Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.18 MB, 191 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Mở đầu</small>
<small>Chương 1. cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu dịch bệnh</small>
<small>sốt rét theo quan điểm địa lý y học</small>
<small>Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan</small>
<small>Tình hình sốt rét trên thé giới và ở Việt Nam</small>
<small>Nghiên cứu đặc điểm và phân vùng dịch tế sốt rét trên thé giới và ởViệt Nam</small>
<small>Cơng tác phịng, chống dịch bệnh sốt rét trên thế giới và ở Việt</small>
<small>Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến khu vực Gia Lai</small>
<small>Nghiên cứu, ung dụng Hệ thông tin địa lý trong Địa lý y họcĐặc điểm dịch té học bệnh sốt rét</small>
<small>Bệnh và dịch bệnh sot rétTác nhân gây bệnh</small>
<small>Nguồn nhiễm bệnh sốt rét</small>
<small>Vecto truyền bệnh sốt rét</small>
<small>Cơ chế lây truyền bệnh sốt rét</small>
<small>Tính cảm thụ và miễn dịch trong bệnh sốt rétMùa sốt rét</small>
<small>Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch bệnh sốt rét</small>
<small>Quan điểm và hệ phương pháp nghiên cứuQuan điểm nghiên cứu</small>
<small>Đối tượng nghiên cứu</small>
<small>Số liệu và tài liệu nghiên cứu</small>
<small>Phương pháp nghiên cứuKết luận chương 1</small>
<small>Chương 2. các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hướng đếnsự phát sinh và lan truyền dịch bệnh sốt rét ở Gia Lai</small>
<small>Vị trí địa lý</small>
<small>Các yếu tố tự nhiênYếu tơ địa hình</small>
<small>Yếu tơ khi hậu</small>
<small>Yếu t6 thủy văn, nguồn nước mặt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Theo vung dia ly tự nhiênTheo sinh canh</small>
<small>Biến động số lượng muỗi Anopheles tại các vùng sốt rét lưu</small>
<small>Mùa truyền bệnh sốt rét ở Gia LaiMùa phát triển của An.minimus</small>
<small>Mùa phát triển của An.dirus</small>
<small>Phân bố bệnh nhân sốt rét ở Gia Lai</small>
<small>Theo không gianTheo thời gian</small>
<small>Theo thành phan dân sốTheo thành phan dân tộcKết luận chương 3</small>
<small>Chương 4. dự báo nguy cơ sốt rét và đề xuất một số giải pháp</small>
<small>tăng cường cơng tác y tế dự phịng bệnh sốt rét ở Gia Lai trên</small>
<small>cơ sở ứng dụng hệ thống thông tin địa lý</small>
<small>ứng dụng Hệ thông tin địa lý và phương pháp toán trong dự</small>
<small>báo nguy cơ sốt rét ở Gia Lai</small>
<small>Xây dung cơ sở dit liệu địa ly tinh Gia LaiKỹ thuật phân tích và xử lý đữ liệu</small>
<small>Dự báo dịch bệnh sốt rét ở Gia Lai</small>
<small>Mơ hình dự bao</small>
<small>Dự báo nguy cơ tự nhiên</small>
<small>Dự báo nguy cơ thực tế</small>
<small>Một số giải pháp tăng cường công tác y tế dự phòng bệnh sốt</small>
<small>rét ở Gia Lai</small>
<small>Hiện trạng mạng lưới y tế</small>
<small>Nhiệm vụGiải pháp</small>
<small>Kết luận chương 4Kết luận</small>
<small>KIÊN NGHỊ</small>
<small>danh mục cơng trình cơng bố của tác giả</small>
<small>Tài liệu tham khảoPhụ lục</small>
<small>178</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">BNSR : Bệnh nhân sốt rét<small>BVTV : Bao vé thuc vat</small>
<small>CNTT : — Công nghệ thông tin</small>
<small>QDY : Quan dân y</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>STT Tên và nội dung bảng Trang</small>
<small>1 Bảng2.] Dân số và dự báo dân số tỉnh Gia Lai 632 _ Bảng2.2 Dân số phân theo dân tộc 64</small>
<small>3 Bảng 2.3 So sánh mức thu nhập bình quân giữa Gia Lai và phụ 68cận</small>
<small>4 Bảng 2.4 GDP/người của Gia Lai so với vùng Tây Nguyên và cả 69nước</small>
<small>5 Bảng 2.5 Mạng lưới cơ sở y tế tỉnh Gia Lai 706 Bảng26 Một số chỉ tiêu chung của Ngành Y tế tỉnh Gia Lai 727 Bảng 2.7 Một số chỉ số về giáo dục tỉnh Gia Lai 748 Bảng 2.8 Một số chỉ số về trung học chuyên nghiệp và cao dang, 75</small>
<small>đại học</small>
<small>9 Bảng 2.9 Thông tin về bệnh sốt rét qua các kênh thông tin 7610 Bang2.10 Kết quả điều tra kiến thức, thái độ và hành vi của người 77</small>
<small>dân sống trong các vùng cây cơng nghiệp</small>
<small>11 Bang 3.1 Thanh phan lồi muỗi Anopheles ở Gia Lai 8112. Bang 3.2 Phân bố mudi Anopheles theo vùng địa lý tự nhiên 8413 Bảng3.3 Phân bố muỗi Anopheles theo các dạng sinh cảnh 8714 Bảng3.4 Phân bố bọ gậy muỗi Anopheles trên một số dạng thuỷ 89</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Bảng 4.9Bảng 4.10Bảng 4.11</small>
<small>hành chính</small>
<small>Tiêu chuẩn đánh giá nguy cơ thực tế bệnh dịch sốt rét</small>
<small>Mức nguy cơ sốt rét thực tế và phân bố theo đơn vị hành</small>
<small>Một số chỉ tiêu phát triển ngành Y tế tỉnh Gia Lai tới</small>
<small>125127132</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Hình 1.1Hinh 1.2Hinh 1.3Hinh 1.4Hinh 1.5Hinh 2.1Hinh 2.2Hinh 2.3Hinh 2.4Hinh 2.5Hinh 2.6Hinh 2.7Hinh 2.8Hinh 2.9Hinh 2.10Hinh 2.11Hinh 2.12Hinh 2.13Hinh 2.14Hinh 3.1Hinh 3.2Hinh 3.3Hinh 3.4Hinh 3.5Hinh 3.6Hinh 3.7Hinh 3.8Hinh 3.9aHinh 3.9bHinh 3.10Hinh 4.1</small>
DANH MỤC CÁC HINH VE, ĐÒ THỊ
<small>Tên và nội dung hình vẽ, đồ thị</small>
<small>Sơ đồ phân vùng dịch té sốt rét và can thiệp ở Việt Nam vàkhu vực Miễn Trung - Tây Nguyên</small>
<small>Phân bố Anopheles chính ở Việt Nam</small>
<small>Các giai đoạn phát trién của muỗi Anopheles truyền sốt rétSơ đồ lây truyền bệnh sốt rét (Vũ Thị Phan, 1996)</small>
<small>Mơ hình khái niệm nghiên cứu</small>
<small>Vi trí tỉnh Gia Lai trong lãnh thổ Việt NamBản đồ hành chính tinh Gia Lai</small>
<small>Mơ hình số độ cao tỉnh Gia Lai</small>
<small>Bản đồ phân tầng độ cao theo quy luật phân bố muỗi</small>
<small>Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm</small>
<small>Chế độ âm trung bình các tháng trong năm</small>
<small>Lượng mưa trung bình tháng tinh Gia Lai</small>
<small>Bản đồ phân vùng lượng mưa tỉnh Gia LaiBản đồ mật độ thuỷ văn tỉnh Gia Lai</small>
<small>Hiện trạng sử dụng đất tinh Gia Lai năm 2007</small>
<small>Bản đồ mật độ dân số (theo đơn vị hành chính cấp xã) tỉnh</small>
<small>Gia Lai</small>
<small>Phân bồ bệnh nhân sốt rét các tỉnh Miền Trung - Tây NguyênMạng lưới cơ sở y tế tỉnh Gia Lai</small>
<small>Co sở dữ liệu Mang giao thông khu vực Tây Nguyên</small>
<small>Định dạng muỗi Anopheles ở Việt Nam</small>
<small>Mùa phát triển của An.minimusMùa phát triển của An.dirus</small>
<small>Mùa truyền bệnh sốt rét ở Gia Lai</small>
<small>Tình hình sốt rét ở huyện ChưPrơngTình hình sốt rét ở huyện Đức Cơ</small>
<small>Tình hình sốt rét ở huyện Kơng Chro</small>
<small>Tình hình sốt rét ở Gia Lai giai đoạn 2000-2005Bệnh nhân sốt rét từ 0 đến 5 tuổi</small>
<small>Bệnh nhân sốt rét từ 5 đến 14 tuổiBệnh nhân sốt rét mang thai</small>
<small>Mơ hình cơ sở đữ liệu GIS tỉnh Gia Lai</small>
<small>2528323747495153545556575961656871738394959596969798989899104</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Hinh 4.6 Giao diện hệ quan trị CSDL địa lý tỉnh Gia Lai</small>
<small>Hình 4.7 Tra cứu, tìm kiếm thơng tin địa lý theo địa danh</small>
<small>Hình 4.8 Phân tích địa hình từ Mơ hình số độ cao tỉnh Gia Lai</small>
<small>Hình 4.9 Phân tích, triết xuất thơng tin bằng cơng cụ của Hệ chun giaHình 4.10 Giao diện Hệ thống hỗ trợ quyết định</small>
<small>Hình 4.11 Bản đồ du báo nguy cơ sốt rét tự nhiênHình 4.12 Bản đồ dự báo nguy cơ sốt rét thực tế</small>
<small>113114114115116122126</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>xã hội.</small>
bàn chiến lược quan trọng của đất nước cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng
nghiệp khai thác khoáng sản. Xây dựng Tây Nguyên giàu vẻ kinh tế, vững
hội, an ninh, quốc phòng, nhưng lại là địa bàn rộng, địa hình phức tạp, cơ sở
rét ở Tây Nguyên dai dang hơn so với các khu vực khác trên cả nước: 92% sốhuyện và 57% dân số sống trong vùng sốt rét lưu hành... Công tác thống kê,quan lý nguồn bệnh va dự báo nguy cơ dịch bệnh là van đề còn rất nan giảicủa ngành Y tế công cộng trong khu vực.
nước nói chung chỊu ảnh hưởng nhiều bởi các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xãhội, có tính địa phương, phát sinh và phát triển theo mùa. Vì vậy, nghiên cứu,đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở lãnh thổ Gia Lai làm cơ sở
cần thiết, cấp bách.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài “Đánh giá
vụ dự phòng bệnh sốt rét ở lãnh thổ tỉnh Gia Lai".
<small>2. Mục tiêu và nhiệm vụ</small>
- Nghiên cứu đặc điểm dịch té học bệnh sót rét ở Gia Lai;
- Đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm tăng cường dự phịng bệnhsốt rét ở Gia Lai.
<small>- Xác lập cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu;</small>
- Phân tích và đánh giá đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt rét ở Gia Lai;
phương pháp toán định lượng, đồng thời đề xuất các giải pháp quy hoạch, tổchức công tác y tế dự phòng dịch bệnh sốt rét cho lãnh thé tỉnh Gia Lai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>3. Phạm vỉ nghiên cứu của luận án</small>
<small>Lai và phụ cận.</small>
<small>- Phạm vi khoa học: Với mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra, luận án chi</small>
giới hạn phạm vi nghiên cứu những vấn đề sau:
" Phân tích, đánh giá thực trạng và dự báo nguy cơ sốt rét với sự hỗ trợ
địa lý và bệnh sót rét, cơng tác y tế dự phòng dịch bệnh sốt rét.
- Ý nghĩa khoa học:
địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội với bệnh sốt rét ở Gia Lai nói riêng va TâyNguyên nói chung. Đồng thời chỉ rõ khả năng mở rộng ứng dụng phươngpháp nghiên cứu địa lý với việc hỗ trợ ra quyết định bằng GIS giải quyết các
giúp tỉnh xây dựng chiến lược và thực hiện các giải pháp mạnh, thích hợp cho
áp dụng Quy chuẩn thông tin địa lý quốc gia, phục vụ cơng tác phịng chống
là một loại hình tai biến tự nhiên - nhân sinh, có tính địa phương, phát sinh
phát triển mạnh ở vùng núi, cao nguyên tỉnh Gia Lai.
pháp đưa lại các kết quả có độ tin cậy cao, tạo cơ sở khoa hoc dé xuất một sốgiải pháp quy hoạch và tăng cường cơng tác y tế dự phịng dịch bệnh sốt rét ở
<small>Gia Lai.</small>
7. Cơ sở tài liệu thực hiện luận án gồm i) Dự án xây dựng co sở dữ
động kinh tế - quốc phịng; iii) Thừa kế kết quả các cơng trình nghiên cứu<small>cùng lĩnh vực, cùng khu vực của các tác giả đi trước.</small>
trong 142 trang đánh máy, có sử dụng 30 bảng, 42 hình, biểu đồ, bản đồ và 05phụ lục để minh họa.
Chương 4: Dự báo nguy cơ sốt rét và dé xuất một số giải pháp tang
hệ thong thông tin địa Ly.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>¬ _ Chương 1 „ . „</small>
<small>CƠ SO LY LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU</small>
Nội dung của chương nảy trình bày tổng quan cơ sở lý luận, hệ phươngpháp nghiên cứu dịch bệnh sốt rét và cơng cuộc phịng, chống sốt rét trên thế
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
năm 1993 dân số thế giới là 5 tỷ 540 triệu người thì có đến 2 tỷ 20 triệu người
vùng sốt rét lưu hành nặng [153]. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 300-500triệu người mắc bệnh sốt rét (trong đó hơn 90% ở Châu Phi nhiệt đới) và đã
Phi) thì 2/3 là từ sáu nước: Ấn Độ, Braxin, Srilanca, Việt Nam, Colombia và
5 tuổi. Tinh ra, cứ 30 giây lại có một trường hợp tử vong do sốt rét [22], [23],
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Papua New Guine, Philippin, Solomon, Vanuatu và Việt Nam. Năm 1996 ở</small>
nhân sót rét lâm sàng và khoảng 20.000 người chết do sốt rét. Đặc biệt, trong
với năm 1989 (65.241 ca) và tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng từ 35,4%-43,97%
(năm 1991). Các chuyên gia nhận định, ngoài Châu Phi nhiệt đới thì quần đảo
rộng rãi không chỉ ở các tỉnh miền núi như Lào Cai, Yên Bái... mà còn theonhững người làm đường xe lửa về miền đồng bằng gây nên những vụ dịch ở
các tinh châu thé sông Hồng như Hà Đông (1905) và một số tỉnh khác nhưBắc Ninh, Nam Định, Hà Nam, Thái Binh...[1], [21].
Cuộc kháng chiến chín năm chống Thực dân Pháp xâm lược 1954) đã cuốn hút hàng vạn người từ đồng bằng lên miễn núi Việt Bắc thamgia kháng chiến, do hoàn cảnh chiến tranh làm cho cơng tác phịng chống sốtrét gặp rất nhiều khó khăn và vì thế rất nhiều người đã bị sốt rét, đặc biệt đồng
tính (SRAT), tử vong 16 ca. Từ năm 1965 đến 1975, chiến tranh phá hoại của
Từ năm 1976 - 1980, tình hình phịng chống sốt rét diễn ra thuận lợi, tỷ
<small>lệ KSTSR ở các tỉnh phía Nam giảm mạnh, từ 11,78% KSTSR/lam (1976)</small>
xuống 3,5% KSTSR/lam (1980). Cả nước từ 2,8% KSTSR/lam xuống còn
do sốt rét năm 1985 là 1.413 người tăng lên 3.493 người năm 1989 và đỉnhcao vao năm 1991 với hơn | triệu người mắc, 144 vụ dịch và 4.646 ngườichết do sốt rét. Bệnh sốt rét hoành hành ở hầu khắp các khu vực miền núi va
rét giảm 98,6%, chết do sốt rét giảm 64,98% [22], [84], [105], [106], [125].
<small>và ở Việt Nam</small>
dịch té sốt rét theo khí hậu [81], dén nim 1957 Macdonald da phan vung sốtrét trên thế giới thành 12 vùng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Vùng lưu hành nhẹ: CSL ở trẻ em từ 2-9 tuổi < 10%.
- Vùng lưu hành vừa: CSL ở trẻ em từ 2-9 tuổi từ 11-50%.- Vùng lưu hành nặng: CSL ở trẻ em từ 2-9 tuổi >50%.
- Vùng lưu hành rat nặng: CSL ở trẻ em từ 2-9 tuổi trên 75%.
Đến năm 1979 chuyền sang chiến lược PCSR, WHO lại chia sốt rétthành các loại hình sốt rét [21], [81]:
<small>khác tới.</small>
- Sốt rét ở những vùng chính trị - xã hội khơng 6n định, biến động dân
<small>sô lớn, tô chức y tê yêu kém.</small>
các tỉnh phía Nam dé phục vụ cho chiến lược tiêu diệt, PCSR trong từng giai
<small>Giai đoạn 1931-1936: Các tác giả người Pháp phân chia thành các vùng[Trích theo 81]:</small>
- Vùng 0: Vùng ven biển nước lợ.
<small>hành).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Vùng 3: Vùng đơi cao, núi đá thấp nhiều hoặc ít rừng độ cao từ 500m trên mặt biển, nước chảy, sốt rét lưu hành nặng.
200-- Vùng 4: Vùng núi rừng Tây Nguyên. Đồng bào sống chủ yếu du
<small>lưu hành.</small>
Giai đoạn Tiêu diệt sốt rét (1958-1964) Đặng Văn Ngữ phân vùng dịchtễ học bệnh sốt rét thành 7 vùng theo đặc trưng sinh cảnh [21], [81]:
khơng có SRLH, song có khả năng xảy ra dịch nếu có nguồn bệnh mang từ
<small>- Vùng 4: Vùng nước chảy, núi rừng có độ cao 400-800m so với mực</small>
<small>- Vùng 5: Vùngcao nguyên, địa hình</small>
khe suối, khí hậu lạnh,
<small>SRLH ở mức độ vừa vànhẹ.</small>
<small>- Vùng 6: Vùng</small>núi cao trên 800m đến
<small>chảy thành thác, khí hậulạnh quanh năm, khơng</small>
<small>có SRLH, nhưng dân cư</small>
<small>Khu vực</small>
<small>Khơng cú SRLH: 595 xa, phuong,</small>
<small>og ¬ Nguy co SR quay lại: 209 xã, phường.</small>
<small>SRLH vừa: 358 xa, phuong.</small>
<small>- Vung 7: Vung</small>
<small>A $PLH năng' 476 Y2. nhương</small>
<small>x ẹ</small>
<small>ARAL Renn crn Ki An ^^</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">cộng sự đã phân vùng dịch té sốt rét trên cả nước thành 5 vàng dich tế và thực
<small>hành (vùng A, B, C, D, E). Việc phân vùng này kế thừa sự phân vung cua</small>
<small>yếu tô về mạng lưới y tế và chuyên khoa sốt rét.</small>
Từ năm 1992 đến nay, thực hiện chiến lược PCSR của Quốc gia, trongvùng 4, chúng ta có thêm các tiêu vùng:
- Tiểu vùng 4c: Miền Đơng Nam Bộ.
Trong các vùng có một số loại hình sốt rét như: Sốt rét vùng thủy điện,sốt rét vùng trồng cây công nghiệp, sốt rét vùng trồng dâu nuôi tằm, sốt rét
Những nghiên cứu gan đây tập trung vào đặc điểm dich tễ của từng vùng, tiểuvùng, loại hình sốt rét dé đề ra các biện pháp PCSR thích hợp [75], [81],
Do dac diém dia hinh, sinh canh, vai tro cua An.minimus va An.dirus,
Nguyên được chia theo 5 vùng dịch té sốt rét can thiệp là : Vùng khơng có sốtrét luu hành; Vùng có nguy cơ sốt rét quay lại; Vùng có sốt rét lưu hành nhẹ;
<small>Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">thành quả. Trong 10 năm đầu (1955-1964), chiến lược tiêu diệt sốt rét chưa
<small>Châu Mỹ đã đạt được mục tiêu của chương trình. Nhưng ngay từ những năm</small>
1960 đã xuất hiện những khó khăn về mặt kỹ thuật: một số loài Anopheleskhang DDT va dieldrin hoặc trú ân ban ngày ngoài nhà, Pfalciparum khángthuốc ở Nam Mỹ và Đông Nam A. Ở những nơi đi vào giai đoạn củng có thì
cho công cuộc bảo vệ thành quả của giai đoạn tấn cơng khơng được duy trìthích đáng. Trước sự phát triển phức tạp của tình hình sốt rét trên thế giới,năm 1969 Đại Hội đồng Y tế thế giới (khoá họp thứ 22) đã ra quyết định: Mục
nước theo các tình huống cụ thé như sau:
- Những nước tiêu diệt sót rét thuận lợi vẫn tiếp tục tiêu diệt sốt rét.
- Những nước tiêu diệt sốt rét chỉ có trên danh nghĩa, cịn trong hànhđộng chỉ là PCSR thì tiếp tục PCSR như một bước đi tới tiêu diệt sốt rét.
<small>- Những nước đang ở giai đoạn bảo vệ thành quả, phải giữ cho đượcthành quả đó.</small>
<small>trong một thời gian dài không hạn định.</small>
Từ năm 1970-1978, tình hình tiêu diệt sốt rét trên thế giới càng trở nênkhó khăn hơn vì nhiều loại muỗi Anopheles kháng hố chat, hoặc trú an ngồi
<small>nhà tăng lên. Pfalciparum kháng thuốc chloroquin tiếp tục lan rộng ở Châu</small>
<small>Phi, Án Độ. Dịch sốt rét quay trở lại một số nước như Ấn Độ, Pakistan,Srilanka, Thổ Nhĩ Kỳ, Quần đảo Solomon... Một số nước phải bỏ đở chương</small>trình tiêu diệt sốt rét và quay lại phòng chống sốt rét.
<small>chính phủ nước đó quyết định với nguồn tài chính trong nước là chính. PCSRlà một bộ phận của chương trình bảo vệ sức khoẻ quốc gia.</small>
Do tình hình bệnh sốt rét trên thế giới rất nghiêm trọng và diễn biếnngày càng xấu, Hội nghị Bộ trưởng các nước có tình hình sốt rét nặng doWHO triệu tap (Amsterdam, tháng 10/1992) đã ra Tuyên bồ thé giới PCSR.
điều trị kịp thời; Lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp phòng bệnh có
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">trong những chủ đề được nhắn mạnh và chỉ rõ:
trung ưu tiên vào việc quản lý tốt các ca bệnh sốt rét như là yếu tố cơ bản để
quả và bền vững. Hầu hết các chương trình này đều phải khẩn cấp định hướngvà cau trúc lại, trong đó việc quản lý ca bệnh phải được nhấn mạnh và trởthành một nhiệm vụ của co quan y tế chung [22], [140], [151].
Năm 1998, Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra sáng kiến“Đây lùi sốt rét” tập trung chủ yêu vào Châu Phi, nơi chiếm 80% số ca chết vìsốt rét trên thế gidi. Day khơng phải là một chiến lược mới ma nhân mạnh vàosự hợp tác để đây lùi sốt rét, trong đó tập trung vào hai nội dung quan trọng:
<small>Chân đoán, điều trị sớm sốt rét và phát triển các yêu tố phòng chống sốt rétbền vững.</small>
Y tế đã tích cực chuẩn bi mọi mặt về cơ sở vật chat, bộ máy tô chức và nhân
ra quyết định số 229/TTg thành lập Ủy ban Trung ương tiêu diệt sốt rét. Ngay
- Giai đoạn tấn công tiêu diệt sốt rét ở Miền Bắc (1962-1964) với cácbiện pháp chủ yếu là phun DDT lên mặt trong tường (vách) nhà, chuồng gia
súc va các nơi muỗi thường trú ân, mỗi năm một lần vào tháng 3 hoặc tháng4. Đồng thời điều trị hàng loạt cho toàn dân 1 lần, vùng 2 chỉ dùng cho phụnữ có thai và trẻ em dưới 16 tuổi.
- Bảo vệ kết quả tiêu diét sốt rét ở Miền Bắc (1965-1975): Do chiếntranh phá hoại của Đề quốc Mỹ ở Miền Bắc đã làm ảnh hưởng đến cơng tácphịng chống sốt rét. Tuy nhiên ngành Y tế vẫn nỗ lực dé duy trì những thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">hình kinh tế cịn nhiều khó khăn thì cũng là lúc Tổ chức Y tế thế giới điềuchỉnh chiến lược tiêu diệt sốt rét tồn cầu sang chiến lược phịng chống sốt
" Giữ vững tình hình sốt rét ở các tỉnh phía Bắc đã đạt được.
= Giảm sốt rét ở các tỉnh phía Nam, tiến tới đạt kết quả như các tỉnhphía Bắc.
" Tiến tới làm cho bệnh sốt rét khơng cịn là một bệnh xã hội (thanhtoán sốt rét về cơ bản).
Hội nghị sốt rét toàn quốc (2/1991) quyết định chuyền sự nghiệp PCSRở Việt Nam từ giai đoạn thanh toán sốt rét khơng hạn định sang chiến lượcphịng chống sốt rét theo Nghị quyết của Đại Hội đồng Y tế thế giới. Mục tiêu
<small>PCSR năm 1991-2000 chia thành hai giai đoạn:</small>
- Từ năm 1991-1995: Khống chế tốc độ tăng, giảm tỷ lệ chết, giảm dịchsốt rét (1991-1993), tiến tới ổn định tình hình và bắt đầu giảm trở lại (1994-1995) và khống chế sốt rét vào năm 2000 với tiêu chuẩn KSTSR/lam là
không để dịch lớn xảy ra, nếu xảy ra phải dập tắt kịp thời, phát triển các yếu
<small>Đến nay, chương trình thực hiện chiến lược PCSR đã đạt được nhiều</small>
thành tựu to lớn, song khơng phải ‹ đã hồn tồn khống chế được sốt rét. Ở
<small>những vùng sốt rét lưu hành nặng vẫn còn tồn tại nhiều yếu tố nguy cơ sốt rétquay lại.</small>
1.1.4. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến khu vực Gia Lai
<small>a) Nhóm các cơng trình nghiên cứu diéu kiện tự nhiên, kinh tế xã hội </small>
<small>phân vùng một cách có hệ thống từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn, trong đó Gia Lainăm trong vung cao ngun Pleiku. Da có rat nhiều cơng trình nghiên cứu,đánh giá về tiềm năng của Tây Nguyên phục vụ cho mục đích quy hoạch, sử</small>
dụng hợp lý lãnh thổ, nhưng trước tiên phải ké tới cơng trình điều tra tổng
toàn diện về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Tây Nguyên, vẫn còn nguyên
<small>giá trị cho tới nay [18], [19].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">các tờ bản dé địa chất tỷ lệ 1/500.000.
Dương tỷ lệ 1/2000.000. Trong những năm sau đó, ơng cịn tiếp tục cơng bómột số cơng trình về địa chất, kiến tạo, khống sản Đơng Dương, trong đóquan trọng nhất là chun khảo “Đông Dương thuộc Pháp, cấu trúc địa chất,
là một cơng trình tổng hợp có giá tri lớn về dia chất Đơng Duong, trong đó có
<small>khu vực Gia Lai [15], [40].</small>
Trong những năm chiến tranh (1945-1975) việc nghiên cứu địa chất,địa mạo ở Miền Nam nói chung và Tây Nguyên nói riêng chủ yếu vẫn do cácnhà địa chất Pháp thực hiện:
<small>trong đó có những tờ phủ trùm diện tích của Gia Lai [18], [19], [29], [70].</small>
<small>= Vé khí hậu, thủy văn và tài nguyên nước mặt: Hiện nay trong khu vựcTây Nguyên có 14 trạm thuỷ văn, trong đó 7 trạm do các yếu tổ mực nước,lưu lượng, phù sa, mưa, 10 trạm đo mực nước, lưu lượng, lượng mưa, 4 tram</small>
<small>vực, các tỉnh của các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Thuỷ lợi, Viện Khítượng Thuy văn, Viện Khoa học Việt Nam, Viện Quy hoạch Thuỷ 10i...[65],</small>
<small>[103], [115].</small>
Những nghiên cứu ké trên, cùng với với số liệu quan trắc lâu dài Khítượng - Thuỷ văn trên lãnh thổ Tây Nguyên từ nhiều năm nay là cơ sở nềntảng cho phương pháp hồi cứu của luận án.
" Vé địa chất thủy văn và tài nguyên nước dưới đất: Cũng như tàinguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất đã được điều tra nghiên cứu vàkhai thác từ những năm đầu thế kỷ 20. Vào thời thuộc Pháp trong khi việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">triển khai mạnh mẽ. Liên đoàn ĐCTV Miền Nam thuộc Tổng cục Địa chất đãtiến hành cơng tác tìm kiếm - thăm dò nước dưới đất trên hàng loạt vùng kinh
và phát triển đô thị. Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về điều kiện
<small>DCTV Tây Nguyên cũng đã được hoàn thành trong 20 năm qua, trong đó</small>
quan trọng nhất là : Đề tài “Nước dưới đất Tây Nguyên” của GS NguyễnThượng Hùng chủ trì, thuộc Chương trình điều tra tổng hợp Tây Nguyên(1976 - 1980). Báo cáo tổng kết đề tài “Tài nguyên nước dưới đất Tây
Nguyên” do GS Nguyễn Thượng Hùng chủ biên, thuộc chương trình 48 - C
<small>(1984 - 1988) [67], [115].</small>
Những cơng trình trên đã đề cập tương đối tồn diện những vấn đề cơbản của DCTV khu vực nghiên cứu như van dé phân tang và phân vùng cautrúc DCTV, đặc điểm phân bó, tàng trữ, thành phan hố học của nước dưới
thành quả điều tra nghiên cứu về DCTV và tài nguyên nước dưới đất đến thời
<small>Đặc biệt chuyên khảo “Nước dưới đất khu vực Tây nguyên” [115] doCục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam xuất bản năm 1999 (Ngô Tuấn Tú, Võ</small>
<small>Công Nghiệp, Đặng Hữu ơn, Qch Văn Don chủ biên) là cơng trình khơng</small>
những có giá trị thực tiễn mà nó cịn mở ra những vấn đề lớn trong công tác
<small>Nam Việt Nam”, trong đó riêng trên địa phận Tây Nguyên, ông đã đăng ký</small>
Gia Lai, có số liệu phân tích ly hoá khá tỉ mi. Tinh Gia Lai đăng ký được 5
nước khoáng hoá ấm, thành phần bicacbonat natri.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">“Tập san Hội nghiên cứu Đông Dương” cũng thấy có đề cập đến đất khu vực
<small>cao nguyên Pleiku.</small>
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp đã tổ chức khảo sát xây dựng bản
Ngồi ra, cịn điều tra xây dựng các ban đồ đất tỷ lệ 1/10.000, 1/25.000 chomột số vùng chuyên canh và nông trường cao su, cà phê, chè... [62].
Đến năm 1988, Phạm Quang Khánh và cộng sự đã xây dựng bản đồ đấttồn Tây Ngun, trong đó có Gia Lai, tỷ lệ 1/250.000, nghiên cứu nguồn gốcphát sinh phân loại đất, đặc điểm va sự phân bó các loại đất, đồng thời khảosát xây dựng bản đồ đất cho từng khu vực trọng điểm nông nghiệp với tỷ lệbản đồ 1/10.000, 1/25.000, 1/50.000 và 1/100.000 [65].
= Vé thực vật: Có các cơng trình nghiên cứu của M.Schmid(1962,1974) đã thống kê thành phần loài thực vật ở mức độ khái quát. Trong
<small>Tây Ngun.</small>
gan đây, nhất là từ sau Hội nghị Liên bộ giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế về
<small>“Kết hợp quân dân y” thì cơng tác nghiên cứu các tiềm năng tự nhiên, xã hội</small>
nguyên nhân bùng phát và lan truyền dịch bệnh cũng đã được nghiên cứu
thành phố trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc” (Nguyễn Đình Sắc, 1998),
<small>“Chuẩn bị đất nước về mặt hậu cần cho chiến tranh” (Học viện Hậu cần,</small>
<small>1987) [50], [111], [114], [136].</small>
lượng thi công xây dựng đường Trường Sơn, Nguyễn Võ Hinh (2002) cũng đã
và tránh tử vong đo sốt rét. Nguyễn Đắc Thành và CS (2002) cũng đã đưa ramơ hình giám sát chỉ đạo gồm 10 biện pháp về tổ chức kỹ thuật, kết quả sau 2
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">-17-năm thực hiện đã có kết quả tốt: số mắc giảm 28,3%, tỷ lệ KSTSR/lam giảm
phát triển nơng, lâm nghiệp, xây dựng vùng kinh tế mới... trong những năm
tình hình địch bệnh ở đây, nhất là dịch bệnh sốt rét, dịch hạch và một số bệnhtruyền nhiễm khác [48], [52], [58]. Các cơng trình nghiên cứu về dịch té bệnhsốt rét của Vũ Thị Phan (1980), Lê Khánh Thuận (1981), nghiên cứu mùa
Mạnh (1980), nghiên cứu đặc điểm sinh thái dịch học và một số biện phápphòng chống rốt rét ở các cụm nông trường cao su Đức Cơ - Gia Lai của LêQuang Tạo (1996), Nghiên cứu tương quan giữa các yếu tơ tập qn, điềukiện kinh tế và tình hình rốt rét khu vực Kon Tum - Gia Lai - Đắk Lắk củaNguyễn Tân và cộng sự (2001), những thay đổi sinh thái vectơ truyền bệnh,mùa truyền bệnh sốt rét và đề xuất phân vùng dịch té rốt rét tại Tây Nguyêncủa Lê Khánh Thuận (2001) [106]. Một trong những yếu tố quyết định đến
<small>cũng như phong tục tập qn, nếp sống văn hố...vì vậy, chỉ số sinh học ngườiTây Nguyên cũng đã được quan tâm, đánh giá, các cơng trình nghiên cứu của</small>
Nguyễn Đình Khoa (1983), Võ Hưng (1978), Nguyễn Mạnh Cường. (1985),
<small>Mai Văn Thin (1991), chủ yếu nghiên cứu đặc điểm dân tộc, các chi số thé lực</small>
<small>của một số dân tộc người trên địa bàn Tây Nguyên, tuy nhiên, các đối tượngnghiên cứu cịn q ít, nên cũng chỉ dừng lại ở mức độ tham khảo. Hơn nữa,</small>
sự đánh giá, nhìn nhận bệnh dịch chủ yếu trên khía cạnh lâm sàng bệnh học, ít
<small>1.1.5. Nghiên cứu, ứng dụng Hệ thông tin địa lý trong Địa lý y học</small>
Trên thế giới, trong các nghiên cứu về dịch bệnh và sức khoẻ, GIS đã
<small>cư, mật độ dân sé, điều kiện khí hậu, độ âm, nhiệt độ, lượng mưa, phân bé các</small>
Đối với bệnh sốt rét, một dạng bệnh liên quan chặt chẽ với môi trường
cư và các biện pháp phòng tránh, việc sử dụng GIS để nghiên cứu, quản lýcác đữ liệu về sốt rét và phân tích tình hình dịch bệnh là rất khả thi và có ý
<small>nghĩa thực tiễn cao. Các nước có trình độ cơng nghệ GIS cao (Mỹ, Pháp,</small>
Canada, Thái Lan...) đã áp dụng rất thành công các "Hệ thong cảnh báo sớm
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">chuyên gia (HealthMapper, Epi-Info...) để giúp cho các nhân viên y tế bộ
cộng cấp quốc gia và khu vực. Đồng thời, quan ly đữ liệu về y tế và tao các
hỗ trợ việc ra các quyết định [148], [150], [152], [154], [158], [164].
HealthMapper cung cấp giải pháp sử dụng một bộ cơ sở dữ liệu sốchuẩn hóa có săn gồm những thông tin thiết thực bao gồm: bản đồ địa giới,các yêu tố môi trường (như hồ nước, sông, độ cao...) cũng như những thôngtin quan trọng về dân số và y tế cơ bản, cơ sở hạ tầng trường học và hệ thốngcấp nước. Cung cấp cho người dùng những biểu tượng quen thuộc với chứcnăng tự động tao ban đô, bang và biểu đồ đữ liệu của chính mình. Dua ra giaodiện quản lý dữ liệu đơn giản mà người sử dụng có thể nhập và cập nhập dễ
tế cộng cộng như: Đánh giá sự phân bố nguồn lực (dịch vụ y tế, cấp nước,
<small>cường thu thập, phân tích và quản lý dữ liệu; theo dõi bệnh tật và can thiệp</small>
<small>kip thời [16], [52], [160].</small>
Những năm gan đây, Bộ Y tế Việt Nam va Tổ chức Y tế thé giới đã mở
Campuchia. Thực hiện các công việc này tại Việt Nam là nhóm GIS gồm cácchun gia của Phịng Bản đồ và GIS thuộc Viện Địa lý (Viện Khoa học và
<small>Công nghệ Việt Nam), các nhà côn trùng học của Khoa Côn trùng thuộc Viện</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>công cộng và xã hội quan tâm. Hàng năm, dịch bệnh vẫn xảy ra ở một số địa</small>
<small>phương trong cả nước. Đối với các bệnh viện tuyến dưới, điều kiện trang thiết</small>
<small>bị phòng xét nghiệm cịn thiếu thốn, trình độ cán bộ y tế cịn hạn chế, khơng</small>
<small>thé đưa ra ngay một chân đốn chính xác cho nhiều ca nhập viện, từ đó gây</small>
hạn chế cho hệ thống giám sát bệnh hiện hành, như chậm trễ, thiếu dữ liệu<small>hoặc khơng chính xác [74], [97].</small>
Tuy nhiên, nếu chỉ cần xác định các triệu chứng lâm sàng đơn giản của
gian nhất định, phần mềm "chuyén gia" sẽ gợi ý nghi ngờ đến sự xuất hiệnmột dịch bệnh nào đó. Từ đó, việc tiến hành điều tra dịch, xác định cănnguyên dịch và xử lý dịch được triển khai sớm và hiệu quả, đó chính lànguyên lý chung của "Hệ thong cảnh báo dịch sớm EWORS" hiện đang đượcsử dụng tại một số bệnh viện của thành phố Hồ Chí Minh như Bệnh viện NhiĐồng I, II, Bệnh viện Nhiệt đới thành phố Hồ Chi Minh và Bệnh viện Da
<small>khoa tỉnh An Giang [5], [36], [38], [54].</small>
<small>cho cấp nước và lương thực, khả năng tích hợp và phân tích dữ liệu của GIScòn cung cấp cách tiếp cận và quan lý thông tin được tốt hơn [11], [20], [32],</small>
người dân. Bằng phương pháp hồi quy số liệu thống kê về số bệnh nhân mắcbệnh, kết hợp với các bản đồ, thông tin chuyên đề như: phân tầng độ cao,mạng lưới thủy văn, chỉ số thực vật... để xây dựng mơ hình trọng số các yếu
bùng phát dịch sốt rét dựa trên những phần mềm GIS sẵn có như ArcGIS,IILiws. Đây là phương pháp có khả năng ứng dung tốt trong dự báo nguy cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">các nguồn nước nhỏ cũng như là trình độ văn hố, nhận thức của cư dân...
giả thực nghiệm dự báo dịch bệnh sốt rét trên địa bàn Gia Lai, từ đó đề xuất
1.2. Đặc điểm dich té học bệnh sốt rét
nhiễm gây ra bởi ký sinh trùng (sinh vật đơn bào thuộc thé truyền sốt rét
<small>bệnh là muỗi Anopheles cái mang ký sinh trùng. Ngoài ra, bệnh cịn có thể lây</small>
<small>truyền qua đường máu như: truyền máu, mẹ truyền cho con qua nhau thai</small>
đánh giá và phân biệt dịch với vùng đã lưu hành lâu, có tỉ lệ sốt rét cao lên,
<small>thời điểm năm trước, đặc biệt chú ý so sánh tỉ lệ các chỉ số ở trẻ em, ngườichưa có miễn dịch và người lớn đã mat miễn dịch.</small>
<small>Người ta phân biệt các mức lưu hành sau:</small>
<small>ChØ sé l,ch ChØ sé kY sinh</small>
<small>to tring</small>
<small>- L-u hụnh si*u 100% 30%</small>
<small>n?#ng 50 - 75% 20 - 30%- L-u hụnh nững 20 - 50% 10 - 20%</small>
<small>- L-u hụnh võa 10 - 20% 3 - 10%</small>
<small>- L-u hụnh nhÑ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">-21-Đến nay cú một số định nghĩa về dịch sốt rột, song cơ bản cú thể phỏt
<small>nhất định (một thụn, một bản, một xó)". Một khu vực cú một trong ba điều</small>
<small>kiện dưới đõy, được gọi là vựng cú dịch sốt rột [84]:</small>
<small>vũng từ 2 tuần đến 1 thỏng, cú trờn 10 ca trở lờn cú KSTSR dương tớnh do lõy</small>
truyền tại chỗ (trong thụn, bản).
-O noi sột rét l-u hụnh: cCn xem xét trong hai
<small>txnh huộng:</small>
<small>Txnh huống 1: Do t,c @động của c,c biện ph,p</small>
<small>phụng chống sột réĐt, sốt rDt đ- gim tii mức rấtthấp vụ trong vụng từ 3 @đến 5 nm khơng có 1 ca sốt</small>
<small>réĐt t!i che nho cA KST d-ơng tính. Trong txnh huốngnpy thx quy đ@Pnh vO dBch sốt réĐt cũng nh- & ving</small>
<small>khơng có SRLH nói trền.</small>
<small>Txnh hung 2: Số rét tidp tục lây truyOn, cCn</small>
<small>phân biệt gi:za sột rét gia tng theo mia vii dbch</small>
<small>set rĐét. Khi mức sột rét cao han mec gia t ng theo</small>
<small>mia một c,ch có ý nghUa thx mii gọi lp dBch sột réĐt.</small>
<small>VO mEt thộng kề, ng-ội ta th-ờng lấy sộ ca trungbxnh hung th,ng 3 n’m liền tr-ớc @đó @ể lpm nền cho</small>
<small>diOn biOn bxnh th-ờng cha sột rét 6 đba ph-ơng đó.</small>
<small>NOu trong th,ng npo sộ ca sột rĐéĐt cao han mec trung</small>
<small>bxnh + 2 @ộ lệch chuEn thx coi lp có kh@ n7ng dbch</small>
<small>set réĐt đ- xfy ra vụ coi lp ca dBch sột rbdt.</small>
<small>1.2.2. T,c nhân gây bOnh: BOnh sột rét đ- đ-icbiết đến từ rEt 1âu. Ngay td thO ka V tr-ớc Công</small>
<small>Nguy*n, Hypocrate đ: mô tĩ c,c triệu chgng 1Om sung</small>
<small>chia bOnh [21], [90]. Trong một thời gian dpi, bOnh</small>
<small>sột rit gây nhiều t,c h!i to lin cho con ng-ời vp x:</small>
<small>hội. Nh-ng m-i đến nm 1880, Laveran mii ph,t hiện</small>
<small>đ-ic m€m bOnh trong mu của bOnh nhOâOn, gải lp ky</small>
<small>sinh tring sột rDt (KSTSR). N’m 1891, Romanovsky txm</small>
<small>ra ph-ang ph,p nhuộm Gitmsa ph,t hiện KSTSR trần</small>
<small>ti?u bin mu, t!o b-ic ngo#t trong chEn đo,n vụ</small>
<small>nghiền cứu bOnh sột rDt. N’m 1897, Ronald Ross đ:</small>
<small>cheng minh st ph,t triOn của KSTSR trong cn tho</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>mu¢ci. Raffaele (1934) vụ Shortt, Granham cingMalamos (1948) ®: mi°u tĩ ®Cy ®A giai ®o'n ph,t</small>
<small>triOn trong hang cCu cña KSTSR. N m 1976, Trager vụ</small>
<small>Jensen thụnh c«ng trong viƯc nu«i cEy P.falciparum,mẽ ra nhiỊu triOn vang trong nghiền cøu, ®#c bidt vO</small>
<small>vacxin phơng bOnh sè#ssnÐbrnifiädjwm:9Qlz 114517 [148]:</small><sub>lO) |B) ÍEmnsm cihmam vi mm im </sub>
<small>P.knowlesi, ở Braxm</small>
<small>do P.simium).</small>
nay, nhờ kỹ thuật tiên tiễn người ta xác định thêm các 4 chủng khác nhau
<small>trong các lồi KSTSR. Riêng Pvivax có tới 4 4 chủng: Pvivax hibernans,</small>
trong cơ thê người và giai đoạn hữu tính trong muỗi Anopheles truyền bệnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">thành thé giao bào đực hay cái.
- Giai đoạn hữu tinh: Những thé hữu tính nếu được muỗi hút vào da
<small>trở thành giao tử, các giao tử đực và cái hoà hợp tạo thành hợp tử. Hợp tử này</small>
<small>bọt của mudi và khi mudi dot người sẽ xâm nhập vào cơ thê người.</small>
tri gì KSTSR cũng tự bị tiêu diệt sau một thời gian nhất định. Với
<small>với ty lệ cao hơn. Nghiên cứu cua Bui Quang Phúc, Lê Duc Dao và CS</small>
(2001) tại Dak Lak, Lâm Đồng, Bình Phước cơng bố tỷ lệ Pmalariae: 5,3%
máu ngoại vi mới là nguồn truyền nhiễm bệnh sốt rét. Nếu là sốt rét sơ nhiễm,
thành nguồn truyền nhiễm. Với sốt rét tái phát, khả năng lây bệnh của bệnh
<small>nhân có thê sớm hơn.</small>
Người mang ký sinh trùng lạnh là người bị nhiễm KSTSR mà khơng có
biểu hiện triệu chứng lâm sang của bệnh sốt rét. Việc phát hiện KSTSR hoàntoàn do xét nghiệm máu trong các đợt điều tra dịch tễ học. Theo nhiều tác giả,
Chỉ số người mang ký sinh trùng lạnh có ý nghĩa về mặt dịch tễ học. Ở nhữngvùng SRLH nặng, tỷ lệ người mang ký sinh trùng lạnh tương đối cao, trên
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">tìm ra nguyên nhân gây ra bệnh sót rét, Manson đã nhận định vai trị của muỗi
<small>Muỗi dé Bo gay Cung Tinh trang</small>
<small>trứng trên mat lấy khơng khí quang lay nghi ngoi cua</small>
<small>nước trên mặt nước khơng khí trờn muỗi trưởng</small>
Hình 1.3: Các giai đoạn phát triển của muỗi Anopheles truyền sốt rét
Năm 1897, Ronald Ross chứng minh có sự phát triển của KSTSR trongcơ thé muỗi. Năm 1898, Patrick Manson tìm thấy thoa trùng KSTSR trongtuyến nước bọt của muỗi Anopheles. Cùng năm này, Grassi, Bignami vàBastianelli miêu tả vòng phát triển của KSTSR trong cơ thể muỗi Anopheles.
chứng minh vai trị truyền bệnh sốt rét của muỗi Anopheles và chỉ muỗi cáimới có khả năng truyền bệnh [23], [83].
Muỗi Anopheles thuộc họ Culicidae, phân họ Anophelinae, đã có nhiều<small>cơng trình nghiên cứu vé phân loại, sinh thai hoc va sự tác động của môi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">nhiệt độ, độ âm, mức độ che phủ thực vật... Do vậy khi xác định được cácngưỡng này ta có thé xác định được các 6 sinh thái của muỗi Anopheles vàqua đó kết hợp với yếu tố nguồn bệnh (bệnh nhân mang ký sinh trùng) dé dự
thì mới có sự lan truyền [Ø7], [98].
Chu kì sinh sản của muỗi Anopheles gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn dưới
nước (trứng, bọ gậy, cung quăng) và giai đoạn trên cạn (muỗi trưởng thành).
của muỗi trưởng thành cũng phụ thuộc vào nhiệt độ. Trung bình muỗi cái
sống được từ 3 - 4 tuần, muỗi đực chỉ sống được vài ngày. Độ âm tương đốitrên 50% là phù hợp với chúng, dưới 50% thì phần lớn muỗi Anopheles bị
năng khéch tán của mudi Anopheles trưởng thành từ một vai km đến vài chụckm nếu thuận gió và khơng có vật cản. Anopheles cịn có thé khuếch tán theo
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>hoả, ô tô), đường khơng (máy bay)...</small>
<small>40 loài được xác định là vectơ chính.</small>
<small>các tính chât:</small>
<small>- Có chiêu hay diém gôc và diém dén: Ở đây chiêu của vecto thê hiện</small>
qua mỗi quan hệ giữa người và muỗi mang ky sinh trùng: người -> muỗi ->
- Có độ lớn: Mỗi vecto được đặc trưng bởi một độ lớn nhất định, độ lớn
<small>này thê hiện qua mật độ dot người cua mudi.</small>
người lên môi trường sinh thái như thủy điện, thủy lợi, đốt phá rừng, di dânlàm kinh tế mới...làm biến đôi một số hoạt động sinh học của muỗi và từ đótác động mạnh đến sự phát triển của bệnh sốt rét [24], [68], [81], [102].
trình phát triển của KSTSR ở người cũng như ở muỗi Anopheles với quá trìnhlây bệnh sốt rét. Như vậy, mỗi quan hệ hữu cơ giữa muỗi - KSTSR - ngườilàm cho bệnh sốt rét hình thành và phát triển. Đây chính là ba yếu tố cơ bảntrong quá trình lây truyền bệnh sốt rét.
do truyền máu có KSTSR thể vơ tính ký sinh trong hồng cầu. Trong y văn còn
những người gốc Châu Phi dường như có miễn dịch bam sinh với Pvivax hơn
Pvivax ở đây. Đã có bằng chứng ở vùng tỷ lệ người mang hemoglobin S cao
<small>thì giảm mức độ nghiêm trọng khi nhiễm Pfalciparum. Với những người có</small>
nhóm máu âm tính với kháng ngun Duffy hầu như khơng nhiễm Pvivwax
<small>[142], [150].</small>
Miễn dich trong bệnh sốt rét là miễn dich thu được khơng bền vững.Nhờ có miễn dịch này, những người sống trong vùng sốt rét có thể mang
KSTSR trong người mà khơng bị sốt rét hoặc khơng có triệu chứng của bệnh
trở lại. Thời gian tồn tại của miễn dịch khoảng 6 tháng.
Miễn dịch ở trẻ em sơ sinh do mẹ truyền qua nhau thai tồn tại từ 2-6 thángtuổi. Tuy vậy, miễn dịch này cũng không làm cho trẻ em sơ sinh khơng mắcbệnh sót rét [53], [61], [75], [127], [129].
và có | đến 2 đỉnh cao, phụ thuộc vào sự phân bố vecto chủ yêu và liên quan
<small>chặt chẽ với mùa mưa của từng vùng.</small>
- Những vùng mà vectơ chính là An.minimus: sốt rét có hai đỉnh caovào dau và cuối mùa mưa. Ở Miền Bắc, đỉnh cao đầu mùa mưa cao hơn cuốimùa mưa, Miền Trung và Tây Nguyên đỉnh cao hơn lại rơi vào cuối mùa mưa.
<small>- Những vùng mà vectơ chính là An.dirus thì chỉ có 1 đỉnh cao vào</small>
<small>khô.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>-29 </small>
<small>mùa mưa.</small>
- Những vùng ven biển nước lo mà vecto chính là An.sundaicus và
<small>nhóm vectơ phụ là An.subpictus, An.vagus, An.aconitus thì có đỉnh cao vào</small>
nhưng có thể thu gọn lại thành hai nhóm nhân tố chính là: các yếu tố mơi
sự ảnh hưởng đó được thể hiện trong sơ đồ sau:
<small>Môi trường tự nhiên và sinh học: Sinh địa cảnh,</small>
<small>Bệnh nhân sốt rét Muỗi</small>
<small>a Cá thé, tập thé cảm thụ</small>
<small>Người mang KST lạnh | ——* Anopheles cái — › tẬP :</small>
<small>Môi trường kinh tế - xã hội: Hoạt động kinh tế, trình độxã hội, nghề nghiệp, phong tục tập quán...</small>
Hình 1.4: Sơ đồ lây truyền bệnh sót rét (Vũ Thị Phan, 1996)
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">tố chính là con người, vectơ và ký sinh trùng. Nghiên cứu từng sinh cảnh củanhững đối tượng này ta có thê xác định được trạng thái hiện tại cũng như sựphát triển của bệnh trong một cộng đồng xác định.
nhiều tang, bìa rừng), sinh cảnh đồng bằng ven biển, sinh cảnh savan... Yếu tốsinh cảnh có vai trị rất quan trọng trong việc phân bố từng vectơ, ở vùng sinh
thé An.minimus. Các nghiên cứu dịch té học cho thấy sinh cảnh cho sự phát
<small>địa hình và thuỷ văn.</small>
Nghiên cứu các nhân tô môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến bệnh sốt rétthực chất là nghiên cứu các nhân tố đó liên hệ với véc tơ của bệnh. Cũnggiống như mọi loài sinh vật khác, muỗi Anopheles được đặc trưng bởi mộtmôi trường sông nhất định (hay sinh cảnh) với những giới han của nhiệt độ,
phát hiện ra 6 muỗi và những nơi có thé xuất hiện 6 muỗi, từ đó, có biện pháptiêu điệt và phòng, chống phù hợp.
sinh sống có ảnh hưởng đến sự lan truyền của dịch bệnh. Trong đó, bao gồmcác yêu tố sau: yếu tố vệ sinh (kiến thức của cộng đồng về sức khoẻ va sửdụng thuốc, kiến thức về vệ sinh phòng dịch), yếu tố chính trị (quy hoạch
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">-31-kinh tế xã hội tại địa phương trong hiện tại và tương lai, sự trợ giúp của chính
sinh sống, cơ sở hạ tầng), yếu tô tâm lý, văn hố (trình độ dân trí, tâm lý dânchúng trước vấn đề vệ sinh), yếu tố dân số (mật độ, cơ cau dân số theo độtudi, gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng cơ học) [41], [46], [144].
hệ thống đều có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau thông qua các dịngvật chất - năng lượng. Do đó khi tác động vào một thành phần hay bộ phậnnao đó thì các thành phan hay bộ phận khác sẽ bị thay đôi theo một phan ứngdây truyền.
thống và tông hợp bởi ba thành tố cơ bản:
= Điều kiện tự nhiên: Môi trường phát sinh bệnh.
" Điều kiện kinh tế - xã hội: Môi trường lan truyền bệnh và bùng phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">dịch té, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lãnh thé, từ đó tìm ra được quy
theo chiều hướng có lợi cho sức khoẻ con người mà không ảnh hưởng tới cânbăng về sinh thái, tính bền vững về mặt xã hội.
- Quan điểm không gian: Được áp dụng để nghiên cứu sự
hướng có lợi cho sức khoẻ con người mà không ảnh hưởng tới van dé cân
chính là cái gốc trong nghiên cứu địa lý ứng dụng: Một loại hình sử dụng
mặt mơi trường và tính hiệu quả về kinh tế, nhưng nếu khơng đảm bảo được
hình sử dụng cảnh quan bền vững về mặt xã hội là loại hình phải được dân cưkhu vực đó chấp nhận và phải phù hợp với phong tục tập quán và trình độ tiếp
Đối tượng nghiên cứu trong phạm vi đề tài này là bệnh sốt rét trong
<small>- Bệnh nhân sot rét điêu tri tại các cơ sở y tê của Gia Lai.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">- Điều kiện tự nhiên: Địa hình, khí hậu, thuỷ văn, độ phủ thực vật...- Điều kiện kinh tế - xã hội: Dân sé, lao động, mạng lưới y tế...
1.3.3. Số liệu và tài liệu nghiên cứu
muỗi, sự phân bố theo không gian và thời gian từ 1992 đến nay, làm cơ sở
của thơng tin cần thu thập, đồng thời với các biện pháp hội thảo nhóm, phỏngvan nhanh dé thu thập và cập nhật các thơng tin cịn thiếu.
trên cơ sở lý thuyết cũng như đánh giá tổng hợp các điều kiện có tính đến các
<small>điêu kiện về chính trị, kinh tê.</small>
dụng, phụ thuộc lớn vào quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội ở Gia Lai đến<small>năm 2020.</small>
<small>1.3.4. Phương pháp nghiên cứu</small>
</div>