Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.08 MB, 228 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>KO OK me Ne</small>
Người hướng dan khoa học:
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 1996
-Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu cua
trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Người viết cam đoan
Ji Khái niệm vẻ quyên so hữu tri tuệ
lh Khái niệm bao hộ quyền so hữu trí tuệLclow Nội dung quyên so hữu tri tuệ va bảo hộ
quyền sG hữu trí tue
bảo hộ quyền sở hứu trí tuệ
Ls] Co chế điều chỉnh pháp luật bao hộ quvénSỞ hữu trí tuệ
bảo hệ quyền so hitu trí tué trong nên kinh té
thị trưởng định hướng xã hoi chủ nghĩa
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">hộ quyền so húu trí tuệ trên phạm vi quốc tế 712.2 Thực trạng của co chế điêu chỉnh pháp luật vê bảo
hộ quyên so hứu trí tuệ ỏ Việt Nam &
hoàn thiện cơ chế điêu chỉnh pháp luật về bảo hộquyên sở hứu trí tuệ ỏ Việt Nam
Kết luận
<small>Danh mục tài liệu tham khảo lì</small>
Tóm tat luật sở hitu trí tuệ d Việt Nam : 3ìTóm tắt luật sd luữu trí tuệ d một số nudc châu A ⁄
<small>Tài liệu kèm theo "Dự thảo luật sở hữu trí tuệ”</small>
<small>Phụ lục 2u</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Mo dau
việc xây dung co chế bảo hộ quyền so hữu trí tuệ chưa được đồng bộ từ khâu
những luận cứ khoa học vững chắc.
Việc đăng ký bảo hộ quyền sỏ hữu trí tuệ ngày càng tăng, cho đến nay đãcó gần 70.000 nhãn hiệu hàng hóa đã được đáng ký tại Việt Nam. Số lượng cáctổ chức, cá nhân Việt Nam dang ký quyền sỏ hữu trí tuệ xấp xỉ bằng số lượn:
don của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân 6 cácthành phố lón : thành phố Hồ Chi Minh, Ha Nội, Hải Phòng, Đà Nang. Tron.
số các tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký vào Việt Nam phải kể đến hànđầu là Pháp, Duc, Y, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore, Thái Lan...
<small>dau tư nước ngồi cũng như trong nưóc an tâm hon trong việc sản xuất, kin’doanh, liên doanh 6 Việt Nam chống lại việc cạnh tranh không lành mạnh. sa</small>xuất và Duôn bán hàng giả, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sản xuất +<small>ngudi tiêu dùng. Nhiều don vị làm hang giả đã bị phát hiện và pháp luật xu i:</small>
Tuy nhiên, các hoạt động dang ký và bào hộ pháp lý quyên so hữu trí tu
<small>O nước ta có những yếu kém thể hiện trên cac mặt sau đây :</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1. Số lượng các tổ chức và cá nhân trong và ngồi nước dang ký xin bảohộ qun so hữu trí tuệ con ít so với nhịp độ phát triển của nền kinh tế (chi
bằng = 10% số lượng dang ky hàng nam của một nước ASEAN, số lượng dondang ký sáng chế của Việt Nam trong 10 năm 1982 - 1992 bằng số don dangký trong 1 ngày 6 Nam Triều Tiên).
2. Hiệu quả của việc bảo hộ quyền so hữu trí tuệ cho các đối tướng đã được
Nhà nước Việt Nam cơng nhận cịn rất thap. Nhiều trường hop vi phạm nhưng Nhànước không giải quyết dứt điểm để tinh trạng vi phạm luật kéo dài. Người chủ đối
tượng so hữu cơng nghiệp bị thiệt hai do phía vị phạm gây ra.
3. Hậu quả pháp lý trên đã dẫn đến thiểu su tin tưởng của các tổ chức,
các cá nhân trong và ngồi nước trong việc bao hộ có hiệu quả quyền lợi chính
trạng trên đây là do các yếu tố sau tác động :
~ Bộ luật về bảo hộ quyên so hữu trí tuệ hiện nay thiếu và khơng đồng bộ,chưa có luật về chống cạnh tranh không lành mạnh... Cần phải xây dung Bộ luậtmói về Sỏ hữu trí tuệ.
- Tổ chức bộ máy thục thi pháp luật của Nhà nước ta còn cồng kénh, kém<small>hiệu qua. Đặc biệt là sự phối hop không đồng bộ giữa các co quan như tịa án.cơng an, viện kiểm sát theo quy định của Pháp luật.</small>
- Chua lảm tốt công tác thông tin tuyên truyền thông qua hoạt động của<small>các Hội Khoa học như Hội Sở hữu Cong nghiệp, Hội Lao động Sáng tạo đểnhân dân hiểu rõ pháp luật và ý thúc được việc bảo hộ quyền sỏ hữu trí tuệcủa minh và có biện pháp thực thi có kết quả. .</small>
8 của Dang về cơng nghiệp hóa và hiện dai hóa đất nước, xây dung nước ta tro
<small>Sáng tạo trí tuệ của con người Việt Nam. Đổi mdi và hoàn thiện co chế điều</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">bảo hộ quyên so hữu trí tuệ nhằm khuyến khích sáng tạo bằng việc điều chỉnhcác mối quan hệ pháp luật vê quyền so hữu trí tuệ. đặc biệt là quan hệ giữa
góp phần làm phong phú về mat lý luận và thục tiễn bảo hộ quyền so hữu tri
tuệ ư Việt Nam.
Trên thế giói, việc nghiên cúu về luật sỏ hữu trí tuệ và co chế điều chínhpháp luật vê bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đã được các nước và các tổ chức quốctế quan tâm và có nhiều cơng trình nghiên cúu về vấn đê này trong nhiêu năm
qua. Hàng loạt van bản luật, hiệp ưóc và cơng ưóc quốc tế đã ra doi cho thấy
kết quả của các cơng trình nghiên cứu đó [9].
Nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của chủ các đối tượng; lịch sử của các
<small>luật sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, quyên tác giả [36].</small>
<small>vụ pháp lý của các chủ thể [32] [31].</small>
Nghiên cứu về các hiệp ưóc và cơng ude quốc tế về bảo hộ quyền so hữu
<small>tri tuệ [22].</small>
Nghiên cứu luật mẫu của WIPO [21].
Tuy nhiên, các nghiên ctu trên chủ yếu đề cập đến vấn đề luật các nước.
nghiệp và Cục bản quyền tác giả tổ chúc, đã có nhiều bản báo cáo trình bày vềtung vấn đề cụ thể về luật s6 hữu trí tuệ. Tuy nhiên, ít có cơng trình nào nghiên
cứu một cách hệ thông về luật s6 hữu tri tuệ 6 các nude và Việt Nam. đặc biệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">về bảo hộ quyên số hữu tri tuệ; cũng như chưa có tài liệu nào dé cập mot cáche thông về co chế bảo đảm hành vi thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý củ
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu :
a) Mục tiêu : Luận án này làm sáng tỏ co so lý luận và thực tién tronviệc đổi mdi và hoàn thiện co chế điều chinh pháp luật vê so hữu trí tuệ tronnên kinh tế thị trưởng của Việt Nam, trên co sỏ đó kiến nghị voi Nhà nước cáphương hướng, giải pháp đổi moi trén lĩnh vực này.
b) Nhiệm vụ nghiên cúu : Dé đạt được mục tiêu trên, Luận án sé giảquyết nhũng nhiệm vụ sau :
- Nghiên cúu so hữu trí tuệ như là một loại tài sản so hữu đặc biệt nar
trong các phạm trù so hữu tài sản 6 Việt Nam.
- Nghiên cứu khái niệm của co chế điều chinh pháp luật về bảo hộ quyẻ:
sO hữu trí tuệ và tác động của nó đối vdi nền kinh tế thị trường 6 Việt Nam
sự cần thiết phải bảo hộ các đối tượng về so hữu trí tuệ.
~ Nghiên cứu luật quốc tế về sé hữu trí tuệ, các bộ máy và biện pháp thu<small>thi việc bảo hộ quyền so hữu trí tuệ của các nưóc.</small>
- Nghiên cứu thục trạng các hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền so hu
<small>tri tuệ ư Việt Nam từ đó rút ra những vấn đề cần bổ khuyết trong phương a</small>
- Nghiên cứu: thực trạng của chủ thể quan hệ pháp luật là các co quaquản lý nhà nước và co quan tu pháp về bảo hộ quyền sỏ hữu trí tuệ về bả:hộ qun so hữu cơng nghiệp tu đó đề ra sự phối hop đồng bộ giữa các c
quan đó nhằm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
<small>4. Các phương pháp nghiên cứu</small>
Luận án coi trọng việc sử dụng phương pháp so sánh và cho rằng chỉ trẻCƠ SỐ so sánh đối chiếu luật so hữu trí tuệ của các nước và các tổ chức qué
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">ho quyên so hữu trí tuệ.
<small>ti fie.</small>
5. Nhung đóng góp mới về khoa học của Luận án
về bảo hộ quyên sở hữu trí tuệ.
- Luận án đã trình bày một cách hệ thống thực trạng của co chế điều chỉnhpháp luật về bảo hộ quyên so hữu trí tuệ trong nên kinh tế thị trưởng trên phạmvị quốc gia và quốc tế. Tu do rút ra dược những diém mạnh và yếu trong hệ
thống pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế ; những điểm mạnh và điểmyếu trong hệ thống bộ máy và các biện pháp thực thi bảo hộ quyền sỏ hữu trí<small>tuệ ; rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc quan lý và bảo hộ quyền sohữu trí tuệ ö Việt Nam và quốc tế.</small>
- Lần đầu tiên tác giả đã kiến nghị phương hướng và giải pháp đổi mdi và<small>hoàn thiện co chế diều chỉnh pháp luật bảo hộ quyên sở hữu trí tuệ. dua ra no.dung Du thảo Bộ luật so hữu trí tuệ.</small>
Kết quả đạt được của Luận án trước hết góp phân làm sáng tỏ về phương
<small>tuệ va vai trị của nó trong nên kinh tế thị trường 6 Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Luận án có ý nghĩa thực tiễn góp phần tang cường pháp chế vẻ bao hộ
quyền sO hữu tri tue, phục vu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nudc.Vi vậy, Luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu. giảng day, xây
dụng pháp luật quan lý nhà nước về sở hữu trí tuệ 6 Việt Nam.
Luận án có 200 trang. Ngồi phân mỏ đầu, kết luận, phụ lục, danh mục
tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương va bản dy thảo luật so hữu trí tuệ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">CHUONG ]
Từ lâu, van đề vai trò và ý nghĩa cla hoạt động sáng tạo trí tuệ đối vdi sunghiệp phát triển khoa học, công nghệ, kinh tẻ - xã hội đã được nhận thức tươngđối thống nhất tdi mức không còn là vấn đề phải bàn cãi. Tuy nhiên, thái độ
việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan tói các sản phẩm sáng tạo trị
<small>tuệ thì lại khơng đạt được sự thong nhất.</small>
~ Coi các sản phẩm sáng tạo tri tuệ như các sản phầm lao động khác, do
<small>đó ngudi tao ra các sản phẩm này có quyền tư hữu ; Nhà nước bảo hộ các quyềntư hữu trí tuệ đó ;</small>
- Coji sản phẩm sáng tạo trí tuệ là thuộc tồn xã hội, khơng thừa nhậnquyền tư hữu trí tuệ ; người tạo ra sản phẩm trí tuệ có giá trị được Nhà nước
thưởng công hoặc ghi công :
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Không phủ nhận quyên tư hữu trí tuệ nhưng cũng khong cơng khai thừa
với nên kinh tế trong nước.
Đa số các nước cơng nghiệp phát triển có thái độ thuộc loại thu nhật.
tìeo ngun tắc thừa nhận quyền sở hữu đối vói sáng chế, kiểu đáng cơng nghiệp.
ciêu kiện pháp lý cho việc thực thi các qun đó ;
- So hữu trí tuệ đã tro thành một trong những nội dung quan trọng tronghoạt động thương mại quốc tế.
` Theo chúng tơi có nhiều ngun nhân dẫn tdi su thay đổi nói trên. Nguyên1hân hàng đầu lại chính là 6 bản chất, ý nghĩa và vai trị của so hữu trí tuệ đối
Oi kinh tế và thương mại. Xu hướng tăng ty trọng trí tuệ trong sản xuất công
1uả nghiên cứu của người khác, mạo sản phẩm, mạo danh... Tình trạng này di
điển ra nghiêm trong tói mức ngay cả các sản phẩm phúc tạp cũng khơng thố
<small>hữu trí tuệ của My năm 1993 Ja 17 tỷ USD). Bản thân các doanh nghiệp bị thie</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">do đó ho doi hỏi pháp luật và chính phủ phải thục hiện các biện pháp hữu hie
301 trong Luật thương mại liên ngành và cạnh tranh (Omnibus Trade ar
này, chính phủ Mỹ được phép áp dụng các biện pháp trả đũa các nước bị c
bản quyền, patent, nhãn hiệu... của Mỹ. Các tranh chấp, xung đột thương m
<small>TRIPs). TRIPs quy định các tiêu chuẩn tối thiểu về bảo hộ sé hữu trí tuệ 1</small>bất kỳ thành viên nào của GATT cing phải đạt được, trong đó có các đi<small>khoản về patent, nhãn hiệu, tên thương mại, bi mật thương mại và bản quy:</small>
TRIPs đặc biệt đòi hỏi các nước thành viên phải tuân thủ các ngun tắc ¢Cơng ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và khoa học, Cơng ưóc Ro
<small>vẻ bảo hộ các tổ chúc phát thanh và Công ước Paris về bảo hộ số hữu c¢nghiệp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">thương mại.
a) Sỏ hứu trí tuệ : Những thành quả do trí tuệ con người tạo ra thông qu
hoạt động sáng tạo được thừa nhận là tài sản và dưộc gọi là tài sản tri tuệ. S<small>hữu các tài sản trí tuệ thường được gọi tắt là so hữu trí tuệ (hay cịn gọi là s</small>
hữu trí thức). Khác voi các loại tài sản vật chất (động sản hay bất động sar
<small>như đã trình bày ð trên, tài sản trí tuệ là loại tài sản đặc biệt, tài sản vơ hin}song trong nhiều trường hop nó có gia trị cưc ky to lón. Có nhiều quan niéx</small>
vật thể hữu hình xuất hiện trong cùng một thôi gian vdi số lượng bản sao khor
thơng tin chúa đụng trong các bản sao đó [20].
Giống như quyền so hữu động san hay bất động sản, quyền so hữu trí tuệ cir
So hữu tri tuệ được chia thành hai lĩnh vuc : "Sa hữu công nghiệp" và "Bảnquyền tác gia’.
Cơng ưóc thành lập tổ chức so hữu trí tue thể gidi (WIPO) ký tại Stockholmngày 14/07/1967 quy định "So hữu trí tuệ” bao gơm những quyền liên quan tồi :[2Š trang 46]
(1) Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học
(3) Các sáng chế trong mọi lĩnh vực doi sống con người(4) Các phát minh khoa học
(6) Nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại và các chi dan
(7) Bao hộ chống cạnh tranh không lành mạnh
và tất cả những quyền khác bắt ngn từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh<small>vực cơng nghiệp, khoa hoc, văn hóa hay nghẻ thuật.</small>
Những đối tượng nêu 6 điểm (1) thuộc lĩnh vực bản quyên của so hữu trí
tuệ. Các đối tướng nêu 6 điểm 2 thường được gọi là "Quyền kế can", đó là cácquyền nảy sinh từ bản quyền va có liên quan trực tiếp vdi bản quyền.
<small>công nghiệp của so hữu tri tuệ. Đối tượng dé cap 6 điểm (7) có thể được coi</small>
như là một trong những đối tượng củ¿ bảo hộ quyền sO hữu công nghiệp bởi vi
Công ước Paris về bảo hộ quyền so hữu công nghiệp (van ban Stockholm nam
thục trong công nghiệp và thương mại đều là hành động cạnh tranh bất hoppháp".
Đổi tượng nêu 6 điểm (4) - các phát minh khoa học có nước cũng đưa vào
thi phát minh khoa học không nên đề cập trong số những hình thức của so hữu
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">b) Khái niệm vê sở huu công nghiệp
máy móc, thiết bị sản xuất. Thật ra so hữu công nghiệp là một loại hình của
hữu trí tuệ, nó liên quan đến những thành quả sáng tạo của trí tuệ con ngư
đặc biệt là sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dang công nghiệp. Theo chú
<small>tôi, sáng chế và giải pháp hữu ích là những giải pháp cho những nhiệm vụ</small>
<small>tạo ra hinh đáng bên ngồi của các sản phẩm cơng nghiệp. Ngồi ra, sỏ h</small>
cơng nghiệp còn bao gồm các đối tượng như nhãn hiệu hang hóa, nhãn hi
dịch vụ, tên thương mại, các chi dẫn bao gồm chỉ dẫn về nguồn đốc và tên,xuât xu và việc bảo hộ chống cạnh tranh khong lành mạnh. Đối vdi nhũng «tướng này, khía cạnh sáng tạo về mặt trí t, nếu có, cing khơng đáng kể sc
Cơng ude Paris đã quy định rằng đối tượng của việc bảo hộ sd hữu cơng
nghiệp, (4) nhãn hiệu hang hóa, (5) nhãn hiệu dich vụ, (6) tên thương mại, (7)
chi dan nguồn gốc (8) tên gọi xuất xứ và (9) chống cạnh tranh bất họp pháp.
c) Bản quyền (Copyright). Nhu đã dé cập 6 phần trên, bản quyền liên quanđến những sáng tạo nghệ thuật như các bài thơ, các tiểu thuyết, bản nhạc, các
châu Âu, trừ hệ tiếng Anh, bản quyên được gọi là quyền tác giả (Author’s rights).Đối với các sáng tao văn học, nghệ thuật, thuật ngữ "bản quyền" thể hiện quyên
<small>chủ yếu của tác giả, đó là quyền sao chụp. nhân bản tác phẩm của minh. Haynói cách khác hành động sao chụp, nhân bản một tác phẩm văn học, nghệ thua:</small>
<small>văn học. nghệ thuật, chẳng hạn như một quyển sách, một búc tranh. một đồ thr</small>
cong mỹ nghệ, một buc ảnh hay một cuốn phim [36].
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">"Quvén tác giả” con được dùng đẻ đẻ cập đến chính tác giả, người da sảng
<small>vân đề này, luật pháp của các nước đều thừa nhận tác giả có những quyên đặc</small>
hộ chú khơng phải là bảo hộ chính ý tưởng đó.
được một máy thu radio trong một bài báo dang trong một tạp chi. thi tác giảđược hưởng "bản quyền” đối vdi bài báo đó ; và như vậy không ai được phépsao chụp bài báo nếu không được sự đồng ý của tác gia, nhưng tác giả sẻ khôngngăn cản được người khác sử dụng ý tưởng của mình để tạo ra một máy thu
radio như mơ tả trong bài báo cua tác giả.
Đối vói sáng chế cũng vậy, trong trưởng họp này sáng chế có thể được bảo
<small>hộ dưới hình thúc quyền sỏ hữu cơng nghiệp. Ngun tac co bản là những v</small>
tưởng thì khơng được bảo hộ bằng luật bản quyền, trù phi được cấp bằng docquyên sáng chế. Một người khi công bố công khai ý tưởng của mình trong mot
Nhưng nếu ý tưởng lại được thể hiện trong một vật thể hữu hình thì kh
<small>mà ý tưởng đó thể hiện.</small>
quyền tác giả trong sở hữu công nghiệp, đặc biệt là trong trường hop nhũng
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Trong lĩnh vuc so hữu công nghiệp. chi dat van dé quyền tác giả đổi voi
thuật, cịn kiểu đáng cơng nghiệp là sáng tạo mang tỉnh mỹ thuật).
nghệ thuật lại chi bảo hộ các tác phẩm có tính độc dao được thể hiện dưới một
hop này, cả ý tưởng cùng vdi cách thẻ hiện ý tưởng đó được bảo hộ chu khơngnhư trong so hữu cơng nghiệp chi riêng ý tưởng cũng có thể được bảo hộ.
tính làm một vỏ kịch (kế hoạch đàn dung một vo kịch) không bao gio tro thànhđối tượng của quyền tác giả trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật [20].
Một sự khác biệt co bản nữa giữa quyên tác giả trong lĩnh vực ky thuật vaquyền tác giả trong văn hóa, nghệ thuật là tính độc đáo thể hiện trong tác phẩm
<small>văn hóa, nghệ thuật rõ nét hon trong sáng chế, giải pháp hữu ích. Một bai tho.</small>
một bản nhac hay một bức họa và những thành quả chỉ don thuần thể hiện bảnsac cá nhân của chính tác giả.
D6i vói một sáng chế thi khơng hẳn như vậy bỏi vì việc tạo ra một sáng
giải quyết thi lập tức vấn đề.đó sẽ được nghiên cứu giải quyết sau một thời giar
Diesel không sáng chế ra loại động co mang tên ơng thì chắc chắn loại đơng cc
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">đó sẽ được một nguci khác sáng chế ra vào một thoi điểm nào đó sau Diesel.
người đó là tác giả mà đồng thdi còn thừa nhận về mat tinh thần của nha nukđối vói tác giả.
a) Bảo hộ quyền sở hứu cơng nghiệp. Có nhiều quan điểm khác nhau v
<small>cách định nghĩa "Bảo hộ quyền sỏ hữu cóng nghiệp”, song theo chúng tôi. địn</small>
nghĩa pho biến nhất là việc nhà nước - thông qua hệ thống pháp luật - xác lạquyên của vác chủ thể (có thể là tổ chức hoặc cá nhân) đối vdi đối tướng s<small>hữu công nghiệp tương ứng và bảo vệ quyền đó, chống lại bat kỳ su vi pharnao của bên thú ba. Việc xác lập quyền sỏ hũu cơng nghiệp được thực hiện dưc</small>
hình thức cấp văn bằng bảo hộ cho chủ thể có quyền sỏ hữu đối vói đối tuon
<small>so hữu cơng nghiệp tương ứng. Thi du, cấp patent cho ngydi có sáng chế. mãhữu ích, kiểu đáng cơng nghiệp hay giấy chứng nhận đãng bạ nhãn hiệu hàrhóa cho chù nhãn hiệu hàng hóa...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">thành viên [17].
công nghiệp đã được ký kết trên co so của Công ude này. Đặc biệt, ngày
tại Stockholm. Tính đến 9.4.1995, tổ chúc này đã cơ 151 nước thành viên.
Cơng ưóc Paris và Tổ chúc sO hữu trí tuệ thế gidi (WIPO) đã theo dudi
mục tiêu thúc đẩy sự hop tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực so hữu côngnghiệp, đảm bảo mỗi công dân của nước thành viên đều có thể nhận được sự
bảo hộ quyền sé hữu cơng nghiệp của minh một cách bình đẳng, thỏa đáng, dễ
<small>dàng khơng chi 6 nước mình mà ca ö các nước thành viên khác, và khi đã nhận</small>
<small>cách có hiệu quả.</small>
Mục đích cuối cùng của việc bảo hộ quyền sỏ hữu cơng nghiệp là thúc đẩy
<small>phát triển một cách đúng đắn. >.</small>
của phía thú ba. Nói chung, o hầu hết các nước, luật quyền tác giả đều tuyên
sách, mà người ta gọi là "người bán văn hóa phẩm”. Những người nay da dautư những khoản tiền đáng kể vào việc mua giấy, xây dựng nhà máy in, và vàoviệc thuê lao động. Trong trường họp này, do khơng có hình thúc nào chồng
đầu tư mạo hiểm và nhiều người đả bị phá sản. Những yêu cầu bức bách đãhình thành một dang bảo hộ những đặc quyền do nhũng co quan quyền lực ban
cho. Ö Anh và ð Pháp co quan quyền luc này là nhà vua, còn 6 Đúc là cácHoang than 6 các Bang. Các đặc quyền này đem lại quyền được tái sản xuất và
phân phối trong một thời hạn nhất định cùng những hình thúc phạt đối việcviệc vi phạm bằng cách phạt tiền, bắt giữ, tịch thu các văn bản vi phạm bản
<small>quyên [16].</small>
Qua nghiên cứu các tài liệu lịch su, chúng tôi được biết quyền tác, giả chỉthực sự ra đồi tù cuối thế kỷ XV, vì trước đó, khi con ngưưi cịn phải dùng vỏ
tiền. vì vậy các Ong chủ nhà in đã đầu tư tiên bạc với hy vọng duoc bù đắp và60 lãi.
Dé làm được điều đó. việc trước tiên ho cần được đàm bao là được độc
in tác phẩm.
Tuy thé, chẳng bao lâu người ta nhận ra rằng, néu khơng có tác giả, những
Luật này được gọi là Dao luật của Nt hoàng Anmo, ra doi ngày 10/4/1710.
đối với sách đã in trước ngày ban bổ đạo luật và thêm 14 năm nữa nếu tác giảcòn sống thi hết hạn đầu tiên. Nhung để được hưởng quyền đó, tác giả phađăng ký tác phẩm và tên tác giả, phải nộp lưu chiểu 9 bản tác phẩm cho cátrưởng đại học và thư viện.
Nhưng Đạo luật này chỉ liên quan đến việc tái bản sách, vì thể ngưc
ta gọi đó là quyền tác giả. Thuật ngữ này tồn tại cho đến ngày nay v
<small>copyright đã được mỏ rộng phạm vi bảo hộ đối vói nhiêu lĩnh vực khác khơnchỉ có sách.</small>
8, điêu I đã cho phép quốc hội có quyền "đẩy mạnh tiến bộ khoa học và ng
thuật có ích, bằng cach bảo đảm, trong một thỏi gian hạn định cho các tác g
Năm 1770, Đạo luật liên bang đầu tiên về quyền tác giả đã ra doi. Li
<small>nam, và có thé được gia hạn nếu tác giả cịn sống khi thoi hạn lần thu nhất đã tf</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Con ö Pháp. vào thoi kỳ cách mạng. da công bố van bản vẻ quvén tác gia.Do là hai Nghị định được ban hành nam 1791 và 1793, một Nghị định quy địnhviệc thực hiện quyên tác giả, vói thoi hạn suốt cuộc đưi của tác giả và 5 năm
Rõ ràng các Nghị định này da cho tác giả được hướng một sự bảo hộ lâu
khơng phải thục hiện bat cứ một thù tục nào.
Vào cuối thế kỷ XVIII, theo sáng kiến của các nhà triết học vi đại như
Kant, họ cho rằng quyền tác giả không phải chỉ là một quyền về tài sản, màhon thế nữa, nó cịn là quyền về nhân cách. Tác phẩm khong phải là một thứ
hàng hóa, mà nó là nhân cách của tác giả và là sự kéo dài chính bản thân con
<small>Nguoi tac giả.</small>
Trào lưu tư tưởng đó đã có một ảnh huong to lón đến su tiến triển trong
<small>sinh ra quyền tinh thần của tác giả.</small>
hướng Latinh và AngloSacson, đó là mối quan hệ giữa 3 nhân vật : tác giả
Chính vì thế đã nay sinh một câu hỏi : Vậy quyền tac giả bảo hộ ai. bảo
<small>phẩm cua minh tói cơng chung, tác giả cân phải dựa vào một lop ngưới trung</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">công chúng được.
chúng cũng được bảo hộ. nhưng không phải là bảo hộ về quyền tác giả, mà đó
và Hoa Kỳ có nền cơng nghiệp dia hát phát triển mạnh mẻ, ho coi bản ghi âmlà tác phẩm và được bảo hộ như quyên tác giả. Con 6 Pháp, trong luật quyền
tác giả công bố ngày 3-7-1985 bên cạnh quyền tác giả có ghi quyên kê cận,
CD. ˆ
. = $ a
Về vấn đề quyền tác giả phát sinh từ khi nào, theo quan điểm truyền thống
<small>La-tinh, quyền tác giả ra đời từ khi tác giả sáng tạo ra tác phẩm. Tác giả được</small>
Nha nước bảo hộ ngay tù lúc đó, chứ khơng phải doi đến lúc tác phẩm dược
<small>cong bổ, phổ biến. Còn theo quan điểm của truyền thống Anglo-Xacson. đểkhuvén khich tác giả công bố tác phẩm của minh, trước kia người ta chi bảo hộ</small>tác phẩm khi đã được xuất bản. Và nếu không, muốn được bảo hộ. tác giả phải
khơng thay nó được thể hiện trong Đạo luật quyền tác giả của My ban hành
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Một van đề nữa vé người sáng tạo tác phầm thực hiện theo khuôn khổ họp
vì họ là những cá nhân, tổ chức có qun cơng bổ, phổ biến tác phẩm.
đặt hàng hoặc của co quan nhà nước, họ nhãn mạnh quan hệ pháp lý của ngưöisáng tạo với co quan nhà nước, cho nên về quyền tác giả đối vói những tác phẩmđược sáng tác theo don đặt hàng hoặc theo nhiệm vụ được giao, thì ngav tu
nguồn gốc, phải trao cho người phổ biến, chứ không phải là tác giả. Đổi vói tác
phẩm điện ảnh cũng vậy, nói chung người sản xuất khơng có vai trị sáng tạo
<small>đầu tư tài chính, thi khơng khi nào phim được sản xuất. Ngudi bỏ tiền ra lam</small>
<small>nước theo truyền thống La-tinh. người ta không tước đi sự bảo hộ tài sản vanhoc của tác giả, con Ö các nước Anglo-Xacson, ngudi ta không ngân ngại trao</small>quyền tác giả cho người sản xuất.
Căn cứ vào các nguồn tư liệu về luật của các nước, chúng tôi tạm chia các
đối tượng của quyền sỏ hữu công nghiệp thành hai nhóm : Nhóm thứ nhất bao
gồm các sản phẩm của hoạt động sáng tạo trí tuệ như sáng chế, giải pháp hữu
<small>_—.</small>ch (một số nước thưởng gọi là mẫu hữu ich), kiểu dáng công nghiệp mà tiêu
biểu cho nhóm này là sáng chế. Nhóm thứ hai bao gồm các đối tượng phục vụ
cho việc tiếp thị, hướng dẫn người tiêu dùng và xúc tiến các hoạt động thươngmại như nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất sú hàng hóa, tên thương mại.. màtiêu biểu cho nhóm này là nhãn hiệu hàng hóa... Nghiên cứu q trình phát
Sự hình thành và phát triển hệ thống bảo hộ sáng chế
Qua các tài liệu của Tổ chức sở hữu trí tuệ thé giới WIPO [36] và quanghiên cứu su hình thành va phát triển luật của các nước trên thé giới. chúngtÔI thấy rã ae *: x ` . ote . .<small>thay Tang ngay tu thỏi trung cổ, cùng vdi sự phát triển cua lục lượng san</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">hệ thống bảo hộ sáng chế.
thời bay gid. Nó đã trỏ thành phương tiện trục lợi cho nhà câm quyên và là
nhân tổ cản trỏ tự do cạnh tranh thoi kỳ tiền Tư bản chủ nghĩa [15].
Năm 1623, Nghị viện Anh thông qua đạo luật về độc qun, theo đó mọihình thức độc quyền đều bị xóa bỏ chỉ trừ độc quyền về sáng chế ; việc cấp
<small>chẻ của Anh và các nước Âu Mỹ khác. Tiếp theo nước Anh là các nước Mỹ</small>
<small>ca : 5 - ˆ ` dã . : . R _ ` :</small>
nude nhận don, xét và cấp bang doc quvén sáng che. Hệ thong tòa án tham giatrực tiếp vào việc giải quyết các tranh chấp. vi phạm nhằm bảo vệ quvén củachủ bằng sáng chế.
Ngồi hình thức bằng độc quyền sáng chế, 6 một số nước thuộc he thốngxã hội chủ nghĩa trước đây (Liên Xô. CHDC Duc, Tiệp khắc, Bungria. Việt
nước đều có quyên sử dụng và có nghĩa vụ trả thưởng cho tác giả theo quy định
của pháp luật [22].
Hinh thúc bảo hộ sáng chế này được coi là hinh thức bảo hộ quyền so hữu
công nghiệp và được khuyến khích áp dụng. Nó phù hop với nền kinh tế kể
hoạch hóa tập trung và đã có những đóng góp nhất định vào sự phát triển kinh
tế, khoa học kỹ thuật của mỗi nude. Khi các nước này chuyển từ nên kinh tế kếhoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường thì việc
<small>bảo hộ sáng chế dưới hình thức giấy chúng nhận tác giả sáng chế, theo chúngtơi, là khơng cịn phù hop nữa. Boi lê chúng ta đã tao ra một thu luật lệ vonthủ tiêu động lực để cho nhà sáng tạo nghiên cứu sáng chế ra các công nghệmdi. Chi có bằng độc quyền mdi khuyến khích dược ho phát huy tài năng trí</small>
tuệ và được trả cơng một cách xúng đáng. Theo chúng tôi, trong co chế thi
Su phát triển của hệ thống bảo hộ sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dang công
<small>n lẻ b h . - . : : ae Ss ov # `</small>
ký và số văn bằng bảo hộ đã cấp ngày càng tang. Trong những nam gân đây.
che nộp tại các co quan sở hữu công nghiệp quốc gia. và có từ 500.000 ~ 600.000bằng độc quyên sáng chế đã được cấp. Riêng Nhat Bản. mdi năm Cục PatentNhật Bản đã nhận được 400.000 sáng chế và giải pháp hữu ich.
Theo tài liệu của Tổ chức so hữu trí tuệ thể giói (WIPO) và các ngn tuliệu về luật khác, chúng tôi xin khái quát quá trình đó như sau : Ngay từ thờicổ đại, nhiều vùng đã có tục lệ dùng một dấu hiệu riêng gắn lên sản phẩm đểđánh dấu ngudi sản xuất hoặc người chủ so hữu sản phẩm đó. Khi sản xuất hànghóa phát triển, nhất là khi nên sản xuất co khí ra doi, nhiều nhà sản xuất khác
nhau đưa ra thị trường một loại hang hóa thi các dau hiệu nói trên bắt đậu thựchiện chức năng phân biệt sản phẩm cùng loại của các nhà sản xuất khác nhau.Trong quá trình cạnh tranh chiểm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, hiện tướngbat chước nhãn hiệu của nhau và gây thiết hại cho chủ nhãn hiệu ngày càng
nhiều. Số vụ xử kiện tại các toa án ngày càng tang. Vấn đề mà các toa án thoiđó cần phải phán quyết là quyền đối với một nhân hiệu cụ thể nao đó thuộc về
<small>ai ? Trong các truồng hop này, nguyên tắc thường được các tòa án áp dụng là :</small>
<small>nhãn hiệu chỉ dùng để theo doi các nhãn hiệu bị tranh chấp sau đó ghi cả các</small>
Theo luật này. quyền đổi với một nhãn hiệu hàng hóa thuộc về người thực hiện
su dụng nhãn hang của người đó lại sau người dang ký thứ hai thì quyền đổi vainhãn hiệu thuộc về ngưỡi thu hai.
Tiếp theo nước Pháp là các nước Italia (1868), Bi (1879), Mỹ (1881), Anh
hóa của mình. Đến nay hầu hết các nudc déu đã có luật vê nhãn hiệu hàng hóa.
Trong những năm gan day, hàn<sub>IQ</sub> năm trên thé gidi có tu 600 đến 700 nghìn nhãn
hiệu hàng hóa được cấp giấy chứng nhận đăng ký.
<small>Nội dung của quyền so hữu trí tuệ va bảo hộ quyền so hữu trí tuệ bao</small>
Om :
a) Nội dung quyền sở húu công nghiệp và bảo hộ quyền sé hứu công nghiệp
Quyên so hữu công nghiệp là quyền sé hữu đổi vdi sáng chế, giải pháp hú
<small>¡ch, kiểu đáng cơng nghiệp, nhân hiệu hàng hóa và những quyền khác do pháp</small>
<small>nói trên cho các tổ chức, cá nhân khác.</small>
Trên co.sé nghiên cứu các khái niệm về các đỏi tượng sở hũu cơng nghiệp<small>nói ¢ 3 3 ¿ + ˆ : , me `... ss — :,</small>
- Nhóm cúc sản phẩm sáng tạo: trí tuệ (bao gồm sáng chế. mẫu hữu ích.
nhãn hiệu dich vụ.
thuộc quyền sở hữu của ngudi được cấp patent ; người so hữu patent được độcquyên sử dụng và khai thác sáng chế và cấm bất kỳ ai khác sử dụng. khai thác
sáng chế đó nếu khơng được phép của chủ patent. Việc một ngưỡi khác khai
<small>thắc, sử dụng sáng chế mà không được phép của chu patent bị coi là hành vixâm phạm độc quyền sáng chế và bị pháp luật-xử lý. Sau khi thoi hạn. hiệu lực</small>
Có thể tóm tat nội dung bảo hộ sáng chế trên co sở ba nguyên tắc co bản
<small>nguyên tắc đánh đổi [34] [31]. t</small>
Nguyên tắc độc quyền công nghệ
Kinh nghiệm của các nước cho thấy rằng trước khi dat tdi trình độ hồn
40. mọi co chế thị trưởng đều trải qua một thoi gian đài cạnh tranh độc quyền.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">áp dụng nhất. Hệ thống bảo hộ sáng chế bằng cách cấp patent la biện phápthục hiện ý tưởng khuyển khích cạnh tranh nói trên. Nội dung tóm tắt của nguyêntắc độc quyền công nghệ là : người nào tạo ra một cơng nghệ hoặc một sản
chiếm giữ và độc quyền khai thác (áp dụng, sản xuất, lưu thơng) cơng nghệ. sảnphẩm đó. Những ngưỡi không tao ra hoặc tạo ra sau khi công nghệ. sản phẩmđã thuộc độc quyền của người khác đều không được khai thác nếu không được
người chiếm giữ độc quyền cho phép.
<small>mỏi chưa thuộc về ai. ›</small>
Nguyên tắc công khai công nghệ
Theo nguyên tắc này, người chiếm giữ độc quyền công nghệ có nghĩa vụ
<small>Phải cơng bố nội dun</small><sub>í„m</sub> <small>cơngi]q</small> nghệ cho xã hội biết và phạm vi độc quyền chi giỏ:
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">hạn tưởng ứng với nội dung được cơng bơ. Nguyễn tac này đóng vai tro quantrong trong việc thúc dav su phát triển cong nghẻ thông qua việc bảo hộ sángche. Việc công bố nội dung công nghẻ nói tren. một mat. bỏ cáo việc cơng ngheđó đã thuộc độc quyên của một ngưõi. mặt khác. thông bao lõi giải quyết. Do
quyểt van dé khác hoặc tìm kiểm lưi giải tốt hon cho chính van đẻ củ. Cu như
Ngun tắc này cịn được gọi là ngun tắc khé ưóc.
Độc qun cơng nghệ khơng phải là một loại quyên tự nhiên, nghĩa làkhông tự động phát sinh, không tồn tại vĩnh viên. Ngược lại, độc quyên công
nghệ chỉ phát sinh, tôn tại vai những điều kiện nhất định. Những điều kiện do
do pháp luật đặt ra sao cho với những điều kiện như vậy. việc chiếm giữ độcquyền công nghệ không những không đi ngược lại lợi ích chung của xã hội mà
<small>con khuyến khích cạnh tranh công nghệ. cổ vũ cho việc cải tiến cơng nghệ. tạora sáng chế. Nói cách khác. đó là các điều kiện đánh đổi việc cho và nhận giữa</small>
Nhà nước đại điện cho xã. hội và người chiếm giữ độc quyền.
Nội dung chính của các điều kiện đó như sau : để được hưởng độc quyền
<small>chuân : tính mdi, khả nang áp dụng cơng nghệ và tính sáng tạo của công nghẻ).</small>
<small>an độc quyền của ngưỡi chiếm giữ cơng nghệ trong một thưi hạn nhat định</small>
doc quyền tu động mat đi. cong nghệ tương ung trỏ thành tai sản của toàn xã
Như vậy, patent là một chứng thư giao kèo (một khé ưóc) giữa Nhà nướcvà người sO hữu patent. Các điều kiện giao kèo, nội dung khẻ ưóc là như nhau
Theo nguyên tắc này, độc quyền chỉ phát sinh trên co so patent. Ngudi tạo
ước - thi khơng thể độc quyền cơng nghệ đó. Trong trường hap ấy. bất kỳ ngudi.nào độc lập tạo ra cơng nghệ tương tự cũng có quyền sử dụng cơng nghệ mà
khơng bị cấm. Thậm chí nếu người thú hai xin cấp patent và khi patent được
cấp. độc quyên cơng nghệ sẽ thuộc về người đó. Chúng tơi xin tập trung phan
<small>tịch sự khác biệt trong việc bảo hộ các đối tướng quyền so hữu trí tuệ trên có</small>
SỐ các nguồn tư liệu về luật ð nước ta và các nước trên thé giói. Khác vdi sángchế, nhãn hiệu hàng hóa và nhăn hiệu dịch vụ (thường được gọi chung là "nhân
nhằm mục dich khuyến khích sáng tạo trí tuệ. Nhãn hiệu gắn liền vói vị trí trênthị trường cla nhà sản xuất hay cung ứng dich vụ và thudng được xây dụng mẻ:
dung <small>nhân hiệu để chon lựa hang hóa.</small>
Nột dung co bản của việc bảo hộ nhân hiệu: Cũng giống như đơi vói sángche, ahi: & lene = we ri . A- - om . 3 i . :
quyền sử dụng nhãn hiệu và cam người khác sử dụng nhãn hiệu đó néu không
được phép cua chủ nhãn hiệu [41].
So với sáng chế, việc bảo hộ nhân hiệu con có những điểm khác biệt về
nguyẻn tắc như sau :
- Thú nhất. nếu như quyên đối vói sáng chế chi phát sinh trên co số patent
quvền đổi vdi một nhãn hiệu thuộc về người thực hiện sóm hơn mot trong hai
và làm cho nhãn hiệu ấy nổi tiếng. Trong các trưởng hop quyên phat sinh trên
cơ so sử dụng nhãn hiệu như vậy, không cân phải lam thu tục dang ký. Do do.quyên đối vói nhãn hiệu không phát sinh trên co sỏ chứng chỉ bảo hộ nhung
vẫn được Nhà nước bảo hộ.
- Thú hai, phạm vi bảo hộ đối vdi sáng chế chi hạn chế trong công thúc<small>sáng chế. Ngược lại, phạm vi bảo hộ nhân hiệu rộng hon mẫu nhãn hiệu dang</small>ky hay sử dụng. Ngay cả trong trường hp một nhãn hiệu khơng hồn toàn trùng<small>với nhãn hiệu dang ký nhưng nếu khi sử dụng mà gây cho người tiêu dùng cảm</small>
tưởng nhầm lẫn voi nhãn hiệu đăng ký thì nhãn hiệu đó cũng bị cấm sử dụng.
<small>mt s : ơ. : i, . â fag g a : = «5k wail .</small>
HHỐC go} là Mau hữu ich (mét loại "sáng chế nhỏ” thường là có tính sáng
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">- Tên thương mại, chi dan xuất xu hàng hóa. tén gọi xuât xu hang hoa
don hành trong hệ thống pháp luật nói chung.
Tuy nhiên, khơng phải nội dung việc bảo hộ so hữu công nghiệp chi đượcđiều chỉnh bằng Luật s6 hữu công nghiệp. Qua nghiên cứu, chúng tơi thấy những
<small>luật khác cũng có những quy định liên quan tói sư hữu cơng nghiệp, trong đó</small>
thường thấy các quy định đó trong Luật dân sự (những quan hệ về dân sự liên
<small>quan tói sáng chế, nhất là quyền của tác giả sáng chế), Luật thương mại (các</small>
<small>su (tội sản xuất và bn bán hang giả </small><sub>5</sub>
<small>nhân hiệu hàng hóa quyền sé hữu bao gồm : độc quyền sử dung. chuyển giao</small>
quyên sử dụng đối tượng so hữu công nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác.
<small>Dồi với tên gọi xuất xứ hàng hóa, chủ van bằng bảo hộ chỉ được quyền sử 'dung ^ 2 ‘ < ¬ 2 š 2 & 3</small>
Quyền tac giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiều dang cơng nghiệp baogom :
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">- Quyẻn được ghi tẻn tác giả trong văn bằng bao hộ và các tái liệu cong
- Quyền được nhận thu lao khi chủ van bằng bảo hộ sử dụng sáng chẻ.
loi vat chất):
thể hay tư nhân.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng được bảo hộ quyên so hữu công nghiệp
tại Việt Nam phù hop voi các điều ưóc quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặctrên nguyên tắc có đi có lại.
nhân phải làm các thủ tục dang ký với Cục số hữu cong nghiệp (là co quan Nhanude có thẩm quyền đối vói việc quan lý hoạt động so hữu công nghiệp) để Cục
so hữu công nghiệp xem xét cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật.- Việc dang ký bảo hộ các đối tượng sO hữu công nghiệp là việc làm tu
văn bằng bảo hộ là nghĩa vụ bắt buộc của mọi tổ chức, cá nhân...
<small>bằng bảo hộ bao gdm [2]:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">+ Độc quvén sử dung sáng che. giải pháp hữu ich và kiểu đáng công nghiep
+ Chuyển giao quyên so hữu hoặc quyền sử dụng sáng chế. giải pháp hin
li-xang (licence) theo quy định của pháp luật.
8% tiền loi nhuận thu được trong 1 nam đối vdi sáng chế, giải pháp hữu ict
nếu hợp đồng lao động khơng có thỏa thuận gi khác). Đối vói kiểu dang cơnnghiệp, tiền thù lao tác giả (trước 1/7/1996 là 1,5% lợi nhuận thu được tror
một năm nếu trong họp đồng khơng có thỏa thuận gì khác) [7].
Thơng qua việc cấp giấy chúng nhận dang ký nhãn hiệu hàng hóa Nhà nưc
d) Nội dung quyên tác gia và bảo hộ quyên tac giảQuvén tác giả bao gôm :
- Các quyền vẻ tinh thân như : Dung tên thật hoặc bút đanh hoặc tên hiệu.
tác phẩm của mình ; được bảo hộ sự toàn vẹn nội dung của tác phẩm.
Dù sau này khi tác giả chuyển giao các quyền về vật chất, thi các quyền
về tinh than vẫn được bảo hộ vô thoi hạn.
Các quyền về vật chất là các quvén cho hoặc không cho người khác côngbố tác phẩm của minh và hưởng nhuận bút hoặc thù lao thông qua việc cho
phép công bố.
Về chủ sd hữu quyền tác giả :
Tác giả là chủ so hữu tác phẩm do minh sáng tạo ra. Ngoài ra. ngưõi thừa
kế hop pháp hoặc theo di chúc, cá nhân, tổ chúc giao nhiệm vu, dat hàng tuy
không phải là tác giả, nhưng là chủ so hữu của tác phẩm.
Điều này nhằm nhấn mạnh việc sử dụng tác phẩm hồn tồn khơng vì muc<small>dich kinh doanh, không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tac phân:và khơng xâm hại đến các quyền lợi khác của tác giả, việc su dụng đó hồn tồncho cá nhân, để thưởng thức, nghiên cứu thì khơng phải xin phép tác giả và trả</small>
khó khăn, vi có nhiều trường hop người ta sao chép lại tác phẩm với danh nghĩa
<small>ngoài lẻ 5 Ý ° ^ z as R Sức, me š . § es 3 = a” ˆ</small>