Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 21 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI</b>
<small> ****** ******</small>
<b>- Nguyễn Thị Tú Anh 20202839- Phạm Anh Đức 20202846- Nguyễn Thị Hồng</b>
<b>- Vũ Tiến Thành</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MVc LVcPHẦN MỞ ĐẦU 1</b>
1. Lý do chọn đề tài...42. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 4
3. Mục tiêu nghiên cứu5
4. Phạm vi và đối tượng và quy trình nghiên cứu 6
<b>PHẦN NỘI DUNG 8</b>
5. Các giả thuyết dựa trên lý thuyết và thực tiễn 86. Mơ hình hồi quy mẫu <small>9</small>
7. Mơ hình hồi quy và các ước lượng kiểm định <small>10</small>
7.1. Mơ hình hồi quy (1) và các ước lượng 107.2.Mơ hình hồi quy (2) và các ước lượng 128. Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy <small>13</small>
8.1.Kiểm định mơ hình hồi quy <small>13</small>
8.2.Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc<small>14</small>
8.3.Kiểm định khuyết tật <small>16</small>
9. Kết luận 20
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Bộ môn Kinh tế lượng là môn học thú vị, vơ cùng bổ ích và có tính thực tế cao, rất cần thiết trong học tập và giảng dạy đối với giảng viên và sinh viên nói chung. Môn học cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên, giúp chúng em tích lũy những kiến thức hữu ích phục vụ cho chuyên ngành năng lượng như: Phân tích các yếu tố tác động đến thị trường điện, Dự báo cung cầu trên thị trường điện hay Kiểm định giả thiết mà ta đang nghiên cứu,…
Để hoàn thành bài tiểu luận, ngoài nỗ lực và nghiên cứu của chúng em, những tiết học trên lớp bổ ích của cơ Bành Thị Hồng Lan cũng góp phần khơng nhỏ vào thành quả của chúng em. Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn Kinh tế lượng đã đồng hành và hỗ trợ chúng em trong quá trình học tập
Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính mong cơ xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.Chúng em trân trọng cảm ơn cô!
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Sau đại dịch Covid đầy biến động, nó được ví như “cú đấm” vào nền kinh tế thếgiới nói chung và Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó, nền giáo dục Việt Nam cũng đã có những bước chuyển mình để khắc phục cũng như thích nghi trong giai đoạn đầy thử thách này. Đặc biệt, với sinh viên giai đoạn này vừa là khó khăn đồng thời cũng là cơ hội để sinh viên chúng em nhìn lại quá trình hoc tập của mình và tìm ra phương pháp học tập phù hợp cũng như cân đối thời gian vuichơi, giải trí,….Tuy nhiên, đa số sinh viên vẫn đang “bơi” trong đống deadline, ngủ gục trên đống bài tập lớn,…Theo một nghiên cứu mới đây của PGS.TS Nguyễn Công Khanh, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đã chỉ ra một loạt các con số về phong cách học của sinh viên và trong đó thấy rằng có 64% chưa tìm được phương pháp học phù hợp và sinh viên yếu nhất ở các nhóm kỹ năng mềm,…. Sau khi được tiếp thu kiến thức trong bộ mơn Kinh tế lượng, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Phân tích các yếu tố tác động đến kết quả họccủa ngành Kinh tế công nghiệp (EM1) – K65 – Đại học Bách Khoa Hà Nội”, hyvọng rằng bài nghiên cứu của chúng em phần nào đó giúp các bạn tìm ra những yếu tố tác động mà bản thân cịn đang “mơng lung” chưa xác định được. Từ đó có những điều chỉnh, lập ra kế hoạch để sử dụng chuỗi thời gian bản thân một cách tối ưu. Chúng ta vẫn có thể tham gia các hoạt động, phong trào của Trường, Viện mà ra trường vẫn cầm tấm bằng Xuất sắc trên tay.
<b>2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài</b>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Thông qua bài nghiên cứu sẽ giúp cho mọi người được chủ động hơn và hình thành được nhũng phương pháp, tư duy mới. Từ đó sẽ giúp phát hiện ra vấn đề và giải quyết một cách tốt nhất. Đồng thời đây cũng là giai đoạn tiền đề tạo điềukiện để hoàn thành tốt những dự án, nghiên cứu tiếp theo. Nghiên cứu này tập trung đo lường sự tác động của hoạt động làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên, nghiên cứu điển hình đối với sinh viên EM1 từ đó đề xuất giải pháp nhằm cải thiện vấn đề này. Kết quả của đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về các vấn đề liên quan đến ảnh hưởng làm thêm tới kết quả học tập của sinh viên
<b>3. MVc tiêu nghiên cứu</b>
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên EM1, định hướng phương pháp học tập và đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng caochất lượng học tập của sinh viên Kinh tế Công nghiệp
Xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên EM1 - K65:
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới kết quả học tập của sinh viên.
- Xác định mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao kết quả học tập của sinh viên
- Từ những mục tiêu nghiên cứu ở trên, có thể phát biểu dưới dạng câu hỏi nghiên cứu như sau:
- KQ: là kết quả học tập, được đo lường bằng điểm GPA
- TT là tương tác trong lớp học, đo lường bằng số lần giơ tay xây dựng bài trong 1 buổi học. Giả thuyết là sinh viên giơ tay phát biểu càng nhiều thì kết quả học tập càng cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- CK là sự chuyên cần trong học tập, được đo lường bằng số buổi đi học đầy đủ. Giả thuyết là sinh viên đi học càng đầy đủ thì kết quả học tập sẽ càng cao.
- PPHT phương pháp học tập PPHT= 1 nếu như phương pháp học tập phùhợp và ngược lại bằng 0. Giả thuyết là sinh viên với phương pháp học tậpphù hợp sẽ có kết quả học tập cao hơn.
- GT là thời gian giải trí, được đo lường bằng số giờ dành ra để đi chơi, giải trí trên một ngày. Giả thuyết là sinh viên đi chơi càng nhiều thì kết quả học tập càng kém.
- KT là kiến thức, được đo lường bằng số thời gian sinh viên tự học trung bình hàng ngày của sinh viên. Giả thuyết là sinh viên tích lũy được càng nhiều kiến thức thì kết quả học tập càng cao.
- LT là làm thêm, được đo lường bằng thời gian sinh viên đi làm thêm hằng ngày của sinh viên. Giả thuyết là sinh viên đi làm thêm càng nhiều thì kết quả học tập sẽ kém đi.
<b>4. Phạm vi và đối tượng và quy trình nghiên cứu</b>
Để kết quả nghiên cứu chính xác, khơng q rộng và vượt q tầm kiểm sốt nên chúng em đã chọn khơng gian nghiên cứu là phạm vi ngành Kinh tế Công nghiệp K65- Đại học Bách Khoa Hà Nội.
<b>4.2. Đối tượng nghiên cứu</b>
Sinh viên ngành Kinh tế Công nghiệp K65 – Đại học Bách Khoa Hà Nội.
<b>4.3. Quy trình nghiên cứua. Thiết kế mơ hình</b>
Xác định vấn đề nghiên cứu
“Phân tích các yếu tố tác động đến kết quả học của ngành Kinhtế công nghiệp (EM1) K65 – Đại học Bách Khoa Hà Nội”
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Xác định nội dung nghiên cứu (bảng hỏi)
Thiết kế nghiên cứu mơ hình: - Nghiên cứu giải thích.- Nêu các giả thuyết, các biến
- Phương pháp nghiên cứu- Phương pháp chọn mẫu- Phương pháp thu thập số liệuThu thập, xử lý, phân tích và giải thích dữ liệu
Viết báo cáo
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Phương pháp nghiên cứu: định tính, định lượng- Phương pháp thu thập số liệu: xây dựng bảng câu hỏi
- Cách thức thu thập số liệu: gửi link form đến sinh viên EM1 K65 – Đại học Bách Khoa Hà Nội
<b>b. Bảng hỏi</b>
1, Điểm GPA của bạn kỳ 20221?
2, Trung bình số lần phát biểu trên lớp và xây dựng bài mỗi mơn?3, Trung bình số buổi bạn nghỉ học mỗi mơn?
4, Thời gian tự học mỗi ngày của sinh viên?
5, Trung bình thời gian giải trí (đi chơi, dung mxh,….) một ngày của sinhviên?
6, Trung bình thời gian đi làm thêm một ngày của sinh viên?7, Bạn thấy phương pháp học tập kì 2022.1 có phù hợp khơng?
<b>5. Các giả thuyết dựa trên lý thuyết và thực tiễn</b>
GPA, Học bổng, Điểm rèn luyện,…. ln là đề tài nóng đối với các bạn sinh viên nói chung và sinh viên Đại học Bách Khoa Hà Nội nói riêng. Chính vì thế, chúng em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích các yếu tố tác động đến kết quả học của ngành Kinh tế công nghiệp (EM1) K65 – Đại học Bách Khoa Hà Nội”. Bài nghiên cứu nhằm tìm hiểu các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến kết quả học tập. Đồng thời cũng chỉ ra những yếu tố “chúng ta nghĩ là chính” nhưng lại khơng có tác động nhiều đến kết quả đó.
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Trong quá trình học tập, tìm hiểu và nghiên cứu về bài tập lớn, chúng em đã có những cuộc khảo sát bằng cách hỏi trực tiếp, điền form. Chúng em nhận thấy có rất nhiều biến độc lập tác động đến kết quả học tập của sinh viên Đạihọc Bách Khoa nói chung và ngành Kinh tế cơng nghiệp K65 nói riêng. Qua đó, chúng em đã quyết định chọn các biến mà đa số câu trả lời nhận lại từ sinh viên “<b>Số lần phát biểu</b>”, “<b>Số buổi nghỉ học</b>”, “<b>Thời gian làm thêm</b>”,
<b>“Thời gian giải trí</b>”, “<b>Thời gian tự học</b>” là <b>biến độc lập</b> tác động đến kết quả học tập của EM1 K65. Và kết quả học tập của sinh viên chủ yếu được tính bằng <b>GPA</b>, vì vậy chúng em chọn “<b>Kết quả học tập</b>” tính bằng <b>điểm GPA là biến phV thuộc</b>.
Bên cạnh dựa trên thực tiễn chúng em vừa nêu trên, thì chúng em cũng dựa trên lý thuyết đã được nghiên cứu và có kết quả nhất định để đưa ra những biến độc lập cho phù hợp với cả lý thuyết và thực tiễn.
Để thực hiện mơ hình, nhóm em đã lựa chọn và thống kê kết quả học tập của35 sinh viên trong kỳ 2022.1 ngành Kinh tế Công nghiệp K65 – Đại học Bách Hoa Hà Nội. Dựa trên những điều nhóm chúng em phân tích nêu trên, chúng em đã quyết định đưa ra 6 biến độc lập và những kí hiệu như sau:- Trung bình số lần phát biểu trên lớp và xây dựng bài mỗi mơn? (PB)- Trung bình số buổi bạn nghỉ học mỗi môn? (CK)
- Thời gian tự học mỗi ngày của sinh viên? (KT)
- Trung bình thời gian giải trí (đi chơi, dùng mxh,….) một ngày của sinh viên? (GT)
- Trung bình thời gian đi làm thêm một ngày của sinh viên? (LT)- Bạn thấy phương pháp học tập kì 2022.1 có phù hợp khơng? (PPHT)
<b>6. Mơ hình hàm hồi quy mẫu</b>
<small>GPA</small><b> = </b><small>^</small><sub>β 1</sub><b> + </b><small>^</small><sub>β 2</sub><b>*PB +</b><small>^</small><sub>β 3</sub><b>*CK + </b><small>^</small><sub>β 4</sub><b>*GT + </b><small>^</small><sub>β 5</sub><b>*KT + </b><small>^</small><sub>β 6</sub><b>*LT + </b><small>^</small><sub>β 7</sub><b>*PPHT</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Dựa trên những số liệu đã thống kê được từ các biến độc lập đã đưa ra, cũng trên cơ sở thực tế nhóm chúng em nhận thấy rằng, có những biến đồng biến và ngược lại có những biến tác động nghịch biến với biến phụ thuộc. Cụ thể hơn, biến “phát biểu”, “tự học”, “phương pháp học” tăng thì biến phụ thuộc sẽ tăng (<small>^</small><sub>β</sub><sub>2</sub>, <small>^</small><sub>β</sub><sub>5</sub>, <small>^</small> nhận giá trị dương) và biến độc lập “chun cần”, “giải trí”, “làm thêm” thì ngược lại. (<small>^</small><sub>β</sub><sub>3</sub><sub>, ^</sub><sub>β</sub><sub>4</sub><sub>,^</sub><sub>β 6</sub>nhận giá trị âm).
Dựa vào số liệu ở Phụ lục 2, kết quả hồi quy được tính tốn bởi phần mềm Excel 2017 với độ tin cậy 95%.
<b>7. Mô hình hồi quy và các ước lượng kiểm định7.1. Mơ hình hồi quy (1) và các ước lượng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Qua bảng kết quả chúng ta thấy rằng R<small>2</small> là 0.88; có nghĩa rằng 88,4% sự biến đổi của điểm GPA được giải thích chung bởi các biến trong mơ hình (đã được điều chỉnh do giảm bậc tự do của mơ hình). Đối với một nghiên cứu chéo, R <small>2</small>hiệu chỉnh như vậy là khá cao.
Nhìn vào giá trị p-value (được cho ở cột cuối cùng), khi kiểm định hai phía cho thấy rằng chỉ KT, LT, PPHT có các hệ số có nghĩa ở mức 5%. Hằng số và các hệ số của PB, CK, GT khơng có ý nghĩa về mặt thống kê ngay cả ở mức lớn hơnKiểm định ý nghĩa của mơ hình bằng kiểm định F, ta thấy rằng F = 35,42 và mức ý nghĩa của F, P < 0.05 <small>F</small> do đó ta có thể kết luận mơ hình trên là có ý nghĩa.
<b>Kiểm tra đa cộng tuyến</b>
Kết quả đa cộng tuyến cho thấy khơng có đa cộng tuyến giữa các biến trong mô
<small>Standard </small>
<small>Errort StatP-valueLower 95%Upper 95%Intercept 3.258291822 0.208688302 15.61319822.38668E-15 2.8308132123.685770431PB:-0.032782370.045406594 -0.72197383 0.476297228 -0.125793564 0.060228819CK:-0.012647280.041999478 -0.30112951 0.765540679 -0.098679313 0.073384749GT:-0.020912730.01817723-1.15049034 0.259673121 -0.058147095 0.01632164KT0.107720133 0.040560902 2.655762790.012911184 0.0246348930.190805374LT:-0.142449620.024045467 -5.92417762 2.24463E-06 -0.191704528 -0.093194713PPHT:0.248308330.081018495 3.064835130.004781912 0.0823494660.414267193</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nhưng chúng ta sẽ phải làm gì với những hệ số khơng có ý nghĩa. Qui tắc chunglà bỏ qua ý nghĩa của hằng số hoặc là khơng cần nó. Tuy nhiên, PB, CK, GT cần phải xem xét loại bỏ khỏi mô hình bởi vì khơng có bằng chứng chứng tỏ chúng có những ảnh hưởng có nghĩa lên điểm GPA.
<b>7.2. Mơ hình hồi quy (2) và các ước lượng</b>
Để bắt đầu cho q trình loại bỏ là nhận diện biến có hệ số hồi qui ít có nghĩa nhất. Điều này được thực hiện bằng cách nhìn vào giá trị p-value cao nhất. Từ kết quả mơ hình 1, chúng ta để ý rằng hệ số cho PB, CK, GT có giá trị p-value rất cao và vì vậy ít có ý nghĩa nhất. Do đó, biến này bị loại bỏ khỏi đặc trưng mơ hình và chúng ta sẽ thực hiện hồi qui với những biến còn lại. Kết quả hồi qui thu được sau khi loại bỏ biến các biến trên như sau:
<b>Mơ hình 2:</b>
<small>SUMMARY OUTPUT</small>
<small>Regression Statistics</small>
<small>Multiple R0.935087582R Square0.874388786Adjusted R Square0.862232862Standard Error0.183402959Observations35</small>
<small>Significance FRegression37.2585611322.41952037771.93108414.62998E-14</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>LT:-0.143450863 0.021421817 -6.696484497 1.72029E-07 -0.18714095-0.0997608PPHT:0.2617309220.079098643 3.3089179740.002380486 0.100408176 0.42305367</small>
Hàm hồi quy thu được: <small>^</small><sub>GPA</sub><b> = 3.1 + 0.1*KT – 0.14*LT + 0.26*PPHT</b>
Sau khi loại bỏ các biến không phù hợp, kết quả chúng ta thấy rằng R<small>2</small> hiệu chỉnh là 0.87; có nghĩa rằng 87% sự biến đổi của điểm GPA được giải thích chung bởi các biến trong mơ hình (đã được điều chỉnh do giảm bậc tự do của mơ hình). Đối với một nghiên cứu chéo, R hiệu chỉnh như vậy là khá cao<small>2</small>Các tham số: <small>^</small><sub>β</sub><sub>5</sub>, <small>^</small><sub>β 7 ,</sub><small>^</small><sub>β 6</sub> đều nhận giá trị mong đợi được phân tích nêu trên. Điềuđó rất phù hợp với lý thuyết cũng như thực tiễn trong cuộc sống ngày nay cụ thểnhư sau:
- Khi thời gian tự học của mỗi sinh viên (KT) tăng lên 1 giờ thì kết quả họctập điểm GPA tăng lên 0.1 điểm
- Khi thời gian trung bình làm thêm một ngày của mỗi sinh viên (LT) tăng lên 1 giờ thì kết quả học tập điểm GPA giảm đi 0.14 điểm
- Khi phương pháp học tập của sinh viên (PPHT) phù hợp thì kết quả học tập điểm GPA tăng lên 0.26 điểm.
<b>8. Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy</b>
<b>8.1. Kiểm định mơ hình hồi quy</b>
Hình trên, dùng để đánh giá độ phù hợp của mơ hình hồi quy đa biến, hệ số R bình phương hiệu chỉnh Adjusted R Square là 0.874. Nghĩa là 87.4% biến thiên của biến phụ thuộc KQHT được giải thích bởi 3 nhân tố độc lập là KT,
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">LT, PPHT. Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp với tập dữ liệu của mẫu ở mức 87.4%, tức là các biến độc lập giải thích được
87.4% biến thiên của biến phụ thuộc KQHT.
Hình trên, kiểm định giả thuyết về độ phù hợp với tổng thể của mơ hình, giá trị F=71.931 với sig.=0.01 <5%. Chứng tỏ R bình phương của tổng thể khác 0. Đồng nghĩa với việc mơ hình hồi quy tuyến tính xây dựng được là phù hợp với tổng thể (chi tiết hơn là R bình phương tổng thể ta khơng thể tính cụ thể được, nhưng ta biết chắc chắn sẽ khác 0, mà khác 0 thì chứng tỏ là các biến độc lập cótác động đến biến phụ thuộc)
<b>8.2. Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phV thuộc</b>
Sau khi chạy hồi quy, ta thấy các biến PB CK GT không ảnh hưởng tới kết quả học tập của lớp EM1 (P value > 0,05=> k có ý nghĩa với mơ hình) mặc dù mơ hình ban đầu có kỳ vọng sẽ tác động tới kết quả học tập. Nguyên nhân của những sai lệch này là do
- <b>Trung bình số lần phát biểu trên lớp</b>: Tương tác học tập và kết quả học tập khơng có quan hệvới nhau. Trong khi giả thuyết ban đầu là có mối quan hệ, điều này không phù hợp với giả thuyết. Tương tác học tập làsự tương tác giữa thầy với trò, đây là điều kiện cần thiết để có thể tiến hành học sâu và đạt kết quả học tập tốt hơn. Có rất nhiều trường hợp các
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">bạn tuy có thắc mắc hoặc muốn tìm hiểu sâu hơn nhưng lại ít nói,ngại phát biểu,hướng nội nên không hăng hái hoặc k muốn phát biểu xây dựngbài trên lớp nhưng thay vào đó, các bạn lại về nhà tự học và thảo luận sâuvới các bạn trong lớp nên kết quả học tập vẫn rất tốt. Lớp EM1 trên cơ sởlại có tinh thần học nhóm và làm việc nhóm cao nên sinh viên thường thảo luận bài với nhau nhiều hơn là tự giác phát biểu trên lớp. Chính vì vậy biến này tuy có tác động ở một số nghiên cứu khác nhưng hầu như khơng có tác động tới kết quả học tập của lớp EM1.
<b>- Trung bình số buổi nghỉ học mỗi mơn: Số buổi nghỉ học ( thước đo </b>
chuyên cần) với kết quả học tập khơng có quan hệ với nhau. Trong khi giả thuyết ban đầu là số buổi nghỉ học càng nhiều thì kết quả học tập càngkém, điều này mâu thuẫn với giả thuyết, vì khi nghỉ học nhiều, các bạn sẽbỏ lỡ mất những kiến thức mà thầy cô truyền đạt và những thắc mắc không được giải đáp. Tuy nhiên, khi có những vấn đề về sức khỏe hoặc những việc gấp các buổi nghỉ học là tất yếu và có thể chấp nhận được, các bạn có thể nghỉ học nhiều buổi nhưng khơng đồng nghĩa là các bạn bỏ qua kiến thức hoặc chểnh mảng mơn học đó. Sinh viên khi nghỉ học vẫn có thể ơn lại bài và hỏi thầy cơ, các bạn trong lớp để tiếp thu kiến thức đầy đủ hơn, từ đó kết quả học tập sẽ khơng bị ảnh hưởng.
<b>- Thời gian giải trí mỗi ngày của sinh viên: Mỗi sinh viên sẽ có thời gian</b>
biểu phù hợp với mỗi cá nhân, kết hợp với phương pháp học tập của từng người có hiệu quả hay khơng, khả năng tiếp thu tự học và cách cân bằng cuộc sống nên thời gian giải trí 1 ngày của sinh viên sẽ không tác động đến kết quả học tập của sinh viên EM1
Các biến có tác động tới điểm GPA của sinh viên EM1 thông qua bài nghiên cứu trên là Thời gian làm thêm (LT), Thời gian tự học (KT) và Phương pháp học tập (PPHT) điều đó phù hợp với lý thuyết đã đưa ra:
</div>