Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.34 KB, 17 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Thành viên nhóm:</b>
Trịnh Duy Tâm K214070501Trần Thị Minh Phương K214070499
Đặng Thị Ngọc Anh K214071794Nguyễn Phương Nam K194060856
<b>Đề: Bài tổng hợp về công ty Vinamilk</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>1.1. Tên - Q trình hình thành và phát triển</b>
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam DairyProducts Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sảnphẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Trong hơn 40 năm hoạt động của mình, Cơng ty sữa Vinamilk đã trải qua rấtnhiều những giai đoạn phát triển khác nhau. Mỗi giai đoạn đã đánh dấu nhữngbước tiến mới của doanh nghiệp, cùng sự vững vàng của một thương hiệu lớn cóbề dày lịch sử.
<b>Giai đoạn hình thành từ năm 1976 – 1986 của Vinamilk</b>
Ngày 20 tháng 8 năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) chính thứcđược thành lập với tên gọi ban đầu là Công ty Sữa – Cà Phê miền Nam (công tythuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm miền Nam). Dựa trên cơ sở tiếp quản 3nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm: nhà máy sữa thống nhất (tiền thân là nhàmáy Foremost), nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina), nhàmáy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle') ( Thụy Sĩ).
Đến năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê miền Nam được chuyển giao về BộCông nghiệp Thực phẩm và được đổi tên thành Xí nghiệp Sữa – Cà phê – Bánhkẹo I.
<b>Thời kỳ đổi mới năm 1986 – 2003</b>
Vào tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I, chínhthức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Côngnghiệp nhẹ. Công ty chuyên về sản xuất và chế biến những loại sản phẩm từ sữa.
Đến năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam đã xây dựng thêm 1 nhà máy tại HàNội để phát triển thị trường tại miền Bắc được thuận lợi hơn. Sự kiện này đãnâng tổng số nhà máy của công ty lên con số 4. Việc xây dựng được nằm trongchiến lược mở rộng, phát triển để có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng các sản phẩmcủa người dân miền Bắc Việt Nam.
Năm 1996, Liên doanh với Công ty CP Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xínghiệp Liên doanh Sữa Bình Định. Việc liên doanh này đã giúp cơng ty thànhcông xâm nhập thị trường miền Trung một cách thuận lợi nhất.
Năm 2000, nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại khu Cơng nghiệp TràNóc. Nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằngsông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí nghiệpKho vận có địa chỉ tại 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. Vào tháng 5năm 2001, công ty khánh thành nhà máy Sữa Cần Thơ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Thời kì cổ phần hố từ năm 2003 đến nay</b>
Tháng 11 năm 2003, cơng ty đã được chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa ViệtNam. Với mã giao dịch trên sàn chứng khoán Việt Nam của công ty là: VNM.Cũng trong năm 2003, Công ty khánh thành thêm nhà máy sữa tại ở Bình Địnhvà Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2004, Cơng ty đã thâu tóm cổ phần của Cơng ty CP Sữa Sài Gòn, tăngsố vốn điều lệ lên 1.590 tỷ đồng. Đến năm 2005, Công ty tiếp tục tiến hành muacổ phần của các đối tác liên doanh trong Công ty CP Sữa Bình Định. Vào tháng6 năm 2005, cơng ty đã khánh thành thêm nhà máy Sữa Nghệ An.
Vào ngày 19 tháng 1 năm 2006, công ty được niêm yết trên sàn chứng khốnThành phố Hồ Chí Minh. Thời điểm đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinhdoanh vốn Nhà nước nắm giữ 50,01% vốn điều lệ của công ty. Đến 20/8/2006,Vinamilk chính thức đổi logo thương hiệu của công ty.
Trong năm 2009, doanh nghiệp đã phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9nhà máy và nhiều trang trại ni bị sữa tại Nghệ An, Tun Quang. Năm 2012,công ty tiếp tục tiến hành thay đổi logo của thương hiệu.
Giai đoạn 2010 – 2012, doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng nhà máy sữa bộttại tỉnh Bình Dương với tổng số vốn đầu tư là 220 triệu USD. Năm 2011, đưanhà máy Sữa Đà Nẵng đi vào hoạt động với số vốn đầu tư lên đến 30 triệu USD.
Năm 2016, khánh thành nhà máy sữa đầu tiên tại nước ngồi, đó là nhà máySữa Angkormilk tại Campuchia. Đến năm 2017, tiếp tục khánh thành trang trạiVinamilk Organic Đà Lạt – trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam.
Đến thời điểm hiện tại, Vinamilk đang sở hữu hệ thống 13 nhà máy trên cảnước. Các nhà máy đều đạt các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe nhất, với công nghệhiện đại sản xuất được hầu hết các dịng sản phẩm chính của ngành sữa. Điềunày góp phần giúp Vinamilk giữ vững vị trí dẫn đầu các ngành hàng sữa chủ lựctrong nhiều năm liền.
Năm 2017, khánh thành trang trại bò sữa Organic; ra mắt Sữa tươi 100%Organic chuẩn Châu Âu đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam; được xếp vào danhsách Global 2000 với doanh thu và vốn hóa lần lượt là 2,1 tỷ USD và 9,1 tỷUSD.
Năm 2018, khánh thành tổ hợp trang trại bị sữa cơng nghệ cao Thống Nhất Thanh Hóa; tiên phong ra mắt sản phẩm Sữa tươi 100% A2 đầu tiên tại ViệtNam
-Năm 2019, khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh; khởi cơng dự án tổ hợptrang trại bị sữa Organic Vinamilk Lao-Jagro tại Lào; vào Top 200 công ty códoanh thu trên 1 tỷ đơ tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Năm 2020, Vinamilk chính thức sở hữu 75% vốn điều lệ của Cơng ty Cổ phầnGTNfoods, đồng nghĩa với việc Công ty Cổ phần Giống Bị Sữa Mộc Châuchính thức trở thành một đơn vị thành viên của Vinamilk.
Năm 2021, ra mắt hệ thống trang trại Green Farm và sản phẩm cao cấp sữatươi Vinamilk Green Farm thơm ngon, thuần khiết (Tháng 4/2021); Vinamilkcông bố đối tác liên doanh tại Philippines là Del Monte Philippines, Inc. (DMPI)- công ty con của Del Monte Pacific Limited và là một doanh nghiệp thực phẩmvà đồ uống hàng đầu tại Philippines (tháng 8/2021). Năm 2021 kỷ niệm 45 nămthành lập, Vinamilk không chỉ trở thành công ty dinh dưỡng hàng đầu Việt Nammà còn xác lập vị thế vững chắc của một Thương hiệu Quốc gia trên bản đồngành sữa tồn cầu. Cơng ty đã tiến vào top 40 cơng ty sữa có doanh thu caonhất thế giới (Thống kê Plimsoll, Anh)
<b>1.2. Sứ mệnh - mục tiêu - giá trị của cơng ty</b>
<b>Tầm nhìn: “ Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Châu Á về sản phẩm dinh</b>
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.”
<b>Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và</b>
chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình u và trách nhiệmcao của mình với cuộc sống con người và xã hội”
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>1.3. Trình bày cơ cấu tổ chức</b>
Từ sơ đồ trên, ta có thể xác định được cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilkthuộc cơ cấu hỗn hợp, cụ thể là trực tuyến và chức năng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Cơ cấu chức năng:</b>
Các phịng ban của cơng ty được chia theo từng chức năng riêng biệt, chẳnghạn như phịng hoạch định chiến lược hay phịng cơng nghệ thông tin.
<b>Hoạt động dựa trên nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh: mỗi cấp trong sơ đồ</b>
chỉ có duy nhất một cấp trên trực tiếp, như Tổng giám đốc Vinamilk chịu sựgiám sát của Hội đồng quản trị và chỉ chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trịvề việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
<b>Cơ cấu trực tuyến: Các đơn vị chức năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn dưới sự</b>
chỉ đạo và giám sát của tổng giám đốc.
<b>Mơ hình SWOT của cơng ty Vinamilk để đưa ra chiến lược:Điểm mạnh:</b>
+ Thương hiệu mạnh:
- Thương hiệu sữa Vinamilk với hơn 40 năm xây dựng và phát triển lớnmạnh, ngày càng khẳng định vị trí là thương hiệu sữa tươi số 1 Việt Nam- Các sản phẩm sữa tươi khơng chỉ được người dùng trong nước tin tưởng
mà cịn xuất khẩu sang những thị trường nước ngồi khó tính nhất.
- Là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần 37%, trong đó chiếm45% thị phần trong thị trường sữa nước, 85% thị phần về sữa đặc và sữachua. Bởi vậy nên Vinamilk có khả năng định giá bán trên thị trường trongnước.
+ Chất lượng sản phẩm
- Sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùngloại vì sở hữu thị phần lớn nhất Việt Nam trong số các nhà cung cấp sảnphẩm cùng loại.
- Sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng. Với giá thànhphù hợp với người tiêu dùng của từng phân khúc.
- Đặc biệt dòng sản phẩm sữa đặc “Ơng Thọ và Ngơi sao” là sản phẩm giárẻ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số người dân Việt Nam hiện nay.+ Mạng lưới phân phối phủ rộng
- Mạng lưới phân phối sản phẩm sữa Vinamilk trải dài khắp cả nước và cònxuất khẩu sang thị trường nước ngoài, kết hợp nhiều kênh phân phối hiệnđại và truyền thống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Vinamilk hiện đã phủ rộng mạng lưới phân phối khắp 64 tỉnh thành, hơn250 nhà phân phối và hơn 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc → chiếmlĩnh được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩmmới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
- Hệ thống phân phối đa kênh: Có mặt tại tất cả các kệ hàng trong siêu thị,cửa hàng, người dùng cũng có thể dễ dàng đặt mua trực tuyến trên websitehoặc các trang thương mại điện tử.
→ Công ty sẽ dễ dàng hơn khi đưa ra các quyết định về giá sản phẩm khi đảmbảo được lượng khách hàng và đảm bảo cơng ty vẫn có lợi nhuận khi bán sảnphẩm
+ Đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại, chất lượng cao
- Tất cả các nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk đều được đầu tư công nghệhiện đại và tân tiến, nhập khẩu từ các nước châu Âu như Đức, Ý, Thụy Sĩđể ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.
- Là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng cơngnghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch
→ Đảm bảo chất lượng của sản phẩm dù cho sản phẩm có chi phí thấp+ Nguồn sữa tự nhiên chất lượng, trang trại đạt chuẩn quốc tế
- Công ty đầu tư xây dựng những trang trại bò sữa Organic theo tiêu chuẩnquốc tế, hỗ trợ người dân ni bị sữa nhằm chủ động về nguyên liệu đầuvào.
- Công ty có dự án ni bị sữa ở New Zealand (quốc gia xuất khẩu sữanguyên liệu nhiều nhất vào thị trường Việt Nam).
- Các nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk được đặt tại các vị trí chiến lượcgần nơng trại để đảm bảo nguồn sữa tươi với chất lượng tốt nhất.
+ Chiến lược Marketing bài bản, chuyên nghiệp
- Marketing của cơng ty rất bài bản và chun nghiệp, mang tính nhân văncao, chạm đến trái tim người dùng, điển hình như các chương trình Sữa họcđường, Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam, chiến dịch “Quỹ một triệu cây xanhViệt Nam”…
- Vinamilk có một bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm lớn mạnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Vinamilk rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếungười dùng, cũng như các hoạt động bán hàng của các nhà phân phối →Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa tốt và phù hợp nhất cho người tiêudùng.
→ Giúp Vinamilk tiếp cận được với nhiều nhà khách hàng cùng với nhà phânphối hơn
+ Nguyên liệu nhập từ nước ngoài là điểm yếu lớn nhất của Vinamilk.
- Thương hiệu chưa có khả năng tự chủ được nguồn nguyên liệu trong nướcmà trong khi nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng nhưng nguyên liệu trongnước chỉ đáp ứng đủ 30% nhu cầu sản xuất, 70% còn lại chủ yếu đượcnhập khẩu từ châu Âu.
thương hiệu. Nhất là khi thế giới đang chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảngkinh tế, giá nguyên vật liệu tăng khiến tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam tăng theo vàlợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
+ Nhu cầu tiêu thụ sữa bột chưa cao:
- Hiện nay người tiêu dùng có xu hướng tiêu thụ sữa bột ngoại nhập hơn sữabột được sản xuất trong nước.
- Bên cạnh đó, thị trường xuất hiện ngày càng nhiều thương hiệu sữa ngoạiđược nhập khẩu (như Similac của Hoa Kỳ, Friso của Hà Lan, Meiji củaNhật bản,...)nên thị phần sữa bột của Vinamilk vốn giữ vị trí độc quyềnđang có xu hướng tuột dốc.
→ Ảnh hưởng không nhỏ đến việc ra quyết định ra giá phí cho các sản phẩm củacơng ty.
<b>Cơ hội:</b>
+ Tư duy người dùng có nhiều cải thiện
Tâm lý “sính ngoại” của người dùng là yếu tố khơng thể thay đổi. Ngồira, những vấn đề về an toàn thực phẩm, sản phẩm kém chất lượng cũngtràn lan các phương tiện truyền thơng đại chúng. Vì vậy, tâm lý sử dụng đồdùng nội địa của người Việt cũng ít nhiều dao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">→Đây chính là cơ hội để Vinamilk lên tiếng với người dùng về độ an tồn củamình. Thương hiệu liên tục tung ra những sản phẩm Organic thuần khiết. Vấnđề này đánh vào tâm lý người dùng, giúp họ có cái nhìn tích cực về sản phẩmViệt.
Ngồi ra, sữa nhập khẩu thường có giá thành khá cao nên không phù hợpvới mọi tầng lớp người dùng. Trong khi đó, sữa Vinamilk vẫn giữ mức giátầm trung và ổn định. Điều này cũng tạo cơ hội mới để thương hiệu khẳngđịnh sản phẩm của mình đáp ứng đủ 3 tiêu chí: “ngon – bổ – rẻ”.
+ Nhu cầu tiêu thụ sữa ngày càng tăng
Hầu hết người Việt Nam đều có nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ sữa.Bên cạnh việc bổ sung dinh dưỡng, nhiều người còn sử dụng các sản phẩmtừ sữa cho việc làm đẹp hoặc nấu ăn. Vì thế, đây chính là cơ hội và tiềmnăng lớn để Vinamilk tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn trong ngành sữa.+ Có sự hỗ trợ từ Chính phủ
Chính phủ đang thực thi nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các doanhnghiệp sữa Việt Nam. Điều này nhằm giảm bớt áp lực và thúc đẩy ngànhsữa trong nước phát triển. Hiện nay, Chính phủ đang hỗ trợ về nguồnnguyên liệu cung cấp và giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu giúp các doanhnghiệp giảm bớt gánh nặng về chi phí sản xuất. Đây chính là cơ hội to lớnmà bất cứ doanh nghiệp sữa nào cũng cần nắm bắt.
<b>Thách thức:</b>
+ Sự tham gia thị trường của nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh
Nhu cầu về sản phẩm ngày càng tăng dẫn đến sự xuất hiện của các đốithủ cạnh tranh mới. Đối với một thương hiệu đã có tên tuổi như Vinamilk,đây vừa là cơ hội vừa là thách thức rất lớn. Hiện nay, người tiêu dùng ViệtNam đang đứng trước sự lựa chọn đa dạng về sữa vì khách hàng ln có sựnhạy cảm về giá. Ngoài ra, các thương hiệu nước ngoài lần lượt đổ bộ vàoViệt Nam khiến vị thế của Vinamilk trên thị trường đang dần bị lung lay.+ Nguồn nguyên liệu đầu vào và nguồn nhân công không ổn định
Mặc dù có trang trại bị sữa đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng Vinamilk vẫnphụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Ngồi ra, nơng dân thườngchuyển đổi ngành nghề do chăn nuôi mang lại lợi nhuận thấp. Điều này gâyra nhiều áp lực cho lãnh đạo Vinamilk.
+ Tâm lý thích dùng sữa ngoại của khách hàng
Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Vinamilk là sữa tươi - thực phẩm cóảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng nên chất lượng và hàm
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">lượng dinh dưỡng của sản phẩm luôn là điều người dùng quan tâm nhất.Tâm lý “sính ngoại” của người tiêu dùng Việt, thích dùng hàng nước ngồixách tay hơn hàng nội địa cũng là một trong những thách thức củaVinamilk nói riêng cũng như tồn ngành sữa trong nước nói chung. Trongtrường hợp này, Vinamilk cần tăng cường hơn nữa các hoạt động quảng báthương hiệu, đồng thời khẳng định giá trị dinh dưỡng của sản phẩm khôngthua kém bất kỳ thương hiệu nổi tiếng nước ngoài nào.
+ Thị trường xuất khẩu có nhiều rủi ro
90% Lợi nhuận từ xuất khẩu của Vinamilk đến từ việc xuất khẩu sang thịtrường Iraq. Tuy nhiên, đây lại là một trong những khu vực bất ổn địnhnhất trên thế giới vì vậy lợi nhuận xuất khẩu của hãng sang thị trường nàykhông nhiều như mong đợi.
<b>2.2. Xác định và phân tích chiến lược: Chiến lược chi phí thấpMục tiêu:</b>
Vượt trội đối thủ cạnh tranh, duy trì vị thế đầu ngành bằng cách tạo ra các sảnphẩm thấp hơn các cơng ty nước ngồi trong bối cảnh trên. Vinamilk vẫn đứngvững và khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam. Sữa và các sảnphẩm từ sữa của công ty chiếm khoảng 50% thị phần toàn quốc. Danh mục sảnphẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa tươi, sữa bột và sản phẩmcó giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phô mai.
<b>Các phương án thực hiện:</b>
+ Đối với chiến lược giá của mình, những sản phẩm của Vinamilk mặc dù đềuđạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng giá lại thấp hơn nhiều so với các dịng sữa ngoạinhập. Ví dụ như sữa bột dành cho trẻ em của Vinamilk chỉ bằng một 1/3 giácủa những dòng sữa khác trên thị trường.
+ Vinamilk lường trước việc tăng giá lên thì cũng tăng được nhưng giá ảnhhưởng rất lớn người tiêu dùng vì thu nhập của người dân Việt Nam chưa đượcbằng nhiều nước khác nên Vinamilk cố gắng để làm sao mọi tầng lớp có thểuống sữa được với một chi phí hợp lý (thực tế trong khi ở Thái Lan, bình quânmỗi người dân uống 23 lít sữa tươi/năm, Trung Quốc là 25 lít/năm thì ở ViệtNam con số này chỉ là… 14 lít/năm).
+ Để có thể đưa sản phẩm có “giá Việt” đến tay người Việt, từ năm 2009Vinamilk đã chú trọng thực hiện cắt giảm những chi phí có thể. Bên cạnh việccơ cấu lại nhãn hàng, Công ty đã thực hiện chiến lược kinh doanh mang tênphủ đều và kiểm soát các điểm bán lẻ. Trước khi thực hiện chiến lược kinhdoanh mới này, doanh số của Vinamilk luôn phụ thuộc khá lớn vào các điểmbán sỉ. Công ty thường xuyên phải đối phó với tình trạng ơm hàng, xả hàngcủa những đại lý lớn theo chu kỳ khuyến mãi. Điều này phát sinh những hiện
</div>