nhất cộng phí quyền chọn rịng phải trả= $100 + $1.60 = $101.6
3.3.2 Short butterfly
Nhà đầu tư sẽ tiến hành bán một quyền chọn mua với giá thực hiện X1 thấp; đồng thời bán một quyền chọn mua với giá thực hiện X3 cao; và mua hai quyền chọn mua với giá thực hiện X2 trong khoảng từ X1 đến X3 (tức là bán 2 quyền chọn mua ngang giá ATM). Nhìn chung, có thể chọn X2 gần bằng hoặc bằng với giá cổ phiếu hiện tại, thường thì X2 sẽ là trung bình cộng của X1 và X3. Tất cả quyền chọn này đều có cùng ngày đáo hạn.
Phương trình lợi nhuận:
Π = - Max (0, S – X ) + C - Max (0, S – X<small>T11T3</small>) + C + 2 Max (0, S – X) - 2C<small>3T2</small>Điểm hòa vốn:
19
</div>