Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

tiểu luận thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu đề tài thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tại việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.33 KB, 45 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>TIỂU LUẬN </b>

<b>THANH TOÁN QUỐC TẾ </b>

<b>VÀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỀ TÀI </b>

<b>THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ </b>

<b>THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY </b>

Mã lớp học phần: 231_BKSC2411_03 Nhóm: 6

Giảng viên học phần: Cô Đặng Thị Lan Phương

<b>Hà Nội - Tháng 11</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6 </b>

+ Nội dung 1.1 - 1.4.

<b>Giảng viên: Th.S Đặng Thị Lan Phương </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1.2. Vai trò của dịch vụ Thanh toán quốc tế ... 8 </b>

<b>1.3. Các điều kiện Thanh toán quốc tế ... 9 </b>

<b>1.3.1. Điều kiện về tiền tệ ... 9 </b>

<b>1.3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán ... 9 </b>

<b>1.3.3. Điều kiện về thời gian thanh toán ... 10 </b>

<b>1.3.4. Điều kiện về phương thức thanh toán ... 10 </b>

<b>1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế cơ bản của Ngân hàng thương mại . 10 1.4.1. Phương thức chuyển tiền ... 10 </b>

<b>1.4.2. Phương thức ghi sổ ... 11 </b>

<b>1.4.3. Phương thức nhờ thu ... 12 </b>

<b>1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ ... 13 </b>

<b>1.5. Hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế của NHTM ... 14 </b>

<b>1.5.1. Mục tiêu kinh doanh dịch vụ TTQT ... 14 </b>

<b>1.6. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế hiện nay ... 19 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4

<b>2.1.2. Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ... 24 </b>

<b>2.1.3. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Sacombank ... 26 </b>

<b>2.2. Đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tại Việt Nam (trên góc độ của NHTM) ... 29 </b>

<b>3.1. Giải pháp đề xuất cho ngân hàng ... 35 </b>

<b>3.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả ... 35 </b>

<b>3.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng ... 38 </b>

<b>3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước ... 39 </b>

<b>3.3. Xu hướng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của một số ngân hàng ở Việt Nam ... 41 </b>

<b>C. KẾT LUẬN ... 43 </b>

<b>D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 43 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

5

<b>PHỤ LỤC * Danh mục bảng biểu: </b>

<i>2.2. Doanh số các nghiệp vụ TTQT tại Agribank KCN Tân Tạo qua các </i>

<i>2.6. Doanh số TTQT theo các phương thức TTQT áp dụng tại Sacombank </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

6

<b>A. MỞ ĐẦU </b>

Ngày nay, thế giới đã có những bước chuyển mình rất lớn, ngày càng có khuynh hướng tiến tới sự hội nhập. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia phát triển và mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó có hoạt động thương mại quốc tế đóng vai trị quan trọng. Việt Nam với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới cũng như tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư, khai thông nguồn lực để phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như một mắt xích khơng thể thiếu được trong hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động thanh tốn quốc tế ngày càng có vị trí và vai trị quan trọng, nó được xem là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Trong những năm vừa qua, hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thanh tốn quốc tế nói riêng của Việt Nam đã trải qua những bước thăng trầm nhưng ngày càng đang hoàn thiện và phát triển.

<i><b>Xuất phát từ vấn đề trên, nhóm chúng em đã đi sâu vào nghiên tài đề tài: “Thực </b></i>

<i><b>trạng cung cấp dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Việt Nam hiện nay”. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về </i>

tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ chức cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế thông qua quan hệ ngân hàng của các nước liên quan.

<i>Dịch vụ thanh tốn quốc tế trong hoạt động ngoại thương thường có ba nhóm chủ </i>

thể tham gia, đó là: Người trả tiền, người hưởng lợi và các tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán – ngân hàng thương mại.

+ Người trả tiền: Là người mua hàng (người nhập khẩu).

Người trả tiền có thể là người xuất khẩu khi họ phải thực hiện chi trả tiền bồi thường, hoặc các chi phí cho việc sử dụng các dịch vụ xuất khẩu th ngồi… Người trả tiền có nhiệm vụ trả đúng hạn số tiền phải trả, tôn trọng những thủ tục, quy định được thể hiện trong hợp đồng với các chủ thể có liên quan; chi trả phí dịch vụ thanh toán cho ngân hàng. Người trả tiền có quyền từ chối thanh tốn nếu các chủ thể khác vi phạm những cam kết hay những quy đinh đã thỏa thuận giữa các bên.

+ Người hưởng lợi: Là người bán hàng (người xuất khẩu).

Trách nhiệm: lập, hồn tất các chứng từ thanh tốn theo quy định của từng phương thức thanh toán, hoặc theo sự thỏa thuận giữa các bên liên quan, chi trả phi dịch vụ thanh toán cho ngân hàng

Quyền: hưởng lợi số tiền ghi trên các chứng từ thanh toán khi thực hiện đúng, đầy đủ các trách nhiệm, nghĩa vụ của mình.

+ Trung gian thanh tốn: Bao gồm các ngân hàng thương mại ở nước người mua và người bán, được người mua, người bán (người trả tiền, người hưởng lợi) ủy nhiệm thực hiện dịch vụ thanh toán.

Các ngân hàng này được hưởng phí cung cấp dịch vụ thanh tốn và có các trách nhiệm cơ bản như hướng dẫn khách hàng làm thủ tục thanh toán, giám sát khả năng chi trả của khách hàng, cung cấp đầy đủ và kịp thời các loại giấy tờ thanh toán cần thiết cho khách hàng theo quy định. Khi nhận được các chứng từ thanh toán do khách hàng gửi tới, ngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

8 hàng phải kiểm tra chứng từ và khả năng thanh toán của chủ tài khoản trước khi thực hiện thanh tốn và có quyền từ chối thanh tốn nếu tài khoản khơng đủ tiền. Ngân hàng phải thanh tốn kịp thời, chính xác và đảm bảo an tồn tai sản cho khách hàng. Nếu do sai sót dẫn đến thiệt hại cho khách hàng, ngân hàng phải bồi thường vật chất cho bên bị hại, và tùy theo mức độ vi phạm mà có thể xử lí theo pháp luật.

<i><b>* Đặc điểm của Thanh toán quốc tế: </b></i>

chịu sự điều chỉnh của luật pháp, công ước và tập quán quốc tế như UCP, URC, URR, Incoterms.

Ngân hàng thương mại.

<b>1.2. Vai trị của dịch vụ Thanh tốn quốc tế </b>

<i><b>* Đối với nền kinh tế </b></i>

hối, các quan hệ tài chính, tín dụng khác.

tình trạng tài chính chưa ổn định.

an ninh tài chính kinh tế.

<i><b>* Đối với các ngân hàng thương mại </b></i>

khác của ngân hàng; kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong hoạt động ngoại thương, tăng cường nguồn vốn huy động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

9

hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

<b>1.3. Các điều kiện Thanh toán quốc tế </b>

<i><b>1.3.1. Điều kiện về tiền tệ </b></i>

Điều kiện về tiền tệ thường được hiểu là sự thỏa thuận (cam kết) của các bên xuất nhập khẩu về việc sử dụng đồng tiền nào để tính tốn và thanh tốn, đồng thời quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động.

<i>1.3.1.1. Phân loại tiền tệ trong thanh toán quốc tế </i>

quốc gia

toán, Tiền tệ thanh toán

<i>1.3.1.2. Điều kiện đảm bảo hối đoái </i>

Điều kiện đảm bảo hối đoái là các quy định về cách xử lý khi sức mua của tiền tệ thay đổi nhằm đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi kinh tế của các bên tham gia hợp đồng mua bán ngoại thương, đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu chi quốc tế”

<i><b>1.3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán </b></i>

Địa điểm thanh toán là nơi việc trả tiền được thực hiện

Người xuất khẩu nếu được thanh tốn ở ngay nước mình thì sẽ thu được tiền nhanh hơn, có điều kiện sử dụng vốn hiệu quả hơn

Người nhập khẩu khi thanh tốn ở nước mình thì sẽ chính thức phải trả tiền muộn hơn, hiệu quả sử dụng vốn cao hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

10 Do vậy bên nào cũng muốn lấy nước mình làm địa điểm thanh toán. Tuy nhiên quyết định địa điểm thanh toán ở đâu tùy thuộc vào đặc điểm của từng hợp đồng xuất khẩu và tùy thuộc vào sự quyết định của các bên

Trên thực tế, sự xác định địa điểm thanh tốn cịn phụ thuộc vào phương thức thanh toán quốc tế mà các bên thống nhất sử dụng

<i><b>1.3.3. Điều kiện về thời gian thanh toán </b></i>

Điều kiện về thời gian thanh toán được các bên trong thanh tốn quốc tế rất coi trọng, vì càng chu chuyển vốn nhanh thì càng nâng cao hiệu quả kinh doanh và phòng chống rủi ro một cách hiệu quả.

Điều kiện về thời gian thanh toán trong ngoại thương không tách rời cách trả tiền, phổ biến có 3 cách trả tiền sau:

<i><b>1.3.4. Điều kiện về phương thức thanh toán </b></i>

Quan hệ thanh toán quốc tế diễn ra thơng qua một quy trình xử lý kỹ thuật các giấy tờ thanh toán, được gọi là phương thức thanh toán.

Trong bất kỳ hợp đồng ngoại thương nào, các bên xuất nhập khẩu đều phải thỏa thuận áp dụng một phương thức thanh toán cụ thể. Từ đó, điều kiện về phương thức thanh tốn sẽ điều chỉnh các quyền hạn và trách nhiệm của các bên liên quan.

Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng và có tính tổng hợp nhất trong các điều kiện thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại thương lại càng quan trọng và phức tạp.

<i>* Phân loại: - Nhóm các phương thức thanh tốn khơng kèm chứng từ </i>

<i>- Nhóm các phương thức thanh tốn có kèm chứng từ </i>

<b>1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế cơ bản của Ngân hàng thương mại </b>

<i><b>1.4.1. Phương thức chuyển tiền </b></i>

trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

11 (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định, bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.

(1) Giao dịch thương mại

Trường hợp thanh tốn trả trước, giao dịch thương mại chính là điều khoản thanh toán trả trước trong hợp đồng ngoại thương đã ký. Trường hợp thanh toán trả sau, giao dịch thương mại được thể hiện ở bằng chứng đã giao hàng.

(2) Phát hành lệnh chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện) cùng với ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng) gửi ngân hàng phục vụ mình.

(3) Ngân hàng chuyển tiền chuyển tiền ra nước ngoài (qua ngân hàng trả tiền/ ngân hàng bồi hoàn) bằng M/T hoặc T/T theo yêu cầu của người chuyển tiền sau khi đã thu số tiền chuyển đi và phí chuyển tiền của người chuyển tiền.

(4) Ngân hàng trả tiền chuyển tiền cho người hưởng lợi.

Có các phương tiện chuyển tiền sau: chuyển bằng thư (M/T); chuyển bằng điện (T/T).

Khi cung cấp dịch vụ thanh toán theo phương thức chuyển tiền, ngân hàng được thu phí dịch vụ chuyển tiền, swift và các chi phí điện phí/ telex/ fax, thư phí bảo đảm/ chuyển phát nhanh. Có 3 cách quy định trả phí:

<i><b>1.4.2. Phương thức ghi sổ </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

12

Người ghi sổ sau khi hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp dịch vụ thì mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ Người được ghi sổ bằng một đơn vị tiền tệ nhất định. Đến từng định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận người được ghi sổ sẽ sử dụng phương thức chuyển tiền hoặc phát hành séc để thanh toán cho Người

<i>ghi sổ. </i>

(1) Người bán giao hàng, hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hóa của người mua. (2) Người bán báo nợ trực tiếp cho người mua

(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền, hoặc phát hành séc… để trả tiền người bán khi đến kỳ hạn thanh toán.

<i><b>1.4.3. Phương thức nhờ thu </b></i>

bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho khách hàng thì ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

13

(1) Người XK gửi hàng và chứng từ hàng hóa cho người NK.

(2) Người XK ký phát hối phiếu đòi tiền người NK và ủy thác cho ngân hàng nước mình (ngân hàng nhờ thu) đòi tiền hộ theo hối phiếu

(3) Ngân hàng nhờ thu (ngân hàng phục vụ bên bán) chuyển hối phiếu sang ngân hàng đại lý (ngân hàng thu hộ) của mình ở nước người NK.

(4) Ngân hàng thu hộ yêu cầu người XK trả tiền hối phiếu (nếu là hối phiếu trả tiền ngay), hoặc chấp nhận hối phiếu (nếu mua chịu).

(5) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền thu được cho người XK qua ngân hàng nhờ thu. Nếu chỉ là chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ lại hối phiếu hoặc chuyển trả người XK. Khi đến kỳ hạn thanh tốn, ngân hàng sẽ địi tiền ở người mua và thực hiện việc chuyển tiền như trên.

Quy trình thanh tốn nhờ thu chứng từ cũng bao gồm 4 bước, giống quy trình thanh tốn theo phương thức nhờ thu trơn. Tuy nhiên, nội dung các bước có một số điểm khác sau:

<i><b>1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ </b></i>

mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng), cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

14 thứ ba (người hưởng lợi số tiền từ thư tín dụng), hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, người thứ ba xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong thư tín dụng chứng từ.

(1) Làm đơn xin mở thư tín dụng (2) Phát hành L/C

(3) Thông báo L/C (4) Giao hàng

(5) Lập và nộp chứng từ thanh toán

(6) Kiểm tra chứng từ thanh toán và trả tiền

(7) Chuyển chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu

(8) Kiểm tra chứng từ thanh tốn và hồn trả tiền ngân hàng

<b>1.5. Hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế của NHTM </b>

<i><b>1.5.1. Mục tiêu kinh doanh dịch vụ TTQT </b></i>

- Đáp ứng nhu cầu khách hàng: ngoài việc nhận biết nhu cầu hiện tại, ngân hàng phải dự đoán các nhu cầu trong tương lai của khách hàng để có thể cung cấp thêm các dịch vụ phù hợp, đồng thời tạo ra nhiều dịch vụ đa dạng, từ đó tăng số lượng khách hàng tham gia TTQT ở ngân hàng, giúp ngân hàng phục vụ khách hàng tốt hơn.

- Tạo điều kiện phát triển hoạt động khác của ngân hàng, chiếm lĩnh thị phần, khẳng định vị thế của ngân hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

15 Từ việc khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT, ngân hàng có thể tư vấn thêm các gói sản phẩm, dịch vụ phù hợp, khách hàng sẽ sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tạo điều kiện phát triển các hoạt động khác…từ đó sẽ khẳng định vị thế của ngân hàng và thị phần ngày càng phát triển.

- Góp phần nâng cao trình độ năng lực của cán bộ nhân viên, gia tăng cung ứng chất lượng sản phẩm cho thị trường, nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng.

Thái độ phục vụ, trình độ của cán bộ tư vấn, cán bộ xử lý giao dịch ảnh hưởng rất lớn đến sự hài lòng của khách hàng. Do đó, việc nâng cao trình độ năng lực của cán bộ nhân viên là yếu tố cần thiết mang lại sự thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Kiểm soát rủi ro: song song với những lợi ích, rủi ro trong thanh tốn quốc tế là hiện tượng khách quan có liên quan và làm ảnh hưởng lớn đến quá trình TTQT. Vì vậy mục tiêu kinh doanh trong TTQT phải chú trọng đến kiểm soát rủi ro để ngăn chặn những tốn thất có thể xảy ra từ dịch vụ này.

- Đem lại nguồn thu nhập bổ sung cho ngân hàng: dịch vụ TTQT mang lại nguồn thu phí rất lớn so với dịch vụ phi tín dụng, do đó các ngân hàng mong muốn đem lại nguồn thu nhập lớn trong hoạt động TTQT để gia tăng lợi nhuận.

<i><b>1.5.2. Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ TTQT </b></i>

- Nghiên cứu thị trường và khách hàng: Ngân hàng cần phải nghiên cứu phân đoạn thị trường để xác định khách hàng mục tiêu của mình, xác định rõ đối tượng khách hàng mà họ muốn tập trung đến.

- Sản phẩm: Đưa ra các sản phẩm cụ thể, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tập trung chủ yếu vào sản phẩm nào? Tùy tình hình thực tế ở các NHTM mà sử dụng các sản phẩm khác nhau.

- Giá cả: Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng chính là khoản phí mà khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ TTQT tại ngân hàng. NHTM cần định giá sản phẩm như thế nào vừa thu hút khách hàng vừa đem lại thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng, vừa có sức cạnh tranh với các ngân hàng khác.

- Kênh phân phối: Các điểm giao dịch tạo thuận tiện cho quá trình giao dịch của khách hàng, tạo được sức mạnh cạnh tranh của các NHTM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

16 - Chính sách quảng bá, xúc tiến: Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn của các NHTM đã thu hút và lôi kéo khách hàng của các ngân hàng cạnh tranh.

- Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng trong marketing dịch vụ. Thông qua phương tiện vật chất tạo được sự tin tưởng của khách hàng và dễ dàng mua dịch vụ hơn.

- Con người: Để thực hiện được các hoạt động của ngân hàng thì con người là một nhân tố khơng thể thiếu để ngân hàng cung ứng sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng.

- Biện pháp kiểm soát rủi ro: NHTM cần nhận dạng được những rủi ro gặp phải trong TTQT, và có biện pháp để hạn chế rủi ro xảy ra trong TTQT.

<i><b>1.5.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ TTQT của NHTM </b></i>

doanh từ dịch vụ thanh toán quốc tế, sự gia tăng hay sụt giảm của doanh số thanh toán quốc tế ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh từ dịch vụ thanh toán quốc tế.

Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách: (doanh số TTQT năm này trừ đi doanh số TTQT năm trước)/ doanh số TTQT năm trước.

Tỷ trọng của từng phương thức TTQT: chỉ tiêu này sẽ giúp ta nhận biết được trong toàn bộ các phương thức thanh tốn thì phương thức thanh tốn nào được khách hàng sử dụng nhiều nhất, phương thức ngân hàng có chất lượng phục vụ tốt nhất.

Tỷ trọng của từng phương thức TTQT được tính bằng: doanh số TTQT của từng phương thức/ tổng doanh số TTQT.

<i>đối thủ khác trên địa bàn. </i>

Thị phần được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng khách hàng tại một thời kỳ nhất định, tổng số lượng khách hàng của tất cả các ngân hàng trên cùng địa bàn cung cấp dịch vụ TTQT như nhau.

Tăng trưởng thị phần là sự gia tăng thị phần của ngân hàng này cao hơn so với ngân hàng khác. Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách: doanh số TTQT tại đơn vị/ tổng doanh số TTQT của các ngân hàng trên địa bàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

17

gia khác nhau nên rủi ro gặp phải là điều khó tránh khỏi, để kiểm soát rủi ro ngân hàng nên:

- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, quy định và thông lệ quốc tế.

- Kiểm tra hồ sơ chứng từ một cách chắc chắn nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Kiểm soát rủi ro trong TTQT được đánh giá thông qua số lượng giao dịch thành công.

TTQT cho khách hàng. Tăng trưởng thu nhập là sự gia tăng về thu nhập theo tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước.

<i><b>1.5.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ TTQT </b></i>

<i>1.5.4.1. Nhóm các nhân tố bên ngồi ngân hàng </i>

<b>- Các chính sách vĩ mơ của Nhà nước. </b>

Chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi nước đề ra nhằm mục đích điều tiết, định hướng phát triển kinh tế. Một số chính sách có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động TTQT của các NHTM như:

hoặc kìm hãm sự phát triển của hoạt động ngoại thương.Vì vậy, chính sách kinh tế đối ngoại là cơ sở và nền tảng có tác động trực tiếp đến hoạt động TTQT

hoạt động TTQT, NHTM đóng vai trị kiểm sốt dịng tiền đi vào/đi ra của quốc gia.Chính sách ngoại hối của nhà nước có tác động trực tiếp đến cán cân thanh toán và ảnh hưởng đến khả năng cân đối ngoại tệ phục vụ cho TTQT.

XNK có tác dụng trực tiếp tới việc mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động XNK của một quốc gia và cũng là điều kiện để NHTM mở rộng hoạt động TTQT.

<b>- Sự thay đổi chế độ kinh tế, chính trị của nước bạn hàng. </b>

Những thay đổi về cơ chế, chính sách của một quốc gia như thay đổi những quy định về dự trữ ngoại hối, quy định về thuế, phí XNK…hoặc đơn giản là mơi trường pháp lý, nền kinh tế của một quốc gia chưa ổn định và thường xuyên thay đổi khiến cho các

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

18 bên đối tác không dự đốn trước được tình hình làm ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn, vì vậy gây thiệt hại cho các bên tham gia, trong đó có NHTM.

<b>- Các yếu tố về phía khách hàng: </b>

Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là yếu tố quyết định đến sự sống cịn của ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. Nếu ngân hàng có thể thu hút một lượng lớn khách hàng thường xuyên có hoạt động kinh doanh XNK thì sẽ tạo điều kiện rất tốt để hoạt động TTQT phát triển.

<i>1.5.4.2. Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng </i>

<b>- Uy tín và mạng lưới ngân hàng đại lý </b>

Một ngân hàng có uy tín lớn sẽ thu hút một lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng. Bên cạnh đó, một ngân hàng uy tín sẽ dễ dàng mở rộng thị trường cả trong nước và quốc tế. Đồng thời mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp giúp cho việc giao dịch và thanh toán ra nước ngồi được thực hiện nhanh chóng, đúng địa điểm, giảm bớt chi phí và giảm thiểu rủi ro cho NHTM.

<b>- Mơ hình tổ chức quản lý điều hành hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM </b>

Một hệ thống quản lý điều hành thống nhất từ trung ương đến chi nhánh theo một quy trình cụ thể gọn nhẹ, giao quyền chủ động cho chi nhánh sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian thanh tốn nhanh chóng và an tồn là tác nhân thu hút khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn vì quyền lợi của họ được đảm bảo.

<b>- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng </b>

Đây là một trong những yếu tố quyết định đến số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ và sự thành công của ngân hàng. Bởi vì, cán bộ ngân hàng là người trực tiếp thực hiện các chiến lược kinh doanh của ngân hàng, nếu cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn cao sẽ làm giảm rủi ro trong hoạt động TTQT và thực hiện tốt vai trò tư vấn, hỗ trợ khách hàng.

<b>- Trình độ cơng nghệ của ngân hàng </b>

Cơng nghệ ngân hàng càng hiện đại thì càng giúp ngân hàng thu thập được nhiều thông tin nhanh chóng, chính xác, giúp ngân hàng đưa ra được những quyết định kịp thời, đúng đắn.

<b>- Các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động TTQT … </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

19

<b>1.6. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế hiện nay </b>

Ngoài các nguồn luật điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế đã được học là các công ước quốc tế (về Hợp đồng mua bán quốc tế, Luật thống nhất hối phiếu-ULB 1930, Séc, Hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế); Các nguồn luật quốc gia (Dân sự, Thương mại, Ngoại hối, Các công cụ chuyển nhượng … ) và các thông lệ và tập quán quốc tế (như UCP 600, URC 522, UR 525 hay Intercom 2020) thì hiện nay cịn có các văn bản pháp lý khác điều chỉnh hoạt hoạt động thanh toán quốc tế như:

<i><b>- Công ước của Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Thư tín dụng dự phịng: </b></i>

<i>* Điểm khác biệt: </i>

Cơng ước được soạn thảo nhằm hỗ trợ việc sử dụng bảo lãnh độc lập và thư tín dụng dự phịng khi chỉ có một trong hai công cụ này được sử dụng theo tập quán. Ðể nhấn mạnh phạm vi áp dụng chung cho cả hai giao dịch bảo lãnh độc lập và thư tín dụng dự phịng và để khắc phục sự không thống nhất về thuật ngữ, Công ước sử dụng thuật ngữ dung hồ "cam kết" để nói đến cả hai loại công cụ trên.

Các cam kết độc lập được Công ước điều chỉnh là những công cụ cơ bản của thương mại quốc tế. Chúng được sử dụng trong nhiều tình huống đa dạng. Ví dụ, sử dụng dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng bao gồm các nghĩa vụ xây dựng, cung ứng và thanh toán thương mại; để bảo đảm việc thanh toán lại một khoản tiền ứng trước trong trường hợp phải thanh toán lại…

Bằng việc xây dựng một bộ quy tắc thống nhất cho hai loại công cụ được điều chỉnh, Cơng ước cịn đảm bảo mức độ chắc chắn cao hơn về pháp lý trong việc sử dụng hàng ngày các công cụ này trong các giao dịch thương mại, cũng như cấp tín dụng cho tổ chức nhà nước

Bằng cách đưa ra một khuôn khổ pháp lý duy nhất cho cả bảo lãnh độc lập và thư tín dụng dự phịng, Cơng ước cịn hỗ trợ việc phát hành cả hai loại cơng cụ có sự kết hợp với nhau, ví dụ, việc phát hành thư tín dụng dự phịng để hỗ trợ việc phát hành một bảo lãnh, hoặc trong trường hợp ngược lại.

Công ước hỗ trợ về mặt pháp lý cho quyền tự chủ của các bên được áp dụng các quy tắc được thoả thuận về thông lệ thương mại như Tập qn và thơng lệ thống nhất về tín dụng chứng từ, hoặc các quy tắc khác có thể phát triển để giải quyết một cách cụ thể thư tín dụng dự phòng, và Các quy tắc thống nhất về Bảo lãnh yêu cầu thanh toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

URDG 758 (Bản sửa đổi 2010) nhận được sự đồng thuận rộng rãi trong số các ngân hàng, người sử dụng và tất cả các thành viên của cộng đồng bảo lãnh và được đánh giá là bộ quy tắc rõ ràng hơn, chính xác hơn, toàn diện hơn, bảo đảm cân bằng hợp lý về lợi ích của các bên. Các bên tham gia giao dịch bảo lãnh đều có thể hưởng lợi từ sự cân bằng về lợi ích mà bộ quy tắc mới này mang lại, đó là:

Người thụ hưởng có quyền nhận được thanh tốn khi xuất trình u cầu địi tiền hợp lệ mà không cần bên bảo lãnh phải hỏi xin ý kiến chấp thuận của bên có nghĩa vụ.

Bộ quy tắc mới cũng khắc phục tình huống không công bằng đối với người thụ hưởng trong trường hợp ngày chấm dứt hiệu lực rơi vào ngày mà hoạt động kinh doanh của bên bảo lãnh bị gián đoạn do sự kiện bất khả kháng.

Vai trò độc lập của bên bảo lãnh được diễn tả bằng những từ ngữ rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn, và quan trọng hơn, nó được diễn tả bằng ngơn ngữ chứng từ. Chẳng hạn, bên bảo lãnh chỉ có thể từ chối một yêu cầu đòi tiền bất hợp lệ trong vòng 5 ngày làm việc của ngân hàng bằng cách gửi một thông báo từ chối nêu tất cả các bất hợp lệ; nếu khơng thì bên bảo lãnh sẽ bị mất quyền tuyên bố yêu cầu đòi tiền bất hợp lệ và buộc phải thanh toán.

Bộ quy tắc mới cũng ghi nhận quyền được thông báo của bên có nghĩa vụ về diễn biến của các gia đoạn chính trong chu kỳ hiệu lực của bảo lãnh.

<i><b>- Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel III): Basel III là một tập hợp các biện </b></i>

pháp cải cách toàn diện được thiết kế để cải thiện quy định, giám sát và quản lí rủi ro

<i>trong lĩnh vực ngân hàng. </i>

<i>* Điểm khác biệt: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

21 Trọng tâm của Basel III là thúc đẩy khả năng phục hồi cao hơn ở cấp ngân hàng riêng lẻ để giảm nguy cơ các cú sốc trên toàn hệ thống và ngăn chặn các cuộc khủng hoảng kinh tế trong tương lai

Đây là chuẩn mực quản trị rủi ro uy tín được áp dụng rộng rãi trên quốc tế và đang được hệ thống ngân hàng Việt Nam hướng đến, thông qua việc nâng cao chất lượng về vốn và năng lực thanh khoản theo yêu cầu của chuẩn mực, giúp các NHTM trang bị khả năng chống đỡ tốt hơn trước những căng thẳng thanh khoản; đồng thời tạo nền tảng cho một hệ thống ngân hàng bền vững có sức chống chịu biến cố, khả năng phục hồi sau biến cố và góp phần ngăn ngừa những tổn thất hệ thống có thể xảy ra.

<i><b>- Quy định về Thanh toán giữa Việt Nam và các nước ngoài (Sửa đổi năm 2019): </b></i>

Quy định này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, nhằm điều chỉnh thanh toán giữa Việt Nam và các nước ngoài, bao gồm việc quản lý tài khoản ngoại tệ, chuyển tiền vào và ra khỏi Việt Nam, và quản lý ngoại tệ đối với cá nhân và tổ chức.

<i>* Điểm mới: </i>

Quy định về Thanh toán giữa Việt Nam và các nước ngoài (Sửa đổi năm 2019) đã mở rộng phạm vi áp dụng của quy định, bao gồm cả thanh toán giữa Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngồi khơng có mặt tại Việt Nam.

Nó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc tiến hành các giao dịch thanh toán quốc tế và giảm các rào cản về ngoại tệ thông qua việc tăng cường sử dụng các công nghệ tiện ích trong thanh toán quốc tế. Điều này bao gồm việc khuyến khích các phương thức thanh tốn điện tử, chuyển tiền qua ngân hàng và các phương thức thanh toán trực tuyến khác.

Sửa đổi này cũng tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh toán. Việt Nam tiếp tục tham gia vào các tổ chức và liên minh quốc tế về thanh toán, đồng thời thúc đẩy việc ký kết các thỏa thuận với các quốc gia khác để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh tốn quốc tế.

<i><b>- Luật Phịng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội. Luật quy định về các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tổ </b></i>

chức, cá nhân có hành vi rửa tiền; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống rửa tiền; hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền.

<i>* Điểm khác biệt: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

22 Bổ sung đối tượng báo cáo là các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (các hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kinh doanh trị chơi có thưởng,...) phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và nội hàm khái niệm theo khuyến nghị của tổ chức quốc tế;

Để đáp ứng thực tiễn, Luật bổ sung nguyên tắc có đi có lại trong việc trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin trong trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.

Luật bổ sung quy định về việc đánh giá, cập nhật rủi ro quốc gia về rửa tiền. Theo đó, định kỳ 5 năm, Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, trình Chính phủ phê duyệt.

Về nhận biết khách hàng, Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 quy định cụ thể hơn về thông tin nhận biết khách hàng; bổ sung quy định đối tượng báo cáo có thể khai thác thơng tin trong các cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định pháp luật để đối chiếu, xác minh thông tin do khách hàng cung cấp;

Luật làm rõ hơn quy định về đối tượng báo cáo khi thiết lập quan hệ với ngân hàng đối tác và đưa ra các quy định cụ thể hơn về việc trao đổi, cung cấp, chuyển giao thơng tin phịng, chống rửa tiền với cơ quan có thẩm quyền trong nước, cơ quan có thẩm quyền nước ngồi.

Ngồi ra Luật cịn sửa đổi một số dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm nhân thọ.

</div>

×