Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

tiểu luận nghiên cứu về hội chứng sợ bị bỏ lỡ fomo của dan herman

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.38 KB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b><small>3.2 Ảnh hưởng của điện thoại và các phương tiện truyền thông đến fomo</small></b> <small>19</small>

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, khách hàng là một cộng đồng người tạo ra lợinhuận bên cạnh việc gia tăng giá trị kinh doanh cho doanh nghiệp. Khơng có cơng tynào có thể tồn tại nếu khơng có khách hàng. Vì vậy, vun đắp và duy trì mối quan hệ tốtđẹp với khách hàng là điều mà mỗi doanh nghiệp cần làm. Để làm được, doanh nghiệpcần nghiên cứu, nắm bắt các hành vi khách hàng để đem lại sự hiệu quả cho các chiếndịch Marketing của mình điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đánh thẳng vào nhu cầu ngườidùng đang quan tâm, để họ nhìn thấy chính mình thơng qua sản phẩm/ thương hiệu,kích thích họ dẫn đến quyết định mua hàng.

80% khách hàng sẽ quyết định mua hàng theo cảm tính, họ thiên về việc “thích”và “muốn” nhiều hơn nhu cầu “cần” sản phẩm. Nếu đánh trúng tâm lý khách hàngbằng “bẫy tiếp thị hoàn hảo” FOMO Marketing, kết quả sẽ cực kỳ mỹ mãn. Đây cũnglà một thủ thuật marketing giúp các thương hiệu F&B có thể thu hút khách hàng, giatăng doanh thu vô cùng hiệu quả, là chiêu bài hiệu nghiệm đang được nhiều ông lớntrong ngành bán lẻ khai thác triệt để. Nhiều doanh nghiệp đã tận dụng hiệu ứng nàymột bí quyết linh hoạt như một mánh để tạo sự khan hiếm, cấp bách hay tạo tính độcquyền cho cho sản phẩm của mình nhằm thu hút người tiêu dùng.

Và để hiểu rõ hơn về hội chứng FOMO (Fear of Missing Out) hay còn gọi là hộichứng sợ bỏ lỡ thì bài tiểu luận này sẽ trình bày sâu hơn về tổng quan, nội dung và ứngdụng liên quan đến hội chứng FOMO.

Nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Cung Thục Linh - người đã cung cấpnhững thông tin, kiến thức chuyên môn về môn học dựa trên lý thuyết hành vi. Quátrình nghiên cứu và hồn thành bài tiểu luận chắc hẳn cịn nhiều thiếu sót, nhóm chúngem rất mong nhận được sự góp ý của Cơ để bài tiểu luận được hồn thiện hơn.

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU1.1 Sơ lược về tiến sĩ Dan Herman</b>

Tiến sĩ Dan Herman (Israel), một chuyên gia marketing và là tác giả của tờ TheJournal of Brand Management.

Ông là nhà lãnh đạo của mạng lưới tư vấn THINK SHORT, là một tác giả, nhànghiên cứu, giáo viên, diễn giả chính, giám đốc và tư vấn viên đa năng, Dan Herman,cùng với team chuyên môn được đào tạo kỹ lưỡng, đã tạo ra thành tựu lớn làElectrifying Marketing cho khách hàng của mình.

Dan Herman là đồng sở hữu và Giám đốc điều hành của Competitive Advantages- một công ty chuyên tư vấn chiến lược quốc tế, phát triển và tiếp thị các sản phẩm dựatrên tri thức.

Danh sách khách hàng của ông bao gồm nhiều cái tên như Coca-Cola, IBM,Roche Pharmaceuticals, Unilever, Motorola, Comverse Technology, Holiday Inn,Apple Computers, Suzuki, Chrysler, Warner Brothers, H. Stern, v.v.

<b>1.2 Cơng trình nghiên cứu</b>

Hiện tượng này lần đầu tiên được xác định vào năm 1996 bởi nhà chiến lượctiếp thị, Tiến sĩ Dan Herman và xuất bản bài báo học thuật đầu tiên về chủ đề này vàonăm 2000 trên Tạp chí Quản lý Thương hiệu .Tiến sĩ Dan Harmen cũng tin rằng kháiniệm này đã phát triển để trở nên phổ biến rộng rãi hơn thông qua việc sử dụng điệnthoại di động, nhắn tin, và phương tiện truyền thông xã hội và đã giúp xác định kháiniệm về nỗi sợ bị mất tích đối với cơng chúng. Trước khi có Internet , một hiện tượngliên quan, “keeping up with the Joneses” (tạm dịch theo nghĩa thấy hàng xóm có gì mớiliền mua theo; đua địi vì sợ mình khơng “bằng bạn bằng bè”), đã được trải nghiệmrộng rãi. FOMO đã tổng quát hóa và tăng cường trải nghiệm này vì rất nhiều cuộc sốngcủa mọi người được ghi nhận công khai và dễ dàng truy cập. Hơn nữa, xu hướng phổbiến là đăng về những trải nghiệm tích cực (nhà hàng tuyệt vời đó) thay vì những trảinghiệm tiêu cực (tồi tệ trước Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng khả năng trải qua nỗisợ hãi bị bỏ lỡ có liên quan đến lo lắng hoặc trầm cảm.

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Tác giả Patrick J. McGinnis đã đặt ra thuật ngữ FOMO và phổ biến nó trongmột ấn bản năm 2004 trên tờ The Harbus , tạp chí của Trường Kinh doanh Harvard .Bài báo có tiêu đề McGinnis' Two FOs: Social Theory at HBS, và cũng đề cập đến mộtđiều kiện liên quan khác, FOBO (Fear of a Better Option): nỗi sợ hãi về một lựa chọntốt hơn, và vai trò của chúng trong đời sống xã hội của trường. Nguồn gốc của FOMOcũng được bắt nguồn từ bài báo Harbus năm 2004 của học giả Joseph Reagle.

FOMO bùng phát dữ dội tại HBS cho đến năm 2007, khi một bài báo trênBusinessWeek thông báo rằng hội chứng đang bùng phát ở khắp mọi nơi và nó đã trởnên mãn tính. Mong muốn tham gia vào tất cả các cơ hội xã hội sẵn có (mà hiện nay,với tồn cầu hóa, có thể bao gồm một chuyến đi chơi cuối tuần đến châu Á) đã khiếnsinh viên chi hàng chục nghìn đơ la mỗi năm cho lối sống q áp lực. Một sinh viên tạiTrường Quản lý Anderson của UCLA giải thích trong bài viết: “Khơng có giá trị rẻ haynhỏ khi bạn đang xây dựng một mạng lưới phục vụ cuộc sống. Vào tháng 3 năm đó,The Guardian đã đưa thuật ngữ này vào một bảng chú giải thuật ngữ tiếng lóng củagiới trẻ trên Internet. Trong khi đó, Facebook là đối thủ mới nổi của MySpace với 20triệu người dùng, nhưng đang tăng theo cấp số nhân, cùng với FOMO.

Vào năm 2008, Citysearch ở Úc đã chạy một quảng cáo có cảnh báo "bác sĩ" vềsự nguy hiểm của FOMO, mô tả một người nghèo ("bệnh nhân") thực sự tê liệt vì dodự khơng biết phải làm gì vào tối thứ Sáu. Bài nghiên cứu năm 2004 của McGinnis đãnói trước về vấn đề đó: “FOMO và FOBO là những lực lượng đối lập không thể hịagiải, phản nghĩa của âm và dương,” ơng viết, “và có thể đưa một người đến trạng tháitê liệt mà tôi sẽ gọi là FODA (Fear of Doing Anything: Sợ Làm Bất cứ Điều gì).“McGinnis nói rằng vào thời điểm đó, FODA “mang tính chất lý thuyết hơn”. Nhưngvới sự ra đời của phương tiện truyền thông xã hội, FODA đã trở thành một vấn đề lớn:những người bị FOMO cho rằng họ khơng thể thốt khỏi nguồn cấp dữ liệu Facebookvà Instagram của họ, trớ trêu thay lại khiến họ khó tham gia vào cuộc sống thực hơn.Đối với nhiều người, nỗi sợ bỏ lỡ đã trở thành tự mãn.

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Theo Google Analytics, hầu hết các tìm kiếm FOMO hiện bắt nguồn từ thànhphố Cambridge và New York. Marjorie Kroeger, một nhà trị liệu Newton chuyên vềnghiện Internet và tình dục cho biết: “Nơi bạn tìm thấy những tâm hồn rất tươi sáng,bạn sẽ tìm thấy những tâm trí đang khao khát được kích thích”.

Nhưng trong khi Cambridge vẫn cịn là một điểm nóng của FOMO, thì mốiquan hệ này đã phát triển kể từ lần đầu tiên nó xảy ra tại Harvard một thập kỷ trước. Sựnổi lên của Facebook và sự gia tăng của điện thoại thông minh đã cung cấp cho chúngta một lượng nhỏ liên tục về những thứ chúng ta không có. “Nếu tất cả chúng tơi vẫnsử dụng máy tính lớn trong phịng khách và chúng tơi khơng có quyền truy cập vàođiện thoại,” Kroeger nói, “chúng tơi sẽ khơng có cuộc trị chuyện này.” Bây giờ, nhữngngười bị ảnh hưởng mang theo FOMO trong túi của họ bất cứ nơi nào họ đi.

Trở lại quán bar, McGinnis cho biết anh không quá bận tâm về điều trớ trêu rằngđiều anh đã bỏ lỡ trong suốt thập kỷ qua là sự trỗi dậy của chính meme FOMO. Anh ấykhẳng định rằng nỗi sợ hãi sẽ mất dần theo thời gian và ở tuổi 38, anh ấy vượt xa nhânkhẩu học của hiện tượng. Thật khơng may, anh ấy nói, khơng có cách chữa trị FOBOnào như vậy. Nỗi sợ rằng một lựa chọn tốt hơn tồn tại ở đâu đó, khơng bao giờ ngingoai. Bạn có thể xử lý được việc bỏ lỡ mọi thứ, nhưng vật lộn với ý tưởng rằng có thứgì đó siêu việt hơn trong vũ trụ (và bạn khơng phải là một phần của nó) khó vượt quahơn nhiều.

Hiện nay thuật ngữ này đã được sử dụng như một hashtag trên phương tiệntruyền thông xã hội và đã được đề cập đến trong hàng trăm bài báo.

<b>1.3 Phương pháp luận</b>

<i><b>1.3.1 Phương pháp luận </b></i>

<i>1.3.1.1 Quan điểm hệ thống cấu trúc </i>

Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận như khái niệmsợ, khái niệm hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO), các biểu hiện và mức độ

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

biểu hiện của nỗi sợ hãi bị người khác lãng quên. Nghiên cứu đề tài (xây dựng bảnghỏi, bình luận thực trạng) được tiến hành trên cấu trúc đã được xác lập.

<i>1.3.1.2 Quan điểm thực tiễn </i>

Thực tiễn là nguyên nhân và còn là điều kiện cho sự ra đời của đề tài hội chứngsợ bị người khác lãng quên (FOMO). Hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO)là mối quan tâm của toàn xã hội. Đã có nhiều bài báo viết về hội chứng sợ bị ngườikhác lãng quên (FOMO) nhưng thực sự, để có cái nhìn xác đáng và cận cảnh hơn vềnhững biểu hiện của nó trên khách thể thì quả thật còn hạn chế.

1.3.1.3 Quan điểm lịch sử xã hội

Trên thực tế, hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) đã được các nhàTâm lý học ghi nhận từ nhiều thế kỷ trước với tên gọi “hội chứng sợ bị lãng quên”. Tuynhiên, chỉ những năm trở lại đây, khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ bùng nổ, cácvấn đề an toàn sức khỏe tinh thần được chú trọng nhiều hơn thì một lần nữa, các nhàkhoa học lại chú ý đến hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) này.

<b>1.3.2 Phương pháp nghiên cứu </b>

1.2.1. Phương pháp thu thập mẫu và thống kê

Rất nhiều hình thức nghiên cứu về biểu hiện của FOMO đã được thu thập từnhiều nguồn trong đó phần lớn đối tượng là thanh thiếu niên từ độ tuổi 13-19 được cholà người chịu sự ảnh hưởng nhiều nhất từ FOMO, và đây cũng là đối tượng nghiên cứuchính của ơng. Sau khi thu thập được một số lượng lớn mẫu nghiên cứu, ông bắt đầuthống kê tổng hợp dựa trên các hiện tượng giống và khác nhau giữa các đối tượngnghiên cứu.

1.2.2. Phương pháp đo lường

Kỹ thuật hoặc quá trình mà ông sử dụng các dữ liệu đã thu thập và đồng thờithống kê mô tả các hành vi diễn ra trong quá trình chọn mua hàng cũng như chất lượngđầu ra của nghiên cứu này. Phương pháp này phải đảm bảo độ chính xác cho tồn bộ sốliệu nghiên cứu được đưa ra.

1.2.3. Phân tích dữ liệu

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào dữ liệu khi họ có một câu chuyện để kểhoặc vấn đề cần giải quyết. Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu định lượng và định tính đểchỉ ra hành vi thường gặp của hiệu ứng FOMO. Dan Herman đã sử dụng phương phápnày để giải quyết rất nhiều hành vi thường gặp trong khi nghiên cứu về FOMO.

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 2: NỘI DUNG</b>

<b>2.1 Định nghĩa</b>

FOMO là viết tắt của cụm từ Fear Of Missing Out, đây là một hiệu ứng tâm lýkhi người tiêu dùng có cảm giác lo sợ bị bỏ lỡ cơ hội hay những điều thú vị, hấp dẫnkhác khi đứng ngồi trào lưu của đám đơng.

Những người mắc phải hội chứng FOMO thường có cảm giác lo sợ khi mình bịbỏ lỡ một điều gì đó. Họ ln có cảm giác lo lắng và cho rằng mọi người xung quanhđang có một thứ gì đó mà mình khơng có, hay biết về một điều gì đó mà mình chưatừng nghe qua.

<b>2.2 Phân tích nội dung hội chứng FOMO2.2.1 Cơ sở lý thuyết FOMO</b>

FOMO được giới thiệu nhằm mô tả một hội chứng tâm lý xã hội ở các nền kinhtế thị trường. Tính đến hiện tại, trên thế giới có rất nhiều bài khảo sát, các cơng trìnhnghiên cứu về FOMO trên nhiều phương diện. Các nghiên cứu về hội chứng này xuấthiện từ những năm 90 của thế kỷ trước, xuất phát từ lĩnh vực kinh tế và bắt đầu nóngtrở lại từ những năm đầu thế kỷ XXI, khi các phương tiện truyền thơng tin tức xã hộibùng nổ một cách nhanh chóng.

Có thể thấy các nghiên cứu về Fomo đã phát triển mạnh trong bối cảnh truyền thông xã hội hiện nay - nơi người tiêu dùng liên tục so sánh bản thân với người khác. Hiệu ứng này đã làm cho người tiêu dùng không chỉ sợ bỏ lỡ những trải nghiệm mà

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

người khác thích, mà còn sợ bỏ lỡ những trải nghiệm mà họ mong muốn cho chính bảnthân mình.

<b>2.2.2 Phương pháp nghiên cứu </b>

Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ một số phương pháp sau:nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn và phương pháp thốngkê toán học.

<i>2.2.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận </i>

Đọc các tài liệu, tham khảo một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đềtài, kết hợp với lý luận riêng, người nghiên cứu sẽ xây dựng một hệ thống khái niệmcông cụ cũng như những khái niệm có liên quan để định hướng cho việc thiết kế côngcụ nghiên cứu cũng như tồn bộ q trình điều tra thực tiễn những biểu hiện và mức độbiểu hiện của hội chứng sợ bị người khác lãng quên (FOMO) của sinh viên.

<i>2.2.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn a) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi </i>

Dựa trên cơ sở lý luận của đề tài và các phương pháp luận để xây dựng bảnghỏi phù hợp với mục đích. Bảng hỏi được thử nghiệm trước khi điều tra chính thức trênkhách thể chính và khách thể bổ trợ.

<i> b) Phương pháp phỏng vấn </i>

Sau khi thu số liệu và xử lý thống kê toán học, người nghiên cứu tiến hànhphỏng vấn sinh viên dựa theo bảng phỏng vấn đã soạn sẵn. Phỏng vấn được thu âm, ghinhận bằng hình ảnh và có chữ ký xác nhận của khách thể.

<i> c) Phương pháp thống kê toán học </i>

Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để xử lý thống kê như: tính tần số, tỷlệ phần trăm, điểm trung bình, kiểm nghiệm T - Test, kiểm nghiệm ANOVA làm cơ sởđể bình luận số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

<small>Downloaded by Quang Quang ()</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2.2.3 Nội dung Fomo </b>

Các kết quả nghiên cứu cho thấy những người có hội chứng Fomo thường cómức độ hài lòng thấp đối với các nhu cầu cơ bản về năng lực, sự độc lập và các mốiquan hệ, phần lớn họ chưa cảm thấy hài lòng với cuộc sống của mình. Và nguyên nhângây ra hội chứng này là do sợ bị bỏ lỡ, mất thông tin, không bắt kịp với xu hướng thờiđại, bị người khác xem là lạc hậu, sợ bỏ lỡ những điều tốt đẹp hay mong muốn cónhững trải nghiệm, đồ vật giống như người khác đang có,... Và ngày nay với sự bùngnổ mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông, FOMO ngày càng trở nên khuếch đạivà phổ biến hơn nữa đến phần đông những người sử dụng các phương tiện này, và nócũng dần ảnh hưởng đáng kể đến mọi mặt trong cuộc sống của chúng ta. Có thể thấycác trang mạng xã hội là nơi khiến phần lớn chúng ta mắc hội chứng này, vì đây là nềntảng giúp người dùng có thể cập nhật những thơng tin trạng thái, nơi mà mọi thứ được“khoe khoang” một cách tích cực, thường xun, những thứ tốt nhất được phơi bày. Dođó vơ tình nơi đây đã khiến chúng ta đã khơng ít lần so sánh cuộc sống thường xuyêncủa mình với những điểm nổi bật của cuộc sống người khác. Vì vậy, cảm giác “bìnhthường” của chúng ta dần trở nên sai lệch, luôn tin rằng người khác luôn sở hữu nhữngthứ tốt hơn mình và sinh ra cảm giác sợ bỏ lỡ những điều tốt đẹp mà người khác đangcó. Hội chứng Fomo này thường thấy nhất là ở các bạn trẻ hiện nay, thể hiện qua việccác bạn sẵn sàng dành thời gian cả ngày lướt điện thoại, facebook chỉ để cập nhậtnhững thơng tin vì khơng muốn trở thành người “tối cổ”, bỏ lỡ những thông tin mà mọingười biết.

<small>Downloaded by Quang Quang ()</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Và hội chứng này cũng được thể hiện rõ ở hành vi mua hàng của phần lớn ngườitiêu dùng và cũng là nguyên do khiến người tiêu dùng khó trung thành với một thươnghiệu nhất định. Khi có hội chứng FOMO, người tiêu dùng có thể sẵn sàng mua bất kỳmột sản phẩm hay dịch vụ nào đó chỉ vì họ khơng muốn bỏ lõ, mất cơ hội chứ khơnghồn tồn dựa trên nhu cầu thật sự của bản thân mình. Ví dụ như khi thấy một sảnphẩm có chương trình khuyến mãi, ưu đãi lớn, dù khơng có nhu cầu sử dụng sản phẩmđó nhưng với người tiêu dùng có hội chứng FOMO, họ sẽ cảm thấy nuối tiếc nếu bỏqua chương trình khuyến mãi này. Do đó họ thường sẽ lựa chọn mua sản phẩm chỉ vìtâm lí sợ bỏ lỡ của mình. Hay khi thấy một sản phẩm nào đó hot, được nhiều ngườiquan tâm, họ cũng sẽ sẵn sàng chi tiền sở hữu sản phẩm đó chỉ để bắt kịp xu hướng. Vídụ điển hình là khi thấy Iphone tung ra mẫu mã mới, dù không hiểu được các tínhnăng, cơng nghệ mới có gì khác so với chiếc điện thoại Iphone cũ đang dùng, nhưngvẫn có phần đông người tiêu dùng sẵn sàng mua chỉ để theo kịp trào lưu. Và ảnh hưởngcủa hội chứng Fomo cũng có thể gây hậu quả đáng kể đến người tiêu dùng, vì nhữngquyết định mua hàng này xảy ra khi họ thiếu lý trí nhất và nó đều dựa trên cảm tínhchứ khơng phải nhu cầu thật sự họ, chạy đua theo những món đồ, trải nghiệm hao tốnthời gian và tiền bạc, ít mang lại niềm vui và giá trị thật sự cho bản thân mình. Ngàynay, các nhà kinh doanh, công ty đã tạo ra các chiến dịch quảng cáo và tiếp thị dựa trên

<small>Downloaded by Quang Quang ()</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

việc sử dụng sự hấp dẫn của FOMO. Các thương hiệu sẽ thường tung ra các chiến dịchtạo ra những trải nghiệm hoặc giao dịch mà khách hàng của họ khơng nên bỏ lỡ. Ví dụnhư chiến dịch “Mặt trời mọc” của Heineken, chiến dịch “Đừng bỏ lại phía sau” củaAT&T. Có thể thấy Fomo có sức nặng rất lớn trong việc mua sắm của khách hàng, đặcbiệt là trong mua sắm trực tiếp. Do đó nếu nhà quản lý đủ nhạy bén nắm bắt tâm lý sợbỏ lỡ của khách hàng sẽ nhanh chóng thu được nguồn lợi nhuận khổng lồ.

Từ đó chúng ta cũng đã hiểu được rằng FOMO là một hiện tượng tâm lý, cảmxúc của mỗi người. Nó rất dễ xuất hiện và thậm chí chính chúng ta cũng đã trải qualoại cảm xúc này nhiều lần từ trước đó. Và sẽ không phải ngẫu nhiên mà FOMO sẽxuất hiện và phát triển khi thúc đẩy các hành vi thực tế của mỗi người. Cũng chính vìthế, nhiều người đã nắm bắt điều này để sản sinh ra FOMO khiến nó tác động theo cácmục đích của mình. Điều này là rất phổ biến trong các hoạt động kinh doanh và đãđược nhiều đơn vị áp dụng vô cùng thành công.

<b>2.2.4 Phát triển quy mô:</b>

Khái niệm FOMO cần phải có một biện pháp tâm lý mới vì bốn lý do sau đây: - Đầu tiên, một số thang đo sợ hãi hiện tại đo lường các phản ứng sinh lý hơn là

trạng thái tâm lý.

- Thứ hai, nỗi sợ được kích hoạt bởi một nguồn nhận dạng. Vì lý do này, các thang đo sợ hãi thường xác định các nguồn cụ thể (ví dụ: sợ đánh giá tiêu cực). Những thang đo sợ hãi cụ thể về nguồn này ít thích nghi hơn trong các bối cảnh.- Thứ ba, thang đo FOMO còn tồn tại nhiều trong bối cảnh phương tiện truyền

thông xã hội.

- Cuối cùng, thang đo FOMO hiện tại khơng đo kích thước của FOMO. Nếu khơng có thang đo thực sự nắm bắt định nghĩa của cấu trúc, nghiên cứu thực nghiệm sẽ bị suy yếu nghiêm trọng . Do đó, dựa trên khái niệm hóa và định nghĩa Fomo, cần phải tiếp tục q trình phát triển quy mơ.

<b>2.3. Ưu, nhược điểm:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>- Bắt kịp xu hướng: Việc lo sợ bỏ mất cơ hội sẽ làm cho những người tiêu dùng </b>

luôn theo dõi, cập nhật các xu hướng trên thế giới để không cảm thấy lạc lõng. Từ đó, họ sẽ mua đúng các sản phẩm bắt kịp thời đại, không bị lỗ thời.

<b>- Dễ dàng mua được những món đồ tốt: Khi quan sát những người xung quanh </b>

xem họ có được những món đồ tốt và tiện ích như thế nào? Từ đó “mua theo”. Việc này sẽ giúp người tiêu dùng tiết kiệm thời gian tìm kiếm và có thể giảm bớtrủi ro khi mua những món hàng đó dựa trên việc xem ca những người khác sử dụng nó.

<b>*Đối với doanh nghiệp:</b>

<b>- Kích cầu người tiêu dùng: Bằng cách tạo ra sự khan hiếm cấp bách cho sản </b>

phẩm, doanh nghiệp có thể kích thích người tiêu dùng mua hàng hóa của công ty. Doanh nghiệp sẽ “ưu ái” cho một số khách hàng thường là những người có sức ảnh hưởng (Influencer)trải nghiệm, dùng thử các sản phẩm của doanh nghiệp, sau đó chia sẻ lên mạng xã hội. Từ đó, mọi người xung quanh sẽ cảm thấy “ghen tị”, mong muốn ngay lập tức sở hữu nó, kích thích nhu cầu sở hữu sản phẩm ngày càng tăng.

<b>- Tăng khả năng mua hàng của khách hàng tiềm năng: Với hội chứng FOMO,</b>

các khách hàng tiềm năng sẽ cảm thấy sợ bị bỏ lỡ sản phẩm từ đó tăng khả năngmua hàng của họ.

<i><b>2.3.2: Nhược điểm:</b></i>

<b>*Đối với người tiêu dùng:</b>

<b>- Mua sắm lãng phí, khơng có nhu cầu: Việc “a dua”, “đua đòi” làm cho người </b>

tiêu dùng mua những sản phẩm 1 cách vơ lý trí mà khơng có nhu cầu. Do đó, khách hàng có thể cảm thấy hối hận về hành vi của mình.

<b>- Mua trúng hàng kém chất lượng do KOLs (những người có sức ảnh hưởng)quảng cáo q rầm rộ: Khơng phải món hàng nào quảng cáo tốt cũng thật sự </b>

“tốt”. Trên thực tế, có rất nhiều sản phẩm có chất lượng kém, nhưng thông qua việc thuê các KOLs quảng cáo, PR tốt cho sản phẩm đã khiến sản phẩm đó trở

<small>Downloaded by Quang Quang ()</small>

</div>

×