Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 22 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Nguyễn Thị Tường VânNguyễn Hoàng Nhã Quyên
Giảng viên: Th.S Nguyễn Mạnh Hiếu
<i>Đà Nẵng, 2023</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC</b>
<small>MỤC LỤC...1</small>
<small>LỜI NÓI ĐẦU...2</small>
<small>1.Lý do chọn đề tài:...2</small>
<small>2.Mục tiêu nghiên cứu:...2</small>
<small>3.Nội dung nghiên cứu:...2</small>
<small>4.Phương pháp nghiên cứu...2</small>
<small>NỘI DUNG...3</small>
<small>I.Khái niệm về vốn đầu tư:...3</small>
<small>1.Khái niệm:...3</small>
<small>2.Nguồn gốc:...3</small>
<small>3.Phân loại: Theo công dụng của vốn đầu tư...3</small>
<small>3.1Vốn đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất ra tài sản cố định:...3</small>
<small>3.2Vốn đầu tư vận hành nhằm tăng thêm tài sản lưu động:...3</small>
<small>II. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư:...3</small>
<small>1.Dự báo bằng mô hình Harrod – Domar:...3</small>
<small>1.1Mục đích của mơ hình:...3</small>
<small>1.2Mơ hình Harrod – Domar:...4</small>
<small>1.2.1Giả định của mơ hình:...4</small>
<small>1.2.2Cơng thức của mơ hình Harrod – Domar:...4</small>
<small>2.3.1Phương pháp nghiên cứu...8</small>
<small>2.3.2Các yếu tố đầu vào...9</small>
<small>2.3.3Kết quả chạy hàm...10</small>
<small>2.3.4Kết luận...13</small>
<small>3.Dự báo bằng mơ hình cân đối liên ngành:...13</small>
<small>3.1Mục đích của mơ hình:...13</small>
<small>3.2Mơ hình cân đối liên ngành:...14</small>
<small>3.3Vận dụng mơ hình dự báo vốn đầu tư:...14</small>
<small>LỜI KẾT THÚC...18</small>
<small>TÀI LIỆU THAM KHẢO...19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Dự báo phát triển kinh tế - xã hội - 47K32.2 - Nhóm 8</small>
<b>LỜI NĨI ĐẦU1.Lý do chọn đề tài:</b>
Ở góc độ tài chính, hoạt động của một doanh nghiệp, quốc gia được nhìn nhận quaquá trình huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. Bởi vậy, việc xác địnhrõ cũng như dự đoán về các nguồn lực được xem là tối quan trọng để duy trì và đo lườngtỷ lệ tăng trưởng ở các quốc gia, doanh nghiệp. Xác định rõ nhu cầu về các nguồn lực, cụthể ở đây là vốn đầu tư sẽ giúp nhà kinh tế học định hướng được mơ hình, mức đầu tưhợp lý cho các dự án của họ. Ngoài ra, chỉ khi dự đoán và hiểu rõ nhu cầu về vốn, nhàkinh tế mới có thể xây dựng được mơ hình sản xuất, đề ra chính sách kinh doanh mộtcách liên tục, bền vững.
Với đề tài vốn đầu tư và các phương pháp dự báo nhu cầu về vốn đầu tư, nhómchúng tơi mong muốn hướng đến cái nhìn cụ thể hơn nhằm xác định được lượng vốn cầnthiết thông qua những mơ hình, phương pháp dự báo, và định nghĩa về vốn đầu tư.
<b>2.Mục tiêu nghiên cứu:</b>
Làm rõ các khái niệm về vốn đầu tư, các mơ hình liên quan đến tăng trưởng kinh tếvà nguồn lực vốn. Từ đó xác định nhu cầu về lượng vốn đầu tư ở các doanh nghiệp, quốcgia một cách cụ thể.
<b>3.Nội dung nghiên cứu:</b>
Các phương pháp dự báo nhu cầu về vốn đầu tư:- Dự báo bằng mơ hình Harrod-Domar.- Dự báo bằng mơ hình hàm sản xuất.- Dự báo bằng mơ hình cân đối liên ngành.
<b>4.Phương pháp nghiên cứu:</b>
- Tìm hiểu, thu thập thông tin về các định nghĩa, mô hình tăng trưởng.- Phân tích các phương pháp dự báo thơng qua cơng thức, nội dung mơ hình.
<b>2.Nguồn gốc:</b>
Vốn đầu tư có thể phân loại nhiều cách khác nhau nhưng đều có nguồn gốc từ sựtích lũy của xã hội bao gồm: tiết kiệm của hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ.
<b>3.Phân loại: Theo cơng dụng của vốn đầu tư</b>
<b>3.1Vốn đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất ra tài sản cố định: </b>
Là vốn làm tăng thêm giá trị tài sản cố định, bao gồm vốn đầu tư xây dựng mới nhàcửa, vật kiến trúc, mua sắm tài sản cố định (tài sản không qua xây dựng cơ bản và chi phísửa chữa lớn). Theo Hệ thống tài khoản quốc gia Việt Nam, tài sản cố định được phânthành hai loại: tài sản cố định hữu hình (nhà cửa, máy móc thiết bị,...) và tài sản cố địnhvơ hình (giấy phép, bằng sáng chế,...).
<b>3.2Vốn đầu tư vận hành nhằm tăng thêm tài sản lưu động:</b>
Là chi phí duy trì và phát triển sản xuất bao gồm vốn đầu tư mua nguyên vật liệuchính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản.
<b>II.Dự báo nhu cầu vốn đầu tư:</b>
<b>1.Dự báo bằng mơ hình Harrod – Domar:1.1Mục đích của mơ hình:</b>
- Xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu về vốn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Ví dụ: Nhà kinh tế sử dụng mơ hình Harrod - Domar nhằm lập kế hoạch tăng</b>
trưởng kinh tế: “Để kinh tế kỳ này tăng 1% (so với kỳ trước) thì cần tăng vốn đầu tưtrong kỳ này lên bao nhiêu phần trăm (so với kỳ trước)?”.
<b>1.2Mơ hình Harrod – Domar:1.2.1 Giả định của mơ hình:</b>
- Giả định 1: Nguồn cung của lao động là vơ hạn (khơng có hạn chế).
- Giả định 2: K là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế (sản xuất tỉ lệ với máy móc).
<b>1.2.2 Cơng thức của mơ hình Harrod – Domar:</b>
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
- Tiết kiệm là phần còn lại của sản lượng sau khi tiêu dùng:
- Nhờ vào giả định 2 của mơ hình, sự thay đổi của khối lượng sản xuất sẽ ảnhhưởng đến sản lượng của nền kinh tế, vì vậy:
<i>Trong đó:</i>
<i> Sản lượng của nền kinh tế. Tổng đầu tư của nền kinh tế. Tỷ lệ tiết kiệm.</i>
<i> Tiết kiệm quốc dân. </i>
<i> hệ số ICOR (hệ số này cho biết để tạo ra 1 đồng sản lượng cần mấy đồng tưbản tăng thêm). </i>
- Theo quan niệm của Harrod-Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư mà đầu tưlà nguồn gốc của gia tăng vốn sản xuất nên ta có: I = S = K
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Đồng thời, ta cũng có thể sử dụng mơ hình Harrod - Domar để dự báo vốn đầutư như sau:
<b>1.2.3 Phân tích:</b>
Từ cơng thức trên, ta xét 2 trường hợp sau:
<b>- Trường hợp 1: Nếu k (hệ số ICOR) không đổi:</b>
Nghĩa là để tạo ra 1 đồng sản lượng cần 1 đồng tư bản tăng thêm và k không thayđổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế.
→ Tăng trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư.
Miễn là ta có vốn, nền kinh tế tăng trưởng vơ hạn. Vì vậy nếu k=1 thì ta chỉ cầntăng tiết kiệm để gia tăng vốn. (Gần như không thể xảy ra)
<b>- Trường hợp 2: Nếu k (hệ số ICOR) thay đổi (Đa phần là vậy):</b>
Nghĩa là để tạo ra 1 đồng sản lượng cần k đồng tư bản tăng thêm và k thay đổi theotừng giai đoạn kinh tế (thường thì tốc độ tăng trưởng kinh tế nghịch biến với k).
→ Tăng trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư mà còn phụthuộc vào thời hạn đầu tư (độ trễ trong đầu tư xuất hiện đối với các dự án cơ sở hạ tầng,dự án trung và dài hạn), độ hiệu quả của đầu tư,...
Rõ ràng không phải dự án nào cũng làm tăng trưởng nền kinh tế, những dự án kémhiệu quả gây ra lãng phí nguồn vốn có thể kéo theo hệ số ICOR tăng cao trong giai đoạnsau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1996 – 2000 4,8
<i>Bảng 1-số liệu chỉ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 1991 -2009 (nguồn Tổng cục Thống Kê)</i>
Hệ số ICOR của Việt Nam tăng nhanh và giữ ở mức cao so với các nước đang pháttriển trong khu vực. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Việt Nam thấp hơn sovới các nước khác.
Đến tận năm 2009, hệ số ICOR của Việt Nam là 8,0, điều này nói rằng để tạo ra 1đồng sản lượng, ta cần tới 8 đồng tư bản. Song song với việc ICOR càng tăng thì khoảngđầu tư (I) dự báo cũng tăng, từ đó chúng ta phải tăng tiết kiệm. Tuy nhiên, Việt Nam làmột nước quy mơ GDP nhỏ, dân số đơng GDP/ người thấp thì việc tăng tỷ lệ tiết kiệm rấtkhó khăn. Vì vậy trong dài hạn, sử dụng mơ hình Harrod -Domar trong đầu tư cũng gâynên nhiều hạn chế, ta cần tìm ra một giải pháp khác.
<b>2.Dự báo bằng mơ hình hàm sản xuất:2.1Mục đích của mơ hình:</b>
Hàm sản xuất được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực kinh tế và quản lý sản xuất, cụthể: Đo lường hiệu suất sản xuất, tối ưu hóa sử dụng nguồn lực, dự báo sản xuất, đánh giátác động chính sách, so sánh hiệu quả sản xuất. Từ đó ta có thể đưa ra những dự báo vềxu hướng phát triển của một lĩnh vực, mặt hàng nhất định trong một khoảng thời gian.
<b>2.2Hàm sản xuất Cobb – Douglas:2.2.1 Khái niệm:</b>
Hàm sản xuất Cobb - Douglas (Cobb - Douglas Production Function) là một hàmsản xuất đồng nhất tuyến tính, trong đó các yếu tố sản xuất có thể được thay thế bởi mộtyếu tố khác đến một mức độ nhất định, thường được sử dụng rộng rãi trong kinh tế học
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">để biểu thị mối quan hệ kỹ thuật giữa lượng của các yếu tố đầu vào và lượng đầu ra cóthể được sản xuất bởi các yếu tố đầu vào đó. Trong hàm Cobb - Douglas, sản lượng đầura là biến phụ thuộc còn các mức nhập lượng đầu vào là biến độc lập.
<i> xu hướng phát triển tiến bộ khoa học công nghệ theo thời gian.</i>
<i> các hệ số co giãn theo sản lượng lần lượtcủa lao động và vốn, chúng cố định và do công nghệ quyết định. </i>
<b>Giả định rằng: </b>
lấy Logarit<b>(1) </b>ta có:
<b> (2)</b> <i>xuất tương ứng.<sup>lần lượt là các tỷ lệ tăng trưởng của các yếu tố sản </sup>hệ số đóng góp của tiến bộ khoa học công nghệ vào tăng trưởng kinh tế.</i>
Từ công thức<b> (2)</b> ta có thể dự báo được chỉ tiêu vốn:
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Trên mức vốn sản xuất ở kỳ trước, dựa vào để dự báo nhu cầu vốn sản xuất tăng<b>k</b>
thêm nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Ngồi ra, hàm sản xuất có thể được ước lượng bằng phương pháp bình phương bénhất (OLS) dựa trên các chuỗi số liệu thống kê và được chuyển sang logarit dưới dạngbiểu thức sau:
ln (Y) = A + α ln(L) + β ln (K)
<b>2.3Vận dụng mơ hình:</b>
Dùng hàm sản xuất Cobb - Douglas để phân tích tác động của yếu tố đầu vào đếnnăng suất cà phê của tỉnh Đăk Lăk.
<b>2.3.1 Phương pháp nghiên cứu:</b>
Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính, phân tích các hiện tượng kinhtế, xã hội dưới góc độ định lượng, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố nguyên nhânđến yếu tố kết quả.
- Mơ hình tổng qt của bài tốn hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năngsuất, sản lượng cà phê của hộ nông dân:
<b>Y = F(X1, X2, ... Xn)</b>
<i>Trong đó: </i>
<i> các biến độc lập. : biến phụ thuộc.</i>
<i>Các biến Xi (i = 1- n) và Y thuộc miền kinh tế (tức Y ≥ 0; Xi ≥ 0).</i>
- Sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas dưới dạng tổng quát:
Đặt , , …, Ta được phương trình:
Phương pháp bình phương bé nhất (OLS) được chuyển sang dạng logarit như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i> : sai số ngẫu nhiên.</i>
- Sử dụng phần mềm Excel để xử lý và ước lượng các tham số α. Qua đó cho thấy α
vừa là độ co giãn, từ đó cho biết khi X thay đổi 1% thì Yi thay đổi αi% tương ứng.
<b>2.3.2 Các yếu tố đầu vào:</b>
Vốn và chi phí sản xuất: Theo khảo sát, cà phê trung bình của các hộ nông dân điềutra tại Đăk Lăk 2011 khoảng 38 - 40 triệu đồng/ha.Trong đó chi phí cho phân bón chiếmnhiều nhất 31,67% trong tổng chi phí, tiếp đó là thuê lao động (25,88%), nộp sản và thuêđất (21,95%), chi phí tưới nước, thuốc trừ sâu và các khoản chi phí khác khơng chiếm tỷ
<b>trọng cơ cấu cao. (Bảng 2)</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i>Bảng 2-Các khoản chi phí (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra 2011)</i>
Giống cà phê: Người dân trồng tự phát, hầu hết các hộ tự sản xuất giống, 80% giốngtừ hạt tự chọn, còn lại mua của các cơ sở sản xuất giống.
Phân bón: Qua thực tiễn cho thấy một số hộ nông dân dùng phân bón vơ cơ qmức cho mục tiêu tăng năng suất, chi phí đầu tư thường cao hơn khuyến cáo từ 10 – 23%.Chỉ có khoảng 50% số hộ nơng dân bón phân NPK theo quy trình kỹ thuật.
<b>2.3.3 Kết quả chạy hàm:</b>
Để xác định các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến năng suất, nhằm đưa ra một số biệnpháp khuyến cáo sử dụng đầu vào hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê,chúng tôi sử dụng hàm sản xuất Cobb - Douglas để phân tích mối quan hệ giữa năng suất
<b>cà phê với các yếu tố ảnh hưởng (Bảng 3).</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>Ký hiệuDiễn giảiTính theoY</b> Năng suất cà phê Kg/ha
<b>X3</b> Lượng phân Kali Kg/ha
<b>X4</b> Lượng phân hữu cơ Kg/ha
<b>X5</b> Số lượng nước tưới Tấn/ha
<b>D</b> Biến giả định về đào tạo D = 1: chủ hộ được đào tạoD = 0: chủ hộ không được đào tạo
<i>Bảng 3</i>
Hàm sản xuất Cobb - Douglas có dạng:
Với hệ số xác định hiệu chỉnh là 0,819, gần sát với hệ số xác định là 0,835. Điều đóchứng tỏ các biến đưa vào mơ hình là cần thiết và cho biết 83,5% sự biến động của năng
<b>suất cà phê được giải thích bởi các biến trong mơ hình. ( Bảng 4)</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Yếu tố phân đạm có ảnh hưởng nghịch đến năng suất cà phê với hệ số ảnh hưởng làα1 = - 0,043, nghĩa là trong điều kiện trung bình và các yếu tố khác khơng đổi, nếu bónthêm 1% lượng phân đạm thì năng suất cà phê giảm 0,043%.
Từ đó ta hiểu được trình độ sản xuất của chủ hộ cũng ảnh hưởng đến năng suất càphê với hệ số ảnh hưởng là β = 0,052, ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Nghĩa là trong điềukiện trung bình và các yếu tố khác không đổi, năng suất cà phê của hộ có chủ hộ đượcđào tạo kỹ thuật cao hơn năng suất cà phê của chủ hộ không được đào tạo kỹ thuật là0,052%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>2.3.4 Kết luận:</b>
Kết quả mơ hình cho thấy các biến: Lượng phân kali, lượng phân lân, công lao độngvà số lượt tưới nước có sức ảnh hưởng mạnh tới năng suất cà phê tỉnh Đăk Lăk. Do đó,để nâng cao năng suất cà phê ta cần thiết phải thực hiện một số gợi ý sau:
Thứ nhất: Phân đạm ảnh hưởng không nhiều đến năng suất cà phê nếu sử dụng tăngphân đạm sẽ làm giảm năng suất, hạn chế sử dụng yếu tố này trong sản xuất.
Thứ hai: Yếu tố phân chuồng cần khuyến khích đầu tư tăng thêm.
Thứ ba: Trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất cà phêcòn nhiều hạn chế.
Thứ tư: Chế độ tưới là yếu tố quyết định lớn đến năng suất, hiệu quả sản xuất càphê, nhưng còn phụ thuộc quá nhiều vào thiên nhiên.
Để phát triển sản xuất cà phê bền vững ở Đắk Lắk cần tập trung phát triển theochiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, trước hết tập trung giải quyết tốtvấn đề kỹ thuật sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng cà phê.
<b>3.Dự báo bằng mơ hình cân đối liên ngành:3.1Mục đích của mơ hình: </b>
Việc đầu tư trong một ngành sẽ kéo theo việc đầu tư ở các ngành khác (ta gọi làphần vốn đầu tư kéo theo hoặc liên đới). Chẳng hạn, khi ngành sản xuất thép muốn đầu tưmở rộng sản xuất hay tăng công suất sản xuất thép. Sự mở rộng sản xuất này đòi hỏingành sản xuất phôi thép cũng phải đầu tư nâng cao công suất sản xuất phôi thép nhằmđáp ứng nhu cầu phôi thép tăng thêm.
Do vậy việc tính tốn phần vốn đầu tư liên ngành là bước quan trọng để có thể xácđịnh chính xác nhu cầu vốn của từng ngành nói riêng và của tồn bộ nền kinh tế nóichung. Sử dụng mơ hình cân đối liên ngành sẽ cho phép giải quyết yêu cầu đặt ra mộtcách thuận lợi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>3.2Mơ hình cân đối liên ngành:</b>
<b>BẢNG CÂN ĐỐI TỔNG QUÁT</b>
<b>Ngành sản xuất</b>
<b>Ngành tiêu dùng(sản phẩm trung</b>
<b>Sản phẩm cuối</b>
X<small>11 </small> X … X<small>12 1j</small>X<small>21</small> X … X<small>222j</small>… … … …X<small>i1</small> X … X<small>i2ij</small>
<i>Trong đó:</i>
<i>: giá trị sản xuất của ngành i được sử dụng cho ngành j.</i>
<i>: sản phẩm của ngành i được sử dụng cho tiêu dùng cuối cùng (gồm tiêu dùngcá nhân và xã hội, bù đắp hao mòn vốn cố định, tích luỹ và các mục đích khác).</i>
<i>: giá trị sản lượng của ngành i gồm giá trị tiêu dùng trung gian và tiêu dùngcuối cùng.</i>
<b>3.3Vận dụng mơ hình dự báo vốn đầu tư:</b>
Tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp để tạo ra một đơn vị sản lượng tăng thêm của ngành j:
Do đó, tỷ trọng vốn đầu tư toàn bộ để tạo ra một đơn vị sản lượng tăng thêm ởngành j sẽ là:
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i>Trong đó: </i>
<i>: ma trận hệ số chi phí trực tiếp.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i>: các véc-tơ khối lượng giá trị sản lượng và sản phẩm cuối cùng.</i>
Trường hợp hệ số chi phí trực tiếp thay đổi, ta cần lưu ý đến xu hướng biến đổi củacác hệ số chi phí trực tiếp theo thời gian.
⇨ Lưu ý<b> : Về bản chất, véc-tơ và có thể trình bày theo cả dạng cột và dạng dịng,kh</b>
khơng thay đổi ý nghĩa.
<b>Ví dụ:</b>
Một nền kinh tế có 3 ngành và giữa các ngành có mối liên hệ với nhau thơng quama trận hệ số chi phí trực tiếp A, véc tơ “tỷ suất vốn đầu tư cần thiết để các ngành sảnxuất tăng thêm 1 đơn vị giá trị sản lượng” k.
Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của nền kinh tế để nền kinh tế này đạt tới mục tiêu tiêu dùng
cuối năm dự báo là , biết sản lượng năm hiện tại của nền kinh tế này là
Trước hết, ta tính ma trận hệ số chi phí tồn bộ:
Tính tốn véc-tơ nhu cầu vốn đầu tư của nền kinh tế để sản xuất tăng thêm 1 đơn vịgiá trị sản phẩm:
Tính tốn tổng sản lượng tăng thêm theo kế hoạch:
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Nhu cầu vốn đầu tư của từng ngành là:
Tổng nhu cầu đầu tư của nền kinh tế là: 11,185 + 14,348 + 11,197 = 36,73
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>LỜI KẾT THÚC</b>
Bài báo cáo đã phần nào hệ thống hóa đầy đủ kiến thức về khái niệm vốn đầu tư vàđưa ra các phương pháp dự báo nhu cầu vốn đầu tư bằng các mơ hình: mơ hình Harrod -Domar, mơ hình Cobb - Douglas, mơ hình cân đối liên ngành. Mỗi mơ hình đều có nhữngtính chất, cách thức thực hiện khác nhau. Tùy vào nhu cầu và loại dữ kiện được cho trướcmà người hỏi sẽ sử dụng mơ hình dự báo phù hợp. Mỗi mơ hình đều có những ưu nhượcđiểm riêng, phụ thuộc vào trình độ và chuyên môn của nhà nghiên cứu.
Bài báo cáo dựa trên nội dung lý thuyết từ giáo trình Dự báo phát triển kinh tế - xãhội, đồng thời tiếp thu và tham khảo từ những thơng tin tài liệu chính thống trên cácphương tiện truyền thơng có liên quan để làm cơ sở phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Trêncơ sở phân tích lý luận, tính tốn và dùng bảng thống kê, chúng tơi đưa ra kết luận chínhxác nhất nhằm dự báo nhu cầu vốn đầu tư một cách hiệu quả. Từ đó, phân tích các mơhình thơng qua những ví dụ một cách cụ thể, chi tiết và có chọn lọc nhằm đáp ứng đầy đủyêu cầu của mỗi mơ hình đề ra.
</div>