Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.75 MB, 218 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HA NOI-2002
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cit
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
XưưỜI cam doan
Phen Thị Hương Thủy
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế giảiquyết tranh chấp kinh tế của các Doanh nghiệp có von đầu tư nước
ngồi tai Việt Nam --- 14
1.1. Những vấn dé chung về Doanh nghiệp có von đầu tư nước ngồi tại
Viét Nam Tnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnn nan ngan 14L.1.1.Khái niệm về Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy
định của pháp luật Việt Nam --- 14
1.1.2. Các hình thức Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy
định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. --- 231.1.3. Đặc điểm của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt
1.3. Cơ chế giải quyết tranh chap kinh tế của các Doanh nghiệp có vốn
L.3.1. Khái niệm “co chế” và “co chế giải quyết tranh chấp kinh tế ” nói
li
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">đầu tư nước ngồi tại Việt Nam --- 62
Kết luận Chương 1 --- 70
LH
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.4.2. Những biểu hiện của ý thức pháp luật của các Doanh nghiệp có vốn
Kết luận Chương 2----~--~-~--~-~~~~~-~~-~~~~~~~~~~~~~~z=~z~~~z=~==zr~r=rzrrrrrrrrrrer 13]
kinh té của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam --- 1333.1.1. Việt nam hội nhập kinh tế quốc tế và những yêu cau dat ra đối với
việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế của các
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam --- 133
3.1.2. Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế
vidi quyết tranh chấp kinh tế của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngƯài tại Việt Nam --~-~-~-~-~e~~~z~~~~z=x=======z=z=z~zz=z~z=z======z==rrr=zzz===z===zre 1353.2. Những nguyên tac chi dao trong việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế
Việt Nam. ---~~-~-~~~~~~~~=~~~~~z~z~=~~rz~==~r=rr=rr~zr~zz>z=>==~=z==r=zrrrr=rrreer 138
ngồi tại Việt Nam. --- 2-22-2222 none nn enn nen ern 139
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật thực định liên quan đến cơ chế giảiquyết tranh chấp kinh tế của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại
quyền trong việc giải quyết tranh chấp kinh tế của các Doanh nghiệp có vốnđầu tư nước ngồi tai Việt Nam ---~-~~-~-~~~~~~~~~~=~=~====zr>rxzrzzrz=zrmr 162
3.3.3. Tang cường cơng tác giáo duc ý thức phap luật của các bên trong
các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam --- 165
Kết luận Chương 3---~-~-~-~---~-~~~~~~~~~>~~~~~~~>r~~>=zr=rzr=rz~==zxrerer 171
PUM et a ee có. DJ ee ee
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Cơ chế giai quyết tranh chấp kinh tế
Cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngồi :
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam
[ranh chap Kinh tế
:CCGOTCKTCQQLNNDTNN>: DNCVDTNN,512M] .L)
“A® Vì
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1987 đánh dấu một su Kiện quan trọng trong đời sống kinh tế-xã hội 6nước ta, đó là lần đầu tiên Luật Dau tư nước ngồi tại Việt Nam (LDTNN)- đạo luậtcăn bản và quan trọng nhất điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ViệtNam. được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN)thông qua ngày 29/12/1987. Sự ra đời của LDTNN tại Việt Nam có ý nghĩa quan
trọng bởi vì kể từ thời điểm năm 1987, các quy định về hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam được chính thức nâng lên thành luật. Đồng thời LĐTNN
hình thành rõ nét trong một thập ký gản đây. Đó là thành phần kinh tế có vốn đầu tưnước ngoài- | trong 6 thành phần kinh tế ở Việt Nam. Vào tháng 4 năm 2001, tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Dang Cộng sản Việt Nam đã đánh giá về vai trò
quan trọng của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (DNCVĐTNN) tại Việt
<small>Nam như sau: “Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là một bộ phận của nền kinh tế Việt</small>
Nam” [ 14, tr.191-192). Hiện nay, đất nước chúng ta đang đứng trước yêu cầu mới vềchiến lược phát triển Kinh tế-xã hội do là: "Phát triển kinh tế, cơng nghiệp hố, hiệndai hoá là nhiệm vụ trong tâm” [14 tr.25]. “tranh thủ nguồn lực bén ngồi để pháttriển nhanh có hiệu quả và bền vững [14, tr.89]. Cùng với các thành phản kinh tếkhác, Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinhtế thị trường đang vận hành dưới sự quản lý của Nhà nước. theo định hướng xã hộichủ nghĩa. Đó chính là một hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sảnxuất mới do nền công nghiệp hoá. hiện đại hoá tạo ra. Trải qua 15 năm thực hiệnLDTNN, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
<small>quan trọng, trong đó, đặc biệt là vai trị của các DNCVDTNN tại Việt Nam.</small>
“"DNCVDINN đã tạo ra 34% giá trị sản xuất tồn ngành cơng nghiệp, khoảng 23%
kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu khí) và đóng góp trên 12% GDP của cả nước...góp phan quan trọng vào chuyển dich cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ cong nghẻ.
trình độ quản lý và mở rộng thị trường”[14, tr.239]. Chính vì vậy. mà Văn kiện của
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Đại hội Dang cũng chỉ rõ rằng. kinh tế có vốn dau tu nước ngồi khơng những được
biểu hiện của hình thức kinh tế tư bản nhà nước mà Đảng ta chủ trương phát triển
một cách rộng rãi, phổ biến nhằm động viên tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, khảnang quan lý...của các nhà tư bản nước ngồi vì lợi ích của bản thân họ, cũng như
của côrg cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Do đó chúng ta cần phải có nhữngbiện pháp hữu hiệu đảm bảo cho thành phần kinh tế này phát triển lâu dai.
Nhận thức được xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng diễn ramạnh mế, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương xây dựng một nền kinh tế mới, đaphương hoá và đa dạng hoá quan hệ kinh tế dot ngoại, trong đó đầu tư trực tiếp nướcngồi là hình thức quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại. Theo đường lối củaĐảng. thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi là một chủ trương rất quan trọng, góp phầnkhai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác Kinh tế quốc tế, tạo nên sức
mạnh tổng hợp phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố. hiện đại hoá, phát triển đất
nước. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta. trong thời gian qua đã gópphan tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu Kinh tế- xã hội, vào thang lợi củacỏng cuộc đổi mới đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng cường thế và lựccủa Việt Nam trên trường quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự đã trở thành
một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự
chuvén dịch cơ cấu theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hod, mở ra nhiều ngành
nghẻ, sản phim mới, nâng cao năng lực quan lý và trình độ cơng nghệ. mở rộng thitrường xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm mới. góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại
và chủ động hội nhập kinh tế thé giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn và rất quan trong da đạt được,
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài những năm qua cũng đã bộc lộ những mặt yếu
kém hạn chế. Nhịp động tăng trưởng đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 1997 liên tục
tế, góp phần thực hiện thành cơng các mục tiêu phát trién kinh tế-xã hội trong thời
gian tới {12, tr.2455}. ;Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan làm giam sút hoạt động đầu tư trựctiếp nước ngoài tại Việt Nam. Trong đó có ngun nhân từ phía mơi trường đầu tưnước ngồi tại Việt Nam. Mơi trường đầu tư của nước ngoài, như một số nhà khoa
học đã đánh giá: “ là tổng hoà các yếu tố chính trị, kinh tế. xã hội có liên quan, tác
động đến hoạt động đầu tư và bảo dam kha năng sinh lợi của vốn đầu tư nướcngoài”(28, tr.56}. Nhiều chuyên gia của Việt Nam đã nói về một trong các yếu tố
căn bản làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, đó là “những hạn chế, yếu kém của
hệ thống pháp luật và can trở việc thu hút FDI, làm giảm hiệu quả kinh tế -xã hội củanó”({2§. tr.56}. Cịn như đánh giá chung của nhiều nhà đầu tư nước ngồi thì ViệtNam cịn có một số mặt yếu kém, đặc biệt là cơ sở hạ tầng. trình độ cơng nhân lành
nghề và uy tín thương mại. các luật pháp chưa rõ ràng, cụ thể... { 17, tr.97-99}. Chính
vì vậy. hiệu qua đầu tư nước ngoài ở Việt Nam những năm qua cịn chậm, nhỏ giọt,
chưa thực sự lơi cuốn các nhà đầu tư nước ngoài {18,tr.99}. Nhiều nhà đầu tư nướcngoài dang trong tinh trang do du, nghiên cứu và thăm dò {17.tr.97}. Chia sẻ với cácquan điểm nêu trên, theo chúng tơi, cịn có một ngun nhân quan trọng làm cho cácnhà tư bản nước ngoài chưa thực sự tin tưởng quyết định đầu tư vào Việt Nam, mà
chúng tơi cho rằng đó cũng là một yếu tố quan trọng của mơi trường đầu tư của Việt
Nam. Đó là, do cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế (CCGQTCKT) của cácDNCVĐTNN còn nhiều bất cập, khiến cho việc giải quyết tranh chấp kinh tế
<small>ud</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">(TCKT) của các doanh nghiệp này không hiệu quả, ảnh hưởng đến hoạt động sảnxuất, kinh doanh của họ và đôi khi làm nản lòng một số nhà đầu tư nước ngồi.
<small>(¡Q</small>
Theo quan điểm hiện nay. đối với tư bản nước ngoài "lợi nhuận tối da khơng
nước ngoài đã đánh giá việc giải quyết hiệu quả các tranh chấp phát sinh từ hoạtđộng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại nước chủ nhà là "một yếu tố quan trọng phảixem xét như là một phần của môi trường dau tư” {23}. Chính vi vậy mà ngày càngnhiều nhà đầu tư nước ngoài, trước khi quyết định đầu tư vào Việt Nam, đã xem xétsự an toàn đảm bảo khả năng sinh lợi của đồng vốn đầu tư vào Việt Nam thông qua
việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tư của phía nước chủ nhà, nhưlà một vấn dé hết sức quan trọng, có sức hấp dan that sự đối với họ. Chúng tôi đồng ývới quan điểm nẻu trén bởi vì mục dich chủ yếu của dau tư vốn và công nghệ vàoViet Nam của các nhà dau tư nước ngồi là vì lợi nhuận. Theo quy định của LDTNNthì hoạt động đầu tư tại Việt Nam khong phat là vô hạn mà chi trong một thời hạnnhật định, do dé mục tiêu tối thượng của các nhà đầu tư nước ngoài là phải làm saothu lợi nhuận ngày càng nhiều trong phạm vi thời hạn mà Chính phủ Việt Nam chophép. Trong q trình hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. TCKT, như bản chất vốncó của nó, xảy ra là tất yếu. Có tranh chấp bên ngồi và cũng có tranh chấp bêntrong. cùng với việc đa dạng hố các hình thức đầu tư, các loại hình tranh chấp của
DNCVDTNN cũng ngày càng phát triển phong phú muon hình mn vẻ. Các tranh
chấp này đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh sinh lời của các chủ đầu tư. làm
cho họ không an tâm tiếp tục đầu tư vốn vào Việt Nam. Sự không an tâm này sẽ ảnh
hưởng tâm lý không tốt cho các nhà đầu tư nước ngoài khác đang trong giai đoạnthăm dị, nghiên cứu thị trường Việt Nam. Vì vậy. các nhà tư bản nước ngồi cần cómột cơ chế giải quyết TCKT hiệu quả nhằm bảo đảm về đồng vốn đầu tu của các nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">về phía Việt Nam. bởi vì tuy chúng ta coi trọng hiệu qua tài chính của việc thu hút
nguồn vốn đầu tư nước ngồi-vì đó là một trong những nhân tố chính góp phần vào
sự phát triển của nén kinh tế, nhưng chúng ta cũng vẫn quan tâm đến hiệu quả kinh
động tích cực cho hoạt động kinh doanh của các thành phản kinh tế khác của ViệtNam. Nếu một dự án bị dang do khong những thiệt hai cho nhà đầu tu nước ngoài màcịn thiệt hại cho phía Việt Nam, và làm ảnh hường đến tình hình Kinh tế-xã hội củađịa phương. làm cho hàng loạt người lao động mat việc. ảnh hưởng đến các nguồnthu nhập của Nhà nước từ thuế, cho thuẻ dat v.v.v.Nghiém trọng hơn là ảnh hưởngđến môi trường đầu tư của địa phương đó nói riêng và của ca nước nói chung. Chúngta đã từng chứng Kiên tình trạng của những dự án dau tư bị bo do vừa làm mất mỹquan của thành pho, vừa anh hương khong tốt đến tam lý chung của các nhà đầu tư
dang chuẩn bị tìm kiếm cơ hội Kinh doanh tai Việt Nam. Chính vi vậy hiệu quả của
việc giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư tại
Qua 15 năm thi hành LDTNN tại Việt Nam từ năm 1987 đến nay da cho thấymột thực tế, cũng như các doanh nghiệp hoạt động kinh tế tại Việt Nam. trong quátrình hoạt động của mình, các DNCVDTNN cũng phát sinh tranh chấp. Có nhiều loạitranh chấp như tranh chấp trong quan hệ lao động, tranh chấp trong lĩnh vực dan sự,tranh chấp hành chính với các cơ quan cơng quyền và tranh chấp trong hoạt động
Kinh doanh thương mại. trong đó các tranh chấp vé Kinh tế chiếm chủ yếu. Càng
cập. còn nhiều điểm chưa rõ ràng. Thực trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệuquả hoạt động của các DNCVĐTNN tại Việt Nam. Nhân xét này của chúng tôi cũng
hành pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam
nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngồi. thì chúng ta cần phải né lực tim cáchhoàn thiện pháp luật thực định liên quan đến DNCVDTNN, trong đó bao gồm quy
định về giải quyết TCKT.
Đối với LDTNN tại Viet Nam, tuy được đánh giá là một trong những Luậtthong thoáng và hấp dan các nhà dau tu nước ngoài. Nhưng theo đánh giá của một số
Nam đã tích cực cai thiện môi trường đầu tư thông qua việc thực hiện một loạt các
<small>chủ trương và biện pháp thích hợp và mạnh mẽ vẻ tăng cường thu hút và nâng cao</small>
hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngồi, trong đó có việc cải thiện môi trường pháp lý vẻđầu tư. Chúng tôi đồng ý với quan điềm rằng: “trong điều Kiện luôn có sự cạnh tranhquốc tế và khu vực vẻ thu hút đầu tư thì việc cải thiện mơi trường đầu tư là vấn dé có
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">ý nghĩa chiến lược doi với Việt Nam” [28,tr.56}. Cải thiện môi trường dầu tư của
của LDTNN tại Việt Nam về các phương thức hay cách thức giải quyết tranh chấp,mà là cần có một cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện các
dự án tại Việt Nam của các DNCVDTNN thật sự có hiệu qua. Đó cũng chính là một
trong những biện pháp hữu hiệu đảm bảo môi trường đầu tư của Việt Nam, khả năng
sinh lợi cho các chủ đầu tư cũng như lợi ích của tồn bd nền kinh tế của Việt Nam,nhất là trong điều Kiện hiện nay khi mà Việt Nam dang chủ động tham gia ngày càngsâu rong vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Hiện nav Việt Nam đang đứng trướcthách thức mới đó là hội nhập Kinh tế quốc tế và một trong những định hướng củaquai trình hội nhập Kinh tế quốc tế của nước ta trong thời Kỳ mới là tăng cường biện
pháp thu hút vốn đầu tư và các nguồn Khoa học, cơng nghé và trình độ quản lý tiên
tiến của nước ngồi.
Chính vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện CCGQTCKT của cácDNCVDTNN tại Việt Nam, theo chúng tôi, là một trong những yêu cau có tính bứcxúc, từ phía các nhà đầu tư nước ngồi và từ phía Việt Nam. Đó chính là lý do khiếntác giả trăn trở và quyết định chọn van đẻ: "Xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải quyếttranh chấp kinh tế của các DNCVDTNN tại Việt Nam” làm đẻ tài cho luận án tiến sĩ
<small>luật học của mình.</small>
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở trong và ngoài nước.
Cũng như ở Việt Nam, ở nước ngồi những vấn đẻ pháp lý điều chính hoạtđộng đầu tư nước ngoài được nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài quan tâm. Nhưng đối
với văn dé về CCGQTCKT của các DNCVDTNN thì chưa có cơng trình nào nghiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">thuế đối với các DNCVDTNN v.v.v nhưng cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứuvề CCGOTCKT của các DNCVDTNN tại Việt Nam.
Mac dù vậy, các cơng trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Việt Nam vẻ
các văn dé như nèẻu trên cũng có ý nghĩa quan trọng và mat khoa hoc. đó là đã góp
- Vẻ khung pháp lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. (Luận án tiến sĩ
- Vẻ thực trang của hoạt động giải quyết TCKT tại toà án nhân dan. (Luận án
thạc sĩ Luật học "Giải quyết TCKT tại toà án nhân dàn qua thực tế tại toà án nhân
dan thành phố Hà noi" của tác gia Phạm Tuấn Anh, bảo vệ nam 1999).
- Vé địa vị pháp lý về tài sản của DNLD tại Việt Nam. (Bài viết của tác giả
LÝ giải vì sao các cơng trình Khoa học trong thời gian từ khi bạn hành
ngỏ vấn đẻ CCGQTCKT của các DNCVĐTNN dược thành lập theo LDTNN tại ViệtNam, chúng tôi cho rang, xuất phát từ thực tế khách quan đó là tại Việt Nam hệ
chú trọng đến việc ban hành các quy định pháp luật về CCGQTCKT của các
DNCVĐTNN. Đó cũng chính là lý do giải thích vì sao cho đến nay các cơng trình
khoa học liên quan đến dé tài cịn ít oi. Do đó bén cạnh một số vấn dé hiện nay dangcòn tranh cãi như: Khái niệm TCKT và CCGQTCKT bằng phương thức trọng tai, cịn
có một số vấn dé cịn bỏ ngỏ ví du: TCKT của các DNCVDTNN và CCGQTCKT củacác DNCVDTNN tại Việt Nam...
Từ thực tế trình bày ở trên, có thé nói, cơng trình này là luận án tiến sĩ luậthọc đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối toàn diện về CCGQTCKT của các
DNCVDTNN tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiém vụ nghiên cứu cua de tài3.1. Muc đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nêu bật đặc điểm của DNCVDTNN., phân tích một cách khách
quan thực trang TCKT và thực trạng cơ chế giải quyết các TCKT của cácDNCVDTNN tai Việt Nam trong thời gian qua, luận án trình bày cơ sở lý luận vàthực tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải quyết các TCKT của các
DNCVDTNN tại Việt Nam va đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể về việc xây
dựng và hoàn thiện CCGQTCKT của các DNCVĐTNN tại Việt Nam. nhằm đáp ứng
yêu cầu tích cực thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài và nâng cao hiệu quả của các
<small>DNCVĐTNNN tại Việt Nam trong thời gian tới.</small>
<small>Sau đây:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Phân tích để làm rõ một loạt các khái niệm như: DNCVĐTNN, TCKT củaDNCVDINN tại Việt Nam, cơ chế và CCGQTCKT cua các DNCVĐTNN tại Việt
- Trình bày một cách tổng quan cả về mặt lý luận lẫn thực tiền, tính tất yếukhách quan của việc xây dựng và hồn thiện CCGQTCKT của các DNCVDTNN tạiViệt Nam.
- Nêu rõ những vấn dé cơ bản thuộc nội dung của CCGQTCKT của cácDNCVĐITNNN tại Việt Nam.
- Đánh giá, một cách khách quan, thực trang CCGQTCKT phát sinh trong quatrình hoạt động của các DNCVDTNN tại Việt Nam trong thời gian qua.
- Dé xuất phương hướng và các giải pháp xây dựng và hoàn thiệnCCGQTCKT của các DNCVĐTNN tại Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những quy định của LDTNN tại Việt
Nam về DNCVĐTNN tại Việt Nam như DNLD. DNIGO°cVNN. đặc biệt là những
quy định về giải quyết TCKT của các DNCVDTNN trong LDTNN tại Việt Nam kểtừ khi bạn hành năm 1987 cho đến lan sửa doi gan day nhất là năm 2000.
Những vấn đề về tranh chấp, TCKT và CCGQTCKT của các DNCVDTNN tạiViệt Nam cũng là đối tượng nghiên cứu của đẻ tài.
Luận án cũng tap trung phân tích những quy định của pháp luật Việt Nam về
CCGQTCKT của các doanh nghiệp dang hoạt động kinh tế ở Việt Nam nói chungnhằm có cơ sở lý luận và thực tiễn để nhìn nhận, so sánh và phân tích CCGQTCKTcủa các DNCVDTNN tại Việt Nam, nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của luận
4.2. Pham vi nghiên cứu
dung rất rộng, do vậy, trong khn khổ của luận án này, khi đánh giá thực trạngCCGQTCKT của các DNCVĐTNN tại Việt Nam, chúng tôi xin được giới hạn phạm
vị của vấn đề này ở 3 nội dung. Đó là:
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Các phương thức giải quyết TCKT của các DNCVDTNN tại Việt Nam.- Các cơ quan giải quyết TCKT của các DNCVDTNN tại Việt Nam.
Ngoài ra. luận án cũng giới hạn phạm vi nghiên cứu ở việc phân tích pháp luật
thực định của Việt Nam về những vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Như tên gọi của luận án đã cho thấy rõ, luận án Khơng phân tích tất cả các loại
hình tranh chấp phát sinh và có liên quan đến DNCVĐTNN tại Việt Nam, mà chỉ
tập trung nghiên cứu những TCKT của các DNCVDTNN tại Việt Nam mà thôi.
5. Phương pháp nghiên cứu đẻ tài
Phương pháp luận xuyên suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án là
những quan điểm về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của
phát triển pháp luật của Đảng và Nhà nước ta cũng là cơ sở lý luận soi sáng cho việc
lập luận và phân tích nội dung của luận án.
Đề hoàn thành luận án này. tác gia đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứuKhác nhau như: Phương pháp tong hop, phan tích, quy nạp, diễn giai, hệ thống hố,thong kẻ, liệt Kẻ, so sánh, doi chiếu, phương pháp nghiên cứu lý luận với phân tích
thực tiền.v.v..Là luận dn tiến sĩ Luật học, nên phương pháp so sánh luật học là
phương pháp được đặc biệt áp dụng trong quá trình phân tích và hồn thiện bản luận
<small>án này.</small>
6. Những đóng góp mới của luận án
- Là luận án tiến si luật hoc đầu tiên nghiên cứu. một cách tương đốt toànđiện những vấn đề lý luận về xây dựng và hoàn thiện CCGQTCKT của cácDNCVĐTNN ở Việt Nam.
- Đã hệ thống hod. ở mức độ nhất định, các loại TCKT và đặc điểm của các
TCKT của các DNCVĐTNN tai Việt Nam.
- Luận án cũng đã góp phần làm rõ hơn một số khái niệm về cơ chế,
CCGQTCKT và CCGQTCKT của các DNCVĐTNN ở Việt Nam.
- Góp phần làm rõ nội dung của khái niệm CCGQTCKT của các
DNCVDTNN tại Việt Nam và moi quan hệ hữu cơ của các bộ phận của cơ chế này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Trên cơ sở đánh giá một cách khách quan thực trạng CCGQTCKT trong lĩnhvực này, luận án đã góp phản nhất định vào việc chỉ rõ những mặt tích cực, những
- Luận án đã xác định rõ phương hướng và dé xuất được một số giải pháp chủ
veu cho việc xây dựng và hoàn thiện CCGQTCKT của các DNCVĐTNN tại Việt
<small>Từ những đóng gop neu trên, luận an, do đó, trong chừng mực nhất định có</small>
giá trị cả về mat khoa học lăn thực tiền, Tuy nhiên, vì vấn dé xây dựng CCGQTCKTnoi chung và CCGQTCKT của các DNCVDTNN tại Việt Nam nói riêng, là vấn dé
<small>tường dot mới me. có phạm vi rong và cịn gây khong ít tranh cải ở Việt Nam. Vì</small>
<small>Vay. những van đẻ trình bay trong luận an tiến sĩ này mới chỉ là cơng trình nghiên</small>
cứu đầu tay của tic gia. Còn rất nhiều vấn đẻ cần được tiếp tục nghiên cứu trong
<small>những năm tới như trình tự giải quyết TCKT của các DNCVDTNN bang trọng tài</small>
hoặc toà án Việt Nam, vấn dé áp dụng pháp luật trong giải quyết TCKT của cácDNCVDTNN tại Việt Nam, việc thi hành các phán quyết của trong tài theo sự lựa
<small>chon của các bẻn. luật áp dụng giải quyết tranh chấp khi các bên lựa chọn toà án</small>
hoặc trọng tài nước ngoài v.v.v.7. BO cục của Juan án
Ngoài Mo dau, Kết luận chung, Danh muc các chữ viết tắt tiếng Việt, Tai
liệu tham khảo, Phụ luc, nội dung luận án gồm 3 chương sau đây:
Chương IỊI, Phương hướng và giải pháp xây dựng và hoàn thiện CCGQTCKT của
Ld. Khái niệm DNCVDTNN theo quy định của pháp luật Việt Nam.
-DNCVDTNN là gi?
theo quy: định của nước sở tai. Day là một hình thức mới của sự phân cơng lao độngquốc tế và là kết qua của sự phát triển theo chiều sâu của các quan hệ kinh tế quốc tế.DNCVDTNN, theo luật pháp của tất cả các nước, là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu
của các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một nước sở tại. Vì khái niệm về
"đầu tư trực tiếp nước ngồi” (tiếng Anh là Foreign Direct Investment- viết tắt là
FDL) là một khái niềm đã được làm rõ và thừa nhận nên chúng tơi khong di sâu phantịch những van đẻ có ý nghĩa lý luận và thực tiền của khái niệm này.
Về tén got loại hình DNCVDTNN, cũng chưa có sự thống nhất ở một số nước.
<small>cách gọi của Việt Nam trước day trong LDTNN ban hành nam 1987), sau này thi</small>
thay bang thuật ngữ “công ty”, "doanh nghiệp” như ở Việt Nam (từ LDTNN nam1996). Chúng tơi nhận thấy, tuy cách gọi có khác nhau nhưng về nội dung thì hầu
<small>như giống nhau.</small>
Về hình thức đầu tư: Tại các nước Nhận đầu tư. DNCVDTNN thường đượcthành lập theo hai hình thức truyền thống: Miột là doanh nghiệp do nhà đầu tư nướcngoài đầu tư 100% vốn tại nước sở tại dé nắm quyền quản lý điều hành toàn bộ
nghiệp có một phần vốn góp của nước ngồi và phần còn lại của một hay nhiều
doanh nghiệp của Nước nhận dau tư trên cơ sở hợp đồng liên doanh. các bẻn cùng
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">quan trọng. bởi vì, khơng những chi đầu tư vốn mà cịn đầu tư cơng nghệ và trí thứcKinh doanh. nén dé thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp hiện đại và phát
triển kinh tế {13. tr.8}. Ngoài ra, sau khi kết thúc thời han liên doanh thì tồn bộ cơ
Sở vật chất của doanh nghiệp sẽ được chuyển giao không điều kiện cho bên nước chủ
nhà (ví dụ như ở Việt Nam, hầu hết các hợp đỏng liên doanh đều có điều khoản này).
một thực tế quan trọng của ky nguyên hợp tác và phát triển của nền kinh tế thế giới.
So sánh với cách gọi của các nước Khác có nhận xét là nhìn chung tên gọi “xínghiệp liên doanh” thường được sử dụng trong các văn ban LDTNN của các nướctrong hệ thong pháp luật xã hội chủ nghĩa như Hung ga ri. Ba Lan, Tiệp khắc (cũ),Ru ma ni. Trung quốc và Liên xơ (cũ). Cịn các nước khác thì thường su dụng tên gọi“DNLD”, "liên doanh” hoặc pho biến là “công ty liên doanh”. Để thống nhất cáchgọi. luận án này sé sử dụng thuật ngữ “ DNLD”.
__ Sau khi được thành lập, DNCVĐTNN mang quốc tịch và hoạt động theo quyđịnh của pháp luật của nước Nhận đầu tư. Day cũng chính là điểm giống nhau của tất
cả các Nước nhận đầu tư. Trên thực tế, để phân biệt một DNCVĐTNN với mộtdoanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước. thường có những quan niệm khác nhau như:
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">doanh nghiệp đó được coi là DNCVDTNN. Có nghĩa là quan niệm này chi chú ý đếntính chất quốc tịch của các chủ thể của DNCVĐTNN. Quan niệm này coiDNCVĐTNN là một cơng ty được hình thành bởi sự tham gia của các nhà đầu tưnước ngồi theo các hình thức truyền thống: thành lập cơng ty giữa các nhà đầu tưcủa Nước đầu tư và bên Nước nhận đầu tư, hoặc cơng ty hồn tồn bang vốn của các
nhà đầu tư của nước Nhân đầu tư. Quan niệm này không chú trọng đến số lượngtham gia của các nhà đầu tư nước ngoài vào DNCVDTNN và thường là không hạnchế số lượng. Tuy nhiên. quan niệm này khơng có ý nghĩa đối với những quốc gia có
áp dụng sọng song hai đạo luật được áp dụng độc lập để điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh cửa các nhà đầu tư bản xứ và hoạt động dau tư của các nhà đầu tư nướcngồi. Ví dụ như ở Việt Nam. nếu nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệpkhơng theo quy định của LDTNN, thì doanh nghiệp được thành lập không được coi
là DNCVĐTNN mặc dù có chủ thể mang quốc tịch nước ngồi tham gia. Đó là
những trường hợp nhà đầu tư nước ngồi-với tư cách là người Việt Nam định cư ởnước ngoài. đầu tư vào Việt Nam theo quy dinh của Luật Khuyến khích đầu tư trongnước (LKEKĐTTN) ban hành nam 1991.
- Can cứ vào nguồn vốn từ nước ngoài gop vào doanh nghiệp: Quan niệm naychỉ chú ý đến vốn góp vào doanh nghiệp. Có nghĩa là DNCVDTNN nhất thiết phải làdoanh nghiệp có sự góp vốn của nhà đầu tư nước ngồi theo hai hình thức truyềnthống như néu ở trên. Nhưng quan niệm này không quy định cụ thể về tỷ lệ phần vốngóp của nhà đầu tư nước ngồi trong DNLD là bao nhiều thì mới được coi là
DNCVĐTNN. Trong thực tiễn việc quy định cụ thể về tỷ lệ vốn góp của bên Nước
ngồi vào DNLD phụ thuộc vào từng nước. Ví dụ ở Việt Nam.quy định tỷ lệ góp vốncủa bên Nước ngồi khơng được thấp hơn 30% vốn pháp định của DNLD. Trong
trường hop góp ít hơn thì phải có sự chuẩn y của Chính phủ. nhưng khơng được dưới20%{11.tr.2319). Điều đó có nghĩa là theo quy định của Việt Nam. nếu nhà đầu tư
<small>z _ 2 -2 an 1>: 2 . -k S ie TL ⁄ x</small>
<small>được phép thành lap. Do đó, điểm cốt lõi của quan niệm mày là ch cần có sự góp von</small>
<small>§ E4 TV tone |‘i</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">của nhà dau tư nước ngồi thì doanh nghiệp đó là DNCVDTNN, mà khơng phụthuộc vào tỷ lệ góp vốn là bao nhiêu. Trong thực tế thì cũng khơng phải lúc nào có sự
doanh nghiệp mà có sự góp vốn của họ, khơng có tên gọi là DNCVDTNN nữa.
- Quan niệm thứ 3 cho rằng. ngoài yếu tố nước ngồi của chủ thể và vốn góp.
điều chính hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài do Nước nhận đầu tư ban hành. Thứ
hai. quan niệm này loại bo mọi sự đầu tư của các chủ thé mang quốc tịch nước ngồinhưng khơng thành lập pháp nhân (ví dụ, hình thức đầu tư trên cơ sở hợp đồng hợp
tác kinh doanh). Do đó quan niệm này tương đối đồng nhất với quan niệm chỉ chú ývề mặt cơ cấu tổ chức của DNCVDTNN. Những người theo quan niệm này coi
DNCVDTNN là một thực thể pháp luật thống nhất. hoạt động dưới sự điều chính của
pháp luật nước sở tại. Đứng về mặt pháp luật thực định. chúng tôi thấy rằng quan
niệm nay cũng có ý nghĩa đối với những Nước nhận đầu tu dang tồn tại song song
hai văn bản pháp luật: văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài và văn bản pháp luật
<small>áp dụng doi với đầu tu trong nước. Ví dụ như ở Việt Nam, hiện nay việc thành lập và</small>
hoạt động của các DNCVDTNN chịu sự điều chính của LDTNN tại Việt Nam. Conviệc thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
(như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân) thì theoquy định của Luật doanh nghiệp năm 1999, các tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà
nước thì thành lap theo Luật doanh nghiệp Nhà nước năm 1995. Nhu vậy. quan niệm
này sẽ khơng áp dụng doi với những nước mà có chung một van bản luật điều chỉnh
cả DNCVDTNN và doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước. Tuy nhiên. theo chúngtơi. đối với những nước đã ban hành LDTNN thì đặc điểm pháp lý để hình thành
DNCVDTNN cũng rất quan trong. Bởi vì, qua phân tích việc đầu tư góp vốn của chủ
thẻ là người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tuy có sự tham gia của chủ thẻ mang<sub>co)</sub>IRUONG ĐẠI H
quốc tịch nước ngồi, vốn góp có nguồn gốc từ nước ngồi, nhưng doanh nghiệp đó
vận động của vốn có thể từ nước phát triển này sang nước phát triển khác, từ nướcdang phát triển này sang nước đang phát triển khác. Tham chí có một số nước chậm
phát triển đầu tu sang các nước phát triển trung bình trong một số ngành mà họ có ưuthe hơn vẻ cơng nghệ truyền thống độc đáo.
Tóm lại: Các quan niệm nêu ở trên đều nhấn mạnh một khía cạnh nào đó củaDNCVDTNN theo quy định của pháp luật của từng Nước nhận đầu tư, phù hợp với
chính sách vé đầu tư nước ngoài của từng nước. Từ việc phân tích trên đây, có thể
rút ra một khái niệm chung nhất vẻ loại doanh nghiệp này như sau:
-DNCVĐTNN theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Từ năm 1977 nước ta đã ban hành văn bản pháp lý đầu tiên về đầu tư nước
ngồi. Đó là Điều lệ về đầu tư nước ngoài tat Việt Nam được ban hành kèm theo
Nghị định số 115/CP ngày 18/4/1977. Nhung, do điều kiện khách quan và chủ quan.
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Ngày 29/12/1987, LĐTNN tại Việt Nam lần đầu tiên được ban hành. Day
“việc nhà đầu tư nước ngồi đưa vào Việt Nam vốn bang tiền hoặc bất kỳ tài sản nàodé tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luat này "(khoản | điều 2). Cịnmục đích của các hoạt động đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài. chúng tađã biết rõ qua ý nghĩa vẻ mặt lý luận cũng như thực tiền của khái niêm "dau tư trực
tiếp nước ngoài (FDI”. đều có nguồn øưc của hiện tượng “xuất khẩu tư ban" từ cácnước tu ban thừa vốn sang nước Khác (Nước nhận đầu tư) nhằm thu hút lợi nhuận cao
<small>hơn. Do đó mục dich chủ yếu thành lap các DNCVDTNN tại Việt Nam chính là vì</small>
lot nhuận (chứ khơng phải là phi lợi nhuận)
LDTNN hiện hành khơng giải thích khái niệm "DNCVDTNN", mà chỉ liệt kê
<small>các hình thức của DNCVĐTNN gồm: "DNLD và DNIOO%VNN" (khoản 6 điều 2).</small>
LDTNN giải thích khái niệm hai hình thức doanh nghiệp này như sau:
- “DNLD là doanh nghiệp do hai Bên hoặc nhiều Bên hợp tác thành lập tạiViệt Nam trên cơ sở hợp dồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ
<small>CHXHCN Việt Nam với Chính phủ nước ngồi hoặc là DNCVĐTNN hợp tác với</small>
<small>doanh nghiệp Việt Nam hoặc do DNCVĐTNN hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài</small>
trên cơ sở hợp đồng liên doanh” (khoản 7 điều 2).
- "DN100%VNN là doanh nghiệp thuộc sở hữu cua Nhà đầu tư nước ngoài, do
Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về
kết quả Kinh doanh”. (Khoản 8 điều 2).
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Qua hai điều luật nêu trên chúng ta thấy LDTNN khơng di vào giải thích khái
niệm mà chi nhấn mạnh nét đặc trưng của từng loại như: Đối với DNLD Luật nêucác cơ sở pháp lý để hình thành chúng và DN100%VNN, Luật nhấn mạnh tính chấtsở hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chúng ta có nhận xét là LDTNN đều sử dụng
nước ngồi mà không thành lập doanh nghiệp.
Trong khoa học pháp lý của Việt Nam cũng chưa có cơng trình nào nghiên
cứu nào làm rõ khái niệm về DNCVĐTNN tại Việt Nam, mà chỉ có một số cơngtrình nghiên cứu các khía cạnh pháp lý của DNLD và DN100%VNN. Trong đó, tuy
khong đưa ra Khái niệm về DNCVĐTNN, nhưng có định nghĩa hai hình thức của loại
doanh nghiệp này cụ thể: " DNLOO%VNN là doanh nghiệp do chủ đầu tu nước ngoàiđầu tư 100% vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật của nước sở tat"{28,tr.22} và " DNLD là doanh nghiệp đượcthành lập do các chủ đầu tư nước ngồi góp vốn chung với doanh nghiệp của ViệtNam trén co sở hợp đỏng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanhnghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bẻn vào vốn phápdịnh (28.tr.22}. Qua định nghta nêu trên chúng ta thấy khái niệm “doanh nghiệp”cũng chưa được làm rõ mà chỉ nêu nguyên tắc điều hành doanh nghiệp quản lý và sở
<small>hữu trên cơ sở vốn góp vào doanh nghiệp.</small>
Nghiên cứu điều 6 ( về DNLD) và điều 15 (về DNIOO%VNN) chúng ta thấyLDTNN đã quy định DNCVDTNN "có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam”
(quy định này khẳng định lại quy định đã nêu trong LĐTNN năm 1987). Do đó,
chúng ta có thể tìm hiểu khái niệm "DNCVDTNN" thơng qua các quy định pháp luậtcủa Việt Nam về "đoanh nghiệp" và "tư cách pháp nhân” của doanh nghiệp cụ thể:
Căn cứ Luật Công ty năm 1990: tại khoản 2 điều 3 của Luật đã giải thích khái
niệm "doanh nghiệp” như sau: “ Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh được thành lập
nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Ở đây, Luật nhấn
mạnh mục tiéu thành lập doanh nghiệp phải là vì lợi nhuận.
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Can cứ Luật Doanh nghiệp nam 1999 (thay thé Luật công ty), tại khoản | điều
3 của Luật đã giải thích khái niệm "doanh nghiệp” như sau: "Doanh nghiệp được
vào các hoạt động kinh tế nhân danh chính nó.
can lưu ý vì LDTNN tại Việt Nam khơng điều chỉnh các tổ chức kinh tế khác, được
thành lập. tuy có vốn đầu tu nước ngồi, nhưng có mục dich “phi lợi nhuận”.
Doanh nghiệp, theo quy định của pháp luật Việt Nam. còn được coi là "pháp
no được quy định bởi pháp luật. Cu thê:
“1, Được cơ quan có thấm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc
<small>cong nhân.</small>
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tỏ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó,
<small>4. Nhàn danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập”.</small>
Đối chiếu vào quy định pháp luật nêu trên. chúng ta thấy DNCVĐTNN cũnghội đủ các điều kiện của một pháp nhân, cụ thẻ:
- Được cơ quan nhà nước có thầm quyền về đầu tư nước ngồi, cơ quan quản
lý nhà nước vẻ đầu tư nước ngoài cấp giấy phép đầu tư. chuẩn y điều lẻ (điều Kiện 1):
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">- Có cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp (HĐQT) và cơ quan điều
hành doanh nghiệp (Ban giám đốc), ngồi ra cịn có Ban kiểm soát, các chức danhquan trọng như Chủ tịch HDQT, Kế toán trưởng theo quy định cùa điều lệ (điều kiện
- Được thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu han, do đó tài san
của DNCVDTNN độc lập với tài san của các nhà dau tu trong và ngồi nước thànhlập ra nó và doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn pháp định cua
doanh nghiệp (điều kiện 3);
- Là một thực thể pháp luật độc lập, có tên gọi riêng do đó khi tham gia vào
danh các pháp nhân đầu tư thành lập ra nó. Có nghĩa là DNCVĐTNN là thực thểpháp lý độc lập, bình đảng với các pháp nhân khác kể cả các công ty mẹ của chúng
(điều kiên 4).
hàm “yếu t6 nước ngoài”. Trong van bản LDTNN tai Việt Nam từ năm 1987 đến nay,
<small>cũng như trong khoa học pháp lý, không đưa ra định nghĩa về DNCVDTNN. Trong</small>
tắt cả các văn bản pháp luật tại Việt Nam thuật ngữ "DNCVĐTNN: chỉ dùng để nói
đến DNLD và DN100%VNN-là các thực thể pháp luật có sự góp vốn từ bên ngồi
(nước đầu tư), được thành lập theo quy định của một đạo luật riêng biệt điều chỉnhhoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam (LĐTNN tại Việt Nam). Quanghiên cứu các quy định pháp luật của Việt Nam về doanh nghiệp (như Luật công ty,Luật doanh nghiệp. Bộ luật dân sự) cũng như LDTNN (về khái niệm đầu tư trực tiếpnước ngồi và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi như DNLD và
DNIOOS%VNN), có thể đưa ra một định nghĩa tương đối tổng quát về DNCVĐTNN
theo quy định của pháp luật Việt Nam như sau:
DNCVDTNN tại Việt Nam là một thực thể pháp luật, được thành láp theo
LDTNN tại Việt Nam vì mục dich loi nhuận, dưới hình thức cơng ty trách nhiệmhữu han, có su góp vốn một phần của một (một số) nhà đầu tư nước ngoài (Bênnước ngoài) cùng với một (một số) nhà đầu tư Việt Nam (Bên Việt Nam), hoặc do
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">là một trong nam thành phần kinh tế ở nước ta, có hình thức sở hữu là te bản nhà
1.1.2. Các hình thức DNCVĐTNN theo quy địn: của LDTNN tại Việt Nam.LOTNN tú Việt Nam (điều 3) quy định các nhà đầu tư nước ngoài được đầutư trực ue vào Việt Nam theo 3 hình thức chủ yếu sau:
”L. Hợp tác Kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
<small>2. DNLD</small>
3. DNLO0% VNN"
Thứ tu các hình thức đầu tu trong LDTNN nam 1996 và hiện hành vẫn giữ
<small>nguyên như trong LĐTNN ban hành năm 1987. Trên thực tế, thơng thường người ta</small>
thường gọi ngắn gon các hình thức đầu tư này theo thứ tự quy định trong Luật màkhong hé bị nhằm lần. Theo quy định của LDTNN tại Việt Nam thì hình thức đầu tưthứ nhất Khơng thành lập doanh nghiệp (điều 5). Cịn đầu tư theo hình thứ hai và thứba đều thành lập doanh nghiệp (điều 6 và điều 15). Trong 3 hình thức đầu tư nêu ởtrên thì hai hình thức sau là đối tượng nghiên cứu của luận án này. Hình thức đầu tư
mặc di cũng có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi.
<small>I2 2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Trong số ba hình thức đầu tư thì hình thức thứ hai và thứ ba thường được các
nhà đầu tư nước ngồi áp dụng. Chúng ta có thể thấy qua số liệu của các dự án cụ
Hiện nay ở Việt Nam, tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn hiệu lực
chung là DNCVDTNN) chiếm 95,05% dự án với 2.494 dự án. vốn dang ký khoảng32,2 ty đô la MY (chiếm 89,4% tổng vốn đầu tư nước ngồi) {4}.
| Hình thức dau tư Số du án Tỷ lê (%)
| Doanh nghiệp 100% von nước ngoài 1459 55.5. Hợp dong hợp tác Kinh doanh 130 : 4.95
<small>O Doanh nghiệp liên</small>
<small>liên doanh 1200+</small>
<small>El Doanh nghiệp</small>
Doanh nghiệp 10001 100% vỏn nước
<small>100% von nước 8004 ngồi</small>
Olgp dịng hợp tac 600; tên ven 2 Ván
<small>kinh doanh 400:</small>
| Hình thức đầu tư So von dang ky | Tỷ lệ(ty USD) (%)_Doanh nghiệp liên doanh 215 507| Doanh nghiép 100% vốn nước ngoài 10.7 291
<small>D Hợp dỏng hợp tic D Hợp dong hợp tic</small>
<small>kinh doanh kinh doanh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">(Nguồn: Theo số liệu của Viện Nghiên cứu Quan lý kinh tế Trung
ương-BEKHĐT. năm 2000)
Theo quy định vể hai hình thức đầu tư này (Khoản 7 và 8 điều 2 LDTNN),
<small>như sau:</small>
+ Doanh nghiệp liên doanh:
* Mot số khía cạnh chủ yếu của hình thức này như sau:
- Về cơ sở thành lập DNLD: gồm hợp đồng liên doanh và một số ít trường
hợp là Hiệp định Ký giữa Chính phú Việt Nam-là Nước nhận đầu tư và Chính phủ củanước dau tư. Như vậy có thể nói bản chất của liên doanh trong hợp tác đầu tư Nước
ngoài “là hành động tự nguyện dựa trên cơ sở thoả thuận của các bên về dự án đầutư”. Hợp đồng liên doanh là văn bản chứa đựng các quyền và nghĩa vụ của các bêntrong mot liên Kết Kinh doanh, cùng làm cùng hưởng lợi nhuận. cùng chịu rủi ro. Từđó có thể rút ra nhàn xét là “hợp tác vẻ đầu tư với nước ngồi chỉ có thể thành cơngKhi có sự gap gõ vẻ lợi ích của cả hai bên”({28.tr.23)}.
- lở tên gọi: Cùng với Khát niệm DNCVĐTNN, khái niệm “DNLD” luônđược sửa đổi. bố sung, hoàn thiện phù hợp với thực tiễn hình thành loại hình doanhnghiệp này ở Việt Nam. Đến LDTNN năm 1996 thuật ngữ "DNLD" được sử dụng(Khoản 7 điều 2) thay thé tên gọi trước kia “xí nghiệp liên doanh” với mục đích tạo
<small>sự thơng nhất giữa LDTNN với Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty được banhành năm 1990, Luật doanh nghiệp Nhà nước 1995 và một số văn bản luật khác.</small>
-Vẻ nội dung: DNLD ở Việt Nam hiện nay vẫn luôn được hiểu là có bao hàmu tố nước ngồi, trong khi đối với các định nghĩa của các nước khác. khái niệmliền doanh có thẻ là sự liên kết giữa các cơng ty trong nước. Điều này cịn có nghĩa làkhái niêm DNLD được dùng để chỉ những DNCVĐTNN trong đó một Bên là đối tácViệt Nam và một Bẻn -phải là ít nhất một đối tác nước ngoài. Ngoài ra, đứng về mặtpháp luật thực định. thuật ngữ "DNLD” còn dùng dé phân biệt với doanh nghiệp
<small>trong nước (Khơng có nhà đầu tư nước ngồi tham gia góp von). Mặt khác thuật ngữ</small>
<small>ty an</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">nay còn dé phân biệt với hình thức DN100%VNN (khơng có doanh nghiệp Việt Namtham gla).
Như vậy, theo quy định của LDTNN năm 1996 thì chủ thể của loại hình
doanh nghiệp này rất rộng cụ thể:
. Bên nước ngoài bao gồm “một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngồi" (khoản 3điều 2). Cịn nhà đầu tư nước ngoài theo định nghĩa tại Khoản 2 điều 2 có thể là "tổ
<small>chức Kinh tế hoặc cá nhàn nước ngoài dau tư vào Việt Nam”. Nghị định của Chính</small>
phủ s6 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy dịnh chỉ tiết thi hành LDTNN tại Việt
<small>Nam đã liệt ké cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài ở bên nước ngoài (điểm d</small>
khoản 2 điều 11). Đương nhiên nếu họ đầu tư theo quy định của LĐTNN thì DNLDcó sự tham gia của họ cũng được gọi là DNCVDTNN. Đặc điểm chung của chủ thể
<small>nước ngoài đều là các chủ đầu tư tư nhân, vốn đầu tư nước ngồi khơng thuộc sở hữu</small>
của Chính phủ Nước dau tư, đó là lý do các nhà đầu tư nước ngoài mong muốn timkiểm lợi nhuận tối đa trong hoạt động kinh doanh của Việt Nam, đồng thời họ cũngkhông muốn các tranh chấp phát sinh ảnh hưởng đến quá trình sinh lợi đồng vốn củahọ.
. Bên Việt Nam bao gồm “một hoặc nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phầnkinh tế của Việt Nam". Trong đó bao gồm cả DNLD và DNI00%VNN (diém dKhoản 2 điều 11 Nghị định 24) vì các doanh nghiệp này được coi là có tư cách pháp
<small>nhân theo pháp luật Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">So sánh quy định vẻ chủ thể nêu trên chúng ta thấy LĐTNN quy định đối với
được phép hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài, trong khi cá nhân nước ngồi có
điều 65 đã quy định việc mở rộng chủ thể của bên Việt Nam như: "Bệnh viện. trường
học. viện nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ. khoa học kỹ thuật. khoa học tựnhiên". Đồng thời Luật cũng có những biện pháp quản lý đối với các loại chủ thể
nghiên cứu khoa học. Điểm đặc thù này cũng lý giải. vì sao các TCKT phát sinh
<small>trong nội bộ DNLD lại phức tạp và ngày càng da dạng phong phú, đòi hỏi</small>
CCGQTCKT loại này phải có tính đặc thù.
- V2 von góp vào doanh nghiệp: DNLD là doanh nghiệp có một phần vốn củabẻn nước ngồi (có nguồn gốc từ nước ngồi nén gọi là vốn đầu tư nước ngoài) vamot phan của bén Việt Nam (gọi là vốn đầu tư trong nước). Trong hoàn cảnh cụ thécủa Việt Nam thường các chủ thể bên Việt Nam tham gia hợp tác liên doanh với các
<small>nhà tư bản nước ngoài là các doanh nghiệp nhà nước. Do đó vốn của liên doanh có</small>
hình thức sở hữu là tư bản nhà nước. Chính vì vậy, LĐTNN quy định kha chặt chẽ vềvăn đẻ vốn của loại hình này. Mặt khác, sự phát triển ổn định của loại hình kinh tế
<small>này cũng có tác dụng đối với nền kinh tế của đất nước do vậy Dang và Nhà nước ta</small>
rat chú trọng chăm lo và tạo mọi điều kiện cho kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi pháttriển.
Vẻ cơ cấu vốn trong DNLD thì LDTNN quy định vốn pháp định của DNLD
<small>iw;¡</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">quan cấp zidy phép đầu tư chấp thuận (khoản | điều 14 Nghị định 24). Về ty lệ góp
vốn của bàn liên doanh nước ngoài cũng được quy định rất chặt chế hơn so với bén
Việt Nam cụ thể: không được thấp hơn 30% vốn pháp định, tỷ lê này có thể thấp hơn
tuỳ vào từng dự án nhưng không được thấp hơn 20% và phải được chuẩn y của Cơquan cấp phép (khoản 2 điều 14 Nghị định 24). So với các nước trong khu vực thìquy định vé tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài trong LDTNN của Việt Nam được coi
là hấp dar hơn. Vi ở một số nước trong khu vực quy định chủ đầu tư nước ngoài "chỉ
49%; 51% cổ phần còn lại do nước chủ nhà nắm giữ”"{28,tr.14).
Đêt với bên Việt Nam thì LDTNN khơng quy định mức vốn góp vào vốn phápđịnh. nhưng thơng thường tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam thường thấp (khoảng30%). Cho nên Nhà nước ta chủ trương tang dan tỷ lẻ vốn góp của bên Việt Namtrong tuorg lai. LDTNN quy định bên Việt Nam được góp vốn bằng giá trị quyền sửdụng đất do các bên liên doanh thoả thuận trên cơ sở khung giá của nhà nước ( điềuL6 Nghị ánh 24). Sở di chỉ được góp vốn bang giá trị quyền sử dung đất vì theo quyđịnh của dién pháp năm 1992 đất dai là tài sản thuộc sở hữu tồn dain. Do đó thơng
<small>qua việc cho các chủ đầu tư nước ngồi th đất. Chính phủ Việt Nam cũng thu được</small>
lor nhuận Vi dat dai thuộc sở hữu tồn dân, do do Chính phủ Việt Nam cũng phải
<small>quan tâm bảo vẻ tài san tránh mọi sự khai thác bừa bãi bất chấp mọi ngun tac vì lợiích tối thượng của các chủ đầu tư nước ngoài, bằng các quy định pháp luật như một</small>
“hành lan; pháp lý” trong LDTNN và văn bản pháp luật có liên quan.
- Về cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp: Ngồi pháp luật
Việt Nam. DNLD cịn hoạt động theo quy định của các văn bản pháp lý như: hopđồng liêndoanh. điều lệ, giấy phép đầu tư. Các tài liệu này có thể được coi như là“luật nội 6" của DNLD vì chúng là các căn cứ pháp lý quan trọng điều chỉnh hoạtđộng bên trong của doanh nghiệp trong suốt quá thời gian hoạt động và cũng lànhững cai cứ để giải quyết loại tranh chấp phát sinh trong nội bộ DNLD.
* Bánh giá chung về hình thức DNLD:
Thro đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (BKHĐT) (số liệu tính đến năm2000) thitrong hai hình thức DNCVDTNN thì hình thức DNLD chiếm chủ yếu, cụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">vốn đã thực hiện của các DNLD đạt hơn 9,7 ty đô la My, tạo ra hơn 140 nghìn việc
làm. Xuất phát từ định hướng thu hút đầu tư của Nhà nước. hầu hết các doanh nghiệplớn, hoat động trong các lĩnh vực kinh tế quan trọng như: dầu khí, sản xuất xi mang,
điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNLD cho thấy các DNLD trong cácquan hẻ hợp đồng kinh tế với bên ngồi, chủ yếu đóng vai trị là người cung cấp(người bin) hàng hoá cho các doanh nghiệp của Việt Nam (người mua). DNLD có
- E điểm: Theo đánh giá của BKHĐT, mat tích cực của các DNLD là gópphần làm vực dậy nhiều ngành công nghiệp của Việt Nam bị suy thối nhiều năm do
thiếu von, thiếu vật tư, cơng nghệ lạc hậu, mất thị trường khi Liên xô và các nước
trước day vẫn phải nhập khẩu. Đội ngũ cán bộ quản lý. cán bộ kỹ thuật của Việt Nam
làm việc trong các DNLD đã trưởng thành nhanh chóng về mọi mát, tiếp thu đượccông nghệ mới, kiến thức và kinh nghiệm quan ly của nước ngồi {4}.
Khả năng tài chính để tham gia liên doanh. nên sau một thời gian triển khai dự án. dùKhôag mong muốn cũng đã buộc phải đứng trước hai lựa chọn, hoặc giải thể hoặc
chuyển nhượng vốn góp cho đối tác nước ngoài. Theo số liệu của BKHĐT thì tỷ lệ
đỏ vỡ của DNLD khá cao (khoảng 28% về số dự án và 17% về vốn đầu tư) và một
pho bien, anh huong đến việc triển khai dự án va là nguyên nhân chủ yêu dẫn đến sựđỏ vỡ của nhiều dự án" {4}.
* Trên cơ so khái niệm DNLD theo quy định tại LDTNN năm 1996 và qua
"DNLD là một thực thể pháp luật, được thành lap trên cơ sở của LĐTNN
tại Việt Nam, vì muc đích lợi nhuận, có sự góp vốn của một hay một số nhà đầu tr
+ Doanh nghiệp 100% von dau tu nước ngoài:
DNLOO%VNN là một trong hai hình thức của DNCVDTNN, được thành lậptrên cơ sở LDTNN. Nó cũng chính là đối tượng dé luận an này nghiên cứu khi phântích về CCGQTCKT của DNCVĐTNN tú Viet Nam.
* Nlột số khía cạnh pháp lý chủ yếu của hình thức DNIOO%VNN như sau:- Về rên gọi: Cũng như DNLD, thuật ngữ "DN100%VNN” chỉ xuất hiện trongLOINN nam 1996, cịn trong Luật năm 1987 goi là "xí nghiệp 100% vốn nướcngoài”, Cũng như DNLD. tẻn sọi này được giữ nguyện trong LĐTNN sửa đổi vào
<small>nhưng số von dang ky chỉ chiếm 29,34%, quy mô mỗi dự án cũng nhỏ hon so với hình</small>
thức liên doanh. chi khoảng 7.3 triệu dd la My. Tính đến hết năm 2000, số vốn đãthực hiện đạt 5,3 ty đỏ la My, tạo ra 200.000 việc làm. DN100%VNN chủ yếu chỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">tập trung vào các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động để sản xuất hàng xuất
quan Nhà nước có thăm quyền của Việt Nam như: doanh nghiệp BOT (xây Kinh doanh- chuyển giao), doanh nghiệp BTO (xây dựng-chuyển giao-kinh doanh)hay BT (xây dựng-chuyển giao). Cũng như DNLD, DNIOO%VNN cũng ln ở trong
<small>dung-vai trị người bán hàng cho các doanh nghiệp Việt Nam. do đó họ rất cần sự bảo đảm</small>
về kết quả Kinh doanh bằng một CCGQTCKT có hiệu quả.
* DNLOOSCOVNN có một số uu điểm và hạn chế chủ yếu sau:
- Uu diém: Theo đánh gid của BKHĐT thì mặt tích cực của hình thức DN100° VN là dau tu theo hình thức này có chiều hướng gia tăng. Xét về mat tổngthẻ, lợi ích của phía Việt Nam vẫn được bảo đảm trong trường hợp cho đầu tư 100%
<small>von nước ngồi vì nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã áp dụng chiến lược địa phương</small>
hoá nhàn viên quản lý để tiết kiệm chỉ phí, tuy một số vị trí chủ chốt của doanh
<small>nghiệp thì vẫn do người nước ngồi nắm giữ. Do đó vẫn đảm bảo cho chiến lượcchung của Việt Nam là tranh thủ tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm quản lý của bên</small>
nước ngồi. Nhìn chung tốc độ triển khai dự án của các DNIOO%VNN nhanh hơn
<small>các DNLD. Tỷ lệ các dự án thất bại thấp hơn nhiều so với các hình thức đầu tư khác.</small>
Ty lệ giải thể trước thời hạn chỉ chiếm 7,1% về số dự án và 11,7% về vốn đầu tu{ 4}.
Chính vi vậy, mơ hình DN 100% VNN thường được các bên trong DNLD lựa chọnsau Khi giải thể.
- Han chẻ¿: Vì tồn bộ q trình Kinh doanh của DNIOO%VNN đều do nhàđầu tư nước ngoài nắm giữ và chi phối, nén chúng ta cần có những quy định quản lý
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">loại doanh nghiệp này nhám ngán ngừa su Không trung thực trong báo cáo tài chính,
gian lận thuong mại, cạnh tranh khơng lành mạnh, chèn ép các doanh nghiệp trong
nước. Ngồi ra vì khơng có cán bộ Việt Nam làm việc trong doanh nghiệp nên chúng
DNI100%VNN là người nước ngoài trong doanh nghiệp 199% vốn nước ngồi, để họcó thể tránh được những rủi ro trong thực hiện các hoạt động kinh doanh tại ViệtNam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sau này phat triển.
* Trên cơ sở các quy định của LDTNN năm 1996, chúng tôi xin đưa ra khái
"Doanh nghiệp 100% vốn dầu ti nước ngoài là một thực thể pháp luật,
duoc thành lap trên cơ so LDTNN tai Việt Nam, vì mục dich lợi nhuận do mộthoặc một sở nhà dau tu nước ngồi góp vốn tồn bộ, theo hình thức cơng ty tráchnhiém hữu han’.
1.1.3. Đặc diém của DNCVDTNN tại Việt Nam
Dac điển của cic DNCVĐTNN dược chính LDTNN quy định. Chúng tôinghiên cứu đặc điểm của DNCVDTNN theo hai hướng tiếp can: So sánh chúng với
<small>các doanh nghiền Khác của Viet Nam và so sánh chúng với nhau.</small>
<small>+ So súnh với các doanh nghiệp khác của Việt Nam, DNCVĐTNN có một sốđức chiếm chủ yeu Sau:</small>
Trong mot số cơng trình nghiên cứu của các nhà Khoa học Việt Nam đã nêu
hai đặc điểm vẻ địa vị pháp lý của DNCVDTNN là: DNCVĐTNN là một pháp nhântheo quy định cia pháp luật Việt Nam và có chủ thể là nhà đầu tư nước ngoài nắmquyền sở hữu{3), tr.55}. Vẻ hai đặc điểm này cũng được luận án dé cập phân tích kỹ
ở phần trên. Ngài hai đặc điểm trẻ, chúng tôi thấy vẫn còn một số đặc điểm khác
cũng mang nét lic trưng riéng của loại hình doanh nghiệp này cần nghiên cứu như
- Đặc đien về cơ sở pháp ly hình thành doanh nghiệp
Cơ sở phip lý hình thành DNCVDTNN là LĐTNN tại Việt Nam. Do đó khi
<small>Ge I</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">định doanh nghiệp nào được coi là DNCVDTNN. Bởi vì, thực tế của Việt Nam làmột trong số ít nước đang áp dụng song song 2 đạo luật: LDTNN để điều chỉnh các
hình thức đầu tư trực tiếp của các Nước đầu tư và LKKĐTTN năm 1991- áp dụngcho các nhà đầu tư Việt Nam bao gồm cả những nhà đầu tư nước ngoài mang nguồn
gốc Việt Nam (thường gọi là người Việt Nam định cư ở nước ngồi hay "Việt kiều").Chỉ có đầu tư theo LDTNN thì doanh nghiệp được thành lập mới được coi là
DNCVĐTNN, cịn nếu đầu tư theo LKKDTTN thì doanh nghiệp mới thành lập dù cóyếu tố nước ngồi là chủ thể mang quốc tịch nước ngồi hay nguồn vốn góp từ bên
Nam xuất phát từ chính sách của Đảng và Nhà nước ta coi “đồng bào định cư ở nước
ngồi là một bộ phận khơng tách rời và là một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt
hương. hoạt động kinh doanh góp phần thiết thực cho đất nước { 14,tr.29 }.
- Đặc điểm về tư cách pháp nhân:
Ngay từ LDTNN năm 1987 (tại điều 6 và điều 14) đã quy định các xí nghiệpcó vốn đầu tư nước ngồi (kể cả xí nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngồi) có "tư
cách pháp nhân Việt Nam” và mang quốc tịch Việt Nam. Quy định này đã thể hiệnmột cách nhất quán suốt quá trình phát triển của LĐTNN năm 1996 (tại điều 6 và
Một là, quy định DNCVDTNN có "tư cách pháp nhân theo pháp luật ViệtNam” được hiểu là. các doanh nghiệp này, sau khi được thành lập, sẽ là đối tượngđiều chính của pháp luật Việt Nam. Chúng sẽ hoạt động tuân theo LDTNN và cácquy định pháp luật khác của Việt Nam như : Pháp luật lao động, tài chính, thuế, quảnlý ngoại hối, hải quan, xuất nhập cảnh, đất dai, bảo vệ mơi trường. sử dụng tàingun thiên nhiên, hình sự v.v.v. Quy định coi các DNCVDTNN có tư cách pháp
nhàn theo quy định của pháp luật Việt Nam còn thể hiện chính sách khuyến khích
đầu tư nước ngồi của Việt Nam trong việc nhìn nhận các DNCVĐTNN có vị thế
bình đẳng về mặt pháp lý như đối với các doanh nghiệp khác của Việt Nam vì chúng
được đặt trong một “san chơi” chung cùng với các doanh nghiệp thuộc mọi thành
<small>G2 od</small>
</div>