Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần VNP Group

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.09 MB, 73 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chi

LỜI CẢM ƠN

Thực tế cho thấy bất kì thành cơng nào đều cần có sự giúp đỡ dù nhiều

hay it, trực tiếp hay gián tiếp của mọi người. Trong quá trình học tập tại trường,

thật sự em đã rất may mắn khi được nhận sự quan tâm từ q thầy cơ, gia đình và<small>bạn bè.</small>

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến các thầy cơ trong viện Ngânhàng Tài chính - Trường Đại học Kinh tế quốc dân cùng với tri thức và tâm huyết

của mình dé truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập

tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này em đã được đủ điều kiện để được làm

chuyên đề tốt nghiệp kết thúc chặng đường học tập và rèn luyện tại trường. Em

<small>xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thị Diệu Chi đã tận tâm hướng dẫn em trong</small>

thời gian làm chun đề dé em có thé hồn thành chun đề tốt nghiệp tốt nhất.

Nếu khơng có những lời hướng dẫn dạy bảo của Cơ thì em nghĩ chun đề

của em rất khó có thê hồn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn<small>Cô.</small>

Chuyên đề thực hiện trong khoảng thời gian gần 4 tháng. Bước đầu làm

chuyên đề và tìm hiểu thực tế về lĩnh vực sang tao trong nghiên cứu khoa học,

kiến thức kinh tế và xã hội của em vẫn còn rất hạn hẹp. Do vậy, chắc chắn sẽkhơng tránh khỏi thiếu sót, em hi vọng sẽ nhận được thật nhiều những ý kiến

đóng góp quý báu từ thầy cô để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

Đồ Thị Thu Huyền MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chi

<small>MỤC LỤC</small>

DANH MỤC CÁC TU VIET TẮTT...- 2° <ss©ssevssetsssezssersssvsse

DANH MỤC BANG BIEU, SƠ DO

1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp ...--.---«- 31.1.1. Khái niệm về vốn lưu đỆỘNg...- 2s se ©se©ssexeereersersecxeereeree 3

1.1.2. Cơ sở hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp...--- 3

1.1.2.1. Nguồn vốn lưu động thường XUVEN ...--- 2-5252 SeecteEeEcrErrered 41.1.2.2. Nguồn vốn lưu động tạm thời...-- +: ©s+Se+S£+E‡+EerkeEterkerrrrrrred 41.1.3. Đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp...-..---s--s--s 5< s2 5

1.1.4. Phân loại von lưu động trong doanh nghiệp...---5 c5 ccs©cs+ 61.1.4.1. Căn cứ vai trò của từng loại von lưu động trong quá trình sản xuất

<small>[4//1/8:11).1/)0PE00n00nẺ8... 7</small>1.1.4.2. Căn cứ theo hình thái biếu hiỆn ...-- + + Set +E+E+Ertsrrrsrrrersrs 9

1.1.4.3. Căn cứ theo hình thành von lưu động...---©cz©cs+cccccsccees 10

1.1.5. Vai trị của von lưu động trong doanh nghiệp ...-....--- Il1.1.6. Nhu cau vốn lưu động trong doanh nghiệp ...-..--- il1.1.7. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp... 12

Đỗ Thị Thu Huyền MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chi

1.1.7.1. Phương pháp trực tiẾD...--- 5e Se+E+k‡EkéEkE SE 112111 EExEEkErrtee 12

1.1.7.2. Phương pháp gián tiep .oeccecccccccscesvessessesssessessessessssssessessessessesesseesees 14

1.2. Cơ cầu nguồn vốn của doanh nghiỆp...--- se s°sessesssesssessee 14

1.2.1. VOM VAY vannhh...Ô 141.2.2. VOm Chi SO WIT nh ... 151.2.3. Vai trò của cơ cấu vốn đối với doanh nghiệp...- 5-5: 17

1.2.4. Cơ cấu vẫn toi wu của doanh ng hiỆp...---5--5 5< se csccsccscsscsee 171.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu von của doanh nghiệp...- 181.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động vốn lưu động trong doanh nghiệp ... 19

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vẫn lưu động trong doanh nghiệp... 191.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh

1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa quán lý vốn lưu động trong doanh

1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá từng bộ phận cấu thành VLĐ... 241.3.4. Các nhân tô ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng von lưu động trong

<small>7/71/8141 PP00n0n808Ẻ8Ẻ8Ẻ8Ẻ8086Ẻ h6 nh ... 25</small>

1.3.4.1. Các nhân t6 Chit qHđH... ©5552 5< SE‡EE‡EEEEEEEEEEEEEEEEEEErrkerkervees 25

1.3.4.2. Các nhân t6 khách qMAH...- - 2-5 S£+ESE‡E‡EEEEEEE2EEEeEEerkerkrrkrree 27

CHƯƠNG 2 THUC TRANG SU DỤNG VON LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUASỬ DUNG VON LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CO PHAN VNP GROUP .. 29Đố Thị Thu Huyền MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chi

2.1. Tổng quan về Công ty cỗ phần VNP Group ...----5-s-sccsecscsscse 292.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cỗ phần VNP Group

2.1.2. Hoạt động kinh doanh chính của Cơng ty Cổ phan VNP Group... 312.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cỗ phan VNP Group giai<small>AOAN 2) ] 7 - 22) ÏẤ... o 5< <<... cọ .. TH. cm 33</small>2.2. Thực trạng tài sản và nguồn vốn của Công ty cỗ phan VNP Group... 372.2.1.Cơ cấu tài sản của Công ty cỗ phần VNP Group...--- 37

2.2.2. Cơ cầu nguồn vốn của Công ty cỗ phần VNP Group... 38

2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cỗ phần VNP

<small>TOUD... G5 €6 69 99 989.98 99.499 9899.98999.00004.08094.089406940995890948894908894 96 39</small>

2.3.1. Cơ cầu vốn lưu động của Công ty cỗ phan VNP Group... 392.3.1.1. Cơ cấu vốn bằng tiỄN...--2-©2+©5¿©2++EESExSEEeEEESEESrkrrreerkesrvee 402.3.1.2. Cơ cầu các khoản phải tHủM...- 52-52 5e+sSEeEeEeEzEcrEerkerkersersses 42<small>Bang 2.6. Bang chỉ tiêu tình hình các khoản phải thu tại VNP Group .... 42</small>2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng von lưu động của Cơng ty cỗ

J7.84/c.17.008Nnn8n8e."...,. 442.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh<small>13/112 ƯƯttÀẦaiẮẦẮẦẢ... 44</small>

2.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu về từng bộ phận cầu thành vốn lưu động... 47

<small>TOUDD... s0 <5 Ăn. họ TH. TT 000.0000.500. 000009900 50</small>

2.4.1. KẾ quả dat (ÏHỢC...e- 2° 5e se SeeSkeEkeEEEEkeEkEkerkerrsererrkerkerrerrerree 502.4.2. Hạn chế và nguyên 'hhÂNH...-- 2° se ©S+SseExeEteereeteetxerxerrsrrerre 522.4.2.1. Những han chế còn CON Ui ceccccccsesessesesesvesesesvssecesvsesesvsvssesesveeaeseanens 52

2.4.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến các hạn Che .recccccsccescessessesesseesesesvesens 52

Đố Thị Thu Huyền MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chi

CHUONG 3 GIẢI PHAP NANG CAO HIEU QUA VỐN LƯU ĐỘNG CUACÔNG TY CO PHAN VNP GROUP...---2-s°©cscssecssvssersserssesserse 54

3.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công tycô phần VNP roUD... o5 <5 5< <9 9.900.000.009. 0990 09900908804 06 54

3.1.1. Dinh hướng Phat triéniccecceccecsssssessessesvessesssssssesessessssssssssessesessssssseesees 54

3.1.2. Mục tiêu CHIEN ÏHỢC...---- -- e- s©cs£esEeeEteEeeEeEEsErsrkereerrrrrrrsreeresre 54

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty

Đỗ Thị Thu Huyền MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chi

Lợi nhuận sau thuế

<small>Bình quân</small>

<small>Nguyên vật liệu</small>

<small>Nguyên vật liệu phụNguyên vật liệu</small>

<small>Tài sản cô định</small>

<small>MSV: 11162387</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chi

DANH MỤC BANG BIEU, SƠ DO

Sơ đồ 1: Sơ đô bộ máy tổ chức VNP Group ... 5.52 5c c2Ec2EszEszEererei 31

Bang 2.1: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phan VNP Group 33<small>giai đoạn 2()] 7-2( Ï Ÿ... h1 TH Hà ngàng TH ngàng nrệt 33</small>Bảng 2.2: Doanh thu của Công ty Cổ phan VNP Group giai đoạn 2017—

<small>Bang 2.6. Bang chỉ tiêu tinh hình các khoản phải thu tại VNP Group ... 42</small>

Bang 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cô phan VNP Group

<small>¬ 44</small>

Bảng 2.8. Bảng chỉ tiêu về hàng tơn kho và khoản phải thu ...-- 47Bảng 2.9. Bang đánh giá chỉ tiêu hệ số trả HỢ...--2-525:555zs5cccscse2 49

Đồ Thị Thu Huyền MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong nên kinh tế cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát

triển được thì địi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài chính cụ thê làvốn.

Vốn là biểu hiện vật chất không thé thiếu được trong hoạt động sản xuấtkinh doanh, trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗidoanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải ln đảm bảo vốn cho hoạt động củamình, khơng ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới cóthé tang loi nhuan, tang thu nhap dé tồn tại va phat trién.

Công ty cô phan VNP Group là một đơn vị hoạt động kinh doanh tronglĩnh vực Internet và công nghệ. Vốn lưu động là một yếu tô quan trọng trong hoạtđộng kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Cơng ty đã có nhiều nỗlực trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả và đã gặt háiđược một số thành tựu nhất định. Bên cạnh đó, Cơng ty vẫn cịn tồn tại một sốvấn đề bất cập trong cơng tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Do vậy, việc đưara các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất cầnthiết.

Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn lưu động tại Cơng ty cơ phần VNP Group” làm mục đích và nội dung nghiêncứu cho chuyên đề thực tập của mình.

Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu

<small>động của công ty.</small>

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Đỗ Thị Thu Huyền 1 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cô phần<small>Vật Giá Việt Nam.</small>

Về thời gian: đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm gần

<small>đây (2017 — 2019).</small>

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

Chuyên dé thực tập sử dụng các phương pháp khác nhau làm cơ sở cho

việc nghiên cứu như: Phương pháp tổng hợp, hệ thống hoá; thu thập dir liệu;phương pháp so sánh; phương pháp chỉ số và phương pháp diễn giải.

5. Kết cau chuyên đề

Ngoài phần mở đầu, chuyên đề thực tập gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu qủa sử dụng vốn lưu<small>động tại doanh nghiệp</small>

Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưuđộng của Công ty cô phần VNP Group

Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tạiCông ty cổ phần VNP Group.

Đồ Thị Thu Huyền 2 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VE HIỆU QUA SU DỤNG VON LƯU ĐỘNG

TẠI DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động

Vốn là điều kiện không thé thiếu được dé thành lập một doanh nghiệp va

tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp,vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trongquản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự luânchuyên của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thal khác nhau của tài sản vàhiệu quả tài chính. Nói cách khác vốn cần được xem xét và quản lý trong trạng

thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất.

Vốn lưu động có rất nhiều khái niệm khác nhau, nhưng trong quá trìnhnghiên cứu em rút ra được khái niệm sau: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là

toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra dé đầu tư hình thành nên các tài

sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

<small>doanh nghiệp” — GS. TS. Nguyễn Văn Công (2017)</small>

Vốn lưu động được biểu hiện bang tiền của toàn bộ tài sản lưu động của

doạnh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,được ứng ra dé mua săm tài sản lưu động lưu thông nhằm phục vu cho công việc

sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Tài sản lưu động của Doanh nghiệp thường bao gồm hai bộ phận: Tài sảnlưu động trong sản xuất và tài sản trong lưu thông.

Tài sản lưu động trong sản xuất: là những vật tư dự trữ Nhiên liệu, vật

liệu, nguyên liệu, sản phâm do dang trong quá trình sản xuất.

Tài sản lưu động trong lưu thơng: sản phâm hàng hóa chờ tiêu thụ, cácloại vốn bằng tiên, vốn trong thanh tốn, các khoản phí chờ kết chuyền, chi phí

<small>trả trước.</small>

1.1.2. Cơ sở hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp, giữa vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưuđộng ln có một quan hệ cân đối tông thể với nhau. Một doanh nghiệp có một

Đỗ Thị Thu Huyền 3 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

cơ cấu vốn lưu động khác nhau, có nguồn vốn hình thành vốn lưu động của họ

cũng không giống nhau. Các doanh nghiệp phải cân nhắc một trong số cơ caunguồn vốn tối ưu sao cho vừa tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảosự ôn định cho hoạt động sản xuất. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụngvốn, nguồn vốn lưu động bao gồm: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm

1.1.2.1. Nguôn vốn lưu động thường xuyên

Tổng thé các nguồn vốn có tính chất ơn định mà doanh nghiệp có thé sửdụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn vốn lưu động thường xuyên.

Mục đích của nguồn vốn này là dé mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tải

sản lưu động thường xuyên can thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh củadoanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời

điểm có thé được xác định theo cơng thức:

Nguồn VLĐ thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ trung và dài hạn

Tính chat của nguồn vốn lưu động thường xuyên nay là một nguồn vốn ônđịnh và có tính dài hạn để hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết

cho hoạt động kinh doanh của doanh. Có thể nói, trong hoạt động sản xuất kinh

doanh nguồn vốn lưu động thường xuyên chắc chắn sẽ tạo ra mức độ an toàn chodoanh nghiệp. Đồng thời cũng tạo nên tài chính vững chắc hơn.”

1.1.2.2. Nguồn vốn lưu động tạm thời

Nguồn vốn lưu động tạm thời là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ngắn

hạn mà doanh nghiệp có thé sử dụng dé đáp ứng các u cầu có tính chất tạmthời phát sinh trong hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn lưu động tạmthời thường bao gồm vay ngắn hạn từ ngân hàng hay các tơ chức tín dụng, cáckhoản nợ ngắn hạn khác. Đây cũng là nguồn vốn quan trọng đáp ứng kịp thời nhu

cầu vốn lưu động phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Cụ thé được thé hiện rõ

ràng qua các nguồn sau đây:

<small>Một là các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp:</small>

Day là một nguồn vốn mà bat kỳ một doanh nghiệp nào trong hoạt động

kinh doanh của mình đều phát sinh. Đó là các khoản phải trả phải nộp chưa đến

Đỗ Thị Thu Huyền 4 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

kỳ thanh toán (thuế, BHXH phải nộp cho đến kỳ nộp, tiền lương, tiền công phải<small>trả CNV,...).</small>

Hai là tin dung nhà cung cấp:

Trong nền kinh tế thị trường thường phát sinh việc mua bán chịu. Doanhnghiệp có thé mua chịu vật tư hàng hóa của nhà cung cấp. Trong trường hợp nàynhà cung cấp đã cấp cho một khoản tín dụng hay nói cách khác đi doanh nghiệpđã sử dụng tín dụng thương mai dé đáp ứng một phần nhu cầu vốn.

1.1.3. Đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp

Nhằm thích ứng với các đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động củacác doanh nghiệp cũng đang tiếp tục vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinhdoanh: sản xuất, lưu thơng và dự trữ sản xuất. Q trình này cũng được tiếp diễnmột cách liên tục và lặp lại nhiều lần theo chu kỳ và nó được gọi là q trình tuầnhồn, chu chuyền của VLĐ. Vốn lưu động có bốn đặc điểm sau:

Một là vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ thường xuyên thay đổi hình tháibiểu hiện.

Qua mỗi giai đoạn cua chu kỳ kinh doanh VLD, Vốn vật tư hàng hoá dựtrữ và vốn sản xuất được chuyên từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu, sau đó lại trở vềhình thái vốn tiền tệ. Vốn lưu động hồn thành một vịng chu chuyền sau khi mỗichu kỳ tái sản xuất. Chính vì thế đã tạo nên được vịng tuần hồn của vốn lưuđộng, cụ thể như sau:

Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động được vận động và chuyền hoá

<small>qua 3 giai đoạn:</small>

Giai đoạn I: Giai đoạn mua nguyên vật liệu. Vốn lưu động từ hình thái

tiền tệ chuyên sang hình thái vật chất là nguyên nhiên vật liệu. Giai đoạn này còn<small>gọi là giai đoạn mua nguyên nhiên vật liệu</small>

Giai đoạn 2: Giai đoạn san xuất, chế biến. Vốn lưu động từ hình thái là

nguyên nhiên vật liệu chuyên sang hình thái là sản phẩm sản xuất ra. Giai đoạnnay còn gọi là giai đoạn sản xuất, chế biến.

Giai đoạn 3: Giai đoạn tiêu thụ sản phẩm. Vốn lưu động từ hình thái hiện

<small>vật là sản phâm sản xuât ra chuyên sang hình thái là tiên tệ ban đâu.</small>

Đồ Thị Thu Huyền 5 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

Nói chung là trong doanh nghiệp sản xuất thì sự vấn động của VLĐ được<small>mơ tả như sau: T - H....SX....H' - T'</small>

Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ thông qua 2 giai đoạn

Giai đoạn 1: Giai đoạn mua hàng. Vốn lưu động từ hình thái tiền tệchuyên sang hình thái vật chất (hàng hoá)

Giai đoạn 2: Giai đoạn bán hàng. Vốn lưu động chuyền từ hàng hố sang

hình thái tiền tệ như ban đầu và kết thúc một vịng tuần hồn của vốn lưu động.

Tổng kết lại, trong DN thương mại vốn lưu động có sự vận động theo cơng<small>thức như sau: T-H- T'</small>

Hai là một chu kỳ sản xuất thì vốn lưu động được tham gia vào một lần

Gia tri san pham được dich chun đến nó tồn bộ một lần, sau đó những

sản phẩm đã được tiêu thụ thì sẽ được hồn tiền lại. Vậy là có thể kết luận rằng

sau một chu kỳ sản xuất và tiêu thụ thì vốn lưu động đã hồn thành một vịng chủchun đó.

Ba là doanh nghiệp có q trình kinh doanh sẽ được diễn ra một cách

<small>thường niên hơn.</small>

Cùng một thời điểm vốn lưu động thường tồn tại dưới nhiều hình thức vàtrạng thái khác nhau bởi yếu tố đan xen nhau trong quá trình vận động ở các giai<small>đoạn.</small>

Bon là số vốn lưu động sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu to khác nhau như: đặc

điểm, chu kỳ kinh doanh, tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.

Trong doanh nghiệp thương mai, trong tong nguồn vốn thì có vốn lưuđộng thường xun chiếm tỷ trọng lớn nhất.

1.1.4. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp

Dé quan lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu qua, cần thiết phải phân loại vốn

lưu động. Phân loại vốn lưu động là việc phân chia vốn lưu động ra thành từng

loại theo những tiêu thức nhất định. Thông thường vốn lưuu động được phân loại

<small>như sau:</small>

D6 Thị Thu Huyền 6 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

1.1.4.1. Căn cứ vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất<small>kinh doanh</small>

Theo căn cứ này, vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:vốn lưu động trong khâu dự trữ, VLĐ trong khâu sản xuất và VLĐ trong khâu

<small>lưu thông.</small>

Von lưu động trong khâu dự trữ

Vốn lưu động trong khâu dự trữ là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tưbảo đảm cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiễn hành liên tục. Bao

gồm các khoản vốn sau:

Vốn nguyên vật liệu chính: NVLC là loại NVL khi tham gia sản xuất tạo

thành thực thé chính của san phẩm. Vốn NVLC là số vốn cần thiết dé dự trữ cácloại NVL, bán thành phẩm....phục vụ sản xuất như xi măng, thép,..bán thành

<small>phẩm mua ngoài như khung cửa, song cửa trong xay dựng, sợi mua ngoài trong</small>

<small>doanh nghiệp dệt,...</small>

Vốn nguyên vật liệu phụ: NVLP có tác dụng giúp cho việc hình thành sản

pham hoặc làm cho sản phẩm bền và đẹp hơn nhưng khơng hợp thành thực thé

chính của sản phẩm. Vốn NVLP là số vốn cần thiết để dự trữ các loại vạt liệu phụ

phục vụ cho SXKD như thuốc nhuộm, sơn, vôi, ...

Vốn nhiên liệu: nhiên liệu thực chất cũng là một loại NVLP nhưng do sélượng tiêu hao lớn và khó bao quản cho nên tách riêng thành một khoản nhằm

tăng cường quản lý đối với loại vật tư này. Vốn nhiên liệu là giá trị của những

loại nhiên liệu dự trữ cho sản xuất như than củi, xăng, dầu, ...

Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của những vật liệu, bao bì dùng để đónggói trong q trình sản xuất sản phẩm như bao PE, giấy, hộp nhựa, hịm gỗ, ...

Vốn cơng cụ dụng cụ: là giá trị của các tư liệu lao động không đủ điều kiện

dé trở thành TSCĐ đang dự trữ cho sản xuất như bàn ghế, quạt, quần áo bỏ hộ, ...

Von lưu động trong khâu sản xuất

Vốn lưu động trong khâu sản xuất là biểu hiện băng tiền của các loại sản

phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế, các khoản chi phí trả trước... nhằm<small>đảm bảo cho q trình sản xt được liên tục, bao gôm các khoản vôn sau:</small>

Đỗ Thị Thu Huyền 7 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

Von sản phẩm đang chế tạo (vốn sản phẩm do dang): là giá trị của nhữngsản phẩm đở dang đang trong quá trình chế tạo như sợi trên máy dệt, chỉ tiết máy

đang gia công, vải đang nằm trong khâu may...

Mặc dù vốn bán thành phẩm tự chế cũng là giá trị những sản phẩm đở dangnhưng nó khác với sản phẩm đang chế tạo là biến thành phẩm tự chế đã hoànthành những giai đoạn chế biến nhất định va có thé tiêu thụ được trên thị trườnghoặc có thé tiếp tục sản xuất dé hoàn thành một san phẩm như sợi của nhà máy

<small>dệt, các linh kiện phụ tùng của nhà máy cơ khi,...</small>

Vốn chỉ phí trả trước: là những khoản chỉ phí lớn thực tế đã phát sinh cóliên quan đến nhiều chu kì kinh doanh nên chưa tính hết vào giá thành sản phâmkỳ này mà chờ phân bổ dần vào các kỳ sau như chi phí bảo dưỡng máy móc thiếtbị, chi phí sửa chữa lớn TSCD, chi phí thuê tài sản, chi phí chế thử sản phẩm<small>mới,...</small>

Vốn lưu động trong khâu lưu thông

Vốn lưu động trong khâu lưu thông là biểu hiện bằng tiền của các loạithành phẩm chờ tiêu thụ, hàng hóa mua ngồi, vốn băng tiền, vốn trong thanh

tốn, có khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản tạm ứng, ...nhằm đảm bảo cho

q trình tiêu thy sản phẩm, hàng hóa thường xun, liên tục. Bao gồm các nguồnvốn sau:

Vốn thành phẩm: là giá trị của số sản pham đã hoàn thành nhập kho chờ<small>tiêu thụ</small>

Von bang tiên: là một phan của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tạidưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ củadoanh nghiệp, tiền gửi ở ngân hàng, kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đangchuyên. Với tính lưu hoạt cao — vốn bằng tiền được dùng dé đáp ứng nhu cầuthanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua săm hoặc chỉ phí. Ngồi ra, nó

cịn dé so sánh đối chiếu kịp thời thường xun số liệu giữ số quỹ tiền mặt, số kế

toán tiền mặt với số kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra, phát hiện kip thời các sai<small>lệch.</small>

Các khoản đầu tư ngắn han: bao gồm trái phiếu cơng ty có kỳ hạn dưới 12

thang, tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu Ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền

Đồ Thị Thu Huyền 8 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

gửi có kỳ hạn dứoi 12 tháng, các khoản đầu tư ngăn hạn khác... Dau tư tài chínhngắn hạn sẽ giúp nhà đầu tư thu hồi vốn, ln chun dịng tiền và có được lợi<small>nhuận một cách nhanh chóng.</small>

Các khoản vốn trong thanh toán: Là những khoản phải thu, phải trả, tạm<small>ứng phát sinh trong q trình mua bán hàng hố hoặc thanh tốn nội bộ.</small>

1.1.4.2. Căn cứ theo hình thái biếu hiện

Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành ba loại:

Von bằng tiền: Là các loại tai sản có tính linh hoạt , dé dàng chun đổi

thành các loại tài sản khác khi cần thiết. Vì vậy, với mỗi doanh nghiệp cần có mộtlượng tiền nhất định phục vụ quá trình SXKD: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, cáckhoản đầu tư ngắn hạn...

Các khoản phải thu: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần phải thu củacác đối tượng khác như các khoản ứng trước cho người bán, phải thu khách hàng,

phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác, thuế giá trị gia tăng được khấutrừ...Trong đó khoản phải thu hiện tại là khảon chiếm tỷ trọng lớn nhất vì ở đâyviệc tránh khỏi thị trường mua bán chịu là không thể xảy ra. Nghiên cứu cáckhoản phải thu giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Hàng tôn kho: Là các khoản vốn lưu động được biểu hiện bang các san

pham dư thừa. No được bao gồm có ngun nhiên vật liệu, cơng cụ lao động,trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh do dang, thành pham tồn kho.

Tài sản lưu động khác: Ngoài những tài khoản trên, vốn lưu động còn tồntại ở một số các khoản như sau: khoản tạm ứng trước, chi phí trả trước, các khoản

thế chấp. Nếu quản lý tốt các phần này thì hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ được nâng<small>cao rõ rệt.</small>

Đồ Thị Thu Huyền 9 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

Khi phân loại theo cách này rất thuận lợi trong việc đánh giá, xem xét

mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, khi biếtđược kết cấu vốn lưu động một cách có hiệu quả, phát huy chức năng của các

thành phần vốn.

1.1.4.3. Căn cứ theo hình thành vốn lưu động

Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia làm hai loại: Vốn chủ sở<small>hữu và Nợ phải trả.</small>

Von chú sở hữu: Vén chủ sở hữu là vốn lưu động thuộc quyền sở hữu củadoanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối vàđịnh đoạt. Vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh

nghiệp nhà nước, vốn lưu động do ngân sách nhà nước cấp; đối với công ty tráchnhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, số vốn này do các cá nhân (đồng chủ sở hữu)đóng góp; đối với doanh nghiệp tư nhân, số vốn này do chủ tư nhân tự bỏ ra khithành lập doanh nghiệp cũng như tự bé sung sau này.

Vốn lưu động doanh nghiệp tự bồ sung là số vốn được bồ sung hàng nămtừ lợi nhuận hoặc từ quỹ của doanh nghiệp. Ngồi ra, cịn phải kể đến số vốn do

các chủ sở hữu bé sung dé mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD

<small>của doanh nghiệp.</small>

Nợ phải trả: Nợ phải trả bao gồm nguồn vốn đi vay và nguồn vốn trong

<small>thanh toán:</small>

Nguồn vốn đi vay là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngânhàng thương mại hoặc các tơ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hànhtrái phiếu.

Nguồn vốn trong thanh toán là các khoản nợ khách hàng mà doanh nghiệp

<small>chưa thanh toán được</small>

Cách phân loại này cho thấy kết cau vốn lưu động của doanh nghiệp được

hình thành băng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó cócác quy định trong huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý, hiệu quả<small>hơn.</small>

Đồ Thị Thu Huyền 10 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

1.1.5. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp

Một là vốn lưu động là điều kiện đâu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt

động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của qua trình kinh<small>doanh trong doanh nghiệp.</small>

Đề tiến hành kinh doanh, ngoài TSCD như máy móc, thiết bị, nhàxưởng,...đoanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định dé mua sắm hàng hóa,<small>nguyên vật liệu,...phục vụ cho quá trình kinh doanh.</small>

Hai là vốn lưu động cịn đảm bảo cho q trình tái sản xuất của doanhnghiệp được tiễn hành thường xuyên, liên tục.

Vốn lưu động cịn là cơng cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ,

sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Vì thế VLĐ có khả năng quyết định đến sựthành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong cũng một lúc VLĐ của doanhnghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyền và tồn tại đứoi nhữnghình thức khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được tiễn hành liên tục,

doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau đó.

Tóm lại, vốn lưu động có vai trị quan trọng trong một doanh nghiệp. Hiệu

quả kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng khai thác và sử

<small>dụng VLD của doanh nghiệp.</small>

1.1.6. Nhu cau von lưu động trong doanh nghiệp

<small>Trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp thường xuyên phát sinh nhu</small>cầu vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ cần

thiết mà doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành mức dự trữ hàng tồn kho nhất<small>định và các khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng tín dụng của người</small>

cung cấp và các khoản chiếm dụng đương nhiên khác (nợ thuế ngân sách nhà

<small>nước, nợ lương, các khoản nợ khac,...).</small>

Đồ Thị Thu Huyền 11 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

Nhu cầu về vốn lưu động phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải dựa vào đặcđiểm hoạt động sản xuất kinh doanh đề chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn

<small>lưu động thích hợp:</small>

Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp

Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động nhằm có kế hoạch đáp ứng chohoạt động SXKD của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục, tiết

<small>kiệm và có hiệu quả. Đây là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính</small>

<small>doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng.</small>

Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ gây ra nêntình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa, ...vốn chậm ln chun va phát sinh các chiphí khơng cần thiết làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Ngược lại, nếu doanhnghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạtđộng kinh doanh của doanh nghiệp như thiếu hàng hóa để bán ra, không thựchiện được các hợp đồng tiêu thụ hàng hóa đã ký kết với khách hàng, thiếu NVL

dé sản xuất.

1.1.7. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp

Đề xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết doanh nghiệp có thé sử dung

các phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp có

thể lựa chọn các phương pháp thích hợp. Có 2 phương pháp chủ yếu: Phương

pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.1.1.7.1. Phương pháp trực tiếp

Phương pháp trực tiếp là dựa vào cách phân loại vốn lưu động theo vai trò,

đồng thời căn cứ vào các yếu tô ảnh hưởng trực tiếp đến từng khâu của quá trìnhdự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu vốn lưu động

<small>của doanh nghiệp trong kỳ.</small>

Ưu điểm của phương pháp này là xác định được lượng vốn cần thiết trongtừng khâu. Do đó, đảm bảo độ chính xác cao và tiết kiệm, giúp cho việc quản lý

sử dụng vốn tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn ở

từng khâu tốt hơn.

Đồ Thị Thu Huyền 12 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

Nhược điểm của phương pháp này là trong trường hợp doanh nghiệp sửdụng nhiều vật tư, sản xuất nhiều chủng loại mặt hàng khác nhau thì việc tính

tốn nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này sẽ phức tạp và mất nhiều thời<small>gian.</small>

Đối với doanh nghiệp sản xuất

Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động được phân bé trong ba giaiđoạn của quá trình sản xuất: vốn lưu động khâu dự trữ, khâu sản xuất và khâu lưu<small>thông</small>

Theo cách phân loại vốn lưu động dựa vào vai trò, trong khâu dự trữ vốnNVLC thường chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong khâu sản xuất, vốn sản xuất đangchế tạo thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và trong khâu lưu thông, vốn thành phẩmthường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do vậy, trong bài nghiên cứu này em chỉ xácđịnh nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trên cơ sở xác định nhu cầu vốnNVLC, vốn sản phẩm đang chế tạo và vốn thành phẩm, sau đó tơng hợp lại dé có

nhu cầu vốn lưu động của tồn doanh nghiệp trong năm kế hoạch.

Trong q trình sản xuất dé tạo ra sản pham, cần tiêu hao rất nhiều NVLCvì NVLC thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành mỗi sản pham sản xuất ra. Vìvậy, cần thiết phải xác định nhu cầu vốn đối với NVLC trong khâu dự trữ dé đảm

bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được liên tục.Đối với doanh nghiệp thương mại

<small>Trong doanh nghiệp thương mại để thực hiện chức năng lưu chuyển hàng</small>

hóa địi hỏi doanh nghiệp phải dự trữ một lượng hàng hóa đủ lớn dé thỏa mãn

nhu cau tiêu thụ. Do vậy, thành phần vốn dự trữ một lượng hàng hóa trong doanh

nghiệp thương mại ln chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động củadoanh nghiệp, trong khi đó thành phần vốn lưu động khơng phia là hàng hóachiếm một tỷ trọng nhỏ dé phục vụ cho q trình lưu chuyển hàng hóa. Do đó bàichuyên đề này chỉ đề cập đến việc xác định nhu cầu vốn dự trữ hàng hóa bìnhqn theo giá vốn kỳ kế hoạch.

Vốn dự trữ hàng hóa bình qn kỳ kế hoạch là biểu hiện bằng tiền của

<small>toàn bộ hàng hóa đang dự trữ ở mức trung bình của doanh nghiệp và được kí hiệu</small>

Đồ Thị Thu Huyền 13 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

Vốn dự trữ hàng hóa bình qn kỳ kế hoạch trong doanh nghiệp có vị trí quantrọng, nó biểu hiện nhu cầu vốn dự trữ hàng hóa trong suốt cả kỳ kế hoạch, đồngthời căn cứ vào vốn dự trữ hàng hóa bình qn có thê đánh giá hiệu quả sử dụngvốn trong kỳ của doanh nghiệp. Xác định nhu cầu vốn dự trữ hàng hóa bình qntheo giá vốn theo trình tự sau:

Bước 1: Tinh số ngày dự trữ hàng hóa bình qn thực tế hợp lý kỳ báo

Bước 2: Tính số ngày dự trữ hàng hóa bình qn kỳ kế hoạch (Trên cơ sở

số ngày dự trữ hàng hóa bình qn thực tế hợp lý đã xác định ở bước 1, dựa vàotình hình biến động dự kiến tăng (giảm) số ngày dự trữ bình quân trong kỳ kếhoạch dé xác định số ngày này

Bước 3: Xác định vôn dự trữ hàng hóa bình qn theo giá mua kỳ kế

1.1.7.2. Phương pháp gián tiếp

Phương pháp gián tiếp là dựa vào thống kê kinh nghiệm về tỷ lệ nhu cầuvốn lưu động trên doanh thu thuần của năm báo cáo, nhiệm vụ SXKD của năm

kế hoạch và sự thay đôi về tốc độ chu chuyên vốn lưu động năm kế hoạch dé xác

định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.

Ưu điểm của phương pháp này là dé dàng phân tích được sự biến độngnhu cầu VLD theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định được nhu cầu

VLD doanh nghiệp năm kế hoạch.

Nhược điểm: Phương pháp này có độ chính xác khơng cao và chịu nhiềuảnh hưởng của các yếu tố không hợp lý.

Xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp gián tiếp tương đối đơngiản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Phương pháp này thích hợp với việc

xác định nhu cầu vốn lưu động với quy mô kinh doanh nhỏ.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

1.2.1. Vốn vay

Vốn vay được doanh nghiệp huy động từ việc phát hành chứng khoán nợ(trái phiếu), vay ngân hàng hoặc các tổ chức tin dụng khác. Chi phí của vốn vaychính là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả khi doanh nghiệp vay các tơ chức tín

Đồ Thị Thu Huyền 14 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

dụng hay lợi tức yêu cầu của trái phiếu khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán

nợ. Chi phí vốn vay có thể được tính bằng nhiều cách, một trong những cáchđược sử dụng nhiều nhất đó là chiết khấu dòng tiền doanh nghiệp phải trả trong

tương lai bằng với giá trị khoản vay ở hiện tại. Vốn vay được chia thành 2 khoảnmục trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

Nợ ngắn hạn: Khoản mục nợ ngăn hạn bao gồm tất cả các khoản nợ của<small>doanh nghiệp phát sinh trong vòng một năm. Tài khoản này là một trong những</small>tiêu chí rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp.Khoản mục này kết hợp cùng với khoản mục tài sản ngắn hạn sẽ xác định được

chỉ số thanh toán nhanh hoặc chỉ số thanh toán hiện hành của doanh nghiệp. Nếu

cả hai chỉ số này đều nhỏ hơn 1 (hay nợ ngắn hạn nhiều hơn tài sản ngắn hạn) các

nhà đầu tư có thê đánh giá doanh nghiệp yếu kém về mặt tài chính hay tính thanhkhoản của doanh nghiệp cịn thấp. Tuy rang nợ ngắn hạn có vịng quay là mộtnăm nhưng van có một phan của nợ dai hạn trong khoản mục này. Do là phần cáckhoản nợ dài hạn đến hạn trả.

Nợ dài hạn: Nợ dài hạn bao gồm các khoản nợ kéo dài trên một năm của

doanh nghiệp. Khoản mục này gồm tất cả các nghĩa vụ tài chính, khoản đi thuêmà thời hạn phải trả của doanh nghiệp lớn hơn một năm. Các khoản này có théphát sinh từ việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp hoặc cho thuê dài hạn, cáckhoản vay vốn ngân hàng hay những thỏa thuận tài chính kéo dài trên một năm.

Vốn chủ sở hữu chính là vốn thuộc sở hữu của các cổ đông trong một

doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được hình thành chủ yếu từ 2 nguồn là: vốn góp

của các cô đông (thông qua việc phát hành cô phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu

<small>đãi) và lợi nhuận giữ lại.</small>

Co phiếu phố thông (cô phiếu thường) là loại chứng khốn đại diện chophần sở hữu của các cơ đơng trong một doanh nghiệp hay tập đồn, các cơ đơng

Đồ Thị Thu Huyền 15 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

có quyền bỏ phiếu, tự do chuyên nhượng và được chia lợi nhuận từ kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua cô tức và phan giá trị tài sản tăngthêm (chênh lệch giá) của doanh nghiệp theo giá thị trường. Về mặt thanh khoản,các cô đông nam giữ cơ phiếu phổ thơng sẽ có quyền lợi sau cùng đối với tài sảncủa doanh nghiệp, sau quyền lợi của người nắm giữ cô phiếu ưu đãi và trái phiếutrong trường hợp doanh nghiệp xảy ra phá sản. Điều nay đã làm cổ phiếu phổthông trở nên rủi ro hơn so với trái phiếu hoặc cô phiếu ưu đãi, do vậy lợi suất

yêu cầu của nó cũng cao hơn.

Do dịng tiền của các cơ đơng sở hữu cơ phiếu thường khơng 6n định và

đều đặn nên khó xác định được chính xác chi phí hay lợi suất yêu cầu của côphiếu thường. Phương pháp thường dùng là sử dụng mơ hình định giá tài sản

<small>CAPM xác định bởi cơng thức:</small>

<small>E(Ri) = Rr + i[E(Rm) — RF]Trong đó:</small>

E(Ri): Lợi suất yêu cầu cô phiếu 1

Rr: Lợi suất phi rủi ro của thị trườngi: Hệ số rủi ro của cổ phiếu i

E(Rm): Lợi suất kì vọng của thị trường

Cổ phiếu ưu đãi: Cô phiếu ưu đãi cũng tương tự như cô phiếu thường, làchứng khoán đại diện cho phần sở hữu của các cô đông trong doanh nghiệp, tuyvậy người nam giữ cơ phiếu ưu đãi khơng có quyền biểu quyết như cô đông

thường. Cô phiếu ưu đãi trả cho các cổ đông một lượng cố định cổ tức qua các

<small>năm mà khơng quan tâm tới việc tình hình hoạt động kinh doanh của doanh</small>nghiệp lỗ hay lãi. Cô đông nắm giữ cô phiếu ưu đãi luôn nhận được cô tức trước

cô đông năm giữ cô phiếu thường và họ cũng được trả tiền trước trong trường hợpdoanh nghiệp phá sản. Cô phiếu ưu đãi gồm 3 loại: cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cô

phiếu ưu đãi cô tức và cô phiếu ưu đãi hồn lại. Cơ phiếu ưu đãi có thể đượcchuyền sang thành cơ phiếu phơ thơng.

Do dịng tiền của các cô đông sở hữu cô phiếu ưu đãi là dịng tiền đều qua

<small>các năm nên chi phí cơ phiêu ưu đãi được xác định bởi công thức:</small>

Đỗ Thị Thu Huyền 16 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

Chi phí sử dụng cỗ phiếu wu đài = Cơ tức trên mỗi cỗ phiếu

wu đãi * Giá trị hiện tại của cỗ phiếu

Lợi nhuận giữ lại là phần trăm lợi nhuận rịng khơng sử dụng dé chi trả cơtức mà được doanh nghiệp giữ lại dé tái đầu tư cho các mục tiêu quan trọng hoặc

dé tra nợ. Khoản mục này nam bên dưới vốn chủ sở hữu trong bang cân đối kế

<small>toán của doanh nghiệp.</small>

Lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận giữ lại ban đầu + Thu nhập ròng — Cổ<small>tức</small>

Trong hầu hết trường hợp, doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận giữ lại để đầu

tư vào các mang mà doanh nghiệp có thé tạo ra tăng trưởng tốt và sinh lợi caonhư việc mua sắm các máy móc hiện đại hay đầu tư cho phòng nghiên cứu và

phát triển (R&D). Nếu khoản lỗ trong năm nay lớn hơn thu nhập giữ lại ban đầuthì lợi nhuận giữ lại có thể là một số âm, tạo nên một khoản thiếu hụt trong doanh<small>nghiệp.</small>

1.2.3. Vai trò của cơ cấu vốn đối với doanh nghiệp

Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều khơng thểhoạt động bình thường nếu doanh nghiệp khơng có khả năng về tài chính hay tìnhhình tài chính của doanh nghiệp có van đề. Cơ cau vốn của doanh nghiệp là tỉ lệ

giữa việc sử dụng vốn vay và vốn chủ sở hữu một cách hiệu quả để nâng caođược kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đề quyết định được tỉ lệ này một

cách hợp lý, các nhà quan lý phải cân nhắc va xem xét trên rất nhiều yếu tố nhamđạt được lợi ích cao nhất cho các cơ đơng.

Sử dụng vốn chủ sở hữu hay nợ thì đều nhằm mục đích tài trợ vốn cho

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng mỗi thành phan lại có những ưunhược điểm riêng khi sử dụng. Vì vậy, việc phân tích hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp nhằm đưa ra được một cơ cấu vốn tối ưu trong những hoàn cảnh cụ

thé là một vấn dé cấp thiết đối với những nhà quản trị tài chính.

1.2.4. Cơ cau von toi wu của doanh nghiệp

“Cơ cấu vốn toi wu là sự kết hợp giữa nợ, cổ phiếu ưu dai và cổ phiếuthường trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp theo mục tiêu tối thiểu hóa chỉ

Đồ Thị Thu Huyền 17 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

phí vốn bình qn dong thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp ” - PGS.TS. Vũ Duy

Hào, ThS. Trần Minh Tuấn (2019)

Lượng hóa tác động của các yếu tố lên cơ cau vốn doanh nghiệp bằng việc

dùng mơ hình kinh tế lượng sẽ xác định được mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng

của các yếu tố tác động lên cơ cấu vốn. Khi mà doanh nghiệp vẫn chưa đạt tớiđiểm tối ưu thì doanh nghiệp đó vẫn còn sử dụng thêm nợ, nhưng khi vượt qua

điểm tối ưu thì dùng nợ lại tạo ra bắt lợi cho đoanh nghiệp.

Lam thé nào dé tối đa hóa giá trị doanh nghiệp ln là một câu hỏi hóc búa

đối với các nhà quản tri tài chính doanh nghiệp. Giá trị của một doanh nghiệp rất

khó để đưa ra một con số chính xác. Dưới góc độ tài chính, giá trị doanh nghiệp

liên quan chặt chẽ tới dòng tiền ra, vào doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lựa

chọn được một cơ cấu vốn sao cho WACC nhỏ nhất, khi đó giá trị của doanh

nghiệp là lớn nhất. “Ty lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tạo ra chi phí vốn bình quân

thấp nhất gọi là cơ câu vốn tối ưu của doanh nghiệp. Khi đạt được cơ cấu vốn tốiưu này, giá trị doanh nghiệp sẽ được tối đa hóa” (Ross, A.S, Westerfield, W.R

<small>and Jordan, 1996).</small>

1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cau von của doanh nghiệp

<small>ca Tổng nợ</small>

<small>Hệ sô no = SS</small>

<small>Tong nguồn von</small>

Hệ số này phản ánh nợ phải trả chiếm tỷ lệ bao nhiêu phan trăm trong tổngnguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn cho thấy doanh nghiệp càng sửdụng nhiều nợ vay. Nếu hệ số này trên 50% chứng tỏ doanh nghiệp có cơ cau vốnthiên về sử dụng nợ vay

<small>ca . Vấn chủ sở hữuHệ sô tự tài tro= ==</small>

<small>Tong nguồn von</small>

Hệ số này cho biết vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ bao nhiêu phan trăm trongtổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn càng cho thấy doanh

<small>nghiệp thận trọng trong việc sử dụng nợ</small>

<small>Tổng nợ</small>Hệ số nợ trên VCSH =

<small>Vốn chủ sở hữu</small>

Đỗ Thị Thu Huyền 18 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

Hệ số này cho biết tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hệ số này lớn hon 1 chứng tỏ doanhnghiệp sử dụng cơ cấu vốn thiên về nợ va ngược lại, khi hệ số nảy nhỏ hơn 1

nghĩa là doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là vốn chủ sở hữu

1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động vốn lưu động trong doanh nghiệp

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp

Trong nên kinh tế thị trường chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điềutiết vĩ mô của Nhà nước, mục tiêu hoạt động SXKD của các doanh nghiệp là

cung cấp sản phẩm, lao động dịch vụ cho xã hội nhăm thu được lợi nhuận cao

nhất. Điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp làphải có một nguồn vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Khơng có vốn sẽkhông ton tại bat kỳ một hoạt động san xuất kinh đoanh nảo. Song việc sử dụng

vốn như thế nào cho có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăngtrưởng, phát triển của mỗi doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó việc quản lý và nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một trong nhữngnội dung quan trọng nhất trong cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh quá

trình sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp saocho đảm bảo mang lại kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chỉ phí sửdụng vốn là thấp nhất.

Hiệu quả được lượng hố thơng qua hệ thống các chỉ tiêu khác nhau. Nóphản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào q trình sản xuất kinh doanh thơng qua

thước đo tiền tệ hay là mối tương quan giữa lợi nhuận thu được và chỉ phí bỏ rađể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu như lợi nhuận thu được lớn hơnchi phí bỏ ra thì doanh nghiệp được coi là có hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu<small>động.</small>

1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh

1.3.2.1. Quan niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanhnghiệp

Đồ Thị Thu Huyền 19 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

Khơng có một tài liệu hay giáo trình nào khái niệm cụ thé về nâng caohiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp nhưng theo em nâng cao hiệuquả sử dụng vốn lưu động là việc so sánh các chỉ tiêu phân tích ở kỳ báo cáo vớicác chỉ tiêu đó ở kỳ gốc, so sánh mức chênh lệch tuyệt đối và tương đối dé từ đóđưa ra nhận xét, đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và cuối cùng là đề

xuất giải pháp nhằm khắc phục kịp thời.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề tiên quyết và cơ bản để

có một lượng vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất, kỹ thuật, cải tiễn mọi

thứ liên quan đến công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh của DN trên thị trường.

1.3.2.2. Sự can thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh

Vốn lưu động đã và sẽ đóng một vai trị to lớn trong quá trình sản xuất và

kinh doanh nên cần phải rất lưu tâm đề phát triển và nâng cao nó. Mà mặt khác,những yêu cầu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ thì cần rất nhiềuyếu tơ bên ngoài như:

Một là đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuat kinh doanh được ồn định:

Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù vốn lưu động chiếm ty trọng nhỏ trong

doanh nghiệp sản xuất và chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh nghiệp thương mạidịch vụ nhưng xuất phát từ vai trò của vốn lưu động với q trình sản xuất, nóđảm bảo cho q trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một cách thườngxuyên liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đặc

điểm của vốn lưu động nên nếu thiếu vốn, vốn lưu động không luân chuyên đượcthì q trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và có thé gián đoạn gây ảnh hưởngđến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của vốn lưu động là cùng một lúc

<small>vơn lưu động có các thành phân vôn ở khâu dự trữ sản xuât và lưu thông cho nên</small>

Đồ Thị Thu Huyền 20 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

nếu quản lý tốt, vốn lưu động sẽ được vận động, luân chuyên liên tục, thời gian

vốn lưu động lưu lại ở các khâu ngắn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu

động. Nếu quản lý khơng tốt thì vốn lưu động sẽ khơng ln chuyền được hoặc sẽluân chuyển chậm làm cho quá trình sản xuất gặp nhiều khó khăn.

Hai là tạo điều kiện cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nênkinh tế thị trường:

Cùng với việc xác định vốn, kha năng sử dụng vốn lưu động có tam quantrọng đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi quản lý sử dụng tốt vốnkinh doanh mới mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường.Điều đó, đồng nghĩa với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao,

<small>giá thành hạ, không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở</small>để mở rộng sản xuất kinh doanh.

Ba là chứng tỏ khả năng quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh<small>tranh hiện tại:</small>

Sử dụng vốn lưu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn

với hiệu quả cao, nó địi hỏi người điều hành kinh doanh phải có những quyết

định đúng đắn. Chỉ cần một quyết định khơng chính xác thì doanh nghiệp sẽ gặpnhiều trở ngại, đặc biệt là có thé đi đến phá sản. Trong nên kinh tế cạnh tranh nhưhiện nay các doanh nghiệp phải tìm cách giải quyết tốt các phương điện về vốnlưu động và đưa ra những cách thức hợp lý để cung cấp đủ lượng vốn lưu độngcho hoạt động sản xuất kinh doanh và luôn tự chủ trước các đối thủ mạnh trên thị<small>trường.</small>

Bon là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhân tô quyết định<small>tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao thu nhập cho công nhân viên:</small>

Do hoạt động trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải tự trang trải tài

chính, tạo ra thu nhập dé trả các khoản chi phí và có lãi. Vì vậy doanh nghiệpphải nâng cao hiệu qua sử dụng vốn lưu động dé thu hồi vốn, giảm chi phí, tănglợi nhuận để phát triển sản xuất. Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì thunhập của cơng nhân viên được đảm bảo và ôn định.

<small>Năm là nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là</small>

<small>các doanh nghiệp Nhà nước:</small>

Đỗ Thị Thu Huyền 21 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

Các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên

nhân khách quan và chủ quan. Tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất van là sửdụng vốn không hiệu quả: việc mua săm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩmthiếu một kế hoạch đúng đắn. Điều đó đã dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, tốcđộ chu chuyền vốn lưu động chậm, chu kỳ luân chuyên vốn lưu động dài, tỷ suấtlợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụngvốn lưu động trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riênglà một vấn đề hết sức quan trọng, nó khơng chỉ đem lại cho doanh nghiệp nhữnglợi ích mà còn mang lại ý nghĩa cho nền kinh tế quốc dân.

Có thé nói răng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợinhuận. Việc quản lý, sử dụng vốn lưu động tốt sẽ góp phần giúp doanh nghiệpthực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý vốn lưu động khơng những đảmbảo sử dung VLD hop lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa hạ thấp chi phí sản xuất,thúc đây tiêu thụ sản phẩm. Từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh<small>nghiệp.</small>

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh

Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài

chính của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Thơng qua việc tính tốn và

đánh giá các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp người sử dụng thơng tin nam được thực

trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời xác định rõ nguyên nhân,mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó đềxuất các biện pháp hữu hiệu và ra quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng

<small>công tác quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh.</small>

Đề đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp, có thểsử dụng các chỉ tiêu sau đây. Các chỉ tiêu này được lấy từ cuốn : giáo trình tàichính doanh nghiệp của Đại học Kinh tế quốc dân

1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu qua quan by vốn lưu động trong doanhSỐ vòng quay vẫn lưu động

Khái niệm: Số vòng quay vốn lưu động là số vịng hồn thành một chu kỳ<small>kinh doanh của doanh nghiệp.</small>

Đồ Thị Thu Huyền 22 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong một khoảng thời gian nhất định(quý, năm) vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng (bao nhiêulần luân chuyền). Số vòng quay của vốn lưu động càng tăng thì hiệu quả sử dụngvốn lưu động càng cao và ngược lại và được xác định theo công thức:

Số vòng quay vốn lưu động = — Poanh thu thuận _

<sub>Vốn lưu đồng bình quần</sub>

Thời gian luân chuyển vốn lưu động

Số ngày một vịng quay VLĐ: là số ngày hồn thành một chu kỳ kinh

<small>doanh của doanh nghiệp.</small>

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khoảng thời gian cần thiết vốn lưu động

quay được một vòng. Hay một lần luân chuyên của vốn lưu động phải chiếm hếtbao nhiêu ngày. Số ngày một vịng quay vốn lưu động càng tăng, thì hiệu quả sử

dụng vốn lưu động càng thấp và ngược lại và được xác định theo công thức:

Số ngày một vong quay VLD SO ngày ong Ry

<small>Số vòng quay VLD</small>

Hệ số dam nhiệm của vẫn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động doanh nghiệp cần dùng dé đạt được

một đồng doanh thu. Hệ số đảm nhiệm VLĐ cảng nhỏ tức là hiệu quả sử dụng<small>VLD càng cao và ngược lại.</small>

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động được xác định bằng công thức:

Hệ số dam nhiệm VLD Hinehins. dling BE Wrong By meee ky

<small>= Doanh thu thuan</small>

Hệ số sinh lời của vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được baonhiêu đồng lợi nhuận sau thuế ở trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu

quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, tình hình sử dụng VLĐ của doanh

nghiệp là tiết kiệm hay không tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí. Chỉ tiêu này cànglớn chứng tỏ công ty đang quản lý vốn tốt.

Hệ số sinh lời của vốn lưuu động được xác định bằng công thức:

Tỷ suất sinh lời VLD = rẻ >

„san VLD bình quan’

Đỗ Thị Thu Huyền 23 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá từng bộ phận cấu thành VLĐ

Hàng tồn kho: Giá trị vòng quay HTK cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vàođặc điểm của ngành kinh doanh và chính sách tồn kho của doanh nghiệp. Hệ sốvòng quay HTK càng cao càng cho thay doanh nghiệp bán hàng nhanh và hangtồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếukhoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm

<small>Giá vốn hàng bán</small>

<small>Vong quay HTK = ————————_—————</small>

...g Bình quan gia tri HTK

Thời gian luân chuyên hàng tồn kho trung bình phan ánh trong 1 chu kỳphân tích hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng.

Thời gian luân chuyển TB =—————————

s y Vong quay HTK

Các khoản phải thu: Các khoản phải thu là những khoản tiền kháchhàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hoá hay dịch vụ. Trong kinh doanh hầuhết các doanh nghiệp đều có các khoản nợ phải thu nhưng quy mô và mức độkhác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bịchiếm dụng cao, hoặc khơng kiểm sốt nỗi sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất<small>kinh doanh của doanh nghiệp.</small>

Hệ số thu nợ = => TT

<small>° ° Phai thu khach hang BQ</small>

Hệ số thu nợ là chỉ tiêu phan ánh trong một ky, nợ phải thu luân chuyển

được bao nhiêu vịng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi cơng nợ của doanh nghiệp như

thé nao. Hệ số này cảng cao càng tốt.

<small>Vòng quay khoản phải thuThời gian thu nợ TB =</small>

Thời gian thu nợ trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền

bán hàng của doanh nghiệp ké từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiềnbán hàng. Nó phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh

tốn của doanh nghiệp. Hệ số này càng thấp càng tốt.

<small>Các khoản phải trả: Các khoản phải trả của các doanh nghiệp thường</small>được họ tận dụng triệt dé vì có thể khơng phải mất chỉ phí như các khoản phải

Đỗ Thị Thu Huyền 24 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

nộp Ngân sách Nhà nước, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội chưa đến kỳ phải nộp,các khoản phải trả công nhân viên chưa đến kỳ phải trả. Tuy nhiên các khoản này

không nhiều, các doanh nghiệp thường nợ vốn của các DN khác như đối tác làmăn, nhà cung cấp, vay ngân hàng nhưng phải mất phí.

<small>, Giá vốn hang ban + chi phí chung, ban hang, quan lý</small>

<small>HỆ số trả nợ = TTV vn nung na SS</small><sub>Phải trả người bản + lương, thuê phải trả</sub>

Hệ số trả nợ là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ, nợ phải trả ln chunđược bao nhiêu vịng. Nó phản ánh tốc độ trả nợ của doanh nghiệp như thé nao.

Hệ số này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh tốn nợ và tài

chính ồn định.

<small>¬ „ Tổng số ngày trong kỳ phan tích</small>

<small>Thời gian trả nợ trung bình = ———————— TT.</small>

<small>Hệ số trả nợ</small>

Thời gian trả nợ trung bình nó phản ánh trung bình độ dài thời gian trả tiền

mua hàng của doanh nghiệp ké từ lúc nhập hàng cho đến khi trả tiền hàng. Nó

phụ thuộc chủ yếu vào chính sách mua chịu và việc tổ chức thanh toán của doanhnghiệp. Hệ số này càng thấp càng tốt.

1.3.4. Các nhân tô ảnh hướng tới hiệu quả sử dụng vẫn lưu động trong doanh

1.3.4.1. Các nhân t6 chủ quan

Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài

<small>chính của doanh nghiệp mình.</small>

Xác định nhu cầu vốn lưu động: Khi doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn

lưu động thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn cho sản xuất

kinh doanh. Cả hai chiều hướng đó đều ảnh hưởng khơng tốt đến quá trình hoạt

Đỗ Thị Thu Huyền 25 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanhnghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ gây tình trạng gián đoạn quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh ảnh hưởng đến năng suất lao động còn thừa vốn sẽ gây nên tình trạng

ứ đọng vốn, hạn chế vịng quay của vốn, do đó mà việc sử dụng vốn khơng có<small>hiệu quả.</small>

Cơ cấu dau tr vốn: Cơ câu đầu tư không hợp ly là nhân tố ảnh hưởng

tương đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cau vốn được xác định khơng hợp lý

sẽ xảy ra tình trạng ở một bộ phận thì thừa vốn khơng phát huy hết tác dụng,trong khi đó lại thiếu vốn trầm trọng ở một số khâu khác, từ đó dẫn đến tình trạnghiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp.

Công tác lựa chọn phương án dau tw: Lựa chọn phương án đầu tư cầnchính xác, phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp

cần đầu tư sản xuất những sản phẩm dịch vu có chất lượng cao, giá thành ha và

được thị trường chấp thuận thì tất yếu sẽ rất cao. Cịn ngược lại, chất lượng sản

pham kém, khơng phù hợp với yêu cầu thị trường dẫn đến tình trang ứ đọng vốn,làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Cách thức sử dụng vốn lưu động: Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu độngtăng phí trong q trình mua sắm dự trữ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốnlưu động. Việc mua các loại vật tư không phù hợp trong q trình sản xuất,khơng đúng tiêu chuẩn chất lượng và kỹ thuật, trong q trình sử dụng lai khơngtận dụng hết các phế phẩm, phế liệu....cũng có tác dụng đến hiệu qua sử dụng

vốn lưu động.

Trình độ và khả năng quản lý: Nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp tốtsẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng thanh tốn, tiết kiệm chii phí, thúc day

q trình tiêu thụ sản phẩm, hạn chế tình trạng thiếu tiền mặt hoặc lãng phí, thất

thốt hàng hố, vật tư. Cịn ngược lại, nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp cịnyếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thảm hụt

<small>sau mỗi chu kì sản xuât, dân đên hiệu quả sản xuât kinh doanh giảm.</small>

Đồ Thị Thu Huyền 26 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

1.3.4.2. Các nhân tô khách quan

Cơ chế quản ly và các chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước: Khi Nhànước có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế... sẽ gây ảnh hưởngkhông nhỏ tới điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu vốn

của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu các chính sách kinh tế vĩ mơ củaNhà nước ban hành tạo được cho doanh nghiệp một môi trường đầu tư thuận lợi

và ơn định thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và hiệu quả kinh tẾ sẽ

<small>cao. Ngược lại, môi trường kinh doanh không thuận lợi sẽ làm cho doanh nghiệp</small>

gặp khó khăn trong kinh doanh. Bất kì sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý vàchính sách kinh tế của nhà nước cũng có thé gây ra những ảnh hưởng nhất định

<small>tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.</small>

Sự phát triển của khoa học công nghệ: Đây là nhân tô ảnh hưởng đến sựtồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như hiệu suất sử dụng vốn lưu động.

Doanh nghiệp cần nhanh nhạy trong việc tiếp cận sự tiễn bộ của khoa học cơngnghệ dé nhanh chóng áp dụng trang thiết bị hiện đại vào hoạt động sản xuất nhằmnâng cao cả về chất lượng và mẫu mã của sản pham, đáp ứng thị hiếu người tiêudùng, đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh với mặt hàng cùng loại của đối<small>thủ.</small>

Đặc điểm của chu kỳ sản xuất kinh doanh: để ảnh hưởng đến nhu cầu sửdụng vốn lưu động và khả năng tiêu thụ sản phâm vì mỗi doanh nghiệp đều có

một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Những doanh nghiệp có ít biến động thì sẽ có

chu kỳ kinh doanh ngắn vì phải chủ động chỉ trả các khoản nợ đến hạn, đảm bảo

<small>tình hình kinh doanh.</small>

Lam phát: Một nền kinh té phát triển tốt và bền vững sẽ tạo ra sức muacủa thị trường lớn, ôn định hay gia tăng tình hình tiêu thụ sản phẩm, gia tăng lợi

Đỗ Thị Thu Huyền 27 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

nhuận cho doanh nghiệp, góp phan tăng hiệu quả sử dụng vốn. Do ảnh hưởng củanền kinh tế có lạm phát cao, sức mua của đồng tiền bị giảm sút làm vốn lưu độngtrong doanh nghiệp bị giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.

Rui ro: Khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, doanhnghiệp thường gặp rủi ro bất thường như thị trường có nhiều thành phần kinh tếtham gia, thị trường không 6n định,...ngồi ra, doanh nghiệp cịn gặp phải nhữngrủi ro do thiên tai là hỏa hoạn, lũ lụt,...cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn kinh

<small>doanh nói chung và vơn lưu động nói riêng.</small>

Đồ Thị Thu Huyền 28 MSV: 11162387

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Chuyên dé thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Diệu Chỉ

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÓN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUÁ SỬ

DỤNG VON LƯU ĐỘNG TẠI CƠNG TY CO PHAN

<small>VNP GROUP</small>

2.1. Tổng quan về Cơng ty cỗ phần VNP Group

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cỗ phan VNP Group

Công Ty Cổ phan VNP GROUP - Viet Nam Price Joint Stock Company

(VNP)- được thành lập ngày 21 thang 8 năm 2006, toa lạc tại số 102, phố Thái

Thịnh, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Trải qua 10 năm hình thành và phát triển, VNP đã từng bước khang địnhvị trí đi đầu của mình trong lĩnh vực thương mại điện tử cũng như truyền thông

VNP là đối tác chiến lược cho các tập đoàn đầu tư hàng đầu của Nhật Ban

như CyberAgent Venture, tập đồn tài chính Mitsui, quỹ đầu tư IDG của Mỹ và

<small>CAI của Nhật Bản.</small>

Không chỉ đặt những viên gạch đầu tiên cho ngành TMĐT, VNP đã và

đang dé lại những dấu ấn ấn tượng trong lĩnh vực này. Song song với việc pháthuy những thế mạnh sẵn có, VNP vẫn ln tìm tịi, học hỏi và đúc rút kinhnghiệm dé có thể cho ra những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng, hết mình vì sứ<small>mệnh "giúp cho con người hạnh phúc hơn với internet, dem lại sự giau có va tựhao cho các thành viên”.</small>

Dưới đây là một số cột mốc quan trọng của VNP:

Năm 2006: Thành lập Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam - Vietnam PriceStock Company. Viết tắt là VNP (21/08/2006). Bắt đầu xây dựng và phát triển

<small>website Vatgia.com.</small>

Năm 2007: Chính thức ra mắt website: Vatgia.com (15/07/2007). Nhận

giải thưởng Giải pháp Thương mại điện tử xuất sắc nhất của IT Weeks.

Năm 2008: IDG đầu tư vào VNP (04/06/2008). Nhận giải thưởng Sao

<small>khuê (10/06/2008). Vatgia.com vảo top 20 Alexa Việt Nam.</small>

Đồ Thị Thu Huyền 29 MSV: 11162387

</div>

×