Tải bản đầy đủ (.pdf) (244 trang)

Luận án tiến sĩ Khoa học môi trường và bảo vệ môi trường: Nghiên cứu sự phát triển vùng ven biển cửa sông Hồng - sông Thái Bình trên cơ sở ứng dụng thông tin viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS) phục vụ khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.46 MB, 244 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Mục lục

<small>Trang</small>Các thuật ngữ, ký hiệu viết tat iii

<small>Danh mục các ban đồ, sơ đồ, hình vẽ V</small>Danh mục các bảng số liệu viii

Danh mục các ảnh minh họa ix

Mo dau |

Chương 1- Tổng quan vẻ cửa sơng và các nhân to dong lực chính

có ảnh hưởng tới phát triển cửa sông ở ven biển DBSH

1.1 - Vai trị của cửa sơng và lịch sử nghiên cứu _... Ơ

1.1.1- Khái qt tình hình nghiên cứu cửa sông ...-...- 6

1:1.2-NghiÊh cứu cửa sông Ở HƯỚC E8...eeeisinsdnsieieediileodoinlndehno 7

1.2 - Khái niệm về cửa sông và phạm vi nghiên cứu ... lÏ

1.23.1- Khái niềm CLEA SðHE...iŸsiieeeeiskedibiiieonndisdigst408i8560400018418086 II1.2.2- Phân định ranh giới vùng cửa sông ... 12

1.3.3: Phản chia các đơn vị Vùng CUE SOG -..aei-ieiiiiiiieiiiaaddenodno 12

1.2.4- Phân loại cửa sôtig vùng righiên CỨU...eeoceiSiieseieoo 14

1.2.5- Pham vi nghiên cứu biến động cửa sông ...- 15

1.2.6- Lựa chon vùng nghiên cứu trọng điểm. ...iiaeieoieasao-ieo 16

1.3 - Phương pháp nghiên cứu biến động vùng cửa sông ... 7

1.3.1- Các phương pháp nghiên cứu truyền thống ... - 17

1.3.2- Các phương pháp ứng dụng công nghệ mới. ... 18

1.4 - Điều kiện tự nhiên vùng ven biển DBSH .. ee eee

1.4.1- Khái quát lịch sử phát triển vùng ven biển DBSH ... 21

<small>12 Địa Hình ĐH cenensconscnsmcersonsenconnessvversemrsenesnsnenrnnenrsennorasnntencontensessmenssneehnthennastonnorsnt 2214.3- CHế độ Khí hậu oe ecsctsonce onenrnsenestencorsczanscerereescororomnanttesseyareehvererannnnhdsomresnvanavenbiskatitaghibons 23</small>

<small>LA HE VUVNH v.eaaaaaaiaaaaaaaararoarododttodtGtiliiegigtzcaB0aiNBBai 26</small>

1.5 - Các nhân tố tự nhiên và nhân tạo chính có ảnh hưởng tới phát triển và

<small>biến động cửa sơng</small>

<small>1.5.1- Vai trị cua các yếu tố tự nhiên và nhân tạo ở vùng cửa sông... 27</small>

1.5.2- Đặc điểm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo chính có ảnh hưởng

<small>tới biến động cửa sơng Hồng - sơng Thái Bình</small>

<small>1.6 - Đánh giá vai trò các nhân tố tự nhiên và nhân tạo ... 57Chương 2 - Phân tích biến động khơng gian vùng cửa song Hong- sơng Thái</small>

<small>Bình trên cơ so“.ch hop thơng tin viên thám và thông tin dia lý</small>

<small>2.1- Cơ sở lý luận của phương pháp tích hợp thơng tin khơng gian... 60</small>

<small>2.1.1- Thông tin thu nhận từ các hệ thống vệ tinh quan sát Trái Đất... 602.1.2- Hệ thông tin địa lý (GIS)...-.--.-2222222222222222222222222222222222222 2 652.1.3- Co sở dữ liệu trong GIS ooo eecccccccsssssseesssssseesssssseessssuesssssssessssssecsessecsessseessnvesses 66</small>

<small>2.2- Tích hợp thơng tin khơng gian trong nghiên cứu vùng cửa sông</small>

<small>|</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2.2.1- Các kiểu dữ liệu và chuyển đổi cấu trúc dữ liệu không gian... 67

2.2.2- Vấn dé toa độ địa lý...---s--22222221222222.221 682.2.3- Vấn đề khuôn dang cua dữ liệu thông tin khơng gian... 69

2.2.4- Những bước xử lý ảnh chính ...---+-c-c: . 692.2.5- Các bước xử lý tư liệu ban đồ va thơng tin địa lý... 74

2.2.6- Số liệu địa hình và việc xây dung mơ hình số độ cao (DEM) ... 75

2.3- Kết quả xử lý thông tin không gian trong nghiên cứu biến động cửa sông

<small>thuộc sông Hồng - s.Thái Bình ...---22-ccccccccerrrrrrree 78</small>2.3.1- Khái quát về nguồn tư liệu ảnh và ban đồ sử dụng trong luận án... 78

<small>2.3.2- Mơ phỏng địa hình ĐBSH trên mơ hình số độ cao _... 80</small>

2.3.3- Kết qua xử ly anh và ban đồ trong nghiên cứu biến động cửa sông .. 80

<small>2.34- Dank g]á về vai wo của của Be Lat siccpeacmencncnmancenmmmamncammacnwnras 101</small>2.4 -Tinh hình xói lở - bồi tu ở cửa sông và việc su dụng các vùng đất thấp ... 102

2.4.1- Đánh giá về diễn biến xói lở - bồi tụ trong 90 năm qua ... 102

<small>2.4.3- Sử dụng. Khai thác các vùng cửa SƠNE coseaeeeeeioeiiaiiiddaiesanee 104</small>2.5- Mơ phỏng và nghiên cứu biến động cửa sơng trên mơ hình số độ cao... 110

2.5.1- Nghiên cứu vết tích các lịng sơng cổ ở ha lưu sông Thai Binh ... 110

2.5.2- Kịch bản ngập nước ở vùng đất thấp ven biển DBSH ... 111

Chương 3 - Định hướng khai thác, sử dung hop lý lãnh tho, tai nguyên<small>vùng ven biển cửa sông Hồng - sơng Thái Bình3.1- Hiện trạng lịng dan sơng ngịi và việc sử dụng luồng lach cửa sơng ... 115</small>

<small>3.2- Du báo về kha năng biến động các vùng cửa sông ... 119</small>

<small>3.2.1- Nhận định về những điều kiện tự nhiên và nhân tạo... 119</small>

3.2.2- Cơ sở dự báo từ phân tích xu thế phát triển cửa sơng qua 90 năm... 121

3.2.3- Dự báo về chiều hướng phát triển cửa sông trong 50 năm tdi ... 123

3.3- Kiến nghị hướng khai thác sử dụng hợp lý lãnh thổ, các nguồn

tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ven biển ĐBSH... 126

<small>3.3.1- Tài nguyên đất... reo 1263.3.2- Tài nguyên MUGC ...---...:---++22222++2222221111222311117221111211111.Ecrrrrveg 1303.3.3- Tài nguyên rừng...---.:-- 2222222 221222111222111122111121111..111..1 xe 1343.3.4- Khai thác và bảo vệ các nguồn tài nguyên khác ... 136</small>

<small>3.3.5- Đảm bảo hành lang thoát lũ ven biển... . 137</small>

<small>3.3.6- Khai thác, sử dụng hiệu quả luồng lạch giao thơng... 138</small>

<small>T7 nssteeeaeeeternsseeeueetrrotgtrerogsosaongtogSeaSOAISVRGSASG0N 144Danh mục các cơng trình khoa học đã cơng bố có liên quan tới luận án ... 145TAL ROG em HO saeeeesowonaeeeonronn.anbnorondidtotioioooitaigDAgagaNakdiiapgtteeapia 146</small>

<small>il</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Mid. IRNear IRNCS</small>

Các thuật ngữ. ký hiệu viết tắt

<small>Phân tích thành phan chính (Analyse Component Principal)</small>

<small>Hướng Đơng Nam</small>

<small>Dai hội tụ nhiệt đới</small>

<small>Chỉ số độ chiếu sáng</small>

<small>Hệ toạ độ bản đồ Gauss</small>

<small>Hệ thơng tin địa lý (Geographical Information System)</small>

<small>Gió mùa Đơng Bắc</small>

<small>Gió mùa Tây Nam</small>

<small>Khu cơng nghiệp</small>

<small>Khoa học - Cơng nghệ</small>

<small>Khí tượng - Thuỷ văn</small>

<small>Kinh tế - Xã hộiCỡ hạt trung bình</small>

<small>Mơ hình số độ cao (hoặc DEM)</small>

<small>Kênh ảnh hồng ngoại trung (Middle Infra-Red)Kênh anh cận hồng ngoại (Near Infra-Red)</small>

<small>Nghiên cứu sinh</small>

<small>Hướng Đông Bac (hoặc DB)</small>

<small>Nhật triều đều</small>

<small>Nhật triều không đều</small>

<small>Kênh ảnh (hoặc phổ) cận hồng ngoại (Poche Infra-Rouge)</small>

<small>ili</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Q Lưu lượng dòng chảy</small>

<small>QSTĐ Quan sát Trái Đất (vệ tinh)</small>

<small>Qtl Luu luong tao long</small>

TCVN Tiéu chuan Viét Nam

<small>Ther.IR Kénh anh Hong ngoai nhiét (Thermal Infra-Red)</small>

<small>PC May tính cá nhân (Personal Computer)</small>

<small>R Kênh anh sắc đỏ (Red)</small>

RGB Ảnh tổ hợp mau gia: Red (đỏ)-Green (luc)-Blue (lam)

<small>RS Vién tham (Remote Sensing)</small>

UBND Uy Ban Nhan Dan

<small>UTM Hệ lưới chiếu bản đồ UTM (Universal Transverse Mecator)</small>

<small>VỊ (IV) Chỉ số thực vật (Vegetal Index)</small>

<small>Vụ Tốc độ thành phần dịng chảy tuần hồn</small>

<small>Ta Tốc độ dịng chảy khơng tuần hồn (dịng dư)</small>

<small>W Tổng lượng bùn cát</small>

<small>XLA Xử lý ảnh</small>

<small>p Độ đục nước sông</small>

<small>IV</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

\â ơỡ nA uw + C2 LY

<small>10lói12</small>

Danh mục các bản đồ. sơ đồ. hình vẽ

<small>Hình 1.1</small>

<small>Hình 1.2</small>

<small>Hình 1.3Hình 1.4Hình 1.5Hình 1.6Hình 1.7Hình 1.8</small>

<small>Hình 1.9</small>

<small>Hình 1.10Hình I.II</small>

<small>Hình 1.12</small>

<small>Hình 2.1Hình 2.2</small>

<small>Hình 2.3Hình 2.4Hình 2.5Hình 2.6Hình 2.7Hình 2.8Hình 2.9Hình 2.10Hình 2.11</small>

<small>Hình 2.12Hình 2.13Hình 2.14</small>

<small>Cấu tạo vùng cửa sơng, theo Baidin (1971)</small>

Đồng bằng sông Hồng và các vùng nghiên cứu cửa sơng

Tóm tắt các bước xử lý ảnh và bản đồ trong nghiên cứu cửa sơng

Địa hình đồng bang sơng Hồng va vùng lân cận

Hệ thống đê và các tuyến giao thơng chính ở ĐBSH

Hệ thống thuỷ văn đồng bằng sơng Hồng

Diễn biến đỉnh lũ lớn nhất hàng năm trên sông Hồng (1905-2000)

Quan hệ giữa các nhóm yếu tố tự nhiên và nhân tạo ở cửa sơng

Biến trình mực nước tai một số trạm thuy văn trong tran lũ tháng 8-197

Sơ đồ xâm nhập mặn vùng ven biển ĐBSH

Diễn biến các thành phần dòng chảy tại cửa Ba Lạt

Sơ đồ phân bố hướng dòng chảy vùng ven biển ĐBSH

Hai kiểu qui đạo của các hệ thống vệ tinh quan sát Trái Dat

Phân bố các kênh ảnh của một số vệ tinh trên dai phổ phan xa tự nhiên

Chia lưới toa độ theo kinh - vĩ tuyến và phép chiếu trụ ngang hệ UTM

Đường phân phối phổ phản xạ của các đối tượng trên kênh ảnh SPOT

Quan hệ giữa các chỉ số vật lý trên kênh ảnh Near IR và IR

<small>Sơ đồ khái qt mơ hình quản lý và tích hợp thơng tin khơng gian</small>

BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Ba Lạt trong các năm 1912-1935BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Ba Lat trong các năm 1935-1965

<small>BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Ba Lat trong các nam 1965-1989</small>

Diễn biến xói lở - bồi tụ theo chiều thẳng đứng cửa Ba Lạt (mặt cắt AA

BD phân bố vùng xói lở-bơồi tụ cửa Ba Lat trong các năm 1989-1995

<small>BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Ba Lat trong các năm 1995-2001</small>

BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Day trong các năm 1921-1935

BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Day trong các năm 1935-1953

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Hình 2.15</small>

<small>Hình 2.16</small>

<small>Hình 2.17Hình 2.18Hình 2.19</small>

<small>Hình 2.20Hình 2.21Hình 2.22Hình 2.23</small>

<small>Hình 2.24Hình 2.25Hình 2.26</small>

<small>Hình 2.27</small>

<small>Hình 2.28Hình 2.29Hình 2.30</small>

<small>Hình 2.31</small>

<small>Hình 2.32Hình 2.33Hình 2.34Hình 2.35Hình 2.36Hình 2.37</small>

<small>Hình 2.38</small>

<small>Hình 2.39Hình 2.40Hình 2.41Hình 2.42</small>

BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Day trong các nam 1953-1965

<small>BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Day trong các nam 1965-1989</small>

<small>BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Day trong các năm 1989-1995</small>

BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Day trong các nam 1995-2001

BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Van Úc trong các năm 1912-1935BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Van Úc trong các nam 1935-1965BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Van Úc trong các năm 1965-1989

BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Văn Úc trong các năm 1989-1995BD phân bố vùng xói lở-bồi tụ cửa Văn Úc trong các năm 1995-2001

<small>BD anh khu vực cửa Ba Lat năm 1988</small>

BD ảnh khu vực cửa Ba Lạt năm 199]

<small>BD ảnh khu vực cửa Ba Lat năm 1994</small>

<small>BĐ ảnh khu vực cửa Ba Lạt năm 1996</small>

<small>Kết quả trộn ảnh các thời kỳ 1991-1994-1996 khu vực cửa Ba LạtKết quả xử lý phân loại ảnh (trích anh SPOT ngày 25-5-1991)</small>

Biến đổi bề mặt cồn Vành trong các năm 1986.1991

Biến đổi hình thái Con Vanh trong các năm 1988,1991,1994,1996

<small>Khái quát phân bố xói lở-bồi tụ cửa Ba Lat trong các năm 1912-1965Khái quát phân bố xói lở-bồi tụ cửa Ba Lạt trong các nam 1965-2001</small>

<small>Khái quát phân bố xói lở-bồi tụ cửa Day trong các nam 1921-1965</small>

<small>Khái quát phân bố xói lở-bồi tụ cửa Day trong các năm 1965-2001</small>

Khái quát phân bố xói lở-bồi tụ cửa Văn Úc trong các năm 1912-1965Khái quát phân bố xói lở-bồi tụ cửa Văn Úc trong các năm 1965-2001

Vết tích các lịng sơng cổ ở hạ lưu sơng Thái Bình

<small>BD phân bố vùng ngập nước ở hạ lưu s.Thái Bình khi nước cao 1.0mBD phân bố vùng ngập nước ở hạ lưu s.Thái Bình khi nước cao l.5m</small>

<small>BD phân bố vùng ngập nước ở hạ lưu s.Thái Bình khi nước cao 2,0mBD phân bố vùng ngập nước ở khu vực cửa Day khi nước cao 1,0m</small>

<small>VI</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>Hinh 2.43</small>

<small>Hinh 2.44Hinh 3.1</small>

<small>Hinh 3.2Hinh 3.3Hinh 3.4Hinh 3.5Hinh 3.6Hinh 3.7</small>

<small>Hinh 3.8Hinh 3.9Hinh 3.10Hinh 3.11Hinh 3.12</small>

<small>Hinh 3.13Hinh 3.14Hinh 3.15</small>

<small>Hinh 3.16Hinh 3.17Hinh 3.18</small>

<small>BD phân bố vùng ngập nước ở khu vực cửa Day khi nước cao 1,5m</small>

<small>BD phân bố vùng ngập nước ở khu vực cửa Day khi nước cao 2.0m</small>

Mot số kiểu hình thái lịng dan qua các giai đoạn phát triển

Hình thái lịng dẫn sơng ngịi ở khu vực cửa Văn Úc

Mặt cắt ngang đặc trưng lòng dẫn đoạn cửa sơng Văn Úc

<small>Mat cắt ngang đặc trưng lịng dan sông Hồng đoạn cửa Ba Lat</small>Mat cắt ngang đặc trưng lịng dan đoạn cửa sơng Day

Diễn biến độ sâu tự nhiên của bar chắn cửa sông

Dự kiến vùng bồi tụ phát triển cửa Ba Lạt đến năm 2050Dự kiến vùng bồi tụ phát triển cửa Đáy đến năm 2050

Dự kiến vùng bồi tụ phát triển cửa Văn Úc đến năm 2050

<small>BD diễn biến rừng ngập man ở cửa Day trong năm 1989-1995</small>

BD diễn biến rừng ngập man ở cửa Day trong nam 1995-2001

<small>BD diễn biến rừng ngập man ở cửa Ba Lat trong năm 1989-1995BD diễn biến rừng ngập man ở cửa Ba Lat trong năm 1995-2001</small>

BD diễn biến rừng ngập mặn ở cửa Van Uc trong năm 1989-1995BD diễn biến rừng ngập mặn ở cửa Van Úc trong năm 1995-2001

<small>Phân bố vùng nuôi thủy sản nước lo ở cửa Day, nam 2001</small>

<small>Phân bố vùng nuôi thủy sản nước lợ ở cửa Ba Lạt, năm 2001</small>

Phân bố vùng nuôi thủy sản nước lợ ở cửa Văn Úc, năm 2001

<small>VII</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>Bang 1.9</small>

<small>Bang 1.10Bang 1.11</small>

<small>Bang 1.12Bang 1.13Bang 1.14</small>

<small>Bang 1.15Bang 1.16</small>

<small>Bang 2.1</small>

<small>Bang 2.2Bang 2.3Bang 2.4</small>

<small>Bang 2.5</small>

<small>Bang 2.6</small>

<small>Bang 2.7Bang 3.1</small>

<small>Bang 3.2</small>

<small>Bang 3.3Bang 3.4Bang 3.5Bang 3.6Bang 3.7</small>

Danh mục các bang số liệu

<small>Đặc trưng một số hệ thống sông lớn ở Việt Nam</small>

<small>Dac tính cua một số hệ thống vệ tinh quan sát Trai Đất</small>

<small>Một số đặc trưng cơ bản của hệ thống sơng Hồng và các sơng lớn</small>

<small>Các hướng gió chủ đạo và tần suất trong tháng ở ven biển ĐBSH</small>

<small>Các dao động thủy triều và phi thủy triều ở vùng ven biển Việt Nam</small>

<small>Đặc trưng độ cao và pha của một số sóng triều ở ven biển ĐBSH</small>

<small>Chiều dài xâm nhập mặn vào cửa sơng ĐBSH</small>

<small>Phân bố tan suất sóng theo độ cao trên các hướng ở ven biển DBSHPhân bố tần suất sóng theo độ cao trên các hướng ngồi khơi ĐBSHĐặc trưng hình thái mặt cat bãi bồi khu vực cửa sông</small>

Tổng lượng bùn cát lơ lửng của sông Hồng đo tại các trạm thuỷ văn

<small>Tỷ lệ phân phối dịng bùn cát trên các nhánh sơng Hồng</small>

<small>Diễn biến độ đục trung bình tháng dọc sơng Hồng trong mùa lũ</small>

<small>Số lượng bão đổ bộ vào lãnh thổ Việt Nam trong hơn 100 năm qua</small>

<small>Những năm bão và ATND hoạt động mạnh ở DBSH</small>

<small>Biến động tỷ lệ che phủ rừng ở các tỉnh thượng nguồn sông Hồng</small>

<small>So sánh khả năng sử dụng thông tin ảnh máy bay và ảnh vệ tỉnh</small>

<small>Kết quả tính diện tích các đối tượng trên ảnh Spot</small>

<small>Đánh giá tỷ lệ chon lọc, mức độ lần các đối tượng trong các 6 mauBiến động diện tích các đối tượng trên Con Vanh, năm 1986-1991</small>

<small>Đánh giá diễn biến phát triển cửa sơng trong giai đoạn 1912-2001</small>

Diện tích vùng ngập nước ở cửa Văn Úc khi nước biển dâng

<small>Diện tích vùng ngập nước ở cửa Day khi nước biển dâng</small>

<small>Dự kiến diện tích bãi bồi phát triển ở cửa Ba Lạt đến năm 2050Dự kiến diện tích bãi bồi phát triển ở cửa Đáy đến năm 2050</small>

Dự kiến diện tích bãi bồi phát triển ở cửa Văn Úc đến năm 2050

<small>Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước mặt (theo TCVN)</small>

Tiêu chuẩn đánh giá nước ven biển (theo TCVN)

<small>Diễn biến tình trạng rừng ngập mặn ở cửa sơng (năm 1989-2001)</small>

<small>Phân cấp luồng thông tau thủy ở đồng bằng (theo TCVN)</small>

<small>Vili</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>anh |anh 2</small>

<small>anh 3</small>

<small>anh 4</small>

<small>anh 5</small>

<small>anh 6anh 7</small>

<small>anh 15</small>

<small>anh 16</small>

<small>anh 17</small>

Danh mục các anh mình hoa

<small>Bão số 3 nam 2003, sau khi đổ bộ vào khu vực phía nam cửa Day</small>

<small>Tuyến đê Bình Minh-3 được xây dựng trong năm 2000-2001</small>

Vết tích lạch triều cịn sót lại trên vùng đất thấp ven biển cửa Đáy

<small>Cống tiêu nước và ngăn mặn trên tuyến đê Bình Minh-3</small>

Đoạn đê Bình Minh-3 được bảo vệ bằng kè lát mái chống sóng biển

Dé biển tại khu vực cửa sông Van Úc được tu bổ định kỳ

Đoạn đê biển cửa Văn Úc được bảo vệ bằng kè và tường chắn sóng

Rừng ngập mặn được trồng do sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế

Rừng ngập mặn được trồng tại khu vực cửa sông Văn Úc

<small>Vùng đất ngập nước ở cửa Ba Lạt trong thời gian triều thấp (cồn Lu)Vùng nuôi thủy sản nằm xen kẽ giữa rừng ngập mặn (cồn Ngạn)</small>

<small>Đầm nuôi tôm được xây dựng sau khi phá bỏ rừng ngập mặn</small>

Khu bảo tồn tự nhiên ven biển huyện Giao Thủy (dự án RAMSAR)

Vùng đất trồng lúa đã bị chuyển đổi thành các đầm ni thuỷ sảnRừng phịng hộ ven biển bị chặt phá bất hợp pháp để làm đầm nuôi

Rừng ngập mặn mọc tự nhiên cịn sót lại ở khu vực cửa Văn ÚcRừng ngập mặn đã nhường ché cho dam nuôi ở cửa Văn Uc

<small>ix</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Mở đầu

I- Tính cấp thiết của đề tài

Đồng bằng sơng Hồng (ĐBSH) cịn gọi là cháu thổ sơng Hồng, tam giác

châu hay delta sông Hồng, là một trong hai châu thổ lớn nhất ở Việt Nam được

các hệ thống sông Hồng và sơng Thái Bình bồi đắp nên. DBSH rộng gan bằng

4.8% diện tích lãnh thổ nước ta nhưng tập trung tới 21% dân số của cả nước vớinền kinh tế đang phát triển đa dạng. ĐBSH có vùng ven biển thấp đang phát triển

mạnh, có các cửa sơng lớn đang biến động phức tạp và cũng là nơi thiên tai

thường xuyên đe dọa, gây ra những tác động xấu tới sản xuất và đời sống của

nhân dân. Vì vậy nghiên cứu sự phát triển và những biến động các cửa sông ở ven

biển ĐBSH dưới tác động của các nhân tố tự nhiên và hoạt động của con người làmột nhu cầu cấp thiết, phục vụ sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn các nguồn tài

nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đáp ứng chiến lược phát triển bền vững ở

vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

Các nghiên cứu khoa hoc ở vùng ven biển DBSH từ trước tới nay dưới những

<small>chuyên đề khác nhau đã thu được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, những kết</small>

quả trên chưa hoàn toàn đáp ứng các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đặt ra

<small>trong giai đoạn hiện đại hố, cơng nghiệp hố đất nước ở những năm đầu thế kỷ</small>

XXI. Nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng tài nguyên vùng ven biển DBSH, phục vụ

có hiệu quả cho cơng cuộc phát triển kinh tế-xã hội ở Miền Bắc thì việc phân tích,

<small>đánh giá diễn biến các vùng cửa sông bằng những phương pháp và công nghệ hiện</small>

đại sẽ bổ sung thêm và góp phần hồn thiện hơn những nhận thức về qui luật pháttriển của những vùng đất mới còn chưa ổn định ở ven biển Bac Bộ, vì vậy NCS đã

chọn luận án có tên là: “Nghién cứu sự phát triển vùng ven biển cua song Hồng

<small>- song Thái Bình trên cơ sở ứng dụng thông tin viên thám và hệ thông tin dia lý</small>

(GIS) phục vụ khai thác sử dụng hop lý lãnh tho’”’.

<small>II- Mục tiêu nghiên cứu</small>

<small>Làm rõ qui mô biến động không gian ở các vùng cửa sông và chiều hướng</small>

phát triển của chúng, phục vụ khai thác sử dụng hợp lý lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên

<small>đất - nước - rừng va môi trường ở ven biển DBSH.</small>

<small>II- Nhiệm vụ nghiên cứu</small>

<small>I- Phân tích, đánh giá các yếu tố động lực chính (yếu tố tự nhiên và hoạt động của</small>

<small>con người) có ảnh hưởng tới sự phát triển và biến động khu vực cửa sông:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

2- Xây dựng mơ hình xử lý thơng tin không gian trong nghiên cứu vùng ven biển

<small>và cửa sông. Tích hợp thơng tin khơng gian trên các hệ thống xử lý ảnh số (XLA)</small>

<small>và Hệ thông tin địa lý (GIS);</small>

3- Dự báo khả năng phát triển các vùng cửa sơng chính ở ĐBSH có liên quan tới

q trình xói lở - bồi tụ, an toàn các vùng dân cư ven biển và các tuyến đê, đảm<small>bảo hành lang thoát lũ, khai thác và sử dụng hợp lý rừng ngập mặn (RNM), nuôi</small>

trồng thuỷ sản, du lịch sinh thái ven biển, khai thác các luồng lạch cửa sông phục

<small>vụ giao thông thuỷ nội địa, vv...</small>

4- Đề xuất hướng khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên ở vùng cửa sông nhằmbảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên những vùng đất mới ở

ven biển châu thổ sông Hồng.

<small>IV- Cơ sở tài liệu thực hiện luận án</small>

Các đề tài nghiên cứu khoa học do NCS tham gia thực hiện trong khuôn khổ

<small>các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và tương đương trong hơn 20 năm qua. Kết quả</small>

<small>của một số nghiên cứu đã được công bố trên các tạp chí khoa hoc ở trong và ngoàinước, trong các hội thảo quốc tế và các hội thảo chuyên đề.</small>

- Nghiên cứu xói lở ven biển đảo Cát Hải (Hải Phòng) và đề xuất các giải pháp xử

<small>- Nghiên cứu biến động vùng ven biển cửa sông Hồng trên cơ sở ứng dụng thông</small>

<small>tin viễn thám da thời gian va GIS (1995-2000), vv...</small>

<small>Ngoài ra trong luận án cịn sử dụng các nguồn tài liệu khác có liên quan đến</small>

<small>khu vực nghiên cứu, như:</small>

<small>- Các bản đồ địa hình tỷ lệ 1/100.000, 1/50.000, 1/25.000, 1/10.000 xuất bản</small>

<small>nhiều thời kỳ khác từ năm 1910 đến năm 2000;</small>

<small>- Các bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ đo sâu và bình đồ đo địa hình trongcác thời kỳ khác nhau, tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/10.000;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Các số liệu khảo sát đo đạc các yếu tố thủy - thạch động lực ven biển (sóng gid,

dao động mực nước, dòng chảy, dòng bùn cat ven bờ,...);

- Ảnh máy bay, ảnh vệ tỉnh (ảnh quang học và ảnh radar) như SPOT, LandSat TM,

<small>ETM, RadarSat, NOAA, MODIS;</small>

- Các số liệu thống kê về dân cư, kinh tế - xã hội các tỉnh ven biển DBSH...

<small>V- Phương pháp nghiên cứu</small>

Sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống (thủy văn-thủy

lực, địa mạo-địa chất), phương pháp Viên thám và Hệ thông tin địa lý (GIS).

<small>Các phương pháp truyền thống:</small>

<small>I-Nhóm phương pháp địa mạo - địa chat;</small>

2-Nhóm các phương pháp thuỷ văn - thuỷ lực;

3-Phân tích thống kê và tổng hợp các tài liệu, số liệu về kinh tế-xã hội:

<small>Các phương pháp Viễn thám và Hệ thông tin địa lý:</small>

4-Phân tích ảnh, triết xuất thơng tin viên thám trên các hệ thống xử lý ảnh số:

<small>5-Tích hợp thơng tin ảnh, bản đồ và các thông tin địa lý khác trên các phân</small>

mềm GIS; kiểm tra các kết quả xử lý ảnh ngồi thực địa;

<small>6-Mơ phỏng biến động vùng cửa sơng trên Mơ hình số độ cao (DEM), wy...</small>

VỊ- Luận điểm bảo vệ

Luận điểm 1- Hoạt động xói lở-bồi tụ với khuynh hướng bồi tụ là chủ đạo ở vùng<small>ven biển cửa sơng Hồng - sơng Thái Bình là kết quả tương tác có tính hệ thống</small>

<small>giữa các yếu tố tự nhiên và hoạt động khai thác lãnh thổ. Vùng cửa sơng Hồng </small>

<small>-sơng Thái Bình chịu anh hưởng ngày càng sâu sac các hoạt động của con người,</small>

<small>thông qua việc xây dựng các hồ chứa lớn, điều tiết dòng chảy, đắp đập chặn dịng</small>

<small>ở cửa sơng, quai đê lấn biển, phá rừng ngập mặn ven biển, phát triển nghề nuôi</small>

<small>trồng thủy sản;</small>

Luận điểm 2- Việc sử dụng phối hợp phương pháp phân tích ảnh viễn thám đa

<small>thời gian với các dữ liệu ban đồ địa hình, thủy van, địa mao, sử dụng dat,... cho</small>

<small>phép đánh giá được biến động vùng ven biển cửa sơng Hồng - sơng Thái Bình</small>

<small>trong giai đoạn từ năm 1912 đến 2001, còn là cơ sở cho dự báo chiều hướng phát</small>

<small>triển vùng bồi tụ - xói lở ở các cửa sơng nghiên cứu trọng điểm là cửa Văn Úc,</small>

<small>cửa Ba Lạt và cửa Đáy.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

VII- Những điểm mới của luận án

¡ - Luận án đã sử dụng thành công phương pháp phân tích dữ liệu đa thời gian.

gồm các bản đồ địa hình, các dữ liệu ảnh vệ tỉnh, ảnh máy bay trong đánh giá

diễn biến xói lở - bồi tụ vùng ven biến cửa sơng Hồng - sơng Thái Bình trong thời

<small>gian từ năm 1912 đến 2001;</small>

2- Luận án đã góp phan chỉ ra sự biến đổi các vùng cửa sơng DBSH thơng qua xói

lở - bồi tụ trong các giai đoạn khác nhau từ năm 1912 đến 2001 và chỉ ra các

nguyên nhân gây ra biến động. Trong đó, tác động của bão, lũ lớn; các hoạt động

của con người trong việc xây dựng các hồ chứa lớn ở thượng nguồn, hoạt động

quai đê lấn biển, khai thác rừng ngập mặn một cách thiếu qui hoạch, vv... đượcxem như các nhân tố động lực có ảnh hưởng nhiều nhất tới khuynh hướng biến

đổi ở khu vực này.

3- Luận án đã sử dụng mơ hình số độ cao (DEM) để xây dựng các kịch bản ngập

lụt khu vực ven biển DBSH khi mực nước biển dâng lên cao ở các mức 1,0m,

1,5m và 2,0m. Các kết qua này có thể được sử dụng trong việc định hướng quy

hoạch sử dụng dài hạn vùng ven biển ĐBSH, nhằm giảm thiểu tác động của thiên

<small>tai và những sự cố môi trường khác.</small>

VIII- Ý nghĩa khoa học-công nghệ và thực tiên

1- Ý nghĩa khoa học và cơng nghệ

Luận án góp phần phát triển và ứng dụng phương pháp xử lý ảnh đa thời

<small>gian, phương pháp phân tích khơng gian trên Hệ thơng tin địa lý trong nghiên cứu</small>

<small>biến động vùng ven biển và các cửa sông. Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ</small>

<small>khuynh hướng phát triển và biến động trong không gian vùng cửa sơng </small>

<small>Hồng-sơng Thái Bình, giai đoạn từ năm 1912 đến 2001. Đồng thời các kết quả nghiên</small>

<small>cứu còn làm sáng tỏ mối tương tác giữa các quá trình tự nhiên và các hoạt động</small>

<small>của con người trong quy hoạch, khai thác lãnh thổ và tài nguyên trong thời kỳ nóitrên, góp phan đánh giá khách quan nguyên nhân gây ra các biến động này:</small>

2- Ý nghĩa thực tiễn

<small>Luận án đã đánh giá được các biến động vùng ven biển cửa sơng Hồng-sơng</small>

<small>Thái Bình và chỉ ra được một số nguyên nhân có liên quan đến hoạt động của con</small>

<small>người, cũng như khuynh hướng xói lở - bồi tụ ở các vùng cửa sông. Các kết quả,</small>

<small>số liệu thu nhận và phân tích trong luận án dưới dạng các bản đồ, số liệu thống kê</small>

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>-4-không gian và phi -4-không gian sẽ giúp xây dựng cơ sở cho việc quy hoạch, khai</small>

thác bền vững vùng ven biển cửa sơng ở ĐBSH.

IX- Cấu trúc của luận án

Ngồi phần mở dau, kết luận, những kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận án

<small>có 3 chương được cấu trúc như sau:</small>

Chương 1 - Tổng quan về cửa sông và các nhân tố động lực chính có ảnh hưởng

tới phát triển cửa sơng ở ven biển DBSH;

Chuong 2- Phân tích biến động không gian vùng cửa sông Hồng - sông Thái Bình

<small>trên cơ sở tích hợp thơng tin viễn thám và thông tin địa lý;</small>

Chương 3 - Định hướng khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ, tài nguyên vùng ven

biển cửa sơng Hồng - sơng Thái Bình.

Q trình thực hiện luận án, NCS đã nhận được sự giúp quí báu của thây

<small>hướng dẫn khoa học, các thây trong khoa Địa lý, khoa Địa chất, khoa Khí </small>

<small>tượng-Thuỷ văn - Hải dương học thuộc Trường ĐH Khoa học Tự nhiên (ĐH Quốc gia</small>

<small>Hà Nội), các đồng nghiệp ở các cơ quan nghiên cứu khoa học như Viện Dia chất,</small>

<small>Viện Địa lý, Viện Cơ học, Viện Sinh thái Tài nguyên sinh vật, Phân Viện Hải</small>

<small>Dương học Hà Nội, Phân Viện Hải Dương học Hải Phịng (thuộc Viện Khoa họcvà Cơng nghệ Việt Nam), Viện Khoa học Thuỷ Lợi (Bộ Nông nghiệp và phát triểnnơng thơn), Viện Khí tượng-Thuỷ văn (Bộ Tài ngun và Môi trường), Khoa Thuỷvăn - Môi trường (ĐH Thuỷ lợi Hà Nội) và các đồng nghiệp ở các Sở Khoa học và</small>

<small>Cơng nghệ thuộc các tỉnh Thái Bình, Nam Định, thành phố Hải Phịng.... đã đóng</small>

góp những ý kiến rất bổ ích và sự giúp đỡ động viên về tinh than. NCS xin bay tỏ

<small>lòng biết ơn tới các thây, bạn bè đồng nghiệp, các cơ quan quản lý khoa học và</small>

<small>gia đình đã giành cho NCS sự giúp đỡ quí báu về vật chất và tinh than để hoàn</small>

<small>thành bản luận án khoa học này.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Chương ]

Tổng quan về của sơng vị cóc nhơn tố động lực chính

có anh hưởng tới phót triển cửa sơng ở ven biển DBSH

I.1- Vai trị của cửa sơng và lịch sử nghiên cứu

1.1.1- Khái quát tình hình nghiên cứu cửa sông

Đối với các quốc gia ven biển, cửa sông luôn là cửa ngõ quan trọng thông

thương với Thế giới bên ngồi. Từ xa xưa, cửa sơng đã gắn kết với đời sống của

con người và nhiều khu vực cửa sông lớn đã từng là những cái nôi của các nền văn

minh cổ đại. Với người Việt Nam, dịng sơng Hồng "đỏ nang phù sa" đã gan liền

với cuộc sống của nhiều thế hệ từ hàng nghìn năm nay; hay dòng Cửu Long hùng

vĩ đã đi vào lịch sử mở mang bờ cõi của cha ơng ta, nó đang góp phần phát triển

<small>kinh tế - xã hội và nuôi sống hàng chục triệu người dân đất Việt.</small>

<small>Do có vị trí quan trọng và vai trò đặc biệt như vậy, nên từ lâu cửa sông là đối</small>

tượng nghiên cứu, khai thác phục vụ đời sống con người. Những nghiên cứu điển

<small>hình vào thế kỷ XIX - dau Thế kỷ XX mang tính chất xây dung cơ sở phươngpháp luận, có các cơng trình của Danhinski A. (1869), Cretner G.R (1878), Rusell</small>

<small>R.J (1936),... chi dừng lại ở mức độ định hướng lý thuyết cơ bản. Những nghiên</small>

<small>cứu về cửa sông trên cơ sở đánh giá điều kiện về địa chất, kiến tạo, thạch học có</small>

<small>các cơng trình điển hình của Zenkovic V.P (1946), Leontev O.K (1955),... Nghiên</small>

<small>cứu các vùng cửa sông trên cơ sở đo đạc các đặc trưng thuỷ văn, có các tác giả là</small>

<small>Trekhovic P.S (1904), Apolov B.A (1930).... Nghiên cứu, đánh giá các vùng cửa</small>

<small>sông thông qua các yếu tố hải văn (sóng gió, thuỷ triều, dịng chảy ven bờ....) có</small>

<small>các tác giả chính là Zubov N.N, Makarov S.O,.... những nghiên cứu trên chủ yếu</small>

<small>dừng lại ở phân tích điều kiện tự nhiên vùng cửa sông, chưa đề cập sâu cơ chế tácđộng qua lại giữa các yếu tố động lực sông - biển.</small>

<small>Đáng chú ý nhất là nghiên cứu cửa sông về mat lý thuyết của Xamoilov I.V</small>

<small>(1952), được khái quát hoá trong sơ đồ về mối tương tác giữa các yếu tố động lực</small>

sông - biển trong cơ chế phát triển địa hình cửa sơng. Dựa trên ý tưởng về mối

<small>tương tác này, các nhà khoa học Xô Viết đã phát triển nghiên cứu cửa sông theo</small>

<small>những hướng khác nhau. Điển hình là Simonov A.I, trong nghiên cứu vùng biển</small>

<small>nơng trước cửa sơng với mơ hình hồn lưu do gió bề mặt, tính tốn tốc độ dịngchảy và diễn biến độ mặn ở cửa sông. Một tác giả khác là Mikhailov V.N đã phát</small>

triển mơ hình thuỷ văn về dòng chảy phân tầng ở vùng biển trước cửa sông do sự

<small>a</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thay đổi đặc tính hố - lý của các lớp nước pha trộn. Nghiên cứu động lực vùng

<small>cửa sông thông qua tương tác gió - dịng chảy được Alsyler V.M, Sadrin I.F và</small>

những tác giả khác phát triển trong các mơ hình thủy văn, tính tốn dịng chảy lớp

nước mặt, về vận chuyển của dịng bồi tích ở cửa sơng.

Trong nghiên cứu về sự hình thành châu thổ (delta) và phát triển các cửa

<small>sơng, phải đề cập đến các cơng trình của Zenkovic (1960-1962), Leontrev (1961),</small>

Koleman J.M (1974), Wright L.D (1974). Về quá trình phát triển cửa sơng và

phân nhánh lịng dan có các nghiên cứu của Makkavev N.I (1955), Baidin S.S

(1962.1971), vv... Các nghiên cứu vùng ven biển và cửa sơng có sử dụng côngnghệ viễn thám và Hệ thông tin địa lý (GIS) được phát triển trong những năm cuối

thế kỷ XX. Hướng nghiên cứu này gắn liền với thành tựu của công cuộc chinhphục vũ trụ và phát triển các ngành công nghệ mới như Tin học (Informatic) và

Địa tin học (Geomatic); có các cơng trình nghiên cứu điển hình của Regrain R.

<small>(1980), Gross M.F (1983), Lessard G.L (1983), Lavoie A. (1985), O’Neil R.A</small>

<small>(1985), Dubois J.M.M (1988), ....</small>

<small>1.1.2- Nghiên cứu cửa sông ở nước ta</small>

Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, nên hệ thống thuỷ văn rất

phát triển, có tới 2360 con sơng lớn nhỏ độ có dài trên 10km [53] và trên đoạn bờbiển dài từ Móng Cái đến Hà Tiên có hàng trăm cửa sơng, cửa suối, lạch triều

<small>chảy ra biển. Các cửa sơng có mật độ khá dày ở hai khu vực đồng bằng châu thổ</small>

<small>lớn thuộc hệ thống sông Hồng và sông Cửu Long; trên hai vùng đồng bằng này</small>

<small>trung bình 10+15km đường bờ biển lại có một cửa sơng lớn, có nơi khoảng cách</small>

<small>giữa hai cửa sông lớn chỉ khoảng 5+7 km như vùng ven biển Hải Phòng và vùng</small>

<small>ven biển Vũng Tàu - Gị Cơng. Do đó, nghiên cứu cửa sơng dưới các chuyên đề</small>

<small>khác nhau nhằm phục vụ khai thác hợp lý và chỉnh trị hiệu quả luôn là nhu cầu rấtlớn ở nước ta.</small>

<small>Nghiên cứu vùng ven biển và các cửa sông ở Bắc Bộ được bắt đầu từ nhiều</small>

<small>triều đại phong kiến trước đây, điển hình vào thời nhà Trần (Trần Thái Tơng - năm</small>

1248). Ơng cha ta đã rất chú trọng tới cơng việc phịng thủ bảo vệ đất nước và đắp

<small>đê ngăn lũ, khai phá mở rộng vùng đồng bang ven biển. Lịch sử mãi mãi ghi nhậnchiến công của Tran Hung Đạo đánh thang đạo thuỷ quân từ phương Bắc ở cửasông Bạch Đằng trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ ba</small>

<small>(năm 1288) với những bãi cọc nhọn và tài trí lợi dụng dòng chảy thuỷ triều. Vào</small>

<small>SH.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

dau thế ky XIX, đáng chú ý nhất là công cuộc khai khẩn nổi tiếng do NguyễnCông Trứ lãnh đạo (năm 1828-1830) ở vùng ven biển cửa sông Hồng và lập ra các

huyện Tiên Hải (tỉnh Thái Bình), Kim Son (tinh Ninh Binh); cho đến nay bài học

của công cuộc khai khẩn này vẫn còn nguyên giá trị khoa học và thực tiên. Những

cơng trình đắp đê và củng cố các tuyến đê ngăn lũ, đê bao, xây cống ngăn mặn ở

ven biển ĐBSH được tiến hành trong suốt các triều đại phong kiến trước đây vàvẫn được tiếp tục cho đến ngày nay. Vào đầu thế kỷ XX có những cơng trình khoahọc của các nhà địa lý, thuỷ văn người Pháp như M. Chassigneux (1918), M.

Jacob (1921), M. Normandin (1925), J. Gauthier (1930), P. Gourou (1931). Nhưng

tài liệu khoa học để lại cịn rất ít, chủ yếu là tổng kết các kinh nghiệm và đề xuất

các hướng chỉnh trị sơng ngịi. Hiện nay, những nghiên cứu khoa học vùng ven

biển - cửa sông ĐBSH và dải ven biển Việt Nam được thực hiện chủ yếu trong

<small>khuôn khổ các đề tài khoa học thuộc các chương trình nghiên cứu do Nhà nước</small>

đầu tư và phần lớn được tiến hành sau ngày hai miền Bắc-Nam thống nhất (1975).

Sau ngày hồ bình lập lại ở Miền Bac (1954) việc nghiên cứu vùng ven biển

<small>Bac Bộ được chú ý quan tâm, phục vụ cho sản xuất và chiến đấu. Đáng lưu ý nhất</small>

<small>là các đợt điều tra khảo sát phối hợp Việt - Trung ở vịnh Bắc Bộ (1960) và đợt</small>

<small>khảo sát hỗn hợp Việt - Xơ nhằm mở rộng cảng Hải Phịng (1960 - 1963), nghiên</small>

cứu chỉnh trị luồng tau biển khu vực sơng Cấm- cửa Nam Triệu (1994-1999)...

<small>Ngành Khí tượng - Thuỷ văn (KTTV) đã thiết lập và duy trì hoạt động một mạng</small>

<small>lưới trạm quan trắc vùng ven biển và các cửa sơng, trong đó có một số trạm được</small>

<small>xây dựng và hoạt động từ thời Pháp thuộc. Điển hình là các trạm hải văn ven bờ</small>

tai Cửa Ong, Hòn Gai, Hòn Dấu, Van Lý, Hòn Ne, Hòn Ngư; các trạm thuỷ văn

<small>cửa sông chủ yếu giữ nhiệm vụ đo mực nước, độ mặn và nhiệt độ nước.... Nhìn</small>

<small>chung, mạng lưới các trạm KTTV phân bố không đồng đều ở các khu vực ven</small>

biển Việt Nam, có những vùng khá thưa như ở ven biển Miền Trung.

<small>Ngồi ngành KTTV, cịn có một số cơ quan chức năng phục vụ sản xuất đã</small>

<small>tiến hành nghiên cứu các cửa sông như ngành Giao thông đường thuỷ, Thuỷ lợi,xây dựng cảng... đã cho tiến hành các đợt khảo sát đo đạc về thuỷ văn, địa hình,</small>

<small>địa kỹ thuật theo yêu cầu phục vụ cho việc nạo vét luồng lạch giao thông, lập luận</small>

<small>chứng kỹ thuật phục vụ các cơng trình xây dựng như cầu cảng, đê kè, cống lấynước, kênh tiêu thoát nước. Trong một số chương trình nghiên cứu khoa học cấp</small>

<small>Nhà nước và điều tra cơ bản ở vùng đồng bằng và ven biển, như điều tra tổng hợp</small>

<small>af</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

vịnh Bác Bộ (1960-1963), các chương trình nghiên cứu biển (1986-1990,

1991-1995, 1996-2000), nghiên cứu môi trường vùng ven biển, nghiên cứu qui hoạchkhai thác sử dụng các vùng bãi triều va các bãi bồi ven biển... ít nhiều có đề cập

đến các vùng cửa sơng ở ĐBSH. Trong đó, đáng chú ý là nội dung nghiên cứuđộng lực vùng ven biển cửa sông (VBCS) thuộc đề tai 48B-02-01 (1986-1990) doPGS.TSKH Nguyễn Văn Cư làm chủ nhiệm, NCS trực tiếp tham gia thực hiện vàbáo cáo tổng kết đề tài. Ngồi những đề tài, chương trình nghiên cứu do Nhà nước

đầu tư nêu trên, cịn có các nghiên cứu chuyên sâu dưới dạng các luận án khoa

học: những công trình khoa học này tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực: thuỷ văn

-thuỷ lực, địa mạo - địa chất và nghiên cứu các hệ sinh thái ven biển.

Về nghiên cứu thuỷ văn cửa sơng, những cơng trình có giá trị khoa học là

của các tác giả: Nguyễn Văn Cư (1979) nghiên cứu qui luật vận chuyển sa bồi khu

<small>vực cửa Cấm (Hải Phòng); Nguyễn Ngọc Thụy (1985,1995) nghiên cứu đặc tính</small>

thuỷ triều và nước dâng ở ven biển và các cửa sông Việt Nam; Do Tat Tuc (1982)nghiên cứu và dự báo dịng chảy ở hạ lưu sơng MêKông; Nguyễn Ngọc Huấn

(1987) nghiên cứu chế độ thuỷ văn vùng triều khu vực đồng bằng sông Cửu Long

<small>(ĐBSCL); Nguyễn Bá Quỳ (1996) nghiên cứu diễn biến cửa sông vùng triều dướiảnh hưởng của bão - lũ; Nguyễn Thị Thảo Hương (2000) nghiên cứu diễn biến cửa</small>

<small>sông vùng luồng tau vào cảng Hải Phịng (sơng Cấm - cửa Nam Triệu); Nguyễn</small>

<small>Bá Uân (2002) nghiên cứu diễn biến một số cửa sơng Miền Trung và khả năngtiêu thốt lũ và khai thác kinh tế ven biển, vv...</small>

<small>Nghiên cứu về địa mạo - địa chất vùng ĐBSH có cơng trình của các tác giả</small>

<small>như Vũ Đình Chỉnh (1977), Hồng Ngọc Kỷ (1977), Đỗ Văn Tự (1986), Trần ĐứcThạnh (1993)... Những nghiên cứu chun sâu về đới ven biển châu thổ sơng</small>

<small>Hồng có những cơng trình của các tác giả: Nguyễn Thế Tiệp (1993) nghiên cứuhình thái động lực dải ven bờ delta sông Hồng; Nguyễn Đức Cự (1993) nghiên</small>

<small>cứu đặc điểm địa hố trầm tích ven biển Hải Phịng; Ngơ Quang Tồn (1995)nghiên cứu đặc điểm trầm tích và lịch sử phát triển các thành tạo Đệ tứ phân đôngbác ĐBSH; Định Văn Huy (1996) nghiên cứu đặc điểm hình thái - động lực khu</small>bờ biển hiện đại Hải Phòng; Hoa Mạnh Hùng (2002) nghiên cứu động lực hình

<small>thái cửa sơng đồng bang Bac Bộ: Doãn Dinh Lâm (2003) nghiên cứu lịch sử tiến</small>

<small>hố trầm tích Holocen châu thổ sơng Hồng... Về nghiên cứu địa mạo - địa chất</small>khu vực ven biển Miền Trung (vùng nằm kề cận ĐBSH) có các tác giả Đặng Văn

<small>De</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Bào (1996) nghiên cứu đặc điểm địa mạo đồng bằng Huế - Quảng Trị; Vũ Văn

Phái (1996) nghiên cứu đặc điểm địa mạo bờ biển hiện đại Trung Bộ Việt nam (từ

Đèo Ngang tới mũi Đá Vách); Lê Xuân Hồng (1996) nghiên cứu đặc điểm xói lở

bờ ở dải ven biển Việt Nam, vv....

Trong số các cơng trình nghiên cứu về mơi trường ven biển có báo cáo của

các tác giả: Phạm Văn Ninh (1996), Bùi Công Quế (1998)... đề cập tới các taibiến xói lở - bồi lấp ven biển và các cửa sông, nguy cơ ô nhiém do sự cố tràn dầu.Nghiên cứu các hệ sinh thái rừng ngập mặn có các tác giả: Phan Ngun Hồng(1970, 1991); Nguyễn Hồng Trí (1998), vv... đã phân tích vai trị của rừng ngập

mặn và tình hình phân bố thảm thực vật ở ven biển Việt Nam .

Những nghiên cứu vùng DBSH có ứng dụng công nghệ viễn thám kỹ thuật số

và hệ thông tin địa lý (GIS) chỉ mới xuất hiện trong những nam gan day; cơng

trình khoa học điển hình của tác giả Phạm Văn Cự (1996) về sử dụng phối hợp hai<small>công nghệ xử lý ảnh số và GIS trong xây dựng bản đồ địa mạo vùng DBSH:Nguyễn Ngọc Thạch và các tác giả khác (1997) đề cập đến khả năng ứng dụng</small>viễn thám trong nghiên cứu tài nguyên và môi trường ven biển. Một số kết quảnghiên cứu biến động vùng ven biển có ứng dụng thơng tin viễn thám và GIS doNCS tham gia trong khuôn khổ các đề tài khoa học về ĐBSH và vùng ven biển

<small>Miền Trung. Ngoài ra, cịn có một số báo cáo khoa học khác của các cơ quan chức</small>

<small>năng và các địa phương thực hiện, như nghiên cứu các vùng nhậy cảm môi trường</small>

<small>ven biển từ ảnh máy bay va ảnh vệ tinh của Trung tâm viễn thám -Tổng cục Địa</small>

<small>chính (nay là Bộ Tài nguyên - Môi trường). nghiên cứu qui hoạch sử dụng vùng</small>

<small>bãi triều huyện Kim Sơn (Trung tâm nghiên cứu phát triển vùng, Bộ KHCN-MT).Nhìn chung, những nghiên cứu về vùng ven biển ĐBSH theo những chuyênđề khác nhau, ít nhiều có đề cập tới vấn đề sử dụng lãnh thổ - tài nguyên vùng cửa</small>

<small>sông Hồng, nhưng chưa phản ảnh đây đủ những yêu cầu thực tế phục vụ phát triển</small>

<small>kinh tế - xã hội đang tiến triển nhanh hiện nay, như chuyển đổi phương thức sử</small>

<small>dụng đất, mở rộng nghề nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, phát triển giao thơng thuỷnội địa, đảm bảo hành lang tiêu thốt lũ qua cửa sông, phát triển du lịch sinh thái</small>

<small>ven biển, bảo vệ môi trường vùng đất ngập nước, vv.... Các nghiên cứu về vùng</small>

ven biển và cửa sông ở Việt Nam có ứng dụng cơng nghệ viễn thám kỹ thuật số và

<small>GIS chưa nhiều, do công nghệ này mới được phát triển ở nước ta và chưa có điều</small>

<small>kiện ứng dụng rộng rãi vì nhiều lý do, trước hết là những khó khăn về nguồn cung</small>

<small>ai LÌ=</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

cấp tư liệu ảnh vệ tinh. Nội dung các nghiên cứu đề cập ở trên không trùng lặp với

đề tài do NCS lựa chon và mong muốn kết quả của luận án này ngồi ý nghĩa khoa

học - cơng nghệ cịn đóng góp phan hữu ích cho cơng cuộc phát triển kinh tế - xã

hội ở vùng ven biển DBSH hiện nay.

1.2 - Khai niệm về eửa sông và phạm vi nghiên cứu

<small>1.2.1- Khái niệm cửa sông</small>

“Cửa sông (hay vùng cửa sơng) là nơi dịng sơng đổ ra biển, ra hồ (hay kho

nước), được đặc trưng bởi quá trình chuyển hoá dan từ chế độ thuỷ van lục địa

sang chế độ thuỷ văn biển (hoặc hồ chứa); ở đây xảy ra các biến động rất lớn về

tính chất lý - hoá của các khối nước, các đặc trưng sinh học cũng như quá trình

phát triển lục địa và hình thành châu thổ” [13].

<small>Vùng cửa sơng có nét đặc trưng riêng khác với các đối tượng địa lý khác:</small>

- Được cấu tạo bởi một phần hạ lưu con sông và một phần biển nông ven bờ.

<small>Giữa chúng là vùng "ngưỡng" phân định ranh giới tương đối, thường được đặc</small>

trưng bởi đỉnh cồn cát chắn cửa sông (bar).

- Các thành tạo địa chất bao gồm vật liệu có nguồn gốc sơng, nguồn gốc biển

<small>và nguồn gốc sông - biển hỗn hợp bị xáo trộn trong q trình tích tụ - mài mòn để</small>

tạo nên châu thổ.

- Đặc điểm thổ nhưỡng cũng như quần thể động - thực vật có nét riêng biệtmang tính pha trộn so với các vùng lục địa và vùng biển khơi.

<small>Về chế độ thuỷ văn, ving cửa sơng có điểm đặc trưng cho q trình chuyển</small>

<small>tiếp giữa hai chế độ thuỷ văn sơng ngịi và thuỷ văn biển:</small>

<small> Trong quá trình tương tác giữa hai khối nước mặn và ngọt có tính chất lý </small>

<small>-hố khác nhau, tạo thành khối nước pha trộn có ty trọng biến đổi rất phức tạp va</small>

<small>luôn tạo. điều kiện cho các hồn lưu phát triển.</small>

- Ở cửa sơng, trường tốc độ dòng chảy thay đổi đột ngột tạo điều kiện cho

<small>các hạt nặng lắng đọng; sự thay đổi môi trường thuỷ hoá đưa đến kết tủa các ionmuối khoáng thành vật liệu bổ sung vào trầm tích cửa sơng, hình thành bộ phận</small>

<small>châu thổ mới với q trình tích tụ thường vượt trội bào mịn.</small>

<small>Vùng cửa sơng có đới bờ phát triển rất đa dạng, thường diễn ra hiện tượng</small>

<small>bồi tụ lấp đây lịng dẫn cũ, hình thành các lịng dẫn mới và đưa cửa sơng phát triển</small>

<small>kéo dài về phía biển. Các q trình này ln biến đổi theo khơng gian và thời gian,</small>

<small>Si lo</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

đôi khi là những biến động mang tính đột biến do ảnh hưởng của bão và lũ lớn

1.2.2 - Phan định ranh giới vùng cửa sông

Hiện nay, việc phân định ranh giới vùng cửa sơng cịn nhiều ý kiến chưa

thống nhất: tuy nhiên cách phân chia nào cũng dựa trên 3 dấu hiệu cơ bản là: điều

kiện thuỷ văn, điều kiện thuỷ hố và hình thái cửa sơng. Theo cách nhìn nhận của

các nhà chun mơn nghiên cứu hố học và sinh học thì vùng cửa sơng có giớihạn trong sơng ở nơi nước lo có độ mặn từ 0,5 °/,, đến giới hạn ngoài khơi là nơi

nước lo biến đổi hoàn tồn thành nước biển có độ mặn từ 30+34 °/„. Ý kiến của

các chuyên gia nghiên cứu thuỷ van cho rang ranh giới trong sơng là nơi lịng danchính bắt đầu phân nhánh, hoặc là nơi có ảnh hưởng của hiện tượng thuỷ triều

(hay nước dâng) trong mùa kiệt. Ranh giới ngồi phía biển là nơi có chế độ thuỷ

<small>hố biến tính mạnh nhất trong mùa lũ (thường là lấy độ mặn vùng nước pha trộn</small>

<small>làm chỉ tiêu đặc trưng [13,144,148,156,159,161,168]).</small>

<small>Nhu vậy, vùng cửa sông bao gồm phan cua hạ hat con sông và một phan</small>

<small>biển nông ven bờ. Rõ ràng là bằng cách phân chia nào thì vị trí ranh giới vùng cửasông cũng là tương đối, bởi lẽ đường biên về ảnh hưởng của hiện tượng thuỷ triều</small>

<small>(hay nước dâng) và ranh giới vùng nước lợ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại</small>

cảnh khác kể cả các tác động nhân tạo.

<small>1.2.3 - Phân chia các đơn vị vùng cửa sơng</small>

<small>Trong các cơng trình đã cơng bố về nghiên cứu các cửa sông trên thế giới</small>

<small>[134,140,144,152,162,163,168], với nhiều loại cửa sông khác nhau, từ cửa sông</small>

<small>ven biển hở, ven Đại dương tới các cửa sông ven biển nội địa và hồ chứa... chothấy rằng các vùng cửa sông khác nhau có cấu tạo các đơn vị tự nhiên không</small>

<small>giống nhau. Các đơn vị tự nhiên vùng cửa sông như những bộ phận hữu cơ gắnchặt với đời sống của cửa sơng; chúng có q trình hình thành và phát triển với</small>

những quy luật riêng hoặc chuyển hoá từ dạng này sang dạng kia trong suốt lịch

<small>sử hình thành và tồn tại, đặc trưng cho mỗi giai đoạn phát triển của cửa sông.</small>

<small>NCS sử dụng cách phân chia các đơn vị cửa sông của Baidin làm cơ sở chia</small>

<small>vùng nghiên cứu, nó phù hợp với đặc điểm các cửa sông vùng nhiệt đới ẩm ViệtNam. Về nguyên tắc, cách chia vùng của Baidin cơ bản giống như phân chia của</small>

<small>Mikhalov [132,161,162]. Cách chia vùng cửa sông của Baidin đặc trưng tổng hợpcho các loại cửa sông khác nhau, từ loại mới hình thành, đến loại đang phát triển</small>

<small>sÍ%.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

hay loại đã trưởng thành. Tuy nhiên, mỗi cửa sơng cụ thể có nét đặc thù riêng bởi

hệ thống các đơn vị tự nhiên của nó.

Theo cách phân chia của Baidin, vùng cửa sơng gồm 3 phần chính. mơi phần

<small>có các don vị nhỏ đặc trưng như sau (hình 1.1):</small>

1- Đoạn sơng thuộc cửa sơng, gồm hai loại là một nhánh và nhiều nhánh

(delta). Với loại một nhánh, đặc trưng nhất là chiều dài của vùng ảnh hưởng nướcdâng, thuỷ triều, xâm nhập mặn và vùng xuất hiện dịng chảy ngược. Loại nhiềunhánh bao gồm 1+2 nhánh chính và nhiều nhánh phụ; các dịng dan bị thối hoa,

hình thành các hồ móng ngựa, dam lay cửa sơng, wv...

2- Đoạn cửa sơng (nơi có vị trí cửa sơng) là nơi tranh chấp mạnh mẽ giữa

q trình động lực sơng - biển; đặc điểm đặc trưng nhất là sự hình thành và pháttriển các val cát, bãi bồi ngầm (bar), doi cát, đảo chan... Day là khu vực châu thổ

<small>phát triển mạnh nhất, nên địa hình đáy và hình thái bờ ln biến động.</small>

<small>Hình 1.1. Cấu tạo vùng cửa sơng, theo Baidin (1971)</small>

<small>A- đoạn sông thuộc cua sông; B- đoạn cửa sông; C- vùng biển trước cửa sông</small>

<small>3- Vùng biển nơng trước cửa sơng, theo dấu hiệu hình thái bao gồm hai loại</small>

<small>là dạng kín và dạng hở. Dạng kín thường ứng với cửa sông đang phát triển ởnhững giai đoạn đầu (giai đoạn lấp đây vũng vịnh và hình thành delta); dạng hở</small>

<small>thường là cửa sông delta đang phát triển, có q trình trao đổi nước giữa sơng và</small>

biển tự do và chịu ảnh hưởng mạnh của các yếu tố động lực biển (như dịng chảy

<small>ven bờ, sóng gió, thuỷ triều, nước dâng, vv...). Vùng biển nông trước cửa sông bao</small>

<small>gồm các khu vực chịu ảnh hưởng của các loại dịng chảy khác nhau: dịng lũ, dịng</small>

<small>triều, dịng trơi, dong sóng vỗ bờ và vùng nước bị pha trộn mạnh (thường lấy độ</small>

<small>mặn làm chỉ tiêu đặc trưng). Ranh giới phân chia các khu vực biển nông cửa sông</small>

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

-13-cũng là tương đối, do chúng biến động tuỳ thuộc vào chế độ động lực và điều kiện

địa hình vùng biển nơng ven bờ.

1.2.4 - Phân loại cửa sơng ở vùng nghiên cứu

Có nhiều ngun tắc phân loại cửa sông theo các quan điểm nghiên cứu khác

nhau [13]. Trong luận án, NCS sử dụng cách phân loại cửa sơng trên cơ sở đánhgiá đặc điểm địa hình, hình thái đường bờ, điều kiện khí hậu, các đặc trưng cảnhquan khác; có thể phân chia các cửa sơng ở ven biển nước ta ra hai nhóm lớn:

- Cửa sông vùng đồng bằng châu thổ (delta hay tam giác châu);- Cửa sông vùng đồng bằng ven biển và vùng núi ven biển.

Trong mỗi nhóm nêu trên, có các kiểu cửa sơng đặc trưng khác nhau về hình

thái, giai đoạn phát triển và những nhân tố động lực chính chi phối đến tốc độ phat

triển của chúng.

<small>Bang 1.1: Đặc trưng một số hệ thống sông lớn ở Việt Nam [80]</small>

<small>Diện tích lưu vực (F, kin) Chiêu dài</small>

<small>I- Các cửa sơng vùng châu thổ (delta) thường rộng, có lượng dịng chảy và</small>

<small>dòng bùn cát rất lớn, bao gồm các khu vực đồng bằng sông Hồng (Bắc Bộ) và</small>

<small>đồng bằng sông Cửu Long (sông Mê Kông, Nam Bộ). Lưu vực các sông này</small>

<small>thường rất rộng, bắt nguồn từ ngoài biên giới và chảy qua nhiều quốc gia. Điển</small>

<small>hình là sơng Mêkơng, có diện tích lưu vực tới 795.000 km” (gấp hơn hai lần diệntích Việt Nam) và sơng Hồng với lưu vực rộng 155.000km? (bảng 1.1).</small>

<small>Phân loại trên cơ sở đánh giá hình thái và điều kiện động lực, các cửa sơng</small>

<small>ĐBSH có 2 dang dạng chính: a-dang loa, mở rộng hình phéu (kiểu estuary) do</small>

<small>chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thủy triều, b-dạng bồi tụ mạnh, nhờ có nguồn bồi</small>

tích dồi dào nên phát triển rất lơi. Ngồi ra, có thể phân chia thêm một dạng phụ,

trung gian giữa hai loại trên. Ở khu vực phía bắc ĐBSH có các cửa sơng mở rộng

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

-14-hình phéu như các cửa Lach Huyện, Nam Triệu, Lach Tray, Văn Úc. Khu vực giữa

và phía nam ĐBSH có các cửa sơng bồi tụ mạnh, phát triển rất lồi như cửa Trà Lý,cửa Ba Lạt, cửa Lach Giang, cửa Day. Loại cửa sông đang thay doi hiện nay (dạng

<small>trung gian) là cửa Thái Bình.</small>

2- Các cửa sơng vùng đồng bằng ven biển và vùng núi ven biển bao gồm các

cửa sông ở khu vực ven biển tỉnh Quảng Ninh và ven biển từ Thanh Hố đến nam

Bình Thuận. Các cửa sơng khu vực này thường là cỡ vừa và nhỏ; với chiều dài

sông thường ngắn, lịng sơng có độ đốc lớn, bắt nguồn từ vùng núi cao ven bờ vịnh

Bắc Bộ và dải Trường Sơn; lưu vực các sơng nhỏ, diện tích dưới 30.000km”, lượng

dòng bùn cát và dòng chảy thấp và thất thường, do đó tốc độ bồi tụ phát triển đồngbằng ở hạ lưu rất cham chap (bảng 1.1). Một số cửa sơng điển hình loại này là

cửa Hới (sơng Mã), cửa Hội (sông Cả), cửa Thuận An (sông Hương), cửa Đại

(sông Thu Bồn), cửa Cổ Luỹ (sông Trà Khúc), cửa Da Rang (sơng Ba),vv... chúngcó vị trí tự nhiên và vai trò rất quan trọng, gắn liền với đời sống kinh tế - văn hoá ở

các tỉnh ven biển Miền Trung nước ta.

<small>1.2.5 - Phạm vi nghiên cứu biến động cửa sơng</small>

<small>Việc phân định phạm vi vùng cửa sơng có tính tương đối, bởi lẽ ranh giới</small>

<small>phân chia vùng cửa sông và các đơn vị tự nhiên cửa sông cũng như phạm vi ảnh</small>

<small>hưởng của cửa sông khá rộng, phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện tự nhiên, như</small>

địa hình, khí hậu... kể cả hoạt động của con người. Ở đồng bằng châu thổ (delta)

quá trình xâm nhập của thuỷ triều thường vào rất sâu. Ở Bắc Bộ, dao động thuỷ

<small>triều có thể quan trắc thấy vào mùa kiệt tại Hà Nội trên sông Hồng và ở Phủ Lạng</small>

Thương trên sơng Thương. Ở Nam Bộ, thuỷ triều có thể xâm nhập sâu vào lục địa

<small>hàng trăm kilômét, vượt qua biên giới Việt Nam - Cămpuchia, vào tới Kratié</small>

<small>(Campuchia). Ngược lại về ranh giới ngoài biển, nếu lấy vùng ảnh hưởng của nước</small>

<small>ngọt tir sơng ngịi làm cơ sở, thì vào mùa lũ ranh giới này ở Bac Bộ ra cách bờ</small>

<small>40:50km, ở Nam Bộ 60:70km và ít nhất như ở Trung Bộ cũng từ 10:20km. Nhưvậy rõ ràng phạm vi ảnh hưởng của các cửa sông ở vùng ven biển Việt Nam là rấtlớn, bao gồm một dải nước nơng rộng lớn ven bờ và phần lớn diện tích vùng châu</small>

thổ thấp ven biển.

<small>Trên cơ sở tham khảo các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố [13,28,87,</small>

<small>sIŠz</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

134,162,168], trong luận án nay NCS lựa chọn giới hạn khu vực nghiên cứu trêncơ sở ranh giới xâm nhập mặn phía trong sơng, lấy chỉ tiêu độ mặn giới hạn sinh

trưởng của cây lúa nước vùng đồng bằng và ở đới biển nơng ven bờ phía biển - tại

nơi thường xuyên chịu tác động mạnh của sóng biển, đó là những yếu tố động lực

có vai trị chính trong q trình phát triển đới bờ biển:

- Phía trong sơng lấy vị trí cơ sở là đường dang mặn trung bình 4°/,, trong

mùa kiệt; khoảng cách này ở cửa sơng Bac Bộ dao động từ 10+15 km.

- Phía ngoài biển, lấy ranh giới cơ sở là đường dang sau, ở đó sóng biển có

độ cao trung bình bị khúc xạ mạnh và đổ vỡ trong quá trình van động vào bờ; ở

<small>ven biển DBSH là vùng có độ sâu từ 4z6m trở vào.</small>

<small>Mặc dù giới hạn vùng nghiên cứu như vậy, nhưng khi phân tích đánh giá các</small>

yếu tố động lực chính có ảnh hưởng tới cửa sơng khơng thể khơng đề cập đến khu

<small>vực nằm ngồi phạm vi trên. Đó là các q trình tập trung nước, phân phối lạidong chảy va bùn cát trong các nhánh sơng đồng bang, diễn biến của dịng bùn cát</small>

<small>trên đường vận chuyển từ trong lục địa ra biển, các quá trình lịng dân đoạn cửa</small>

<small>sơng, hiện tượng truyền triều (nước dâng) và xâm nhập mặn trong sơng, diễn biến</small>

<small>q trình vận động của sóng biển từ ngồi khơi vào vùng bờ, thay đổi trường dòng</small>

<small>chảy ven bờ và các đặc trưng thuỷ hoá khác.</small>

<small>1.2.6 - Lựa chọn vùng nghiên cứu trọng điểm</small>

<small>Vùng nghiên cứu trọng điểm được lựa chọn là ba khu vực cửa sông lớn nhất</small>

<small>thuộc hệ thống sông Hồng - sơng Thái Bình. Đó là các cửa Văn Úc, cửa Ba Lạt và</small>

<small>cửa Day (hình 1.2). Các cửa sông này là những đại diện cho hai kiểu cửa sơng</small>

<small>chính hiện nay ở DBSH. Các cửa sơng này có điểm chung là hiện nay được nuôi</small>

<small>dưỡng bởi nước và phù sa sơng Hồng, nhưng chúng có những điều kiện tự nhiên</small>

<small>riêng biệt, do đó chiều hướng và tốc độ phát triển khơng như nhau và cần cónhững định hướng khai thác riêng phù hợp.</small>

<small>- Cửa Văn úc (thuộc thành phố Hải Phịng), có vị trí địa lý khoảng kinh độ</small>

106" 43' Ð - vi độ 20°43' B, thuộc địa phận huyện Kiến Thụy và Tiên Lãng.

<small>- Cửa Ba Lạt (thuộc hai tỉnh Thái Bình và Nam Định), có vị trí địa lý trong</small>

<small>khoảng kinh độ 106° 33' Ð - vĩ độ 20°18' B, giữa dia phận hai huyện Tiền Hảivà Giao Thuỷ.</small>

<small>“AG.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Hình 1.2</small>

Đồng bằng sơng Hồng và cóc vùng nghiên cứu cửa sơng

<small>Tỷ lệ</small>

<small>M 10 20 30 40m</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Cửa Đáy (thuộc hai tỉnh Nam Định và Ninh Bình), có vị trí địa lý trongkhoảng kinh độ 106° 05' Ð - vi độ 19°57' B, nằm giữa dia phận hai huyện

<small>Nghĩa Hưng và Kim Son.</small>

<small>Day là các vùng cửa sông giầu tiềm nang tài ngun thiên nhiên và có vi trí</small>

quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở Miền Bac nước ta. Ba cửasông quan trọng này vận chuyển xấp xi 75% lượng nước và bùn cát của hệ thốngsơng Hồng - sơng Thái Bình, có tốc độ phát triển nhanh và luôn biến động dưới

ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên và nhân tạo [13,25,53]. Hiện nay việc sử dụng

lãnh thổ và tài nguyên ven biển ở đây rất đa dạng do nhu cầu phát triển kinh tế

<small>xã hội trong những năm đầu thế kỷ XXI.</small>

-1.3 - Phương pháp nghiên cứu biến động vùng cửa sông

Với quan niệm cửa sông là đối tượng địa lý đặc biệt về nhiều phương diện,

<small>cần xem xét chúng một cách hệ thống, dưới góc độ khác nhau qua nghiên cứu,</small>

đánh giá tổng hợp về mối tương tác giữa các yếu tố động lực nội và ngoại sinh.

Biến động vùng cửa sông thể hiện qua diễn biến phát triển của các đối tượng thuộc

<small>một trong 3 nhóm chính sau đây: I- các đối tượng thuộc nhóm nước; 2- các đối</small>

<small>tượng thuộc nhóm đất, đá; 3- các đối tượng thuộc nhóm thực vật. Những biến</small>

động và chuyển đổi qua lại giữa các nhóm đối tượng này phản ánh sự phát triển

<small>của cửa sông trong không gian địa lý dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và</small>

hoạt động của con người. Nhận biết sự biến đổi các đối tượng ở cửa sơng bằng

<small>nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có thơng tin viễn thám. Tư liệu viễn thám</small>

<small>là nguồn cung cấp và cập nhật nhanh, chính xác thơng tin về hiện trạng của các</small>

<small>đối tượng. Dưới đây là một số phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án:1.3.1- Các phương pháp nghiên cứu truyền thống</small>

<small>-Nhém các phương pháp thuỷ văn - thuỷ luc:</small>

<small>a- Phương pháp phân tích điều hồ trong xử lý các chuỗi số liệu đo dịng chảy</small>

tổng hợp ven biển (tách các thành phan dòng tuần hồn và dịng phi tn hồn);

<small>b- Phương pháp phân tích phổ trong nghiên cứu chu trình dao động mực nước (các</small>

<small>dao động có chu kỳ và khơng có chu kỳ) ở ven biển ĐBSH;</small>

<small>c- Phương pháp phân tích thống kê trong đánh giá các chuỗi số liệu thủy văn - hải</small>

<small>văn và khí hậu, quan trắc trong nhiều năm (bão, dịng chảy, sóng gió, thuỷ triều);</small>

<small>d- Phương pháp mơ hình số trị trong tính tốn quan hệ năng lượng gió - dịng</small>

<small>chảy, quan hệ năng lượng sóng - dịng chảy ven bờ;</small>

<small>-ñt:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>e- Phương pháp đồ thị, tính tốn đặc trưng sóng gió trong quan hệ độ sâu - trường</small>

gió mặt biển - độ cao va chu kỳ sóng (ở ngồi khơi và vùng ven bờ), wv...

-Nhóm các phương pháp địa mạo - địa chát:

<small>a- Phương pháp phân tích hình thái - động lực, trong đánh giá quan hệ giữa các tác</small>

nhân động lực (sóng, dịng chảy, thủy triều) và địa hình vùng ven biển;

b- Phương pháp phân tích, đánh giá đặc tính cơ lý các mau trầm tích, trong việc lýgiải điều kiện động lực hình thành các lớp trầm tích ở vùng cửa sơng DBSH;

c- Phương pháp đo vẽ ngoại nghiệp, phân tích trác lượng hình thái lịng dẫn và đớibờ biển trong nghiên cứu dia mạo vùng cửa sông DBSH;

<small>1.3.2 - Các phương pháp có ứng dụng cơng nghệ mới, liện đại</small>

<small>Khai thác thơng tin viên thám da thời gian và thông tin địa lý với sự trợ giúpcủa hệ thống máy tính được cài đặt các phần mềm xử lý ảnh và bản đồ, theo các</small>

<small>bước khác nhau (hình 1.3):</small>

<small>TU LIEU NHẬP VÀO</small>

<small>Anh máy bay, ảnh vệ tinh Các tư liệu bổ trợ khác</small>

<small>Lựa chọn ảnh, chọn lưới chiếu</small>

<small>tiên xử lý các tư liệu nhập vào</small>

<small>Nanchinh ảnh theolưới chiếuUTM,</small>

<small>số hoa,tao cáclớp thong tin địa lý</small>

<small>Chiết xuất thơng tin có toa độ,thành lặp các bản đó chun đẻ,tinh tốn, phản tích két qua</small>

<small>Hình 1.3: Tóm tắt các bước xử lý ảnh và bản dé trong nghiên cứu cửa sông</small>

<small>a- Phương pháp xử lý ảnh số, giải đốn, khai thác thơng tin trên ảnh vệ tinh đa</small>

phổ, ảnh radar, ảnh máy bay. Trong luận án, đã sử dung một số loại ảnh vệ tinh daphổ phân giải cao như Spot, Landsat TM và ETM, ảnh Radarsat (SAR)....

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

-18-b- Phương pháp tích hợp thông tin không gian, sử dụng kết hợp hệ thống xử lý ảnh

(XLA) và hệ thông tin dia lý (GIS) trong nghiên cứu biến động vùng cửa sông từảnh máy bay, ảnh vệ tinh và ban đồ địa hình;

c- Phương pháp nghiên cứu trên mơ hình số độ cao (DEM) trong mô phỏng một số

loại tai biến ven biển khi mực nước đại dương dâng lên, vv....

Nhận xét chung. Trong nghiên cứu vùng ven biển và các cửa sông bằng các

phương pháp truyền thống, những công việc đo đạc, khảo sát ngoại nghiệp gặp

nhiều khó khăn khi thời tiết bất ổn, như trường hợp có bão, áp thấp nhiệt đới(ATND), giơng lốc, gió mùa đơng bac hay khi có lũ lớn trong sơng... Dé khác

phục những khó khăn trên, một trong những phương pháp rất có hiệu quả hiện nay

là sử dụng kết hợp thông tin Viễn thám và Hệ thông tin địa lý. Tư liệu viễn thám

rất đa dạng về tính năng, chủng loại và độ phân giải khơng gian, bao gồm có các

<small>loại ảnh máy bay, ảnh vệ tinh thu nhận theo các chu kỳ khác nhau; trong đó loại</small>

ảnh đa phổ (Multispectral Image) được sử dụng rất rộng rãi (bang 1.2).

<small>Bảng 1.2 - Đặc tính của một số hệ thống vệ tinh quan sát Trái Dat [96,124]</small>

<small>Vệ tỉnh Nam | Chu kỳ Độ phan | Độ phủ Lĩnh vựcĐầu thu phóng | lap lại giải (m) | ảnh (kn) ứng dụng</small>

<small>Nước SX</small>

<small>A-Ve tinh dia tinh (do cao H= 35900 km)</small>

<small>GMS (Geostationary Meteo System) dau thu: VISSR (Visible & Infrared Spin Scan Radiometer)</small>

<small>(Nhat Ban) 1977 30ph Thi tan 1,25km rong Khi tuong</small>

<small>Ther. 1 R_| 5-7km Hai vanB. Vệ tinh qũi dao cực (độ cao H<1000km)</small>

<small>I-Vê tỉnh địa cực mang đầu thu ảnh quang học</small>

<small>NOAA (Mỹ), seri, đầu thu AVHRR (Advanced Very High Resolution Radiometer) gồm 5 kênh</small>

<small>LandSAT (Mỹ), seri, các đầu thu (MSS, TM, ETM), 4+8 kênh</small>

<small>Tham thuc vat</small>

<small>LandSat-4 16 ngay | Thi tan 79m 185km Thuy van, thuc vat</small>

<small>NIR 79m Dia chat, Dia mao</small>

<small>Ther.[R | 237m Nhiệt độ bề mat...(MSS-Multi Spectral</small>

<small>16 ngay | Thi tan 185 km Thuy van, thuc vatScanner), 4 kênh</small>

<small>(TM- Thematic Mapper) NIR Dia chat, Dia mao</small>

<small>7 kênh Ther.IR Nhiét do be mat...</small>

<small>LandSat-7 16 ngày | Thi tan 185 km Thuy van, thuc vat</small>

<small>(ETM- Enhanced NIR Dia chat, Dia mao</small>

<small>Thematic Mapper), 8 kénh Ther.IR Nhiệt độ bề mat</small>

<small>Panchro Ban đồ dia hình...</small>

<small>SPOT (Pháp), seri (1,2,3,..), đầu thu HRV (High Resolution Visible), 4+6 kênh</small>

<small>1986 26ngay | Thi tan 20m 60 km Thực vat,thuy van,</small>

<small>1990 NIR 20m Dia chat, Dia mao</small>

<small>1994 Panchro 10m Ban đồ địa hình...</small>

<small>1998 |26ngày | Thitan | 10m 60km Thực vật.thuỷ van, |</small>

<small>NIR 10m Dia chat, Dia maoPanchro | 5m Ban do dia hinh...</small>

<small>6.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>Spot-5 2002 26ngay | Thi tan 10m Thực vat,thuy van,</small>

<small>NIR 10m Dia chat, Dia mao,</small>

<small>Panchro | 5m Ban do địa hình ...</small>

<small>IRS (Ấn Do), seri (1,2,..) đầu thu LISS (Linear ImagingSelf-Scaning), có 4 kénh</small>

<small>IRS-la 1988 22ngay | Thi tan 20+70m 150km Thực vat,thuy van</small>

la NIR Địa chất. địa mạo

<small>Nông nghiệ</small>

<small>MOS (Nhat Bản) - Marine Observation System, seri (1,2,..), nhiều dau thu (MESSR, MSR, SAR)</small>

MOS-1 (Nghiên cứu biển) | 1987 I7ngày | Thitan | 50m s. Phytoplanton.

<small>NIR - - Thuc vat,</small>

<small>Ther.IR 2.5km 1500km Nhiét do, hai luu,Band K 900m 700km Gió mat bien ...II- Vệ tinh dia cực có thiết bị thu anh radar</small>

<small>ERS ( Cong đồng Châu Âu -EU), seri (1,2,..), đầu thu SAR (Synthetic Aperture Radar), Band C</small>

<small>ERS-1 7/1991 | 35ngay | Band C 15+50m 100km Thuy van, dia chat</small>

<small>NIR 30m Su dung dat, lam</small>

<small>Ther.IR Ikm 500km nghiệp...</small>

<small>ERS-2 4/1995 | 35 ngày | Band C 15+50m 100km Thuy van, dia chat</small>

<small>NIR 30m Sử dung dat, rừng,</small>

<small>Ther.IR Ikm 500km Môi trường ...</small>

<small>JERS (Nhat Ban), seri (1 ,2...), dau thu SAR và VNIR (Visible & Near IR)</small>

<small>JERS-1 12/1992 | 4Ingày | Band L 18+30m 75km Thuy van, hai vanThi tan 24m 150km Nong nghiệp ...</small>

<small>RadarSAT (CANADA), seri (1,2) , đầu thu SAR</small>

<small>Radarsat-1 12/1995 | l6ngay | Band C 8+100m 35+500km</small>

<small>ALMAZ (LB Nga), seri(1,2..), đầu thu SAR</small>

<small>Almaz-l 1990</small>

<small>Nông-lâm nghiệpLũ lụt, môi trườngBand L Nông-lâm nghiệp</small>

<small>Lũ lụt, địa chất...</small>

Anh đa phổ được thu nhận trên các thiết bi quang học trong dai sóng điện từ

rất rộng, từ phổ thị tan (Visible) cho đến phổ hồng ngoại (/nfra-Red) và là nguồn

<small>cung cấp thông tin rất quan trọng hiện nay phục vụ các nghiên cứu chuyên đề</small>

<small>khác nhau. Vào cuối những năm 1970 của Thế ky XX đã ra đời viễn thám siêu tan(cịn gọi là viên thám radar). Cơng nghệ viên thám radar cho phép chụp ảnh mặtđất trong thời gian cả ban ngày và đêm, khác phục được nhược điểm của loại đầuthu ảnh quang học khi gặp thời tiết xấu. Như vậy, hiện nay ngoài các loại ảnh máy</small>

<small>bay, kha nang các vệ tinh quan sát Trái Đất có thể cung cấp nhanh thơng tin về</small>

<small>mơi trường mặt đất, trong đó có vùng cửa sơng vốn ln biến động. Tư liệu viễn</small>

<small>thám hiện nay rất đa dạng về chủng loại và tính năng: vì vậy trong phương pháp</small>

<small>nghiên cứu có sử dụng thơng tin viên thám cần phải xem xét tới khả năng ứng</small>

<small>dụng của mỗi loại tư liệu ảnh, công cụ xử lý và khai thác thông tin trên các hệ</small>

<small>thống xử lý anh số (XLA) và Hệ thông tin địa lý (GIS).</small>

Việc ứng dụng thông tin viên thám và GIS trong ngành khoa học về Trái Đấtở nước ta là một bước tiến mới về mặt cơng nghệ. Tuy bước đi có chậm so với một

<small>số nước trong khu vực và trên Thế giới, nhưng ứng dụng cơng nghệ mới cũng có</small>

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

-20-những thuận lợi nhất định. Một trong -20-những thuận lợi cơ bản là sự phát triển

<small>nhanh của các hệ thống máy tính (phản cứng) và việc thương mại rộng rãi các</small>

chương trình xử lý thơng tin khơng gian (phần mém) nên người sử dung có thể tiếp

<small>cận nhanh cơng nghệ trong khoảng thời gian không quá dài. Hiện nay tại các cơ</small>

<small>quan nghiên cứu khoa học lớn đã được trang bị tương đối đồng bộ các hệ thống xửlý ảnh với các phan cứng, thiết bị ngoại vi và phan mềm đủ mạnh, dam bảo giải</small>

<small>quyết các vấn đề kỹ thuật đặt ra, như tốc độ xử lý, dung lượng bộ nhớ và nhất là</small>

<small>việc lưu trữ dữ liệu ảnh số trong các nghiên cứu chuyên đề.</small>

<small>Một khó khăn thường gặp phải ở nước ta là vấn đề cung cấp dữ liệu ảnh vệ</small>

<small>tỉnh phân giải cao. Trong các nghiên cứu có ứng dụng viên thám tại Việt Nam việcchi phí mua ảnh thường chiếm tỷ lệ cao, có khi tới 75+80% kinh phi; điều nay can</small>

trở khá nhiều tới việc triển khai các dự án có ứng dụng thơng tin viễn thám. Để<small>khác phục khó khăn này, về mặt quản lý Nhà nước cần có một chính sách địnhhướng phát triển vĩ mô lâu dài và đầu tư cho phát triển công nghệ Vũ tru; mat</small>

<small>khác, đối với các cơ sở nghiên cứu và ứng dụng cần thiết có mối liên kết hợp tác</small>

<small>để chia sẻ kinh nghiệm, khai thác tối đa nguồn dữ liệu hiện đang có trong nước và</small>

<small>quan trọng hơn là sử dụng chất xám của đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ về</small>

<small>ứng dụng thông tin không gian đã được đào tạo trong nhiều năm qua.</small>

1.4 - Điều kiện tự nhiên vùng ven biển DBSH

1.4.1- Khái quát lịch sử phát triển vùng ven biển DBSH

<small>Châu thổ sơng Hồng hình thành do phù sa hệ thống sông Hồng và sông TháiBinh bồi đắp lên trên một đới sụt lún lớn (gọi là triing Sông Hồng). có cấu trúc địa</small>

<small>chất phức tạp. Trũng Sơng Hồng hình thành vào đầu Kainozoi; trước khi hình</small>

<small>thành châu thổ, ở đây là một vịnh lớn có chế độ biển kéo dài, chịu sự vận động sụt</small>

<small>lún từ từ làm cho trầm tích lắng đọng ở đáy vịnh dầy tới hàng nghìn mét, với mộthệ thống đứt gay kiến tạo chi phối, trong đó có những đứt gay đang tiếp tục hoạt</small>

<small>động [1,38,45,46,48,64,73,81,88,99].</small>

<small>Nhờ có khối lượng phù sa rất lớn do sơng Hồng và sơng Thái Bình tải ra</small>

biển, qua hàng triệu năm bồi đắp, lấp đầy một vùng vịnh biển nơng với những pha

<small>biển tiến - thối khác nhau, tạo thành đồng bằng châu thổ hiện đại; châu thổ này</small>

<small>đang tiếp tục được mở rộng về phía vịnh Bac Bộ. Cấu tạo các lớp trầm tích ở châu</small>

thổ sơng Hồng rất đa dạng, lớp trầm tích Đệ tứ có độ dây ở vùng trung tâm đồng

<small>bang từ 150+180 mét và mỏng dân về hai phía ven ria đơng bắc và tây nam với</small>

<small>AP</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

diện tích châu thổ hiện nay rộng xấp xi 16000km”. Hệ thống sông Hồng và sơng

Thái Bình hiện đại phát triển trên châu thổ của nó, với mật độ sơng ngịi khá cao

khoảng từ 0,7+1,0km/ km”; các sơng đồng bằng có độ đốc lòng dan rất nhỏ, thay

đổi từ 0,02+0,05m/km.

Bảng 1.3: Một số đặc trưng cơ bản của hệ thống sông Hong và các sông lớn

<small>trên thế giới (theo Koleman va Wright [144])Misisipi</small>

<small>DAC TRUNG Hong</small>

| Kiéucita song | chau tho | chautho | thang | thang | thang | pheu |

_ Tan hơi a NTaea | ĐẠT BNT Ton hp | Hến be p_| Hon hop

<small>vào bờ,%</small>

<small>1.4.2- Địa hình đồng bằng sơng Hồng</small>

<small>Bề mặt DBSH tương đối bằng phẳng, hơi nghiêng về phiá biển, với độ dốc</small>

<small>rất nhỏ, dao động từ 0,04+0,05m/km. Đỉnh châu thổ thuộc sơng Hồng được tính từ</small>

<small>khu vực Việt Trì, nơi hợp lưu của ba nhánh chính là sơng Đà, sông Thao và sông</small>

Lô; đỉnh châu thổ thuộc sông Thái Bình được tính từ khu vực Phả Lại, nơi hợp lưu

<small>của các nhánh chính là sơng Cầu, sơng Thuong va sơng Luc Nam (hình 1.4). Sự cómặt của một số dạng địa hình đặc trưng ở ĐBSH là các gờ sông, cồn cát nguồn</small>

gốc biển và các 6 trũng thấp, wv... làm cho địa hình châu thổ bang phẳng bớt di

tính đơn điệu. Trong tổng số diện tích gần 16000 km? ở ĐBSH có 58,4% điện tích

<small>có độ cao thấp hơn 2m; 72% diện tích có độ cao dưới 3m và tới 84% diện tích có</small>

<small>9 19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>Xu ly tai Trung tam VTGEO, 5-2003</small>

<small>Người thục hiện: Pham Quang Sơn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Trương Đường cốp phối Z

<small>SEE AA AELNa ee</small>

<small>—— a——— asseeeaT A</small>

<small>Xu lý tai Trung tâm VTGEO, 5-2003</small>

<small>Người thục hiện: Pham Quang Son</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

độ cao dưới 4m. Độ cao trung bình vùng ven biển ĐBSH dao động từ 0+2,0m; cáccồn cát ven biển có độ cao từ 2+4m là nơi tập trung các cụm dan cư được hình

thành trong quá trình khai hoang lấn biển. Tại một số nơi đá gốc lộ ra dưới dạng

đồi núi thấp là các khối sót như ở thị xã Đồ Sơn, quận Kiến An (Hải Phịng).

Ngồi địa hình tự nhiên, một điểm đặc biệt ở DBSH là các địa hình nhân tao,tiêu biểu là hệ thống đê ngăn lũ và đê biển được đáp bằng đất qua nhiều giai đoạntrong khoảng một nghìn năm trở lại đây, có tổng chiều dài lên tới gần 2.700kmvới cao trình mặt đê từ 3,8+4,5m ở ven biển cho đến 20+21m ở đỉnh châu thổ tại

<small>Việt Trì. Hệ thống đê va các trục giao thông đã chia nhỏ DBSH ra những 6 dat</small>

thấp khác nhau (hình 1.5), là nơi sinh sống cua hơn 17 triệu người dân vùng “lúa

<small>nước sông Hồng”, trong đó chỉ có khoảng 4 triệu người (chiếm 23%) sống tập</small>

<small>trung ở các đơ thị trong đó có thành phố, thị xã như Hà Nội, Hải Phòng, Hải</small>

Dương, Nam Định, Bác Ninh, Hưng Yên, Thái Bình, vv...

<small>1.4.3- Chế độ khí hậu</small>

Vùng ven biển DBSH nằm trong khu vực nội chí tuyến bac bán cầu, chịu chi

phối mạnh mẽ của khí hậu nhiệt đới gió mùa Đơng Nam Á. Khí hậu trong năm có

hai mùa chính (mùa đơng và mùa hè) và hai mùa chuyển tiếp với sự thống trị của

<small>hai hệ thống gió mùa Đơng Bac (GMĐB) và gió mùa Tây Nam (GMTN) có tính</small>

<small>chất đối ngược nhau chi phối [74]:</small>

<small>- Mùa đông lạnh, chịu ảnh hưởng của hệ thống GMĐB hoạt động có các</small>

khối khơng khí biển Đơng Trung Hoa và cực đới phía bác tràn về.

- Mùa hè nóng ẩm, do chịu ảnh hưởng của hệ thống GMTN có hoạt động của

<small>các khối khơng khí nhiệt đới biển phía nam tràn lên.</small>

<small>Chế độ khí hậu nhiệt đới 4m ở VBSH có một số đặc trưng như sau:</small>

<small>a- Chế độ bức xạ và nhiệt độ khơng khí</small>

Lượng bức xạ tổng cộng trung bình năm dao động khoảng110+120kcal/cm”/năm và có xu hướng tăng dan từ bac xuống phía nam. Tháng có

<small>lượng bức xạ lớn nhất là thang VII (14.5+16.0kcal/cm”/tháng) và nhỏ nhất trong</small>

<small>tháng II (4.2+5.7 kcal/cm”/tháng). Số giờ nắng trung bình hàng năm dao động từ1630+1815 giờ/năm, thuộc loại trung bình ở Việt Nam. Số giờ nắng tập trung</small>

<small>trong các tháng mùa hè, mỗi tháng trung bình có 170 giờ nắng và cao nhất trong</small>

<small>thang VII (từ 190+230 giờ); thấp nhất trong hai tháng II và III, trung bình 3547</small>

<small>4.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

giờ/tháng, nghĩa là chỉ có từ 1,1+1,6 giờ/ngày, do ảnh hưởng của hiện tượng mưa

<small>phùn kéo dài.</small>

Nhiệt độ khơng khí dao động trung bình 22,2+23,6 °C, tương đương tổng

nhiệt độ khơng khí khoảng 8100+8600°C/năm. Tháng VII có nhiệt độ cao nhất,

trung bình từ 28,2+29,4 °C và tháng I có nhiệt độ trung bình thấp nhất, dao động

từ 14,7+16,8 °C. Nhiệt độ tối cao dat tới 41,5 °C và tối thấp là 4,1°C [75]. Tương

tự như chế độ bức xạ, nhiệt độ khơng khí có xu hướng tăng dân từ bác xuống phíanam. Do địa hình VBSH bằng phẳng, ít có những đột biến phân dị chế độ nhiệt,ngoại trừ một số khu vực đồi núi sót ở các huyện Kiến Thụy, An Hải, thị xã Đồ

<small>Sơn (Hải Phịng) và phía tây huyện Kim Sơn (Ninh Bình).</small>

b- Chế độ khí áp và gió ven biển ĐBSH

<small>- Khí áp. Diễn biến khí áp phụ thuộc vào hoạt động hai hệ thống gió mùa; mùa</small>

đơng chịu ảnh hưởng của vùng cao áp phía Bắc (tâm ở Đơng Xibêri - LB Nga) nên

<small>trị số khí áp trung bình mùa đông thường cao. Ngược lại, mùa hè chịu ảnh hưởng</small>

chi phối của vùng áp thấp phía Nam, trị số khí áp trung bình giảm đáng kể so với

<small>mùa đơng. Biến trình khí áp trong năm thường gặp một cực đại xuất hiện vào</small>

thang I (giữa mùa đông) va một cực tiểu vào tháng VII (giữa mùa hè). Trị số khíáp trung bình thay đổi giữa mùa hè và mùa đơng dao động từ 1002 mb đến 1030mb. Vào mùa hè ở VBSH khi có bão mạnh, khí áp có thể giảm xuống thấp dưới

<small>950 mb.</small>

- Gió ven biển. Diễn biến hướng và tốc độ gió phụ thuộc vào cường độ hoạt độngcủa hồn lưu khí quyển. Vào mùa đơng thịnh hành các hướng gió từ phía bac,

<small>ngược lại trong mùa hè thịnh hành các hướng gió từ phía nam. Trong thời gian</small>

chuyển mùa, trường gió có tính chất trung gian với hướng gió chính là gió đơng.Mặc dù có tính phân mùa và ổn định khá cao, nhưng do sự gia tăng hoạt động các

<small>khối khơng khí cực đới cũng như nhiệt đới biển, nên trong mùa hè vẫn có những</small>

đợt gió mùa đơng bắc tràn về và trong mùa đơng vẫn xuất hiện gió mùa tây nam.

<small>Trong các trường hợp đột biến này, vào mùa hè thời tiết trở nên dịu mát, ngược lại</small>

trong mùa đông thời tiết lại trở nên nồm ẩm. Một đặc điểm quan trọng là vùng

<small>ĐBSH chịu tác động mạnh của các nhieu động thời tiết như dong, lốc, bao,</small>

ATND... làm cho trường gió thay đối không tuân theo quy luật thường lệ với tốc

<small>độ gió đột biến có khi đạt đến các giá tri cực đoan.</small>

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

-24-Ở ven biển ĐBSH hướng gió thay đổi như sau (bảng 1.4): mùa đơng (từ

<small>tháng XII đến tháng III) có các hướng gió chủ đạo ven bờ là B, DB và D; ngoài</small>

khơi là các hướng DB, Ð, trong đó hướng DB có tần suất rất cao va khá ổn định.

<small>Mùa hè (từ tháng VỊ đến tháng IX): các hướng gió chủ dao ven bờ là N, DN va</small>ngoài khơi là N, TN. Trong các mùa chuyển tiếp: các tháng IV-V có hướng gió<small>chủ đạo ven bờ là D va DN; ngoài khơi là DNva DB; trong tháng X-XI ở ven bờ làhướng B va Ð, ngoài khơi là DB. Nhu vậy, ngoài khơi ĐBSH hướng gió chính kháổn định trong hai mùa đặc trưng là gió DB trong mùa đơng va gió N trong mùa hè.</small>

Ngược lại vùng ven bờ có hướng gió ít ổn định hơn do ảnh hưởng của yếu tố địahình và hoạt động của hoàn lưu đất - biển theo chu kỳ ngày - đêm; tuy tốc độ gióđất - biển khơng cao, nhưng chúng có vai trị làm thay đổi trường gió chung ở ven

biển. Ở ĐBSH tốc độ gió trung bình thay đổi: từ 2+3 m/s trong đồng bằng đến 4+5

m/s ở ven biển và 6+7 m/s ở ngồi khơi. Tốc độ gió lớn nhất trong các đợt gió

mùa DB thay đổi từ 10+15m/s ở ven biển, 15+18m/s ở ngồi khơi... và tốc độ gió

<small>lớn nhất trong trường hợp có bão mạnh đã đo được từ 40+45 m/s (tương đương145+175km/h).</small>

<small>Bảng 1.4: Các hướng gió chủ đạo va tần suất (%) trong tháng ở ven biển DBSH</small>

<small>Vùng ven bờ Ngồi khơi</small>

<small>Hịn Dấu (%) Văn Lý (%) Bach Long Vỹ (%)</small>

<small>| Hướng chính | Hướngphu | Hướng chính | Hudngphu |</small>

| I1 | ÐĐG83 | ĐB(93 | B93) | ĐƠ70)

| H_ | B66) | ĐB(76 | ÐĐG57 | B25) | ĐB(46

<small>D (20.6)</small>

c- Chế độ mưa - dm

Trong năm số ngày có mưa ở ven biển DBSH dao động từ 110+155 ngày với

lượng mưa hàng nam dao động từ 1520+1850mm, so với các vùng ven biển khác ở

<small>Việt Nam thì lượng mưa ở đây vào loại trung bình. Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng</small>

IV và kết thúc vào tháng X, chiếm từ 82+90% tổng lượng mưa cả nam. Đỉnh điểm

<small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>-25-của mùa mưa tập trung vào hai tháng VII-VIII với lượng mua tháng lớn nhất đạt từ</small>

300+500mm. Lượng mưa tháng thấp nhất rơi vào hai thang mùa đông là tháng XIvà thang I, chỉ đạt 30+50mm/tháng. Lượng mưa ngày lớn nhất trong trường hợp

có bão, ATNĐ và hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới (HTNĐ) có thể đạt tới

350+500mm; tại trạm Phủ Lién (Hai Phòng) đã ghi nhận được lượng mua một

<small>ngày-đêm tới 490,5mm (ngày 22/9/1927) [75].</small>

Vùng ven biển ĐBSH độ ẩm tương đối của không khí khá cao, trung bình

năm dao động trong khoảng 82+85%. Trong các tháng cuối mùa đông (tháng

II-IV) do ảnh hưởng của thời tiết có mưa phùn, độ ẩm tương đối lên tới 88+92%. Các

tháng tương đối khô rơi vào dau mùa đông (tháng XI-XII), độ ẩm tương đối dao

động khoảng 76+80%. Do hoạt động của các khối khơng khí biến tính khi tràn

vào Bắc Bộ, độ ẩm tương đối của khơng khí có thể giảm xuống rất thấp, chỉ cịn

<small>20-30%, thời tiết khơ hanh.</small>

<small>1.4.4- Hệ thống thủy van</small>

<small>Sơng Hồng thuộc cỡ trung bình trên Thế giới và lớn thứ hai ở Việt Nam, sau</small>

sơng Mê Kơng (bang 1.3), có diện tích lưu vực kể cả đồng bằng xấp xi 155000km”

(bằng 1/5 diện tích lưu vực sơng Mê Kơng) và diện tích đồng bằng hạ lưu (gồm cả

hạ lưu sơng Thái Binh) gan 16000km? (bang 1/6 diện tích đồng bằng sông Mê

<small>Kông), nhưng chế độ thuỷ văn sông Hồng rất đặc biệt, diễn biến thất thường. Hiện</small>

nay, hàng năm hệ thống sơng Hồng-sơng Thái Bình tải ra biển lượng nước trung

bình 136 ty mỶ; trong đó từ sơng Hồng là 126,3 tỷ mỶ và từ sơng Thái Bình xấp xi

9,7 ty mỶ [53]. Tổng lượng nước sông Hồng chi bằng 1/4 lượng nước sơng MêKơng, nhưng khối lượng dịng bùn cát khổng lồ, tới 113,6 triệu tấn/năm (khi chưa

<small>có hồ Hồ Bình), nghĩa là gấp 1,3 lần so với sơng Mê Kông; độ đục nước sông</small>

<small>Hồng thuộc loại cao nhất Thế giới, trung bình đạt xấp xỉ 1000g/m' (khi chưa có</small>

<small>hồ Hồ Bình, nghĩa là gấp gần 5 lần độ đục nước sông Mê Kông). Diễn biến tổ</small>

<small>hợp lũ trên sơng Hồng rất phức tạp do sự lệch pha dịng chảy từ các nhánh sơng</small>

<small>chính và q trình điều tiết cắt-xả lũ trên các hồ chứa lớn. Trong gần 100 năm trởlại đây đã xuất hiện các đỉnh lũ rất lớn, như trận lũ lịch sử xay ra vào tháng 8/1971</small>

<small>(hình 1.7). Dịng chảy trên sơng Hồng phân bố khá chênh lệch giữa các tháng với</small>

<small>đỉnh cao nhất trong thang VIII và nhỏ nhất trong thang III; lưu lượng dòng chảy</small>

quan trắc nhiều năm tại trạm thuỷ văn Sơn Tây như sau [53,75]:

<small>36.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

25.

<small>li-H lưu sông Thới Bỡnh</small>

<small>~=- Ranh gii lu vc</small>

<small>â-e-e-e.ee Ranh gii ng bng</small>

<small>Đ i ————</small>

i L ` VỆ =—c:rạchGiong—i ẳ

<small>Tỷ lệ È 2y</small>

<small>9 10 2 w 40Km</small>

<small>Xử lý tại Trung tâm VTGEO, 5-2003</small>

<small>Người thực hiện: Phạm Quang Sơn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>giai đoạn năm 190:</small>

<small>ũ lớn nhất hàng năm trên sông Hồng (trạm Sơn Tây.</small>

<small>Hình 1.7: Diễn biến đỉnh l</small>

</div>

×