Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Luận án tiến sĩ địa lý tự nhiên: Đánh giá các điền kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội bằng hệ thống thông tin địa lý phục vụ dự phòng bệnh sốt rét ở lãnh thổ tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.18 MB, 191 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>Mở đầu</small>

<small>Chương 1. cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu dịch bệnh</small>

<small>sốt rét theo quan điểm địa lý y học</small>

<small>Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan</small>

<small>Tình hình sốt rét trên thé giới và ở Việt Nam</small>

<small>Nghiên cứu đặc điểm và phân vùng dịch tế sốt rét trên thé giới và ởViệt Nam</small>

<small>Cơng tác phịng, chống dịch bệnh sốt rét trên thế giới và ở Việt</small>

<small>Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến khu vực Gia Lai</small>

<small>Nghiên cứu, ung dụng Hệ thông tin địa lý trong Địa lý y họcĐặc điểm dịch té học bệnh sốt rét</small>

<small>Bệnh và dịch bệnh sot rétTác nhân gây bệnh</small>

<small>Nguồn nhiễm bệnh sốt rét</small>

<small>Vecto truyền bệnh sốt rét</small>

<small>Cơ chế lây truyền bệnh sốt rét</small>

<small>Tính cảm thụ và miễn dịch trong bệnh sốt rétMùa sốt rét</small>

<small>Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch bệnh sốt rét</small>

<small>Quan điểm và hệ phương pháp nghiên cứuQuan điểm nghiên cứu</small>

<small>Đối tượng nghiên cứu</small>

<small>Số liệu và tài liệu nghiên cứu</small>

<small>Phương pháp nghiên cứuKết luận chương 1</small>

<small>Chương 2. các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hướng đếnsự phát sinh và lan truyền dịch bệnh sốt rét ở Gia Lai</small>

<small>Vị trí địa lý</small>

<small>Các yếu tố tự nhiênYếu tơ địa hình</small>

<small>Yếu tơ khi hậu</small>

<small>Yếu t6 thủy văn, nguồn nước mặt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Theo vung dia ly tự nhiênTheo sinh canh</small>

<small>Biến động số lượng muỗi Anopheles tại các vùng sốt rét lưu</small>

<small>Mùa truyền bệnh sốt rét ở Gia LaiMùa phát triển của An.minimus</small>

<small>Mùa phát triển của An.dirus</small>

<small>Phân bố bệnh nhân sốt rét ở Gia Lai</small>

<small>Theo không gianTheo thời gian</small>

<small>Theo thành phan dân sốTheo thành phan dân tộcKết luận chương 3</small>

<small>Chương 4. dự báo nguy cơ sốt rét và đề xuất một số giải pháp</small>

<small>tăng cường cơng tác y tế dự phịng bệnh sốt rét ở Gia Lai trên</small>

<small>cơ sở ứng dụng hệ thống thông tin địa lý</small>

<small>ứng dụng Hệ thông tin địa lý và phương pháp toán trong dự</small>

<small>báo nguy cơ sốt rét ở Gia Lai</small>

<small>Xây dung cơ sở dit liệu địa ly tinh Gia LaiKỹ thuật phân tích và xử lý đữ liệu</small>

<small>Dự báo dịch bệnh sốt rét ở Gia Lai</small>

<small>Mơ hình dự bao</small>

<small>Dự báo nguy cơ tự nhiên</small>

<small>Dự báo nguy cơ thực tế</small>

<small>Một số giải pháp tăng cường công tác y tế dự phòng bệnh sốt</small>

<small>rét ở Gia Lai</small>

<small>Hiện trạng mạng lưới y tế</small>

<small>Nhiệm vụGiải pháp</small>

<small>Kết luận chương 4Kết luận</small>

<small>KIÊN NGHỊ</small>

<small>danh mục cơng trình cơng bố của tác giả</small>

<small>Tài liệu tham khảoPhụ lục</small>

<small>178</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

BNSR : Bệnh nhân sốt rét<small>BVTV : Bao vé thuc vat</small>

CCDT : Cn cứ điều triCSL : — Chỉ số lách

<small>CNTT : — Công nghệ thông tin</small>

GIS : Hệ thống thông tin địa lý

<small>QDY : Quan dân y</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>STT Tên và nội dung bảng Trang</small>

<small>1 Bảng2.] Dân số và dự báo dân số tỉnh Gia Lai 632 _ Bảng2.2 Dân số phân theo dân tộc 64</small>

<small>3 Bảng 2.3 So sánh mức thu nhập bình quân giữa Gia Lai và phụ 68cận</small>

<small>4 Bảng 2.4 GDP/người của Gia Lai so với vùng Tây Nguyên và cả 69nước</small>

<small>5 Bảng 2.5 Mạng lưới cơ sở y tế tỉnh Gia Lai 706 Bảng26 Một số chỉ tiêu chung của Ngành Y tế tỉnh Gia Lai 727 Bảng 2.7 Một số chỉ số về giáo dục tỉnh Gia Lai 748 Bảng 2.8 Một số chỉ số về trung học chuyên nghiệp và cao dang, 75</small>

<small>đại học</small>

<small>9 Bảng 2.9 Thông tin về bệnh sốt rét qua các kênh thông tin 7610 Bang2.10 Kết quả điều tra kiến thức, thái độ và hành vi của người 77</small>

<small>dân sống trong các vùng cây cơng nghiệp</small>

<small>11 Bang 3.1 Thanh phan lồi muỗi Anopheles ở Gia Lai 8112. Bang 3.2 Phân bố mudi Anopheles theo vùng địa lý tự nhiên 8413 Bảng3.3 Phân bố muỗi Anopheles theo các dạng sinh cảnh 8714 Bảng3.4 Phân bố bọ gậy muỗi Anopheles trên một số dạng thuỷ 89</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>Bảng 4.9Bảng 4.10Bảng 4.11</small>

<small>hành chính</small>

<small>Tiêu chuẩn đánh giá nguy cơ thực tế bệnh dịch sốt rét</small>

<small>Mức nguy cơ sốt rét thực tế và phân bố theo đơn vị hành</small>

<small>Một số chỉ tiêu phát triển ngành Y tế tỉnh Gia Lai tới</small>

<small>125127132</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Oo WON DNDN BPW WN

¬ ¬ ¬ ¬ ¬ —=¬nn + WN KF C

<small>Hình 1.1Hinh 1.2Hinh 1.3Hinh 1.4Hinh 1.5Hinh 2.1Hinh 2.2Hinh 2.3Hinh 2.4Hinh 2.5Hinh 2.6Hinh 2.7Hinh 2.8Hinh 2.9Hinh 2.10Hinh 2.11Hinh 2.12Hinh 2.13Hinh 2.14Hinh 3.1Hinh 3.2Hinh 3.3Hinh 3.4Hinh 3.5Hinh 3.6Hinh 3.7Hinh 3.8Hinh 3.9aHinh 3.9bHinh 3.10Hinh 4.1</small>

DANH MỤC CÁC HINH VE, ĐÒ THỊ

<small>Tên và nội dung hình vẽ, đồ thị</small>

<small>Sơ đồ phân vùng dịch té sốt rét và can thiệp ở Việt Nam vàkhu vực Miễn Trung - Tây Nguyên</small>

<small>Phân bố Anopheles chính ở Việt Nam</small>

<small>Các giai đoạn phát trién của muỗi Anopheles truyền sốt rétSơ đồ lây truyền bệnh sốt rét (Vũ Thị Phan, 1996)</small>

<small>Mơ hình khái niệm nghiên cứu</small>

<small>Vi trí tỉnh Gia Lai trong lãnh thổ Việt NamBản đồ hành chính tinh Gia Lai</small>

<small>Mơ hình số độ cao tỉnh Gia Lai</small>

<small>Bản đồ phân tầng độ cao theo quy luật phân bố muỗi</small>

<small>Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm</small>

<small>Chế độ âm trung bình các tháng trong năm</small>

<small>Lượng mưa trung bình tháng tinh Gia Lai</small>

<small>Bản đồ phân vùng lượng mưa tỉnh Gia LaiBản đồ mật độ thuỷ văn tỉnh Gia Lai</small>

<small>Hiện trạng sử dụng đất tinh Gia Lai năm 2007</small>

<small>Bản đồ mật độ dân số (theo đơn vị hành chính cấp xã) tỉnh</small>

<small>Gia Lai</small>

<small>Phân bồ bệnh nhân sốt rét các tỉnh Miền Trung - Tây NguyênMạng lưới cơ sở y tế tỉnh Gia Lai</small>

<small>Co sở dữ liệu Mang giao thông khu vực Tây Nguyên</small>

<small>Định dạng muỗi Anopheles ở Việt Nam</small>

<small>Mùa phát triển của An.minimusMùa phát triển của An.dirus</small>

<small>Mùa truyền bệnh sốt rét ở Gia Lai</small>

<small>Tình hình sốt rét ở huyện ChưPrơngTình hình sốt rét ở huyện Đức Cơ</small>

<small>Tình hình sốt rét ở huyện Kơng Chro</small>

<small>Tình hình sốt rét ở Gia Lai giai đoạn 2000-2005Bệnh nhân sốt rét từ 0 đến 5 tuổi</small>

<small>Bệnh nhân sốt rét từ 5 đến 14 tuổiBệnh nhân sốt rét mang thai</small>

<small>Mơ hình cơ sở đữ liệu GIS tỉnh Gia Lai</small>

<small>2528323747495153545556575961656871738394959596969798989899104</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>Hinh 4.6 Giao diện hệ quan trị CSDL địa lý tỉnh Gia Lai</small>

<small>Hình 4.7 Tra cứu, tìm kiếm thơng tin địa lý theo địa danh</small>

<small>Hình 4.8 Phân tích địa hình từ Mơ hình số độ cao tỉnh Gia Lai</small>

<small>Hình 4.9 Phân tích, triết xuất thơng tin bằng cơng cụ của Hệ chun giaHình 4.10 Giao diện Hệ thống hỗ trợ quyết định</small>

<small>Hình 4.11 Bản đồ du báo nguy cơ sốt rét tự nhiênHình 4.12 Bản đồ dự báo nguy cơ sốt rét thực tế</small>

<small>113114114115116122126</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là tăng trưởng kinh tế phải đi đôivới công bằng xã hội. Đầu tư, phát triển hệ thống y tế, nâng cao chất lượng

cơng tác chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng, đặc biệt với người nghẻo, vùng

sâu, vùng xa là thê hiện bản chất nhân đạo và thực hiện định hướng công bằng

<small>xã hội.</small>

Tây Ngun có vi trí đặc biệt quan trọng về chính tri, kinh tế, xã hội, anninh - quốc phịng. Trong q trình phát triển đất nước “Tay Ngun là dia

bàn chiến lược quan trọng của đất nước cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng

- an ninh, có lợi thé dé phát triển nơng nghiệp, lâm nghiệp, sản xuất hàng hốkết hợp với cơng nghiệp ché biến, phát triển công nghiệp năng lượng và công

nghiệp khai thác khoáng sản. Xây dựng Tây Nguyên giàu vẻ kinh tế, vững

mạnh về quốc phòng, an ninh, tiến tới thành vùng kinh tế động lực”. (TríchVăn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX) [96].

Tây Ngun tuy có vị trí đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, xã

hội, an ninh, quốc phòng, nhưng lại là địa bàn rộng, địa hình phức tạp, cơ sở

hạ tầng kém, dân trí thấp, nhiều phong tục tập quán lạc hậu, tình hình bệnh sốt

rét ở Tây Nguyên dai dang hơn so với các khu vực khác trên cả nước: 92% sốhuyện và 57% dân số sống trong vùng sốt rét lưu hành... Công tác thống kê,quan lý nguồn bệnh va dự báo nguy cơ dịch bệnh là van đề còn rất nan giảicủa ngành Y tế công cộng trong khu vực.

Gia Lai là trung tâm kinh tế - văn hoá của Tây Nguyên và cũng là mộttrong các tỉnh đứng đầu của cả nước và đứng đầu khu vực Tây Nguyên về tỷlệ tử vong do sốt rét. Năm 2007 tồn tỉnh có 2 trường hợp tử vong đo sốt rét;năm 2008 tổng số người mắc sốt rét trên địa bàn tỉnh giảm còn 2.376 ngườinhưng số ca tử vong lên đến 5 trường hợp. Chỉ 3 tháng đầu năm 2009, tìnhhình sốt rét diễn biến phức tạp, số người mắc sốt rét tăng 15,18%; ký sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nước nói chung chỊu ảnh hưởng nhiều bởi các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xãhội, có tính địa phương, phát sinh và phát triển theo mùa. Vì vậy, nghiên cứu,đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở lãnh thổ Gia Lai làm cơ sở

khoa học cho mục đích bảo đảm cơng tác y tế dự phịng bệnh sốt rét là vấn đề

cần thiết, cấp bách.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài “Đánh giá

các điều kiện tự nhiên, kinh tẾ - xã hội bằng hệ thống thông tin địa lý phục

vụ dự phòng bệnh sốt rét ở lãnh thổ tỉnh Gia Lai".

<small>2. Mục tiêu và nhiệm vụ</small>

Mục tiêu của đề tài là đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế — xã hộiảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phát sinh và lan truyền dịch bệnh sốt réttrên cơ sở ứng dụng hệ thống thông tin địa lý, nhằm:

- Nghiên cứu đặc điểm dịch té học bệnh sót rét ở Gia Lai;

- Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến

khả năng phát sinh và lan truyền dịch bệnh sốt rét;

- Đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm tăng cường dự phịng bệnhsốt rét ở Gia Lai.

Đề làm sáng tỏ mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra:

<small>- Xác lập cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu;</small>

- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng các yếu tố môi trường, điều kiện dịchtễ ảnh hưởng trực tiếp tới phát sinh và lan truyền bệnh sốt rét ở Gia Lai;

- Phân tích và đánh giá đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt rét ở Gia Lai;

- Dự báo nguy cơ bệnh sốt rét ở Gia Lai với việc ứng dụng GIS và

phương pháp toán định lượng, đồng thời đề xuất các giải pháp quy hoạch, tổchức công tác y tế dự phòng dịch bệnh sốt rét cho lãnh thé tỉnh Gia Lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>3. Phạm vỉ nghiên cứu của luận án</small>

- Phạm vi không gian: Được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ tinh Gia

<small>Lai và phụ cận.</small>

<small>- Phạm vi khoa học: Với mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra, luận án chi</small>

giới hạn phạm vi nghiên cứu những vấn đề sau:

" Xây dựng các chỉ tiêu về nguyên nhân phát sinh và cơ chế lan truyềndịch bệnh sốt rét ở Gia Lai;

" Phân tích, đánh giá thực trạng và dự báo nguy cơ sốt rét với sự hỗ trợ

của GIS và phương pháp toán, đồng thời đề xuất một số giải pháp phòng,chống dịch bệnh sốt rét trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa các điều kiện

địa lý và bệnh sót rét, cơng tác y tế dự phòng dịch bệnh sốt rét.

4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Ý nghĩa khoa học:

Kết quả nghiên cứu của luận án làm rõ moi quan hé gitra cac diéu kién

địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội với bệnh sốt rét ở Gia Lai nói riêng va TâyNguyên nói chung. Đồng thời chỉ rõ khả năng mở rộng ứng dụng phươngpháp nghiên cứu địa lý với việc hỗ trợ ra quyết định bằng GIS giải quyết các

van đề cấp bách mang tính chất xã hội, trong đó có dịch bệnh sốt rét.-Y nghĩa thực tiễn:

= Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn

giúp tỉnh xây dựng chiến lược và thực hiện các giải pháp mạnh, thích hợp cho

cơng tác bảo đảm y tế dự phòng trong điều kiện cụ thê ở Gia Lai nhằm phòng,chống dịch bệnh sốt rét nói riêng, dịch bệnh truyền nhiễm nói chung:

= Kết quả và phương pháp nghiên cứu của luận án cũng có thé áp dụngcho các nghiên cứu phục vụ bảo đảmy tế dự phòng ở các địa bàn khác.

5. Những điểm mới của luận án

- Đã xác lập được tiêu chuẩn đánh giá nguy cơ sốt rét tự nhiên và nguycơ sốt rét thực tế ở Gia Lai;

- Đã xây dựng tập bản đồ chuyên đề và cơ sở dữ liệu địa lý trên cơ sở

áp dụng Quy chuẩn thông tin địa lý quốc gia, phục vụ cơng tác phịng chống

dịch bệnh sốt rét của Gia Lai;

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

quan điểm địa lý y học.

6. Những luận điểm bảo vệ

- Luận điểm 1: Trên quan điểm Địa ly y học, dịch bệnh sốt rét được coi

là một loại hình tai biến tự nhiên - nhân sinh, có tính địa phương, phát sinh

và phát triển theo mùa, anh hưởng lớn tới sức khoẻ cộng dong, có nguy cơ

phát triển mạnh ở vùng núi, cao nguyên tỉnh Gia Lai.

- Luận điểm 2: Ứng dụng hệ thông tin địa lý và phương pháp toántrong quản lý và dự báo nguy cơ dịch bệnh sốt rét ở Gia Lai là những phương

pháp đưa lại các kết quả có độ tin cậy cao, tạo cơ sở khoa hoc dé xuất một sốgiải pháp quy hoạch và tăng cường cơng tác y tế dự phịng dịch bệnh sốt rét ở

<small>Gia Lai.</small>

7. Cơ sở tài liệu thực hiện luận án gồm i) Dự án xây dựng co sở dữ

liệu địa lý quân sự theo chuẩn quốc gia, Cục Bản đồ BTTM, 1999 — 2008; 11)Các đề tài, dự án ứng dụng bản đồ số và hệ thông tin địa lý trong các hoạt

động kinh tế - quốc phịng; iii) Thừa kế kết quả các cơng trình nghiên cứu<small>cùng lĩnh vực, cùng khu vực của các tác giả đi trước.</small>

8. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 04 chương được trình bày

trong 142 trang đánh máy, có sử dụng 30 bảng, 42 hình, biểu đồ, bản đồ và 05phụ lục để minh họa.

Chương 1: Cơ sở jý luận và phương pháp nghiên cứu dịch bệnh sốt réttheo quan điểm Địa lý y học.

Chương 2: Các yếu t6 tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phátsinh và lan truyền dịch bệnh sốt rét ở Gia Lai.

Chương 3: Đặc điềm dịch té học bệnh sốt rét ở Gia Lai.

Chương 4: Dự báo nguy cơ sốt rét và dé xuất một số giải pháp tang

cường công tác y tế dự phịng dịch bệnh sót rét ở Gia Lai trên cơ sở ứng dụng

hệ thong thông tin địa Ly.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>¬ _ Chương 1 „ . „</small>

<small>CƠ SO LY LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU</small>

DỊCH BỆNH SÓT RÉT THEO QUAN ĐIÊM ĐỊA LÝ Y HỌC

Nội dung của chương nảy trình bày tổng quan cơ sở lý luận, hệ phươngpháp nghiên cứu dịch bệnh sốt rét và cơng cuộc phịng, chống sốt rét trên thế

giới và Việt Nam. Các van dé được nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứnggiữa các điều kiện mơi trường với sự hình thành và khả năng lan truyền dịchbệnh sốt rét theo quan điềm địa lý ứng dụng.

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan

1.1.1. Tình hình sốt rét trên thế giới và ở Việt Nam

a) Tình hình sốt rét trên thé giới: Theo Tô chức Y té thế giới (WHO),

năm 1993 dân số thế giới là 5 tỷ 540 triệu người thì có đến 2 tỷ 20 triệu người

(băng 36% dân số thé giới) sống trong vùng có sốt rét, 9% dân số sông trong

vùng sốt rét lưu hành nặng [153]. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 300-500triệu người mắc bệnh sốt rét (trong đó hơn 90% ở Châu Phi nhiệt đới) và đã

đăng ký được từ 5 đến 6 triệu ca sốt rét có ký sinh trùng sốt rét (KSTSR),nhưng trong thực thế con số này ước tính lớn hơn 4-5 lần [82], [155].

Năm 1993, số sốt rét đăng ký được là 51 triệu (trừ Nam Sahara, Châu

Phi) thì 2/3 là từ sáu nước: Ấn Độ, Braxin, Srilanca, Việt Nam, Colombia và

đảo Solomon (theo trật tự từ cao đến thấp). Chết do sốt rét từ 1,5-2,7 triệu

người mỗi năm (riêng Châu Phi chiếm 80%), trong đó gần 1 triệu trẻ em dưới

5 tuổi. Tinh ra, cứ 30 giây lại có một trường hợp tử vong do sốt rét [22], [23],

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cho y tế cộng đồng, có 115 triệu trong tổng số 1.172 triệu người cịn sốngtrong vùng sốt rét lưu hành, gồm chín nước: Campuchia, Lào, Malayxia,

<small>Papua New Guine, Philippin, Solomon, Vanuatu và Việt Nam. Năm 1996 ở</small>

các nước nay có 479.000 bệnh nhân sốt rét có KSTSR, khoảng 2,5 triệu bệnh

nhân sót rét lâm sàng và khoảng 20.000 người chết do sốt rét. Đặc biệt, trong

năm 1991, quần đảo Solomon có 141.413 người mắc sốt rét, cao gấp 2 lần so

với năm 1989 (65.241 ca) và tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng từ 35,4%-43,97%

(năm 1991). Các chuyên gia nhận định, ngoài Châu Phi nhiệt đới thì quần đảo

Solomon là một trong những nơi sốt rét lưu hành nặng nhất trên thế giới [23],

b) Tình hình sốt rét ở Việt Nam: Trước năm 1945, bệnh sốt rét lưu hành

rộng rãi không chỉ ở các tỉnh miền núi như Lào Cai, Yên Bái... mà còn theonhững người làm đường xe lửa về miền đồng bằng gây nên những vụ dịch ở

các tinh châu thé sông Hồng như Hà Đông (1905) và một số tỉnh khác nhưBắc Ninh, Nam Định, Hà Nam, Thái Binh...[1], [21].

Cuộc kháng chiến chín năm chống Thực dân Pháp xâm lược 1954) đã cuốn hút hàng vạn người từ đồng bằng lên miễn núi Việt Bắc thamgia kháng chiến, do hoàn cảnh chiến tranh làm cho cơng tác phịng chống sốtrét gặp rất nhiều khó khăn và vì thế rất nhiều người đã bị sốt rét, đặc biệt đồng

(1946-bào tản cư từ vùng tạm chiếm ra vùng kháng chiến bị sốt rét rất nhiều và rất

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tính (SRAT), tử vong 16 ca. Từ năm 1965 đến 1975, chiến tranh phá hoại của

Mỹ ở Miền Bắc gây nhiều khó khăn và tình hình sốt rét có xấu đi, nhưngkhơng có những đột biến gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ nhân dân.

Từ năm 1976 - 1980, tình hình phịng chống sốt rét diễn ra thuận lợi, tỷ

<small>lệ KSTSR ở các tỉnh phía Nam giảm mạnh, từ 11,78% KSTSR/lam (1976)</small>

xuống 3,5% KSTSR/lam (1980). Cả nước từ 2,8% KSTSR/lam xuống còn

1,7% KSTSR/lam (1980). Dịch sốt rét giảm từ 88 vụ (1976) xuống 21 vụ

trong phạm vi cả nước với tốc độ nhanh và ngày càng nghiêm trọng: số chết

do sốt rét năm 1985 là 1.413 người tăng lên 3.493 người năm 1989 và đỉnhcao vao năm 1991 với hơn | triệu người mắc, 144 vụ dịch và 4.646 ngườichết do sốt rét. Bệnh sốt rét hoành hành ở hầu khắp các khu vực miền núi va

nông thôn nước ta. Sau 10 năm chuyển sang thực hiện chiến lược PCSR(1991-2000), bệnh nhân sốt rét giảm 73,15%, KSTSR giảm 60,46%, dịch sốt

rét giảm 98,6%, chết do sốt rét giảm 64,98% [22], [84], [105], [106], [125].

1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm và Phân vùng dịch tễ sốt rét trên thế giới

<small>và ở Việt Nam</small>

a) Phân vùng dịch tế sốt rét trên thé giới: Năm 1938, Gilles phân vùng

dịch té sốt rét theo khí hậu [81], dén nim 1957 Macdonald da phan vung sốtrét trên thế giới thành 12 vùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

9 tuổi gọi là chỉ số lách (CSL) va phân thành 4 vùng dịch té sốt rét:

- Vùng lưu hành nhẹ: CSL ở trẻ em từ 2-9 tuổi < 10%.

- Vùng lưu hành vừa: CSL ở trẻ em từ 2-9 tuổi từ 11-50%.- Vùng lưu hành nặng: CSL ở trẻ em từ 2-9 tuổi >50%.

- Vùng lưu hành rat nặng: CSL ở trẻ em từ 2-9 tuổi trên 75%.

Đến năm 1979 chuyền sang chiến lược PCSR, WHO lại chia sốt rétthành các loại hình sốt rét [21], [81]:

- Sốt rét ở vùng bìa rừng (thuộc Nam Mỹ và Đông Nam A).- Sốt rét ở những vùng kinh tế khai hoang.

- Sốt rét ở những cộng đồng kinh tế du canh, du cư vùng rừng núi.

- Sốt rét ở những vùng trồng bông kéo theo nhiều lao động từ vùng

<small>khác tới.</small>

- Sốt rét ở những vùng chính trị - xã hội khơng 6n định, biến động dân

<small>sô lớn, tô chức y tê yêu kém.</small>

b) Phân vùng dịch tế sốt rét ở Việt Nam: Trong quá trình PCSR, ở ViệtNam đã có 4 lần phân vùng dịch té sót rét va 1 lần điều chỉnh phân vùng cho

các tỉnh phía Nam dé phục vụ cho chiến lược tiêu diệt, PCSR trong từng giai

<small>Giai đoạn 1931-1936: Các tác giả người Pháp phân chia thành các vùng[Trích theo 81]:</small>

- Vùng 0: Vùng ven biển nước lợ.

- Vùng 1: Vùng đồng bằng nước ngọt (thực tế khơng có sốt rét lưu

<small>hành).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Vùng 2: Vùng đồi quá độ, đôi thấp, đồng cỏ hoặc rừng thưa. Ở mộtsố nơi có sốt rét lưu hành (SRLH) nhẹ.

- Vùng 3: Vùng đơi cao, núi đá thấp nhiều hoặc ít rừng độ cao từ 500m trên mặt biển, nước chảy, sốt rét lưu hành nặng.

200-- Vùng 4: Vùng núi rừng Tây Nguyên. Đồng bào sống chủ yếu du

canh, du cư hoặc định canh, du cư, sốt rét lưu hành rất nặng.

- Vùng 5: Vùng cao từ 1100-1200m trên mặt nước biển, sốt rét không

<small>lưu hành.</small>

Giai đoạn Tiêu diệt sốt rét (1958-1964) Đặng Văn Ngữ phân vùng dịchtễ học bệnh sốt rét thành 7 vùng theo đặc trưng sinh cảnh [21], [81]:

- Vùng 1: Vùng đồng bằng có độ cao từ 0-50m so với mực nước biến,

khơng có SRLH, song có khả năng xảy ra dịch nếu có nguồn bệnh mang từ

<small>- Vùng 4: Vùng nước chảy, núi rừng có độ cao 400-800m so với mực</small>

nước biển, có nhiều khe suối, là vùng SRLH nặng.

<small>- Vùng 5: Vùngcao nguyên, địa hình</small>

tương đối bằng phẳng, có

khe suối, khí hậu lạnh,

<small>SRLH ở mức độ vừa vànhẹ.</small>

<small>- Vùng 6: Vùng</small>núi cao trên 800m đến

1000m, khe suối ít, nước

<small>chảy thành thác, khí hậulạnh quanh năm, khơng</small>

<small>có SRLH, nhưng dân cư</small>

có thể bị sốt rét do bị lây

<small>Khu vực</small>

<small>Khơng cú SRLH: 595 xa, phuong,</small>

<small>og ¬ Nguy co SR quay lại: 209 xã, phường.</small>

khi xuông núi. SRLH nhẹ: 281 xã, nhường.

<small>SRLH vừa: 358 xa, phuong.</small>

<small>- Vung 7: Vung</small>

<small>A $PLH năng' 476 Y2. nhương</small>

<small>x ẹ</small>

<small>ARAL Renn crn Ki An ^^</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Sau năm 1975, đất nước hoàn toàn thống nhất, Vũ Thi Phan [81] cùng

cộng sự đã phân vùng dịch té sốt rét trên cả nước thành 5 vàng dich tế và thực

<small>hành (vùng A, B, C, D, E). Việc phân vùng này kế thừa sự phân vung cua</small>

Dang Van Ngữ và dựa vào các yếu tố như: Yếu tô tự nhiên, yếu tô về muỗitruyền bệnh sốt rét, yếu tố về mam bệnh (KSTSR), yếu tố về kinh tế - xã hội,

<small>yếu tô về mạng lưới y tế và chuyên khoa sốt rét.</small>

Từ năm 1992 đến nay, thực hiện chiến lược PCSR của Quốc gia, trongvùng 4, chúng ta có thêm các tiêu vùng:

- Tiểu vùng 4a: Nước chảy núi rừng Miền Bắc.

- Tiểu vùng 4b: Nước chảy núi rừng Miền Trung và Tây Nguyên.

- Tiểu vùng 4c: Miền Đơng Nam Bộ.

Trong các vùng có một số loại hình sốt rét như: Sốt rét vùng thủy điện,sốt rét vùng trồng cây công nghiệp, sốt rét vùng trồng dâu nuôi tằm, sốt rét

vùng đồng bào du canh du cư, sốt rét ở đồng bào sống định cư du canh...

Những nghiên cứu gan đây tập trung vào đặc điểm dich tễ của từng vùng, tiểuvùng, loại hình sốt rét dé đề ra các biện pháp PCSR thích hợp [75], [81],

Do dac diém dia hinh, sinh canh, vai tro cua An.minimus va An.dirus,

điều kiện kinh tế xã hội và mang lưới y tế cơ sở, khu vực Miền Trung - Tây

Nguyên được chia theo 5 vùng dịch té sốt rét can thiệp là : Vùng khơng có sốtrét luu hành; Vùng có nguy cơ sốt rét quay lại; Vùng có sốt rét lưu hành nhẹ;

Vùng có sốt rét leu hành vừa và Vùng có sốt rét lưu hành nặng.

1.1.3. Cơng tác phịng, chống dịch bệnh sốt rét trên thế giới và ở Việt

<small>Nam</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

-ll-a) Trên thé giới: Chién lược tiêu diét bệnh sốt rét trên toàn cầu bắt đầuthực hiện từ năm 1955 với 4 giai đoạn: Chuẩn bị, tan công, củng cố và bảo vệ

thành quả. Trong 10 năm đầu (1955-1964), chiến lược tiêu diệt sốt rét chưa

gặp khó khăn và đạt được nhiều kết quả khả quan, một số nước Châu Âu,

<small>Châu Mỹ đã đạt được mục tiêu của chương trình. Nhưng ngay từ những năm</small>

1960 đã xuất hiện những khó khăn về mặt kỹ thuật: một số loài Anopheleskhang DDT va dieldrin hoặc trú ân ban ngày ngoài nhà, Pfalciparum khángthuốc ở Nam Mỹ và Đông Nam A. Ở những nơi đi vào giai đoạn củng có thì

những u tố biến động dân cư cao, y tế yếu kém, giảm nguồn viện trợ làm

cho công cuộc bảo vệ thành quả của giai đoạn tấn cơng khơng được duy trìthích đáng. Trước sự phát triển phức tạp của tình hình sốt rét trên thế giới,năm 1969 Đại Hội đồng Y tế thế giới (khoá họp thứ 22) đã ra quyết định: Mục

tiêu cuối cùng vẫn là tiêu diệt sốt rét, song cần có chủ trương phù hợp với mỗi

nước theo các tình huống cụ thé như sau:

- Những nước tiêu diệt sót rét thuận lợi vẫn tiếp tục tiêu diệt sốt rét.

- Những nước tiêu diệt sốt rét chỉ có trên danh nghĩa, cịn trong hànhđộng chỉ là PCSR thì tiếp tục PCSR như một bước đi tới tiêu diệt sốt rét.

<small>- Những nước đang ở giai đoạn bảo vệ thành quả, phải giữ cho đượcthành quả đó.</small>

- Những nước khơng có chương trình tiêu diệt sốt rét thì PCSR, làmgiảm mắc sốt rét, giảm tử vong do sốt rét, coi như chỉ tiến tới tiêu điệt sốt rét

<small>trong một thời gian dài không hạn định.</small>

Từ năm 1970-1978, tình hình tiêu diệt sốt rét trên thế giới càng trở nênkhó khăn hơn vì nhiều loại muỗi Anopheles kháng hố chat, hoặc trú an ngồi

<small>nhà tăng lên. Pfalciparum kháng thuốc chloroquin tiếp tục lan rộng ở Châu</small>

<small>Phi, Án Độ. Dịch sốt rét quay trở lại một số nước như Ấn Độ, Pakistan,Srilanka, Thổ Nhĩ Kỳ, Quần đảo Solomon... Một số nước phải bỏ đở chương</small>trình tiêu diệt sốt rét và quay lại phòng chống sốt rét.

Năm 1979, Đại Hội đồng Y tế thế giới (khoá họp thứ 31) ra nghị quyếtchuyền hăn từ chiến lược tiêu điệt sốt rét sang chiến lược phòng chong sốt rét.

Đại Hội đồng cho rằng, chương trình phịng chống sốt rét của mỗi nước do

<small>chính phủ nước đó quyết định với nguồn tài chính trong nước là chính. PCSRlà một bộ phận của chương trình bảo vệ sức khoẻ quốc gia.</small>

Do tình hình bệnh sốt rét trên thế giới rất nghiêm trọng và diễn biếnngày càng xấu, Hội nghị Bộ trưởng các nước có tình hình sốt rét nặng doWHO triệu tap (Amsterdam, tháng 10/1992) đã ra Tuyên bồ thé giới PCSR.

Bốn yêu cầu kỹ thuật cơ bản của chiến lược này là: Chân đoán sớm và

điều trị kịp thời; Lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp phòng bệnh có

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

chọn loc và có thé duy trì được; Phát hiện sớm, khống chế hoặc ngăn ngừacác vụ dịch sốt rét và Đánh giá lại một cách đều đặn tình hình sốt rét của đấtnước, đặc biệt các yếu tố sinh thái, xã hội và kinh tế có tính chất quyết địnhđối với dịch bệnh [22], [23], [82].

Vai trò của cộng đồng và các tổ chức trong cộng đồng là một

trong những chủ đề được nhắn mạnh và chỉ rõ:

- Đối với các nước có nguồn lực hạn chế (Châu Phi) cần tập

trung ưu tiên vào việc quản lý tốt các ca bệnh sốt rét như là yếu tố cơ bản để

phát triển các chương trình PCSR thông qua các cơ quan y tế chung.

- Đối với các nước thuộc Châu Á, Châu Mỹ cần phòng chốngvectơ, định hướng mục tiêu tốt hơn, nhằm bảo vệ cộng đồng một cách có hiệu

quả và bền vững. Hầu hết các chương trình này đều phải khẩn cấp định hướngvà cau trúc lại, trong đó việc quản lý ca bệnh phải được nhấn mạnh và trởthành một nhiệm vụ của co quan y tế chung [22], [140], [151].

Năm 1998, Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra sáng kiến“Đây lùi sốt rét” tập trung chủ yêu vào Châu Phi, nơi chiếm 80% số ca chết vìsốt rét trên thế gidi. Day khơng phải là một chiến lược mới ma nhân mạnh vàosự hợp tác để đây lùi sốt rét, trong đó tập trung vào hai nội dung quan trọng:

<small>Chân đoán, điều trị sớm sốt rét và phát triển các yêu tố phòng chống sốt rétbền vững.</small>

b) Phong chống dịch sốt rét ở Việt Nam: Chương trình tiêu diệt sốt rét ởMiền Bắc nước ta chính thức bắt đầu từ năm 1958. Dé giành thang lợi, ngành

Y tế đã tích cực chuẩn bi mọi mặt về cơ sở vật chat, bộ máy tô chức và nhân

lực. Điều tra cơ bản về tình hình sốt rét trên một quy mơ rộng lớn, thí điểmtiêu diệt sốt rét tại Thái Nguyên, Ngọc Lạc... đồng thời tổ chức dao tao cánbộ, tơ chức chun ngành phịng, chống sốt rét tại tuyến tinh (trạm sốt rét) vàtuyến huyện (đội vệ sinh phịng dịch). Ngày 10/8/1961, Thủ tướng Chính phủ

ra quyết định số 229/TTg thành lập Ủy ban Trung ương tiêu diệt sốt rét. Ngay

sau đó, Uỷ ban tiêu diệt sốt rét của các địa phương cũng được thành lập [1],[22]. [84]. Chiến lược tiêu diệt sốt rét được vạch ra với 4 giai đoạn:

- Giai đoạn tấn công tiêu diệt sốt rét ở Miền Bắc (1962-1964) với cácbiện pháp chủ yếu là phun DDT lên mặt trong tường (vách) nhà, chuồng gia

súc va các nơi muỗi thường trú ân, mỗi năm một lần vào tháng 3 hoặc tháng4. Đồng thời điều trị hàng loạt cho toàn dân 1 lần, vùng 2 chỉ dùng cho phụnữ có thai và trẻ em dưới 16 tuổi.

- Bảo vệ kết quả tiêu diét sốt rét ở Miền Bắc (1965-1975): Do chiếntranh phá hoại của Đề quốc Mỹ ở Miền Bắc đã làm ảnh hưởng đến cơng tácphịng chống sốt rét. Tuy nhiên ngành Y tế vẫn nỗ lực dé duy trì những thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

-13-qua ban dau vừa giành được. Năm 1965, da sử dung 600 tan DDT bảo vệ trên3 triệu dân, năm 1975 sử dụng gần 400 tân DDT bảo vệ 2.800.000 dân.

- Từ năm 1976-1980 là giai đoạn nước ta vừa ra khỏi chiến tranh, tình

hình kinh tế cịn nhiều khó khăn thì cũng là lúc Tổ chức Y tế thế giới điềuchỉnh chiến lược tiêu diệt sốt rét tồn cầu sang chiến lược phịng chống sốt

rét. Việt Nam đã đưa ra các mục tiêu cụ thé là:

" Giữ vững tình hình sốt rét ở các tỉnh phía Bắc đã đạt được.

= Giảm sốt rét ở các tỉnh phía Nam, tiến tới đạt kết quả như các tỉnhphía Bắc.

" Tiến tới làm cho bệnh sốt rét khơng cịn là một bệnh xã hội (thanhtoán sốt rét về cơ bản).

Hội nghị sốt rét toàn quốc (2/1991) quyết định chuyền sự nghiệp PCSRở Việt Nam từ giai đoạn thanh toán sốt rét khơng hạn định sang chiến lượcphịng chống sốt rét theo Nghị quyết của Đại Hội đồng Y tế thế giới. Mục tiêu

<small>PCSR năm 1991-2000 chia thành hai giai đoạn:</small>

- Từ năm 1991-1995: Khống chế tốc độ tăng, giảm tỷ lệ chết, giảm dịchsốt rét (1991-1993), tiến tới ổn định tình hình và bắt đầu giảm trở lại (1994-1995) và khống chế sốt rét vào năm 2000 với tiêu chuẩn KSTSR/lam là

0,25% (dưới mức năm 1964), không để xảy ra dịch sốt rét.

Từ năm 1996-2000: Giảm chết 60%, giảm mắc 50% so với năm 1995,

không để dịch lớn xảy ra, nếu xảy ra phải dập tắt kịp thời, phát triển các yếu

tố bền vững dé duy trì thành qua PCSR lâu dai [84], [90].

<small>Đến nay, chương trình thực hiện chiến lược PCSR đã đạt được nhiều</small>

thành tựu to lớn, song khơng phải ‹ đã hồn tồn khống chế được sốt rét. Ở

<small>những vùng sốt rét lưu hành nặng vẫn còn tồn tại nhiều yếu tố nguy cơ sốt rétquay lại.</small>

1.1.4. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến khu vực Gia Lai

<small>a) Nhóm các cơng trình nghiên cứu diéu kiện tự nhiên, kinh tế xã hội </small>

-Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh và lan truyền bệnh sốt rét:

Có thể khái quát rằng, cho đến nay, Tây Nguyên cũng là một trong sốcác khu vực được quan tâm nghiên cứu, đánh giá một cách tổng hợp, được

<small>phân vùng một cách có hệ thống từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn, trong đó Gia Lainăm trong vung cao ngun Pleiku. Da có rat nhiều cơng trình nghiên cứu,đánh giá về tiềm năng của Tây Nguyên phục vụ cho mục đích quy hoạch, sử</small>

dụng hợp lý lãnh thổ, nhưng trước tiên phải ké tới cơng trình điều tra tổng

hợp do Nguyễn Văn Chiên (chủ biên, 1985 -1986) dé cập một cách tổng hợp,

toàn diện về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Tây Nguyên, vẫn còn nguyên

<small>giá trị cho tới nay [18], [19].</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

" Vé dia chất, dia mao: Những cơng trình nghiên cứu đầu tiên đượcgan với tên tuổi của Blondel.F, Burret.R, Fromaget.J, Jacob.Ch, Hoffet J.H...và một số nhà khoa học khác. Đáng để ý nhất là những cơng trình nghiên cứuvề các thành tạo Mesozoi và Neogen ở Miền Trung và Nam Bộ của Saurin,

được công bố rải rác trong những năm 1930-1934. Đến năm 1935, ông choxuất bản chuyên khảo về địa chất Nam Đơng Dương, trong đó có địa chất khuvực Gia Lai. Các kết quả nghiên cứu trên đã được ông tổng hợp đề biên vẽ

các tờ bản dé địa chất tỷ lệ 1/500.000.

Năm 1937 Fromaget.F đã biên vẽ và xuất bản Bản đồ Địa chất Đông

Dương tỷ lệ 1/2000.000. Trong những năm sau đó, ơng cịn tiếp tục cơng bómột số cơng trình về địa chất, kiến tạo, khống sản Đơng Dương, trong đóquan trọng nhất là chun khảo “Đông Dương thuộc Pháp, cấu trúc địa chất,

các đá, các mỏ và mối liên quan có thê của chúng với kiến tạo” được đánh giá

là một cơng trình tổng hợp có giá tri lớn về dia chất Đơng Duong, trong đó có

<small>khu vực Gia Lai [15], [40].</small>

Trong những năm chiến tranh (1945-1975) việc nghiên cứu địa chất,địa mạo ở Miền Nam nói chung và Tây Nguyên nói riêng chủ yếu vẫn do cácnhà địa chất Pháp thực hiện:

- Bản đồ địa chất Đông Duong, tỷ lệ 1/2.000.000 của Fromaget.J táiban năm 1954 với nhiều sửa đổi quan trọng.

- Các tờ ban đồ địa chất tỷ lệ 1/500.000 do Saurin.E, Fontaine.H bésung được Nha Dia dư Đà Lạt lần lượt tái bản trong những năm 1962-1964,

<small>trong đó có những tờ phủ trùm diện tích của Gia Lai [18], [19], [29], [70].</small>

<small>= Vé khí hậu, thủy văn và tài nguyên nước mặt: Hiện nay trong khu vựcTây Nguyên có 14 trạm thuỷ văn, trong đó 7 trạm do các yếu tổ mực nước,lưu lượng, phù sa, mưa, 10 trạm đo mực nước, lưu lượng, lượng mưa, 4 tram</small>

chỉ đo mực nước và lượng mưa [130], [133]. Các cơng trình nghiên cứu gồmcó: Nghiên cứu về dịng chảy Tây Ngun của GS Ngơ Đình Tuấn, khí hậuTây Ngun của GS Nguyễn Đức Ngữ, nhiều cơng trình nghiên cứu các lưu

<small>vực, các tỉnh của các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Thuỷ lợi, Viện Khítượng Thuy văn, Viện Khoa học Việt Nam, Viện Quy hoạch Thuỷ 10i...[65],</small>

<small>[103], [115].</small>

Những nghiên cứu ké trên, cùng với với số liệu quan trắc lâu dài Khítượng - Thuỷ văn trên lãnh thổ Tây Nguyên từ nhiều năm nay là cơ sở nềntảng cho phương pháp hồi cứu của luận án.

" Vé địa chất thủy văn và tài nguyên nước dưới đất: Cũng như tàinguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất đã được điều tra nghiên cứu vàkhai thác từ những năm đầu thế kỷ 20. Vào thời thuộc Pháp trong khi việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

-15-nghiên cứu dia chất được chú ý khá sớm va đã có những cơng trình điều trađịa chất khu vực có giá trị của người Pháp được cơng bố thì về mặt địa chấtthủy văn (ĐCTV) hau như khơng có một cơng trình nào đáng kẻ.

Sau ngày giải phóng, cơng tác điều tra ĐCTV ở Miền Nam mới được

triển khai mạnh mẽ. Liên đoàn ĐCTV Miền Nam thuộc Tổng cục Địa chất đãtiến hành cơng tác tìm kiếm - thăm dò nước dưới đất trên hàng loạt vùng kinh

tế dân cư trọng điểm nhằm phục vụ công cuộc xây dựng các khu kinh tế mới

và phát triển đô thị. Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về điều kiện

<small>DCTV Tây Nguyên cũng đã được hoàn thành trong 20 năm qua, trong đó</small>

quan trọng nhất là : Đề tài “Nước dưới đất Tây Nguyên” của GS NguyễnThượng Hùng chủ trì, thuộc Chương trình điều tra tổng hợp Tây Nguyên(1976 - 1980). Báo cáo tổng kết đề tài “Tài nguyên nước dưới đất Tây

Nguyên” do GS Nguyễn Thượng Hùng chủ biên, thuộc chương trình 48 - C

<small>(1984 - 1988) [67], [115].</small>

Những cơng trình trên đã đề cập tương đối tồn diện những vấn đề cơbản của DCTV khu vực nghiên cứu như van dé phân tang và phân vùng cautrúc DCTV, đặc điểm phân bó, tàng trữ, thành phan hố học của nước dưới

đất, trữ lượng khai thác tiềm năng, trữ lượng khai thác dự báo và điều kiện

hình thành trữ lượng của nước dưới đất, phân vùng triển vọng và tiền đề tìmkiếm thăm dị nước dưới đất, phương hướng khai thác sử dụng hợp lý va bảovệ tài nguyên nước dưới dat và những van đề khác. Có thé xem đây là nhữngcơng trình có ý nghĩa khoa học lớn, phản ánh khá đầy đủ, có hệ thống những

thành quả điều tra nghiên cứu về DCTV và tài nguyên nước dưới đất đến thời

điểm tổng kết, có giá trị là cơ sở và định hướng cho công tác điều tra tiếp

<small>Đặc biệt chuyên khảo “Nước dưới đất khu vực Tây nguyên” [115] doCục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam xuất bản năm 1999 (Ngô Tuấn Tú, Võ</small>

<small>Công Nghiệp, Đặng Hữu ơn, Qch Văn Don chủ biên) là cơng trình khơng</small>

những có giá trị thực tiễn mà nó cịn mở ra những vấn đề lớn trong công tác

điều tra nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất ở cao nguyên Pleiku.

" V nước khống, nước nóng: Năm 1975, H.Fontaine cơng bố mộtcơng trình tương đối tồn diện về “Các nguồn nước khống nóng ở Miền

<small>Nam Việt Nam”, trong đó riêng trên địa phận Tây Nguyên, ông đã đăng ký</small>

được 5 nguồn nước khống nóng và 2 nguồn nước khống lạnh ở Kon Tum và

Gia Lai, có số liệu phân tích ly hoá khá tỉ mi. Tinh Gia Lai đăng ký được 5

nguồn, phát hiện được nhờ các lỗ khoan ở độ sâu 150 - 450m, chủ yếu là

nước khoáng hoá ấm, thành phần bicacbonat natri.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

= Dat Tây Ngun: Cũng đã được đề cập đến trong cơng trình của YvesHenry (1931), vấn đề sử dụng đất đai ở Đơng Dương (1950), Góp phầnnghiên cứu các đất đỏ bazan và a xit cao ngun Nam Đơng Dương (1952).Ngồi ra, những bai mô tả chung về tự nhiên, dân cư, xã hội được đăng trong

“Tập san Hội nghiên cứu Đông Dương” cũng thấy có đề cập đến đất khu vực

<small>cao nguyên Pleiku.</small>

Những năm 1975-1980, đề hoạch định tài nguyên đất tồn Tây Ngun,

Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp đã tổ chức khảo sát xây dựng bản

đồ đất các tỉnh Tây Nguyên tỷ lệ 1/100.000 với mức độ phân loại khá chỉ tiết.

Ngồi ra, cịn điều tra xây dựng các ban đồ đất tỷ lệ 1/10.000, 1/25.000 chomột số vùng chuyên canh và nông trường cao su, cà phê, chè... [62].

Đến năm 1988, Phạm Quang Khánh và cộng sự đã xây dựng bản đồ đấttồn Tây Ngun, trong đó có Gia Lai, tỷ lệ 1/250.000, nghiên cứu nguồn gốcphát sinh phân loại đất, đặc điểm va sự phân bó các loại đất, đồng thời khảosát xây dựng bản đồ đất cho từng khu vực trọng điểm nông nghiệp với tỷ lệbản đồ 1/10.000, 1/25.000, 1/50.000 và 1/100.000 [65].

= Vé thực vật: Có các cơng trình nghiên cứu của M.Schmid(1962,1974) đã thống kê thành phần loài thực vật ở mức độ khái quát. Trong

quá trình điều tra tổng hợp Tây Nguyên, Nguyễn Văn Chiên (chủ biên) đã cónhững báo cáo, nhận định sơ bộ về khả năng phát triển nông lâm nghiệp của

<small>Tây Ngun.</small>

b) Nhóm các cơng trình nghiên cứu về dịch té bệnh sốt rét: Những năm

gan đây, nhất là từ sau Hội nghị Liên bộ giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế về

<small>“Kết hợp quân dân y” thì cơng tác nghiên cứu các tiềm năng tự nhiên, xã hội</small>

phục vụ cơng tác chăm sóc sức khoẻ và bảo đảm y tế cho cộng đồng các dântộc ít người, vùng sâu, vùng xa rất được quan tâm, nhất là ở các cơ quan, đơnvị đứng chân trên địa bàn chiến lược Tây Nguyên [12], [104], [105], [134].

Các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến

nguyên nhân bùng phát và lan truyền dịch bệnh cũng đã được nghiên cứu

như: “Một số vấn đề cơ bản về công tác hậu cần khu vực phòng thủ tỉnh,

thành phố trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc” (Nguyễn Đình Sắc, 1998),

<small>“Chuẩn bị đất nước về mặt hậu cần cho chiến tranh” (Học viện Hậu cần,</small>

<small>1987) [50], [111], [114], [136].</small>

Trong công tác chỉ đạo khống chế sốt rét, bảo vệ sức khoẻ cho lực

lượng thi công xây dựng đường Trường Sơn, Nguyễn Võ Hinh (2002) cũng đã

đề cập đến một loạt các biện pháp về tô chức kỹ thuật nhăm hạ thấp tỷ lệ mắc

và tránh tử vong đo sốt rét. Nguyễn Đắc Thành và CS (2002) cũng đã đưa ramơ hình giám sát chỉ đạo gồm 10 biện pháp về tổ chức kỹ thuật, kết quả sau 2

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

-17-năm thực hiện đã có kết quả tốt: số mắc giảm 28,3%, tỷ lệ KSTSR/lam giảm

23,2%, số SRAT giảm 55,44%, số chết giảm 67,2%.

Những biến đổi về khí hậu, sự gia tăng về dân số, q trình khai thác

phát triển nơng, lâm nghiệp, xây dựng vùng kinh tế mới... trong những năm

qua ở Tây Nguyên nói chung, Gia Lai nói riêng đã tác động rất sâu sắc tới

tình hình địch bệnh ở đây, nhất là dịch bệnh sốt rét, dịch hạch và một số bệnhtruyền nhiễm khác [48], [52], [58]. Các cơng trình nghiên cứu về dịch té bệnhsốt rét của Vũ Thị Phan (1980), Lê Khánh Thuận (1981), nghiên cứu mùa

bệnh sốt rét Tây Nguyên của Trần Quốc Tuy, Võ Văn Nhẫn, Nguyễn Đức

Mạnh (1980), nghiên cứu đặc điểm sinh thái dịch học và một số biện phápphòng chống rốt rét ở các cụm nông trường cao su Đức Cơ - Gia Lai của LêQuang Tạo (1996), Nghiên cứu tương quan giữa các yếu tơ tập qn, điềukiện kinh tế và tình hình rốt rét khu vực Kon Tum - Gia Lai - Đắk Lắk củaNguyễn Tân và cộng sự (2001), những thay đổi sinh thái vectơ truyền bệnh,mùa truyền bệnh sốt rét và đề xuất phân vùng dịch té rốt rét tại Tây Nguyêncủa Lê Khánh Thuận (2001) [106]. Một trong những yếu tố quyết định đến

các quá trình phát sinh và lan truyền dịch bệnh chính là nhân tố con người,

<small>cũng như phong tục tập qn, nếp sống văn hố...vì vậy, chỉ số sinh học ngườiTây Nguyên cũng đã được quan tâm, đánh giá, các cơng trình nghiên cứu của</small>

Nguyễn Đình Khoa (1983), Võ Hưng (1978), Nguyễn Mạnh Cường. (1985),

<small>Mai Văn Thin (1991), chủ yếu nghiên cứu đặc điểm dân tộc, các chi số thé lực</small>

<small>của một số dân tộc người trên địa bàn Tây Nguyên, tuy nhiên, các đối tượngnghiên cứu cịn q ít, nên cũng chỉ dừng lại ở mức độ tham khảo. Hơn nữa,</small>

sự đánh giá, nhìn nhận bệnh dịch chủ yếu trên khía cạnh lâm sàng bệnh học, ít

chú ý tới sự ảnh hưởng của các điều kiện môi trường - yếu tố phát sinh dịchbệnh, nguy cơ tiềm tàng khi thiếu các biện pháp phòng, tránh hiệu quả.

<small>1.1.5. Nghiên cứu, ứng dụng Hệ thông tin địa lý trong Địa lý y học</small>

Trên thế giới, trong các nghiên cứu về dịch bệnh và sức khoẻ, GIS đã

được sử dụng dé quan ly các 6 dich bệnh, mô phỏng sự lan truyền bệnh tật,quản lý các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến các loại bệnh như phân bố dân

<small>cư, mật độ dân sé, điều kiện khí hậu, độ âm, nhiệt độ, lượng mưa, phân bé các</small>

loại ký sinh trùng, các vectơ truyền bénh...[141], [161].

Đối với bệnh sốt rét, một dạng bệnh liên quan chặt chẽ với môi trường

địa lý như sinh cảnh sống của các vecto truyền bệnh, điều kiện sống của dân

cư và các biện pháp phòng tránh, việc sử dụng GIS để nghiên cứu, quản lýcác đữ liệu về sốt rét và phân tích tình hình dịch bệnh là rất khả thi và có ý

<small>nghĩa thực tiễn cao. Các nước có trình độ cơng nghệ GIS cao (Mỹ, Pháp,</small>

Canada, Thái Lan...) đã áp dụng rất thành công các "Hệ thong cảnh báo sớm

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

dich bénh sot rét" bang việc su dung các chương trình máy tính chun dụngkết hợp với các nghiên cứu về khí hau, thời tiết...Chăng hạn, như hệ thốngcảnh báo sốt rét có tên là Demeter. Hệ thống Demeter hiện đang được sử dụngdé giúp cho một số nước ở Miền Nam châu Phi, cho phép dự đoán đúng đến85% số vụ dịch trong suốt thời gian sau những năm có dịch sốt rét lan truyềnở mức độ thấp [52], [147], [159].

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã xây dựng một số phần mềm

chuyên gia (HealthMapper, Epi-Info...) để giúp cho các nhân viên y tế bộ

công cụ hỗ trợ thu thập các dữ liệu trọng tâm trong việc tạo bản đồ y té cong

cộng cấp quốc gia và khu vực. Đồng thời, quan ly đữ liệu về y tế và tao các

bản đồ, biểu đồ và báo cáo chuyên đề dé phục vu quản lý chương trình y tế và

hỗ trợ việc ra các quyết định [148], [150], [152], [154], [158], [164].

HealthMapper cung cấp giải pháp sử dụng một bộ cơ sở dữ liệu sốchuẩn hóa có săn gồm những thông tin thiết thực bao gồm: bản đồ địa giới,các yêu tố môi trường (như hồ nước, sông, độ cao...) cũng như những thôngtin quan trọng về dân số và y tế cơ bản, cơ sở hạ tầng trường học và hệ thốngcấp nước. Cung cấp cho người dùng những biểu tượng quen thuộc với chứcnăng tự động tao ban đô, bang và biểu đồ đữ liệu của chính mình. Dua ra giaodiện quản lý dữ liệu đơn giản mà người sử dụng có thể nhập và cập nhập dễ

dàng những chi số y tế công cộng dưới dạng địa lý chuẩn. Tạo ra một hệthống hoạt động đồng nhất ở cấp quốc gia cũng như trên phạm vi tồn cầu.

HealthMapper có thé hỗ trợ nhiều tơ chức dé đưa ra chính sách trong y

tế cộng cộng như: Đánh giá sự phân bố nguồn lực (dịch vụ y tế, cấp nước,

trường học); xác định sự phân bố dia ly của dịch bệnh; nhận biết các mối quanhệ và sự tương quan; hỗ trợ việc lập kế hoạch và mục tiêu của can thiệp; tang

<small>cường thu thập, phân tích và quản lý dữ liệu; theo dõi bệnh tật và can thiệp</small>

<small>kip thời [16], [52], [160].</small>

Những năm gan đây, Bộ Y tế Việt Nam va Tổ chức Y tế thé giới đã mở

một số lớp học hướng dẫn sử dụng các phần mềm GIS trong nghiên cứu vàquản lý dịch bệnh, đặc biệt trong các dự án quốc tế về chăm sóc sức khoẻcộng đồng đều có ứng dụng cơng nghệ GIS. Trong dự án EU về giám sát mứcđộ kháng hoá chất bảo vệ thực vật và thành lập bản đồ phân bồ vectơ sốt rét ởvùng Đông Nam Á, GIS đã được sử dụng như một công nghệ đề thành lập vàquan lý sự phân bồ các vectơ truyền bệnh sốt rét ở ba nước Việt Nam, Lào và

Campuchia. Thực hiện các công việc này tại Việt Nam là nhóm GIS gồm cácchun gia của Phịng Bản đồ và GIS thuộc Viện Địa lý (Viện Khoa học và

<small>Công nghệ Việt Nam), các nhà côn trùng học của Khoa Côn trùng thuộc Viện</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

-19-Sốt rét, Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương, các chuyên gia sinh học củaViện Nghiên cứu và Phát triển - IRD (Cộng hoả Pháp).

Ở Việt Nam, bệnh truyền nhiễm vẫn còn là van dé rất được ngành y tế

<small>công cộng và xã hội quan tâm. Hàng năm, dịch bệnh vẫn xảy ra ở một số địa</small>

<small>phương trong cả nước. Đối với các bệnh viện tuyến dưới, điều kiện trang thiết</small>

<small>bị phòng xét nghiệm cịn thiếu thốn, trình độ cán bộ y tế cịn hạn chế, khơng</small>

<small>thé đưa ra ngay một chân đốn chính xác cho nhiều ca nhập viện, từ đó gây</small>

hạn chế cho hệ thống giám sát bệnh hiện hành, như chậm trễ, thiếu dữ liệu<small>hoặc khơng chính xác [74], [97].</small>

Tuy nhiên, nếu chỉ cần xác định các triệu chứng lâm sàng đơn giản của

bệnh như sốt, tiêu chảy, ho, co giật, xuất huyết...thì rất đơn giản cho cán bộ yté tuyén dưới. Hon nữa, khi có một triệu chứng xuất hiện nhiều trong một thời

gian nhất định, phần mềm "chuyén gia" sẽ gợi ý nghi ngờ đến sự xuất hiệnmột dịch bệnh nào đó. Từ đó, việc tiến hành điều tra dịch, xác định cănnguyên dịch và xử lý dịch được triển khai sớm và hiệu quả, đó chính lànguyên lý chung của "Hệ thong cảnh báo dịch sớm EWORS" hiện đang đượcsử dụng tại một số bệnh viện của thành phố Hồ Chí Minh như Bệnh viện NhiĐồng I, II, Bệnh viện Nhiệt đới thành phố Hồ Chi Minh và Bệnh viện Da

<small>khoa tỉnh An Giang [5], [36], [38], [54].</small>

Ngành Y tế công cộng ngày càng sử dụng nhiều đến cơng nghệ GIS.Với vai trị ban đầu là nghiên cứu dịch té học, từ việc phát hiện, ứng phó vớidịch bệnh truyền nhiễm cho đến việc cung cấp dich vụ nhằm bao đảm an toàn

<small>cho cấp nước và lương thực, khả năng tích hợp và phân tích dữ liệu của GIScòn cung cấp cách tiếp cận và quan lý thông tin được tốt hơn [11], [20], [32],</small>

về phong tục, tập qn, trình độ văn hố, nhận thức và cả mức sống của mỗi

người dân. Bằng phương pháp hồi quy số liệu thống kê về số bệnh nhân mắcbệnh, kết hợp với các bản đồ, thông tin chuyên đề như: phân tầng độ cao,mạng lưới thủy văn, chỉ số thực vật... để xây dựng mơ hình trọng số các yếu

tố mơi trường có ảnh hưởng trực tiếp tới ngun nhân phát sinh và khả năng

bùng phát dịch sốt rét dựa trên những phần mềm GIS sẵn có như ArcGIS,IILiws. Đây là phương pháp có khả năng ứng dung tốt trong dự báo nguy cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

dịch bệnh sốt rét. Tuy nhiên, với quy mô nghiên cứu cấp tỉnh, hoặc lớn hơn,ứng dụng viễn thám sẽ không thật sự hiệu quả trong phân tích chỉ số thực vật,

các nguồn nước nhỏ cũng như là trình độ văn hố, nhận thức của cư dân...

Tuy vậy, đây cũng là trong số những phương pháp có tính định hướng cho tác

giả thực nghiệm dự báo dịch bệnh sốt rét trên địa bàn Gia Lai, từ đó đề xuất

các giải pháp phịng chống, ngăn chặn dịch và tô chức y tế dự phòng [34],

1.2. Đặc điểm dich té học bệnh sốt rét

1.2.1. Bệnh và dịch bệnh sốt rét: Bệnh sốt rét là một bệnh truyền

nhiễm gây ra bởi ký sinh trùng (sinh vật đơn bào thuộc thé truyền sốt rét

-Plasmodium) lan truyền từ người bệnh qua người khác thông qua vectơ truyền

<small>bệnh là muỗi Anopheles cái mang ký sinh trùng. Ngoài ra, bệnh cịn có thể lây</small>

<small>truyền qua đường máu như: truyền máu, mẹ truyền cho con qua nhau thai</small>

đánh giá và phân biệt dịch với vùng đã lưu hành lâu, có tỉ lệ sốt rét cao lên,

thường so sánh trước, trong va sau vụ dich, so sánh thời điểm đó với cùng

<small>thời điểm năm trước, đặc biệt chú ý so sánh tỉ lệ các chỉ số ở trẻ em, ngườichưa có miễn dịch và người lớn đã mat miễn dịch.</small>

Ngồi các chỉ số sốt rét, còn dùng một số chỉ số kinh tế, xã hội (số ngàycông mat đi do sốt rét, số người chết, số chi phí dé điều trị, ngân sách dànhcho sốt rét so với ngân sách chung của y tế)...

<small>Người ta phân biệt các mức lưu hành sau:</small>

<small>ChØ sé l,ch ChØ sé kY sinh</small>

<small>to tring</small>

<small>- L-u hụnh si*u 100% 30%</small>

<small>n?#ng 50 - 75% 20 - 30%- L-u hụnh nững 20 - 50% 10 - 20%</small>

<small>- L-u hụnh võa 10 - 20% 3 - 10%</small>

<small>- L-u hụnh nhÑ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

-21-Đến nay cú một số định nghĩa về dịch sốt rột, song cơ bản cú thể phỏt

biểu rang: "Dịch sốt rột là hiện tượng tăng đột ngột những ca mắc mới, cú lõytruyền tại chỗ, trong một thời gian tương đối ngắn ở một cộng đồng dõn cư

<small>nhất định (một thụn, một bản, một xó)". Một khu vực cú một trong ba điều</small>

<small>kiện dưới đõy, được gọi là vựng cú dịch sốt rột [84]:</small>

- Ở nơi khụng cú sốt rột lưu hành: thỡ coi là cú dịch sốt rột khi trong

<small>vũng từ 2 tuần đến 1 thỏng, cú trờn 10 ca trở lờn cú KSTSR dương tớnh do lõy</small>

truyền tại chỗ (trong thụn, bản).

-O noi sột rét l-u hụnh: cCn xem xét trong hai

<small>txnh huộng:</small>

<small>Txnh huống 1: Do t,c @động của c,c biện ph,p</small>

<small>phụng chống sột réĐt, sốt rDt đ- gim tii mức rấtthấp vụ trong vụng từ 3 @đến 5 nm khơng có 1 ca sốt</small>

<small>réĐt t!i che nho cA KST d-ơng tính. Trong txnh huốngnpy thx quy đ@Pnh vO dBch sốt réĐt cũng nh- & ving</small>

<small>khơng có SRLH nói trền.</small>

<small>Txnh hung 2: Số rét tidp tục lây truyOn, cCn</small>

<small>phân biệt gi:za sột rét gia tng theo mia vii dbch</small>

<small>set rĐét. Khi mức sột rét cao han mec gia t ng theo</small>

<small>mia một c,ch có ý nghUa thx mii gọi lp dBch sột réĐt.</small>

<small>VO mEt thộng kề, ng-ội ta th-ờng lấy sộ ca trungbxnh hung th,ng 3 n’m liền tr-ớc @đó @ể lpm nền cho</small>

<small>diOn biOn bxnh th-ờng cha sột rét 6 đba ph-ơng đó.</small>

<small>NOu trong th,ng npo sộ ca sột rĐéĐt cao han mec trung</small>

<small>bxnh + 2 @ộ lệch chuEn thx coi lp có kh@ n7ng dbch</small>

<small>set réĐt đ- xfy ra vụ coi lp ca dBch sột rbdt.</small>

<small>1.2.2. T,c nhân gây bOnh: BOnh sột rét đ- đ-icbiết đến từ rEt 1âu. Ngay td thO ka V tr-ớc Công</small>

<small>Nguy*n, Hypocrate đ: mô tĩ c,c triệu chgng 1Om sung</small>

<small>chia bOnh [21], [90]. Trong một thời gian dpi, bOnh</small>

<small>sột rit gây nhiều t,c h!i to lin cho con ng-ời vp x:</small>

<small>hội. Nh-ng m-i đến nm 1880, Laveran mii ph,t hiện</small>

<small>đ-ic m€m bOnh trong mu của bOnh nhOâOn, gải lp ky</small>

<small>sinh tring sột rDt (KSTSR). N’m 1891, Romanovsky txm</small>

<small>ra ph-ang ph,p nhuộm Gitmsa ph,t hiện KSTSR trần</small>

<small>ti?u bin mu, t!o b-ic ngo#t trong chEn đo,n vụ</small>

<small>nghiền cứu bOnh sột rDt. N’m 1897, Ronald Ross đ:</small>

<small>cheng minh st ph,t triOn của KSTSR trong cn tho</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>mu¢ci. Raffaele (1934) vụ Shortt, Granham cingMalamos (1948) ®: mi°u tĩ ®Cy ®A giai ®o'n ph,t</small>

<small>triOn trong hang cCu cña KSTSR. N m 1976, Trager vụ</small>

<small>Jensen thụnh c«ng trong viƯc nu«i cEy P.falciparum,mẽ ra nhiỊu triOn vang trong nghiền cøu, ®#c bidt vO</small>

<small>vacxin phơng bOnh sè#ssnÐbrnifiädjwm:9Qlz 114517 [148]:</small><sub>lO) |B) ÍEmnsm cihmam vi mm im </sub>

hop sốt rét do

<small>P.knowlesi, ở Braxm</small>

gặp 1 trường hợp sốt rét

<small>do P.simium).</small>

trivirgatus ở Colombia có thể nhiễm P/uciparum, Pvivax, Pmalariae). Hiện

nay, nhờ kỹ thuật tiên tiễn người ta xác định thêm các 4 chủng khác nhau

<small>trong các lồi KSTSR. Riêng Pvivax có tới 4 4 chủng: Pvivax hibernans,</small>

Pvivax St Elizabeth, Pvivax Chesson và á chủng Bắc Triéu Tiên [84], [85].

Chu ki phát triển của Plasmodium gồm hai giai đoạn: giai đoạn vô tinh

trong cơ thê người và giai đoạn hữu tính trong muỗi Anopheles truyền bệnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

ovale, hiện nay cũng được coi là phát triển như Pvivax. Trong hồng cau, kísinh trùng phát triển qua các thể: thể nhân, thể dưỡng, thể già, thể phân liệt.Cuối chu kì, hồng cầu vỡ ra và giải phóng các mảnh kí sinh trùng đã phân liệt.Những ki sinh trùng mới này lại xâm nhập vào hồng cầu, một số chuyển

thành thé giao bào đực hay cái.

- Giai đoạn hữu tinh: Những thé hữu tính nếu được muỗi hút vào da

day thì lại tiếp tục chu kì hữu tính trong cơ thé muỗi. Ở đây, giao bào lớn lên

<small>trở thành giao tử, các giao tử đực và cái hoà hợp tạo thành hợp tử. Hợp tử này</small>

di động, chui qua thành dạ day của muỗi trưởng thành và phát triển trên mặtngồi của dạ dày, trịn lại va to dần lên, phát triển thành nhiều thoa trùng ởbên trong. Cuối cùng, thoa trùng được giải phóng va di chuyền về tuyến nước

<small>bọt của mudi và khi mudi dot người sẽ xâm nhập vào cơ thê người.</small>

Đời sống của KSTSR trong cơ thể người có hạn định. Dù khơng điều

tri gì KSTSR cũng tự bị tiêu diệt sau một thời gian nhất định. Với

Pfalciparum thời gian này là từ 6-20 tháng (có thé từ 1-2 năm), với Pvivax từ1,5 - 2 năm (có thé tới 3 năm), với Pmalariae từ 4-5 năm (có thé tới 10-15

Sự phân bố các loài KSTSR khác nhau tuỳ theo vùng, khu vực. Ở cácvùng ôn đới, chủ yếu gặp Pvivax, các vùng nhiệt đới chủ yếu gặpPfalciparum, ở Chau Phi hay gặp Pmalariae. Cơ cau thành phần KSTSR của

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

một vùng, một địa phương chi phối đặc điểm dịch té học bệnh sốt rét tại nơi

<small>với ty lệ cao hơn. Nghiên cứu cua Bui Quang Phúc, Lê Duc Dao và CS</small>

(2001) tại Dak Lak, Lâm Đồng, Bình Phước cơng bố tỷ lệ Pmalariae: 5,3%

và Povale: 2%. Đặc biệt, tỷ lệ nhiễm phối hợp các loài KSTSR trên một bệnh

nhân khá cao (34,6%) và có những trường hợp nhiễm phối cả 4 lồi KSTSR

Bệnh nhân sốt rét khi có thé hữu tính của KSTSR (thé giao bào) trong

máu ngoại vi mới là nguồn truyền nhiễm bệnh sốt rét. Nếu là sốt rét sơ nhiễm,

sau khoảng 10 ngày đối với nhiễm Pfalciparum va 3-5 ngày đối với nhiễmPvivax trong máu bệnh nhân đã xuất hiện giao bao và lúc này bệnh nhân trở

thành nguồn truyền nhiễm. Với sốt rét tái phát, khả năng lây bệnh của bệnh

<small>nhân có thê sớm hơn.</small>

Người mang ký sinh trùng lạnh là người bị nhiễm KSTSR mà khơng có

biểu hiện triệu chứng lâm sang của bệnh sốt rét. Việc phát hiện KSTSR hoàntoàn do xét nghiệm máu trong các đợt điều tra dịch tễ học. Theo nhiều tác giả,

đây là kết quả của quá trình đáp ứng miễn dịch của cơ thể trong bệnh sốt rét.

Chỉ số người mang ký sinh trùng lạnh có ý nghĩa về mặt dịch tễ học. Ở nhữngvùng SRLH nặng, tỷ lệ người mang ký sinh trùng lạnh tương đối cao, trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

1.2.4. Vecto truyền bệnh sốt rét: Ngay từ năm 1848, trước khi Laveran

tìm ra nguyên nhân gây ra bệnh sót rét, Manson đã nhận định vai trị của muỗi

trong truyền bệnh sốt rét.

Mặt = >eS Ve a —

<small>h4 sỉ ^ TT i `</small>

Para SG - Ce,

<small>Muỗi dé Bo gay Cung Tinh trang</small>

<small>trứng trên mat lấy khơng khí quang lay nghi ngoi cua</small>

<small>nước trên mặt nước khơng khí trờn muỗi trưởng</small>

Hình 1.3: Các giai đoạn phát triển của muỗi Anopheles truyền sốt rét

Năm 1897, Ronald Ross chứng minh có sự phát triển của KSTSR trongcơ thé muỗi. Năm 1898, Patrick Manson tìm thấy thoa trùng KSTSR trongtuyến nước bọt của muỗi Anopheles. Cùng năm này, Grassi, Bignami vàBastianelli miêu tả vòng phát triển của KSTSR trong cơ thể muỗi Anopheles.

Năm 1900, Patrick Manson băng thực nghiệm trên người tình nguyện đã

chứng minh vai trị truyền bệnh sốt rét của muỗi Anopheles và chỉ muỗi cáimới có khả năng truyền bệnh [23], [83].

Muỗi Anopheles thuộc họ Culicidae, phân họ Anophelinae, đã có nhiều<small>cơng trình nghiên cứu vé phân loại, sinh thai hoc va sự tác động của môi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

trường lên sự phát triển của muỗi Anopheles. Trong mỗi giai đoạn phát triểnnày, mudi cần những 6 sinh thái khác nhau bao gồm những ngưỡng riêng về

nhiệt độ, độ âm, mức độ che phủ thực vật... Do vậy khi xác định được cácngưỡng này ta có thé xác định được các 6 sinh thái của muỗi Anopheles vàqua đó kết hợp với yếu tố nguồn bệnh (bệnh nhân mang ký sinh trùng) dé dự

đoán nguy cơ bệnh sốt rét vì chỉ khi có mặt muỗi Anopheles và nguồn bệnh

thì mới có sự lan truyền [Ø7], [98].

Chu kì sinh sản của muỗi Anopheles gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn dưới

nước (trứng, bọ gậy, cung quăng) và giai đoạn trên cạn (muỗi trưởng thành).

Sự sinh sản của muỗi Anopheles phụ thuộc vào sự có mặt của các điểm nước

(vũng nước, ao hồ, ruộng nước, suối khe, giếng...) tự nhiên hoặc do con người

tạo ra. Bo gậy có thé sống được ở nước từ 10°C - 40°C. Thời gian phát triển từtrứng đến muỗi trưởng thành ở 20°C là 28 ngày, ở 31°C là 7 ngày. Tuổi thọ

của muỗi trưởng thành cũng phụ thuộc vào nhiệt độ. Trung bình muỗi cái

sống được từ 3 - 4 tuần, muỗi đực chỉ sống được vài ngày. Độ âm tương đốitrên 50% là phù hợp với chúng, dưới 50% thì phần lớn muỗi Anopheles bị

năng khéch tán của mudi Anopheles trưởng thành từ một vai km đến vài chụckm nếu thuận gió và khơng có vật cản. Anopheles cịn có thé khuếch tán theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

-27-các phương tiện van chuyền đường sông (bè nứa, tàu thuyén...), đường bộ (tau

<small>hoả, ô tô), đường khơng (máy bay)...</small>

Cho tới nay có gần 300 bảng định loại muỗi và xác định được trên 422loài Anopheles, trong đó có khoảng 70 lồi có khả năng truyền bệnh sốt rét và

<small>40 loài được xác định là vectơ chính.</small>

Cũng như trong tốn học, vectơ truyền ở đây cũng được đặc trưng bởi

<small>các tính chât:</small>

<small>- Có chiêu hay diém gôc và diém dén: Ở đây chiêu của vecto thê hiện</small>

qua mỗi quan hệ giữa người và muỗi mang ky sinh trùng: người -> muỗi ->

- Có độ lớn: Mỗi vecto được đặc trưng bởi một độ lớn nhất định, độ lớn

<small>này thê hiện qua mật độ dot người cua mudi.</small>

Một vấn đề khác cũng được quan tâm nghiên cứu là tác động của con

người lên môi trường sinh thái như thủy điện, thủy lợi, đốt phá rừng, di dânlàm kinh tế mới...làm biến đôi một số hoạt động sinh học của muỗi và từ đótác động mạnh đến sự phát triển của bệnh sốt rét [24], [68], [81], [102].

1.2.5. Cơ chế lây truyền bệnh sốt rét: Grasi, Bignami và Bastianellicùng đồng nghiệp (1898), Patrick Manson (1900) đã chứng minh tồn bộ q

trình phát triển của KSTSR ở người cũng như ở muỗi Anopheles với quá trìnhlây bệnh sốt rét. Như vậy, mỗi quan hệ hữu cơ giữa muỗi - KSTSR - ngườilàm cho bệnh sốt rét hình thành và phát triển. Đây chính là ba yếu tố cơ bảntrong quá trình lây truyền bệnh sốt rét.

Cơ chế lây truyền chính do muỗi Anopheles. Một cách lây truyền khác

do truyền máu có KSTSR thể vơ tính ký sinh trong hồng cầu. Trong y văn còn

đề cập cách lây truyền từ mẹ sang con qua nhau thai [82], [85].

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

1.2.6. Tinh cảm thụ và miễn dich trong bệnh sốt rét: Tat cả mọi ngườiđều có thể bị nhiễm KSTSR và bị bệnh sốt rét. Nhưng theo một số tác giả,

những người gốc Châu Phi dường như có miễn dịch bam sinh với Pvivax hơn

những người ở khu vực khác, điều này có thê giải thích cho sự vắng mặt của

Pvivax ở đây. Đã có bằng chứng ở vùng tỷ lệ người mang hemoglobin S cao

<small>thì giảm mức độ nghiêm trọng khi nhiễm Pfalciparum. Với những người có</small>

nhóm máu âm tính với kháng ngun Duffy hầu như khơng nhiễm Pvivwax

<small>[142], [150].</small>

Miễn dich trong bệnh sốt rét là miễn dich thu được khơng bền vững.Nhờ có miễn dịch này, những người sống trong vùng sốt rét có thể mang

KSTSR trong người mà khơng bị sốt rét hoặc khơng có triệu chứng của bệnh

sốt rét. Miễn dịch sẽ giảm đi khi ra khỏi vùng sốt rét và sẽ bị sốt rét nếu quay

trở lại. Thời gian tồn tại của miễn dịch khoảng 6 tháng.

Giới tính và ti ít có vai trị quan trọng đối với sự nhiễm bệnh. Tuynhiên, trẻ em dưới 6 tháng tuổi có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn người lớn.

Miễn dịch ở trẻ em sơ sinh do mẹ truyền qua nhau thai tồn tại từ 2-6 thángtuổi. Tuy vậy, miễn dịch này cũng không làm cho trẻ em sơ sinh khơng mắcbệnh sót rét [53], [61], [75], [127], [129].

1.2.7. Mùa bệnh sốt rét: Bệnh sốt rét ở Việt Nam lây truyền quanh năm

và có | đến 2 đỉnh cao, phụ thuộc vào sự phân bố vecto chủ yêu và liên quan

<small>chặt chẽ với mùa mưa của từng vùng.</small>

- Những vùng mà vectơ chính là An.minimus: sốt rét có hai đỉnh caovào dau và cuối mùa mưa. Ở Miền Bắc, đỉnh cao đầu mùa mưa cao hơn cuốimùa mưa, Miền Trung và Tây Nguyên đỉnh cao hơn lại rơi vào cuối mùa mưa.

<small>- Những vùng mà vectơ chính là An.dirus thì chỉ có 1 đỉnh cao vào</small>

giữa mùa mưa, song tỷ lệ mắc sốt rét trong suốt mùa mưa đều cao hơn mùa

<small>khô.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>-29 </small>

-- Những vùng có cả An.minimus và An.dirus có đỉnh cao kéo đài suốt

<small>mùa mưa.</small>

- Những vùng ven biển nước lo mà vecto chính là An.sundaicus và

<small>nhóm vectơ phụ là An.subpictus, An.vagus, An.aconitus thì có đỉnh cao vào</small>

dịch, để dự báo dịch người ta đã thống kê được rất nhiều các yếu tố khác nhau

nhưng có thể thu gọn lại thành hai nhóm nhân tố chính là: các yếu tố mơi

trường tự nhiên và các yếu tổ môi trường kinh tế xã hội (Vũ Thị Phan [§3]),

sự ảnh hưởng đó được thể hiện trong sơ đồ sau:

<small>Môi trường tự nhiên và sinh học: Sinh địa cảnh,</small>

<small>Bệnh nhân sốt rét Muỗi</small>

<small>a Cá thé, tập thé cảm thụ</small>

<small>Người mang KST lạnh | ——* Anopheles cái — › tẬP :</small>

<small>Môi trường kinh tế - xã hội: Hoạt động kinh tế, trình độxã hội, nghề nghiệp, phong tục tập quán...</small>

Hình 1.4: Sơ đồ lây truyền bệnh sót rét (Vũ Thị Phan, 1996)

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

" Các yếu to tự nhiên: Dựa vào định nghĩa của bệnh sốt rét ở trên ta cóthể thấy sự ton tại và phát triển của bệnh dịch dựa trên sinh cảnh của 3 nhân

tố chính là con người, vectơ và ký sinh trùng. Nghiên cứu từng sinh cảnh củanhững đối tượng này ta có thê xác định được trạng thái hiện tại cũng như sựphát triển của bệnh trong một cộng đồng xác định.

Những sinh cảnh thuận lợi cho sự phát triển của vectơ truyền bệnh sốt

rét thường là các loại sinh cảnh rừng (bao gồm rừng rậm, rừng thưa, rừng

nhiều tang, bìa rừng), sinh cảnh đồng bằng ven biển, sinh cảnh savan... Yếu tốsinh cảnh có vai trị rất quan trọng trong việc phân bố từng vectơ, ở vùng sinh

cảnh có độ che phủ cao, ơn định ít bị tàn phá thì rất thích hợp cho sự ton tại vàphát triển của An.dirus. Ngược lại, những sinh cảnh bị tan phá dé làm nươngrẫy hoặc khai thác lâm sản thì thích hợp cho sự tồn tại và phát triển của quần

thé An.minimus. Các nghiên cứu dịch té học cho thấy sinh cảnh cho sự phát

triển của sốt rét tập trung vào 4 nhân tố chính là khí hậu, độ che phủ thực vật,

<small>địa hình và thuỷ văn.</small>

Nghiên cứu các nhân tô môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến bệnh sốt rétthực chất là nghiên cứu các nhân tố đó liên hệ với véc tơ của bệnh. Cũnggiống như mọi loài sinh vật khác, muỗi Anopheles được đặc trưng bởi mộtmôi trường sông nhất định (hay sinh cảnh) với những giới han của nhiệt độ,

độ 4m, độ cao... Do vậy, khi nghiên cứu các yếu tố môi trường nay ta có thể

phát hiện ra 6 muỗi và những nơi có thé xuất hiện 6 muỗi, từ đó, có biện pháptiêu điệt và phòng, chống phù hợp.

" Các yếu tố kinh tế - xã hội: Khi nghiên cứu điều kiện sinh cảnh củacon người, tập trung chủ yêu nghiên cứu các điều kiện kinh tế xã hội, tập quán

sinh sống có ảnh hưởng đến sự lan truyền của dịch bệnh. Trong đó, bao gồmcác yêu tố sau: yếu tố vệ sinh (kiến thức của cộng đồng về sức khoẻ va sửdụng thuốc, kiến thức về vệ sinh phòng dịch), yếu tố chính trị (quy hoạch

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

-31-kinh tế xã hội tại địa phương trong hiện tại và tương lai, sự trợ giúp của chính

quyền và các tổ chức), yếu tố kinh tế (bao gồm thu nhập, việc làm và tập quán

sinh sống, cơ sở hạ tầng), yếu tô tâm lý, văn hố (trình độ dân trí, tâm lý dânchúng trước vấn đề vệ sinh), yếu tố dân số (mật độ, cơ cau dân số theo độtudi, gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng cơ học) [41], [46], [144].

1.3. Quan điểm và hệ phương pháp nghiên cứu1.3.1. Quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm hệ thong và tổng hợp: Theo định nghĩa, hệ thông là mộttập hợp các yếu tố liên quan đến nhau tạo nên một thể hoàn chỉnh. Một hệthống được tạo nên bởi nhiều hệ thống nhỏ và các hệ thống nhỏ này được cấuthành từ các hệ thống nhỏ hơn chúng. Giữa các thành phần và bộ phận tạo nên

hệ thống đều có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau thông qua các dịngvật chất - năng lượng. Do đó khi tác động vào một thành phần hay bộ phậnnao đó thì các thành phan hay bộ phận khác sẽ bị thay đôi theo một phan ứngdây truyền.

Theo quan điểm này, dịch bệnh sốt rét được nghiên cứu một cách hệ

thống và tông hợp bởi ba thành tố cơ bản:

" Đặc điểm dịch té địa phương: Nguồn gốc phát sinh dịch bệnh.

= Điều kiện tự nhiên: Môi trường phát sinh bệnh.

" Điều kiện kinh tế - xã hội: Môi trường lan truyền bệnh và bùng phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

dịch té, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lãnh thé, từ đó tìm ra được quy

luật phân bố, dự báo và đề xuất các giải pháp quy hoạch, cải tạo mơi trường

theo chiều hướng có lợi cho sức khoẻ con người mà không ảnh hưởng tới cânbăng về sinh thái, tính bền vững về mặt xã hội.

- Quan điểm không gian: Được áp dụng để nghiên cứu sự

phân bố và lan truyền bệnh sốt rét, tổ chức quy hoạch hệ thống

hướng có lợi cho sức khoẻ con người mà không ảnh hưởng tới van dé cân

băng về sinh thái, đồng thời nghiên cứu tính bền vững về mặt xã hội, đây

chính là cái gốc trong nghiên cứu địa lý ứng dụng: Một loại hình sử dụng

cảnh quan sau khi đã đảm bảo được tính thích nghi sinh thái, tính bền vững về

mặt mơi trường và tính hiệu quả về kinh tế, nhưng nếu khơng đảm bảo được

tính bền vững về xã hội thì sẽ khơng được áp dụng trong thực tế. Một loại

hình sử dụng cảnh quan bền vững về mặt xã hội là loại hình phải được dân cưkhu vực đó chấp nhận và phải phù hợp với phong tục tập quán và trình độ tiếp

thu tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân địa phương.1.3.2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong phạm vi đề tài này là bệnh sốt rét trong

mối liên hệ với các điều kiện môi trường (điều kiện tự nhiên và kinh tế - xãhội), trong đó tập trung đến các van đề về kha năng phân bó, phát sinh và lantruyền bệnh sốt rét.

<small>- Bệnh nhân sot rét điêu tri tại các cơ sở y tê của Gia Lai.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

-33-- Các quần thể muỗi Anopheles, ký sinh trùng sốt rét.

- Điều kiện tự nhiên: Địa hình, khí hậu, thuỷ văn, độ phủ thực vật...- Điều kiện kinh tế - xã hội: Dân sé, lao động, mạng lưới y tế...

1.3.3. Số liệu và tài liệu nghiên cứu

a) Nghiên cứu hồi cứu:

- Hồi cứu số liệu về điều kiện tự nhiên: khí hậu, thuỷ văn trong nhiềunăm, từ 1992 đến nay, có so sánh với các trạm đo trong khu vực.

- Hồi cứu số liệu về điều kiện kinh tế - xã hội trong 10 năm trở lại đây,từ 1998 đến 2008.

- Hồi cứu các số liệu về tình hình dịch bệnh sốt rét, thành phần lồi

muỗi, sự phân bố theo không gian và thời gian từ 1992 đến nay, làm cơ sở

phân tích ảnh hưởng, mối liên quan giữa các điều kiện mơi trường với qtrình hình thành và lan truyền dịch bệnh.

b) Nghiên cứu mô tả: Kết hợp với các đợt thực địa thu thập và chỉnh lýsố liệu, nghiên cứu mô tả cho phép khái quát hố và xác định tính đúng đắn

của thơng tin cần thu thập, đồng thời với các biện pháp hội thảo nhóm, phỏngvan nhanh dé thu thập và cập nhật các thơng tin cịn thiếu.

- Nghiên cứu phân tích và xây dựng mơ hình: Số liệu đầu vào được sửdụng để hồi cứu nhằm xác định hàm tương quan giữa các điều kiện mơi

trường với sự hình thành và lan truyền dịch, từ đó xây dựng mơ hình dự báo

trên cơ sở lý thuyết cũng như đánh giá tổng hợp các điều kiện có tính đến các

<small>điêu kiện về chính trị, kinh tê.</small>

- Nghiên cứu ứng dụng: Mơ hình dự báo do đề tài xây dựng sẽ được sử

dụng, phụ thuộc lớn vào quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội ở Gia Lai đến<small>năm 2020.</small>

<small>1.3.4. Phương pháp nghiên cứu</small>

</div>

×