Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

bài tập trên lớp chương 2 tiến trình và trao đổi thông tin trong hpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.23 KB, 13 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI TẬP TRÊN LỚP MÔN HỌC: HỆ PHÂN TÁN</b>

<b>CHƯƠNG 2: TIẾN TRÌNH VÀ TRAO ĐỔI THƠNG TIN TRONG HPT</b>

<b>Câu hỏi 1: Có cần thiết phải giới hạn số lượng các luồng trong một tiến trình server?</b>

Việc giới hạn số lượng luồng (threads) trong một tiến trình server phụ thuộc vào nhiều yếu tố, vàkhơng có một quy tắc cố định nào áp dụng cho mọi tình huống. Có một số yếu tố mà bạn nên xemxét khi quyết định xem có cần thiết giới hạn số lượng luồng trong tiến trình server của bạn haykhơng

Tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể của bạn và yêu cầu của nó, bạn có thể quyết định xem có cần giớihạn số lượng luồng hay không. Việc này nên được thực hiện sau khi tiến hành kiểm tra hiệu suấtvà sử dụng tài nguyên trong môi trường ứng dụng thực tế. Điều quan trọng là đảm bảo rằng tiếntrình server hoạt động ổn định, hiệu quả và không tiêu tốn quá nhiều tài nguyên.

<b>Câu hỏi 2: Có nên chỉ gắn một luồng đơn duy nhất với một tiến trình nhẹ?</b>

Gắn một luồng đơn duy nhất với một tiến trình nhẹ (lightweight process) là một cách tiếp cận cóthể hữu ích trong một số tình huống, nhưng khơng phải lúc nào cũng là tối ưu. Quyết định này phụthuộc vào nhiều yếu tố và mục tiêu cụ thể của ứng dụng của bạn.Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc sửdụng nhiều tiến trình nhẹ cũng có nhược điểm, như tăng sự phức tạp của mã nguồn và tăng sửdụng tài nguyên hệ thống. Quyết định nên sử dụng mơ hình một luồng một tiến trình nhẹ haykhơng phụ thuộc vào u cầu cụ thể của ứng dụng và các yếu tố hiệu suất, bảo mật, và quản lý.

<b>Câu hỏi 3: Có nên chỉ có một tiến trình nhẹ đơn gắn với 1 tiến trình?</b>

Gắn một tiến trình nhẹ (lightweight process) đơn với một tiến trình (process) là một mơ hình thựchiện được trong các hệ thống đa tiến trình hoặc đa luồng, và có thể hữu ích trong một số tìnhhuống, nhưng nó phụ thuộc vào mục tiêu cụ thể của ứng dụng và yêu cầu của nó.Tuy nhiên, cầnlưu ý rằng việc gắn một tiến trình nhẹ đơn với mỗi tiến trình có thể tạo ra một overhead về tàingun, do đó, cần xem xét mục tiêu cụ thể của ứng dụng và tài nguyên có sẵn trên hệ thống. Mơhình này thường được sử dụng trong các hệ thống phân tán hoặc các ứng dụng yêu cầu tính cáchly cao giữa các phần của mã nguồn.

<b>Câu hỏi 4: Bài toán này yêu cầu bạn so sánh thời gian đọc một tệp (file) của một máy chủ tập tin</b>

(file server) đơn luồng và một máy chủ đa luồng. Phải mất tổng cộng 15 ms để nhận 1 yêu cầu(request) và thực hiện quá trình xử lý, giả định rằng các dữ liệu cần thiết nằm ở bộ nhớ đệmtrong bộ nhớ chính. Nếu cần thiết phải thực hiện một thao tác truy cập ổ đĩa thì cần thêm 75 ms,biết rằng việc phải thực hiện thao tác này có xắc suất là 1/3. Hỏi máy chủ có thể nhận bao nhiêuyêu cầu/giây trong 2 trường hợp: máy chủ là đơn luồng và máy chủ là đa luồng (ngoài luồngnhận và xử lý request, sẽ có thêm 1 luồng để truy cập ổ đĩa nếu cần thiết)? Giải thích.

Để tính tốn máy chủ có thể nhận được bao nhiêu yêu cầu/giây trong hai trường hợp: máy chủđơn luồng và máy chủ đa luồng, chúng ta sẽ sử dụng thông tin về thời gian trả lời yêu cầu(response time) và xác suất yêu cầu cần thêm thời gian truy cập ổ đĩa.

1. Máy chủ đơn luồng:

Thời gian xử lý yêu cầu trong trường hợp tệp (file) nằm trong bộ nhớ chính: 15 ms.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Xác suất cần thực hiện thao tác truy cập ổ đĩa: 1/3.

Thời gian thực hiện thao tác truy cập ổ đĩa (75 ms) cộng thêm vào thời gian xử lý trong trườnghợp không cần truy cập ổ đĩa (15 ms):

Trong trường hợp cần truy cập ổ đĩa: 15 ms (xử lý) + 75 ms (truy cập ổ đĩa) = 90 ms.Trong trường hợp không cần truy cập ổ đĩa: 15 ms (xử lý).

Giờ ta sẽ tính trung bình thời gian xử lý một yêu cầu:

Thời gian trung bình = (Xác suất cần truy cập ổ đĩa) * (Thời gian xử lý khi cần truy cập ổ đĩa) +(Xác suất không cần truy cập ổ đĩa) * (Thời gian xử lý khi không cần truy cập ổ đĩa)

Thời gian trung bình = (1/3) * 90 ms + (2/3) * 15 ms = 45 ms + 10 ms = 55 ms.Bây giờ, chúng ta có thể tính số yêu cầu mà máy chủ đơn luồng có thể nhận trong 1 giây:Số yêu cầu/giây = 1000 ms / Thời gian trung bình = 1000 ms / 55 ms ≈ 18.18 yêu cầu/giây.2. Máy chủ đa luồng:

Trong trường hợp máy chủ đa luồng, chúng ta có thêm một luồng để thực hiện thao tác truy cậpổ đĩa. Tuy nhiên, điều quan trọng là luồng truy cập ổ đĩa và luồng xử lý yêu cầu chính phải hoạtđộng đồng thời.

Thời gian xử lý một yêu cầu trong trường hợp tệp nằm trong bộ nhớ chính là 15 ms. Tuy nhiên,với việc thêm luồng truy cập ổ đĩa, chúng ta cần cộng thời gian xử lý trong cả hai luồng lại vớinhau để tính tốn thời gian trung bình.

Thời gian trung bình = Thời gian xử lý yêu cầu chính + Thời gian xử lý luồng truy cập ổ đĩaThời gian trung bình = 15 ms + 15 ms = 30 ms.

Số yêu cầu/giây = 1000 ms / Thời gian trung bình = 1000 ms / 30 ms ≈ 33.33 yêu cầu/giây.Vậy, trong trường hợp máy chủ đa luồng, máy chủ có thể nhận được khoảng 33.33 yêu cầu/giây.Tóm lại, máy chủ đa luồng có thể xử lý nhiều yêu cầu hơn mỗi giây so với máy chủ đơn luồngtrong tình huống này với điều kiện rằng luồng truy cập ổ đĩa và luồng xử lý chính có thể hoạtđộng đồng thời.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Câu hỏi 5: Hệ thống X chỉ định máy của user chưa server, trong khi các ứng dụng lại được coi</b>

như client. Điều đó có vơ lý khơng? Giải thích.

Khơng, việc đặt máy của người dùng (user) là máy chủ (server) trong một hệ thống không phảilúc nào cũng vơ lý, và nó có thể được thiết kế như vậy để đáp ứng mục tiêu cụ thể của hệ thống.Cách này có thể hợp lý trong một số tình huống. Dưới đây là một số lý do giải thích:

Tính phân tán và hiệu suất: Trong một số kiến trúc hệ thống phân tán, máy của người dùng (user)có thể đóng vai trị như một máy chủ phân phối dữ liệu hoặc tài nguyên cho các máy khác. Điềunày có thể giúp phân tải và cải thiện hiệu suất của hệ thống bằng cách sử dụng tài nguyên cục bộthay vì phải truy cập máy chủ trung tâm từ xa.

Kiến trúc ngang hàng (Peer-to-Peer): Trong các mạng kiến trúc ngang hàng, máy của người dùngkhông phải lúc nào cũng chỉ đóng vai trị client. Các máy trong mạng có thể cùng chia sẻ tàinguyên và dữ liệu với nhau, và khơng có máy chủ trung tâm. Ví dụ, các ứng dụng torrent thườngsử dụng mơ hình này.

Tối ưu hóa việc truy cập dữ liệu cục bộ: Trong trường hợp dữ liệu cần được truy cập nhanhchóng và tối ưu từ máy người dùng, việc sử dụng máy người dùng như một máy chủ có thể giảmđộ trễ và tăng hiệu suất, đặc biệt khi dữ liệu được lưu trữ cục bộ.

Bảo mật và quản lý dữ liệu: Người dùng có thể muốn kiểm sốt và bảo mật dữ liệu của họ bằngcách tự quản lý máy chủ của họ. Điều này đặc biệt quan trọng trong các ứng dụng yêu cầu mứcđộ kiểm soát cao và bảo mật.

Tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể của hệ thống và cách thiết kế, việc đặt máy của người dùng làmáy chủ có thể hợp lý và khơng vơ lý. Quan trọng nhất là đảm bảo rằng kiến trúc này đáp ứngđược yêu cầu và mục tiêu của hệ thống một cách hiệu quả và an toàn.

<b>Câu hỏi 6: Giao thức thiết kế cho hệ thống X gặp phải vấn đề về tính mở rộng. Chỉ ra các giải</b>

pháp để giải quyết vấn đề đó?

Việc giải quyết vấn đề về tính mở rộng trong thiết kế giao thức cho hệ thống X là rất quan trọngđể đảm bảo rằng hệ thống có thể mở rộng dễ dàng khi cần thiết, đồng thời đảm bảo hiệu suất vàtính nhất quán. Dưới đây là một số giải pháp để giải quyết vấn đề về tính mở rộng:

Sử dụng kiến trúc phân tán: Một kiến trúc phân tán cho phép bạn chia nhỏ hệ thống thành cácthành phần độc lập mà có thể mở rộng riêng lẻ. Mỗi thành phần có thể tồn tại trên các máy chủriêng biệt, cho phép bạn mở rộng từng phần của hệ thống một cách độc lập.

Cân bằng tải (Load Balancing): Sử dụng giải pháp cân bằng tải giữa các máy chủ để phân phốitải đều đặn giữa các thành phần của hệ thống. Điều này giúp tăng hiệu suất và đảm bảo tính mởrộng dễ dàng bằng cách thêm máy chủ khi tải tăng.

Dịch vụ dự phòng (Redundancy): Sử dụng dịch vụ dự phòng để đảm bảo tính sẵn sàng và giảmnguy cơ mất mát dữ liệu. Khi một máy chủ hoặc thành phần gặp sự cố, dịch vụ dự phịng có thểtiếp quản và giữ hệ thống hoạt động.

Tạo dự phòng dữ liệu (Data Replication): Sao lưu và sao chép dữ liệu đến nhiều máy chủ để đảmbảo tính nhất quán và sẵn sàng dữ liệu. Các cơ sở dữ liệu phân phối có thể hữu ích để giải quyếtvấn đề này.

Quản lý phiên (Session Management): Để đảm bảo tính nhất quán của phiên người dùng, quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

phiên có thể được thực hiện bằng cách sử dụng phiên đám mây hoặc phiên dự phịng giữa cácmáy chủ.

Tích hợp dịch vụ cơng cộng (Public Cloud Integration): Sử dụng các dịch vụ đám mây cơngcộng (ví dụ: AWS, Azure, Google Cloud) để mở rộng hệ thống theo yêu cầu. Điều này cho phépbạn mở rộng nhanh chóng và hiệu quả mà khơng phải mua thêm phần cứng vật lý.

Sử dụng công nghệ container và orchestration: Các công nghệ như Docker và Kubernetes chophép bạn đóng gói ứng dụng và quản lý chúng trên các máy chủ một cách hiệu quả. Điều nàygiúp tạo ra một môi trường mở rộng và dễ quản lý.

Tối ưu hóa cơ sở dữ liệu: Sử dụng cơ sở dữ liệu phân phối hoặc cơ sở dữ liệu NoSQL để tối ưuhóa việc quản lý dữ liệu và mở rộng dự án.

Sử dụng giao thức RESTful và API: Sử dụng RESTful APIs cho phép các ứng dụng khác giaotiếp và tương tác với hệ thống của bạn một cách dễ dàng, đồng thời mở rộng dự án.

Sử dụng auto-scaling: Sử dụng công cụ tự động mở rộng để tự động thêm hoặc giảm số máy chủdựa trên tải.

Những giải pháp trên có thể được kết hợp và tùy chỉnh để đáp ứng yêu cầu cụ thể của hệ thốngvà tình huống mở rộng.

<b>Câu hỏi 7: Với việc xây dựng một server đồng thời, hãy so sánh việc server này tạo một luồng</b>

mới và tạo một tiến trình mới khi nhận được yêu cầu từ phía client.

Khi bạn xây dựng một server đồng thời, việc quyết định liệu nên tạo một luồng mới hay một tiếntrình mới khi nhận được yêu cầu từ phía client phụ thuộc vào mục tiêu cụ thể của ứng dụng vàyêu cầu hiệu suất. Dưới đây là một so sánh giữa việc tạo luồng mới và tạo tiến trình mới trongngữ cảnh này:

Tạo luồng mới (Multithreading):

Tối ưu cho I/O-bound tasks: Khi ứng dụng chủ yếu thực hiện các hoạt động I/O-bound nhưđọc/ghi dữ liệu từ/đến ổ đĩa hoặc giao tiếp mạng, việc sử dụng luồng mới có thể tối ưu hơn.Luồng có thể được tạo và quản lý một cách hiệu quả hơn so với tiến trình.

Khơng tiêu tốn nhiều tài ngun hệ thống: Luồng sử dụng ít tài ngun hệ thống hơn so với tiếntrình, vì chúng chia sẻ cùng khơng gian địa chỉ và các tài nguyên khác.

Dễ dàng chia sẻ dữ liệu: Luồng trong cùng một tiến trình có thể chia sẻ dữ liệu dễ dàng. Điềunày có thể hữu ích khi cần chia sẻ dữ liệu giữa các yêu cầu.

Tạo tiến trình mới (Multiprocessing):

Tối ưu cho CPU-bound tasks: Khi ứng dụng thực hiện các tác vụ CPU-bound phức tạp và đòi hỏinhiều tính tốn, tạo một tiến trình mới có thể tối ưu hơn. Mỗi tiến trình có thể sử dụng một lõiCPU riêng biệt, tận dụng tối đa hiệu suất đa lõi của hệ thống.

Tách biệt và an toàn: Mỗi tiến trình có khơng gian địa chỉ riêng, điều này giúp đảm bảo tính táchbiệt và an tồn. Lỗi trong một tiến trình khơng ảnh hưởng đến các tiến trình khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Tích hợp với các ngơn ngữ và thư viện nhiều tiến trình (Multiprocessing Libraries): Các ngơnngữ và thư viện hỗ trợ tạo và quản lý tiến trình dễ dàng hơn. Ví dụ, Python có thư việnmultiprocessing cho việc này.

Tóm lại, việc chọn giữa tạo luồng mới và tạo tiến trình mới phụ thuộc vào loại công việc màserver của bạn cần thực hiện. Nếu nó chủ yếu là I/O-bound và cần hiệu suất tốt, sử dụng luồngmới có thể là lựa chọn. Nếu nó là CPU-bound hoặc u cầu tính tách biệt cao, thì tạo tiến trìnhmới có thể là lựa chọn tốt hơn. Đơi khi, việc kết hợp cả hai có thể là giải pháp tốt nhất, tùy thuộcvào tình huống cụ thể.

<b>Câu hỏi 8: Nếu bây giờ một webserver tổ chức lưu lại thông tin về địa chỉ IP của client và trang</b>

web client đó vừa truy cập. Khi có 1 client kết nối với server đó, server sẽ tra xem trong bảngthơng tin, nếu tìm thấy thì sẽ gửi nội dung trang web đó cho client. Server này là có trạng thái(stateful) hay không trạng thái (stateless)?

Một server được coi là có trạng thái (stateful) trong trường hợp này, vì nó duy trì thơng tin vềtrạng thái của các kết nối trước đó. Trạng thái ở đây được thể hiện thơng qua việc lưu lại thôngtin về địa chỉ IP của client và trang web mà client truy cập. Khi một client kết nối với server,server kiểm tra bảng thông tin của mình để xác định trang web mà client đã truy cập trước đó vàgửi nội dung trang web đó cho client.

Một server stateful là server có khả năng duy trì thơng tin về trạng thái của các kết nối trước đóvà sử dụng thơng tin này để phục vụ các yêu cầu sau này. Điều này có thể là hữu ích trong nhiềutrường hợp, như quản lý phiên của người dùng, theo dõi dữ liệu liên quan đến người dùng, hoặccung cấp các tính năng tương tác phức tạp dựa trên lịch sử của client.

Trong khi server stateful có lợi ích về tính nhất quán và quản lý trạng thái, nó cũng đặt ra cácthách thức về quản lý trạng thái, khả năng mở rộng và bảo mật. Server stateless (không trạngthái) thường đơn giản hơn và dễ quản lý hơn, nhưng không thể theo dõi trạng thái của các kết nốitrước đó. Việc sử dụng server stateful hay stateless phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của ứng dụngvà các ưu tiên của bạn.

<b>Câu hỏi 9: So sánh Docker và Virtual Machine.</b>

Docker và Virtual Machine (VM) là hai công nghệ phổ biến trong việc tạo môi trường ảo để chạyứng dụng. Mặc dù cả hai có mục tiêu chung là cung cấp một cách để đóng gói và chạy ứng dụngtrong mơi trường cách ly, chúng có sự khác biệt quan trọng về cách hoạt động và mức độ tàinguyên tiêu tốn. Dưới đây là một so sánh giữa Docker và Virtual Machine:

1. Kiến trúc:

Docker: Docker sử dụng kiến trúc container, nơi các ứng dụng và phụ thuộc của chúng chia sẻ hạtnhân của hệ điều hành máy chủ chủ. Container Docker chạy trực tiếp trên hệ điều hành và sử dụngmột lớp gọi là Docker Engine để quản lý chúng.

Virtual Machine: VMs là các máy ảo độc lập hoàn toàn và chứa cả hệ điều hành và ứng dụng củariêng chúng. Chúng chạy trên một hypervisor, là một lớp trung gian giữa VM và phần cứng vật lý.2. Tài nguyên:

Docker: Containers sử dụng ít tài nguyên hơn so với VMs. Chúng cần ít dung lượng đĩa và bộ nhớhơn, vì chúng chia sẻ hạt nhân và các thư viện với hệ điều hành máy chủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Virtual Machine: VMs tiêu tốn nhiều tài nguyên hơn do mỗi VM có một hệ điều hành riêng vàphải chia sẻ phần cứng vật lý với các VM khác.

3. Khởi động và thời gian tắt:

Docker: Containers khởi động và tắt nhanh chóng do chúng chia sẻ hạt nhân với hệ điều hành máychủ.

Virtual Machine: VMs cần nhiều thời gian hơn để khởi động và tắt do việc khởi động tồn bộ hệđiều hành của VM.

6. Mơi trường đa nền tảng:

Docker: Docker containers hỗ trợ đa nền tảng và có thể chạy trên nhiều hệ điều hành máy chủkhác nhau.

Virtual Machine: VMs thường yêu cầu sử dụng hypervisor phù hợp với hệ điều hành máy chủ.Tóm lại, Docker và Virtual Machine đều có ứng dụng riêng của họ trong các tình huống cụ thể.Docker thích hợp cho việc đóng gói và triển khai ứng dụng một cách dễ dàng và hiệu quả, trongkhi Virtual Machine thích hợp cho việc cung cấp độ cơ lập hồn tồn và chạy nhiều hệ điều hànhkhác nhau trên cùng một máy chủ vật lý.

<b>Câu hỏi 10: Trong các giao thức phân tầng, mỗi tầng sẽ có một header riêng. Vậy có nên triển</b>

khai một hệ thống mà tất cả các header của các tầng đưa chung vào một phần (gọi là headerchung), gắn vào đầu mỗi thơng điệp để có thể xử lý chung? Giải thích.

Việc triển khai một hệ thống mà tất cả các header của các tầng được đưa chung vào một phần gọilà "header chung" để xử lý chung có thể là một giải pháp hợp lý trong một số trường hợp, nhưngcần xem xét một số vấn đề quan trọng trước khi quyết định triển khai cách tiếp cận này.Dưới đây là một số điểm cần xem xét:

1. Mục tiêu và cơ sở giao thức:

Nếu hệ thống của bạn chủ yếu sử dụng các giao thức có sẵn và đã được thiết kế với cơ sở giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

thức cụ thể (ví dụ: TCP/IP), việc tách biệt các tầng và header của chúng có thể là cách tiếp cậntốt hơn để duy trì tính nhất qn và tương thích với các giao thức hiện có.

2. Quản lý và bảo trì:

Khi tất cả các header được đưa vào một phần chung, việc quản lý và bảo trì hệ thống có thể trởnên phức tạp. Điều này đặc biệt đúng khi bạn cần thêm hay cập nhật các tầng hoặc header mới.3. Hiệu suất:

Việc xử lý các header chung có thể gây ra overhead trong việc đọc và xử lý thông điệp. Mộtheader chung phải chứa đủ thông tin để xác định loại giao thức, cổng đích, địa chỉ IP, v.v. Việcnày có thể làm gia tăng độ trễ và tiêu tốn tài nguyên máy tính.

4. Bảo mật:

Việc đưa tất cả thơng tin vào một header chung có thể đặt ra các vấn đề về bảo mật. Trong mộtsố trường hợp, các tầng phân tầng cung cấp lớp bảo mật bổ sung, và việc tổng hợp các header cóthể tạo ra lỗ hổng bảo mật.

5. Tích hợp với giao thức hiện có:

Một số giao thức có thể khơng dễ dàng tích hợp với mơ hình header chung. Một số giao thức cócấu trúc phân tầng cụ thể cho việc đọc và xử lý thơng điệp.

6. Tính linh hoạt:

Tùy thuộc vào yêu cầu và tình huống cụ thể của ứng dụng, việc tách biệt các header có thể chophép tùy chỉnh một cách dễ dàng cho từng tầng mà không ảnh hưởng đến các tầng khác.Tóm lại, việc quyết định có nên triển khai hệ thống với "header chung" hay không phụ thuộc vàoyêu cầu và mục tiêu cụ thể của ứng dụng. Trong một số tình huống, việc sử dụng header chungcó thể giảm độ phức tạp và tối ưu hóa quản lý, trong khi trong những trường hợp khác, việc giữnguyên cấu trúc giao thức phân tầng là tối ưu hơn để đảm bảo tính nhất quán, bảo mật và hiệusuất.

<b>Câu hỏi 11: Xét 1 thủ tục </b>incr với 2 tham số nguyên. Thủ tục làm nhiệm vụ là cộng 1 đơn vị vàomỗi tham số. Bây giờ xét trường hợp chúng ta gọi thủ tục đó với cùng một biến, ví dụ incr(i, i).Nếu biến được khởi tạo giá trị , vậy giá trị của sẽ là bao nhiêu sau khi gọi thủ tục này trong 2i 0 i trường hợp sau:

- Lời gọi tham chiếu

- Phương pháp sao chép-phục hồi được sử dụng.

Trong trường hợp bạn gọi thủ tục incr(i, i) với một biến i ban đầu có giá trị là 0, hãy xem xét cả haitrường hợp:

1. Tham chiếu (Call by Reference):

Trong trường hợp này, cả hai tham số i đều trỏ đến cùng một vùng bộ nhớ, và khi bạn gọi thủ tụcincr, cả hai tham số đều tương tác với cùng một biến trong bộ nhớ.

Ban đầu: i = 0

Gọi thủ tục incr(i, i): Cả hai tham số trỏ đến cùng một biến, và giá trị của biến được tăng lên 1. Saukhi gọi thủ tục này, i sẽ là 1.

2. Sao chép-Phục hồi (Call by Value):

Trong trường hợp này, mỗi tham số i được sao chép vào một biến tạm thời và thủ tục incr sẽ tương

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

tác với các biến tạm thời này.Ban đầu: i = 0

Gọi thủ tục incr(i, i): Cả hai tham số i được sao chép vào các biến tạm thời riêng biệt, và thủ tụcincr tương tác với các biến tạm thời này. Do đó, giá trị của i khơng thay đổi sau khi gọi thủ tục này.Sau thủ tục, i vẫn là 0.

Vì vậy, trong trường hợp tham chiếu, giá trị của i sau khi gọi thủ tục là 1, trong khi trong trườnghợp sao chép-Phục hồi, giá trị của i vẫn là 0.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Câu hỏi 12: Một kết nối socket cần 4 thông tin nào? Tại sao phải cần đủ 4 thơng tin đó?</b>

Một kết nối socket cần bốn thông tin cơ bản sau:

Địa chỉ IP nguồn: Đây là địa chỉ IP của máy gửi dữ liệu hoặc thiết bị mà bạn đang sử dụng để thiết lập kết nối. Đây là địa chỉ của máy gửi dữ liệu và là nguồn của kết nối.

Cổng nguồn: Cổng nguồn là một số cụ thể trên máy gửi dữ liệu. Nó giúp máy chủ hoặc máy đích xác định ứng dụng mà dữ liệu đang đến và cần được định tuyến tới. Mỗi ứng dụng trên máy tính sẽ lắng nghe trên một cổng cụ thể để có thể nhận dữ liệu.

Địa chỉ IP đích: Đây là địa chỉ IP của máy chủ hoặc thiết bị đích mà bạn đang cố gắng kết nối đến.Đây là đích của kết nối.

Cổng đích: Cổng đích là cổng trên máy chủ hoặc máy đích mà dữ liệu cố gắng truyền đến. Nó giúp máy chủ xác định ứng dụng mà dữ liệu nên được gửi tới.

Tại sao cần đủ cả bốn thông tin này:

Địa chỉ IP nguồn và cổng nguồn: Chúng xác định máy gửi dữ liệu và ứng dụng nguồn. Điều này quan trọng để máy chủ biết phản hồi về đúng máy gửi và ứng dụng.

Địa chỉ IP đích và cổng đích: Chúng xác định máy chủ hoặc máy đích và ứng dụng mà dữ liệu cố gắng kết nối đến. Nó cho phép máy chủ xác định đích của dữ liệu và định tuyến nó tới ứng dụng tương ứng.

Các thông tin này là quan trọng để định rõ nguồn và đích của dữ liệu trong q trình truyền thơng qua mạng và đảm bảo rằng nó được định tuyến và gửi tới đúng ứng dụng và máy tính.

<b>Câu hỏi 13: Tại sao giao thức </b>yêu cầu-trả lời (request-reply) lại được coi là đồng bộ và tin cậy?Giao thức yêu cầu-trả lời (request-reply protocol) thường được coi là đồng bộ và tin cậy vì nó thiết lập một quy trình tương tác giữa hai thực thể hoặc hệ thống mà yêu cầu một phản hồi xác nhận sau khi gửi một yêu cầu. Dưới đây là một số lý do:

1. Đảm bảo tính nhất quán: Trong giao thức yêu cầu-trả lời, người gửi yêu cầu không tiếp tục thựchiện bất kỳ hành động nào khác cho đến khi nhận được phản hồi từ bên đích. Điều này đảm bảo tính nhất qn trong q trình giao tiếp, vì nó u cầu một hành động được hồn thành trước khi bắt đầu hành động tiếp theo.

2. Đảm bảo tin cậy: Trong giao thức yêu cầu-trả lời, sự tin cậy đòi hỏi rằng bên gửi yêu cầu chỉ kết thúc quá trình sau khi nhận được phản hồi xác nhận từ bên đích. Nếu khơng nhận được phản hồi hoặc phản hồi bị lỗi, gửi lại yêu cầu có thể được thực hiện để đảm bảo rằng yêu cầu cuối cùng được xử lý một cách đúng đắn.

3. Xác định được quy trình giao tiếp: Giao thức yêu cầu-trả lời định rõ một quy trình cụ thể cho việc giao tiếp giữa hai bên. Người gửi yêu cầu biết rõ khi nào nên gửi yêu cầu, và bên đích biết rõ cách phản hồi. Điều này giúp giảm thiểu sự nhầm lẫn và tạo ra sự rõ ràng trong quá trình giao tiếp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

4. Hỗ trợ kiểm sốt lỗi và khơi phục: Giao thức u cầu-trả lời cung cấp một cơ chế cho việc xử lýlỗi và khôi phục sau lỗi. Nếu xảy ra lỗi trong quá trình giao tiếp, bên gửi có thể thực hiện lại yêu cầu hoặc thực hiện các biện pháp khôi phục khác để đảm bảo tính tin cậy.

Tóm lại, giao thức yêu cầu-trả lời được coi là đồng bộ và tin cậy bởi vì nó đảm bảo tính nhất qn, đảm bảo sự tin cậy trong giao tiếp, định rõ quy trình giao tiếp và cung cấp khả năng kiểm sốt lỗi và khôi phục. Điều này rất quan trọng trong nhiều ứng dụng và hệ thống nơi độ tin cậy và độ nhất quán là yếu tố quan trọng.

<b>Câu hỏi 14: Hai vấn đề chính đối với giao thức RPC là gì?</b>

Giao thức RPC (Remote Procedure Call) là một cách để một ứng dụng gọi một hàm hoặc thủ tục trên một máy tính từ xa như nó đang chạy trên máy tính cục bộ. Tuy nhiên, khi triển khai và sử dụng giao thức RPC, có hai vấn đề chính cần quan tâm:

Tính nhất quán (Consistency): Vấn đề này liên quan đến việc đảm bảo tính nhất quán dữ liệu giữa hai máy tính tham gia trong giao thức RPC. Điều này đặc biệt quan trọng khi một hàm hoặc thủ tục được gọi từ xa, và sau đó máy chủ phải cung cấp một kết quả đúng và nhất quán cho máy khách.

Giải quyết xung đột dữ liệu (Data Conflicts): Đơi khi, hai máy tính có thể cố gắng cập nhật cùng một dữ liệu tại cùng một thời điểm, gây ra xung đột dữ liệu. Cách giải quyết xung đột này là một vấn đề quan trọng, và cần phải sử dụng các giải pháp như khóa, semaphores, hoặc phiên bản dữ liệu (versioning) để đảm bảo tính nhất quán.

Quản lý trạng thái: Một hàm hoặc thủ tục có thể thay đổi trạng thái của máy chủ. Điều này đặt ra câu hỏi về cách quản lý trạng thái và đảm bảo tính nhất quán trong hệ thống.

Bảo mật (Security): Vấn đề bảo mật là một thách thức lớn trong giao thức RPC. Vì dữ liệu và mã được gửi qua mạng, cần xác minh người gửi và đảm bảo tính tồn vẹn của dữ liệu trước khi nó được chấp nhận bởi máy chủ.

Xác thực (Authentication): Xác thực người gửi là một bước quan trọng để đảm bảo rằng chỉ ngườidùng có quyền truy cập được phép gửi yêu cầu RPC.

Mã hóa (Encryption): Dữ liệu gửi qua mạng cần được mã hóa để ngăn người khơng có quyền đọc nó. Điều này đặc biệt quan trọng khi dữ liệu nhạy cảm được truyền.

Phân quyền (Authorization): Đảm bảo rằng người dùng chỉ có quyền thực hiện những hành động được ủy quyền.

Xử lý những vấn đề này là quan trọng để triển khai giao thức RPC an tồn và đáng tin cậy trong mơi trường phân tán.

<b>Câu hỏi 15: Vấn đề đối với truyền </b>tham biến trong RPC là gì? Cịn đồi với truyền tham chiếu? Giải pháp đưa ra là gì?

</div>

×