Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY HUAWEI TECHNOLOGIES TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.15 KB, 51 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>KHOA KINH TẾ SỐ & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ- - -    - - -</b>

<b>BÁO CÁO CUỐI KỲ</b>

<b>PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNGTY HUAWEI TECHNOLOGIES TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM</b>

<b>GVHD: ThS. Huỳnh Bá Thúy Diệu</b>

Sinh viên thực hiện: Hồng Thúy Vy - 21EL080Lê Thị Thúy Hằng - 21EL013Hồ Thị Nhật Đoan - 21EL006Nguyễn Thu Huyền - 21EL021Nguyễn Thị Nhị - 21EL045

Khoa: Kinh Tế Số Và Thương Mại Điện Tử

<i><b>Đà Nẵng, tháng 12 năm 2023</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>KHOA KINH TẾ SỐ & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ- - -    - - -</b>

<b>BÁO CÁO CUỐI KỲ</b>

<b>PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNGTY HUAWEI TECHNOLOGIES TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM</b>

<b>GVHD: ThS. Huỳnh Bá Thúy Diệu</b>

Sinh viên thực hiện: Hồng Thúy Vy - 21EL080Lê Thị Thúy Hằng - 21EL013Hồ Thị Nhật Đoan - 21EL006Nguyễn Thu Huyền - 21EL021Nguyễn Thị Nhị - 21EL045

Khoa: Kinh Tế Số Và Thương Mại Điện Tử

<i><b>Đà Nẵng, tháng 12 năm 2023</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Trong thời gian triển khai thực hiện báo cáo với đề tài: " Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Công ty Huawei Technologies tại thị trường Việt Nam", chúngem đã nhận được sự hỗ trợ, hướng dẫn của thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh tế số và Thương mại điện tử Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt – Hàn.

Đặc biệt là sự nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn của giảng viên ThS. Huỳnh BáThúy Diệu. Chúng em xin trân trọng biết ơn sự chỉ bảo của quý thầy cơ giáo. Báo cáolà q trình học tập, nghiên cứu khoa học và nghiêm túc của bản thân chúng em. Mặcdù đã rất cố gắng, tuy nhiên vì trình độ cùng thời gian hạn chế, cho nên không khắcphục được một số khiếm khuyết nhất định.

Chúng em cũng mong nhận được sự chia sẻ và ý kiến tư vấn của quý thầy côgiáo cùng các độc giả quan tâm về đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn!

<b>Sinh viên thực hiện</b>

Hồng Thúy VyLê Thị Thúy HằngHồ Thị Nhật ĐoanNguyễn Thị NhịNguyễn Thu Huyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY HUAWEI TECHNOLOGIES...1

1.1. Q trình hình thành và phát triển của Huawei Technologies ...1

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Huawei Technologies ...2

1.3. Thị trường của Huawei Technologies ...4

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐCTẾ CỦA CÔNG TY HUAWEI TECHNOLOGIES TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM..5

2.1. Phân tích mơi trường vĩ mơ của Huawei tại thị trường Việt Nam...5

2.1.1. Môi trường kinh tế...5

2.1.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế...5

2.1.1.8. Năng suất lao động...11

2.1.2. Mơi trường chính trị- pháp luật...11

2.1.3. Mơi trường văn hóa – xã hội...13

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.1.4. Nhân khẩu học...14

2.1.5. Môi trường công nghệ...15

2.1.6. Môi trường tự nhiên...16

2.2. Phân tích mơi trường vi mô của Huawei tại thị trường Việt Nam...17

3.2. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Huawei...30

3.3. Phương thức thâm nhập thị trường Việt Nam của Huawei...323.3.1. Đánh giá thịtrường Việt Nam...32

3.3.2. Phương thức gia nhập của Huawei tại thị trường Việt Nam....343.3.3. Mức độthâm nhập của Huawei tại thị trường Việt Nam...35

3.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh quốc tế của Huawei tại thị trường ViệtNam trong 3 năm qua...36

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

KẾT LUẬN...38TÀI LIỆU THAM KHẢO...39

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

(Passive Optical Network)

(Digital Subcriber Line)

(Gross Domestic Product)

BTS <sup>Trạm thu phát sóng di động</sup>(Base Transceiver Station)

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bảng 2.1. Các chỉ số về GNI...6Bảng 2.2. Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2020-2022...7Bảng 2.3. Cơ cấu độ tuổi của người dân Việt Nam(2022)...15

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Huawei là một trong những tập đồn cơng nghệ hàng đầu thế giới, hoạt độngtrong các lĩnh vực viễn thông, thiết bị mạng và các sản phẩm tiêu dùng điện tử. Trongnhững năm gần đây, Huawei đã nhanh chóng mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế,trong đó có Việt Nam. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, Việt Nam đang trởthành một thị trường hấp dẫn và có tiềm năng lớn đối với các doanh nghiệp đa quốcgia.

Trong bối cảnh đó, báo cáo này tập trung phân tích chiến lược kinh doanh quốctế của Huawei tại thị trường Việt Nam. Cụ thể, báo cáo phân tích các chiến lược màHuawei áp dụng nhằm thâm nhập, mở rộng và củng cố vị thế tại thị trường Việt Nam,bao gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược xúctiến, quảng cáo...

Mục tiêu của đề tài là đánh giá tính hiệu quả của chiến lược kinh doanh quốc tếcủa Huawei tại Việt Nam, làm rõ mặt mạnh và tồn tại, từ đó đề xuất các kiến nghịnhằm hoàn thiện chiến lược cho Huawei trong giai đoạn tới. Đề tài dựa trên cơ sở lýluận về chiến lược kinh doanh quốc tế, phương pháp phân tích SWOT và phân tích thịtrường Việt Nam.

Hy vọng đề tài có thể cung cấp những thơng tin, đánh giá hữu ích về chiến lượcquốc tế của doanh nghiệp đa quốc gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin, làm cơ sởcho việc hoạch định chiến lược kinh doanh hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HUAWEI TECHNOLOGIES</b>

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Huawei Technologies

Huawei Technologies được hình thành vào năm 1987 tại Thâm Quyến, TrungQuốc như một đại ký bán hàng cho HongKong về lĩnh vực điện thoại và cáp di động.Tuy nhiên,tới năm 1990, Huawei đã tự nghiên cứu và sản xuất thiết bị tổng đài riêngcủa mình. Năm 1995, Huawei quyết định phát triển và sản xuất thiết bị thơng tin diđộng. Thời điểm đó, rất ít các nhà đầu tư biết được rằng công nghệ di động sẽ pháttriển và mang lại lợi ích thế nào cho cuộc sống. Trong giai đoạn từ 1996-1998, cùngvới sự bùng nổ dân số tại nơi này,Huawei lần đầu mở rộng đến những khu vực đô thịcủa Trung Quốc. Công ty tư vấn quản lý toàn cầu McKinsey & Company dự đoán rằngdân số Trung Quốc sẽ đạt đến ngưỡng 1 tỷ dân vào 2030 và sẽ có đến 221 thành phốtrên 1 triệu dân vào năm 2025 (so với 35 thành phố tại Châu Âu). Sự gia tăng dân sốvà phát triển thành thị một cách nhanh chóng thì ln cần chú trọng đến những vấn đềliên lạc và di động, hơn nữa, Huawei đang ngày càng được mở rộng và dần trở thànhmột cái tên vượt trội cho cho ngành dịch vụ thiết yếu này.

Sau hơn 10 năm tồn cầu hóa, hiện nay, sản phẩm và dịch vụ của Huawei đã cótrên 190.000 nhân viên và có mặt trên 170 nước trên toàn thế giới, với hơn ⅓ dân sốtoàn cầu đang sử dụng dịch vụ của hãng. Theo thống kê của tập đoàn này, khoảng 70%nhân sự của Huawei ở nước ngoài là người bản địa, có nơi là 95% như Ấn Độ, 90%như ở New Zealand, 80% như ở Nga,... Huawei tin rằng, người bản địa sẽ phù hợpnhất cho việc hiểu chính xác nhu cầu và kinh doanh cũng như văn hóa tại chính quốcgia đó. Huawei hiện đang là cơng ty lớn thứ ba chuyên cung cấp bộ định tuyến, thiết bịchuyển mạch, thiết bị viễn thông khác, chỉ đứng sau duy nhất 2 cái tên là Alcatel-Lucent và Cisco. Vào năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng dưới lệnh trừng phạt của Mỹlên Trung Quốc về các vấn đề về công nghệ và an ninh, doanh thu bán hàng củaHuawei trong năm vẫn đạt 891,4 tỷ NDT (136,7 tỷ USD), tăng 3,8% so với cùng kỳnăm ngối và lợi nhuận rịng đạt 64,6 tỷ NDT (9,9 tỷ USD), tăng 3,2% so với cùng kỳnăm ngoái.

<i>Các giai đoạn phát triển:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

1997: mở rộng ra vùng thành thị của Trung Quốc 1999: thành lập trung tâm R&D ở Bangalore và Ấn Độ 2000: thành lập trung tâm R&D ở Stockholm, Thụy Điển

2001: thành lập trung tâm R&D ở Mỹ, gia nhập Liên minh Viễn thông quốc tế(ITU) 2002: Doanh số bán hàng quốc tế đạt 552 triệu USD

2004: Đạt được hợp đồng quan trọng đầu tiên ở Châu u trị giá 25 triệu USD vớinhà điều hành người Hà Lan-Telfort

2005: Đơn hàng hợp đồng quốc tế lần đầu tiên vượt quá doanh số bán hàngtrong nước.

2012: giữ vững việc phát triển kinh doanh toàn cầu, bắt đầu dấn thân vào thịtrường châu u, đẩy mạnh hơn việc đầu tư vào Anh Quốc, thành lập trung tâm R&Dmới tại Phần Lan, thành lập Hội đồng quản trị địa phương và ban cố vấn tại Pháp vàAnh. 2014: thành lập thêm trung tâm R&D công nghệ 5G ở 9 quốc gia.

2020: Huawei đã tham gia vào hơn 3.000 dự án đổi mới trên toàn thế giới vàlàm việc với các nhà mạng và đối tác để ký hơn 1.000 hợp đồng dự án 5GtoB, trảirộng hơn 20 ngành công nghiệp. Đến cuối năm 2020, Huawei đã làm việc với hơn30.000 đối tác để phục vụ thị trường doanh nghiệp, bao gồm hơn 22.000 đối tác bánhàng, khoảng 1.600 đối tác giải pháp, hơn 5.400 đối tác dịch vụ và vận hành và hơn1.600 liên minh tài năng.

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Huawei Technologies

Huawei là nhà cung cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông(ICT) và các thiết bị thông minh hàng đầu thế giới. Với các giải pháp tích hợp trên bốnlĩnh vực chính :

 Mạng viễn thơng Công nghệ thông tin Thiết bị thông minh Dịch vụ Cloud

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Huawei cung cấp một lọat các công nghệ và giải pháp mạng để giúp các nhàkhai thác viễn thông mở rộng khả năng của các mạng băng thông di động của họ.

Huawei hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ nội dung tìm cách di chuyển từ đồngsang sợi với các giải pháp hỗ trợ xDSL, mạng quang thụ động (PON) và PON thế hệtiếp theo (NG PON) trên một nền tảng duy nhất.

Các sản phẩm phần mềm của Huawei bao gồm nền tảng phân phối dịch vụ(SDPs), BSS, Rich Communication Suite và các giải pháp văn phòng và điện thoại diđộng kĩ thuật số. Huawei đã thông báo rằng họ đã tiến hành thứ nghiệm thành công 5Gvới Telenor với tốc độ đạt tới 70Gbit/s trong mơi trường thí nghiệm có kiểm sốt

<i>Cơng nghệ thơng tin</i>

Huawei Global Services cung cấp các nhà khai thác viễn thông các thiết bị đểxây dựng và vận hành mạng cũng như các dịch vụ tư vấn và kỹ thuật để nâng cao hiệuquả hoạt động. Chúng bao gồm các dịch vụ bảo đảm như an toàn mạng; và các dịch vụhọc tập, chẳng hạn như tư vấn năng lực.

<i>Thiết bị thông minh</i>

Điện thoại thông minh: Huawei có nhiều dòng điện thoại thông minh nhưHuawei P40 Pro Plus 5G, Mate 30 Pro và Huawei Pocket S .⁴.

Máy tính xách tay: Huawei cung cấp nhiều dòng máy tính xách tay nhưHUAWEI MateBook D 16, HUAWEI MateBook D 14 BE, HUAWEI MateBook D 142023, HUAWEI MateBook D 15 AMD 2021 và HUAWEI MateBook 14 2022.

Máy tính bảng: Huawei cung cấp nhiều dịng máy tính bảng như HUAWEIMatePad SE, HUAWEI MatePad, HUAWEI MatePad T 10s và HUAWEI MatePad11¹.

Thiết bị đeo: Huawei cung cấp nhiều dòng thiết bị đeo như HUAWEI WATCHGT 4, HUAWEI WATCH 4, HUAWEI WATCH GT Cyber, HUAWEI WATCH GT 3Pro Titanium và HUAWEI Band 8.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Tai nghe và Loa: Huawei cung cấp nhiều dòng tai nghe và loa như HUAWEIFreeBuds 5, HUAWEI FreeBuds SE 2, HUAWEI FreeBuds 5i, HUAWEI FreeBudsPro 2 và HUAWEI Sound Joy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Phần mềm và Công cụ: </i>

Huawei cung cấp nhiều dịch vụ di động như AppGallery, HUAWEI Themes,HUAWEI ID, HUAWEI Mobile Cloud, HUAWEI Trình duyệt, HUAWEI Sức khỏe,HUAWEI Assistant·TODAY, Petal Maps và EMUI¹.

1.3. Thị trường của Huawei Technologies

Các thị trường mà Huawei hiện đang hoạt động chính bao gồm:

<i>Thị trường Trung Quốc: Đây vẫn là thị trường lớn nhất và quan trọng nhất của</i>

Huawei, chiếm khoảng 50% doanh thu của công ty. Huawei dẫn đầu thị phần viễnthông và điện thoại ở Trung Quốc.

<i>Châu Âu: Là khu vực quan trọng thứ 2, đặc biệt là các nước Bắc Âu như Đức,</i>

Hà Lan, Bỉ, Thụy Điển. Huawei cung cấp thiết bị viễn thông cho các nhà mạng và đẩymạnh phân phối điện thoại ở đây.

<i>Trung Đông và Châu Phi: Huawei ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao trong khu</i>

vực này với các giải pháp thiết bị viễn thông và smartphone giá rẻ.

<i>Châu Á/Thái Bình Dương: Ấn Độ, Việt Nam, Malaysia, Indonesia là những thị</i>

trường tiềm năng lớn, tập khách hàng cá nhân và doanh nghiệp ở đây đang ngày cànggia tăng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>Châu Mỹ: Tuy gặp khó khăn do lệnh cấm, Huawei vẫn tìm cách duy trì mảng</i>

kinh doanh thiết bị viễn thông ở Canada, Mexico, Brazil và một vài quốc gia MỹLatinh.

Hiện nay Huawei đã có mặt tại hơn 170 quốc gia, vận hành mạng 5G ở hơn 50quốc gia trên thế giới. Mục tiêu là sớm có mặt ở hầu hết các thị trường tồn cầu

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINHDOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY HUAWEI TECHNOLOGIES TẠI</b>

<b>THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM</b>

2.1. Phân tích mơi trường vĩ mơ của Huawei tại thị trường Việt Nam

<i>2.1.1. Môi trường kinh tế</i>

2.1.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Theo tạp chí Cộng Sản Việt Nam, Kinh tế Việt Nam đạt tốt trong môi trườngkinh tế đầy biến động, về tốc độ tăng trưởng GDP năm 2022 tăng 8,02% so với nămtrước, đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011 - 2022 do nền kinh tế khôi phục trởlại và được giới chuyên gia nhận xét là tăng trưởng kinh tế nhanh...

Trong đó ngành công nghiệp CNTT, viễn thông đã và đang trở thành ngànhkinh tế quan trọng của đất nước. Năm 2022, doanh thu ước tính đạt 148 tỷ USD đónggóp 36,2% vào GDP của cả nước, đã giải quyết việc làm cho hơn một triệu lao động.Cho thấy tầm quan trọng của ngành công nghiệp đang được tập trung nhất hiện naycủaViệt Nam cũng như trên toàn thế giới. Tăng trưởng kinh tế tác động tới nhu cầu củagia đình, doanh nghiệp vì nó chi phối và làm thay đổi quyết định tiêu dùng trong từngthời kì nhất định, nó tác động đến tất cả các hoạt động của mặt quản trị, tốc độ tăngtrưởng càng cao thì nhu cầu càng lớn, đó là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp kinhdoanh trong lĩnh vực viễn thơng.

Với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì vừa đemlại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động về CNTT-Viễn Thông. Nhu cầuvề dịch vụ viễn thông gia tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó khăn, đó là địi hỏiphải tìm cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thànhsản phẩm, sự chăm sóc khách hàng, sự cạnh tranh gay gắt. Về dài hạn Việt Nam vẫn

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng, có khả năng phát triển mạnh trongtương lai.Trong tương lai sắp tới nền kinh tế số sẽ là ưu thế cho các doanh nghiệp, vìvậy cần chuyển đổi và cung cấp dịch vụ số, tăng trưởng doanh thu sang các lĩnh vựcsản phẩm, dịch vụ mới trên nền tảng số, tạo ra mơ hình kinh doanh mới với ưu thếvượt trội về công nghệ, và sản phẩm, nhằm tạo nên ưu thế trong thị trường cạnh tranhrất khốc liệt.

2.1.1.2. Các chỉ số về GNI

<b>Bảng 2.1. Các chỉ số về GNI </b>

GNI (PPP) trên đầu người ($) 10.560 11.130 12.810

Năm 2020: 394,13 tỷ USD - mức cao nhất trong 3 năm

Năm 2021: Giảm 11,2% so với năm 2020, còn 350,21 tỷ USDNăm 2022: Giảm 4,6% so với năm 2021, đạt 333,83 tỷ USDNguyên nhân giảm:

Đại dịch Covid-19 làm đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanhXuất khẩu giảm do nhu cầu thế giới suy giảm

Doanh thu du lịch giảm mạnh do hạn chế đi lại, đóng cửa biên giới

Giảm qua các năm: năm 2020 là 4.010 USD, đến 2022 là 3.450 USD

Mặc dù tăng trưởng cao nhưng GNI (PPP) bình quân đầu người của Việt Namvẫn chỉ cao hơn Myanmar, Timor-Leste và Campuchia.

Nguyên nhân: Thu nhập bình quân đầu người bị ảnh hưởng bởi suy giảm kinhtế, mức sống và tiêu dùng của người dân giảm sút.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>GNI (PPP)/người:</i>

Tăng qua các năm: năm 2020 là 10.560 USD, đến 2022 là 12.810 USD

Nguyên nhân: GNI theo PPP được điều chỉnh theo lạm phát và sức mua tươngđương giữa các quốc gia. Xu hướng tăng cho thấy sức mua và đời sống người dân ViệtNam có cải thiện.

2.1.1.3. Chỉ số phát triển con người (HDI)

Chỉ số HDI của Việt Nam năm 2019 là 0.703, tăng 101.44% so với năm 20181.Chỉ số HDI của Việt Nam năm 2020 là 0.706, tăng 100.43% so với năm 20191.Giá trị HDI của Việt Nam là 0.703 vào năm 2021, về cơ bản không thay đổi sovới năm 2019 (0.704)

Việt Nam đã tăng hai bậc trong bảng xếp hạng toàn cầu từ 117/189 quốc gianăm 2019 lên 115/191 quốc gia năm 2021.

Việt Nam đứng thứ 6 trong khu vực Đông Nam Á về chỉ số HDI năm 2021.Mặc dù Việt Nam đã gia nhập nhóm mức cao trong năm 2019 và 20201, nhưngvị trí của Việt Nam trong khu vực Đơng Nam Á và toàn cầu vẫn cần được cải thiện.

2.1.1.4. Lạm phát

Về tỉ lệ lạm phát, với mức lạm phát 1,84% Việt Nam một lần “làn gió ngược”trong xu hướng lạm phát cao toàn cầu. Tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ ở mức 3,21%, ViệtNam nằm trong số ít quốc gia có mức lạm phát trung bình 4-6%.

<b>Bảng 2.2. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2020-2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Covid-Năm 2021: Tỷ lệ lạm phát giảm xuống 1.83%1, mặc dù chịu ảnh hưởng của xung đột Nga-Ukraine và những nút thắt chuỗi cung ứng toàn cầu trong đại dịch Covid-19.

Năm 2022: Tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ lên 3.15%3, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra.Lạm phát ảnh hưởng đến tâm lý và chi phối hành vi tiêu dùng của người dân, thay đổi cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng. Trong thời kì lạm phát thì yếu tố giá cần được quan tâm do đó các nhà quản trị cần hoạch định chiến lược sản xuất. Cụ thể đối với các doanh nghiệp viễn thơng, cần đưa ra sản phẩm có chất lượng và mẫu mã, hình thức,... ngang với các thiết bị di động đang có trên thị trường hiện nay “ bán sản phẩm cao cấp với giá bình dân”.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2022 tăng 3,15% so với năm trước, đạt mụctiêu kiểm soát lạm phát trong bối cảnh một năm với nhiều biến động khó lường. Điềunày sẽ có tác dụng kích thích các doanh nghiệp gia tăng đầu tư, làm cho sản xuất đượcmở rộng. Sản xuất mở rộng sẽ tạo được nhiều công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thấtnghiệp,tăng thu nhập của người dân.

Tuy nhiên mối đe dọa lớn nhất chính là sự suy thoái của nền kinh tế và nhữngbất ổn của nền kinh tế các nước sau đại dịch Covid 19. Ngồi ra các rào cản khác lnhiện hữu mỗi khi xâm nhập thị trường mới như thuế quan, chính sách xuất nhập khẩu,niềm tin của người tiêu dùng và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

2.1.1.5. Thất nghiệp

Vấn đề việc làm và thất nghiệp luôn nhận được sự quan tâm lớn của hầu hết cácquốc gia trên thế giới. Thất nghiệp tồn tại ở tất cả các nền kinh tế và chúng có các mứcđộ khác nhau. Hầu hết các quốc gia đều cố gắng xây dựng các chính sách hướng đếntăng trưởng kinh tế, ổn định các mức giá cho dịch vụ và hàng hóa, cải thiện nguồncung việc làm và cắt giảm tình trạng thiếu việc làm. Thế nhưng, đại dịch COVID-19đã càn quét khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới và đang diễn biến rất khó lường tạinhiều quốc gia. Tình hình dịch bệnh kéo dài đã gây ra những tác động tiêu cực khôngnhỏ đến cả các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Liên minh châu Âu,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tình hình dịch Covid19 ở Việt Nam cũng khơng ngoại lệ và diễn biến hết sức phứctạp.

Đại dịch Covid-19 đã gây ra nhiều xáo trộn trên thị trường lao động Việt Nam,với hàng triệu người lao động bị ảnh hưởng tiêu cực bởi thất nghiệp, phải nghỉ phép/luân chuyển, giảm giờ làm, giảm thu nhập, v.v. Đây là lần đầu tiên trong 10 năm qua,nền kinh tế Việt Nam bị sụt giảm nghiêm trọng về số lượng người tham gia thị trườnglao động và việc làm. Thu nhập bình quân của người lao động cũng bị thâm hụt. Tỷ lệthất nghiệp, thiếu việc làm và tỷ lệ lao động làm việc phi chính thức đều tăng mạnh sovới xu hướng giảm của những năm gần đây. Cụ thể: Tỷ lệ thất nghiệp tăng liên tục quacác năm 2019, 2020, 2021 với tỷ lệ lần lượt là 2.17%, 2.68%, 3.22% điều này rấy lênlo ngại về sự thiếu hụt lao động cho các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam

2.1.1.6. Nợ công

Tỉ lệ nợ công của Việt Nam trong những năm gần đây có xu hướng giảm dần.Từ 61,4% GDP (năm 2017) xuống còn 58,3% GDP (năm 2018), 55,9% GDP năm2020 và đến năm 2021 là 43,1%. Năm 2022, mức nợ cơng được dự tính tương đươngvới năm 2021, khoảng 43 - 44% GDP. Cùng với đó, nợ chính phủ, nợ chính phủ bảolãnh và nợ chính quyền địa phương cũng giảm dần. Cụ thể, nợ chính phủ cũng giảm từ51,7% GDP năm 2017 xuống còn đến 39,1% GDP năm 2021. Nợ chính phủ bảo lãnhgiảm từ 9,1% GDP năm 2017 xuống 3,8% GDP năm 2021. Nợ chính quyền địaphương năm 2021 chỉ khoảng 0,6% GDP trong khi năm 2017 bằng 1,1% GDP.

Tính đến hết năm 2021, nợ nước ngồi của quốc gia giảm còn 38,4% GDP sovới năm 2017 là 49% GDP. Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia tính trên tổngkim ngạch xuất khẩu năm 2021 là 6,2%, nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ so thu ngânsách nhà nước khoảng 21,8%.

Về đối tác đa phương của Việt Nam, Ngân hàng Thế giới (WB) cho vay nhiềunhất khoảng 380 nghìn tỷ đồng, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cho vay hơn 188nghìn tỷ đồng. Ngồi ra, các chủ nợ song phương của Việt Nam đang là Nhật Bản chovay hơn 316 nghìn tỷ đồng; Hàn Quốc hơn 32 nghìn tỷ đồng, Pháp hơn 30 nghìn tỷđồng; Đức hơn 14.349 tỷ đồng…

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Diễn biến dư nợ và nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ vẫn nằm trong dự báo từ đầunăm và trong tầm kiểm soát cho dù biến động tỷ giá khá mạnh. Cụ thể, dư nợ bằngUSD là 455 nghìn tỷ đồng, chiếm 13,9%; dư nợ bằng JPY là 346 nghìn tỷ đồng, chiếm10,5%; dư nợ bằng EUR là 179 nghìn tỷ đồng, chiếm 5,5% và còn lại là dư nợ bằngcác loại tiền khác chiếm 4%.

Báo cáo đánh giá xếp hạng tín nhiệm Việt Nam năm 2021 của Fitch Ratingscũng cho thấy, nợ chính phủ của Việt Nam thấp hơn đáng kể so với các quốc gia cócùng mức xếp hạng tín nhiệm ‘BB’. Kết quả này một phần phản ánh việc Việt Nam đãsớm thành công trong việc ngăn chặn dịch Covid-19. Tỷ lệ nợ chính phủ gộp trên GDPcủa Việt Nam được dự báo khoảng 42% GDP vào năm 2023, thấp hơn tương đối sovới mức trung bình của các nước có cùng xếp hạng (khoảng 56%).

2.1.1.7. Chi phí lao động

Việt Nam là điểm đến phù hợp cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực nhưđiện tử khơng địi hỏi công nghệ quá cao trong sản xuất, hoặc lao động có tay nghề caovới chi phí vận hành bình quân thấp nhất trong khu vực, chỉ cao hơn Campuchia vàMyanmar. Tổng chi phí vận hành trung bình của Việt Nam dao động từ 79.280 USDđến 209.087 USD mỗi tháng.

Việt Nam đứng thứ 5 về số điểm cạnh tranh so với các quốc gia khác xét về cáclĩnh vực môi trường kinh doanh, nhân tài, hậu cần và số hóa, xếp sau Singapore,Malaysia, Ấn Độ và Thái Lan.

Về chi phí nhân cơng lao động, vốn chiếm trung bình tới 55% tổng chi phí củacác quốc gia, Việt Nam được xếp hạng là thị trường có giá cả hợp lý đứng thứ tư sauCampuchia, Myanmar và Philippines với tổng chi phí nhân cơng trung bình là 108.196USD mỗi tháng.

Về chi phí thuê kho, yếu tố chiếm chi phí lớn thứ hai trong tổng chi phí của cácquốc gia, Việt Nam được xếp hạng là thị trường có giá cả hợp lý thứ tư với giá thuêtrung bình là 5 USD/m2/tháng, sau Thái Lan, Myanmar và Campuchia, trong đóCampuchia là rẻ nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Về chi phí hậu cần, Việt Nam được xếp vào nhóm thị trường "tiềm năng cao",đồng nghĩa với việc quốc gia này có chi phí hậu cần tương đối cao hơn nhưng có khảnăng mở rộng hoạt động hậu cần tốt.

Để xác định khía cạnh này, các quốc gia được đánh giá thông qua hai yếu tố: chiphí vận chuyển quốc tế mỗi tháng của hậu cần và số điểm hiệu quả hoạt động hậu cầncủa quốc gia đó.

Ở tiện ích và viễn thơng, chiếm khoảng 16% tổng chi phí ở hầu hết các quốcgia, Việt Nam được xếp hạng là quốc gia có chi phí điện thoại hợp lý nhất trong khiCampuchia có chi phí cao nhất.

Theo bà Megan Benger - giám đốc về chuỗi cung ứng tại TMX và là đồng tácgiả của báo cáo, ngồi chi phí hoạt động trực tiếp, các doanh nghiệp cũng phải xem xétcác yếu tố định tính như mơi trường kinh doanh để có cái nhìn rõ ràng hơn về thịtrường mà họ đang tìm kiếm để thiết lập hoặc mở rộng.

"Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy rằng mặc dù các thị trường ởchâu Á hầu như ngang bằng nhau khi xét về khía cạnh định tính nhưng vẫn tồn tại sựkhác biệt đáng kể giữa các thị trường.

Trong cạnh tranh thu hút đầu tư, mỗi thị trường mang lại những lợi thế và hạnchế khác nhau nên các doanh nghiệp đều có cân nhắc riêng", bà Megan Benger nói.

Báo cáo được chú ý sau khi Việt Nam được đánh giá đứng trong 20 nước dẫnđầu toàn cầu về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong năm 2021.

2.1.1.8. Năng suất lao động

Năm 2020: Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 24.1%1.Năm 2021: Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên 26.1%1.Năm 2022: Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng nhẹ lên 26.2%

Năng suất lao động của toàn nền kinh tế năm 2022 theo giá hiện hành ước tínhđạt 188,1 triệu đồng/lao động (tương đương 8.083 USD/lao động, tăng 622 USD sovới năm 2021).

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Theo giá so sánh, năng suất lao động năm 2022 tăng 4,8% do trình độ của ngườilao động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2022 đạt26,2%, cao hơn 0,1 điểm phần trăm so với năm 2021).

<i>2.1.2. Mơi trường chính trị- pháp luật</i>

Hiện nay nước ta được đánh giá là một trong những nước có nền chính trị ổnđịnh trên thế giới, tạo mơi trường kinh doanh an toàn và thân thiện cho nhà đầu tưtrong cũng như ngồi nước.

Bên cạnh đó thì hệ thống pháp luật và thủ tục hành chính của Việt Nam ngàycàng được hoàn thiện. Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng ngắn gọn giúpcơng ty tháo gỡ các rào cản, nâng cao hiệu suất lao động.

Các bộ luật về doanh nghiệp rõ ràng và cụ thể giúp công ty hoạt động hiệu quả,thuận lợi hơn dưới sự hướng dẫn và quản lí của các khung pháp lí rõ ràng.

Tuy nhiên bên cạnh đó trong cơng tác cấp các thủ tục hành chính, quan liêu,tham nhũng cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Cùng với những thay đổi trong cách quản lí về mạng viễn thơng, giá trần chocác cước viễn thơng, giới hạn các hình thức khuyến mãi, đăng kí thơng tin các nhân,..cũng có ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình kinh doanh của các doanh nghiệp ngànhCNTT và viễn thông.

Luật doanh nghiệp sửa đổi có hiệu lực năm 2020 tạo sự cơng bằng trong môitrường kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy sự phát triển chung của cácngành cơng nghiệp nói chung và ngành Viễn thơng nói riêng. Bộ thơng tin và truyềnthơng Việt Nam thơng báo đang hồn thiện khung pháp lý nhằm mở rộng không gianhoạt động cho các doanh nghiệp viễn thông để phát triển các dịch vụ mới như thanhtốn khơng dùng tiền mặt, hạ tầng số…

Theo Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủbanhành quy chế làm việc của Chính phủ. Quyết nghị ban hành Chương trình Cắtgiảm, đơn giản hóa ngay những quy định không cần thiết, không hợp lý, khơng hợppháp, làrào cản, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

2020 –2025. Điều này giúp các doanh nghiệp Viễn thông giảm thời gian và chi phítrong việc tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh. Và cịn gópphần nâng caohiệu lực, hiệu quả và bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước, thúc đẩy pháttriển doanh nghiệp

<i>Luật pháp về bảo hộ và sở hữu trí tuệ.</i>

Một yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ tài sản vơ hình đó là Luật sở hữu trítuệ. Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc Hội,có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2006. Luật này được sử dụng nhằm bảo vệ tài sản vơ hìnhnhằm duy trì và nâng cao giá trị của hoạt động kinh doanh và các lợi ích thương mạicủa doanh nghiệp

<i>Luật về trách nhiệm của sản phẩm</i>

Luật về trách nhiệm của sản phẩm của Việt Nam rất nổi tiếng trong giới sảnxuất kinh doanh khắp nơi trên thế giới. Bộ luật dân sự đầu tiên của Việt Nam được banhành năm 1995, khi quá trình chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nềnkinh tế thị trường đang bước vào giai đoạn tăng tốc. Tại thời điểm đó, nhà làm luậtViệt Nam đã ý thức được sự cần thiết phải có quy tắc quy trách nhiệm của nhà sảnxuất trước những thiệt hại mà người tiêu dùng phải gánh chịu từ những sản phẩm kémchất lượng của nhà sản xuất gây ra. Điều 632 Bộ luật dân sự năm 1995 quy định “cánhân, pháp nhân và các chủ thể khác sản xuất, phân phối do không bảo đảm tiêu chuẩnchất lượng lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, các hàng hoá khác mà gây thiệthại cho người tiêu dùng, thì phải bồi thường”. Quy tắc này, tiếp tục được khẳng địnhtrong Bộ luật dân sự năm 2005 tại Điều 630 với một vài sửa đổi về mặt kỹ thuật lậppháp theo đó “cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác sản xuất, phân phối khơng bảo đảmchất lượng hàng hố mà gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi thường”.

<i>Luật quảng cáo</i>

Theo Luật số 16/2012/QH13 của Quốc hội: Luật quảng cáo đưa ra nhữngkhuyến khích cho tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại vàoviệc thiết kế, xây dựng sản phẩm quảng cáo, đầu tư có hiệu quả vào quảng cáo. Điều

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

nàygiúp doanh nghiệp như Huawei có lợi thế lớn khi là một công ty chuyên về Viễn Thơng, phát huy tiềm lực của mình trong việc tiếp thị dịch vụ đến với khách hàngCũng theo luật công nghệ thông tin Luật số: 67/2006/QH11 Ưu tiên ứng dụngvà pháttriển công nghệ thông tin trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và sựnghiệpcơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực cơngnghệ thơng tin sẽ giúp các doanh nghiệp có nguồn lực tài chính lớn mạnh hơn nhằmthúcđẩy đầu tư, nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm mới, dịch vụ mới, công nghệ mớiđápứng nhu cầu khách hàng và thực hiện chiến lược kinh doanh của mình.Trong thờikỳ kinh tế hiện đại, đặc biệt Internet đang phát triển vượt bậc, việc đảmbảo an tồnthơng tin cho khách hàng là cực kỳ quan trọng đối với Công ty Viễn thông nhưHuawei. Theo Luật số: 86/2015/QH13 về an tồn thơng tin mạng quy định nghiêmcấm thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân củangườikhác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thácthông tincá nhân. Các doanh nghiệp cần phải đưa ra giải pháp kịp thời nhằm đảm bảoan tồnthơng tin khách hàng của mình.

<i>CNTT-2.1.3. Mơi trường văn hóa – xã hội</i>

Ngày nay khơng chỉ các nền kinh tế mà các nhà văn hóa cũng đều thống nhấtcho rằng, văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế, xã hội.Tác động của nền kinh tế đến văn hóa là hết sức rộng lớn và phức tạp. Để có thể thànhđạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hưỡng nỗ lực của mình vào các thịtrường mục tiêu mà cịn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của mơi trường kinhdoanh, trong đó có mơi trường văn hóa.

Văn hóa xã hội là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến thói quen,hành vi, như cầu của người tiêu dùng. Những lối sống thay đổi nhanh chống cùng vớinhiều sắc thái nền văn hóa mới được du nhập vào nước ta trong quá trình đổi mới đấtnước. Lối sống tự thay đổi nhanh chống theo hướng du nhập cuộc sống mới luôn là cơhội cho các doanh nghiệp trong ngành viễn thông. Đặc biệt là với những doanh nghiệphướng nhiều tới giới trẻ như Huawei.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Cùng với sự phát triển nhanh chống của kinh tế thì nhu cầu thơng tin liên lạccũng tăng lên nhanh chóng. Hầu hết mỗi người từ các nhà daonh nghiệp, người nôngdân, sinh viên, công chức cho đến học sinh đều có nhu cầu liên lạc, và có những nhucầu dịch vụ khác... Như vậy việc này sẽ kích cầu dịch vụ của cơng ty Huawei.

Bên cạnh đó, trình độ danh trí, chất lượng đào tạo được nâng cao tạo cho côngty nguồn nhân lực dồi dào với trình độ tay nghề ngày càng cao.

Thị trường tiêu thụ rộng lớn với gần 100 triệu dân, tỉ lệ trẻ hóa ngày càng cao,nhu cầu thơng tin liên lạc cũng tăng theo... là một cơ hội và thác thức lớn đặt ra chodoanh nghiệp.

Với thói quen sử dụng và sự phổ biến của mạng xã hội hiện nay thì xu hướng vànhu cầu để sở hữu một chiếc smartphone của người Việt Nam rất cao...Đặc biệt là giớitrẻ vì họ luôn cập nhật xu hướng và chăm thay đổi để phù hợp với xu thế

- Số dân sống ở khu vực thành thị: 37,07 triệu người, chiếm 37,3% tổng dânsố

- Độ tuổi trung bình: 33,7 tuổi- Cơ cấu tuổi:

<b>Bảng 2.3. Cơ cấu độ tuổi của người dân Việt Nam (2022</b>

0 <sup>11406.31</sup>7 <sup>32.850.53</sup>4 <sup>32.974.07</sup>2 <sup>2.016.51</sup>3 <sup>3.245.23</sup>6

</div>

×