Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Câu hỏi ôn tập môn Luật Tài chính - UL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.51 KB, 49 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>CÂU HỎI ÔN TẬP LUẬT TÀI CHÍNH </b>

<i><b>I. Lý thuyết: </b></i>

<b>1. Phân tích bản chất của tài chính, cho biết các khâu tài chính trong hệ thống TC? </b>

- Theo nghĩa hẹp: Tài chính là quan hệ phân phối của cải dưới hình thức giá trị của chủ thể là Nhà nước (tài chính cơng)

- Theo nghĩa rộng: Tài chính là các quan hệ phân phối của cải dưới hình thức giá trị của các chủ thể khác nhau. Có nghĩa là khái niệm tài chính nhà nước (tài chính cơng) là một bộ phận của khái niệm tài chính.

Bản chất tài chính là các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực của quốc gia dưới hình thức tiền tệ để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và đời sống.

Hệ thống tài chính VN được khái quát đơn giản thành 5 khâu như:

- Ngân sách Nhà nước: Ngân sách NN là khâu tài chính bao gồm các quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, quản lý, sử dụng quĩ NSNN.

- Tín dụng : là khâu tài chính bao gồm các quan hệ sử dụng vốn giữa người cho vay và người đi vay theo nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.

+ Tín dụng Nhà nước

+ Tín dụng của các tổ chức tín dụng + Tín dụng của doanh nghiệp

- Bảo hiểm: Khâu bảo hiểm bao gồm các quan hệ tài chính phát sinh giữa bên bảo hiểm và người được bảo hiểm trong quá trình nộp phí bảo hiểm và thanh tốn tiền bảo hiểm.

+ Bên bảo hiểm là công ty bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm + Bên được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm

- Tài chính doanh nghiệp: Là khâu tài chính bao gồm những quan hệ xã hội phát sinh trong qúa trình tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tài chính các tổ chức phi kinh doanh và khu dân cư: Là khâu tài chính bao gồm những quan hệ phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quĩ tiền tệ tạo lập trong tổ chức phi kinh doanh, các cá nhân, hộ gia đình.

<b>2. Phân biệt quan hệ tài chính cơng với quan hệ tài chính doanh nghiệp và mối quan hệ giữa chúng? </b>

Tài chính cơng gắn liền với quyền sở hữu của nhà nước và quyền lực chính trị của nhà nước. Quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tài

Sự vận động của quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh gắn liền với các yếu tố vật tư là lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

chính cơng do nhà nước quyết định theo đúng

<b>quy định của pháp luật hiện hành. </b>

động, sự vận động này vì lợi nhuận của

<b>doanh nghiệp. Phạm </b>

<b>vi </b>

Trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, xã hội,

<b>an ninh, văn hóa, quốc phịng </b>

Gắn liền với hoạt động kinh doanh của

<b>doanh nghiệp Chức </b>

<b>năng </b>

<b>- Chức năng phân bổ: chức năng này liên </b>

quan đến việc phân bổ các hàng hóa cơng cộng. Nhà nước sẽ thực hiện các chức năng như duy trì luật pháp, trật tự an ninh, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, việc thực hiện chức năng này yêu cầu có quy mô lớn và phải phân bổ một cách hiệu quả.

<b>- Chức năng phân phối: chức năng này </b>

làm giảm thiểu sự chênh lệch về thu nhập và sự giàu có, làm giảm sự bất bình đẳng trong xã hội thơng qua việc phân phối lại thu nhập và của cải.

<b>- Chức năng ổn định: chức năng này giúp </b>

loại bỏ hoặc làm giảm đi những biến động kinh doanh khi nền kinh tế trải qua những thời kỳ bùng nổ và suy thoái.

- Chức năng phân phối: khả năng khai thác và thu hút các nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình thành nên nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, sau đó tham gia vào quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo vốn hoạt động của doanh nghiệp ln có đủ và ổn định, đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh.

- Chức năng giám đốc: khả năng phát hiện những khuyết điểm trong khâu phân phối, từ đó điều chỉnh lại quá trình phân phối, cân đối lại nguồn vốn cho hợp lý nhằm nâng cao tính hiệu quả trong kiểm soát nguồn vốn, thực hiện các phương hướng, chiến lược sản xuất kinh doanh

<b>của doanh nghiệp. </b>

<b>Vai trò </b>

- Huy động các nguồn lực từ mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, địa vị xã hội để hình thành nên nguồn tài chính cho tồn quốc gia, là công cụ đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc tồn tại và hoạt động có hiệu quả của nhà nước.

- Phân phối nguồn tài chính đã huy động cho các chủ thể; giám sát, đảm bảo sự hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng của nhà nước và đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài chính, đúng mục đích.

- Đóng vai trị chỉ đạo trong nền kinh tế nhà nước, thực hiện thu các khoản thu để tạo lập quỹ tiền tệ chung, đầu tư cho các doanh nghiệp

- Huy động vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh được bình thường, đảm bảo hoạt động kinh doanh và đầu tư được thực hiện thường xuyên và liên tục.

- Cải thiện hiệu quả trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn.

- Là địn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất- kinh doanh, thể hiện ở việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi bán ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

- Là cơng cụ hữu ích để kiểm sốt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

nhà nước, cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, trang thiết bị,… tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể trong nền kinh tế mở rộng, phát triển.

- Đóng vai trò định hướng cho hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế như việc hướng dẫn tiêu dùng, đầu tư qua các chính sách về thuế.

- Thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh, định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế theo lãnh thổ, ngành nghề, lĩnh vực, nhằm thu hút đầu tư vào các khu vực này.

- Điều tiết thu nhập xã hội bằng công cụ thuế, thực hiện các hoạt động về an sinh xã hội, giúp đỡ các trường hợp khó khăn như trẻ em

<b>mồ côi, người khuyết tật,… </b>

qua các báo cáo thu chi, báo cáo tài chính để kiểm soát kịp thời và tổng thể hoạt động của doanh nghiệp.

<b>3. Quan hệ tài chính, tiền tệ và Nhà nước? </b>

Tài chính ra đời do: - Xuất hiện của đồng tiền

- Xuất hiện của nền sản xuất hàng hoá

- Xuất hiện của Nhà nước, nhà nước dùng quyền lực để phân phối của cải của xã hội (để buộc các chủ thể đóng góp thuế).

<b>4. Có tồn tại ngành luật tài chính độc lập khơng? </b>

Có. Luật tài chính là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ các nguồn vốn tiền tệ gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và hoạt động của các chủ thể kinh tế xã hội khác.

Đối tượng điều chỉnh luật tài chính: những quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, quan hệ tài chính của các tổ chức, cá nhân trên thị trường tài chính.

Phương pháp điều chỉnh: gồm phương pháp mệnh lệnh bắt buộc và phương pháp bình đẳng thỏa thuận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>5. Hướng xây dựng môn khoa học Luật liên | quan đến lĩnh tài chính? </b>

<b>6. Phân biệt Luật tài chính với các lĩnh vực pháp luật khác trong hệ thống pháp luật Việt nam?. </b>

Cả hai ngành luật hành chính và tài chính đều điều chỉnh hoạt động tài chính của Nhà nước và đều sử dụng phương pháp mệnh lệnh. Luật tài chính là tổng thể những quy phạm điều chỉnh hoạt động tài chính của Nhà nước. Đó là những quan hệ về thu chi ngân sách , quản lý và phân phối nguồn vốn của nhà nước, cơng tác tín dụng, quản lí lưu thông tiền tệ v, v ... Các quy phạm của luật hành chính chủ yếu quy định thẩm quyền của bộ máy quản lý tài chính, cơ cấu tổ chức cũng như trình tự, thủ tục hoạt động của bộ máy đó và thủ tục tiến hành các quan hệ tài chính. Cịn các quy phạm của luật tài chính chủ yếu điều chỉnh bản thân các quan hệ tài chính , xác định nội dụng các quyết định của các cơ quan tài chính.

Đối tượng điều chính của Luật Tài chính là các quan hệ xã hội hình thành trong q trình hoạt động tài chính của Nhà nước, hoạt động hình thành, phân phối và phân phối lại các quỹ tiền tệ. Phương pháp điều chỉnh là mệnh lệnh và bình đẳng thỏa thuận.

Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là quan hệ nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm. Phương pháp điều chỉnh là tơn trọng sự bình đẳng về thỏa thuận giữa các bên.

Đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước cũng như các quan hệ xã hội nảy sinh từ hoạt động lưu thông tiền tệ, tín dụng, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và các chủ thể khác tham gia vào lĩnh vực ngân hàng. Phương pháp điều chỉnh mang tính mệnh lệnh phục tùng, bình đẳng thỏa thuận

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>7. Hệ thống NSNN là gì? So sánh Hệ thống NSNN theo Luật NSNN 1996 với Luật NSNN 2002? </b>

- Khái niệm hệ thống NSNN

+ Là tổng hợp các cấp ngân sách, giữa các cấp NS có mối quan hệ hữu cơ + Mỗi cấp ngân sách có tính độc lập

- Đặc điểm:

+ Tổ chức phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước

+ Mỗi cấp NS được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể + Có đủ điều kiện trở thành cấp NS:

~ Được giao nhiệm vụ quản lý toàn diện trên các lĩnh vực phát triển hành chính xã hội và kinh tế trên vùng lãnh thổ

=> Cần có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi của mình

<i><b>❖ So sánh </b></i>

- Luật NSNN 2002

+ “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”(Điều 1 Luật NSNN 2002)

+ “Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân” (Điều 4 Luật NSNN 2002)

- Luật NSNN 2014

Điều 4 Luật NSNN 2014 giải thích thuật ngữ

+ “14. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”

+ “15. Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương.”

+ “13. Ngân sách địa phương là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.”

<b>8. Căn cứ lập dự toán NSNN? </b>

Điều 41 luật NSNN 2014

1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bình đẳng giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2. Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương.

3. Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà nước; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước.

4. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

5. Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau.

6. Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước.

7. Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước.

8. Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

<b>9. Thẩm quyền quyết định của Quốc hội trong lập, chấp hành và quyết toán NSNN? </b>

<i><b>* Lập dự toán NSNN </b></i>

Với tư cách là cơ quan quyền lực NN cao nhất của NN , trong hoạt động lập dự toán ngân sách nhà nước , Quốc hội có thẩm quyền quyết định thơng qua dự tốn ngân sách nhà nước ; quyết định phân bổ NS trung ương; quyết định các dự án, cơng trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước ; quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết,…Để giúp Quốc hội thực hiện quyền hạn của mình, cịn có sự tham gia của các cơ quan của Quốc hội như UBTVQH, Ủy ban kinh tế và NS của Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các ủy ban khác của Quốc hội.

<i><b>* Chấp hành NSNN </b></i>

Quốc hội tham gia vào hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước thông qua việc điều chỉnh các chỉ tiêu ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết, giám sát hoạt động chấp hành NS của Chính phủ và UBND các cấp.

<i><b>* Quyết toán NSNN: </b></i>

Quốc hội là cơ quan có trách nhiệm cao nhất trong hoạt động quyết tốn ngân sách nhà nước, có quyền phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước, quyết tốn các dự án, cơng trình quốc gia quan trọng đã được Quốc hội phê chuẩn.

<b>10. Thẩm quyền của Chính phủ trong lập, chấp hành và quyết tốn NSNN? </b>

<i><b>* Lập dự toán NSNN </b></i>

- Hướng dẫn lập dự tốn NSNN, trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Thủ tướng CP giao nhiệm vụ thu chi NS cho các cơ quan TW, nhiệm vụ thu chi, giao tỉ lệ % của khoản thu phân chia NSTW và NSĐP, mức bổ sung cõn đối, mức bổ sung có mục tiêu của NSTW cho từng tỉnh, thành phố .

<i><b>* Chấp hành NSNN </b></i>

- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: có trách nhiệm điều hành quá trình chấp hành ngân sách nhà nước , đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, điều hành NS giữa các cấp, ngành, địa phương.

- Phối hợp chỉ đạo cơ quan thuế, hải quan lập dự toán NSNN

- Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi NS cấp trên giao, trình HĐND cùng cấp quyết định, báo cáo cơ quan hành chính (tài chính, hành chính, kế hoạch) cấp trên

- Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND, giao nhiệm vụ thu chi cho từng cơ quan đơn vị trực thuộc

- Lập phương án điều chỉnh dự tốn NSĐP và phương án phân bổ, trình HĐND cùng cấp quyết định (phương án không phù hợp với nhiệm vụ thu, chi cấp trên giao)

<i><b>* Chấp hành: có trách nhiệm chấp hành ngân sách nhà nước cấp mình và giám sát, quản </b></i>

lý hoạt động của ngân sách nhà nước cấp dưới.

<i><b>* Quyết toán: Hội đồng nhân dân, UBND chịu trách nhiệm về việc đáp ứng các yêu cầu </b></i>

của quyết toán ngân sách nhà nước thuộc đơn vị mình và của NS cấp dưới.

<b>12. Quan hệ tài chính giữa NS tỉnh và NSTW? </b>

<i><b>* Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp: Các nguồn thu và chi được giao cho </b></i>

các cấp ngân sách và cho phép mỗi cấp ngân sách có quyền quyết định ngân sách của mình, cụ thể:

- Nguồn thu của ngân sách cấp nào thì ngân sách cấp đó sử dụng

- Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì ngân sách cấp đó phải đảm nhận

<i><b>* Tính phụ thuộc giữa ngân sách cấp dưới và ngân sách cấp trên </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Mối quan hệ giữa cấp ngân sách trung ương và cấp ngân sách địa phương: Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và bổ sung có mục tiêu cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật ngân sách nhà nước 2015.

Chính phủ trình Quốc hội số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Phân chia tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong trường hợp ngân sách địa phương cân đối được thu chi sẽ nộp theo tỷ lệ về ngân sách trung ương.

<b>13. Quan hệ tài chính giữa NS Tỉnh và Huyện, xã? </b>

Ngân sách tỉnh và Ngân sách huyên, xã là ngân sách địa phương

+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương

+ Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn

+ Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) - Mối quan hệ:

+ Có tính lồng ghép: Ngân sách tỉnh bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện, ngân sách huyện bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã.

+ Có sự phân chia theo tỷ lệ giữa các cấp ngân sách: Ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách cấp dưới trong trường hợp ngân sách cấp dưới chưa cân đối được ngân sách. Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới trực tiếp.

<b>14. Quyết tốn NSNN là gì? Thẩm quyền của Quốc hội? </b>

Quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) là việc tổng kết, đánh giá việc thực hiện ngân sách và chính sách tài chính ngân sách của quốc gia, cũng như xem xét trách nhiệm pháp lý của các cơ quan nhà nước khi sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước trong một thời gian nhất định, được cơ quan cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn.

Quốc hội là cơ quan có trách nhiệm cao nhất trong hoạt động quyết toán ngân sách nhà nước, có quyền phê chuẩn quyết tốn ngân sách nhà nước, quyết tốn các dự án, cơng trình quốc gia quan trọng đã được Quốc hội phê chuẩn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>15. Nguyên tắc công khai minh bạch trong quá trình lập, chấp hành và quyết tốn NSNN là gì? </b>

Ngun tắc công khai trong hoạt động NSNN được quy định tại Điều 15 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai NSNN đối với các cấp ngân sách. Theo đó, Cơng khai ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được NSNN hỗ trợ phải đầy đủ, kịp thời, chính xác và đảm bảo yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước.

Theo khoản 1 điều 15 Luật NSNN 2015, quy định công khai NSNN bao gồm:

<i><b>* Về nội dung công khai: Thực hiện công khai dự tốn ngân sách nhà nước; báo cáo tình </b></i>

hình thực hiện NSNN; quyết tốn NSNN của các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn NSNN với cụ thể các nội dung về:

- Số liệu và báo cáo thuyết minh dự tốn NSNN trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân, dự tốn đã được cấp có thẩm quyền quyết định (q, 6 tháng, năm); cơng khai quyết tốn ngân sách nhà nước.

- Tình hình thực hiện NSNN và quyết toán NSNN.

- Kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm tốn nhà nước.

<i><b>*Về hình thức cơng khai: các cơ quan thu, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực </b></i>

hiện công khai ngân sách bằng các hình thức: cơng bố tại kỳ họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; đưa lên trang thơng tin điện tử; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

<i><b>*Về thời điểm công khai: Nhà nước đã ban hành các quy định cụ thể để các đơn vị tổ chức </b></i>

thực hiện báo cáo dự toán NSNN phải được công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm (nếu có); Báo cáo tình hình thực hiện dự tốn NSNN hằng q, 6 tháng phải được công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý và 06 tháng; Báo cáo tình hình thực hiện NSNN hàng năm được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đơn vị báo cáo đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp; Báo cáo quyết toán NSNN phải được công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày được đơn vị dự toán cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tiếp đó, tại Khoản 2 Điều 15 Luật NSNN năm 2015 cũng có quy định cụ thể về công khai thủ tục NSNN như sau:

- Đối tượng phải thực hiện công khai gồm: các cơ quan thu, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Nội dung công khai bao gồm: các quy định về quy trình, thủ tục kê khai, thu, nộp, miễn giảm, gia hạn, hoàn lại các khoản thu; tạm ứng, cấp phát, thanh tốn NSNN.

- Hình thức cơng khai: hình thức niêm yết tại nơi giao dịch và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan.

<b>16. Quỹ dự trữ tài chính là gì? mục đích sử dụng của quĩ. </b>

Theo khoản 17 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 nêu khái niệm về quỹ dự trữ tài chính như sau: "Quỹ dự trữ tài chính là quỹ của Nhà nước, hình thành từ ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật."

Căn cứ theo Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước 2015, quỹ dự trữ tài chính được hình thành từ các nguồn và được sử dụng trong các trường hợp sau:

- Quỹ dự trữ tài chính được hình thành từ các nguồn sau: (1) Bố trí trong dự tốn chi ngân sách hằng năm;

(2) Kết dư ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật NSNN 2015; (3) Tăng thu ngân sách theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật NSNN 2015; (4) Lãi tiền gửi quỹ dự trữ tài chính;

(5) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật

- Số dư của quỹ dự trữ tài chính ở mỗi cấp khơng vượt q 25% dự tốn chi ngân sách hằng năm của cấp đó, khơng bao gồm số chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên.

- Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng trong các trường hợp sau:

<i>Trường hợp 1: Cho ngân sách tạm ứng để đáp ứng các nhu cầu chi theo dự toán chi ngân </i>

sách khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm ngân sách

<i>Trường hợp 2: Trường hợp thu ngân sách nhà nước hoặc vay để bù đắp bội chi khơng đạt </i>

mức dự tốn được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định và cần thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng, với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngồi dự tốn; sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, được sử dụng quỹ dự trữ tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi nhưng mức sử dụng trong năm tối đa không quá 70% số dư đầu năm của quỹ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>17. Tác động của hội nhập quốc tế đến phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN? </b>

<b>18. Các phương thức huy động vốn cho nhiệm vụ đầu tư phát triển? </b>

<i><b>Phương thức 1: Huy động vốn qua hệ thống ngân hàng: </b></i>

- Trong điều kiện vốn ngân sách nhà nước có hạn, vốn tự có của doanh nghiệp và người sản xuất cịn ít ỏi, thì vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn tín dụng ngân hàng.

- Để có vốn cho vay, các ngân hàng thương mại đã huy động vốn trong xã hội, vốn trong dân, vốn nước ngoài. Hệ thống ngân hàng huy động vốn cho đầu tư phát triển bằng đa dạng các phương thức, như: giải tỏa vốn đọng trong số nợ xấu, phát hành cổ phiếu và trái phiếu tăng vốn điều lệ, thu hút tiền gửi tiết kiệm và phát triển dịch vụ ngân hàng.

- NHTM mở rộng huy động vốn bằng nhiều hình thức và giải pháp khác nhau. Ví dụ như: mở rộng mạng lưới chi nhánh và phịng giao dịch tồn quốc, các cơng nghệ giao dịch nhanh gọn, hiện đại; marketing, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại trong huy động vốn, tạo thông tin minh bạch, công bố thông tin rộng rãi cho người dân chủ động lựa chọn các hình thức gửi tiền với lãi suất, kỳ hạn khác nhau; đa dạng hóa các sản phẩm gửi tiền tiết kiệm.

=> các NHTM nhà nước chiếm trên 70% thị phần huy động vốn.

<i><b>Phương thức 2: Huy động vốn qua các kênh khác trên thị trường </b></i>

Huy động vốn của ngân sách chủ yếu bằng hình thức phát hành tín phiếu Kho bạc nhà nước qua đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước, với sự tham gia của các ngân hàng, tổ chức bảo hiểm, quỹ đầu tư...; phát hành trái phiếu Chính phủ trong và ngồi nước, phát hành cơng trái và vốn của Công ty dịch vụ tiết kiệm Bưu điện, vốn của Bảo hiểm xã hội chuyển cho Ngân hàng Phát triển;...

- Để giảm sự phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng và được phép của Chính phủ, một số loại trái phiếu doanh nghiệp cũng được phát hành để huy động vốn trong xã hội, như: trái phiếu của Tổng công ty Điện lực Việt Nam, trái phiếu của Tổng cơng ty Dầu khí...

- Một kênh huy động vốn quan trọng khác là cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo hình thức bán đấu giá và bán cổ phần của Nhà nước trong các doanh nghiệp cổ phần hóa mà cổ phiếu có tính thanh khoản cao, lợi nhuận hấp dẫn, như: Vinamilk, Công ty Cao su miền

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nam, một số nhà máy điện... Chưa kể hàng chục ngàn tỉ đồng đã được huy động trong doanh nghiệp tư nhân.

- Ngoài ra, khơng thể khơng kể đến huy động vốn góp từ nước ngồi (FDI). VN trong những năm qua vơ cùng chú trọng vào nguồn vốn FDI. Nhằm thu hút các dự án FDI, VN có những chính sách ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế, giá thuê đất, chi phí nguyên liệu;...

=> Tuy nhiên, đa phần dự án FDI ở Việt Nam tập trung vào những lĩnh vực ít thân thiện với mơi trường, có mức độ phát thải lớn, giá trị gia tăng thấp, thiếu những ngành công nghiệp mang tính nền tảng. Các dự án FDI chưa tham gia sâu vào chuỗi giá trị, chủ yếu là gia công, công nghiệp nhẹ, quy mô dự án trung bình và nhỏ.

<b>19. Tại sao Luật NSNN chỉ phân cấp một số tỉ lệ cụ thể cho NS thị xã, thành phố thuộc tỉnh? </b>

<i>Theo khoản 2, điều 5 Thông tư 342/2016/TT-BTC: “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết </i>

<i>định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và ngân sách từng xã, phường, thị trấn. Việc quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và ngân sách từng xã, phường, thị trấn có thể áp dụng cho từng khoản thu cụ thể.” </i>

Giải thích cho điều này, có thể dựa vào khoản 3,4 Điều 18 Nghị định 163/2016/NĐ-CP:

<i>“Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối được xác định trên cơ sở tính tốn các nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách từng cấp theo các tiêu chí về dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng; chú ý tới vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng có đơng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và vùng có khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn; vùng có diện tích đất trồng lúa nước lớn; vùng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; vùng kinh tế trọng điểm.” </i>

=> Có thể hiểu rằng, NSĐP phải cân đối NS cho những nhiệm vụ chi quan trọng của mình. Các quận huyện trong một tỉnh hay một thành phố sẽ có sự khác nhau về dân số, điều kiện tự nhiên, KT – XH,… (ví dụ như quận Đống Đa sẽ khác với huyện Thanh Oai). Việc phân chia tỷ lệ cụ thể tùy theo điều kiện và nhiệm vụ chi từng nơi chứ không thể giao hết hay chia đều.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>20. Có nên phân cấp một số nguồn thu cho nhiệm vụ chi cụ thể trong từng thời kỳ khơng? Ai có thẩm quyền phần cấp cụ thể này? </b>

<b>21. Việc quy định sử dụng dự phòng để chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, dự trữ nhà nước, hỗ trợ tín dụng và góp vốn cổ phần có hợp lý khơng? </b>

Dự phịng NSNN là khoản mục trong dự toán chi NS chưa phân bổ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định ở từng cấp NS

<i>Căn cứ quy định tại Điều 10 Luật NSNN: “Dự phòng ngân sách nhà nước được sử dụng để </i>

<i>chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình mà chưa được dự tốn;...” </i>

=> Như vậy, dùng quỹ dự phòng để chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, dự trữ NN, hỗ trợ tín dụng hay góp vốn cổ phần là khơng hợp lý. Bởi quỹ này dùng cho những trường hợp, nhiệm vụ cấp thiết, quan trọng.

=> Tham khảo thêm: đối với các nhiệm vụ chi chưa được bố trí trong dự tốn ngân sách của cấp mình trong năm phát sinh nhiệm vụ cần thiết phải xử lý từ ngân sách của cấp mình, UBND cùng cấp xem xét tính cấp bách, cần thiết phải xử lý nhưng chưa được bố trí dự tốn thì được phép sử dụng dự phịng để chi và phải báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

<b>22. Nhiệm vụ đầu tư phát triển là gì? ý nghĩa của góp vốn cổ phần của NN? </b>

=> Ý nghĩa của góp vốn cổ phần của Nhà Nước:

Đầu tư vốn nhà nước vào các cơng ty cổ phần với mục đích chính đó là để hình thành và duy trì doanh nghiệp ở những khâu, công đoạn then chốt trong một số ngành, lĩnh vực mà các

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thành phần kinh tế khác không tham gia hoặc thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp theo quy định tại Điều 10 và Điều 16 của Luật quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.

<b>23. Đặc điểm cơ bản của phân cấp quản lý NSNN. </b>

- NSTW đóng vai trị chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương

- Mỗi cấp NS có sự độc lập tương đối được giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.

<b>24. Đặc trưng của tên gọi của các luật thuế? </b>

- Theo đối tượng tính thuế => Ví dụ: thuế thu nhập cá nhân

- Theo nội dung và tính chất của các hoạt động làm phát sinh điều kiện pháp lý áp dụng luật thuế .

=> Ví dụ: hoạt động xuất nhập khẩu là cơ sở làm phát sinh điều kiện pháp lý áp dụng thuế. Đối với hoạt động này, nhà nước thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, và đạo luật quy định thứ thuế này là thuế xuất nhập khẩu.

<b>25. Cấu trúc đạo luật thuế </b>

<b>Cơ cấu của một đạo luật thuế bao gồm 06 phần: </b>

<i><b>- Thứ nhất, tên của đạo luật thuế được xác định theo đối tượng tính thuế hoặc nội dung </b></i>

và tính chất của các hoạt động làm phát sinh điều kiện pháp lý để áp dụng.

<i><b>- Thứ hai, đối tượng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế </b></i>

cho Nhà nước khi có các điều kiện được dự liệu trong Luật thuế, thường được quy định khác nhau giữa các luật thuế khác nhau.

<i><b>- Thứ ba, căn cứ tính thuế: Các căn cứ tính thuế bao gồm các yếu tố cơ bản là đối tượng </b></i>

tính thuế và thuế suất. Ngoài ra trong một số loại thuế, căn cứ tính thuế cịn được quy định bao gồm một số yếu tố khác như số lượng hàng hoá, giá tính thuế…

<i><b>- Thứ tư, kê khai và nộp thuế: Chế độ kê khai thuế quy định trong Luật thuế thể hiện các </b></i>

quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ và cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn liên quan đến việc tính và thu thuế. Tùy thuộc vào yêu cầu của việc tính thuế đối với từng loại thuế mà Luật thuế và các văn bản pháp luật thuế có liên quan quy định nội dung pháp lý về nghĩa vụ kê khai củ đối tượng nộp thuế. Chế độ thu, nộp thuế bao gồm các quy định về quyền, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong cơng tác thu nộp thuế và phương thức thu nộp thuế.

<i><b>- Thứ năm, về miễn, giảm thuế: Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong </b></i>

các Luật thuế. Chế độ giảm thuế, miễn thuế được áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

là đối tượng nộp thuế nhưng có các dấu hiệu và sự kiện được dự liệu trong Luật thuế thì được giảm một phần số thuế phải nộp hoặc được miễn nộp thuế theo thời hạn do từng Luật thuế quy định.

<i><b>- Thứ sáu, về xử lý vi phạm pháp luật về thuế: Ðể đảm bảo cho pháp luật thuế được </b></i>

thực hiện một cách triệt để, tập trung đúng, đủ, kịp thời nguồn thu từ thuế vào ngân sách Nhà nước, các Luật thuế đều có quy định các biện pháp chế tài của Nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân vi phạm Luật thuế, khen thưởng đối với các thể nhân, pháp nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thuế.

<i><b>* Một cách chia khác (03 thành phần): </b></i>

<i>• Những quy định chung </i>

- Quy định nguyên tắc và phạm vi áp dụng những quy định về đối tượng nộp thuế, đối tượng không nộp thuế, nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thu thuế.

- Căn cứ tính thuế, chế độ kê khai, nộp thuế, thu thuế; chế độ - u đãi thuế, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp.

<i>• Đối tượng nộp thuế : là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo các điều kiện được dự liệu trong luật. </i>

<i>• Đối tượng không thuộc diện chịu thuế </i>

- Là cá nhân và thể nhân có các hoạt động là cơ sở phát sinh điều kiện đ- ợc dự liệu nh-ng đạo luật qui định không thuộc phạm vi điều chỉnh thì các hoạt động đó khơng thuộc phạm vi chịu thuế theo qui định trong đạo luật.

- Là hàng hoá hay dịch vụ

<b>26. Mối quan hệ giữa Luật thuế và Luật quản lý thuế? </b>

- Luật quản lý thuế quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thực hiện.

- Người nộp thuế: theo Luật thuế

- Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế;

- Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan. - Công chức quản lý thuế gồm công chức thuế, công chức hải quan.

- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>27. Tại sao Thuế phải do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất đặt ra? </b>

Do thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và việc thu thuế có ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế và đời sống xã hội, nên ngày nay các quốc gia đều thực hiện nguyên tắc là thuế do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất (quốc hội, nghị viện) đặt ra hoặc bãi bỏ

<b>28. Tại sao nói khoản thu từ thuế là tài sản của nhân dân? </b>

Các khoản thu từ thuế vào NSNN có ý nghĩa to lớn và đây chính là khoản đóng góp của người dân tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà nước (thuế là thu từ dân, như thuế VAT, thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân,...). Là dân, ai cũng đã từng đóng thuế.

<b>29. Tại sao nói sử dụng các khoản thu về thuế vì lợi ích của nhân dân? Thực chất nhân dân được hưởng lợi ích gì? </b>

Các khoản thuế phát triển cùng với sự hồn thiện chức năng của Nhà nước, phạm vi sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước cũng từ đó ngày càng mở rộng. Các khoản thuế không chỉ đảm bảo chi tiêu để nhằm mục đích có thể duy trì quyền lực của bộ máy Nhà nước, mà còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi chung và kinh tế. Như vậy, thuế gắn liền với Nhà nước, thuế luôn là một vấn đề thời sự được quan tâm đối với các hoạt động kinh tế xã hội và với mọi tầng lớp dân cư.

=> Nhà nước sẽ lấy ngân sách đó để nhằm mục đích thực hiện việc chi cho các vấn đề xã hội như y tế, xây dựng trường học, đường xá cùng với nhiều mục đích khác và tồn xã hội sẽ được hưởng những lợi ích đó và trong đó có các chủ thể nộp thuế.

=> Ví dụ như: đảm bảo phúc lợi xã hội cho các đối tượng chính sách, xây dựng hạ tầng xã hội như điện, đường, trường, trạm,...; hạn chế khoảng cách giàu nghèo trong xã hội; tăng cường phát triển kinh tế, xã hội;...

<b>30. Quy định trong các Luật thuế là giao cho Chính phủ quy định chi tiết. Vậy, nên giao những loại nội dung nào cho Chính phủ quy định? tại sao? </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>31. Miễn giảm thuế là gì? nêu và phân tích chính sách miễn giảm trong các luật thuế? </b>

<i><b>❖ Khái niệm: </b></i>

- Miễn thuế là không áp dụng nghĩa vụ nộp thuế đối với đối tượng nộp thuế do thỏa mãn các điều kiện được pháp luật quy định. Đối tượng được miễn thuế là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế nhưng thỏa mãn điều kiện được miễn thuế.

- Giảm thuế là việc giảm tổng nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Giảm thuế là kết quả của các luật thuế. Việc khấu trừ thuế làm giảm tổng thu nhập phải chịu thuế. Khoản khấu trừ thuế bù trừ trách nhiệm của người đóng thuế.

<i><b>❖ Nêu và phân tích chính sách miễn giảm trong các luật thuế? </b></i>

Căn cứ điều 80 Luật quản lý thuế 2019,

<i>“Miễn thuế đối với các trường hợp sau đây: </i>

<i>a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp có số tiền thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 đồng trở xuống; </i>

<i>b) Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền cơng từ 50.000 đồng trở xuống.” </i>

Ngồi ra, các trường hợp được miễn thuế, giảm thuế theo quy định của từng luật cụ thể về thuế: Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; Giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, GTGT,...

Cụ thể, có thể tham khảo nghị định số 15/2022/NĐ-CP – quy định chính sách miễn giảm thuế; điều 51, 52 Thông tư 80/2021/TT-BTC;...

<b>32. Thuế giá trị gia tăng là gì? thuế GTGT khác thuế doanh thu ở điểm gì? </b>

<i><b>❖ Khái niệm: </b></i>

<i>Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên </i>

<i>giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.” </i>

<i>=> Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (trừ 1 số TH theo luật thuế GTGT quy định). </i>

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu và tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ q trình sản xuất, lưu thơng cho đến khi tới tay người tiêu dùng; là một trong những loại thuế quan trọng giúp cân bằng ngân sách nhà nước và đóng vai trị lớn trong xây dựng và phát triển đất nước.

<i><b>❖ So sánh thuế GTGT và thuế doanh thu: </b></i>

<i>- Giống nhau: Hai loại thuế GTGT và thuế doanh thu đều là thuế gián thu - thuế đánh vào </i>

người tiêu dùng hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, thuế này do người sản xuất, kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

doanh, dịch vụ nộp cho ngân sách Nhà nước nhưng thực chất người tiêu dùng là người chịu thuế, nhà doanh nghiệp đóng vai trị là người thu hộ thuế cho Nhà nước, họ đã cộng số thuế gián thu phải nộp vào giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ để người tiêu dùng trả nên họ phải nộp đầy đủ số thuế thu hộ này vào ngân sách Nhà nước.

<i>- Khác nhau: </i>

+ Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu. Cịn thuế doanh thu tính trên tồn bộ doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ qua mỗi lần lân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

+ Thuế GTGT có khấu trừ thuế ở các giai đoạn trước cị thuế doanh thu thì khơng. + Thuế GTGT thu đối với từng sản phẩm, hàng hố, dịch vụ khơng phụ thuộc vào sự tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Cịn thuế doanh thu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ càng qua nhiều cơng đoạn sản xuất, lưu thơng thì thuế mà người tiêu dùng phải chịu càng cao.

+ Thuế GTGT thường có ít thuế suất hơn nên việc thực hiện đơn giản hơn.

<b>33. Luật thuế GTGT và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt có ý nghĩa hạn chế tiêu dùng không? </b>

Theo Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng 2008, thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Thuế TTĐB cũng là một loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ do các tổ chức, các nhân sản xuất kinh doanh, nhập khẩu tiêu thụ tại VN.

Cả thuế GTGT và thuế TTĐB đều là thuế tiêu dùng, nên nếu đánh thuế cao sẽ làm hạn chế tiêu dùng, đây là một trong những công cụ nhà nước sử dụng để điều tiết việc sản xuất, lưu thông, tiêu dùng trong xã hội.

<b>34. Vi phạm pháp luật thuế là gì? các dạng vi phạm cơ bản Luật thuế GTGT? </b>

Vi phạm pháp luật thuế là hành vi làm trái các quy định pháp luật về thuế, do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, gây thiệt hại đến trật tự công cộng và phải chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi đó của mình.

<b>35. Ngun tắc đánh thuế khấu trừ theo Luật thuế GTGT </b>

Đây là một phương pháp tính thuế GTGT, theo đó số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>36. Cách tính thuế giá trị gia tăng? Trên thực tế cơ quan thuế thường vận dụng cách thức gì để thu thuế đối với những cơ sở không thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn, chứng từ. </b>

<b>37. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? phân biệt với thuế lợi tức? </b>

Thuế TNDN là thuế trực thu, điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các cơ sở kinh doanh nhằm tạo nguồn thu cho NSNN và đảm bảo sự cơng bằng về nghĩa vụ đóng thuế của các cơ sở kinh doanh; tham gia vào điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh.

Luật thuế lợi tức là đạo luật được thông qua năm 1990 và sửa đổi bổ sung năm 1993, điều chỉnh các quan hệ thu, nộp thuế lợi tức phát sinh giữa nhà nước với các tổ chức, cá nhân kinh doanh có lợi tức từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, luật thuế lợi tức có một số hạn chế ở chỗ chỉ áp dụng với các cơ sở kinh doanh trong nước, khơng áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; mức thu thuế quá cao (mức thấp nhất là 30%, mức cao nhất là 50%) và có sự phân biệt giữa các ngành, nghề kinh doanh; phạm vi áp dụng hẹp; tên thuế lợi tức không tương thích với tính chất thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Những hạn chế này đã từng bước được sửa đổi, bổ sung và thay thế bằng luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay.

<b>38. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp ? </b>

Theo Thơng tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính, cơng thức tính thuế TNDN như sau: Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất TNDN

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập đc miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo qđịnh

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>39. Điều kiện xác định chi phí hợp lý ? </b>

Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định điều kiện để xác định chi phí hợp lý (khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp):

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh tốn phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.

Chi phí quảng cáo bị khống chế theo Nghị định 124/2008/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) là 10%, theo điểm 2.21 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC là 15%. Tuy nhiên từ ngày 6/8/2015, thì điểm này đã bị bãi bỏ bởi Thơng tư 96/2015/TT-BTC. Nghĩa là những khoản chi phí như quảng cáo, khuyến mãi, hoa hồng, tiếp thị… không cịn bị khống chế nữa. Đây là hồn tồn hợp lý, bởi hiện nay việc khống chế tỷ lệ chi cho quảng cáo khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khi đưa sản phẩm mới đến với người tiêu dùng và đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại là yếu tổ sống còn để doanh nghiệp tồn tại, mở rộng đầu tư, phát triển.

<b>40. Việc khống chế chi phí quảng cáo là 10% có hợp lý khơng? </b>

Miễn thuế có hai hình thức thường gặp là miễn thuế có thời hạn và miễn thuế thường xuyên. Quy định về chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp là cần thiết, để giúp thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, ổn định nền kinh tế trong một số giai đoạn cần thiết.

Ví dụ:

- Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được miễn thuế tối đa khơng q bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa khơng q chín năm tiếp theo. Bởi trong giai đoạn đầu thành lập, những doanh nghiệp này sẽ gặp rất nhiều khó khăn nên việc miễn thuế là hồn tồn hợp lý để doanh nghiệp có thời gian tập trung phát triển.

- Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế… thì việc áp dụng chính sách miễn thuế sẽ động viên, thúc đẩy các hoạt động quan trọng này.

<b>41. Tại sao cần miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp? Hãy nêu một số trường hợp? </b>

Đối tượng nộp thuế TNCN được quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12:

- Cá nhân cư trú tại Việt Nam (sẽ chịu thuế thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam), thỏa mãn một trong các điều kiện:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau: Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú; Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.

- Cá nhân không cư trú tại Việt Nam (sẽ chịu thuế thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam)

Theo Điều 1 Pháp lệnh thuế nhập đối với người có thu nhập cao năm 1991, đối tượng nộp thuế là công dân Việt Nam và người nước ngồi có các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam. So với Luật thuế TNCN thì đã bỏ sót một vài đối tượng ví dụ như người khơng có quốc tịch, cơng dân Việt Nam có thu nhập tại phát sinh tại nước ngoài…

<b>42. Người nộp thuế theo Dự thảo Luật thuế thu nhập cá nhân? so sánh với PL thuế thu nhập cao? </b>

Theo thông tư 92/2015/TT-BTC, tại Điều 6 sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

<b>43. Thuế đối với hoạt động đầu tư chứng khoán? </b>

Thuế thu nhập cá nhân khấu trừ tại nguồn là loại thuế thu nhập mà cơ quan thuế sẽ thu trực tiếp bằng cách khấu trừ ngay vào khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động.

Đối với cơ quan thu thuế: việc áp dụng khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại nguồn giúp kiểm soát quá trình đóng thuế của các cá nhân, tạo thuận lợi cho cơng tác thu thuế, góp phần giảm thiểu hành vi trốn thuế.

Đối với người nộp thuế: việc áp dụng khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại nguồn giúp thuận tiện cho người lao động hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, đặc biệt là với cá nhân có nhiều khoản thu nhập. Các cá nhân sẽ thực hiện nộp thuế và quyết toán thuế theo cách sau: Thuế thu nhập hàng tháng sẽ được khấu trừ tại từng nơi trả thu nhập, hết năm thì phải kê khai, quyết toán tại nơi làm việc cuối cùng của năm.

<b>44. Nguyên tắc khấu trừ tại nguồn theo Luật thuế thu nhập cá nhân, quyền và lợi ích của các bên? </b>

Đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu quy định tại Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Đối tượng chịu thuế là hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu, biên giới Việt nam, kể cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất hoặc từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước.

Thuế XNK là thuế gián thu. Ví dụ

<b>45. Đối tượng chịu thuế XNK? Thuế XNK là thuế trực thu hay gián thu? Cho ví dụ minh họa? </b>

<i><b>Tiêu chí Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế giá trị gia tăng Khái niệm </b></i> Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế

đánh vào hành vi tiêu thụ một số loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB.

Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.

<i><b>Mục đích </b></i> Thuế TTĐB nhằm điều tiết thu nhập của người tiêu dùng, góp phần tăng thu cho Ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với nhiều hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

Thuế GTGT góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông phân phối hàng hóa.

<i><b>Đặc điểm </b></i> – Chỉ đánh thuế một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh doanh dịch vụ.

– Danh mục hàng hóa và dịch vụ chịu thuế không nhiều và hay thay đổi.

– Là loại thuế thu ở nhiều giai đoạn. – Phụ thuộc vào yếu tố chi phí cộng thêm ngồi giá bán của người cung cấp.

<i><b>Phạm vi áp dụng </b></i>

Áp dụng đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, ảnh hưởng đến sức khỏe hay khơng khuyến khích sử dụng.Ví dụ như rượu, bia, thuốc lá,…

Phạm vi áp dụng rộng, phát sinh trong q trình sản xuất, lưu thơng, tiêu thụ.

<i><b>Đối tượng nộp thuế </b></i>

Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

<i><b>Căn cứ </b></i> Gồm 2 căn cứ: Giá tính thuế và thuế Gồm 2 căn cứ: Giá tính thuế và thuế

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>tính thuế suất </b></i>

– Giá tính thuế là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, bao gồm các khoản thu thêm, được thu(nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

– Thuế suất: dựa trên những loại hàng hóa và loại hình kinh doanh nhất định.

<b>46. Hãy xác định điểm giống và khác nhau giữa thuế GTGT và thuế TTĐB? </b>

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có phạm vi điều chỉnh rộng hơn Luật thuế XNK hàng mậu dịch 1987:

- Đối tượng điều chỉnh: quan hệ thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân

- Có hàng hố được xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt nam.

+ Khơng phân biệt tính chất của hàng hoá là hàng xuất nhập khẩu mậu dịch hay phi mậu dịch.

+ Hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và hàng hoá từ khu chế xuất đưa vào thị trường trong nước.

<b>47. So sánh sự giống và khác nhau giữa Luật thuế xuất nhập khẩu hàng mậu dịch 1987 và Thuế xuất, nhập khẩu hiện hành? </b>

Luật thuế XNK đóng góp một phần khơng nhỏ vào phát triển, hội nhập nền kinh tế khu vực:

- Đóng góp vào thu ngân sách nhà nước - Hỗ trợ sản xuất trong nước

- Bảo vệ các ngành sản xuất trong nước: Để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước trước sức ép cạnh tranh, đặc biệt là cạnh tranh không lành mạnh, các quốc gia đều ban hành các quy định về thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp, thuế tự vệ… (luật thuế XK, NK hiện hành đã bổ sung)

- Thúc đẩu cạnh tranh trên thị trường quốc tế: Để khuyến khích xuất khẩu, đại bộ phận hàng hóa xuất khẩu có thuế suất xuất khẩu là 0%. Chính sách thuế xuất khẩu hỗ trợ doanh nghiệp giảm gánh nặng chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>48. Hãy phân tích tác động của Luật thuế xuất nhập khẩu trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực? </b>

Quyền của người nộp thuế được quy định tại Điều 16 Luật quản lý thuế 2019.

“1. Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.

2. Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

3. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Được giữ bí mật thơng tin, trừ các thơng tin phải cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông tin công khai về thuế theo quy định của pháp luật.

5. Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế khơng được hồn và căn cứ pháp lý đối với số tiền thuế khơng được hồn.

6. Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý làm thủ tục hải quan để thực hiện dịch vụ đại lý thuế, đại lý làm thủ tục hải quan.

7. Được nhận quyết định xử lý về thuế, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, được yêu cầu giải thích nội dung quyết định xử lý về thuế; được bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế; được nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý thuế.

8. Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật.

9. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. 10. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan

11. Khơng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, khơng tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

12. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về tố cáo.

13. Được tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng thơng tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử.

14. Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế và cơ quan, tổ chức có liên quan.”

</div>

×