Tải bản đầy đủ (.pdf) (262 trang)

Giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 262 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HÀ NỘI - 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>Mã số: 931 02 04 </i>

<i>Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. TRẦN MINH TRƯỞNG </i>

HÀ NỘI - 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích

<i>dẫn đầy đủ theo quy định. </i>

<b>Tác giả </b>

<b>Trần Ngọc Nhiều </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỞ ĐẦU</b> 1

<b>Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN </b>

1.2. Tình hình nghiên cứu, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giáo dục lý

1.3. Nhận xét về những kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề đ t ra

<b>Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ V GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ </b>

<b>Chương 3: GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ Ở TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG </b>

3.1. Những yếu tố tác động đến việc giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ

chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh 753.2. Thực trạng giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ

<b>Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG V GIẢI PHÁP GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ Ở TỈNH QUẢNG NAM THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐẾN N M 2030 </b>

4.1. Phương hướng giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp

4.2. Giải pháp giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CNXH : Chủ nghĩa xã hội GD-ĐT : Giáo dục - Đào tạo

GDLLCT : Giáo dục lý luận chính trị HĐND : Hội đồng nhân dân

HTCT : Hệ thống chính trị KT-XH : Kinh tế - xã hội LLCT <b>: Lý luận chính trị </b>

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Sinh thời, Hồ Chí Minh ln coi giáo dục lý luận chính trị là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ cách mạng. Người khẳng định: “học tập chủ nghĩa, dùi mài tư tưởng, nâng cao lý luận,... là những việc cần kíp của Đảng” [78, tr. ] nhằm xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cộng sản và trang bị vũ khí s c bén để cán bộ, đảng viên chiến đấu giành th ng lợi trong sự nghiệp cách mạng. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục lý luận chính trị (GDLLCT có nội dung tồn diện, sâu s c, vẫn cịn ngun giá trị lý luận và thực tiễn, có ý nghĩa đ c biệt quan trọng đối với công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ (nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt), nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.

Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở là lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị cơ sở, đảm trách vai trò trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo t chức triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở cơ sở. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ này chịu ảnh hưởng trực tiếp, tồn diện t cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là GDLLCT. Việc GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở theo tư tưởng Hồ Chí Minh có tầm quan trọng đ c biệt, trực tiếp bồi dưỡng, hoàn thiện phẩm chất nhân cách của người cán bộ, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao của đội ngũ này, qua đó góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong sạch vững mạnh, hoạt động có chất lượng và hiệu quả cao.

Vận dụng đ ng đ n, sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn GDLLCT cho cán bộ, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách như: Nghị quyết 32-NQ/TW ngày 2 2 của ộ Chính trị về tiếp tục đ i mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý Chỉ thị 2 -CT TW ngày 2 2 của an í thư về tiếp tục đ i mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình mới Quy định số 57-QĐ TW ngày tháng 2 năm 2 22 của an í thư về đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đào tạo lý luận chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

trị… Đ c biệt, trước đòi h i của thực tiễn, tại Đại hội XIII của Đảng đã chủ trương: “Đ i mới căn bản chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục lý luận chính trị theo phương châm khoa học, thực tiễn, sáng tạo và hiện đại” [34, tr.182-183].

Cụ thể hóa và triển khai thực hiện nghiêm t c quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước, cơng tác GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả quan trọng, tồn diện. Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng được đ i mới hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị (LLCT) đa dạng, phù hợp với đối tượng trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên được nâng lên, trực tiếp góp phần nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, đóng góp quan trọng vào chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH của địa phương.

Tuy nhiên, công tác GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vẫn tồn tại những vấn đề bất cập, hạn chế. Một số chủ thể GDLLCT có nhận thức chưa đầy đủ, sâu s c, chưa phát huy cao vai trò trách nhiệm trong t chức GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. Đ i mới nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng LLCT còn chậm, chưa đáp ứng tốt mục tiêu, u cầu. Cịn có một bộ phận cán bộ, đảng viên nhận thức chưa thấu đáo về tầm quan trọng của cơng tác GDLLCT, có hiện tượng “lười học tập” lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước. Điều đó đã làm cho một bộ phận cán bộ phai nhạt lý tưởng, suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” thiếu khả năng g n lý luận với thực tiễn, vận dụng thiếu linh hoạt, sáng tạo đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn. Trình độ lý luận của một bộ phận cán bộ còn yếu đã làm cho năng lực “chỉ đạo và t chức thực hiện vẫn là khâu yếu, chậm được kh c phục năng lực cụ thể hoá, thể chế hố chủ trương, nghị quyết cịn hạn chế, năng lực t chức thực hiện của cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ, làm cho pháp luật, nghị quyết chậm được thực hiện và hiệu quả thấp” [34, tr.93], làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hiện nay, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó dự báo, tình hình trong nước và địa phương nhất là ở cơ sở, bên cạnh những thuận lợi cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Nhiều nhiệm vụ mới, khó đ t ra địi h i đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phải có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín để lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết. Trước yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXII nhiệm kỳ 2 2 - 2 25 đã xác định: “Đ i mới nội dung, hình thức, phương pháp, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, quán triệt, học tập, triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,...Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng g n với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” [36, tr.7 ]. Điều đó đ t ra yêu cầu ngày càng cao đối với đ i mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nói chung, đ c biệt là GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở (ở tỉnh Quảng Nam nói riêng.

<i><b>T những lý do trên, Nghiên cứu sinh chọn đề tài “Giáo dục lý luận chính trị cho i n cán ch ch t c p c s t nh Quản Nam hiện nay theo tư tư n hí inh” làm luận án tiến sĩ, ngành Hồ Chí Minh học. </b></i>

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ </b>

<i><b>2.1. ục ích </b></i>

Nghiên cứu tồn diện, hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục lý luận chính trị, t đó đánh giá thực trạng, đề xuất phương hướng, giải pháp GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh (đến năm 2 , tầm nhìn 2 5 .

<i><b>2.2. Nhiệm vụ </b></i>

- T ng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

- Hệ thống hóa và phân tích những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT;

- Phân tích làm rõ những yếu tố tác động đến việc GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh;

- Đánh giá thực trạng GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh;

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Đề xuất phương hướng, giải pháp GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh (đến năm 2 , tầm nhìn 2 5 .

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đ i tượn n hiên cứu </b></i>

Giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

<b>Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình mới </b>

<b>4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. s lý luận </b></i>

Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về GDLLCT và GDLLCT cho đội ngũ cán bộ.

<i><b>4.2. Phư n pháp n hiên cứu </b></i>

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả sử dụng các phương pháp chuyên ngành và liên ngành khoa học xã hội và nhân văn để làm rõ nội dung, giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT, vận dụng tư tưởng đó vào GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam, trong đó sử dụng kết hợp các phương pháp chủ yếu sau:

- Phương pháp logic - lịch sử: Dùng để làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh, xác định mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa GDLLCT cho các đối tượng trên phạm vi cả nước với GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam trong bối cảnh lịch sử cụ thể liên quan đến đề tài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Sử dụng để thu thập, khai thác tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài luận án như các cơng trình khoa học đã cơng bố, t đó làm rõ cơ sở để giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài.

- Phương pháp phân tích - t ng hợp: Sử dụng trong phân tích, t ng hợp, đánh giá các tài liệu, các báo cáo t ng kết về công tác GDLLCT của Trung ương nghị quyết, báo cáo của Tỉnh ủy Quảng Nam về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ; nghị quyết, báo cáo của Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam, Học viện Chính trị khu vực III... t đó khái qt hóa, hệ thống hóa nội dung có liên quan phục vụ cho giải quyết các nội dung của đề tài.

<i>- Phương pháp đánh giá: Luận án xây dựng khung lý thuyết đánh giá trên cơ </i>

sở nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT gồm các vấn đề: mục đích, vai trị, nội dung, hình thức, phương pháp, nguyên t c, chủ thể và đối tượng, t chức quản lý và môi trường GDLLCT trên cơ sở đó đánh giá thực trạng GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tỉnh Quảng Nam.

- Phương pháp so sánh: Dùng để đánh giá những vấn đề liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, t đó chỉ ra sự khác biệt, tính đ c thù của vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp chuyên gia: Thông qua việc tham khảo ý kiến của các nhà khoa học, nhà lãnh đạo, quản lý, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu, tác giả luận án khái quát và củng cố các nhận định, đánh giá, đề xuất phương hướng, giải pháp GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tỉnh Quảng Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng trong lựa chọn mẫu khảo sát, thiết kế phiếu h i, lựa chọn đối tượng, phạm vi khảo sát. Vận dụng phương pháp này, tác giả luận án tiến hành xây dựng phiếu h i, lựa chọn điều tra khảo sát tại Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam bằng phiếu trưng cầu ý kiến với đối tượng ( cán bộ, giảng viên, 2 học viên đào tạo Trung cấp LLCT và 5 học viên đào tạo Cao cấp LLCT tại Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam do Học viện Chính trị khu vực III t chức . Trên cơ sở đó, sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu khảo sát, lập các bảng số liệu, t ng hợp, phân tích số liệu để đưa ra các nhận định, đánh giá có liên quan đến đề tài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>5. Đóng góp khoa học của luận án </b>

- Luận án góp phần hệ thống hóa và làm sâu s c hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT làm rõ một số vấn đề lý luận về GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Phân tích làm rõ những yếu tố tác động đến việc GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Đánh giá toàn diện thực trạng GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam, chỉ rõ nguyên nhân và một số vấn đề đ t ra đối với GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Đề xuất phương hướng và giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam (đến năm 2 , tầm nhìn 2 5 .

<b>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án </b>

<i><b>6.1. Về lý luận </b></i>

<b> Luận án phân tích, luận giải và khẳng định tính đ ng đ n và giá trị bền vững </b>

của tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT vị trí, vai trị, tầm quan trọng của GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam nói riêng và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong cả nước nói chung.

<i><b>6.2. Về thực tiễn </b></i>

Luận án b sung làm phong ph thêm nguồn tài liệu cho giảng dạy, học tập và tuyên truyền về tư tưởng Hồ Chí Minh, nhất là về công tác GDLLCT. Luận án sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy cho cán bộ, giảng viên ở Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam và các ban, ngành, đoàn thể tỉnh Quảng Nam các cơ sở giáo dục trong việc đào tạo, nâng cao chất lượng GDLLCT tùy theo chức năng, nhiệm vụ mà

<b>cơ sở đó được phân cơng. </b>

<b>7. Kết cấu của luận án </b>

Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình đã cơng bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm chương, 0 tiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Chương 1 </b>

<b> TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ T I LUẬN ÁN </b>

<b>1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ </b>

<i>Cuốn sách của La Quốc Kiệt (2 , Tu dưỡng đạo đức tư tưởng [63], đã </i>

khẳng định, sinh viên là chủ nhân tương lai đất nước, đồng thời sinh viên cũng là người đại diện cho nền giáo dục xã hội. T đó, cuốn sách đã đề cập đến yêu cầu, tiêu chuẩn đạo đức, phương pháp tu tưỡng, r n luyện tư tưởng, đạo đức của sinh viên trong điều kiện mới, trong đó nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc bồi dưỡng đạo đức, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, giảng viên và việc tự tu dưỡng, r n luyện tư tưởng, đạo đức của m i sinh viên, coi đó là cơ sở để xây dựng “lớp người trẻ có bản lĩnh, trí tuệ và trình độ” [63, tr.62]. Tu dưỡng đạo đức là một trong những đ c trưng cơ bản của giáo dục đại học xã hội chủ nghĩa, đây là con đường chủ yếu để giáo dục lý luận mácxít, giáo dục đạo đức cho sinh viên, đào tạo họ trở thành người kế tục, xây dựng sự nghiệp xã hội chủ nghĩa (XHCN). Để thực hiện được điều đó phải kiên trì thực hiện “bốn thống nhất”, đó là: thống nhất giữa học tập khoa học văn hóa với tu dưỡng tư tưởng thống nhất giữa thực hiện giá trị của bản thân với phục vụ T quốc, phục vụ nhân dân thống nhất giữa học tập lý luận tri thức trong sách vở với tự thân đi vào thực tiễn xã hội thống nhất giữa xây dựng lý tưởng cao đ p với thực hành phấn đấu gian kh .

Giáo trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ tuyên truyền của Cục Cán bộ, an

<i>Tuyên huấn Đảng Cộng sản Trung Quốc (2 5 , Công tác tuyên truyền tư tưởng </i>

<i>trong thời kỳ mới [22], đã trình bày những vấn đề cơ bản, quan trọng liên quan đến </i>

công tác tuyên truyền tư tưởng, trong đó đã đề cập đến những vấn đề chủ yếu của nhiệm vụ, yêu cầu của công tác giáo dục lý luận, khẳng định tầm quan trọng, nội dung, phương pháp giáo dục lý luận. Cuốn sách nhấn mạnh, việc giáo dục lý luận của chủ nghĩa Mác trong các trường đại học, cao đẳng là một nội dung đ c biệt quan trọng. Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác này “phải đi sâu điều tra, nghiên cứu để chỉ đạo việc biên soạn và sửa chữa các giáo trình lý luận chủ nghĩa Mác” [22, tr 68].

<i> ài viết của Thượng Hải (2 , “Nắm bắt và xử lý tốt 10 phương diện có liên </i>

<i>quan tới cơng tác tuyên truyền, giáo dục” [45], đã chỉ ra phương diện cần giải quyết để </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thực hiện tốt công tác tuyên truyền, ph biến, giáo dục pháp luật trong tình hình hiện nay. Đó là: Quan hệ giữa kiên trì vận dụng sự phát triển của khoa học và tự mình n m b t công việc quan hệ giữa tuyên truyền, giáo dục pháp luật với xây dựng xã hội hài hịa giữa mục tiêu chủ yếu của cơng tác tuyên truyền, giáo dục với các mục tiêu khác giữa tuyên truyền, giáo dục pháp luật g n với thực tiễn của t ng địa phương sáng tạo các hình thức tuyên truyền mới quan hệ giữa mục tiêu và phương pháp thực hiện tuyên truyền g n quy hoạch, kế hoạch với thực hiện tuyên truyền, giáo dục sự ủng hộ của Chính phủ và nhân dân đối với công tác tuyên truyền, giáo dục. Theo tác giả, thực hiện tốt các phương diện trên s nâng cao chất lượng của công tác tuyên truyền, giáo dục, đồng thời phát huy tốt vai trị của nó trong điều kiện mới.

<i> ài viết của Đinh Gia Kiện (2 , “Bàn luận về biến từ nhận thức qua hành </i>

<i>động đến đam mê trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật (2006)” [62], đã </i>

cho rằng, muốn công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đạt chất lượng, hiệu quả cao cần có sự kiên trì, thống nhất t nhận biết, hành động đến đam mê. Tác giả cho rằng, đó là quy luật ph biến phù hợp với công tác tuyên truyền, ph biến, giáo dục pháp luật. Theo đó, “nhận biết” là “hành động”, “hành động” là cơ sở của “nhận biết” sau khi đã nhận biết thì hành động có hiệu quả “đam mê” chỉ là hình thức, phương pháp để đạt đến “nhận biết”, nó lấy hiệu quả tuyên truyên, giáo dục pháp luật làm tiêu chuẩn lý tưởng để đạt đến “nhận biết”. Cơng tác tun truyền, giáo dục pháp luật có tính đ c thù riêng, do đó “nhận biết, hành động và đam mê” cần phải được hiểu rõ nội hàm và đ c trưng của nó để vận dụng vào thực tiễn cho phù hợp và đạt hiệu quả cao [62, tr.73-74].

<i>Đề tài khoa học của an Tuyên giáo Trung ương (2 7 , Tình hình giảng dạy, </i>

<i>học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng và chủ trương, giải pháp cho thời gian tới [8], đã cho rằng, đội ngũ </i>

cán bộ giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là một trong những nhân tố quan trọng, tác động trực tiếp đến chất lượng quá trình dạy và học. Đề tài đã làm rõ những ưu điểm của đội ngũ giảng viên như số lượng tăng lên, học hàm, học vị được nâng lên, chất lượng giảng dạy có nhiều tiến bộ. ên cạnh đó, đội ngũ này cịn có nhiều hạn chế như chậm đ i mới tư duy, ngại trau dồi kiến thức, ít chịu tìm tịi sáng tạo các phương pháp giảng dạy phù hợp với t ng đối tượng. Một bộ phận giảng viên cịn có tâm lý coi các mơn học Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh là các

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

môn học phụ, nhất là ở các nhà trường kỹ thuật, đã ảnh hưởng lớn và cản trở đ i mới nội dung, phương pháp giảng dạy.

<i>Cuốn sách của Phạm Huy Kỳ (2 , Lý luận và phương pháp nghiên cứu, giáo </i>

<i>dục lý luận chính trị [65] gồm 7 chương, đã khái quát hóa, hệ thống hóa các khái </i>

niệm liên quan đến GDLLCT và các phương pháp GDLLCT. Tác giả đã cho rằng, GDLLCT là truyền bá những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và quần ch ng nhằm hình thành, phát triển thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản, phương pháp luận, phương pháp tư duy, phương pháp làm việc khoa học. Đây là quá trình truyền bá những tri thức LLCT cho các đối tượng, góp phần th c đẩy tính tích cực chính trị - xã hội của các chủ thể chính trị trong hoạt động thực tiễn. Trên cơ sở đó, cuốn sách đã đề cập đến các phương pháp GDLLCT, chỉ ra vai trò của chủ thể và đối tượng giáo dục, mối quan hệ giữa các yếu tố này trong hoạt động giáo dục.

<i> ài viết của tác giả Kệtmany Phummalạt (2 , “ i mới phương pháp </i>

<i>giảng dạy các mơn lý luận chính trị - hành chính ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào với nhiều hình thức” [64], đã trình bày khái quát đề cập đến phương </i>

pháp giảng dạy các mơn lý luận chính trị - hành chính, tầm quan trọng của các mơn lý luận chính trị - hành chính và sự cần thiết phải đ i mới phương pháp giảng dạy các mơn lý luận chính trị - hành chính ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào. T đó bài viết đã phân tích thực trạng hoạt động giảng dạy các mơn lý luận chính trị - hành chính ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào đề xuất một số kiến nghị đ i mới phương pháp giảng dạy các mơn lý luận chính trị - hành chính ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào trong thời gian tới.

Luận án tiến sĩ chuyên ngành Giáo dục công tác tư tưởng và lý luận chủ

<i>nghĩa Mác của tác giả Mao Lộ (2 , Giáo dục tư tưởng chính trị cao học và </i>

<i>nghiên cứu xã hội hóa chính trị cho sinh viên trong thời đại mới [68]. Luận án đã đề </i>

cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục tư tưởng chính trị cao học và nghiên cứu xã hội hóa chính trị cho sinh viên, trong đó tập trung làm rõ nội dung, phương pháp giáo dục tư tưởng chính trị cao học, khẳng định tầm quan trọng của công tác này đối với sinh viên. Đồng thời, luận án đề cập đến các phương pháp cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

bản th c đẩy giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên ở các trường đại học g n với mục tiêu tiến hành xã hội hóa chính trị cho sinh viên ở Trung Quốc hiện nay. T đó, luận án phân tích, đánh giá hiện trạng xã hội hóa chính trị cho sinh viên Trung Quốc đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường giáo dục lý tưởng chính trị, th c đẩy q trình xã hội hóa giáo dục chính trị cho sinh viên tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng văn hóa học đường, các chương trình ngoại khóa, đa phương tiện dạy học chính trị ở các trường đại học ở Trung Quốc hiện nay.

Luận án tiến sĩ chuyên ngành Triết học của tác giả Sai Kham Moun Ma Ni

<i>Vong (2014), Giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao c p ở các Trường </i>

<i>Chính trị và Hành chính nước Cộng h a D n chủ Nh n d n Lào hiện nay [98], đã </i>

tập trung phân tích làm rõ tầm quan trọng của công tác giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các Trường Chính trị và Hành chính nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay. Trên cơ sở đó đã phân tích thực trạng, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của công tác này, đồng thời làm rõ những vấn đề đ t ra trong giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các Trường Chính trị và Hành chính nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay. T đó, đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các Trường Chính trị và Hành chính nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay. Hệ thống giải pháp được đề cập cả về nhận thức, trách nhiệm, cơ chế, chính sách đến đ i mới nội dung, hình thức, phương pháp và cách thức t chức giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các Trường Chính trị và Hành chính nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay.

Kỷ yếu Hội thảo khoa học của an Tuyên giáo Trung ương - Bộ Giáo dục và

<i>Đào tạo - Học viện áo chí và Tuyên truyền (2015), N ng cao ch t lượng đào tạo </i>

<i>giảng viên lý luận chính trị ở Việt Nam hiện nay [11], đã tập hợp gần bài tham </i>

luận của các nhà khoa học đề cập đến vấn đề chất lượng đào tạo giảng viên LLCT, trong đó tập trung bàn đến vị trí, vai trị, phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng viên, nhu cầu về đội ngũ giảng viên LLCT của các cơ sở đào tạo hiện nay; phẩm chất, năng lực đ c thù của giảng viên LLCT những tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo giảng viên, nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo giảng viên LLCT hiện nay. Nhiều bài viết đã đánh giá thực trạng và các vấn đề đ t ra đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

giảng viên LLCT, chỉ ra những kết quả và những hạn chế, bất cập trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên LLCT ở các trường cao đẳng, đại học, các trường chính trị tỉnh, thành phố. T đó, các bài viết đã bàn đến giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên LLCT hiện nay. Nhiều bài tham luận đã bàn đến quan điểm, chủ trương, cơ chế, chính sách đối với đội ngũ giảng viên LLCT, những phẩm chất, năng lực cần đào tạo cho giảng viên và giải pháp thực sự nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên LLCT hiện nay.

<i> ài viết của Nguyễn Vĩnh Thanh, Vũ Văn Hậu (2 2 , “Nhận diện đặc điểm </i>

<i>chương trình đào tạo, bồi dưỡng và yêu cầu đ i mới phương pháp giảng dạy ở Trường ảng hiện nay” [102], các tác giả cho rằng, thực hiện nghị quyết của Đảng, </i>

thời gian qua, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã có nhiều đ i mới về xây dựng chương trình, giáo trình, phát triển đội ngũ giảng viên, đ i mới phương pháp giảng dạy. Công tác này đã bước đầu đạt được chất lượng, hiệu quả, tuy nhiên quá trình thực hiện đã nảy sinh một số mâu thuẫn, nhất là về chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy. ài viết đã nhận diện và phân tích bốn đ c điểm của chương

<i>trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận của hệ thống trường Đảng (Một là, phản ánh, biểu đạt </i>

những nội dung về thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng, phương pháp

<i>luận biện chứng Hai là, phản ánh, biểu đạt những quan điểm, nguyên t c, phương </i>

châm, quyết sách của Đảng Cộng sản Việt Nam pháp luật, chính sách của Nhà nước

<i>Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ba là, phản ánh và biểu đạt những nội dung, phương pháp r n luyện đạo đức cách mạng. Bốn là, phản ánh, biểu đạt những nội </i>

dung về kỹ năng lãnh đạo, quản lý và kinh nghiệm cách mạng trong, ngoài nước . T đ c điểm đó, theo tác giả, cần tiếp tục đ i mới phương pháp dạy học ở trường Đảng theo cách thức sau: tập trung đ i mới phương pháp giảng dạy thông qua t chức hoạt động của người học đ i mới thông qua r n luyện phương pháp tự học g n học tập cá thể với học tập tập thể kết hợp ch t ch giữa đánh giá người học với tự đánh giá của người học.

<i> ài viết của Hà Thị ích Thủy (2021), “Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng lý </i>

<i><b>luận chính trị theo quan điểm ại hội XIII” [120] đã cho rằng, trong quá trình lãnh </b></i>

đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định công tác giáo dục, bồi dưỡng LLCT có vai trị quan trọng đối với xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Điều đó được thể hiện trên những khía cạnh cơ bản là: khơng ng ng trang bị, củng cố, nâng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

cao trình độ LLCT, phát triển thế giới quan khoa học, phương pháp luận biện chứng cho cán bộ, đảng viên gi p họ có nền tảng lý luận vững ch c, có ý thức bảo vệ, lan t a, phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng với hạt nhân là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước… nâng cao cảnh giác cách mạng, tăng cường khả năng miễn dịch cho cán bộ, đảng viên trước các quan điểm, luận điệu sai trái, phản động của các thế thực thù địch. T đó, bài viết đã chỉ ra những kết quả và hạn chế của công tác này, tập trung làm rõ quan điểm của Đảng tại Đại hội XIII về giáo dục, bồi dưỡng LLCT, đề xuất và làm rõ 3 giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, bồi dưỡng LLCT được xác định tại Đại hội XIII là: tiếp tục đ i mới căn bản nội dung, chương trình, hình thức phương pháp GDLLCT; tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy g n với việc tu dưỡng, r n luyện học viên; ch trọng kh c phục hiện tượng lười học, ngại học LLCT; củng cố, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ giảng viên, báo cáo viên LLCT, nâng cao hiệu quả các hoạt động của trường Đảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Kỷ yếu Hội thảo quốc gia của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hội đồng Lý

<i>luận Trung ương (2 2 , Quán triệt Văn kiện của ại hội XIII ảng Cộng sản Việt </i>

<i>Nam vào giảng dạy các mơn Lý luận chính trị tại các cơ sở giáo dục đại học” [127]. </i>

Cuốn sách đã tập hợp 2 bài tham luận khoa học đề cập khá toàn diện về việc vận dụng các quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam vào giảng dạy các môn LLCT tại các cơ sở giáo dục đại học đồng thời, trao đ i về giảng dạy các môn LLCT hiện nay. Đáng ch ý là các bài viết như: “T công văn 5 GDĐT-GDĐH đến việc quán triệt Văn kiện của Đại hội XIII của Đảng vào giảng dạy các môn LLCT” của tác giả Trần Mai Ước “Vận dụng Văn kiện Đại hội XIII trong giảng dạy các mơn LLCT nhằm nâng cao ý thức chính trị cho sinh viên” của Trương Thị Thanh Quý “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục LLCT và vấn đề nâng cao chất lượng dạy học các môn LLCT” của Phạm Thị Th y Vân “Quán triệt quan điểm Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển con người trong giảng dạy LLCT” của Trần Thị Thu Hường “Giảng dạy Triết học Mác - Lênin theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng” của Lê Công Sự “Vận dụng quan điểm Đại hội XIII về tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN vào giảng dạy Kinh tế chính trị Mác -

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Lênin” của Đoàn Xuân Thủy… Các bài viết đã tập trung phân tích khá tồn diện, sâu s c hệ thống quan điểm, chủ trương, đường lối của Đại hội XIII, t đó đánh giá thực trạng, đề xuất của giải pháp vận dụng đ ng đ n, sáng tạo định hướng của Đảng vào vào thực tiễn dạy học các môn LLCT ở các nhà trường hiện nay.

<i> ài viết của Phạm Hương Trà, Nguyễn Thị Như Huế (2 22 , “ i mới giảng </i>

<i>dạy các mơn lý luận chính trị - Một trong những yêu cầu của việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của ảng theo tinh thần Nghị quyết XIII” [123], đã tập trung làm rõ 2 nội </i>

dung: ( Tầm quan trọng của việc giảng dạy các môn LLCT trong bối cảnh mới (2 Một số nội dung cần đ i mới trong giảng dạy các môn LLCT nhằm bảo vệ nền tảng

<i>tư tưởng của Đảng. Trong đó tác giả xác định các nội dung cần đ i mới là: về đội ngũ </i>

giảng viên và phương pháp giảng dạy các mơn LLCT; về tính tích cực, chủ động, tự giác của người học trong học tập, nghiên cứu các môn LLCT; về chọn lọc thông tin trong bối cảnh bùng n của công nghệ, thông tin trên các trang mạng xã hội của giảng viên và học viên, sinh viên khi giảng dạy, nghiên cứu, học tập các môn LLCT; về tăng cường, phát huy vai trò của cấp ủy, lãnh đạo cơ sở đào tạo và đồn thể chính trị - xã hội trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy, nghiên cứu, học tập LLCT. Tác giả khẳng định: có nhiều con đường, biện pháp nhằm trang bị tri thức LLCT nhưng con đường chủ yếu và quan trọng nhất là qua giáo dục - đào tạo. Thơng qua q trình này, những nội dung LLCT được người học tiếp nhận, biến ch ng thành tri thức của mình, t đó, những tri thức này lại tiếp tục được lan t a ra toàn xã hội.

<i> ài viết của Phạm Hương Trà (2 22 , “ ào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị </i>

<i>trực tuyến ở Việt Nam hiện nay” [124], đã cho rằng, đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến là </i>

một xu hướng tất yếu mà các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng LLCT ở nước ta cần đón b t, thích ứng và triển khai thực hiện có hiệu quả. ên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận, công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT trực tuyến ở nước ta cũng g p khơng ít khó khăn, thách thức, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác này. Tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề đ t ra hiện nay như: Về cơ sở pháp lý cơ sở vật chất, công nghệ chương trình đào tạo, bồi dưỡng và cơng tác quản lý nguồn nhân lực nội dung học tập - học liệu điện tử. Trên cơ sở thực trạng đào tạo, bồi dưỡng LLCT trực

<i>tuyến ở Việt Nam hiện nay, tác giả đã nêu lên các giải pháp sau: Một là, thống nhất </i>

nhận thức tư tưởng về sự cần thiết triển khai đào tạo, bồi dưỡng LLCT trực tuyến

<i>Hai là, bên cạnh chương trình giảng dạy trực tiếp, cần xây dựng, chuyển đ i, kết cấu </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

lại nội dung các chương trình t ng thể, chương trình chi tiết, kế hoạch đào tạo các chuyên ngành LLCT sang chương trình, kế hoạch đào tạo trực tuyến t việc tuyển

<i>sinh, t chức học tập, thi, kiểm tra, công nhận chứng chỉ, bằng tốt nghiệp... Ba là, bên </i>

cạnh việc xây dựng đội ngũ giáo viên LLCT tâm huyết, yêu nghề, có kiến thức mới g n với thực tiễn, cần xây dựng các tiêu chí đối với giảng viên giảng dạy trực tuyến

<i>cho t ng học phần, t ng chuyên ngành LLCT Bốn là, tăng cường kết cấu hạ tầng </i>

phục vụ triển khai dạy học trực tuyến.

<i> ài viết của ùi Kim Thanh, ùi Thị Hồng Hà (2 22 , “Áp dụng chuyển đ i số </i>

<i>trong giáo dục lý luận chính trị” [103] cho rằng, hoạt động GDLLCT cũng đã chuyển </i>

đ i t hình thức truyền thống sang trực tuyến. Sự thay đ i này bước đầu đã cho thấy những triển vọng của chuyển đ i số trong GDLLCT, m c dù về lâu dài còn rất nhiều vấn đề cần thực hiện một cách khoa học, đồng bộ. ài viết tập trung làm rõ vấn đề: ( Chuyển đ i số trong GDLLCT là tất yếu (2 Những điều kiện cho chuyển đ i số trong GDLLCT ( Thực tiễn triển khai tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và một số khuyến nghị. Trong đó theo tác giả, để áp dụng chuyển đ i số trong

<i>GDLLCT, cần thực hiện một số công việc chính sau: Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể tham gia quá trình này. Hai là, tiếp tục triển khai mơ hình quản trị Học viện thông minh vào thực tiễn Ba là, chuẩn bị các điều kiện về </i>

nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, hạ tầng thiết bị, an ninh mạng phục vụ cho chuyển đ i số.

<i> ài viết của Vương Trí Quang (2 22 , “Khắc phục hiện tượng ngại học lý luận </i>

<i>chính trị trong một bộ phận cán bộ, đảng viên hiện nay” [94] cho rằng, học tập LLCT </i>

là nghĩa vụ đối với mọi cán bộ, đảng viên, là công việc cấp bách, đòi h i m i cán bộ, đảng viên phải tiến hành thường xuyên, liên tục, lâu dài, tuy nhiên, hiện nay vẫn có hiện tượng một số cán bộ, đảng viên có biểu hiện ngại học LLCT. Điều này được biểu hiện: ( khơng ít cán bộ, đảng viên không nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng, sự cần thiết phải học tập, nghiên cứu LLCT mà thường tập trung cho học tập chuyên môn, nghiệp vụ thậm chí có người cịn cho rằng đó là việc làm “vơ ích” gây lãng phí thời gian, cơng sức (2 Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa thực sự nghiêm t c, còn thực hiện qua loa, đại khái, hình thức việc học tập LLCT; (3) Một bộ phận đáng kể cán bộ, đảng viên chưa biết vận dụng đ ng đ n, sáng tạo tri thức LLCT đã học vào giải quyết những vấn đề đang đ t ra ở các cơ quan, đơn vị, địa phương theo nhiệm vụ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trách nhiệm được giao, chưa g n học đi đôi với hành, lý luận với thực tiễn. Trên cơ sở những biểu hiện của hiện tượng lười học, ngại học tập LLCT ở một bộ phận cán bộ, đảng viên, tác giả đề xuất cần thực hiện một số giải pháp: ( Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, t chức đảng các cấp và cán bộ, đảng viên; (2) Coi trọng hơn nữa công tác bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên; (3) Cấp ủy các cấp duy trì thực hiện nghiêm quy định, chế độ học tập LLCT hằng năm cho cán bộ, đảng viên; ( Phát huy tính tích cực, chủ động của m i cán bộ, đảng viên trong tự học tập, tự nghiên cứu LLCT; (5 tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động GDLLCT, lấy kết quả học tập LLCT làm một tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của cán bộ, đảng viên.

<i> ài viết của Đinh Ngọc Giang (2 22 , “Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa học tập </i>

<i>lý luận chính trị với rèn luyện, thử thách cán bộ trong thực tiễn để n ng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ” [60], đã tập trung làm rõ một số nội dung: ( Vai trò </i>

<b>của lý luận và học tập LLCT đối với nâng cao bản lĩnh chính trị cho cán bộ (2 Vai </b>

trò của r n luyện, thử thách cán bộ trong thực tiễn đối với việc nâng cao bản lĩnh

<b>chính trị của đội ngũ cán bộ ( Thực tiễn vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh </b>

về kết hợp ch t ch , hiệu quả giữa học tập LLCT với r n luyện, thử thách cán bộ ( Đề xuất những giải pháp nhằm kết hợp ch t ch , hiệu quả giữa học tập LLCT với r n luyện, thử thách cán bộ trong thực tiễn để nâng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ trong thời gian tới như: ( Nâng cao nhận thức sâu s c, thống nhất và trách nhiệm của các cấp ủy, đội ngũ cán bộ, đảng viên về việc kết hợp ch t ch , hiệu quả giữa học tập LLCT với r n luyện, thử thách cán bộ trong thực tiễn để nâng cao bản lĩnh chính trị của cán bộ, trước hết là những cán bộ của cơ quan, đơn vị mình (2 Tiếp tục cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh cán bộ các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị ( Đ i mới mạnh m , nâng cao chất lượng dạy và học LLCT ( Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, coi trọng việc học tập và làm theo tư tưởng của Người về đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư... (5 C vũ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tự giác học tập, nâng cao trình độ LLCT, tự r n luyện trong thực tiễn ( phát huy mạnh m vai trị của các t chức trong hệ thống chính trị và sự tham gia của nhân dân vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đối với việc kết hợp ch t ch , hiệu quả giữa học tập LLCT

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

với r n luyện, thử thách cán bộ trong thực tiễn để góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới.

<i> ài viết của Lê Văn lợi (2 22 , “Tích hợp nội dung bảo vệ nền tảng tư tưởng </i>

<i>của ảng, đ u tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong đào tạo cao c p lý luận chính trị” [70] cho rằng, đấu tranh với những quan điểm sai trái, thù </i>

địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng là một trong những nội dung cơ bản trong chương trình đào tạo cao cấp LLCT. Do đó, cần tăng cường tích hợp nội dung bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh với các quan điểm sai trái, phản động vào chương trình đào tạo cao cấp LLCT theo chiều sâu, thực chất và hiệu quả. T cơ sở thực tiễn của vấn đề này, theo tác giả cần thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:

<i>Một là, bám sát nội dung, chương trình đào tạo để tích hợp những nội dung liên </i>

quan trực tiếp đến vấn đề bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng (chuyên đề sinh hoạt

<i>đầu khóa, sinh hoạt chuyên đề, chi bộ, chuyên đề ngoại khóa, thảo luận… Hai </i>

<i>là, tích hợp nội dung bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh với các quan </i>

điểm sai trái, thù địch vào chương trình đào tạo cao cấp LLCT phải bảo đảm tính

<i>đồng bộ, hệ thống, nhất quán Ba là, tích hợp trong thiết kế giáo án, bài giảng bảo đảm tính cập nhật, sinh động để tăng sự ch ý của học viên Bốn là, tăng cường phối hợp giữa các đơn vị trong t chức triển khai thực hiện; Năm là, tăng cường </i>

kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tích hợp nội dung bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh với các quan điểm sai trái, phản động [70, tr.76-77].

ên cạnh những cơng trình nghiên cứu về GDLLCT, có một số cơng trình nghiên cứu sâu về GDLLCT cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở. Tiêu biểu như cuốn sách

<i>của Vũ Ngọc Am (2 , i mới cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, </i>

<i>đảng viên ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay [55] đã đề cập đến việc giáo dục chính trị, </i>

giáo dục chính trị tư tưởng, đ i mới giáo dục chính trị tư tưởng cho đội nũ cán bộ nói chung, cán bộ cấp cơ sở nói riêng. Tác giả cho rằng, giáo dục chính trị tư tưởng là một nội dung quan trọng của công tác tư tưởng nhằm củng cố, nâng cao lập trường tư tưởng chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, hình thành và phát triển thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận khoa học, tạo cơ sở nền tảng để t ng bước hoàn thiện, nâng cao phẩm chất năng lực cho đội ngũ cán bộ này. Cuốn sách đã dựa trên cơ sở lý luận đó đánh giá thực trạng cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở, chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Trên cơ sở đó đã đề xuất các giải pháp để đ i mới cơng tác này, trong đó tác giả nhấn mạnh, xây dựng lập trường chính trị cho cán bộ, đảng viên là một quá trình giác ngộ lâu dài, trong đó yếu tố tự giác của cán bộ, đảng viên là quan trọng nhất cần được phát huy.

<i>Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học của Lê Hanh Thông (2 , i mới giáo dục </i>

<i>lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị c p xã các tỉnh khu vực Nam Bộ [118], đã làm rõ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác GDLLCT cho </i>

đội ngũ cán bộ chủ chốt, trong đó cho rằng: “Giáo dục lý luận chính trị là quá trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành cho người học thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa thông qua việc truyền thụ những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin. Trên cơ sở đó gi p cho người học có tư duy khoa học, đạo đức cách mạng, năng lực sáng tạo trong thực tiễn” [118, tr. ]. Tác giả cũng quan niệm: “cán bộ chủ chốt là những người thuộc lực lượng nòng cốt, giữ cương vị chỉ huy, phụ trách trong một t chức, một tập thể. Họ có trách nhiệm đề ra đường lối, phương hướng và t chức thực hiện để đạt được những mục tiêu nhất định” [118, tr.26]. Trên cơ sở đó, tác giả đã làm rõ sự cần thiết phải GDLLCT cho đội ngũ cán bộ làm rõ vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã những yêu cầu đối với nâng cao trình độ LLCT và những yếu tố quy định chất lượng, hiệu quả công tác GDLLCT cho đội ngũ cán bộ này. T đó, luận án đã đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã ở các tỉnh khu vực Nam ộ trên các tiêu chí như: trình độ học vấn, trình độ LLCT, trình độ quản lý năng lực công tác và phẩm chất chính trị và những nét đ c thù của đội ngũ cán bộ này ở khu vực Nam ộ. Đồng thời, luận án đã tập trung đánh giá thực trạng GDLLCT cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã ở các tỉnh khu vực Nam ộ trên các tiêu chí: nội dung chương trình hình thức t chức dạy - học LLCT đội ngũ cán bộ giảng dạy hiệu quả của GDLLCT cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã ở các tỉnh khu vực Nam ộ, t đó chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất phương hướng cơ bản và giải pháp đ i mới GDLLCT cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã ở các tỉnh khu vực Nam ộ. Trong đó, tác giả cho rằng, nâng cao chất lượng, hiệu quả GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là yêu cầu cấp bách, hàng đầu, do đó “phải đ i mới một cách toàn diện hệ thống các trường chính trị. Cùng với việc đ i mới, cải tiến nội dung, chương trình giảng dạy, phải tiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

hành kiện toàn cơ cấu t chức, củng cố xây dựng đội ngũ giảng viên vững mạnh cũng như cơ sở vật chất của các trường chính trị hiện nay” [118, tr. 7]. Luận án là tài liệu rất quan trọng để nghiên cứu sinh kế th a làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

<i>Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị của Cầm Thị Lai (2012), ào tạo, bồi </i>

<i>dưỡng lý luận chính trị - hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách c p xã ở các tỉnh T y Bắc giai đoạn hiện nay [66], đã cho rằng, đào tạo, bồi dưỡng LLCT - hành </i>

chính cho cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây c là quá trình trang bị kiến thức cơ bản, cập nhật, b sung kiến thức mới LLCT - Hành chính cho đội ngũ này nhằm nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành, thực thi công vụ theo chức trách, nhiệm vụ được giao, t đó xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương. T đó, luận án đã đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đào tạo, bồi dưỡng LLCT - hành chính cho đội ngũ này những năm qua. Trên cơ sở thực tiễn, tác giả đã r t ra các kinh nghiệm như: cần có chủ trương, chính sách và tạo môi trường thuận lợi cho công tác này, bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở các trường chính trị tỉnh, thực hiện đồng bộ, nghiêm t c các chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ cấp xã; đề cao tự đào tạo, tự bồi dưỡng, tự r n luyện của m i cán bộ, công chức cấp xã phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên g n với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Luận án là tài liệu để tác giả tham khảo đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay.

<i>Đề tài cấp tỉnh của Thái Viết Tường (2 7 , Nghiên cứu đ i mới phương thức </i>

<i>đào tạo ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam [134], đã phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng LLCT </i>

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tập trung đánh giá phương thức đào tạo ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng LLCT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Đề tài đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong các phương thức đào tạo dựa trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực tiễn ở Trường Chính trị tỉnh và các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố t đó đề xuất nhiệm vụ, giải pháp đ i mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

dưỡng của Trường Chính trị và các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2 5-2025.

<i> ài viết của Lê Thị Th m (2 7 , “N ng cao trình độ lý luận chính trị cho đội </i>

<i>ngũ cơng chức c p xã trên địa bàn tỉnh L m ồng” [108] cho rằng, nâng cao trình độ </i>

LLCT cho đội ngũ công chức cấp xã là một trong những nhiệm vụ then chốt, góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong sạch vững mạnh, triển khai thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào

<b>cuộc sống. Theo tác giả, thời gian qua Đảng bộ, chính quyền tỉnh Lâm Đồng đã đề ra </b>

nhiều giải pháp tích cực, phù hợp để nâng cao trình độ lý luận cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân dẫn đã đến tình trạng số lượng cơng chức cấp xã chưa đạt chuẩn về LLCT, như: một số công chức cấp xã chưa nhận thức đầy đủ, đ ng đ n về tầm quan trọng của việc học tập, bồi dưỡng LLCT, chỉ ch trọng, ưu tiên đến học tập, nâng cao trình độ chun mơn quy định về thời gian để công chức cấp xã hồn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng LLCT chưa cụ thể, rõ ràng, chế tài xử lý chưa cụ thể đã tạo tâm lý ỷ lại, thiếu nghiêm t c trong thực hiện các chức danh công chức cấp xã theo quy định chỉ được bố trí một đến hai người, công việc phải đảm nhận nhiều nên khó dành thời gian để đi học thời gian học tập LLCT thực hiện chưa linh hoạt, chủ yếu là trong giờ hành chính, chưa ch trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng LLCT ngồi giờ hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho công chức cấp xã tham gia học tập.

<i> ài viết của Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2 2 , “X y dựng trường chính trị </i>

<i>chuẩn, tạo bước đột phá trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở” [92] đã làm </i>

rõ 2 nội dung: ( u cầu chuẩn hóa các m t cơng tác của trường chính trị cấp tỉnh (2 Xây dựng trường chính trị chuẩn là giải pháp đột phá để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học, t ng kết thực tiễn. Trong đó, đã tập trung đề xuất các giải pháp để xây dựng trường chính trị chuẩn như: Phát huy vai trị của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong công tác quản lý, hướng dẫn chun mơn, chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và công nhận trường chính trị chuẩn tăng cường vai trị lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền sự phối hợp của các sở, ban, ngành địa phương trong cơng tác xây dựng trường chính trị nói chung và xây dựng trường chính trị chuẩn nói riêng các trường chính trị tiếp tục đ i mới đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

bộ, tồn diện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, t ng kết thực tiễn, đáp ứng yêu cầu xây dựng trường chính trị chuẩn.

<i> ài viết của Phan Thị Th y Hiển (2 2 , “X y dựng động cơ, thái độ học tập </i>

<i>đúng đắn cho học viên các trường chính trị tỉnh, thành phố” [50] cho rằng, động cơ, </i>

thái độ học tập có vai trị quan trọng đối với học LLCT. Trên cơ sở phân tích các yếu

<i>tố tác động đến động cơ, thái độ học tập LLCT của học viên, bao gồm: các yếu tố chủ </i>

<b>quan t phía học viên yếu tố liên quan đến môi trường đào tạo, bồi dưỡng, yếu tố thuộc về môi trường xã hội. Hồn cảnh gia đình, cơng tác quản lý học viên và sự phối hợp của nhà trường; tập thể lớp học dư luận xã hội, ảnh hưởng của kinh tế thị </b>

trường, yêu cầu chuẩn hóa cán bộ... T đó, bài viết đề xuất các giải pháp t phía học viên và mơi trường bên ngồi nhằm xây dựng động cơ, thái độ học tập LLCT đ ng đ n như: ( học viên cần tự xây dựng động cơ học tập LLCT đ ng đ n (2 học viên cần tự xây dựng thái độ học tập LLCT đ ng đ n ( quan tâm đến các yếu tố bên ngoài, gi p học viên xây dựng động cơ, thái độ học tập LLCT đ ng đ n.

Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước

của Vũ Văn Tám

<i>(2022), N ng cao trình độ lý luận chính trị của đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy qu n sự c p huyện ở địa bàn Qu n khu 2 hiện nay [117] </i>

đã làm rõ nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn về nâng cao trình độ LLCT của đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp huyện ở địa bàn Quân khu 2. Luận án cho rằng, đại bộ phận chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp huyện “có hiểu biết khá đầy đủ, tồn diện về vai trò của LLCT và những nội dung cơ bản của tri thức LLCT trình độ giác ngộ chính trị, lập trường, bản lĩnh chính trị được nâng lên tình cảm, niềm tin, ý chí, lý tưởng chính trị được củng cố và phát huy năng lực tư duy LLCT, năng lực hoạt động chính trị thực tiễn có sự chuyển biến khá rõ rệt” [117, tr. 25]. Đồng thời, t thực tiễn hoạt động này, luận án đã r t ra một số kinh nghiệm, đề xuất nội dung, biện pháp nâng cao trình độ LLCT của đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp huyện ở địa bàn Quân khu 2. Luận án cho rằng, để nâng cao trình độ LLCT của đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp huyện ở địa bàn Quân khu 2 “cần tiến hành đồng bộ các giải pháp về phát huy nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể, lực lượng tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự chỉ đạo của cấp ủy, chỉ huy, chính quyền địa phương các cấp nâng cao chất lượng bồi dưỡng LLCT phát huy tính tích cực, chủ động trong tự học tập,

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

nghiên cứu của đội ngũ chính trị viên và phát huy sức mạnh t ng hợp của các t chức, lực lượng” [117, tr.176].

Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước

của

ùi Thị Thu

<i>Hiền (2 22 , N ng cao ch t lượng công tác giáo dục chính trị cho đội ngũ đảng </i>

<i>viên của các ảng bộ quận, huyện thành phố Hà Nội hiện nay [49], đã cho rằng, </i>

giáo dục chính trị là một bộ phận quan trọng trong công tác tư tưởng, văn hóa, một nội dung, biện pháp cơ bản nhằm nâng cao trình độ nhận thức, giác ngộ chính trị, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức cách mạng, nâng cao kiến thức lãnh đạo quản lý, ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật của cán bộ đảng viên. Giáo dục chính trị bao gồm nhiều nội dung trong đó GDLLCT là một trong nội dung cơ bản, quan trọng nhất. Đây là hoạt động của cấp ủy, t chức đảng và các lực lượng tác động vào đội ngũ đảng viên và sự tự giác, tích cực tự học tập, tu dưỡng, r n luyện của t ng đảng viên nhằm xây dựng đội ngũ này thật sự xứng đáng là “người lãnh đạo, người đầy tớ trung thành” của nhân dân [49, tr.69-70]. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng tác giáo dục chính trị cho đội ngũ đảng viên của các Đảng bộ quận, huyện thành phố Hà Nội hiện nay, luận án đã r t ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng của công tác này. T đó đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị cho đội ngũ đảng viên của các Đảng bộ quận, huyện thành phố Hà Nội hiện nay như: tạo chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các t chức, các lực lượng tiếp tục đ i mới nội dung, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phương pháp nâng cao chất lượng giáo dục chính trị tăng cường giáo dục chính trị cho đội ngũ cấp ủy viên, bí thư các cấp ở các t chức cơ sở đảng phát huy tính tích cực, tự giác của đội ngũ đảng viên phát huy sức mạnh t ng hợp của các t chức, các lực lượng tham gia.

<i> ài viết của Lê Hải ình (2 2 , “Tiếp tục n ng cao hiệu quả cơng tác giáo </i>

<i>dục lý luận chính trị ở cơ sở, góp phần xứng đáng vào cơng tác x y dựng ảng và hệ thống chính trị” [14] cho rằng, cơng tác GDLLCT có vai trị hết sức quan trọng, là </i>

công việc cấp thiết, cấp bách, thường xun, lâu dài của tồn hệ thống chính trị, nhất là ở cơ sở, “Thông qua công tác GDLLCT, t ng cán bộ, đảng viên, t ng t chức cơ sở Đảng đã không ng ng nâng cao trình độ lý luận, chun mơn nghiệp vụ, giữ vững bản lĩnh chính trị, lập trường giai cấp, giữ vững niềm tin và khát vọng cống hiến, dựng xây đất nước” [14]. ên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác GDLLLCT

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

còn những tồn tại, hạn chế cần kh c phục, do đó trong điều kiện, tình hình mới cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như: tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở nâng cao chất lượng giảng viên là vấn đề cốt lõi định hướng tư tưởng, tuyên truyền,

<i>giáo dục lịch sử Đảng giao ban tập huấn, kiếm tra, đánh giá đối với công tác này… ài viết của Lê Minh Hường (2 2 , i mới công tác bồi dưỡng cán bộ </i>

<i>lãnh đạo, quản lý c p xã ở các trường chính trị tỉnh hiện nay [59], đã cho rằng: </i>

“Cấp xã là cấp ở cơ sở, có vị trí, vai trò đ c biệt quan trọng, nơi trực tiếp triển khai chủ trương, chính sách và thực hiện, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Để lãnh đạo, điều hành hiệu quả các hoạt động ở cơ sở, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã cần có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ” [59]. Trường chính trị tỉnh có chức năng, nhiệm vụ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo cấp xã. Thời gian qua, công tác này được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng, hiệu quả giải quyết công việc cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã. Tuy nhiên, tác giả cho rằng, nội dung, chương trình cịn nhiều hạn chế, chủ yếu tập trung cập nhật kiến thức và kỹ năng, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực. Tác giả đã làm rõ những yêu cầu về năng lực đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ. T đó, tác giả đề xuất giải pháp đ i mới công tác bồi dưỡng cán bộ cấp xã như: xây dựng nội dung bồi dưỡng bám sát tiêu chuẩn chức danh, khung năng lực và kết quả đánh giá năng lực của cán bộ cấp xã tập trung bồi dưỡng các yếu tố cấu thành năng lực của cán bộ cấp xã, bảo đảm v a có sự thống nhất, v a có sự phân hóa, bảo đảm tính mở trong nội dung đ i mới, linh hoạt trong t chức, quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ứng dụng công nghệ hiện đại vào công tác bồi dưỡng cán bộ cấp xã.

<i> ài viết của Nguyễn Thị Chính (2 2 , “N ng cao ch t lượng đào tạo, bồi </i>

<i>dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ người d n tộc thiểu số tại Trường Chính trị Lê Duẩn, tỉnh Quảng Trị” [26], đã cho rằng, đào tạo bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán </i>

bộ, công chức, viên chức, đảng viên là chức năng cơ bản của Trường Chính trị tỉnh. ài viết đã đánh giá những kết quả và hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho học viên người dân tộc thiểu số, t đó chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế như: do cơ hội học tập không nhiều, nhận thức còn hạn chế, bị động trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cơ chế h trợ hạn chế điều kiện thời tiết, cơ sở

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

vật chất bảo đảm, phương tiện đi lại khó khăn. T thực tiễn đó, bài viết đã đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho học viên người dân tộc thiểu số như: tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự phối hợp của các ban ngành có liên quan có thống kê, quản lý ch t ch số và chất lượng cán bộ tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ tham gia học tập nội dung, chương trình cần sát với đối tượng thường xuyên đánh giá, kiểm tra, r t kinh nghiệm kịp thời công tác này trong các khóa học…

<b>1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH V O GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ </b>

<i>Đề tài cấp ộ của Ngô Ngọc Th ng (2 , Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh </i>

<i>về giáo dục vào giáo dục lý luận chính trị trong giai đoạn hiện nay [110], đã khái </i>

quát và luận chứng làm rõ quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của giáo dục đối với phát triển nhân cách của m i người cũng như đối với sự nghiệp cách mạng. Đề tài đã khẳng định, giáo dục gi p cải tạo tư tưởng, giải phóng con người kh i những tư tưởng lạc hậu, phát triển toàn diện con người, tạo tiền đề để khơi dậy và phát huy tiềm năng, nguồn lực to lớn của con người trong sự nghiệp cách mạng. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH . Căn cứ vào những bài nói, bài viết của Hồ Chí Minh, đề tài đã khái quát rõ mục đích, nội dung của giáo dục, làm rõ phương châm, phương pháp giáo dục, tập trung làm rõ những nét đ c s c trong tư tưởng của Người về vấn đề này. ám sát tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, đề tài đã đánh giá thực trạng GDLLCT ở nước ta, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống giải pháp để vận dụng sáng tạo tư tưởng của Người vào thực tiễn GDLLCT ở nước ta hiện nay. Đây là tài liệu quan trọng để nghiên cứu sinh kế th a vào giải quyết các vấn đề lý luận, thực tiễn của đề tài luận án.

<i>Cuốn sách của Nguyễn Văn Th ng (2 , Giáo dục lý luận chính trị cho cán </i>

<i>bộ đơn vị cơ sở trong qu n đội theo tư tưởng Hồ Chí Minh [109], đã tập trung nghiên </i>

cứu, khai thác các bài nói, bài viết của Hồ Chí Minh về GDLLCT, luận chứng rõ những tư tưởng của Người về vai trò, nội dung, phương pháp GDLLCT cho đội ngũ cán bộ, đảng viên. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu sâu s c những luận điểm quan trọng của Hồ Chí Minh về GDLLCT, t đó khẳng định giá trị, tính đ ng đ n, khoa học, cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT cho cán bộ, đảng viên. T

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

đó, cuốn sách đã nghiên cứu, đánh giá những kết quả, hạn chế của công tác GDLLCT cho cán bộ ở đơn vị cơ sở trong Quân đội, làm rõ nguyên nhân của thực trạng đó. Trên cơ sở đó, khẳng định giá trị của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong GDLLCT cho cán bộ ở các đơn vị cơ sở Quân đội, đề xuất các giải pháp để vận dụng tư tưởng của Người trong GDLLCT cho cán bộ ở các đơn vị cơ sở Quân đội phù hợp với điều kiện mới.

<i>Cuốn sách của Trần Đình Tuấn (2 2 , Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục </i>

[129], đã tập trung làm rõ nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục t đó đề cập đến tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của giáo dục đối với phát triển xã hội và con người xây dựng nền giáo dục dân tộc, dân chủ và nhân dân giáo dục con người phát triển toàn diện thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, học với hành, nhà trường với xã hội tự học, tự giáo dục huấn luyện, giáo dục quân nhân người thầy giáo. Cuốn sách đã nghiên cứu công phu, nghiêm t c tư tưởng Hồ Chí Minh về các vấn đề trên, chỉ ra những nội dung cơ bản và giá trị của các tư tưởng đó. Đây là tài liệu quan trọng nghiên cứu khá toàn diện tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục nói chung, trong đó có đề cập đến tư tưởng của Người về GDLLCT. T đó, cuốn sách bàn đến vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục trong điều kiện mới, trong đó nhấn mạnh đến việc vận dụng sáng tạo tư tưởng của Người vào đ i mới giáo dục ở nước ta trong điều kiện mới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đ i mới đất nước.

<i>Luận án Tiến sĩ Giáo dục học của Nguyễn Xuân Sinh (2 , Vận dụng tư </i>

<i>tưởng “l y tự học làm cốt” của Hồ Chí Minh vào bồi dưỡng phương pháp học tập cho học viên c p ph n đội ở các nhà trường qu n đội hiện nay [100], đã tập trung </i>

làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về tự học và lấy tự học làm cốt, khẳng định tính khoa học, đ ng đ n của tư tưởng này. Đồng thời, luận án đã nghiên cứu thực tiễn hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, làm rõ tấm gương tự học của Người bằng những tư liệu sinh động. T đó, luận án đã xây dựng lý luận về vận dụng tư tưởng “lấy tự học làm cốt” của Hồ Chí Minh vào bồi dưỡng phương pháp học tập cho học viên cấp phân đội ở các nhà trường quân đội, làm rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương pháp vận dụng tư tưởng đó vào thực tiễn đào tạo học viên cấp phân đội. Trên cơ sở khung lý thuyết đó, luận án đã đánh giá thực trạng vận dụng, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó, t đó đề xuất các

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

giải pháp vận dụng tư tưởng đó vào bồi dưỡng phương pháp học tập cho học viên cấp phân đội ở các nhà trường quân đội hiện nay.

<i>Luận án Tiến sĩ Chính trị học của Đ Minh Tuấn (2 , Vận dụng tư tưởng Hồ </i>

<i>Chí Minh trong giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay [130], đã xây dựng khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT, khái </i>

quát, phân tích làm rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề này trên các nội dung như: triết lý GDLLCT vai trò, mục đích, nội dung, chương trình GDLLCT hình thức, phương pháp, phương tiện, các lực lượng tham gia và hiệu quả GDLLCT. Luận án đã tập trung làm rõ những tư tưởng n i bật của Hồ Chí Minh về GDLLCT, t đó đánh giá thực trạng, r t ra những ưu điểm, hạn chế trong dạy học các môn LLCT của sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Hà Nội. T đó, luận án đã đề xuất phương hướng và các nhóm giải pháp tăng cường GDLLCT cho sinh viên trên địa bàn Hà Nội theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó có các giải pháp chủ yếu là: đ i mới nội dung, chương trình, giáo trình, xây dựng đội ngũ giảng viên LLCT, đ i mới hình thức, phương pháp và phương tiện dạy học xây dựng môi trường giáo dục văn minh, tiến bộ phát huy tính tích cực, chủ động của sinh viên đại học trong nhận thức và vận dụng tri thức LLCT vào thực tiễn.

<i>Cuốn sách của Lý Việt Quang (2 7 , Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục với </i>

<i>v n đề đ i mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam hiện nay [93], đã tập trung </i>

làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục trên các vấn đề như: vị trí, vai trò của giáo dục nội dung của giáo dục phương châm, phương pháp giáo dục… Cuốn sách đi sâu làm rõ quan điểm của Người về nội dung giáo dục chính trị - tư tưởng và giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân phương châm, phương pháp giáo dục lý luận g n liền với thực tiễn, học đi đôi với hành, học tập kết hợp với lao động sản xuất, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, nêu cao tinh thần “lấy tự học làm cốt”. Trên cơ sở đó, cuốn sách đã đánh giá thực trạng đ i mới giáo dục ở Việt Nam, t đó đề xuất các giải pháp để vận dụng những nội dung trên vào đ i mới căn bản, toàn diện giáo dục ở Việt Nam hiện nay.

<i> ài viết của Nguyễn Hồng Điệp (2 7 , “Học tập phong cách lý luận Hồ Chí </i>

<i>Minh của giảng viên lý luận chính trị ở các nhà trường” [40], làm rõ các nội dung </i>

<i><b>sau: (1) Phong cách lý luận Hồ Chí Minh với những đ c trưng đó là: Độc lập, tự </b></i>

chủ, sáng tạo trong tiếp thu, nghiên cứu, tìm ra lý luận mới Tư duy mở rộng, lựa

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

chọn những vấn đề lý luận thiết thực với cách mạng Việt Nam Lý luận luôn xuất phát t thực tiễn Đề cao vai trò về chỉ đạo, hướng dẫn hành động thực tiễn cách mạng của lý luận Văn phong chính luận rất trong sáng, ng n gọn, giàu hình ảnh,

<b>hiệu quả truyền đạt cao; (2) Phong cách lý luận Hồ Chí Minh là tài sản vơ giá mà </b>

Người để lại cho Đảng và nhân dân ta, nó ln có sức hấp dẫn và là bài học cho tất cả thế hệ, đ c biệt đối với những người làm công tác tư tưởng, lý luận, làm rõ giá trị của phong cách lý luận Hồ Chí Minh, thực tế vận dụng của đội ngũ giảng viên LLCT, t đó đề xuất một số giải pháp để giảng viên giảng dạy LLCT vận dụng phong cách lý luận Hồ Chí Minh.

<i>Đề tài khoa học cấp Học viện của Nguyễn Đ c Tuyền (2 7 , Vận dụng quan </i>

<i>điểm “Hu n luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh trong dạy học các môn khoa học xã hội và nh n văn ở nhà trường qu n đội hiện nay [133] </i>

đã nghiên cứu khái quát quan điểm Hồ Chí Minh về “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều”, khẳng định giá trị, tính đ ng đ n của quan điểm này, t đó xây dựng khung lý thuyết về vận dụng quan điểm “Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều” của Hồ Chí Minh trong dạy học các mơn khoa học xã hội và nhân văn ở nhà trường quân đội. Trên cơ sở đó, đề tài đã đánh giá thực trạng vận dụng, trong đó

<i>cho rằng: “nội dung dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn đã có bước chuẩn </i>

hóa, hiện đại hóa, bám sát tốt hơn với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của t ng nhà trường; t ng bước kh c phục sự trùng l p về nội dung giữa các môn học, cấp học và bậc học” [133, tr.78]. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất các yêu cầu như: cân đối lại nội dung, chương trình dạy học nhất là trình tự các mơn học, bài học bảo đảm khoa học, phù hợp với đ c điểm tâm lý của người học; giải quyết hợp lý, đ ng đ n mối quan hệ giữa trang bị kiến thức, kinh nghiệm, kỹ xảo, kỹ năng với giáo dục, r n luyện phát triển phẩm chất, nhân cách, giữa lý thuyết với thực hành, lên lớp với tự học nâng cao chất lượng giáo trình, tài liệu dạy học, t ng môn học chuyên ngành g n với t ng thể chương trình, nội dung dạy học. T những vấn đề lý luận và thực tiễn đó, đề tài đã đề xuất định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh trong dạy học các mơn khoa học xã hội và nhân văn ở các nhà trường quân đội hiện nay.

<i>Cuốn sách của Phạm Ngọc Anh, Nguyễn Minh Khoa (2 , ường Cách </i>

<i>mệnh - Giá trị lý luận và thực tiễn [2], đã bàn đến nhiều vấn đề, trong đó có đề cập </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

đến phương pháp giáo dục lý luận cách mạng. Các tác giả cho rằng, mục đích của tác phẩm đã quy định hình thức thể hiện các nội dung của tác phẩm. Những nội dung căn bản về lý luận cách mạng đã được Nguyễn Ái Quốc trình bày ng n gọn, v n t t, dễ nhớ, dễ hiểu, không dài, khơng tơ v trang hồng. T đó, Người đã vận dụng cụ thể vào điều kiện, hoàn cảnh nước ta thông qua một loạt câu h i, câu trả lời trở nên gần gũi với đời sống, thiết thực với những người hoạt động cách mạng. Trên cơ sở phương pháp tuyên truyền lý luận cách mạng được sử dụng trong tác phẩm này, các tác giả đã nêu lên giải pháp để vận dụng phương pháp đó vào nâng cao chất lượng GDLLCT ở nước ta hiện nay.

<i>Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học của Vũ Văn Tuấn (2 , i mới giáo dục </i>

<i>lý luận chính trị trong các học viện, nhà trường kỹ thuật qu n sự hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh [132], đã làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT </i>

trên các vấn đề: mục đích vị trí, vai trị, lực lượng tham gia, nội dung, chương trình, phương pháp, phương châm, điều kiện môi trường GDLLCT. Đồng thời, luận án đã đề cập đến vấn đề đ i mới GDLLCT, làm rõ những nhân tố tác động và yêu cầu đ i mới GDLLCT ở các học viện, nhà trường kỹ thuật quân sự hiện nay. Luận án đánh giá thực trạng GDLLCT ở các học viện, nhà trường kỹ thuật quân sự hiện nay, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, đánh giá chung về kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập trong công tác này. T đó, luận án đề xuất giải pháp đ i mới GDLLCT trong các học viện, nhà trường kỹ thuật quân sự hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Luận án nhấn mạnh đến giải pháp đ i mới tư duy của các lực lượng tham gia kiện toàn t chức, đ i mới phương thức quản lý hoạt động GDLLCT đ i mới nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp và điều kiện bảo đảm cho GDLLCT.

<i> ài viết của Nguyễn Hồng Điệp (2 2 , “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục </i>

<i>khai phóng và vận dụng trong đ i mới giáo dục” [41] đã cho rằng, tư tưởng Hồ Chí </i>

Minh về giáo dục khai phóng là một đóng góp quan trọng vào kho tàng lý luận dạy học. Theo Người, thơng qua giáo dục để giải phóng nhân dân về m t tư tưởng, gi p nhân dân thoát kh i những tăm tối, mê muội do chính sách ngu dân của thực dân Pháp và những lệch lạc của nền giáo dục phong kiến t đó đánh thức và khai thông mọi tiềm năng, sức mạnh của nhân dân trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc của dân tộc. Tác giả cũng khẳng định, tư tưởng giáo dục khai phóng của Hồ Chí Minh đã chỉ đường, định hướng hành động cách mạng của tồn dân trong cơng cuộc xây dựng

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nền giáo dục mới, giáo dục XHCN, tạo cơ sở nền tảng để xây dựng CNXH ở Việt Nam. Thực hiện tư tưởng đó, nền giáo dục mới đã lấy thực trạng nền giáo dục nước ta làm điểm xuất phát, lấy giải phóng con người về tư tưởng và tiềm năng làm mục tiêu và lấy việc cải cách nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục làm nội dung cơ bản, t đó đã tạo nên những kết quả có ý nghĩa quan trọng. Trên cơ sở làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục khai phóng, bài viết cho rằng, để vận dụng tư tưởng đó vào đ i mới giáo dục cần thực hiện các nội dung cơ bản như: phải thay đ i tư duy về mục tiêu của quá trình giáo dục thay đ i nội dung, chương trình giáo dục, bảo đảm cho sự phát triển toàn diện của người học thay đ i phương pháp dạy và học, chuyển đ i tư duy theo hướng lấy người học làm trung tâm phát huy vai trò năng động của người học.

<i> ài viết của Phan Thị Hồng (2 2 , “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về học lý </i>

<i>luận chính trị vào các trường chính trị” [53], đã làm rõ một số nội dung sau: ( Nội </i>

dung tư tưởng Hồ Chí Minh về học LLCT tác giả cho rằng, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, để học tốt LLCT, học viên cần phải xác định đ ng đ n mục đích học lý luận, phải có thái độ học tập đ ng và học tập lý luận phải quán triệt nguyên t c lý luận g n với thực tiễn (2 Đánh giá thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về học tập LLCT ở Trường Chính trị tỉnh Khánh Hịa ( Một số giải pháp để quán triệt và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh đến tồn thể học viên. Để góp phần kh c phục tình trạng trên, cần phải vận dụng và quán triệt sâu s c tư tưởng Hồ Chí Minh về học tập LLCT đến toàn thể học viên. Theo tác giả, cần xác định mục đích học tập đ ng đ n cho học viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh yếu tố người thầy đóng vai trị rất quan trọng Nhà trường, ngoài việc tạo điều kiện về nơi ăn, ở và học tập cho những học viên ở xa, cần tăng cường hơn nữa việc thực hiện nghiêm các quy chế liên quan đến dạy và học để kịp thời chỉnh đốn thái độ học tập của học viên như quy chế thi, kiểm tra, quy chế học viên, nội quy... có biện pháp xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm cơ quan, đơn vị cử cán bộ, đảng viên đi học, cần xem xét cử những cán bộ có năng lực cơng tác, phẩm chất đạo đức tốt, có nhu cầu học tập LLCT để nâng cao trình độ, r n luyện đạo đức cách mạng, tâm huyết với nghề nghiệp, chức trách, nhiệm vụ được giao.

<i> ài viết của Trịnh Thanh Tâm (2 2 , “Chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về </i>

<i>cơng tác giáo dục lý luận chính trị và việc vận dụng trong tình hình mới” [104] đã </i>

cho rằng: “Việc Người ch trọng công tác giáo dục lý luận chính trị khơng chỉ do

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

vai trò của lý luận đối với sự nghiệp cách mạng, mà còn do Người rất thấu hiểu thực trạng trình độ lý luận chính trị của cán bộ, đảng viên cùng với căn bệnh “kém lý luận, ho c khinh lý luận, ho c lý luận suông” trong Đảng ta” [104]. ài viết đã làm rõ những chỉ dẫn của Hồ Chí Minh về mục đích, phương châm, nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác huấn luyện chính trị và cơng tác t chức, quản lý giáo dục lý luận. Trên cơ sở đó, bài viết đã đánh giá thực trạng vận dụng chỉ dẫn của Hồ Chí Minh, chỉ ra những kết quả và hạn chế trong công tác này đưa ra một số nội dung cần thực hiện để kh c phục những tồn tại, hạn chế gồm: nghiên cứu sâu s c về các chỉ dẫn của Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo trong xác định mục tiêu, xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, quản lý tăng cường quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm…

Như vậy, đến nay có khá nhiều cơng trình nghiên cứu, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT. Các cơng trình đã tập trung làm rõ giá trị, tầm quan trọng, nội dung, hình thức, phương pháp, chủ thể, lực lượng, đối tượng... và sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT cho cán bộ (nói chung , đội ngũ cán bộ cấp cơ sở (nói riêng .

<b>1.3. NHẬN XÉT VỀ NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC V NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU </b>

<b>1.3.1. Những kết quả nghiên cứu đ đạt đƣợc </b>

T ng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, đến nay có nhiều cơng trình khoa học liên quan đến đề tài luận án. Các cơng trình tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau như chính trị học, triết học, Hồ Chí Minh học, tâm lý học, giáo dục học… M i góc độ tiếp cận sử dụng phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành khác nhau, trong đó đã đạt được những kết quả chủ yếu sau:

<i>Thứ nh t, các cơng trình đã làm rõ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về </i>

GDLLCT. Đây là vấn đề thu h t sự quan tâm nghiên cứu của nhiều t chức, cá nhân với nhiều góc độ, phạm vi, đối tượng khác nhau. Các cơng trình đã xem xét nhiều vấn đề có liên quan đến GDLLCT như khái niệm, bản chất, nội dung, hình thức, biện pháp, chủ thể, đối tượng GDLLCT. Đồng thời, khẳng định vai trò quan trọng của công tác này đối với việc phát triển thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin giáo dục đường lối quan điểm của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước, tạo nên sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

đối tượng. Đ c biệt, có nhiều cơng trình trong thời gian gần đây đã chỉ ra sự cấp thiết phải đ i mới nội dung, hình thức, phương pháp GDLLCT nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác này đáp ứng yêu cầu của cách mạng nước ta trong điều kiện mới. T đó nhiều cơng trình đã đánh giá thực trạng GDLLCT ở nước ta hiện nay, làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng công tác này. Đây là những tài liệu quý để tác giả kế th a trong q trình hệ thống hóa, khái qt

<b>hóa, đồng thời làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn của đề tài. </b>

<i>Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT đã đề </i>

cập đến quan niệm, nội dung, hình thức, phương pháp, chủ thể, đối tượng và vai trò của GDLLCT theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Hầu hết các cơng trình đã khẳng định tính đ ng đ n, khoa học và cách mạng trong nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh, giá trị lý luận và thực tiễn, lịch sử và hiện tại của những tư tưởng đó. Đây là những tài liệu quý để tác giả kế th a trong q trình hệ thống hóa và làm rõ thêm nội dung tư tưởng Hồ

<b>Chí Minh về GDLLCT. </b>

<i>Thứ ba, một số cơng trình nghiên cứu về GDLLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở, </i>

cán bộ chủ chốt cấp cơ sở đã đề cập đến nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, trong đó khẳng định vai trị của GDLLCT đối với xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở, cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, nhất là bồi dưỡng, hoàn thiện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ này. Một số cơng trình đã đánh giá thực trạng, làm rõ nguyên nhân và một số kinh nghiệm GDLLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở, cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. Một số cơng trình đã đề cập đến tính đ c thù của công tác GDLLCT cho đối tượng cán bộ cơ sở và sự cần thiết của việc đ i mới và nâng cao chất lượng GDLLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác này, góp phần hồn thiện phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Đây là tài liệu quan trọng, tạo cơ sở để tác giả nghiên cứu về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở và GDLLCT cho đội

<b>ngũ cán bộ này ở tỉnh Quảng Nam hiện nay. </b>

<i>Thứ tư, các cơng trình nghiên cứu vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực </i>

tiễn GDLLCT đã đề cập đến thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong GDLLCT cho các đối tượng cụ thể. T việc khẳng định giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh, nhiều cơng trình đã đề cập đến sự vận dụng trong thực tiễn GDLLCT với các đối tượng, phạm vi, mức độ khác nhau. Đ c biệt, trên cơ sở đó các cơng trình đã đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

xuất các yêu cầu và giải pháp để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào GDLLCT cho các đối tượng, phù hợp với đ c điểm và tình hình thực tế. Trong đó, các cơng trình đã nhấn mạnh đến một số biện pháp chủ yếu như: đ i mới nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với đối tượng bảo đảm tính đảng, tính khoa học, tính thực tiễn, sáng tạo trong t ng bài giảng g n kết ch t ch giữa lý luận với thực tiễn trong thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục phát huy vai trò của đội ngũ giảng viên và tính tích cực, chủ động của học viên. Đây là những gợi mở quan trọng để tác giả kế th a trong việc đề xuất các giải pháp vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh vào GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay.

Những kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học liên quan đến luận án đều có giá trị tham khảo về phương pháp tiếp cận, cung cấp tư liệu để giải quyết vấn đề nghiên cứu. ên cạnh những kết quả đã đạt được, đến nay còn một số khoảng trống mà các cơng trình khoa học chưa nghiên cứu ho c nghiên cứu chưa sâu s c, toàn diện như: cơ sở hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT thực tiễn Hồ Chí Minh lãnh đạo, chỉ đạo và tiến hành GDLLCT cho cán bộ, đảng viên nghiên cứu hệ thống, toàn diện, sâu s c tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT những vấn đề lý luận và thực tiễn vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào GDLLCT cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ cơ sở những nhân tố mới tác động đến công tác GDLLCT và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào GDLLCT cho cán bộ, đảng viên đ c điểm, yêu cầu, nhiệm vụ và thực tiễn GDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở hiện nay phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp GDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở theo tư tưởng Hồ Chí Minh...

<b>1.3.2. Những vấn đề đ t ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu </b>

Đến nay, chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ đã xác định, luận án tiếp tục nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau:

<i>Một là, tiếp tục làm rõ một số vấn đề lý luận về GDLLCT và nội dung tư </i>

tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT cho đội ngũ cán bộ. Trên cơ sở kế th a các tài liệu, cơng trình khoa học đã cơng bố, luận án khái qt hóa, hệ thống hóa và phân tích làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

cơ sở và nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT. Đây là khung lý luận để nghiên cứu đánh giá thực trạng.

<i>Hai là, phân tích làm rõ những yếu tố tác động đến việc GDLLCT cho đội ngũ </i>

cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Luận án tập trung phân tích sự tác động của tình hình thế giới, khu vực và trong nước điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Quảng Nam và đ c điểm của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở đến GDLLCT cho đội ngũ cán bộ này.

<i>Ba là, phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở và nguyên nhân </i>

của những ưu điểm và hạn chế trong GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở các báo cáo thống kê, báo cáo về công tác cán bộ và kết quả khảo sát, nghiên cứu thực tế, luận án đánh giá thực trạng GDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh, tập trung làm rõ những ưu điểm, hạn chế và ngun nhân của cơng tác này. T đó làm rõ những vấn đề đ t ra trong GDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam.

<i>Bốn là, xác định phương hướng và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm GDLLCT </i>

cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận án xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh vào GDLLCT cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam (đến năm 2 , tầm nhìn 2 5 .

<b>Tiểu kết chương 1 </b>

Giáo dục LLCT cho đội ngũ cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh đã được các học giả ở ngoài nước và trong nước nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu tập trung theo hai nội dung: các nghiên cứu về GDLLCT (nói chung và các nghiên cứu, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về GLLCT cho đội ngũ cán bộ. Các cơng trình đã khẳng định tầm quan trọng của công tác GDLLCT đối với xây dựng đội ngũ cán bộ khẳng định tính đ ng đ n, khoa học, cách mạng của tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT cho đội ngũ cán bộ. Các công

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

trình khơng chỉ phân tích làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT mà cịn đề cập đến thực tiễn GDLLCT cho đội ngũ cán bộ của Người, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ v a hồng v a chuyên đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng. Đồng thời, các cơng trình đã đề cập đến tình hình GDLLCT ở Việt Nam, đánh giá thành tựu và hạn chế của công công tác này trong thời gian qua.

Những kết quả nghiên cứu đạt được đã cung cấp nguồn tư liệu tham khảo quý báu để tác giả kế th a, đồng thời gợi mở những vấn đề để luận án tiếp tục nghiên cứu. Do đó, tiếp thu và phát triển sáng tạo những kết quả nghiên cứu đã đạt được, luận án tiếp tục phân tích làm rõ hơn nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT (nói chung , GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở (nói riêng phân tích thực trạng GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay (ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân , đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDLLCT cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời gian tới là hết sức quan trọng và cần thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i> Theo Hồ Chí Minh: “Lý luận là sự t ng kết những kinh nghiệm của loài người, </i>

là t ng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích tụ lại trong q trình lịch sử” [82, tr. ]. Lý luận không chỉ phản ánh hiện thực khách quan, mà còn phát hiện ra những quy luật, dự báo xu hướng vận động và những vấn đề thực tiễn cần giải quyết. Người cho rằng: “Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh đấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại

<i>đem nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính” [76, tr.273]. </i>

Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về lý luận tùy theo góc độ và phạm vi tiếp cận. Tuy nhiên, hầu hết các ý kiến đều cho rằng, lý luận là “các khái niệm, phạm trù, quy luật được khái quát t thực tiễn của con người trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn của con người trong quá trình lịch sử là kết quả nhận thức chủ quan của con người về các sự kiện, hiện tượng trong thế giới khách quan” [65, tr.10]. Lý luận được đ c kết t thực tiễn, phản ánh hiện thực khách quan ở một trình độ cao hơn hẳn về chất so với kinh nghiệm, những tri thức kinh nghiệm được t ng kết, khái quát cao

<i>mới trở thành các khái niệm, phạm trù, quy luật. Như vậy, lý luận là hệ thống tri thức </i>

<i>phản ánh những mối liên hệ bản ch t, t t yếu của hiện thực khách quan, được khái quát, hình thành trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn, xu t phát từ thực tiễn và trở lại phục vụ cho thực tiễn. Tùy theo cách tiếp cận mà có cách phân loại lý luận khác nhau </i>

như “Theo đối tượng và lĩnh vực hoạt động có lý luận trong lĩnh vực tự nhiên, lý luận trong lĩnh vực xã hội. Trong lĩnh vực xã hội có lý luận bao quát phạm vi rộng lớn như tiến trình vận động, phát triển của xã hội lồi người, có lý luận về t ng lĩnh vực h p như lý luận văn học, lý luận văn hóa, lý luận kinh tế, lý luận chính trị, lý luận quân

<i>sự, v.v..” [47, tr.7]. </i>

</div>

×