Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

thiết kế học liệu điện tử môn vật lý 6 theo chương trình sách giáo khoa mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.73 MB, 146 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT </b>

<b>NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC</b>

<b>Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2024</b>

SKC008631

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small> </small>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ PHẠM VŨ BẠCH KIM LONG </b>

<b>THIẾT KẾ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ MÔN VẬT LÝ 6 THEO CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA MỚI </b>

<b>NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 8140101 </b>

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small> </small>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ PHẠM VŨ BẠCH KIM LONG </b>

<b>THIẾT KẾ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ MƠN VẬT LÝ 6 THEO CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA MỚI </b>

<b>NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 8140101 </b>

Hướng dẫn khoa học:

TS. TRẦN TUYẾN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small> </small>

i

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small> </small>

ii

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small> </small>

iii

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small> </small>

iv

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small> </small>

v

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small> </small>

vi

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Địa chỉ liên lạc: 29 đường 15, KP1, Phường Linh Đơng, Thành phố Thủ Đức, Tp Hồ Chí Minh

Điện thoại: 0932 01 6457 E-mail:

<b>II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 1. Đại học: </b>

Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo: 2013 – 2017 Nơi học: Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM

Ngành học: Vật lí học

<b>2. Thạc sĩ: </b>

Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo: từ 2020 đến 2023 Nơi học: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Ngành học: Giáo dục học

Tên luận văn: Thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lí 6 theo Chương trình sách giáo khoa mới

Ngày và nơi bảo vệ: 13/01/2024, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn: TS. Trần Tuyến

<b>III. Q TRÌNH CƠNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: </b>

9/2018 đến nay Trường Phổ cập Thái Văn Lung Giáo viên

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small> </small>

viii

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi cam đoan luận văn “Thiết kế học liệu điện tử Vật lí 6 theo Chương trình sách giáo khoa mới” là cơng trình nghiên cứu của tơi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.

<i>Tp. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 01 năm 2024 </i>

<b>Người cam đoan </b>

<b>Phạm Vũ Bạch Kim Long<small> </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tơi xin chân thành tri ân đến tồn thể Ban giám hiệu của trường, những thầy cô giảng dạy tại Khoa Giáo dục học và Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học. Sự tận tâm và sự chỉ bảo của quý thầy cô đã hướng dẫn và hỗ trợ tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Tuyến, người đã dành thời gian và tâm huyết để hướng dẫn tôi trong hành trình nghiên cứu.

Tơi cũng muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến các giáo viên và học sinh tại các trường THCS trong khu vực Tp. Thủ Đức đã tỏ ra hết sức hỗ trợ và cởi mở trong việc thu thập dữ liệu và thông tin trong q trình nghiên cứu.

Mặc dù tơi đã cố gắng hết sức để hoàn thành luận văn này, nhưng sự hiểu biết của tơi vẫn cịn hạn chế và khơng thể tránh khỏi những khuyết điểm. Do đó, tơi trân trọng mọi đóng góp q báu từ phía q thầy cô để làm cho luận văn này trở nên hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cám ơn!

<i> Tp. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 01 năm 2024 </i>

<i><b>Người nghiên cứu </b></i>

<b>Phạm Vũ Bạch Kim Long </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn gồm 3 chương sau:

<b>+ Chương 1: Cơ sở lí luận của việc thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lí 6. + Chương 2: Thực trạng học liệu điện tử mơn Vật lí lớp 6 và thiết kế học liệu điện tử mơn vật lí lớp 6. </b>

<b>+ Chương 3: Thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lí lớp 6 theo Chương trình sách </b>

giáo khoa mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

In addition to the introduction, conclusion, bibliography, and appendices, the thesis consists of three chapters:

<b>+ Chapter 1:</b>The Theoretical Foundations of Designing Electronic Learning Materials for Grade 6 Physics.

<b>+ Chapter 2:</b>The Current State of Electronic Learning Materials for Grade 6 Physics and the Design of Electronic Learning Materials for Grade 6 Physics.

<b>+ Chapter 3: Designing Electronic Learning Materials for Grade 6 Physics </b>

Based on the New Textbook Curriculum.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small> </small>

xii

<b>MỤC LỤC </b>

<b>TRANG TỰA TRANG </b>

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2

4. Đối tượng nghiên cứu ... 2

5. Khách thể nghiên cứu ... 2

6. Phạm vi nghiên cứu ... 2

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Giả thuyết khoa học ... 3

9. Điểm mới của luận văn ... 3

<b>Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ MÔN VẬT LÝ 6 ... 4 </b>

<b>1.1 Tổng quan nghiên cứu về thiết kế học liệu điện tử ... 4 </b>

<i>1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới ... 4 </i>

<i>1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam ... 5 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small> </small>

xiii <b>1.2 Các khái niệm liên quan đến đề tài ... 8 </b>

<i>1.2.1 Thiết kế học liệu điện tử ... 8 </i>

<i>1.2.1.1 Thiết kế ... 8 </i>

<i>1.2.1.2 Học liệu điện tử ... 8 </i>

<i>1.2.2 Thiết kế học liệu điện tử môn Vật lý ... 11 </i>

<i>1.2.2.1 Mơn Vật lí ... 11 </i>

<i>1.2.2.2 Học liệu điện tử mơn Vật lí ... 12 </i>

<b>1.3 Học liệu điện tử mơn Vật lí 6 ... 12 </b>

<i>1.3.1 </i> Đặc điểm nội dung chương trình Vật lí 6 ... 12

<i>1.3.1.1 Đặc điểm môn học ... 12 </i>

<i>1.3.1.2 Vị trí ... 13 </i>

<i>1.3.1.3 Mục tiêu ... 15 </i>

<i>1.3.1.4 Nội dung ... 15 </i>

<i>1.3.2 Đặc điểm học liệu điện tử ... 17 </i>

<i>1.3.3 Cấu trúc học liệu điện tử ... 19 </i>

<i>1.3.4 Vai trò học liệu điện tử ... 20 </i>

<b>1.4 Thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lí 6 ... 21 </b>

<i>1.4.1 Mục tiêu thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lí 6 ... 21 </i>

<i>1.4.2 Nội dung thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lí 6 ... 22 </i>

<i>1.4.3 Quy trình thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lí 6 ... 22 </i>

<b>1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế học liệu điện tử môn Vật lí 6 ... 24 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small> </small>

xiv <i>2.2.1 Khảo sát thực trạng ... 39 </i>

<i>2.2.2 Đánh giá kết quả khảo sát ... 41 </i>

<i>2.2.3 Đánh giá chung thực trạng sử dụng học liệu điện tử mơn Vật lí 6 và thực trạng thiết kế học liệu điện tử môn Vật lí 6 theo chương trình sách giáo khoa mới . </i> ... 53

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 54 </b>

<b>Chương 3 THIẾT KẾ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ MÔN VẬT LÝ LỚP 6 THEO SÁCH GIÁO KHOA MỚI ... 55 </b>

<b>3.1 Nguyên tắc thiết kế học liệu điện tử ... 55 </b>

<i>3.1.1 Đảm bảo mục tiêu bài giảng ... 55 </i>

<i>3.1.2 Nội dung đảm bảo tính chính xác, khoa học, đầy đủ và súc tích ... 55 </i>

<i>3.1.3 Đảm bảo tính sư phạm ... 56 </i>

<i>3.1.4 Đảm bảo tính hiện đại ... 56 </i>

<i>3.1.5 Đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học về hình thức trình bày ... 57 </i>

<i>3.1.6 Dễ dàng sử dụng ở các máy tính ... 58 </i>

<i>3.1.7 Đảm bảo tính tương tác cao khi sử dụng HLĐT ... 58 </i>

<i>3.1.8 Đảm bảo tính hiệu quả ... 59 </i>

<b>3.2 Quy trình thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lí 6 theo chương trình sách giáo khoa mới ... 59 </b>

<i>3.2.1 Minh họa thiết kế hình ảnh Khái niệm lực ... 73 </i>

<i>3.2.2 </i> Thiết kế các hình ảnh nội dung Vật lí 6 theo chương trình sách giáo khoa mới ... 81

<b>3.3 Khảo nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của quy trình thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lí 6, các học liệu mơn Vật lí 6 theo chương trình sách giáo khoa mới 87 </b><i>3.3.1 Mục đích khảo sát ... 87 </i>

<i>3.3.2 Đối tượng và kết quả khảo sát ... 87 </i>

<i>3.3.3 Đánh giá kết quả khảo sát ... 90 </i>

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 94 </b>

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 95 </b>

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 99

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small> </small>

xv DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC ... 103

PHỤ LỤC 1 ... 104

PHỤ LỤC 2 ... 108

PHỤ LỤC 3 ... 109

PHỤ LỤC 4 ... 111

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small> </small>

xvi

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>

<b>TT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small> </small>

xvii

<b>DANH SÁCH CÁC BẢNG BẢNG TRANG </b>

<b>Bảng 2.1 Nội dung và yêu cầu cần đạt ... 30 </b>

<b>Bảng 2.2 Quy ước chuẩn cho điểm ... 40 </b>

<i><b>Bảng 2.3 Mức độ hiểu biết về học liệu điện tử mơn Vật lí 6 ... 42 </b></i>

<b>Bảng 2.4 Mức độ quan trọng của học liệu điện tử Vật lí 6 ... 43 </b>

<i><b>Bảng 2.5 Ý kiến giáo viên về tần suất sử dụng học liệu điện tử môn Vật lí 6 ... 44 </b></i>

<b>Bảng 2.6 Nguồn khai thác học liệu điện tử ... 46 </b>

<i><b>Bảng 2.7 Tổ chức các nội dung dạy học qua học liệu điện tử ... 47 </b></i>

<b>Bảng 2.8 Khó khăn khi thiết kế học liệu điện tử ... 48 </b>

<b>Bảng 2.9 Thiết kế học liệu điện tử trong dạy học Vật lí theo một quy trình cụ thể.. 50 </b>

<b>Bảng 2.10 Ý kiến của học sinh về mức độ sử dụng học liệu điện tử trong dạy học Vật </b>lí ... 51

<b>Bảng 2.11 Thích thú của HS khi học tập qua học liệu điện tử ... 52 </b>

<b>Bảng 3.1 Bảng thống kê học liệu điện tử ... 60 </b>

<b>Bảng 3.2 Ý kiến của các cấp quản lí về tính khả thi và tính hiệu quả của quy trình </b>thiết kế học liệu điện tử Vật lí 6 ... 87

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small> </small>

xviii

<b>DANH SÁCH CÁC HÌNH </b>

<b>HÌNH TRANG Hình 2.1 Nội dung học liệu điện tử ... 42 </b>

<b>Hình 2.2 Mức độ quan trọng của học liệu điện tử Vật lí 6 ... 43 </b>

<b>Hình 2.3 Tần suất sử dụng học liệu điện tử Vật lí 6 ... 45 </b>

<b>Hình 2.4 Nguồn học liệu điện tử ... 46 </b>

<b>Hình 2.5 Tổ chức các nội dung dạy học qua học liệu điện tử ... 47 </b>

<b>Hình 2.6 Biều đồ những khó khăn khi thiết kế học liệu điện tử Vật lí 6 ... 49 </b>

<b>Hình 2.7 Biểu đồ thiết kế học liệu điện tử Vật lí theo quy trình cụ thể ………….. 50 </b>

<b>Hình 2.8 Biểu đồ mức độ sử dụng học liệu điện tử ... 51 </b>

<b>Hình 2.9 Thích thú khi học tập qua dữ liệu điện tử ... 52 </b>

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

1 <small> </small>

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Hiện nay, việc thiết kế học liệu điện tử cho môn Vật lí 6 theo chương trình sách giáo khoa mới là một thách thức quan trọng, đồng thời là cơ hội để đáp ứng xu hướng chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 khơng chỉ là bước đột phá mà cịn tập trung vào sự tương tác và sáng tạo của học sinh, đặt ra yêu cầu cao về môi trường học tập hiện đại. Mơn Vật lí 6 đặt ra nhiệm vụ quan trọng là giúp học sinh hiểu biết về thế giới xung quanh, và sự sáng tạo trong việc tận dụng cơng nghệ là chìa khóa để tạo ra một mơi trường học tập kích thích và linh hoạt. Học liệu điện tử trở thành công cụ không thể thiếu, mang lại khơng chỉ tính tương tác mà cịn sự hấp dẫn và linh hoạt trong quá trình học. Thực trạng ngày nay chỉ ra rõ sự cần thiết và khả thi của việc chuyển từ học liệu truyền thống sang học liệu điện tử. Ưu điểm như linh hoạt và đa dạng của học liệu điện tử đáp ứng mong muốn của học sinh, mở ra một môi trường học tập đa chiều và thú vị. Tuy nhiên, cũng có những thách thức cần vượt qua như chênh lệch về trang thiết bị và đào tạo cho giáo viên.

Thiết kế học liệu điện tử cho môn Vật lí 6 khơng chỉ hỗ trợ chương trình sách giáo khoa mới mà còn đồng thời thể hiện sự đáp ứng tích cực với xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục. Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả giảng dạy mà cịn đóng góp tích cực vào sự phát triển tồn diện của học sinh, thích ứng linh hoạt với sự thay đổi và phát triển không ngừng của hệ thống giáo dục hiện đại.

Tính đến thời điểm tác giả nghiên cứu, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, đề tài luận án, luận văn,… viết về thiết kế học liệu điện tử các môn học nhưng đề tài “Thiết kế học liệu điện tử môn Vật lí 6 theo Chương trình sách giáo khoa mới” khá mới và ít người nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

2 <small> </small>

Từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên, tơi quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lí 6 theo Chương trình sách giáo khoa mới” làm đề tài nghiên cứu của mình. Kết quả của đề tài là đề xuất quy trình thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lí 6 và thiết kế các học liệu điện tử trong nội dung Vật lí 6 theo Chương trình sách giáo khoa mới góp phần nâng cao chất lượng dạy học và học tập sáng tạo cho học sinh, từ đó làm tiền đề cho thiết kế học liệu điện tử môn Vật lí ở các lớp học nối tiếp.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Đề xuất quy trình thiết kế học liệu điện tử và thiết kế các học liệu điện tử hỗ trợ hoạt động dạy học Vật lý lớp 6 theo Chương trình sách giáo khoa mới.

<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Hệ thông hóa cơ sở lí luận về thiết kế học liệu điện tử, đặc điểm mơn Vật lí 6.

- Khảo sát thực trạng học liệu điện tử và thực trạng thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lí 6.

- Đề xuất quy trình thiết kế học liệu điện tử, thiết kế các tài liệu dạng hình ảnh mơn Vật lí 6.

- Khảo nghiệm tính khả thi, hiệu quả của quy trình thiết kế học liệu điện tử và các học liệu dạng hình ảnh mơn Vật lí 6.

<b>4. Đối tượng nghiên cứu </b>

Thiết kế học liệu điện tử môn Vật lý 6 theo Chương trình sách giáo khoa mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

3 <small> </small>

- Quy trình thiết kế và thiết kế các hình ảnh phục vụ dạy học nội dung Vật

<b>lý 6. </b>

6.2. Địa bàn nghiên cứu: tại 05 trường trung học cơ sở thành phố Thủ Đức: Linh Đông, Thái Văn Lung, Bình Chiểu, Phổ cập Thái Văn Lung, Nguyễn Văn Bá

6.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2022 đến 5/2023

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

− Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu lí luận thiết kế học liệu điện tử, các khái niệm học liệu, học liệu điện tử, học liệu điện tử mơn Vật lí.

− Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp khảo sát thực trạng học liệu điện tử mơn Vật lí 6 và thực trạng thiết kế .

− Phương pháp khảo nghiệm: khảo nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của quy trình thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lí 6 và các hình ảnh nội dung Vật lí 6.

<b>8. Giả thuyết khoa học </b>

Hiện nay giáo viên khai thác, sử dụng học liệu điện tử để dạy học trong đó có học liệu mơn Vật lý chưa thực sự hiệu quả, chưa phát huy hết khả năng của giáo viên trong thiết kế học liệu điện tử. Nếu dựa vào thực tiễn, mục tiêu bài dạy, giáo viên tuân thủ nguyên tắc và các bước như đề xuất thì sẽ thiết kế học liệu điện tử đáp ứng dạy học mơn Vật lí lớp 6, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

<b>9. Điểm mới của luận văn </b>

- Góp phần làm sáng tỏ và trình bày một cách hệ thống cơ sở lí luận của việc thiết kế học liệu điện tử.

- Đề xuất quy trình thiết kế HLĐT mơn Vật lí 6.

- Thực hiện thiết kế các hình ảnh dạy học trong nội dung chương trình Vật lí 6.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

4 <small> </small>

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ MÔN VẬT LÝ 6 </b>

<b>1.1 Tổng quan nghiên cứu về thiết kế học liệu điện tử </b>

<i><b>1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới </b></i>

Theo Nguyễn Minh Tân (2014), trong luận án của ông, đã được trình bày về những nhà nghiên cứu hàng đầu đối với việc đổi mới phương pháp giảng dạy môn Vật lý. Các nhà nghiên cứu đáng chú ý bao gồm Pai Obanya, Juma Shabani, Peter Okebukola (2017), Renikop, A.V. Peruskin, P.A. Znamenxki, A.V. Muraviep. Trong lĩnh vực học liệu điện tử và tài liệu điện tử dạy học, những nghiên cứu và quan tâm đặc biệt được dành cho việc áp dụng công nghệ thông tin.

Trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, tài liệu điện tử dạy học được tập trung vào ba chủ đề chính: Thiết kế giảng dạy (Instructional design), Phương tiện truyền thông trong DH (Instructional Media), và Công nghệ DH (Instructional Technology). Dựa trên kết quả nghiên cứu và thử nghiệm giáo dục, chúng đã được phát triển trên cơ sở thị giác và lý thuyết truyền thông trong giáo dục. Các xu hướng tâm lý học giáo dục, như tâm lý học ứng xử theo mô hình Skinner và tâm lý học nhận thức theo mơ hình Piaget, cũng được xem xét.

Tính ưu việt của tài liệu điện tử dạy học trong các hình thức dạy học từ xa như E-learning và M-learning, với sự hỗ trợ của máy tính và mạng internet, đã được khẳng định trong một loạt các nghiên cứu được công bố bởi Bill Brandon (2006), Clark Ruth Colvin (2008), David Holcombe (2008), Diana G. Oblinger (2006), Gilly Salmon (2004), Elliot Masie (2004), và Geoger Veletsianos (2010).

Nhiều cơng trình nghiên cứu về vai trị tích cực của các phương thức dạy học mới, với sự hỗ trợ của tài liệu điện tử dạy học trong việc phát triển tư duy và bồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

5 <small> </small>

dưỡng năng lực tự học đã được công bố bởi: Katy Campell (2004); Handerson Aland (2003); Karen Hyder, Ann Kwinn, Ron Miazga, Matthew Murray (2007)…(Tân, 2014).

Theo TS. Trần Dương Quốc Hòa (2018), luận án đã đề cập một số nghiên cứu xây dựng các HLĐT cho bậc tiểu học, có thể kể đến: (1) JumpStart (Knowledge Adventure); (2) MathFacts in a Flash (Wisconsin Rapids); (3) Gcompris (dự án GNU); (4) Science Bug… Các học liệu trên vẫn mang tính đặc thù của quốc gia, việc vận dụng cho đối tượng học sinh tiểu học của Việt Nam cịn nhiều khó khăn và hạn chế.

Theo TS. Ninh Thị Hạnh (2019), luận văn về thiết kế và sử dụng học liệu điện tử trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở Trường THPT đã nói rằng sự phát triển của CNTT đã đưa đến sự gia tăng đáng kể của các loại phương tiện trực quan hiện đại, trong đó có HLĐT. Xét trên quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, các phương tiện cơng nghệ nói chung và HLĐT nói riêng là một phương tiện trực quan. Nghiên cứu về CNTT và HLĐT chỉ mới xuất hiện phổ biến vào thập niên cuối của thế kỉ XX, có thể đề cập đến các tác giả như: (1) Johnathan Anderson (2005); (2) Md. Aktaruzzaman, Md. Rashedul Huq Shamim, Che Kum Clement (2011); (3) Howard Pitler, Elizabeth Ross Hubbell, Matt Kuhn (2012).

Như vậy, các nghiên cứu trên đều khẳng định việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và thiết kế HLĐT nói riêng là một lĩnh vực được quan tâm, nghiên cứu rộng khắp trên thế giới, đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần thay đổi hồn toàn hoạt động dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong các nhà trường.

<i><b>1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam </b></i>

Ở Việt Nam, nghiên cứu thiết kế, xây dựng các HLĐT, phương tiện hỗ trợ dạy học được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như: Nguyễn Đức Sỹ (2002), Thái Văn Thành (1999), Nguyễn Hoài Anh (2008), Nguyễn Thị Tường Vi (2011), Trịnh Lê Hồng Phương (2011), Nguyễn Thị Huệ (2017), Trần Dương Quốc Hòa (2018).

Ở bậc tiểu học, các nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học và đổi mới phương pháp dạy học được rất nhiều tác giả quan tâm, có thể nhắc đến một số nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

6 <small> </small>

cứu của Đào Thái Lai (2007), Lê Thị Hồng Chi (2014),… Trong đó, nghiên cứu xây dựng các loại HLĐT ứng dụng trong dạy học các môn học là một trong những hướng nghiên cứu có tần suất tăng dần cùng với sự phát triển của công nghệ.

Theo TS. Nguyễn Minh Tân (2014), luận văn của ơng có nói rằng ở Việt Nam cũng có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tới lĩnh vực đổi mới phương pháp dạy học Vật lý, có thể kể đến như: Lê Khánh Bằng (1998), Nguyễn Đức Thâm (2002); Phạm Xuân Quế (2007); Phạm Hữu Tịng (2007); Trần Đức Vượng (2003); Lê Cơng Triêm (2000); Nguyễn Văn Khải (2010); Đỗ Hương Trà (2011). Đóng góp về nghiên cứu và thiết kế sản phẩm phần mềm DH cũng khá đa dạng và phong phú. Chẳng hạn như một số cơng trình của các chun gia giáo dục như: Phạm Xuân Quế (ĐHSP Hà Nội): phần mềm thực tập mô phỏng về cơ học, các phần mềm thực hành ảo về quang học và điện – từ, phần mềm phân tích video; Lê Cơng Triêm (2010): Sử dụng phương pháp thí nghiệm biểu diễn với sự hỗ trợ của tài liệu giáo khoa điện tử trong DH Vật lý; Trần Đức Vượng (2003): DH nêu vấn đề với sự hỗ trợ của tài liệu giáo khoa điện tử trong DH Vật lý; Jef. Peeraer và Trần Nữ Mai Thi (2011): Bộ công cụ ứng dụng CNTT trong DH tích cực.

Một số đề tài, luận án tiến sĩ và luận văn cao học cũng đã nghiên cứu về vấn đề này. Có thể nêu ra một số nghiên cứu gần đây như: “Xây dựng và sử dụng tài liệu giáo khoa điện tử hỗ trợ DH phần cơ – nhiệt Vật lý 10 THPT” Luận án Tiến sĩ giáo dục của Phan Nhật Khánh, Đại học Huế (2012); “Sử dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ của máy vi tính trong DH một số kiến thức cơ – nhiệt THPT” Luận án Tiến sĩ giáo dục của Trần Huy Hoàng, Đại học Sư phạm Vinh (2016); “Thí nghiệm thực hành ảo ứng dụng trong DH kỹ thuật công nghiệp lớp 12 THPT” Luận án Tiến sĩ giáo dục học của Lê Huy Hoàng, Đại học Sư phạm Hà Nội, (2005); “Nghiên cứu sử dụng MVT với Multimedia thông qua việc xây dựng và khai thác website dạy học Vật lý 6 THCS” Luận án Tiến sĩ Giáo dục của Vương Đình Thắng, Đại học Vinh, (2004) Tân (2014).

Các nghiên cứu nêu trên đã tập trung đi sâu vào lĩnh vực thiết kế, xây dựng và sử dụng các tài liệu điện tử trong dạy học tích cực, làm rõ những thuật ngữ và khái

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

7 <small> </small>

niệm mới như: HLĐT, tài liệu điện tử, tài liệu giáo khoa điện tử (TLGKĐT), DH điện tử…Nguyễn Minh Tân (2014).

Tóm lại, qua tìm hiểu các nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề thiết kế, sử dụng HLĐT và ứng dụng CNTT trong dạy học đã giải quyết được một số vấn đề chính sau đây:

− Khẳng định sự cần thiết và tầm quan trọng của việc thiết kế và sử dụng HLĐT trong môi trường dạy học hiện đại hiện nay, trong đó có DHVL

− Phân loại HLĐT và nghiên cứu sâu một số loại HLĐT nhất định. Mỗi loại HLĐT lại có những ưu thế riêng khi sử dụng đề phục vụ giảng dạy ở các môn học khác nhau.

− Xác định các hình thức tổ chức dạy học chính để sử dụng HLĐT đạt hiệu quả cao, đó là dạy học trực tiếp (Face to face), dạy học kết hợp ( Blended learning) và dạy học trực tuyến (E – learning).

Tuy nhiên, nhận thấy rằng các nghiên cứu còn một số điểm hạn chế sau đây: − Những vấn đề lí luận về HLĐT và thiết kế HLĐT để hỗ trợ dạy học cho đối tượng học sinh THCS chưa được đề cập nhiều và làm rõ trong các nghiên cứu này.

− Các nghiên cứu vẫn chưa đánh giá được nhu cầu sử dụng, thiết kế của giáo viên THCS và chưa làm rõ được thực trạng sử dụng HLĐT của học sinh hiện nay trong việc tiếp thu kiến thức.

− Các phương án mở rộng hệ thống tư liệu cho thiết kế HLĐT của các nghiên cứu vẫn chưa được quan tâm đúng mức và tính duy trì của các kết quả nghiên cứu (với đối tượng tiếp nhận trực tiếp) vẫn rất hạn chế.

− Khả năng hỗ trợ tương tác cho HS trong các hoạt động với GV, giữa các học sinh với nhau của các nguồn thiết kế HLĐT khá tốt nhưng vẫn chưa thật sự đạt hiệu quả cao.

Như vậy, HLĐT trong mơn Vật lí 6 tại Việt Nam tạm thời chưa thấy ai đề cập đến. Các nghiên cứu hiện tại vẫn chưa khai thác đầy đủ khía cạnh và chi tiết cần thiết để cung cấp cái nhìn tồn diện về tình hình và tiến triển trong lĩnh vực này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

8 <small> </small>

Điều này mở ra một cơ hội nổi bật để các nghiên cứu tương lai đưa ra những đóng góp quan trọng. Cần tập trung vào việc phân tích và đánh giá các phương pháp, chiến lược HLĐT, và tài nguyên giảng dạy được áp dụng trong giảng dạy Vật lí cho học sinh lớp Vật lí 6. Đồng thời, chú ý đến việc ứng dụng công nghệ thông tin, đánh giá hiệu quả của tài liệu điện tử và phương pháp giảng dạy hiện đại trong ngữ cảnh giáo dục hiện đại.

Bằng cách này, nghiên cứu có thể đóng góp một phần quan trọng để cải thiện chất lượng giảng dạy Vật lí, thúc đẩy sự hứng thú và hiểu biết của học sinh, và thúc đẩy sự phát triển toàn diện trong giáo dục ở cấp độ cơ bản.

<b>1.2 Các khái niệm liên quan đến đề tài </b>

<i><b>1.2.1 Thiết kế học liệu điện tử 1.2.1.1 Thiết kế </b></i>

Thiết kế là những gì liên kết sự sáng tạo và đổi mới. Nó định hình các ý tưởng để trở thành những đề xuất thực tiễn và hấp dẫn người dùng hoặc khách hàng. Thiết kế có thể được mơ tả như sự triển khai sáng tạo đến một mục đích cụ thể nào đó. (George Cox, trưởng khoa Đồ họa, Trường đại học Luân Đôn).

Hầu hết các kết quả của thiết kế đều trực quan (có thể nhìn thấy), và nó xuất phát từ một định nghĩa đơn giản khác: “Thiết kế là tất cả những gì xung quanh bạn, mọi thứ do con người làm ra đều đã được thiết kế, dù có ý thức hay vô thức”.

<i>Theo người nghiên cứu trong đề tài này, thiết kế là quá trình sáng tạo và tổ </i>

chức các yếu tố để tạo ra sản phẩm, hệ thống nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng.

<i><b>1.2.1.2 Học liệu điện tử </b></i>

− Học liệu:

Thuật ngữ “học liệu” ngày càng trở nên phổ biến, xuất hiện trong các nghiên cứu, bài viết, nhiều trung tâm nghiên cứu, sản xuất học liệu được hình thành. Theo từ điển Greeenwood: “học liệu là những vật thể được sử dụng để giúp cho việc truyền thụ kiến thức hoặc phát triển kỹ năng. Ví dụ như sách giáo khoa, các nguồn tài liệu nghe nhìn, các chương trình máy tính và thiết bị thí nghiệm, trong đó khơng kể các

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

9 <small> </small>

thiết bị hỗ trợ. Trong tiếng Anh, “học liệu” được dùng bằng thuật ngữ “Courseware”, có thể hiểu đó là các tài liệu dạy và học bằng điện tử, gắn với dạy học trên máy tính và trên mạng. Bên cạnh đó, trong tiếng Anh cịn có một số thuật ngữ khác được sử dụng có liên quan đến học liệu đó là: “Learning materials” (tài liệu học tập), “Teaching materials” (tài liệu giảng dạy), “Instructional materials” (tài liệu dạy học),… Trần Thị Lan Thu & Bùi Thị Nga (2020), tr. 2).

Ở Việt Nam hiện nay, học liệu được hiểu theo văn bản Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể như sau: Học liệu là tài liệu chính để dạy và học trong nhà trường, đáp ứng được những tiêu chí do Nhà nước quy định, có tác dụng hướng dẫn hoạt động dạy và hoạt động học, chủ yếu về nội dung và phương pháp dạy học.

Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới, Parrott và Kok đã định nghĩa học liệu điện tử (e – courseware) là một tài liệu học tập được cung cấp dưới định dạng điện tử, tích hợp của các dạng thức đa phương tiện được số hóa khác nhau, như: văn bản (text), âm thanh (sounds), hoạt hình (animations)… Van Den Akker bổ sung thêm vào định nghĩa này bằng cách thêm vào các loại văn bản và tài liệu hỗ trợ khác phù hợp với mục tiêu dạy học cụ thể. Theo Van Den Akker, HLĐT khác với “học liệu truyền thống” trong cách cung cấp nội dung học tập đến người học, cũng như cách tạo ra tương tác giữa người học với các tác nhân khác của q trình DH và có thể được sử dụng như một phương tiện dạy học chính hoặc kết hợp với các phương tiện truyền thống trong dạy học, Trần Dương Quốc Hòa (2015).

Học liệu (HL) là tài liệu học tập chủ yếu dùng để hỗ trợ HS trong việc học tập. Bên cạnh đó, HL cũng có thể là tài liệu hỗ trợ cho GV trong quá trình dạy học. HL phải đảm bảo theo đúng các yêu cầu từ mục tiêu cho đến chuẩn kiến thức, kĩ năng, định hướng phương pháp cũng như hỗ trợ đánh giá HS hoặc tự đánh giá theo tinh thần phát triển năng lực của HS, bao quát hết toàn bộ chương trình học Quách Thùy Nga (2017).

− Học liệu điện tử:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

10 <small> </small>

HLĐT được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 12/2016/TT – BGDĐT Quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng như sau: Học liệu điện tử là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo…

Sách điện tử, là một phương tiện số hóa tương ứng của các loại sách in thông thường. Sách điện tử bao gồm 3 thành phần chính là phần cứng (đầu đọc sách điện tử), phần mềm (trình điều khiển) và tệp (cuốn sách). Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, sách điện tử ngày càng trở nên sinh động hơn, linh hoạt hơn, tương tác tốt hơn với người học,… Sách điện tử là một ví dụ về HLĐT, Quách Thùy Nga (2017) như được trích dẫn trong Nguyễn Hữu Lễ (2017).

HLĐT là các tài liệu học tập được số hóa theo một cấu trúc, định dạng và kịch bản nhất định được lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy và học qua máy tính. Dạng thức số hóa có thể là văn bản, slide, bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video clip, các ứng dụng tương tác và hỗn hợp của các dạng thức nói trên, Trịnh Lê Hồng Phương (2011).

HLĐT bao gồm học liệu tĩnh và học liệu đa phương tiện.

*

Học liệu tĩnh là các file text, slide, bảng dữ liệu.

*

Học liệu đa phương tiện có thể gồm những loại sau đây:

o Các file âm thanh để minh họa hay diễn giảng kiến thức.

o Các file flash hoặc tương tự được tạo ra từ các phần mềm đồ họa dùng để mô phỏng kiến thức.

o Các file video clip được lưu trữ trong các định dạng mpeg, avi hay các định dạng có hiệu ứng tương tự.

o Các file trình diễn tổ hợp các thành phần trên theo một cấu trúc nào đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

11 <small> </small>

Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng các khái niệm đều có đặc điểm chung: HLĐT là các tài liệu học tập được số hóa theo một cấu trúc, định dạng và kịch bản nhất định được lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy và học qua

<i>máy tính hay các thiết bị điện tử khác. </i>

<i>Theo người nghiên cứu, trong đề tài này </i>

<i>Học liệu là một thuật ngữ sử dụng để chỉ một loại tài liệu, tài nguyên, hoặc nội </i>

dung được tạo ra hoặc chọn lọc để hỗ trợ quá trình học tập và giảng dạy. Học liệu có thể bao gồm nhiều loại khác nhau, bao gồm sách giáo khoa, sách bài giảng, bài giảng trực tuyến, tài liệu tham khảo, bài viết, bài thử nghiệm, hình ảnh, video, phần mềm

<i>giáo dục, ứng dụng di động, trò chơi học tập, và nhiều hình thức tài liệu khác. </i>

<i>Học liệu điện tử là các tài nguyên số như hình ảnh, file text, video, phần mềm mô phỏng được thiết kế để hỗ trợ quá trình giảng dạy và học tập. </i>

<i>Thiết kế học liệu điện tử là quá trình sáng tạo và tổ chức tài nguyên số như </i>

hình ảnh, file text, video, phần mềm mô phỏng để tạo ra các sản phẩm, hệ thống để

<i>tối ưu hóa trải nghiệm học tập. </i>

<i><b>1.2.2 Thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lý 1.2.2.1 Mơn Vật lí </b></i>

Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động đơn giản, tổng quát nhất của vật chất và tương tác giữa chúng.

Ở giai đoạn giáo dục cơ bản (cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở), nội dung giáo dục Vật lí được đề cập trong các môn học: Khoa học (lớp 4, lớp 5); Khoa học tự nhiên (từ lớp 6 đến lớp 9).

Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thơng), Vật lí là mơn học thuộc nhóm mơn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng Vật lí được học thêm các chun đề học tập. Mơn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

12 <small> </small>

hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường bản thân, có thái độ tích cực đối với mơn học.

<i><b>1.2.2.2 Học liệu điện tử mơn Vật lí </b></i>

<i>Học liệu điện tử môn Vật lý là sự kết hợp giữa tài liệu và nguồn thông tin liên </i>

quan đến môn Vật lý được tạo thành dưới dạng điện tử như hình ảnh, file text, video, phần mềm mơ phỏng và được cung cấp, truyền tải thông qua các phương tiện số hóa như máy tính, máy tính bảng, điện thoại di động để cung cấp kiến thức, tài liệu nhằm hỗ trợ quá trình giảng dạy và học tập.

<i>Theo người nghiên cứu trong đề tài này, thiết kế học liệu điện tử mơn Vật lí là </i>

q trình sáng tạo và tổ chức nội dung mơn Vật lí dưới dạng tài ngun số như hình ảnh, file text, video, phần mềm mô phỏng để tạo ra sản phẩm hỗ trợ quá trình giảng dạy và học tập.

<b>1.3 Học liệu điện tử mơn Vật lí 6 </b>

<i><b>1.3.1 Đặc điểm nội dung chương trình Vật lí 6 1.3.1.1 Đặc điểm mơn học </b></i>

Theo thơng tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng mới, môn Khoa học tự nhiên là môn học bắt buộc, được dạy ở trung học cơ sở, giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; hoàn thiện tri thức, kĩ năng nền tảng và phương pháp học tập để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.

Môn Khoa học tự nhiên được xây dựng và phát triển trên nền tảng các khoa học vật lí, hố học, sinh học và khoa học Trái Đất. Đối tượng nghiên cứu của Khoa học tự nhiên là các sự vật, hiện tượng, q trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Trong Chương trình mơn Khoa học tự nhiên, nội dung giáo dục về những nguyên lí và khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên, đồng thời bảo đảm logic bên trong của từng mạch nội dung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

13 <small> </small>

Đối tượng nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên gần gũi với đời sống hằng ngày của học sinh. Bản thân các khoa học tự nhiên là khoa học thực nghiệm. Vì vậy, thực hành, thí nghiệm trong phịng thực hành và phịng học bộ mơn, ở thực địa và các cơ sở sản xuất có vai trị, ý nghĩa quan trọng và là hình thức dạy học đặc trưng của môn học này. Thông qua việc tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm, mơn Khoa học tự nhiên giúp học sinh khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, tư duy logic và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Khoa học tự nhiên luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Do vậy, giáo dục phổ thông phải liên tục cập nhật những thành tựu khoa học mới, phản ánh được những tiến bộ của các ngành khoa học, công nghệ và kĩ thuật. Đặc điểm này địi hỏi chương trình mơn Khoa học tự nhiên phải tinh giản các nội dung có tính mơ tả để tổ chức cho học sinh tìm hiểu, nhận thức các kiến thức khoa học có tính ngun lí, làm cơ sở cho quy trình ứng dụng khoa học vào thực tiễn.

Khoa học tự nhiên là mơn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của học sinh, có vai trị nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở. Cùng với các mơn Tốn học, Cơng nghệ và Tin học, mơn Khoa học tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM - một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.

<i><b>1.3.1.2 Vị trí </b></i>

SGK Khoa học tự nhiên 6 được thiết kế bao gồm phần Mở đầu giới thiệu về khoa học tự nhiên và 11 chủ đề thể hiện tồn bộ nội dung Chương trình môn Khoa học tự nhiên 6. Mỗi chủ đề được chia thành một số bài học, với tổng số 45 bài. Bảng giải thích thuật ngữ cuối sách giúp HS tra cứu nhanh các thuật ngữ khoa học liên quan đến bài học.

Mỗi chủ đề được cấu trúc thống nhất như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

14 <small> </small>

1. Tên chủ đề 2. Các bài học

Mỗi bài học là một đơn vị kiến thức trọn vẹn được thiết kế từ 1 – 5 tiết dạy tùy nội dung nhằm tạo điều kiện cho GV có thời gian tổ chức và triển khai các phương pháp dạy học tích cực một cách hiệu quả.

Các chủ đề trong SGK Khoa học tự nhiên 6 được thiết kế bám sát 4 chủ đề khoa học (4 mạch nội dung) trong Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 mơn Khoa học tự nhiên (Năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất và bầu trời) trên cơ sở tiếp cận các nguyên lí và khái niệm chung của khoa học (sự đa dạng, tính cấu trúc, tính hệ thống, sự vận động và biến đổi, và sự tương tác), qua đó hình thành năng lực khoa học tự nhiên cho HS.

Mỗi bài học bao gồm các nội dung sau:

1. Mục tiêu: giới thiệu yêu cầu cần đạt của bài học theo quy định của chương trình và là mục tiêu tối thiểu HS đạt được sau khi kết thúc mỗi bài học.

2. Mở đầu: khởi động bằng một câu hỏi hoặc tình huống nhằm định hướng, dẫn dắt, gợi mở vấn đề và tạo hứng thú vào bài học.

3. Hình thành kiến thức mới: Mỗi đơn vị kiến thức được hình thành bằng các hoạt động quan sát bối cảnh, tình huống trong thực tế thơng qua kênh hình ảnh hoặc hoạt động thực hành thí nghiệm. Hoạt động này được thực hiện qua việc thảo luận để trả lời các câu hỏi hoặc thực hiện các nhiệm vụ gợi ý trong SGK, giúp HS rút ra kiến thức trọng tâm của bài học và hình thành năng lực.

4. Luyện tập: giúp HS ôn lại kiến thức và rèn luyện kĩ năng đã học.

5. Vận dụng: yêu cầu HS giải quyết một nhiệm vụ học tập liên quan đến tình huống thực tiễn trong cuộc sống.

6. Mở rộng: được thể hiện trong mục “ Đọc thêm” ở một số bài nhằm cung cấp thêm kiến thức và ứng dụng liên quan đến bài học phù hợp với HS lớp 6, giúp

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

15 <small> </small>

các em tự học ở nhà. Một số bài cịn có mục “Đố em” với cách trình bày hấp dẫn nhằm tạo hứng thú cho các em trong quá trình học tập.

7. Bài tập: giúp các em tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của mình

<i><b>1.3.1.3 Mục tiêu </b></i>

Mục tiêu cụ thể của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Khoa học tự nhiên đã xác định: Mơn Khoa học tự nhiên hình thành, phát triển ở HS năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm các thành phần: nhận thức khoa học tự nhiên; tìm hiểu tự nhiên, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, đồng thời cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, thế giới quan khoa học, sự tự tin, trung thực, khách quan, thái độ ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp.

Sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 6 thiết kế các bài học trong mỗi chủ để theo các hoạt động, đảm bảo bám sát mục tiêu bài học (những yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục mơn Khoa học tự nhiên lớp 6) nhằm bước đầu hình thành và phát triển cho HS năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) được quy định chung trong Chương trình tổng thể.

<i><b>1.3.1.4 Nội dung </b></i>

Sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 6 được biên soạn bám sát theo Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể và Chương trình mơn Khoa học tự nhiên 2018, và do đó thể hiện những điểm mới về nội dung khoa học của từng nội dung khoa học Vật lí, Hóa học và Sinh học như trình bày dưới đây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

16 <small> </small>

Chương trình giáo dục mơn Khoa học tự nhiên được xây dựng và phát triển trên cơ sở tích hợp các mạch nội dung của khoa học Vật lí, Hóa học, Sinh học và Khoa học Trái Đất theo các nguyên lí của thế giới tự nhiên, là nền tảng để HS lựa chọn học các mơn Vật lí, Hóa học và Sinh học ở cấp THPT. Việc tích hợp giúp tránh được trùng lặp kiến thức ở các mơn học khác nhau. Ví dụ, nội dung protein, lipid, carbohydrate đã dạy trong kiến thức Hóa học thì sẽ khơng cần dạy trong chương trình Sinh học, khái niệm “chất” đã dạy trong nội dung Hóa học sẽ khơng cần dạy trong nội dung Vật lí. Chủ đề năng lượng trước đây được dạy trong từng mơn riêng lẻ được tích hợp thành một chủ đề, chủ đề Nước trước đây dạy ở cả môn Hóa học và Vật lí cũng được tích hợp trong mơn Khoa học tự nhiên.

Mức độ tích hợp liên môn, với các nội dung được sắp xếp gần nhau theo từng mạch nội dung hỗ trợ lẫn nhau theo nguyên lí của tự nhiên.

Nội dung khoa học các chủ đề Năng lượng và sự biến đổi trong chương trình giáo dục phổ thơng mới khơng thay đổi nhiều so với chương trình Vật lí THCS hiện hành. Sự khác biệt chủ yếu là cách sắp xếp lại các mạch nội dung cho hợp lí hơn, phù hợp với các nguyên lí phát triển của tự nhiên, giảm tải các kiến thức riêng lẻ, ít ứng dụng trong thực tiễn.

Các chủ đề về Năng lượng và sự biến đổi được phân bố từ lớp 6 đến lớp 9 theo các mạch nội dung: các phép đo, lực và chuyển động, năng lượng và cuộc sống.

Một số nội dung được bổ sung, thay đổi so với chương trình Vật lí THCS hiện hành là:

- Khái niệm lực tiếp xúc và lực không tiếp xúc. - Chuyển động nhìn thấy của Mặt trời

- Chuyển động nhìn thấy của Mặt trăng - Hệ Mặt Trời – Ngân Hà.

Theo phân phối chương trình mơn Khoa học tự nhiên trong chương trình giáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

17 <small> </small>

dục học phổ thơng 2018, phần Vật lí được thể hiện qua từ chủ đề thứ 9, thứ 10. Nội dung của phần Vật lí 6 được nâng cao về mặt lý thuyết nhằm thực hiện các mục tiêu

<b>cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS. </b>

<i><b>1.3.2 Đặc điểm học liệu điện tử </b></i>

− Đặc điểm thứ nhất, hệ thống thông tin của học liệu điện tử được đa phương tiện hóa dưới dạng các văn bản, siêu liên kết, các hình ảnh (tĩnh hoặc động), video, sơ đồ,…

− Đặc điểm thứ hai, HLĐT hỗ trợ dạy học có thể tạo ra và duy trì mơi trường tương tác. Có 6 loại tương tác trong HLĐT hỗ trợ dạy học:

*

Tương tác định hướng: Là các tính năng, cơng cụ định vị trên các văn bản như nút “tiếp tục”, “trở về trang chủ”,..

*

Tương tác chức năng: tương tác chức năng cho phép người dùng tham chiếu các nội dung của HLĐT một cách dễ dàng. Ví dụ như một số tính năng: giới thiệu, từ điển điện tử, diễn đàn.

*

Tương tác đa phương tiện: HLĐT có tính năng giao lưu trực tuyến, dạy học trực tuyến. HLĐT có thể truyền hình ảnh, âm thanh, video, slide bài giảng, các file MP3, MP4 qua hệ thống Internet. Người dùng và người quản trị ở bất cứ địa điểm nào khác nhau đều có thể tương tác với nhau được thơng qua hình ảnh và giọng nói. Đây là kiểu tương tác mà các tương tác truyền thống khơng có được.

*

Tương tác phản hồi: HLĐT phản hồi ngay lập tức khi người dùng vừa chọn đáp án. Tính năng tương tác phản hồi giúp việc tương tác xảy ran gay lập tức, giúp quá trình học tốt hơn.

*

Tương tác lưu vết: HLĐT cho phép người quản trị lưu kết quả làm bài sau mỗi bài học của HS.

*

Tương tác trễ thời gian: HLĐT cho người dùng tương tác và sau một thời gian nào đó mới nhận được phản hồi.

− Đặc điểm thứ ba, HLĐT phải chứa đựng hệ thống điều hướng rõ ràng, chính xác. Việc điều hướng được thể hiện rõ trong thiết kế cấu trúc HLĐT. Cụ thể là cấu

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

18 <small> </small>

trúc cấp bậc nội dung, cấu trúc phân nhánh, các liên kết, phản hồi,… Điều này đòi hỏi HLĐT phải được tổ chức một cách logic, chặt chẽ, từ việc xác định nội dung, gọi tên đề mục đến việc xác định vị trí của từng đề mục, từng nội dung.

− Đặc điểm thứ tư, HLĐT luôn đi kèm với nó là thiết bị đọc HLĐT. Chính vì thế ngồi nội dung truyền tải ra thì HLĐT phải chú trọng đến thiết bị đọc. Hai yếu tố này là hai mặt gắn liền, khăng khít của HLĐT. Đầu đọc của HLĐT cũng rất đa dạng. HLĐT được xem trên các máy tính cá nhân (PC, máy tính xách tay), thiết bị đọc HLĐT (Kindle, Sony,…), máy tính bảng (iPad, Galaxy Tab,…).

− Đặc điểm thứ năm, HLĐT có khả năng tích hợp các loại hình cơng nghệ tiên tiến, hiện đại của CNTT & TT. Nhắc đến đặc điểm này là chú trọng đến tính phát triển liên tục của HLĐT. Công nghệ càng tiên tiến chừng nào thì HLĐT phải càng tiên tiến chừng đó. Một số công nghệ mà HLĐT hiện nay đã làm được như tính năng tạo diễn đàn trao đổi, từ điển điện tử, soạn thảo văn bản, đa phương tiện hóa các dạng văn bản, các siêu liên kết,…HLĐT cho phép giảng dạy trực tuyến, giao lưu trực tuyến, chia sẻ tệp văn bản, âm thanh, hình ảnh, các file video, các file Power Point, các file MP3, MP4,… Nó cũng giúp cho người dùng thúc đẩy động lực bên trong, ham muốn tìm tịi sáng tạo.

− Đặc điểm trong mơn Vật lí,

Trong các lớp học truyền thống, GV chuẩn bị bài giảng, trực tiếp giảng dạy và đối thoại với học viên, trả lời các câu hỏi của người học. Học viên còn được thường xuyên trao đổi thảo luận với bạn học, động viên khuyến khích nhau khi có tâm lý chán nản. Ngồi ra, người học luôn được tiếp xúc, nắm bắt thông tin từ các tổ chức nhà trường, trong lớp học và các tổ chức khác, điều này cũng có tác động rất quan trọng thúc đẩy học viên học tập. Tất cả các giao tiếp nói trên đều được chuyển tải qua tất cả các dạng truyền thông (media) như: văn bản (sách báo, công văn giấy tờ), âm thanh, hình ảnh và hình ảnh động.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho người học có thể hồn tồn chủ động bố trí việc học bất kỳ lúc nào, học bất cứ ở đâu phù hợp với điều kiện công tác, sinh hoạt của

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

19 <small> </small>

mình thì các giáo trình, HLĐT sử dụng trong giáo dục phải đạt các yêu cầu sau: đơn giản, gọn nhẹ dễ mang theo, dễ sử dụng, khơng địi hỏi hệ thống thiết bị phức tạp và đặc biệt là giá thành rẻ, chi phí sử dụng thấp.

Như vậy một HLĐT là tài liệu được sử dụng thông qua các thiết bị điện tử, tài liệu này phải thay thế được cho các tài liệu thông thường về nội dung kiến thức đồng thời phải thay thế được giáo án giảng dạy của người GV tức là thông qua tài liệu, các thiết bị điện tử có thể thay thế người GV để truyền đạt kiến thức đồng thời người học có thể phần nào tìm kiếm được các giải đáp khi có thắc mắc cần hỏi. Ngoài ra học liệu điện tử cần có khả năng rèn luyện tư duy và kỹ năng cho người học, có thể tạo được những tương tác hai chiều người - máy.

<i><b>1.3.3 Cấu trúc học liệu điện tử </b></i>

HLĐT có thể tồn tại độc lập và nội dung bao qt tồn bộ chương trình. HLĐT phải có các tính năng điện tử, tính năng tương tác và phản hồi. Chính vì thế có thể nói, HLĐT là một sản phẩm phần mềm được số hóa theo một cấu trúc, định dạng và kịch bản nhất định nên về cấu trúc cũng giống cấu trúc tài liệu điện tử, HLĐT gồm bốn phần chính: Tiêu đề HLĐT, nội dung HLĐT, các liên kết và môi trường tương tác, giao tiếp. Nguyễn Thị Huệ (2017).

− Tiêu đề HLĐT: Đây là tên định hướng cho toàn bộ nội dung cơ sở dữ liệu, các liên kết và môi trường tương tác – giao tiếp. Chúng phải tuân theo và tập trung mô tả đúng tên HLĐT đã chọn.

− Nội dung HLĐT: gồm các mục, slide, bảng dữ liệu, các file âm thanh, hình ảnh dùng để minh họa hay diễn giải kiến thức, các file mô phỏng kiến thức, các file Flash (hoặc các định dạng tương tự), các file video,… Ngoài ra, nội dung cũng gồm các bài giảng hoặc giáo án cụ thể của từng bài, từng chương do tác giả HLĐT biên soạn, các tài liệu tham khảo có liên quan hỗ trợ cho việc học tập, nghiên cứu, khai thác của người dùng HLĐT. Chẳng hạn như tài liệu về Cơ sở tri thức, trí tuệ nhân tạo,… HLĐT còn chứa đựng nội dung ngân hàng câu hỏi kiểm tra, đánh giá người dùng.

</div>

×