Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.43 MB, 222 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Chủ nhiệm đề tai: ThS. Lê Mai AnhThu ky dé tai: GV. Dé Mạnh Hồng
ThS. Hoang Ly Anh
CV. Nguyễn Công KhanhGVC. Nguyễn Van LuậnTS. Nguyễn Hồng ThaoTS. Trần Văn Thắng
Tổng thuật nội dung của đề tài
Các vấn đề pháp lý của GATT và quá trình chuyển đổi GATTthành WTO
Cơ cấu tổ chức của WTO
HOAT ĐỘNG CUA WTO TRONG LĨNH VUC THƯƠNG MẠI HÀNG HĨA<small>Các quy định có tính chất chung trong thương mại hàng hóa</small>
Các quy định chuyên biệt điều chỉnh thương mại quốc tế vìmục đích đẩy mạnh tự do hóa thương mại tồn cầu
Các quy định điều chỉnh thương mại hàng hóa có tính nhạy
105
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">HOAT ĐỘNG CUA WTO TRONG LĨNH VUC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤCÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI CUA QUYỀN SỞ HỮUTRÍ TUỆ THEO QUY ĐỊNH CUA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
Khái lược chung về quyền sở hữu trí tuệ
Một số nội dung cơ bản liên quan đến thương mại của quyền sở
hữu trí tuệ theo quy định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO)Sự tương thích giữa pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Namso với các quy định của Tổ chức thương mại thế giới
CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KHUÔN KHỔ WTO
Giải quyết tranh chấp theo các quy định của GATT 1947Quy chế giải quyết tranh chấp của WTO
<small>Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và các nước đang</small>
phát triển
Chính sách gia nhập WTO của Việt Nam
Mục tiêu, cơ hội và thách thức của việc Việt Nam gia nhập WTO<small>Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO</small>
Những vấn đề đặt ra qua các phiên họp của nhóm cơng tác về
việc Việt Nam gia nhập WTO
KẾT LUẬN
ĐANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
<small>216</small>217
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">A. MỤC DICH, PHAM VI NGHIÊN CỨU1. Tính cần thiết của đề tài
Thập kỷ 90 đầy biến động đã mang lại cho nhân loại những thay đổi
và thách thức to lớn. Xu thế toàn cầu hóa đã hình thành và phát triển mạnhmẽ là xu thế tất yếu khi cộng đồng quốc tế bước sang thiên niên ky mới -
một thiên niên kỷ đầy triển vọng song cũng đầy thách thức.
Trong bối cảnh quốc tế như vậy, sự hội nhập vào đời sống chung của
cộng đồng quốc tế là nhu cầu cấp thiết đối với mỗi quốc gia, nhất là trong đời
sống kinh tế quốc tế. Đặc biệt đối với Việt Nam - một đất nước sau khi ra khỏicuộc chiến tranh khốc liệt nhất trong lịch sử của mình, đã phải đương đầu với
bao khó khăn, gian khổ và trở ngại trên con đường phát triển và xây dựng lại
đất nước. Vì thế, việc hội nhập với nền kinh tế thế giới sẽ mang lại nhiều điều
kiện thuận lợi mới, mở ra những khả năng to lớn cho Việt Nam phát triểnkinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Nhận thức được vấn đề quan trọng
này, Việt Nam đã có những hoạt động tích cực đầy năng động trong qtrình tham gia vào xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Việc Việt Nam
chính thức trở thành thành viên ASEAN là một minh chứng điển hình. Sự rađời của WTO (Tổ chức thương mại thế giới) dựa trên cơ sở của GATT (Hiệpđịnh chung về thuế quan và thương mại) là cơ hội và triển vọng đầy tiểm năngcho sự phát triển kinh tế thế giới nói chung và kinh tế mỗi quốc gia nói riêng.Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập tổ chức kinh tế toàn cầu này, đã tiến hànhcác cuộc đàm phán cần thiết, tuy nhiên quá trình phấn đấu để trở thành
thành viên của WTO hồn tồn khơng dễ dàng. WTO đã đưa ra những điều
kiện, yêu cầu cụ thể đối với các quốc gia xin gia nhập Tổ chức. Trong thựctrạng như vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu các vấn đề pháp lý quan trọng liên
quan đến WTO là cần thiết cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Việc triển khai và thực hiện đề tài khoa học KH 99-12 với tiêu đề:"Các vấn đề pháp lý cơ bản về tổ chức và hoạt động của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) và vấn dé gia nháp của Việt Nam" nhằm đáp ứng 6một mức độ nhất định cho yêu cầu hiện thời của Việt Nam trong quá trìnhgia nhập WTO.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu có hệ thống, tồn diện q trìnhhình thành và phát triển của hệ thống thiết chế thương mại đa phương toàncầu - bat đầu từ GATT đến WTO thông qua cơ cấu tổ chức và hoạt động
của GATT trước kia cũng như WTO hiện nay, cùng các thành quả đã đạtđược cũng như các khó khăn, trở ngại trong q trình hoạt động của thiết
chế thương mại này trong thực tiễn hoạt động kinh tế quốc tế. Đồng thời
trình bày và phân tích quá trình xin gia nhập WTO của Việt Nam, trước sự
đòi hỏi, yêu cầu của Tổ chức thương mại quốc tế này, cùng việc đáp ứng vàthỏa mãn các điều kiện, yêu cầu này, để từ đó rút ra những khó khăn và
thuận lợi của chúng ta khi Việt Nam được chính thức cơng nhận là thành
viên của WTO.
Pham vi nghiên cứu của đề tài được xác định dựa trên cơ sở khẳngđịnh mục đích nghiên cứu của đề tài, vì vậy nội dung được đề cập sẽ bao
gồm những vấn đề khoa học sau đây:
- Quá trình hình thành và phát triển cũng như kết quả hoạt động của
- Sự ra đời của WTO trên nền tang của GATT, cùng các hoạt động
của GATT.
- Việt Nam xin gia nhập WTO và quá trình thực hiện các yêu cầu-của WTO đối với Việt Nam. Xác định những thuận lợi và khó khăn mà
chúng ta sẽ gặp phải khi trở thành thành viên chính thức của WTO.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của đề tài dựa trên các quan điểm chính thức củaĐảng và Nhà nước Việt Nam về chính sách đối ngoại của nước ta trong
quan hệ quốc tế. Nội dung của đề tài được trình bày trên nền tảng lý luận
được nghiên cứu tổng hợp từ các văn bản pháp luật của Việt Nam, các điềuước quốc tế hữu quan và các tài liệu pháp lý khác. Đề tài được thực hiệntrên cơ sở nghiên cứu của tập thể tác giả, có tham khảo và chọn lọc phù hợp
các tài liệu, các tham luận và báo cáo khoa học, cũng như sách chuyên khảo
về lĩnh vực thương mại quốc tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện
đề tài khoa học là phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, phươngpháp duy vật lịch sử. Đây là những phương pháp được sử dụng có tính chủ
đạo, ngồi ra đề tài còn được thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu
có tính đặc thù của khoa học xã hội như phương pháp phân tích, tổng hợp
và so sánh giữa lý luận và thực tiễn để giải quyết các vấn đề được đặt ra
trong nội dung của đề tài khoa học này.
<small>Tuy nhiên, việc nghiên cứu từ góc độ Luật quốc tế còn chưa nhiều, chưa</small>được đây đủ. Trong khi đó, các quan hệ kinh tế quốc tế ln phát triển và
biến đổi không ngừng, các sự kiện quốc tế làm đảo lộn các cơ chế vận hànhtưởng đã ổn định của cộng đồng quốc tế, tất cả cái đó khơng nằm ngồi quyluật chung của sự vận động và phát triển quan hệ quốc tế, cơ chế vận độngcủa các quan hệ này trong bối cảnh quốc tế hiện nay. Vì vậy, việc thực hiệnđề tài khoa học mã số KH99-12 với phạm vi và mục đích nghiên cứu nêutrên nhằm góp phần hồn thiện và làm sáng tỏ hơn một vấn đề pháp lý quốctế hết sức quan trọng và có tính thời sự trong bức tranh toàn cảnh về đời sống
của cộng đồng quốc tế, mà trong cộng đồng quốc tế-này Việt Nam đã, đangvà sẽ có những đóng góp tích cực, năng động đầy hiệu quả cho nhân loại nói
chung và cho Việt Nam nói riêng trên cơ sở tơn trọng ngun tắc bình đẳng, tự
nguyện và cùng có lợi. Muốn đạt được những mục tiêu nghiên cứu nêu trên,
việc nghiên cứu cần phải có tính tổng thể đề cập tới cả hai lĩnh vực lý luậncũng như thực tiễn của thương mại quốc tế. Cơng trình khoa học của tập thể
tác giả nghiên cứu mang lại những đóng góp có ý nghĩa khoa học sau đây:
- Góp phần làm sáng tỏ hơn cơ chế vận hành của WTO, từ đó xácđịnh tính chất khoa học, những thay đổi cần thiết và thích ứng của hệ thống
các văn bản pháp luật và cơ chế quản lý trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại củaViệt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">thiết phải có sự thay đổi, bổ sung cho phù hợp pháp luật và chính sách thươngmại của Việt Nam với hệ thống thương mại đa phương của WTO trên cơ sởnghiên cứu các điều ước quốc tế hữu quan của WTO, có sự so sánh cần
thiết với các van bản pháp luật của Việt Nam trong lĩnh vực thương mại.- Thông qua việc nghiên cứu tác động và ảnh hưởng của GATT/WTO,
gia nhập WTO của Việt Nam là hết sức cần thiết cho sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển và nâng cao nền kinh tế quếc gia theo
thơng qua chất lượng của cơng trình khoa học của mình, thể hiện sự đónggóp có hiệu quả của mình đối với pháp luật quốc tế nói chung và các nhà
luật gia quốc tế nói riêng trong việc tìm hiểu, và nghiên cứu một vấn đề
<small>khoa học quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm.</small>5. Kết cấu của đề tài
- Báo cáo phúc trình.- Các chuyên đề
Hiện nay, tổ chức thương mai thế giới (viết tat là WTO) là một thuật
ngữ khơng cịn xa lạ trong đời sống xã hội cũng như trong hoạt động của
lai của Nhà nước ta.
Để có những hiểu biết cần thiết về phương diện pháp lý đối với Tổ
chức quốc tế rộng lớn này, Ban chủ nhiệm và nhóm cộng tác viên đã thực
hiện việc nghiên cứu dé tài để tìm hiểu: các vấn đề pháp lý cơ bản về tổchức và hoạt động của Tổ chức thương mại thế giới (viết tat là WTO) vàquá trình để gia nhập tổ chức này của Việt Nam.
của 140 nước trên khắp các châu lục. Hoạt động của tổ chức thương mại thếgiới đã mang lại những hiệu quả nhất định đối với nền kinh tế của mỗi quốc
gia. Nhằm tạo điều kiện cho sự ổn định và phát triển kinh tế của đất nước,Nhà nước ta đang chuẩn bị những điều kiện vật chất, kiện toàn hệ thống
Việc tìm hiểu về tổ chức thương mại quốc tế lớn nhất này sẽ bắt đầu
từ việc nghiên cứu chuyên đề: "Các vấn đề pháp lý của GATT và quá trình
chuyển từ GATT thành WTO".
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), thế giới bước vào thời kỳphân chia sâu sắc và phát triển theo các xu hướng chính trị khác nhau, thậmchí đối lập nhau. Trong bối cảnh đó, cộng đồng thế giới vẫn nỗ lực hoạtđộng cho q trình tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Vì sự phát triển ổnđịnh và bền vững của một nền thương mại quốc tế, cộng đồng các nước đãcố gắng hội đàm và loại bỏ phần lớn những mâu thuẫn, xung đột hoặc ít ralà những hậu quả tiêu cực phát sinh trong lĩnh vực điều chỉnh các quan hệthương mại trong điều kiện toàn cầu bằng Luật quốc tế. Xuất phát từ
nguyện vọng này, các quốc gia đã ý thức được sự cần thiết của việc xây
dựng một thỏa thuận đa phương toàn cầu về thương mại quốc tế. Chính vì
vậy, Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (viết tắt là GATT) đãđược ký kết vào năm 1947. '
Số lượng các thành viên đầu tiên của GA TT chi vén vẹn có 23 quốc
gia. Đến tháng 4 năm 1994 số lượng các nước tham gia GATT đã tăng lên
<small>(*) GATT: Hiệp đính chung về thuế quan và thương mại.(**) WTO : Tổ chức thương mai thế giới.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">thể xác định được các mục tiêu cũng như nguyên tắc hoạt động của GATT
Thứ hai, xác lập trách nhiệm tuân thủ các nghĩa vụ pháp lý quốc tế<small>trong quan hệ thương mại.</small>
Thứ ba, xây dựng một chế độ pháp lý thống nhất giành cho các
nước đang phát triển bảo đảm sự công bằng trong quan hệ thương mại, tạođiều kiện ngang bằng nhau cho các nước này phát triển kinh tế, nâng cao
đời sống nhân dân.
Thứ tr, giảm dan mức thuế quan trong các quan hệ mau dịch quốctế giữa các nước thành viên.
<small>cạnh tranh, xác lập nghĩa vụ cạnh tranh lành mạnh hợp pháp.</small>
Thứ sáu, đạt được một chính sách thống nhất chống bán phá giá,
qua đó tạo ra mơi trường thương mại quốc tế lành mạnh.
Để hoạt động, Hiệp định chung về thuế quan và thương mại đã déra các nguyên tắc pháp luật chủ yếu. Trên cơ sở các nguyên tắc pháp luật
Ngun tắc thứ nhất, khơng phân biệt đối xử trong thương mại quốctế giữa các nước thành viên. Nguyên tắc được đảm bảo thi hành bang chế
cảnh, cũng như các khoản thu liên quan tới các hoạt động thương mai này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Nguyên tắc thứ hai, bảo đảm “thâm nhập thị trường ngày càng tăng
<small>4 "1</small>
và có tính dự báo" nhằm tạo ra môi trường thương mại ổn định.
Nguyên tắc thứ tu, tự do hóa và phát triển thương mại quốc tế, cácthành viên của GATT thỏa thuận nhân nhượng lẫn nhau trong vấn dé hạn chếbiểu giá thuế quan cũng như loại bỏ những hạn ngạch về số lượng trong GATT.
Nguyên tắc thứ năm, có di có lại, cụ thé là quar hệ quốc tế về
<small>thương mại giữa các quếc gia trong linh vực giành cho nhau các ưu đãithương mại — chính tri.</small>
Nguyên tắc thứ sáu, phát triển thương mại quốc tế bằng con đường
dịch quốc tế như đàm phán đa phương về biểu giá thuế quan và các hàng
rào phi thuế quan... hay giải quyết các tranh chấp thương mại bằng con<small>đường đàm phán.</small>
Sau gần nửa thế kỷ tổn tại và phát triển, GATT đã trở thành một hệthống thể chế pháp lý của nền thương mại thế giới. Mặc dù có những khiếmkhuyết nhất định, GATT đã đóng vai trị là người bảo vệ các ngun tắc
thương mai tu do trong nền kinh tế thị trường.
GATT tự nó khơng tạo ra một tổ chức quốc tế, mà chỉ ghi nhận
trong nội dung của mình về "các bên ký kết". Tuy nhiên, trong quá trình
vận hành va đưa ra các quyết định, GATT đã dần dan trở thành như là tổ
chức quốc tế có trụ sở đóng tại Giơnevơ (Thuy Si) và có cơ chế pháp lý hoạtđộng đảm bảo.
Quá trình phát triển mạnh mẽ của GATT đã biến đổi một điều ướcquốc tế về tự do hóa biểu giá thuế quan thành một hệ thống tổng thể dài hạn
với trên 200 thỏa thuận thương mại đa phương, q trình này đã được cộng
đồng quốc tế cơng nhận và đương nhiên chấp thuận trong các thương mại
quốc tế.
Trong quá trình vận hành của GATT vào đời sống thương mại quốctế, GATT năm 1947 đã được bổ sung, sửa đổi thích hợp và cho tới nay gồm4 phần, có 38 điều khoản. Cộng đồng quốc tế đã ý thức được những khó
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">khăn và phức tạp của yêu cầu điều chỉnh luật pháp hiện hành của mỗi quốcgia, nên các thành viên đã đi đến thỏa thuận: nhất trí phương thức áp dụngbản Nghị định về 4p dung tạm thời GATT năm 1947 là dựa trên cơ sở tự
tồn bộ phần I và II với mức độ áp dụng là có tính tuyệt đối. Đối với phầnIII, việc 4p dung và được thực thi ở mức độ không trái với Luật Quốc gia
của mỗi bên ký kết. Phần IV được bổ sung vào năm 1966 theo kiến nghịcủa các nước đang phát triển và chậm phát triển...
Đánh giá chung về việc áp dụng các điều khoản của GATT, cácnước đều xác định: trong thực tế khơng thể có sự nhất trí toàn cầu về chuẩn
mực pháp lý trong thương mại quốc tế. Chính vì vậy, mỗi khi phát sinh các
bất đồng về cách hiểu và áp dụng các quy tắc thương mại thì GATT phảitìm kiếm các giải pháp trung hịa có tính thỏa hiệp để điều chỉnh các vấn décó liên quan; đồng thời, hướng dẫn sự tiến triển pháp lý theo từng tìnhhuống cụ thể phát sinh trong thương mại quốc tế. Trong khuôn khổ pháp lý
của GATT 1947 được tạo dựng từ vòng đàm phán hợp tác đa phương, mỗicuộc đàm phán về thương mại quốc tế chỉ thành cơng khi có sự kết hợp giữatham khảo ý kiến và đàm phán chính thức giữa các bên hữu quan.
Q trình tiến hành các vịng đàm phán, GATT ln hướng tới để
<small>đạt được các mục tiêu cơ bản sau đây:</small>
- Thúc đẩy tự do hóa thương mại giữa các nước thành viên.- Đảm bảo tính minh bạch của mơi trường thương mại quốc tế.
- Đảm bảo tính bền vững của mơi trường thương mại quốc tế.
Nội dung các vịng đàm phán tại diễn đàn GATT ngày càng sâu
rộng và phức tạp: Mỗi lĩnh vực đàm phán đều có tính nhạy cảm cao về kinhtế, chính trị, đồng thời rất phức tạp về mặt kỹ thuật và pháp lý. Chính vì<small>vậy, có những Hiệp định phải đàm phán kéo dài hơn chục năm.</small>
Trong quá trình vận hành của GATT, các bên tham gia ký kết mới
có đủ quyền để giải thích các điều khoản của Hiệp định, khơng ai có quyềnnày. Bằng cách thông qua các báo cáo, các khuyến nghị các bên ký kếtcông nhận giá trị pháp lý của chúng. Chính đặc điểm này, đặt ra đối với mỗi
thành viên xây dựng năng lực tự bảo vệ quyền lợi của mình trên các diễn
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">đàn của hệ thống thương mại đa biên. Trong nội dung của GATT, có quy
Trong các quy định của GATT về việc thông qua quyết định mộtvấn đề hữu quan nào đó, thường địi hỏi sự có mặt của tất cả hoặc một tỷ lệxác định các bên ký kết nhưng trong thực tế các quyết định vẫn được thông
qua với số đại diện hiện có tại hội nghị.
Qua thực tiễn vận hành, GATT cịn thiếu các cam kết rõ rang dambảo thực hiện và các cơ quan giám sát cần thiết. Sự bảo đảm chủ yếu là dựavào việc các bên tôn trọng cam kết quốc tế trong điều ước quốc tế. Quy chếcủa GATT trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh còn quá lỏng lẻo,chủ yếu là dựa trên sự hòa giải, dàn xếp giữa các bên là chính. Quy chế này
được thay thế bằng một quy chế mới có hiệu quả hơn trong khuôn khổ pháply của Tổ chức thương mai thế giới (WTO) sau này.
<small>2. Các vòng đàm phán va quá trình thành lập WTO</small>
Gần nửa thế kỷ tồn tại và phát triển, GATT từ chỗ chỉ là hiệp địnhtổng quát về thuế quan và thương mại đã thực sự trở thành tổ chức thươngmại đa phương toàn cầu, quản lý và điều hành hơn 80% các trao đổi thương
mại hàng hóa và dịch vụ trên tồn thế giới. Mặc dù cịn có thiếu sót, hạn
chế trong q trình điều hòa thương mại quốc tế, nhưng GATT đã thể hiệnrõ vai trị quan trọng của mình trong việc tổ chức và tiến hành các vòngđàm phán thương mại đa phương và cat giảm thuế quan và phi thuế quan.
cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT.
Năm vòng đàm phán đầu tiên (từ 10/1947 đến 1961) tập trung giảiquyết vấn đề cắt giảm thuế quan đối với sản phẩm chế biến (trừ sản phẩmnông nghiệp) và việc sử dụng các biện pháp cắt giảm song phương. Theo
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">hồn tồn khơng thích ứng với nhu cầu và thực tiễn tăng trưởng mạnh mẽ
của thương mại quốc tế. Do đó, hai vịng đàm phán tiếp theo là tập trung về
cát giảm thuế quan và các biện pháp phi thuế quan đã đưa ra được cácphương pháp mềm dẻo hon theo cách tính tổng thể. Chẳng hạn, theo dénghị của Hoa Kỳ là cat giảm theo dòng thuế hay theo dé nghị của EC là bênnào có mức thuế quan cao hơn thì giảm nhiều hơn.
Trong hai vòng đàm phán tiếp theo: vòng đàm phán Kennơdi (từ
11/1963 đến 5/1967) không chỉ đưa đến cắt giảm thuế quan mà cịn đạt
được thành cơng đầu tiên trong việc hạn chế các hàng rào phi thuế quan vớiviệc thông qua các quy định về chống phá giá và giá trị hải quan; vòng
TOki6 (từ 9/1973 đến 11/1979), đã nỗ lực mở rộng và cải thiện hệ thống cácvấn đề của vòng đàm phán Kennơdi.
Trong vòng đàm phán Tokio đã đạt được những kết qua quan trongtrong 3 lĩnh vực thương mại là cắt giảm thuế quan, giảm thiểu hàng rào phi<small>thuế quan và cải cách cơ chế giải quyết tranh chấp. Thành cơng nhất định</small>của vịng đàm phán Tơkiơ lại là dấu hiệu của một thời kỳ khó khăn đang đến.
Thành công của GATT trong việc cắt giảm thuế quan tới mức thấp
nhất, đã khiến cho chính phủ các nước đưa ra các hình thức bảo vệ khác cho
các lĩnh vực kinh tế để đương đầu với sự cạnh tranh từ bên ngồi. Chính phủcác nước ký kết, tùy theo điều kiện và chính sách phát triển kinh tế củamình, ln tìm cách áp dụng các biện pháp phi thuế quan để hạn chế nhậpkhẩu. Đồng thời, việc các nước phát triển trợ cấp cho ngành nông nghiệpcủa họ làm cho việc xuất khẩu các mặt hàng này của các quốc gia đang pháttriển bị đình trệ. GATT đã khơng đáp ứng được yêu cầu của các nước đangvà chậm phát triển. Tình hình này làm giảm hiệu qua và độ tin cậy của GATT.
Thương mại thế giới ngày càng trở nên phức tạp, tồn cầu hóa đãhình thành trong nền kinh tế thế giới, đầu tư quốc tế bùng nổ, thương mạidịch vụ ngày càng tăng, vấn dé môi trường... đã làm cho GATT khơng cịn
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">hạn chế như: đối với nơng nghiệp, hệ thống đa biên cịn có nhiều khiếm
GATT đã mất dần vai trò lich sử trong đời sông kinh tế quốc tế, cần phảiđược thay thế bằng một tổ chức quốc tế khác để đáp ứng việc điều chỉnhhữu hiệu các vấn đề quan trọng, bức xúc của việc mở rộng hệ thống thươngmại tồn cầu. Vịng đàm phán thứ tám - vòng đàm phán Uruguay - đã diễnra nhằm đáp ứng nhu cầu trên của nền kinh tế thế giới.
Vòng đàm phán Uruguay (1986 — 1994) với mục đích loại bỏ nguồn
gốc của chính sách bảo hộ và các cản trở trá hình trong sự phát triển thương
mại quốc tế. Chính sách bảo hộ và các trở ngại đó, đã làm cho hệ thống<small>thương mại đa phương GATT hướng tới tự do hóa bị suy yếu, nó địi lại</small>
quyền lợi và lợi ích quốc gia bằng các biện pháp bất hợp thức với cácnguyên tắc thương mại quốc tế chung; vì vậy, đã tạo ra các nhóm quyền lợiđối đầu nhau, tạo ra nhiều cạnh tranh căng thẳng không cần thiết can trở
Ngày 15 tháng 4 năm 1994 tại Marakes (Cộng hòa Marốc) văn kiện
kết thúc vòng đàm phán Uruguay đã được ký kết, văn kiện này khẳng định"tăng cường nền kinh tế thế giới và thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng việc
làm va thu nhập trên thế giới”. Kết qua quan trọng nhất của vịng đàm phán
Uruguay là sự nhất trí thành lập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
hướng phát triển mới - xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế.
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thành lập ngày 1/1/1995 là tổchức đầu tiên và lớn nhất điều chỉnh thương mại thế giới trong hầu hết các
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">cho mình những mục tiêu chính sau đây:
đồng về tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổcủa hệ thống thương mại đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của
công pháp quốc tế; bảo đảm cho các nước chậm phát triển được thụ hưởng
những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với
nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích họ ngày cànghội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
Ba là, nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các
<small>TA > * > z oe ` a 7 aA a? “7</small>
<small>nước thành viên, bao dam các quyền va tiêu chuẩn lao động tối thiêu đượctôn trọng.</small>
Để thực hiện được các mục tiêu trên, các nước thành viên thỏa thuận
<small>trao cho WTO thực hiện 5 chức năng sau:</small>
- Thống nhất quản lý việc thực hiện các Hiệp định và Thỏa thuận
thương mại đa phương và đa biên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả việc trợ
giúp kỹ thuật cho các nước thành viên thực hiện nghĩa vụ thương mại quốctế của họ.
- Tạo khn khổ thể chế tiến hành các vịng đàm phán thương mại
đa phương theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
- Là.cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan
mại đa phương và đa biên.
- Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các thành viên,
bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ cácquy định của WTO.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">biện pháp trả đũa tương ứng với mực độ thiệt hại phải chịu. Tất cả các quyđịnh về việc thực hiện quyền bỏ phiếu thông qua quyết định, sửa đổi một sốđiều khoản, đóng góp ngân sách hoạt động... đều nhằm làm cho WTO có
Về hoạt động của WTO, dựa trên nguyên tắc: mở cửa thị trường,không phân biệt đối xử, đãi ngộ tối huệ quốc, đại ngộ quốc gia và cạnhtranh cơng bằng, trong đó, có trù định một số ngoại lệ và ưu tiên nhất địnhcho các nước đang chuyển đổi, đang phát triển và kém phát triển nhằmkhuyến khích họ mở cửa thị trường thực hiện tự do hóa thương mại.
Về quy chế thành viên, WTO có hai loại thành viên theo quy định
của Hiệp định: thành viên sáng lập và thành viên gia nhập.
Thành viên sáng lập là các thành viên tham gia ký kết GATT nam1947 và phê chuẩn Hiệp định về WTO trước ngày 31/12/1994.
Thành viên của WTO không chỉ gồm các quốc gia mà cịn có các tổchức quốc tế có liên quan và các lãnh thổ thuế quan riêng biệt. Đó là cáclãnh thổ khơng có tư cách quốc gia nhưng là các thực thể có quyền tự trịhoàn toàn trong việc tiến hành quan hệ ngoại thương và đối với các vấn đềkhác được điều chỉnh trong Hiệp định WTO và các Hiệp định thương mại
<small>ra thành ba loại cơ quan tham gia:</small>
Loại thứ nhất, cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định
bao gồm: Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, Cơ quan giải quyết tranh
chấp và Cơ quan điều chỉnh chính sách thương mại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">GATS và Hội đồng TRIPS.
Loại thứ ba, cơ quan thực hiện chức năng hành chính - thu ky là
2. Hoạt động của WTO trong lĩnh vực thương mại hàng hóa.Trong lĩnh vực thương mại hàng hóa GATT đã đưa ra nhiều quy
định chung trong thương mại hàng hóa, đến các quy định chun mơn điều
Các quy định chung trong thương mại hàng hóa gồm quy định về
chuẩn sản phẩm và các biện pháp vệ sinh dịch tễ, thủ tục cấp giấy phépnhập khẩu.
ra một hệ thống quy định thống nhất đảm bảo cho sự công bằng và trung
lập để định giá nhằm mục đích hải quan, một hệ thống phù hợp với các tổ
chức thương mại và loại bỏ việc sử dụng các định giá không khách quan
người nhập khẩu không được chấp nhận, Hiệp định ACV đưa ra 5 tiêu
- Trị giá giao dịch của hàng hóa đồng nhất.- Trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự.
- TrỊ giá quy nạp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Tri giá theo tính toán.
- Biện pháp lựa chọn linh hoạt.
Hiệp định kiểm tra hàng hóa trước khi đưa xuống tàu (Hiệp định
và ngăn chặn hành động nâng giá, giảm giá hoặc gian lận hóa đơn. Cơng tác
Để giải quyết các khiếu nại và tranh chấp liên quan đến các hoạt động
của công ty PSI Hiệp định đưa ra một cơ chế giải quyết gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn I: Hiệp định yêu cầu các cơng ty PSI chỉ định đại diện chínhthức để người xuất khẩu có thể khiếu nại các quyết định của công ty PSI.
Giai đoạn IT: Các công ty PSI sẽ thành lập một co quan nghiên cứu
khiếu nại của mình. Các khiếu nại này sẽ được xem xét tại Ban Hội thẩmgồm 3 hội thẩm viên.
Giai đoạn III: Hiệp định cho phép các nước sử dụng các dich vu PSI
và các nước xuất khẩu có thể giải quyết các tranh chấp liên quan đến Hiệpđịnh PSI trong khuôn khổ giải quyết tranh chấp của WTO.
Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đốt với thương mại (Hiệp địnhTBT) nhằm mục đích ngăn ngừa và loại bỏ sự lạm dụng các tiêu chuẩn sảnphẩm của các quốc gia trong thương mại quốc tế. Hiệp định này quy địnhkhông được sử dụng các tiêu chuẩn sản phẩm bắt buộc để tạo ra những cản
trở không cần thiết đối với thương mại quốc tế, việc sử dụng chúng phải dựa<small>trên những căn cứ khoa học rõ ràng.</small>
Hiệp định về vệ sinh dịch tế (SPS) nhằm bảo vệ con người, động,thực vật khỏi những côn trùng và bệnh tật có thể thâm nhập qua các sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">phẩm nông nghiệp nhập khẩu. Hiệp định SPS quy định rõ các nguyên tắc và
điều khoản tương ứng mà các quốc gia thành viên phải áp dụng trong việcquản lý các sản phẩm nông nghiệp nhập khẩu như cây, hoa quả, rau tươi,
thịt, sản phẩm thịt và các thực phẩm khác. Những quy định đó nhằm tránh
những nguy hiểm của việc thâm nhập và lan truyền các loại côn trùng, bệnh
tật; tránh những nguy hiểm phát sinh trong quá trình hoạt động của các chấtphân hủy, chất độc trong thực phẩm và các đồ ăn uống khác; tránh bệnhtruyền nhiễm qua động vật, cây trồng hoặc những sản phẩm từ những động
vật, cây trồng này.
Hiệp định về thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu (Hiệp định ILP),
<small>đưa ra các quy định cho việc áp dụng và thực hiện những thủ tục hành chính</small>
về cấp giấy phép nhập khẩu. Hiệp định ILP xác định, việc cấp giấy phép là
thủ tục hành chính địi hỏi việc nộp đơn cho cơ quan hành chính hữu quan
như là điều kiện ban đầu cho việc nhập khẩu hàng hóa. Hiệp định đưa racác yêu cầu cụ thể đối với các nước thành viên và các cơ quan cấp giấy
phép sao cho thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận lợi, minh bạch. Thủtục cấp giấy phép không tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với thương
mại mà còn phải chú ý tới nhu cầu phát triển thương mại và tài chính củacác nước thành viên đang phát triển, đặc biệt là phải chú ý tới các thànhviên kén phát triển nhất.
Về các quy định chuyên biệt điêu chỉnh thương mại quốc tế vi
về chống phá giá và thuế đối kháng.
Hiệp định về trợ cấp và biện pháp đối kháng (Hiệp định SCM)nhằm ngăn cấm hoặc hạn chế các quốc gia sử dụng các loại trợ cấp có ảnh
hưởng tiêu cực tới thương mại các nước khác, qua đó tác động xấu đến nền
kinh tế thương mại toàn cầu, cản trở thương mại quốc tế phát triển. Dựa trên
cơ sở xác lập nội dung, tính chất của trợ cấp, Hiệp định SCM chia hành<small>động trợ cấp ra làm 3 loại:</small>
- Trợ cấp bị cấm hồn tồn (trợ cấp đèn đỏ);
biện pháp đối kháng (trợ cấp đèn vàng);
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Trợ cấp không bị cấm và không phải là lý do tạo ra các biện pháp
đối kháng (trợ cấp đèn xanh).
Trừ một số ngoại lệ quy định như đối xử ưu tiên đối với các nướcđang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi, tất cả các trợ cấp đèn đỏ đầubị hạn chế, nếu một trợ cấp đèn đỏ được áp dụng có thể làm phát sinh cácbiện pháp khắc phục. Ngoài ra, trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp khuyến khích
sử dụng hàng nội cũng được xếp vào loại trợ cấp đèn đỏ.
Trong lĩnh vực các loại trợ cấp được phép, phân chia làm hai loại:trợ cấp có thể bị khiếu kiện và trợ cấp khơng bị khiếu kiện.
Trợ cấp có thể bị khiếu kiện, nếu gây thiệt hại đến lợi ích của cácthành viên khác. Vì vậy, xét từng loại thì có thể là đối tượng của biện phápkhác phục, đồng thời có thể được áp dung cùng với các biện pháp đối kháng.
Đối với trợ cấp được phép không bị khiếu kiện, đây là loại hình trợ cấp
khơng mang tính đặc thù nhưng đáp ứng được một số điều kiện nhất định.
trợ cấp theo các nguyên tắc của Hiệp định. Theo yêu cầu của các quốc gia,
cấp, theo yêu cầu của một nhóm quốc gia hay bất kỳ nước thành viên nào.
Hiệp định, các quy định về các biện pháp tự vệ (Hiệp định AS)
một thành viên vào hồn cảnh đặc biệt khó khăn thì thành viên này có
quyền được áp dụng các biện pháp tự vệ cấp bách nhằm khắc phục các thiệthại do hàng nhập khẩu 6 ạt vào thị trường nội địa gây thiệt hại cho các
ngành sản xuất trong nước. Các biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng sau khi có
kết quả xác định, sản phẩm đang được nhập với số lượng tăng đã hoặc sẽ đe
dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước của cơquan điều tra. Đồng thời, các biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng "ở mức độ
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Hình thức tự vệ do cơ quan điều tra quyết định là tăng mức thuế trần
cho các nước có lợi ích thương mại bi tác động tiêu cực do việc sử dụng các
biện pháp tự vệ. Việc bồi thường theo thỏa thuận, trong trường hợp khơng
Hiệp định về chống phá giá và thuế đối kháng (Hiệp định ADP)quy định rằng, một sản phẩm được coi là phá giá nếu giá xuất khẩu của nóthấp hơn giá của sản phẩm tương tự bán ra cho người tiêu dùng ở nước xuất
khi giá bán trên thị trường nội địa không theo ý nghĩa thương mại thông
thường và với khối lượng hàng không đáng kể. Đồng thời, Hiệp định ADPcòn quy định cụ thể, "các yếu tố liên quan về tình trạng cơng nghiệp" phảiđược tính đến để xác định hiện hàng nhập khẩu phá giá có gây thiệt hại cho
<small>ngành công nghiệp trong nước hay không.</small>
quốc gia xuất khẩu, cơ sở chứng minh có sự phá giá và tóm tắt những lập
nhiên, thuế chống phá giá không được áp dụng nếu các yếu tố chủ yếu liênquan đến khó khăn của ngành công nghiệp là các nguyên nhân nằm ngoàinguyên nhân hàng nhập khẩu phá giá. Hiệp định chống phá giá đưa ranhững chỉ dẫn để các cơ quan điều tra sử dụng, xác nhận mức phá giá cóthể ảnh hưởng lớn đến mức thuế chống phá giá phải trả. Trong trường hợpcó thể, nên xác định mức thuế chống phá giá một cách riêng rẽ cho từngnhà sản xuất hoặc xuất khẩu.
Các quy định điều chỉnh thương mại hàng hóa có tính nhạy cẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">thuế nêu trên sẽ được thực hiện trong 5 giai đoạn. Đồng thời, các nước phát
thuế quan trong một số lĩnh vực thường được gọi là lĩnh vực cố mức thuế
Như vậy, cộng với các cam kết khác tỷ lệ sản phẩm công nghiệpnhập vào thị trường các nước đang phát triển trên cơ sở miễn thuế sẽ tăng
gấp đôi từ 22% đến 44%. Điều đáng chú ý là mac dù các nước đang phát
khơng nhạy cảm và ít nhạy cảm giảm mạnh thuế suất so với mức trung bình.Hiệp định về dệt may (Hiệp định ATC) có mục đích chính là đưa
thương mại dét may tuân thủ các quy định của GATT bằng cách, yêu cầu
các nước thành viên đang áp dụng những hạn chế số lượng phải cắt giảm<small>chúng trong thời hạn 10 năm. Từ ngày 1/1/2005 không nước nào được sử</small>
dụng những hạn chế đối với hàng dệt may nhập khẩu, trừ khi họ chứngminh được rằng những biện pháp này phù hợp với các điều khoản của Hiệpđịnh về các biện pháp tự vệ. Những biện pháp hạn chế này phải được ápdụng cho hàng nhập khẩu từ tất cả các nguồn, không phân biệt đối xử vớihàng nhập khẩu từ một hoặc 2 nước nào như trong trường hợp các hạn chế
của Hiệp định da sợi (MFA). Bên cạnh đó, Hiệp định về đệt may (ATC)cũng yêu cầu các quốc gia đang áp dụng những hạn chế không nằm trong
Hiệp định đa sợi phải cắt giảm chúng trong 10 năm. Chương trình cắt giảm
việc thực hiện các cam kết được ghi trong Hiệp định.
Hiệp định về nơng nghiệp được dam phán tại vịng Uruguay thiếtlập một chương trình cải tổ dần thương mại trong nơng nghiệp, nhằm mục
đích thành lập "một hệ thống thương mại nơng nghiệp định hướng thịtrường, bình đẳng và cơng bang" bang biện pháp kiểm soát hàng nhập khẩu
hỗ trợ khác nhằm bảo đảm thu nhập cho người nông dân. Lần đầu tiên,
dựng các quy định cho trợ cấp đối với sản phẩm nông nghiệp. Hiệp định vềnơng nghiệp khơng có quy định về trợ cấp đèn đỏ. Cách tiếp cận Hiệp định
hành theo các quy định của luật trong nước hoặc các quy định hành chính
lượng ngoại tệ liên quan mà doanh nghiệp đó được phép nhập vào...
Hiệp định TRIMS của WTO ký tại vòng đàm phá Uruguay được coi
là bước thỏa hiệp ban đầu của hai nhóm quan điểm đối lập: Một bên là cácnước phát triển đòi hỏi nội dung đàm phán về đầu tư phải bao gồm cả cácvấn đề chính sách tác động đến luồng đầu tư trực tiếp; còn bên kia các nướcđang phát triển cho rằng, GATT khơng có chức năng, nhiệm vụ đàm phánvề đầu tư, đồng thời họ yêu cầu đàm phán cả về vấn đề các hoạt động kinh
doanh hạn chế (RBP) của các tập đồn cơng ty xun quốc gia. Chính vì
vậy, phạm vi của TRIMS có phần bi hạn chế. Sự hạn chế này đã dẫn đến sự
thỏa thuận giữa các quốc gia nhất trí xem xét lại hoạt động của Hiệp địnhtrong vòng 5 năm kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực (tức trước ngày
1/1/2000). Điều này chỉ ra rằng các đàm phán phát triển hệ thống các quyđịnh đa phương về đầu tư trực tiếp (FDI) có thé được trực tiếp tiến hành
<small>trong tương lai.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">3. Hoạt động của WTO trong lĩnh vực thương mại dịch vụ
Trên thế giới hiện nay, dịch vụ là một lĩnh vực hoạt động có tốc độ
điều tiết chặt chế do các quốc gia có chính sách bảo vệ người tiêu dùng vàdịch vụ trong nước. Kể từ giữa những năm 1980 các quốc gia bắt đầu ý thứcrõ hơn về tầm quan trong của thương mại dịch vụ quốc tế, đồng thời đi đếnkết luận về việc cần thiết phải xóa bỏ các cản trở đối với thương mại địchvụ quốc tế để tạo ra nhiều khả năng xuất khẩu dịch vụ, từ đó thúc đẩy sảnxuất phát triển, giảm lạm phát và giải quyết công ăn việc làm trong nước.Các quốc gia cũng nhận thức được rang việc xóa bỏ các cản trở trongthương mại dich vụ quốc tế để thúc đẩy tự do hóa thương mại chỉ có thé
được giải quyết thông qua một Hiệp định đa phương về thương mại dịch vụ.Kết thúc vòng đàm phán Ủruguay, hai cuộc đàm phán về tự do hóathương mại dịch vụ được hồn tất đó là dịch vụ viễn thơng và dịch vụ tàichính. Như vậy, một Hiệp định quốc tế đa phương về thương mại dịch vụ đãra đời có tên gọi là "Hiệp định về thương mại dich vu" (GATS).
Kết thúc vòng đàm phán Uruguay, các nước thành viên thỏa thuận tiếp<small>tục đàm phán trên một số lĩnh vực dịch vụ như tài chính, viễn thơng cơ bản và di</small>
chuyển của nhân thể cung cấp dịch vụ. Đàm phán về dịch vụ viễn thông cơ bản
kết thúc vào tháng 2/1997, về dịch vụ tài chính kết thúc vào tháng 12/1997, về ©
di chuyển của các thể nhân cung cấp dich vụ kết thúc vào tháng 6/1995...
Hiệp định về thương mại địch vụ áp dụng cho tất cả các loại dịch<small>vụ. Tuy nhiên, trong GATS các điều khoản được áp dụng ở mức độ khácnhau. GATS xác định 4 phương thức cung cấp dịch vụ được xác định trên</small>CƠ SỞ xuất xứ của người cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ.Phương thức qua biên giới, phương thức tiêu dùng trong nước, phương thức
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Theo nguyên tắc Tối huệ quốc, nếu một thành viên WTO đã dànhsự đối xử ưu đãi cho các công ty nước ngồi của một nước thành viên nàođó thì cũng phải dành sự đối xử ưu đãi cho công ty của tất cả các nước
thành viên khác của WTO. Nghĩa vụ này buộc các nước thành viên WTOphải áp dụng trong tất cả các ngành, ở tất cả các biện pháp liên quan đếnthương mại dịch vụ, không phụ thuộc vào đã cam kết cho các cơng ty nướcngồi tiếp cận thị trường của mình hay chưa.
Theo nguyên tắc dai ngộ quốc gia, được xây dựng trên cơ sở nguyêntắc không phân biệt đối xử giữa người nước ngoài và người trong nước.
Theo nguyên tac minh bạch, mỗi nước cam kết sẽ nhanh chóng
đáp ứng moi đồi hỏi về thơng tin cụ thể của các nước thành viên khác. Tuynhiên, nguyên tắc minh bạch không bắt buộc các nước thành viên phải cơng
bố các thơng tin bí mật của mình mà việc tiết lộ có thể gây ra thiệt hại cho
<small>lợi ích quốc gia.</small>
<small>hóa thương mại quốc tế, GATS quy định về tiếp cận thị trường nhằm bảo</small>đảm các điều kiện thuận tiện cho địch vụ và người cung cấp dịch vụ của tấtcả các quốc gia thành viên. Việc tiếp cận thị trường được tiến hành trongtừng lĩnh vực và theo cách thức nào đó do từng thành viên WTO cam kết cụ<small>thé và mô tả trong danh mục cam kết về tiếp cận thị trường.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">hoặc được công nhận trong các văn bản liên quan về chuyên môn.
nhân, pháp nhân nước ngoài.
Các lĩnh vực dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của GATS được phânra thành 11 lĩnh vực lớn, trong đó mdi lĩnh vực lại bao gồm các loại hình
dịch vụ khác nhau, đó là:
1. Dịch vụ kinh doanh, gồm: dịch vụ về nghề nghiệp như dịch vụpháp lý, kế toán, kiểm toán, kiến trúc, y tế... và các dịch vụ khác như tư vấn
quản lý, quảng cáo, bảo dưỡng, sửa chữa, in ấn...
2. Dịch vụ liên lạc, gồm: dịch vụ viên thông cơ bản và giá trị giating, kể cả thông tin trực tuyến và xử lý dữ liệu; dich vụ bưu chính vàchuyển phat; dich vụ nghe nhìn như phát thanh, truyền hình...
3. Dịch vụ về xây dựng và thi công.
4. Dịch vụ phân phối, kể cả bán lẻ, bán buôn và đại lý mượn danh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">chưa được nêu ở trên
Việc bảo hộ này mang rất nhiều ý nghĩa quan trọng. Đó là quyền được hưởng
con người được ghi nhận trong rất nhiều các điều ước quốc tế cũng như trongpháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Quyền sở hữu trí tuệ bị viphạm, nó ảnh hưởng lớn đến quyền nhân thân và lợi ích kinh tế của người sáng
một cách đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp của người đã sáng tạo ra các
đối tượng của sở hữu trí tuệ. Là động lực quan trọng để thúc đẩy sự sáng tạoqua đó khoa học kỹ thuật được đổi mới khơng ngừng và phát triển.
Quyền sở hữu trí tuệ có mối liên hệ mật thiết với sự phát triển kinh
tế và thương mại thế giới. Xu hướng tăng tỷ trọng trí tuệ trong sản xuất
công nghiệp, dich vụ và thương mại đã thúc đẩy sự canh tranh trong lĩnh
<small>vực nghiên cứu và sử dụng các thành quả sáng tạo trí tuệ, đồng thời đã kích</small>thích khuynh hướng tự giảm chi phí bằng các biện pháp thiếu trung thực
như sử dụng kết quả nghiên cứu của người khác, mạo sản phẩm, mạodanh... Thực trạng nêu trên, không chỉ gây ra tổn thất lớn cho các nhà đầu
tư mà còn gây thiệt hại chung cho toàn bộ nền kinh tế thế giới. Bảo hộquyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực này góp phần quan trọng làm lành mạnhhóa các quan hệ thương mại thúc đẩy nền kinh tế thế giới phát triển.
Một số nội dung cơ bản liên quan đến thương mại của quyền sởhữm trí tuệ theo quy định của tổ chức thương mại thế giới.
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở
<small>hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS), là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">quyền và nghĩa vụ của các nước thành viên trong lĩnh vực này. Truéc khi
sở hữu trí tuệ lên quan đến mạch tích hợp (IPIC) năm 1989... Tuy nhiên,
t, việc giải quyết nhanh chóng các tranh chấp phát sinh giữa các nước
Những nội dung cơ bản của Hiệp định TRIPS:
Hiệp định TRIPS gồm 73 điều được chia thành VỊI phần. Nội dungcủa Hiệp định tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau: -
Thứ nhất, các chế độ pháp lý cơ bản: Hai chế độ pháp lý quan trọng<small>được ghi nhận trong Hiệp định là "chế độ đối xử quốc gia" và "chế độ Tốihuệ quốc”.</small>
Thứ hai, tiêu chuẩn bảo hộ đối với các đối tượng thuộc quyền sở
<small>nữu trí tuệ, bao gồm 7 đối tượng: bản quyền và các quyền có liên quan;</small>sing chế; nhãn hiệu hàng hóa; thiết kế bố trí mạch tích hợp; bảo hộ cácthơng tin kín (bí mật thương mại); kiểu dáng công nghiệp; chỉ dẫn địa lý.
Một trong những nội dung quan trọng của Hiệp định TRIPS là các
quy định, các biện pháp để thực thi có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ. Theo
uy định của Hiệp định, các nước thành viên trong pháp luật của mình phải
Šó những chế tài kịp thời để ngăn chặn vi phạm và những chế tài có tác
5. Cơ chế giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ WTO
Giải quyết tranh chấp thông qua các tổ chức quốc tế là một trongcác biện pháp hịa bình để giải quyết tranh chấp quốc tế khá hữu hiệu.WTO là một tổ chức thương mại quốc tế phổ cập với phạm vi điều chỉnh
rộng nên WTO có một cơ chế giải quyết tranh chấp khá hiệu quả.
Tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại quốc tế là các bất
déng, mâu thuẫn, các va chạm giữa các chủ thể luật quốc tế xảy ra trongquá trình các chủ thể này thực hiện các cam kết quốc tế liên quan tới lĩnh
<small>vực thương mại. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế là quá trình điều</small>
chỉnh các bất đồng, các xung đột phát sinh giữa các bên thành viên dựa trên
cơ sở sử dụng các căn cứ pháp lý, các quy định mà các bên hữu quan đãthỏa thuận và ghi nhận trong điều ước quốc tế tương ứng. Với tư cách là
một tổ chức kinh tế quốc tế toàn cầu, GATT trước kia cũng như WTO hiện
<small>nay đều cần có một cơ chế giải quyết các tranh chấp hiệu quả và thực sự</small>công bằng, nhằm bảo đảm cho tất cả các quốc gia thành viên dù lớn hay
nhỏ, di nghèo hay giàu, dù phát triển hay đang phát triển cũng đều phải
<small>tuân thủ các quy định chung của "một sân choi" thương mại quốc tế van</small>hành theo cơ chế thị trường.
Cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT 1947, đã xác định rõ ràng
và cụ thể: các tranh chấp hay mâu thuẫn về việc hiểu và áp dụng các điều
Khoản của GATT phát sinh giữa các bên thành viên sẽ được giải quyết theo
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">con đường tham vấn, theo một trình tự, thủ tục giải quyết đã được các bên
Bên cạnh các thủ tục tham vấn của GATT, để điều chỉnh các tranhchấp giữa các bên trong việc áp dụng và thực thi các điều khoản của GATT,
Cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT còn bộc lộ nhiều hạn chế,
trước hết, cả thủ tục và các biện pháp chế tài được áp dụng trong việc xử lý
vi phạm, kể cả trong trường hợp áp dụng đối với bên vi phạm nghiêm trọng
nhất các quy định pháp ly bắt buộc của GATT, về ban chất mang tính chínhtrị và kinh tế nặng hơn là tính pháp lý. Hệ thống giải quyết tranh chấp của
GATT cịn có nhược điểm trong lĩnh vực liên quan đến vấn đề thủ tục. Đó
<small>là việc thỏa thuận thành lập nhóm chuyên gia, thành phần nhóm chuyên gia</small>
giải quyết tranh chấp và quyền hạn của nhóm này tốn rất nhiều thời gian.
Bên cạnh đó, việc thơng qua báo cáo và thực hiện các khuyến nghị được ghinhận trong báo cáo, sau khi báo cáo được thông qua tại Hội đồng GATT đãgap rất nhiều khó khăn và thường bị kéo dài.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề giải quyết tranh chấp
<small>các bên tham gia GATT đã có những hoạt động tích cực theo xu hướng cải</small>
tiên các thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế vào năm 1989
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">trong q trình điển ra vịng dam phán Uruguay đạt được một số kết quakhả quan. Tuy nhiên, cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT cịn lỏng lẻokhơng chặt chế dựa trên cơ sở dàn xếp là chủ yếu. Cơ chế này đã được thaythế bảng cơ chế điều chỉnh tranh chấp mới hồn tồn có hiệu quả và năngđộng hơn trong khuôn khổ của WTO.
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO:
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hoạt động khá hiệu quả. Đó
là một cơ chế giải quyết tranh chấp đặc thù, phù hợp với mục đích và cácnguyên tắc tổ chức, hoạt động của WTO.
Các tranh chấp là đối tượng để giải quyết trong khuôn khổ WTO làtranh chấp phát sinh giữa các thành viên. Nói một cách khác, chủ thể củatranh chấp là thành viên của WTO. Xét về tính chất, các tranh chấp đượcgiải quyết trong khuôn khổ WTO là các tranh chấp quốc tế mang tính chấtkinh tế (cịn được gọi là các tranh chấp kinh tế quốc tế) giữa các chủ thể của
Nguyên tắc giải quyết nhanh chóng các tranh chấp: Do tính chất
của các tranh chấp giữa các quốc gia thành viên là các tranh chấp mang tínhchất thương mại nên việc phát sinh tranh chấp ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích
kinh tế của các quốc gia đó, đặc biệt trong trường hợp nó liên quan đến cácchính sách ngoại thương của bên tranh chấp. Vì vậy, các tranh chấp giữa
Nguyên tắc hiệu quả, trong xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấpphải xây dựng được một cơ chế giải quyết tranh chấp có hiệu quả. Đó là cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">chế đồng thời đáp ứng được hai yêu cầu: thứ nhất, phải đảm bảo cho mộtgiải pháp tích cực, đảm bảo quyền lợi các bên; thứ hai, các quyết định phải
nghiêm chỉnh.
Ngồi ra, WTO vẫn tiếp tục duy trì các nguyên tac giải quyết tranh
chấp mà GATT 1947 áp dụng như: cấm đơn phương áp dụng các biện pháptrả đữa khi chưa được WTO cho phép. Day là nguyên tắc được đánh giá "cóý nghĩa sống còn với sự tồn tai của hệ thống thương mại toàn cầu”.
Các phương thức và thủ tục giải quyết tranh chấp bao gồm: tham
vấn, mơi giới, hịa giải, trung gian hoặc khiếu nại trước Cơ quan giải quyết
tranh chấp (DSB). Mỗi phương thức giải quyết tranh chấp sẽ được thực hiệnthông qua các thủ tục nhất định.
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và các nước đang phát triển:
Hệ thống các quan hệ thương mại quốc tế do WTO điều chỉnh ln
thể hiện q trình mâu thuẫn, va chạm về lợi ích giữa các quốc gia vớinhau, nổi bật là giữa hai nhóm nước chính: nhóm các nước phát triển vànhóm các nước đang phát triển. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTOkhông cho phép các nước phát triển áp đặt luật của mình trong việc giảiquyết tranh chấp thương mại quốc tế. Các nước đang phát triển nhanh
chóng nhận thức được những lợi ích từ việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO trong quan hệ thương mại quốc tế. Có thể khẳng định cơ chếgiải quyết tranh chấp của WTO được các nước đang phát triển sử dụng như
là một công cụ giải quyết có hiệu quả các tranh chấp thương mại quốc tế
giữa các nước đang phát triển với các nước phát triển. Xét tổng thể, thì cơchế giải quyết tranh chấp của WTO là một bước phát triển tiến bộ theohướng công bằng và dân chủ hơn trong quan hệ thương mại quốc tế đầy khókhăn và phức tạp của một thế giới đan xen ràng buộc lẫn nhau về quyền lợi
<small>và nghĩa vụ.</small>
Bên cạnh những tác động ảnh hưởng tích cực của cơ chế giải quyết
tranh chấp của WTO thì những hạn chế của cơ chế này khơng phải là khơng
chịu những khó khăn trở ngại và cơng sức rất lớn, khi quá trình thuần túykỹ thuật này rất khó đáp ứng với các nước đang phát triển do hạn chế về
kinh nghiệm, kiến thức và tài chính trong q trình tham gia tố tụng trong
1. Chính sách gia nhập WTO của Việt Nam
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thế giới có những chuyển biếnsâu sắc dưới tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại, của quá trình phân cơng lao động quốc tế ngày càng sâu rộng, tạo nên
xu thế tồn cầu hóa và khu vực hóa mạnh mẽ. Biểu hiện rõ nét nhất của xu
hang hóa, dịch vụ và các dong tài chính, cũng như sự xuất hiện của nhiều
thể chế kinh tế tài chính và thương mại quốc tế. Quá trình này tạo thuận lợicho các nước, kể cả các nước đang phát triển, mở rộng thị trường, có thêmvốn và cơng nghệ, tập hợp lực lượng để bảo vệ lợi ích của mình... Trong bối
tộc với sức mạnh thời đại", Dang Cộng Sản Việt Nam luôn quan tâm đến
việc triển khai quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngay từ Nghị quyếtTrung ương lần thứ 4 khóa VIII của Đảng đã nhấn mạnh: "Chủ động chuẩnbị các diéu kiện cần thiết về cán bộ, pháp luật và nhất là về những sản
Ngay từ đầu những năm 1990, cùng với việc thực hiện chính sách
<small>(1) Dang cong sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứV1TIT, Nxb Chính trị quốc gia.</small>
<small>H. 1996, tr. 84</small>
<small>(2) Trên đã dẫn. tr. 60.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">hội nhập kinh tế quốc tế của mình. Năm 1993, Việt Nam khai thơng quan
tháng 7/1995 gia nhập ASEAN; Tháng 3/1996, tham gia với tư cách là
(APEC) và 11/1998 là thành viên chính thức của Diễn đàn này.
WTO và cho đến nay đã trải qua 4 phiên họp để đàm phán với Nhóm cơngtác về việc gia nhập WTO, nhằm minh bạch hóa các chính sách kinh tế -thương mại của Việt Nam, chuẩn bị cho các cuộc đàm phán cụ thể về mởcửa thị trường, tiến tới gia nhập tổ chức này.
Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã rõ ràng, chủtrương gia nhập WTO đã minh bạch và đang trên đường đàm phán để gianhập tổ chức này.
Việc gia nhập WTO sẽ đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội tốt để
2. Mục tiêu, cơ hội và thách thức của Việt Nam gia nhập WTOGia nhập WTO Việt Nam sẽ đạt được các mục tiêu cơ bản sau:Thứ nhất, gia nhập WTO sẽ giúp cho Việt Nam có cơ hội mở rộngthị trường xuất khẩu ra thế giới. Bởi vì, hàng hóa của Việt Nam sẽ đượchưởng các quy chế của WTO, có nhiều ưu đãi hơn và sức cạnh tranh tăng,
Thứ hai, gia nhập WTO sẽ tạo cơ hội và khả náng cho Việt Nam thuhút được một nguồn lớn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam.
Thứ ba, gia nhập WTO sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam tranh thủ được
các khoản nợ nước ngoài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Thứ uc, gia nhập WTO Việt Nam sẽ có điều kiện tiếp thu được sự</small>
tiến bộ của khoa học. kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng quản lý, tăng cường khảnăng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh.
Thứ năm, gia nhập WTO Việt Nam sẽ có thêm cơ hội để góp thêm
Gia nháp WTO sẽ mở ra cơ hội và thách thức nhất định đối với
Việt Nam. Chúng ta sẽ xét trên các bình diện sau:
* Về việc thực hiện những nguyên tắc cơ bản của WTO.
- Khi trở thành thành viên của WTO, thực hiện nguyên tắc Tối huệquốc, hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam được đối xử bình đẳng như hànghóa và địch vụ của nước nhập khẩu là thành viên của WTO và chịu cùng
một mức thuế như các nước thành viên khác.
- Trên cơ sở thực hiện nguyên tắc đãi ngộ quốc gia, trong quá trìnhđàm phán song phương, chúng ta phải đưa ra cam kết về việc cắt giảm thuếsuất thống nhất áp dụng với một hàng nhập khẩu cụ thể từ một nước thànhviên, sẽ được đành cho tất cả các nước thành viên khác cùng hưởng. Đồng
thời, phải tiến hành loại bỏ một số đối xử ưu đã hơn cho hàng hóa và dịch
<small>dụng điện...</small>
- Thực hiện nguyên tắc mở cửa thị trường, chúng ta phải nỗ lực loạibỏ các hàng rào cản trở thương mại, đảm bảo cho thương mại ngày càngthơng thống hơn. Việt Nam phải cam kết thuế trần hoặc ràng buộc thuếnhập khẩu với rất nhiều mặt hàng. Một số các nhà doanh nghiệp đang đượchưởng đặc quyền sẽ mất toàn bộ hay một phần các đặc quyền bất... Đây
<small>cũng là khó khăn cho các nhà doanh nghiệp Việt Nam tham gia cạnh tranh</small>
trong điều kiện khơng cịn đặc quyền.
- Thực hiện ngun tắc cạnh tranh công bằng là cơ hội tốt cho ViệtNam ở chỗ, trong điều kiện các nước phát triển phải giảm trợ cấp cho nhiều
hàng hóa của họ, sẽ khiến cho một số mặt hàng của ta tăng thêm sức cạnh
doanh nghiệp sẽ mất các đặc quyền, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập
- Thực hiện nguyên tắc dành cho các nước thành viên đang phát triển
một số ưu đãi nhất định, chúng ta có cơ hội duy trì chính sách bảo hộ cho các
ngành sản xuất non trẻ có tiềm nang trong tương lai một thời gian xác định.
* Về lĩnh vực thương mại hàng hóa:
Đối với Việt Nam, việc chấp nhận cơ chế thuế suất ràng buộc, nhất
cầu bảo hộ đối với một ngành sản xuất trong nước cần phải được xác định
ngay từ bây giờ trong ý đồ chiến lược dai hạn (trong tiến trình đàm phán).
giảm thuế quan. Đối với Việt Nam, sẽ có một cơ hội lớn là các doanh
nghiệp và người tiêu dùng sẽ được mua hàng hoặc thiết bị vật tư đầu vàocùng chất lượng với giá thấp nhất do việc cắt giảm thuế suất. Thiết bị,
Về vấn dé phi thuế, sử dụng các biện pháp phi thuế để hạn chế nhậpkhẩu trong những trường hợp cần thiết để bảo đảm an ninh quốc gia, vănhóa truyền thống, môi trường, sức khỏe con người... Nhưng dù sao cácthành viên cũng khơng được duy trì các biện pháp hạn chế định lượng như
cấm, hạn ngạch mà khơng có lý do chính đáng. Điều này đem lại cơ hội cho
Việt Nam là cho phép các nhà xuất khẩu Việt Nam có được sự bảo đảm
được phép sử dụng các biện pháp mang tính chất hạn ngạch kiểu "chỉ tiêuđịnh hướng”.
Thực hiện các quy định đối với các vấn đề trị giá tính thuế hải quanvà các phụ thu tại cửa khẩu mang lại cho Việt Nam cơ hội mới. Đó là cácnhà xuất khẩu Việt Nam có thể tính trước được các chi phí cho hàng xuấtkhẩu, kể cả thuế nhập khẩu và các chi phí phát sinh khác liên quan đến hảiquan. Điều khó khăn với ta ở đây là không thể đặt ra các loại phụ thu tạicửa khẩu nhằm mục tiêu bảo hộ - điều mà lâu nay chúng ta vẫn có thể làm.
Về thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu phải đơn giản, rõ ràng và dễ dự
WTO. Thách thức đặt ra cho chúng ta trong vấn đề này là ở chỗ, các doanh
nghiệp không thể sử dụng các thủ tục giấy phép như là một cơng cụ trá hìnhđể bảo hộ cho sản xuất trong nước. Vì vậy, quyết định của Chính phủ vềviệc tăng cường cắt giảm mạnh mẽ hơn nữa các loại giấy phép trá hình, gâyphiền nhiễu cho các nhà doanh nghiệp trong thời gian qua là một bước đón
trước, tạo thế chủ động thuận lợi cho Việt Nam gia nhập WTO.
Về vấn đề bán phá giá, thực hiện nguyên tắc chống bán phá giá,Việt Nam có quyền áp dụng thuế chống phá giá để bảo đảm sản xuất trong
chống phá giá một cách tùy tiện như là một công cụ bảo hộ trá hình. Khó
khăn đối với chúng ta là thủ tục điều tra tốn kém, một nước nghèo như ViệtNam khó có thể sử dụng đầy đủ cơng cụ này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Về việc tự vệ khẩn cấp, cơ hội đối với nước ta trong vấn dé này là
cho sản xuất trong nước, các doanh nghiệp có quyền yêu cầu chính phủ áp
Về chính sách đầu tư đối với Việt Nam cũng có nhiều cơ hội lớn.
Giả sử sau này chúng ta có tiềm năng đầu tư ra nước ngồi thì Hiệp định
TRIPS sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam tránh được một số trở ngại.Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sẽ không bị buộc phải thực
hiện một số nghĩa vụ như thực hiện chương trình nội địa hóa. Tuy nhiên,
khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ mất đi một số ưu đãi đầu
Về hàng đệt may, đối với Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo cơ hội chocác doanh nghiệp Việt Nam gia tăng xuất khẩu hàng dệt may, sẽ không bị
các nước áp đặt hạn ngạch nữa và do đó, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếpcận thị trường thế giới mà hồn tồn khơng bị hạn chế định lượng. Hiệnnay, tại một số thị trường chính, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn được bảođảm thị phần bằng lượng hạn ngạch được hưởng. Việc bãi bỏ hạn ngạch
Về lĩnh vực thương mại dịch vụ, gia nhập WTO có thể đem lại cơhội tốt cho Việt Nam vì trong bối cảnh cạnh tranh, yêu cầu phát triển và sứcép của thương mại dịch vụ có thể sẽ tạo ra nhiều dịch vụ sẵn sàng hơn, tiệnlợi và kinh tế hơn, chất lượng hoàn hảo hơn để phục vụ các ngành khác và
nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, một số ngành dịch vụ của Việt
Nam có mức bảo hộ rất cao như bảo hiểm, ngân hàng, viễn thông, thôngqua những biện pháp hạn chế về hình thức đầu tư, sở hữu, trị giá giao dịch,sẽ làm cho đối tượng được cung cấp dich vụ sẽ phải cạnh tranh gay gat với
các nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu thế giới. Đó là một thách thức không
Về trách nhiệm thực hiện những nội dung chính của Hiệp định
GATS sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Về chế độ Tối huệ quốc, nguyên tắc bat buộc trong GATS, trong đócác nước cam kết dành cho nhau những ưu đãi đối với mọi lĩnh vực dịch vụ,trừ các lĩnh vực đã được đưa vào danh mục loại trừ đãi ngộ Tối huệ quốctạm thời. Trên ưu thế đó, nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ của Việt Nam có
thể thâm nhập vào thị trường các nước thành viên một cách bình đẳng.Về chế độ đãi ngộ quốc gia, theo nguyên tắc này cơ hội đành cho
nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ Việt Nam được hưởng những ưu đãi nhưnhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ của nước sở tại.
Vấn đề cam kết mở cửa thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ Việt Nam thâm nhập thị trường nước<small>ngồi. Trên cơ sở đó, nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ nước ngoài cũng sẽthâm nhập thị trường Việt Nam một cách tự do hơn, phù hợp với những điều</small>kiện đưa ra trong cam kết.
Vấn đề thừa nhận lẫn nhau là cơ sở để Việt Nam thực hiện quyền lợivà nghĩa vụ một cách bình đẳng với các thành viên khác gia nhập Hiệp định.
Vấn đề thanh toán quốc tế, thực hiện các quy định WTO, sẽ tạo
thuận lợi cho thanh toán quốc tế của các Ngan hàng Việt Nam.
Về vấn đề dịch vụ tài chính, việc gia nhập WTO và tiến hành giảmgiá thành địch vụ, nâng cấp cơ sở dịch vụ, sẽ tạo cơ hội và điều kiện thuậnlợi cho các nhà doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các nguồn tài chính bên
ngồi. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải đương đầu với một thách thức khơng
nhỏ, khi đó, dịch vụ tài chính hùng mạnh về vốn, công nghệ và khả năng
quản lý của nước ngồi.
Về dịch vụ viễn thơng, cơ hội đặt ra với Việt Nam là ở chỗ, nhà cungcấp dịch vụ viễn thơng của Việt Nam có thể tranh thủ vốn và cơng nghệ củanước ngồi đồng thời vươn ra thị trường thế giới. Chi phí dịch vụ viễn thơngsẽ giảm mạnh nhờ tác động của cạnh tranh. Các nhà cung cấp dịch vụ ViệtNam sẽ phải khẳng định mình nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm giá sảnphẩm, giảm sự dựa đẫm vào độc quyền.
đi lại giữa các thành viên... Điều này đòi hỏi Việt Nam phải sửa đổi, bổ sungpháp luật hiện hành về xuất, nhập cảnh cũng như cải tiến quy trình đăng ký
cư trú (tạm trú) ngay tại cửa khẩu mới có thể đáp ứng được tình hình.
Về quyển sở hữm trí tuệ liên quan tới thương mại; thực hiện những
nguyên tắc cơ bản của Hiệp định TRIPS có thể đem lại cho Việt Nam nhiều
sáng chế và nhà phát minh, sáng chế là cơng dân Việt Nam có thể được
công nhận và bảo hộ trên thị trường và lãnh thổ của tất cả các quốc giathành viêr. khác của WTO. Tuy nhiên, điều này vơ hình chung cũng làmcho một số doanh nghiệp Việt Nam sẽ mất quyền sử dụng phát minh sángchế... của nước ngoài một cách bất hợp pháp, do đó chi phí cho sản phẩm cóthể bị tăng lên.
Tóm lại, nếu gia nhập WTO Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi
trong q trình tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Khi gia nhập tổ chứcthương mại thế giới, Việt Nam sẽ có nhiều thuận lợi để phát triển nền kinhtế, nhất là kinh tế đối ngoại, song chắc chắn sẽ phải đối mặt với hàng loạtcác thách thức, khó khăn, thậm chí có thể coi là "nguy cơ" đối với nền kinhtế. Các nguy cơ đó có thể sẽ là:
tới chủ yếu vẫn chỉ là hàng nông sản chế biến đơn giản và các nguyên liệu
thô. Thực tế này sẽ dẫn đến hậu quả làm kiệt quệ các nguồn tài nguyên,
nguy cơ tàn phá môi trường sinh thái...
Hai là, hàng ngoại nhập tràn vào sẽ chèn ép hang nội địa và nềnkinh tế trong nước. Từ đó có nhiều khả năng thu hẹp nền sản xuất trongnước. Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp tăng lên, dân chúng bị bần
<small>` Pa</small>
<small>cung héa...</small>