Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

tiểu luận về chủ đề ghi nhớ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT </b>

<b>TIỂU LUẬN GIỮA KÌ MƠN HÀNH VI KHÁCH HÀNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Thơng tin nhóm trưởng: Dương Nhựt Trường Gmail: </b>

<b>Dương Nhựt Trường </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Lời đầu tiên, nhóm 8 chúng em xin trân trọng cảm ơn cơ <b>Võ Thị Ngọc Trinh </b>

- người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn cho chúng em hoàn thành bài tiểu luận này.

<b>Trong quá trình học tập và tìm hiểu môn Hành vi khách hàng, chúng em đã nhận </b>

được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ đầy tâm huyết và tận tình từ cơ. Cơ đã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức về mơn học này để có thể hồn thành bài tiểu luận về chủ đề: <b>GHI NHỚ. </b>

Mặc dù đã rất nỗ lực, song do cịn nhiều hạn chế về kiến thức nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong bài làm. Chúng em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cơ để làm hồn thiện hơn nữa về nội dung của tiểu luận.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

<b>Nhóm 8 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.2. Cách thức gia tăng phục hồi trí nhớ ... 8

<b>CHƯƠNG 4. ẢNH HƯỞNG GHI NHỚ ĐẾN HÀNH VI KHÁCH HÀNG ... 9 </b>

4.1. Tổng quan ... 9

4.2. Ảnh hưởng của ghi nhớ đến hành vi khách hàng ... 9

<b>CHƯƠNG 5. GHI NHỚ VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING ... 10 </b>

5.1. Tổng quan ... 10

5.2. Ghi nhớ và chiến lược Marketing của Dove ... 10

5.3. Về màu sắc ... 12

5.4. Thông điệp Marketing ... 12

<b>CHƯƠNG 6. ỨNG DỤNG MARKETING TRONG VIỆC SỬ DỤNG ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC - HỌC TẬP - GHI NHỚ ... 13 </b>

6.1. Học thuyết phản xạ có điều kiện của Pavlov ... 13

6.2. Cơng trình nghiên cứu “Các mức độ quy trình xử lý trí nhớ” của Craik và Tulving ... 18

6.3. Ứng dụng Marketing trong việc sử dụng ảnh hưởng của nhận thức - học tập - ghi nhớ ... 20

<b>KẾT LUẬN ... 27 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 28</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Trong bối cảnh xã hội phát triển một cách nhanh chóng, hành vi mua hàng của người tiêu dùng không chỉ gói gọn trong quy trình mua sắm hay ra quyết định mua sản phẩm. Không đơn giản với các câu hỏi: Tại sao họ mua? Họ mua chúng như thế nào? Khi nào? … Mà cịn vơ vàn câu hỏi về các yếu tố nội cảm bên trong và ngoại cảm bên ngồi. Qua mơn học Hành vi khách hàng sẽ giúp chúng ta hiểu rõ về khách hàng và tiến trình ra quyết định của họ.

Trong tiểu luận này, chúng ta sẽ tìm hiểu về yếu tố nội cảm bên trong của cá thể có tác động như thế nào đến hành vi khách hàng, thông qua vai trị của <b>“GHI NHỚ”. Đầu </b>

tiên, chúng ta tìm hiểu khái quát về định nghĩa cũng như các tiến trình của ghi nhớ và ảnh hưởng của nó đến hành vi khách hàng. Kế đến, phân tích ảnh hưởng của ghi nhớ trong học thuyết của Pavlov và cơng trình nghiên cứu của Craik và Tulving rồi từ đó ứng dụng học thuyết ấy vào Marketing. Các học thuyết đưa ra nhằm đánh mạnh vào mặt nhận thức, học tập và ghi nhớ của khách hàng. Từ đó, có thể đưa ra nhận định rằng các yếu tố như nhận thức, học tập và ghi nhớ là những yếu tố quan trọng góp phần tác động đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Tiếp nối nhóm trước đã trình bày về chủ đề “Nhận thức, học tập” Nhóm 8 chúng em sẽ tìm hiểu và phân tích rõ hơn về yếu tố của <b>“GHI NHỚ” trong </b>

tiểu luận này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 1. GHI NHỚ </b>

<b>1. 1. Khái niệm </b>

Ghi nhớ là tổng lượng thông tin mà mỗi cá nhân sẽ tiếp nhận được thơng qua q trình học tập và tích lũy kiến thức. Đây là q trình gắn với các thơng tin như: các hiểu biết mới, kiến thức mới vào chuỗi kinh nghiệm đã có của bản thân. Hiệu quả của việc ghi nhớ không chỉ phụ thuộc vào nội dung, tính chất của thơng tin được cung cấp, mà cịn phụ thuộc vào động cơ, mục đích, phương thức hành động của mỗi cá nhân.

Trí nhớ giác quan sử dụng vùng lưu trữ ngắn hạn gọi là kho lưu trữ giác quan. Trí nhớ giác quan vận hành tự động, nếu người tiêu dùng nhanh chóng chuyển sự chú ý sang kho lưu trữ giác quan thì người tiêu dùng có thể hiểu những gì trong đó. Nếu người tiêu dùng khơng phân tích thơng tin ngay chúng sẽ biến mất khỏi kho lưu trữ giác quan và người tiêu dùng không thể xác định được ý nghĩa của nó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>1.2.2. Ghi nhớ ngắn hạn </b></i>

Trí nhớ ngắn hạn hoạt động như “một xấp giấy rời” dùng để nhớ lại tạm thời thông tin đã được xử lý. Nó có khả năng nhớ và xử lý thơng tin cùng một lúc. Trí nhớ ngắn hạn có thể lưu giữ một lượng thơng tin nhỏ (từ 5 - 9 thông tin). Tuy nhiên, khả năng nhớ thơng tin có thể được tăng cường thơng qua một q trình gọi là “tập luyện” trí nhớ trong tâm trí ở tình trạng hoạt động, sẵn sàng có thể sử dụng trong một thời gian ngắn (thường khoảng từ 10 - 15 giây, đơi khi có thể lên đến 1 phút)

Ví dụ: Một thơng dịch viên phải vừa nhớ thông tin bằng một ngôn ngữ và dịch nó ra thành một ngơn ngữ khác. Tuy nhiên, thơng tin này sẽ nhanh chóng biến mất trừ khi người đó cố gắng lưu giữ lại một cách có ý thức.

Tuy nhiên, thơng tin này sẽ nhanh chóng biến mất trừ khi chúng ta cố gắng lưu giữ lại một cách có ý thức. Trí nhớ ngắn hạn là bước cần thiết đi đến giai đoạn tiếp theo, trí nhớ dài hạn. Sự chuyển thơng tin đến vùng trí nhớ dài hạn để nhớ được lâu hơn có thể được kích hoạt và cải thiện bằng cách lặp lại thơng tin đó, hoặc hiệu quả hơn nữa, bằng cách gắn thơng tin đó với một ý nghĩa hoặc những kiến thức có sẵn. Động lực cũng là một điều quan trọng, khi thông tin liên quan đến một điều quan trọng của chúng ta, nó sẽ dễ được lưu vào bộ nhớ dài hạn hơn.

<i><b>1.2.3. Ghi nhớ dài hạn </b></i>

Ghi nhớ dài hạn là một phần của trí nhớ mà ở đó các thơng tin được lưu trữ vĩnh viễn cho sử dụng về sau. Không giống như trí nhớ ngắn hạn (chủ yếu dựa vào âm thanh, ít hình ảnh để lưu trữ thơng tin), trí nhớ dài hạn mã hóa thơng tin để lưu trữ (dựa trên ý nghĩa và sự liên tưởng). Tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy rằng bộ nhớ dài hạn cũng

<i>được mã hóa bằng âm thanh. Có hai kiểu trí nhớ dài hạn: Trí nhớ tự thuật và trí nhớ ngữ </i>

<i>nghĩa. </i>

thân và những kinh nghiệm cá nhân của người tiêu dùng. Nó bao gồm những kinh nghiệm trong quá khứ cũng như những cảm xúc gắn liền với những kinh nghiệm này. Những trí nhớ này có xu hướng cơ bản là cảm giác, chủ yếu liên quan đến hình ảnh, mặc dù có thể bao gồm cả âm thanh, mùi vị và xúc giác. Người tiêu dùng có thể có những trí nhớ tự thuật

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

liên quan đến việc mua hay loại bỏ một sản phẩm. Bởi mỗi cá nhân có một tập hợp duy nhất các kinh nghiệm, trí nhớ tự thuật có xu hướng cá nhân hóa và mang phong cách riêng.

<i><b>Trí nhớ ngữ nghĩa: Nhiều thơng tin người tiêu dùng lưu trữ trong trí nhớ khơng liên </b></i>

quan đến những kinh nghiệm cụ thể. Kiến thức về một thực thể tách rời khỏi những tình tiết cụ thể gọi là trí nhớ ngữ nghĩa. Ví dụ: người tiêu dùng nhớ khái niệm về mèo, kiến thức này đúng với lồi mèo nhưng khơng gắn với bất kỳ với một con mèo cụ thể nào.

<b>CHƯƠNG 2. TIẾN TRÌNH GHI NHỚ </b>

Khi nghiên cứu về tiến trình ghi nhớ, Richard Atkinson và Richard Shiffrin đã đưa ra mơ hình sau:

<i>Nguồn: Consumer Behavior: Buying, Having and Being, Michael R. Solomon 2009 </i>

<b>Mơ hình Atkinson-Shiffrin là một trong những mơ hình quan trọng nhất trong tâm </b>

lý học về bộ nhớ và ghi nhớ. Mơ hình này giúp ta hiểu rõ về cách thông tin được xử lý và lưu trữ trong bộ nhớ con người, theo đó mơ hình bao gồm ba giai đoạn chính:

<i><b>➢ Ghi nhớ cảm giác (Sensory Memory): Giai đoạn này liên quan đến việc lưu trữ </b></i>

tạm thời thông tin từ tất cả các giác quan của chúng ta như thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác và xúc giác mà chúng ta trải nghiệm chỉ được xử lý trong vài giây (hoặc ít hơn). Thông tin trong bộ nhớ cảm giác được xử lý tự động và chúng ta khơng kiểm sốt được

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

cách chúng ta xử lý thơng tin từ các giác quan của mình. Nếu thơng tin khơng được chú ý, nó sẽ mất đi cịn các thông tin được con người chú ý sẽ được chuyển đến ghi nhớ ngắn hạn.

<i><b>➢ Ghi nhớ ngắn hạn (Short-Term Memory): Giai đoạn này liên quan đến lưu trữ </b></i>

<i>lượng thông tin nhỏ tạm thời trong hơn một vài giây nhưng thường là dưới một phút (Theo </i>

<i>Baddeley, Vallar, & Shallice, 1990)</i>. Dung lượng của bộ nhớ ngắn hạn giới hạn, hầu hết ở người lớn là từ năm đến chín thơng tin, với mức trung bình là khoảng bảy. Nhà tâm lý học

<b>nhận thức George Miller gọi “bảy cộng hoặc trừ hai” mẫu thông tin là con số kỳ diệu trong </b>

trí nhớ ngắn hạn.

Ví dụ: Khi một người được yêu cầu nhớ hàng loạt 30 địa điểm, thường người đó chỉ nhớ được 7 cái. Tuy nhiên, nếu các thông tin được nhắc đi nhắc lại một cách kỹ lưỡng sẽ được chuyển đến ghi nhớ dài hạn.

<b>➢ Ghi nhớ dài hạn (Long-Term Memory): Giai đoạn cuối cùng liên quan đến việc </b>

lưu trữ thông tin trong một thời gian dài và khơng có giới hạn đối với khả năng ghi nhớ. Thơng tin trong bộ nhớ dài hạn có thể được lưu trữ vĩnh viễn và có thể truy cập sau nhiều năm. Mặc dù chúng ta có thể quên một số thơng tin sau khi chúng ta tìm hiểu nó, nhưng chúng ta vẫn nhớ hầu hết các thông tin đã đi vào bộ nhớ dài hạn.

Tóm lại, mỗi khía cạnh của hệ thống ghi nhớ đóng một vai trò quan trọng trong việc lưu trữ và xử lý thơng tin từ mơi trường bên ngồi. Thơng tin mà con người tiếp nhận hàng ngày có thể trải qua ba giai đoạn của quá trình ghi nhớ. Tuy nhiên, không phải mọi thông tin đều trải qua tất cả ba giai đoạn này; chỉ có những thơng tin mà con người tập trung và xử lý mới có khả năng tiến sang giai đoạn ghi nhớ tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG 3. PHỤC HỒI TRÍ NHỚ </b>

<b>3.1. Khái niệm </b>

Phục hồi trí nhớ là tiến trình nhớ lại của người tiêu dùng về sản phẩm/dịch vụ nào

<i>đó. Q trình này có hai dạng chính: Trí nhớ có ý thức và trí nhớ khơng có ý thức. </i>

<b>➢ Trí nhớ có ý thức: Đây là khả năng nhớ lại thông tin một cách chủ động thông </b>

qua việc nỗ lực cố gắng để nhớ. Ví dụ, khi bạn được hỏi "Hôm qua bạn đã làm những gì?" bạn sẽ tập trung và cố gắng hồi tưởng lại các chi tiết của ngày hơm qua để có thể trả lời câu hỏi này.

<b>➢ Trí nhớ khơng có ý thức: Đơi khi, người tiêu dùng có thể nhớ lại thông tin một </b>

cách tự nhiên mà không cần nỗ lực chủ động. Hiện tượng này được gọi là trí nhớ khơng có ý thức. Ví dụ, khi bạn đi ngang qua một gian hàng thực phẩm mà bạn đã từng thấy, bạn có thể nhớ lại chi tiết về nó mà khơng cố gắng nhớ.

<b>3.2. Cách thức gia tăng phục hồi trí nhớ </b>

<i><b>3.2.1. Tác nhân kích thích </b></i>

Điều này liên quan đến mức độ sự nổi của hiện tượng, chẳng hạn như sự sáng sủa, to lớn, phức tạp, chuyển động. Ngoài ra, người tiêu dùng thường ghi nhớ các thương hiệu mà họ thường xun thấy và ổn định. Ví dụ, khi nói đến mì tơm, hầu hết mọi người nghĩ ngay đến mì Hảo Hảo, Omachi. hoặc khi nói về sữa, họ nghĩ đến sữa Vinamilk, TH true milk.

<i><b>3.2.2. Các tín hiệu nhắc nhở </b></i>

Những tín hiệu như chng báo thức, giấy ghi chú hoặc tên thương hiệu cũng có thể giúp kích thích q trình phục hồi trí nhớ.

<i><b>3.2.3. Phương tiện xử lý các tác nhân kích thích </b></i>

Các phương tiện truyền thông và cách tiếp cận thông tin cũng có thể ảnh hưởng đến trí nhớ của người tiêu dùng.

<i><b>3.2.4. Những đặc điểm của người tiêu dùng </b></i>

Trạng thái tâm trạng của người tiêu dùng có thể làm cho họ ghi nhớ thơng tin một cách tích cực hoặc tiêu cực, và điều này có thể dẫn đến cách họ nhớ lại các sự vật và hiện tượng khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 4. ẢNH HƯỞNG GHI NHỚ ĐẾN HÀNH VI KHÁCH HÀNG </b>

<b>4.1. Tổng quan </b>

Xuyên suốt từ khi sinh ra đến độ tuổi được coi là khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp, đa phần khách hàng đã có những nhận thức nhất định trước một vấn đề diễn ra trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Cùng với khoảng thời gian đó, họ cũng đã tích lũy được những kiến thức bao gồm cả kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức bên ngoài

<i><b>khác, ghi nhớ lại và dần tạo nên Mindset - Tập hợp niềm tin định hướng cách chúng ta </b></i>

<i>hiểu về thế giới và biết cách xử lý các tình huống trong cuộc sống. </i>

Với lượng thông tin và kho tàng kiến thức khổng lồ bao gồm cả thơng tin chính thống và tin rác như ngày nay. Thật khó cho việc ghi nhớ của khách hàng trước những “lựa chọn”, khách hàng có thể ghi nhớ cả những “lựa chọn” sai lệch. Điều này cũng đã tác động rất mạnh mẽ đến doanh nghiệp về nhiều phương diện, tác động cụ thể của ghi nhớ đến hành vi khách hàng được trình bày ở phần hai dưới đây.

<b>4.2. Ảnh hưởng của ghi nhớ đến hành vi khách hàng </b>

Nhìn nhận khách quan, với mỗi khách hàng, kiến thức, kinh nghiệm của họ đã được ghi nhớ qua quá trình học tập, tìm hiểu và có tác động rất mạnh mẽ đến hành vi của họ. Khi bạn được biết rằng, mỡ động vật chứa nhiều acid béo - chất có hại cho cơ thể, gây ra các bệnh lý nếu sử dụng thời gian dài. Thông qua các giác quan bạn lắng nghe kiến thức và tiến hành ghi nhớ ngắn hạn rồi ghi nhớ dài hạn, bạn sẽ có sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng, bạn chuyển từ tiêu dùng dầu mỡ động vật sang dầu thực vật có lợi cho sức khỏe.

Trải qua quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ từ các đơn vị cung cấp, người tiêu dùng đã có những đánh giá nhất định về sản phẩm, dịch vụ mà họ đã từng sử dụng. Có hai chiều hướng có thể xảy ra, nếu sản phẩm, dịch vụ mang lại trải nghiệm tốt cho họ, việc quay trở lại để tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ là có thể. Từ đó, doanh nghiệp có lượng khách hàng trung thành, giữ chân khách hàng và lôi kéo khách hàng quay lại sử dụng sản phẩm dịch vụ của họ.

Ta xét mặt cịn lại, vì một sự kiện hoặc Campaign Marketing,... của doanh nghiệp khiến cho người tiêu dùng có sự ác cảm đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp thì rất khó để có thể tồn tại. Sự vứt bỏ của khách hàng là điều có thể diễn ra. Lúc này cần có các biện pháp khắc phục phù hợp và kịp thời để giải quyết vấn đề trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG 5. GHI NHỚ VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING </b>

<b>5.1. Tổng quan </b>

Những ghi nhớ trong quá khứ của người tiêu dùng về sản phẩm sẽ tạo ra ký ức và ký ức này có thể thay đổi mỗi lần nó được gợi nhắc cũng như ln ln phát triển. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần khơng ngừng cải tiến sản phẩm cũ và cho ra mắt các sản phẩm dịch vụ phù hợp với khách hàng đáp ứng với nhu cầu ngày này.

Một trong những ví dụ điển hình trong việc vận dụng ghi nhớ vào chiến dịch Marketing và không ngừng nâng cấp sản phẩm để chiếm lấy thị phần đó chính là các công ty công nghệ: Apple, Samsung, Oppo,... Và thậm chí là những cơng ty cung cấp hàng hóa thiết yếu hàng ngày.

<b>5.2. Ghi nhớ và chiến lược Marketing của Dove </b>

<i><b>Những tháng 10 năm 2023, nhãn hàng DOVE tung ra TVC: Tự do yêu tóc như ngày bé </b>với đơi dịng nhắn nhủ: Một chút kỷ niệm ấu thơ, Dove dành gửi tặng các bông hoa </i>

<i>hồng nhỏ nhân ngày 20/10 này. Cùng Dove quay ngược về những ngày thơ bé, những ngày mẹ còn làm cho mình biết bao kiểu tóc đáng u, mỗi ngày mỗi kiểu đến trường, yêu ơi là yêu! Dove hy vọng bạn sẽ tự do yêu tóc như ngày bé và mỉm cười với bộ phim ngắn này. Khơng cịn rào cản dù là bận rộn, hay dẫu tự ti, hoặc lo sợ định kiến “hợp” hay “không hợp”. Đã tạo làn sóng ấn tượng đối với người xem. Hình ảnh người phụ nữ một lần nữa </i>

được sử dụng, vượt qua những rào cản hiện tại mà lựa chọn “yêu mái tóc” của mình cùng sản phẩm của Dove. Từ đó, ủng hộ phái nữ thêm phần tự tin trước những ánh nhìn từ nhiều phía.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Hình 1. TVC: Tự do u tóc như ngày bé của Dove </i>

Được thành lập từ năm 1960, trải qua rất nhiều dấu mốc lịch sử, hình ảnh người phụ nữ đã và đang đồng hành cùng thương hiệu Dove qua rất nhiều dịng sản phẩm. Dove có một chiến thuật rất độc đáo khi không sử dụng cách truyền thông nhờ sức ảnh hưởng của người nổi tiếng hoặc khách hàng trung thành. Điều này đã giúp công ty xây dựng hình ảnh thương hiệu riêng, tiếp cận với khách hàng và hình thành mối liên hệ với khán giả một cách mật thiết.

Khi nhắc đến Dove ta thường liên tưởng ngay đến hình ảnh người mẹ, người chị với mái tóc mềm mượt. Dove đã thành công trong việc giúp người tiêu dùng ghi nhớ sản phẩm từ đó tác động đến hành vi tiêu dùng khách hàng. Dove giải quyết hiệu quả một cách hiệu quả các vấn đề mà chị em phụ nữ và thậm chí một nhóm khách hàng nam giới gặp phải. Dove đạt được phạm vi tiếp cận to lớn đối với khách hàng mục tiêu thông qua sự đồng cảm trong chiến lược Marketing.

Với sự trợ giúp của các chiến dịch, Dove giải quyết được nhiều vấn đề lớn hơn giữa các nhóm phụ nữ ở độ tuổi khác nhau và nâng cao vị thế của thương hiệu trong cách nhìn nhận của người mua. Xuất hiện trên các nền tảng truyền thơng chính thống và phù hợp với nhóm khách hàng mục tiêu đã góp phần làm cho những chiến dịch của Dove giành phần

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

thắng lợi. Những mặt tích cực này đã được người tiêu dùng ghi nhớ và dần trở thành khách hàng trung thành của nhãn hiệu.

<b>5.3. Về màu sắc </b>

Một trong những ví dụ gần gũi và dễ hiểu với chúng ta là sự ghi nhớ của người tiêu dùng về màu sắc. Não bộ con người dường như đã ghi nhớ những màu sắc gắn liền với sắc thái và thậm chí là đại diện tính cách nhân vật. Người ta thường đưa ra nhận xét rằng màu đỏ đại diện cho sự giận dữ, khó chịu; màu hồng đại diện cho sự mềm mại và nhẹ nhàng; màu đen đại diện cho tội ác,... Thông qua những nhận định về màu sắc như vậy, các hãng phim cũng đã vận dụng vào sản phẩm, dịch vụ và thậm chí cả chiến dịch Marketing của mình để truyền tải tối đa ẩn ý mà hãng phim hướng tới. Disney, Pixar,... đã thành công trong việc thể hiện nội dung câu chuyện, tính cách nhân vật thông qua màu sắc và đem lại thành công lớn trong lĩnh vực này.

<b>5.4. Thông điệp Marketing </b>

Thể hiện một cách đơn giản và đầy ấn tượng nội dung muốn truyền tải liên quan đến sản phẩm và dịch vụ, ghi nhớ đã có tác động mạnh đến hành vi từ đó ảnh hưởng tới các chiến dịch Marketing của doanh nghiệp. Quá trình ghi nhớ trải qua 03 giai đoạn, chính vì vậy để tạo được ấn tượng mạnh trong tâm trí người tiêu dùng, các nhà tiếp thị nên tạo ra những thông điệp truyền thông đơn giản và dễ hiểu, có tính bất ngờ để tạo ra ấn tượng sâu sắc. Thơng điệp đó phải kích thích được sự tị mị của người xem để họ bị thu hút và ghi nhớ lâu hơn thông điệp. Từ đó đem lại hiệu quả như doanh nghiệp mong muốn.

</div>

×