Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

bài tập lớn kết thúc học phần pháp luật đại cương đề bài tìm hiểu quy định pháp luật việt nam về đồng phạm lấy ví dụ minh họa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.07 KB, 10 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAAKHOA KHOA HỌC CƠ BẢN</b>

<b>BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNGĐề bài: “Tìm hiểu quy định pháp luật Việt Nam về đồng phạm? Lấy ví dụ minh</b>

<b>họa”Đề số: 95</b>

<b>HÀ NỘI, THÁNG 12/2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Trong đời sống xã hội diễn biến phức tạp như hiện nay, do nhiềunguyên nhân khách quan và chủ quan mà số lượng tội phạm gia tăng. Địi hỏipháp luật phải có những cơ chế để giải quyết tình trạng này. Bộ luật hình sự2015 ra đời, là một tất yếu khách quan để giải quyết những hành vi phạm tộitrên. Hiện nay, số lượng tội phạm tăng nhanh về cả số lượng cũng như cáchthức tổ chức, hoạt động. Thực tiễn xét xử, ta có thể thấy nhiều vụ án về mộtloại tội phạm nhưng lại xử lý đến nhiều cá nhân, tổ chức với tội danh là đồngphạm trong một tội phạm.

Việc nghiên cứu những lý luận và những quy định của pháp luật hìnhsự hiện nay về đồng phạm là rất cần thiết. Việc nghiên cứu này cung cấp kiếnthức lý luận và thực tiễn cho sinh viên chúng em. Chính vì vậy, em đã chọn

<b>đề tài: “Tìm hiểu quy định pháp luật Việt Nam về đồng phạm? Lấy ví dụminh họa”, để làm để tài tiểu luận cho môn học Pháp luật đại cương.</b>

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NỘI DUNG1. Quy định của pháp luật về đồng phạm1.1. Khái niệm</b>

Tại Khoản 1 Điều 17 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Đồng phạm làtrường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm”<small>1</small>.

Pháp luật hình sự Việt Nam đã cụ thể hóa đặc điểm và số lượng ngườithực hiện hành vi cùng nhau từ hai người trở lên là đồng phạm.

Cùng cố ý cùng thực<small> ti</small>hiện<small> ti</small>một tội phạm, tức mỗi người phạm<small> ti ti ti ti ti ti ti</small>tội với<small> titi</small>tư<small> ti</small>cách là đồng<small> ti ti</small> phạm đều có hành vi tham gia vào việc thực hiện tội phạm,<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>hành<small> ti</small>vi của mỗi<small> ti ti</small> người được thực hiện có sự liên kết với nhau, hành vi của<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>người<small> ti</small>này hỗ trợ, bổ<small> ti ti ti</small> sung cho hành vi của người khác và ngược lại. <small> ti ti ti ti</small>

<b>1.3. Phân loại</b>

Căn cứ vào đặc điểm mối quan hệ giữa những người đồng phạm về<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>mặtchủ<small> ti</small>quan và khách quan, khoa học hình sự phân loại đồng phạm thành<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>các<small> ti</small>loại khác nhau.<small> ti</small>

Phân loại theo dấu hiệu khách quan<small>1 </small>Khoản 1 Điều 17 Bộ luật dân sự 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

“Căn cứ vào dấu hiệu khách quan thì có thể chia thành đồng phạm giảnđơn và đồng phạm phức tạp.

Đồng phạm giản đơn là hình thức đồng phạm mà trong đó những đồngphạm đều có vai trị là người thực hành.

Đồng phạm phức tạp là hình thức đồng phạm trong đó giữa nhữngngười đồng phạm có sự phân cơng vai trị. Một hoặc một số người giữ vai tròngười thực hành, còn những người khác giữ vai trò tổ chức, xúi giục hay giúpsức”.<small>2</small>

Phân loại theo dấu hiệu chủ quan

Có thể chia thành: Đồng phạm có thơng mưu trước và đồng phạmkhơng có thơng mưu trước.

“Đồng phạm khơng có thơng mưu trước là hình thức đồng phạm màtrong đó giữa những người cùng thực hiện tội phạm khơng có sự bàn bạc,thỏa thuận trước với nhau hoặc thỏa thuận, bàn bạc nhưng khơng đáng kể.

Đồng phạm khơng có thơng mưu trước là hình thức đồng phạm trongđó những người đồng phạm có sự bàn bạc, thỏa thuận trước về việc cùng thựchiện tội phạm” .<small>3</small>

Phạm tội có tổ chức

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Phạm tội có tổ chứclà hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thựchiện tội phạm”<small>4</small>.

<small>2 Lu t hình s Vi t Nam phầần chung, tác gi Ts. Ph m Văn Beo, trậự ệảạường đ i h c Cầần Th , xuầất ạ ọơb n năm 2008ả</small>

<small>3Đồầng ph m và phần lo i đồầng ph m, Lu t s Vi t Nam, ạạạậ ư ệgom-nhung-nguoi-nao-phan-loai-dong-pham1627834082.html</small>

<small> khoản 2 Điều 17 Bộ luật dân sự 2015</small>3

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Phạm tội có tổ chức là một hình thức đồng phạm nên để xác định<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>trườnghợp<small> ti</small>cụ thể nào đó có thể là phạm tội có tổ chức, trước hết phải xác<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>định<small> ti</small>trườnghợp đó thỏa mãn dấu hiệu dồng phạm nói chung.<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti</small>

Trong các trường hợp đồng phạm, những người phạm tội thường có<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>bànbạc<small> ti</small>trước và có sự phân cơng thực hiện tội phạm, nhưng không phải bất<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>cứtrường<small> ti</small>hợp nào có bàn bạc trước và có sự phân công thực hiện tội phạm<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>cũngđều<small> ti</small>là phạm tội có tổ chức, vì phạm tội có tổ chức phải có sự câu kết<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>chặt<small> ti</small>chẽgiữa những người cùng thực hiện tội phạm.<small> ti ti ti ti ti ti ti</small>

Ví dụ: A và B muốn có tiền tiêu nên đã rủ nhau đi trộm cắp tài sản, tạihiện trường, A phân công B canh gác để A lấy trộm tài sản. Đây là trường hợpđồng phạm thông thường, không phải là trường hợp đồng phạm có tổ chức.

<b>1.4. Chủ thể</b>

Căn cứ vào tính chất tham gia của mỗi người trong đồng phạm, tạikhoản 3 Điều 17 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017(BLHS 2015) đã quy định có 04 loại người đồng phạm đó là: “người tổ chức,người thực hành, người xúi giục và người giúp sức”.

Theo khoản 3 Điều 17 BLHS 2015 quy định: “Người thực hành làngười trực tiếp thực hiện tội phạm”. Hành vi trực tiếp thực hiện tội phạm cóthể được biểu hiện như sau:

Trường hợp thứ nhất: Trực tiếp thực hiện tội<small> ti</small>phạm<small> ti</small>thể<small> ti</small>hiện<small> ti</small>ở<small> ti</small>việc<small> ti</small>trựctiếp thực hiện hành vi thỏa mãn dấu hiệu hành vi trong mặt khách quan của<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>tộiphạm<small> ti</small>được quy định tại điều luật cụ thể Phần các tội phạm của BLHS.<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti</small>

Người trực tiếp thực hiện tội phạm thông thường là người tự mình<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>thựchiện<small> ti</small>hành vi được quy định là dấu hiệu hành vi trong cấu thành tội<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>phạm.Người<small> ti</small>thực hiện hành vi có thể khơng sử dụng hoặc có sử dụng công<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>ti</small>cụ,<small> ti</small>phương tiện phạm tội tác động vào đối tượng phạm tội gây hậu quả<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>nguy<small> ti</small>hiểm cho xã hội.<small> ti ti ti</small>

Trường hợp thứ hai: Người<small> ti</small>trực<small> ti</small>tiếp<small> ti</small>thực<small> ti</small>hiện<small> ti</small>tội<small> ti</small>phạm<small> ti</small>còn<small> ti</small>có<small> ti</small>thể<small>ti</small>khơngtự<small> ti</small>mình thực hiện hành vi trực tiếp tác động đến đối tượng tác động<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>của<small> ti</small>tộiphạm mà có thể hành động tác động đến người khác để người đó<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>thực<small> ti</small>hiện hành vi trực tiếp tác động đến đối tượng của tội phạm.<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti</small>

Người tổ chức

“Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tộiphạm. Trên thực tế cho thấy, người tổ chức có thể chỉ giữ vai trò là người cầmđầu hoặc chủ mưu hoặc chỉ huy nhóm đồng phạm, nhưng cũng có thể họ vừachủ mưu, cầm đầu, vừa chỉ huy nhóm đồng phạm thực hiện tội phạm”.<small>5</small>

Trong số những người đồng<small> ti ti ti ti ti</small>phạm, người tổ chức thường được coi là<small> ti ti ti ti ti ti ti</small>người nguy hiểm nhất. Do vậy, hình thức đối với người tổ chức thường<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>nghiêmkhắc<small> ti</small>hơn những người đồng phạm khác. Phản ánh tính nguy hiểm<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>cao<small> ti</small>củangười đồng phạm với vai trò người tổ chức, Điều 3 BLHS quy định<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti</small>nguyên tắc xử lý là “Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cốchống đối…”.

Người xúi giục

“Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thựchiện tội phạm. Người xúi giục là người có hành vi tác động đến ý thức, tưtưởng của người khác làm cho người bị xúi giục thực hiện tội phạm. Ngườixúi giục có thể là người đã nghĩ ra việc phạm tội và đã xúi giục người kháctham gia vào việc phạm tội đó. Cũng có thể người xúi giục chỉ có hành vi

<small>5 Đồầng ph m và phần lo i đồầng ph m, Lu t s Vi t Nam, ạạạậ ư ệgom-nhung-nguoi-nao-phan-loai-dong-pham1627834082.html</small>

class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

kích động, thúc đẩy người khác vố đã có ý định phạm tội nhưng chưa thựchiện tội phạm để họ đưa ra quyết định thực hiện tội phạm trên thực tế” . <small>6</small>

Người xúi giục có thể vừa xúi giục người khác thực hiện tội phạm vừa<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>trực<small> ti</small>tiếp tham gia thực hiện tội phạm với người bị xúi giục.<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti</small>

Người giúp sức

“Người giúc sức là người tạo ra điều kiện tinh thần hay vật chất choviệc thực hiện tội phạm. Đặc điểm của người giúp sức là tạo ra những điềukiện thuận lợi cho người đồng phạm khác thực hiện tội phạm. Nói cách khác,trong đồng phạm, người giúp sức có thể thực hiện hành vi giúp sức về vậtchất hoặc giúp sức về tinh thần cho những người đồng phạm khác thực hiệnhành vi phạm tội” .<small>7</small>

Giúp sức về vật chất có<small> ti</small>thể<small> ti</small>được<small> ti</small>biểu<small> ti</small>hiện<small> ti</small>ở<small> ti</small>những<small> ti</small>hành<small> ti</small>vi<small> ti</small>cụ<small> ti</small>thể,<small>ti</small>nhưcung<small> ti</small>cấp công cụ, phương tiện cho người khác, loại bỏ, khắc phục<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>những<small> ti</small>khókhăn, trở ngại… để tạo điều kiện thuận lợi cho người thực hành<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>thực<small> ti</small>hiện tội<small> ti</small> phạm.

Giúp sức<small> ti ti</small>về tinh thần có thể được biểu hiện ở việc đưa ra những chỉ<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>dẫn,góp<small> ti</small>ý kiến, cung cấp sơ đồ nơi gây án, tình hình, quy luật hoạt động<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>của<small> ti</small>nhânviên bảo vệ, của chủ nhà… Hành vi giúp sức về tinh thần tạo cho<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>người<small> ti</small>thựchành có thêm điều kiện thuận lợi để thực hiện tội phạm và củng<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti</small>cố quyết tâm thực hiện tội phạm của người đó.

Hành vi giúp sức có thể được thực hiện bằng hành động hoặc khônghành động.

<b>1.5. Trách nhiệm pháp lý </b>

<small>6 Đồng phạm theo pháp luật Việt Nam, Luật Minh Khuê la-gi-nhung-truong-hop-duoc-coi-la-dong-pham-theo-quy-dinh-cua-phap-luat.aspx7 Đồầng ph m và phần lo i đồầng ph m, Lu t s Vi t Nam, ạạạậ ư ệ class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

phạm là trường hợp từ 02 người trở lên cùng thực hiện tội<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>phạm,do<small> ti</small>vậy nững người có hành vi phạm tội đều cùng phải chịu trách<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>nhiệm<small> ti</small>hình sự<small> ti</small> chung. Theo đó, những người đồng phạm đều bị truy tố, xét<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>xử<small> ti</small>về một tội phạm mà họ đã thực hiện và đều bị áp dụng hình phạt của<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>cùng<small> ti</small>một tội mà họ thực hiện.<small> ti ti ti ti ti</small>

Mọi đồng phạm đều bị áp dụng nguyên tắc chung về thời hiệu truy cứutrách nhiệm hình sự và nguyên tắc xác định hình phạt.

Bên cạnh đó, mỗi<small> ti</small>người<small> ti</small>đồng<small> ti</small>phạm<small> ti</small>lại<small> ti</small>đều<small> ti</small>phải<small> ti</small>chịu<small> ti</small>trách<small> ti</small>nhiệm<small> ti</small>hìnhsự độc lập đối với hành vi phạm tội của mình. Điều này thể hiện ở chỗ, mức<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti titi</small>độnguy<small> ti</small>hiểm của hành vi phạm tội đến đâu thì áp dụng trách nhiệm đến đó.<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti</small>Người đồng<small> ti</small>phạm này khơng phải chịu trách nhiệm hình sự về sự vượt<small> ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti ti</small>quá<small>ti</small>của<small> ti</small>ngườiđồng phạm khác.<small> ti ti</small>

Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự của đồng phạm này cũng đãđược nhắc đến tại Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau:

“Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tịa ánphải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tộicủa từng người đồng phạm.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sựthuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó”.<small>8</small>

<b>2. Ví dụ minh họa2.1. Tình huống pháp luật</b>

Ngày 05/12/2022, A và B đã rủ nhau đi ăn trộm. Sau nhiều lần theo dõigia đình nhà bà C (75 tuổi), nhận thấy bà C ở nhà một mình. Ngày12/12/2022, phát hiện nhà bà C khơng đóng cửa, nên A đã đứng cảnh giới cho<small>8 Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017</small>

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

B lẻn vào nhà bà C để trộm cắp tài sản. Trong khi bà C đang ngủ say, B đã lụctủ áo quần và lấy đi 30 triệu tiền mặt và 5 chỉ vàng.

<b>2.2. Phân tích tình huống</b>

Khi phân tích cấu thành tội phạm của những hành vi trên thì có thể kếtluận rằng A và B phạm tội trộm cắp tài sản theo điều 173 Bộ luật hình sự2015.

Trong tình huống này, ta đi sâu phân tích những yếu tố cấu thành đồngphạm và truy cứu trách nhiệm pháp lý của người đồng phạm.

Ta thấy trong tình huống này A và B cùng thực hiện một tội phạm, vàchủ thể có từ 2 người trở lên. A là người giúp sức cho B vào thực hiện vớihành vi cảnh giới. Còn B là người trực tiếp thực hiện tội phạm với hành vi lénlút vào nhà bà C để lấy trộm tài sản. Mục đích của A và B khi thực hiện phạmtội đều là nhằm mục đích trộm cắp tài sản.

Như vậy, căn cứ vào sự phân tích trên và căn cứ vào Điều 17 Bộ luậtHình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, ta có thể kết luận A và B là đồng phạmcùng thực hiện tội trộm cắp tài sản theo điều 173 Bộ luật hình sự 2015. Và Avới vai trò là người giúp sức còn B là người thực hiện.

Trong tội phạm trên thì A và B sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý vềnhững hành vi của mình gây ra trước pháp luật.

<b>3.</b>

</div>

×