Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.88 MB, 142 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
VO KHANH VINH
Má hiệu : 5.08.14
<small>Người hướng dẫn: PGS. TS. ĐÀO TRÍ ÚC</small>
¡ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
IL Cơng bằng - ngun tắc của luật hình sự Việt nam 24
I. Những địi hỏi của ngun tắc cơng bằng đối vỏi việc
quy định tội phạm 40II. Những đòi hỏi của ngun tắc cơng bằng đối vói việc quy
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">quan hệ giữa xã hội va cá nhân, giữa Nha nước và công dân, giữa các tổ chú
xã hội và các thành viên của chúng, giữa mọi ngưöi, trong mọi lĩnh vuc cua đcsống xã hội, trong đó có pháp: luật.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định ý nghĩa, vai trị và giá trị của tư tudr
cơng bang và đã thể hiện sâu sắc tư tưởng đó trong chính sách kinh tế-xã hi
VII, cương lĩnh xây dựng đất nước trong thỏi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã he
chính sách kinh tế-xã hội và của công cuộc đổi mdi. Và thực tiền của công cucđổi mdi 6 nước ta trong thời gian qua dang đặt ra nhu cầu cấp thiết của vị
Công bằng, dân chủ, nhân đạo là những phạm trù có mối liên hệ mật thi
<small>vol nhau, có phần xâm nhập. dan xen vói nhau, nhưng cũng có những địi bđặc thu của minn. Những giá im dO được Jang tải va thẻ điện rat rÓ trong pn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">đối voi việc hồn thiện hệ thống pháp luật nước ta nói chung và pháp luật hinhsự nói riêng, nâng cao chất lượng của pháp luật, làm cho pháp luật tro thành những
Tất cả những luận điểm nêu trên là những lý do lập luận cho sự lựa chọiviệc nghiên cứu ngun tắc cơng bang, các hình thúc thể hiện và địi hỏi của ni
trong luật hình sự Việt Nam làm đề tài luận án phó tiến sĩ khoa học luật học
<small>2. Tinh hinh nghiên cứu</small>
Đến nay có khá nhiều cơng trình, bài báo nghiên cứu vấn đề cơng bằng vmối quan hệ của nó vdi pháp luật, pháp chế. Những cơng trình, bài báo đó nghiê
hoc, phạm trù xã hội học, phạm trù đạo đức, là nguyên tắc của chính sách kin
to những vấn đề co bản về khái niệm. nội dung, bản chất của công bằng, các m:
<small>quan hệ của công bang với lợi ich, với pháp luật. Điều đó được thể hiện rất ¡trong các cong trình nghiên cứu của các nhà luật học xO viết và các nước xi:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">chú ý nghiên cứu thoả đáng. Tư tưởng công bằng chưa được coi là một nguyê¡tắc chung của pháp luật, của các ngành pháp luật cụ thể. Boi vậy, việc nghie:
cứu sâu sắc. co bản ngun tắc cơng bang va các hình thức, địi hỏi và su thịhiện của zó trong pháp luật nước ta nói chung và trong các ngành luật cụ thẻ
3. Muc đích, phạm vi và nhiệm vụ của luận ấn
Mục dich của việc nghiên cửu đề tài này là trên co sở cách tiếp cân tổnthể phân :ích, làm sáng tỏ bản chất, nội dung, các đòi hỏi của nguyên tắc con
bằng và sự thể hiện, biểu hiện của nó trong các quy định của pháp luật hình s
và thực tiễn áp dụng pháp luật hinh sự, tức là chứng minh, lập luận công barlà một trong những nguyên tắc quan trong của luật hình sự Việt Nam xuyên suc
Tínn phúc tạp và nhiều mặt, nhiều múc độ vẻ adi dung, ve su thể hiện, Sichiện của nguyên tắc cơng bằng trong luật hình sự khơng cho phép trong pha
<small>vi của một luận án xem xét hét tất cả những khía cạnh, múc độ thể hiện. bic</small>
<small>tiên dO Gung chúng. Do luận an chi dừng lại ư phạm vi đgRiẻn cứu iam sóng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">nội dung,
hình sự ; tội phạm và phân loại tội phạm; giỏi hạn tác động của luật hình sự
định hình phạt.
trong luật hình su;
Xác định các địi hỏi của ngun tắc cơng bằng đối vói việc quy định c
sO của trách nhiệm hình su, đối vói việc quy định tội phạm, đối vói gidi hạn tá
Trên co so việc giải quyết những vấn đề lý luận, phân tích các quy phại
pháp luật hình sự, nghiên cứu thực tiền xét xử của tồ án đưa ra những két l
và kiến nghị vẽ việc hồn thiện pháp luật hình sự nhằm khắc phục và hạn ct
<small>SU Sai sót trong thực tiến áp dụng pháp luật hình sự Ở nước ta.</small>
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài luận án.
Co sở phương pháp luận của đề tai luận án là triết học Made-Lénin. Troi
<small>quá trình nghiên cứu tác gid dua trên các tác phẩm của các nhà kinh điển ct</small>
chủ nghĩa Mac-Lénin, các văn xiên đại hội của Dang cộng sản Việ: Nam đề c¿
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">đến đề tài.
cải cu the.
Trong quá trình viết luận án tác giả đã nghiên cứu thực tién xét xử hin
sự của các Toa án nước ta trong thöi gian qua, đặc biệt từ khi có Bộ luật hin
sự đến nay.
trình nghiên cúu nền tảng của các nhà khoa học-luật hoc của một số nước.
khai thác 6 khía cạnh lập pháp hình sự, áp dụng pháp luật hinh sự.
5. Cái mới của luận án
Cái mdi của luận án thể hiện 6 chỗ đây là cơng trình nghiên cứu chu
khảo đầu tiên trong sách báo khoa học pháp lý Việt Nam về những vấn đề ‹
<small>bản của công bằng trong lĩnh vực luật hình sự. Dựa trên sự phân tích ly luậphan ticn các quy phạm của Bộ iuật nính sy, thực den xét xử vữa nước ta,</small>
quan điểm của nguyên tắc công bằng tác giả đánh giá một số chế định cơ bị
<small>của luật hình sự Việt Nam.</small>
Tác sid đưa những luận điểm sau đây để vảo vệ dé tài nghiên ctu :
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">luật hình sự cơng bảng được thể hiện thơng qua các địi hỏi của mình.
3. Cơng bằng có những địi hỏi cụ thể nhất định đối vdi việc quy định co
sO của trách nhiệm hình sự, đối vói việc quy định tội phạm. gidi hạn tác độngcủa điều cấm hình su, được thể hiện cả ư việc quy định các chế định của: phầnchung lan 6 phần các tội phạm của Bộ luật hình su.
4. Các địi hỏi của công bang thể hiện 6 việc quy định hình phạt, hệthống hình phạt và các chế tài cu thể đối vdi các tội phạm. Tương tng vỏicác tội phạm khác nhau về tính chất và múc độ nguy hiểm cho xả hội cónhững hình phạt, chế tài khác nhau về tính chất và múc độ nghiêm khắc.
3. Cơng bằng có những địi hỏi nhất định đối voi việc định tội danh. Dinh
<small>tội danh đúng là tiền đề quan trọng của việc quyết định hình phạt cơng bằng.</small>
dư luận xã hội. Hình phat cơng bằng là hình phạt tương xúng với các yếu
tO đưỢc nẻu trên. `...
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">đến những vấn đề chung của luật hình sự.
7. Cơ cấu của luận án
Luận án được thực hiện vdi khối lượng phù họp với những quy định crNhà nước. Cơ cấu của luận án được quyết định bỏi mục đích, phạm vi, nhiệ
vụ và múc độ nghiên cứu vấn đề.
Khi xây dung co cấu của luận án tác giả dựa vào lơgic của phương pnínghiên cứu là đi từ cái chung đến cái riêng, cái cụ thể ; đi từ mức độ, phạmbiểu hiện chung nhất của nguyên tắc công bằng đến mức độ biểu hiện cụ tỉ
của nó trong luật hình sự. Trước hết tác giả làm sáng tỏ bản chất, nội dung anguyên tắc công bang và trên co sé đó chúng minh cơng bang là một nguyên t.trong luật hình sự và các múc độ thể hiện, biểu hiện của nó. Tiếp đến tác sphân tích, làm sáng tỏ sự thể hiện của nguyên tắc đó trong một số chế định.qu:trọng của pháp luật hình su. Sau cùng tác giả làm sáng tỏ sự thể hiện của nguy
tac côn<small>Ï~ ngOk</small>dng 6 mức độ 4p dụng pháp luật hình sự. Luận án gồm lời nói đềba chương và kết luận.
O lời nói đầu lập luận sự can thiết của việc chọn đề tài nghiên cứu và di
<small>đạt nhũng luận điểm co bản dược đưa ra để bao vệ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">và hình phạt.
<small>sự và áp dụng pháp luật hình sự.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Những quan niệm đầu tiên về cơng bằng được hình thành ngay từ trong x
phải chấp hành các tập quán và nghi lễ dang ton tại (100 ; tr. 14-15).
Cùng vói sự phân hố xã hội, vdi sự xuất hiện giai cấp, chẻ độ tư hữu, v
sự phức tạp hoá các quan hệ xả hội, các quan niệm về công bằng tro nẻn pho:phú, đa dạng và luôn phát triển.
Phạm trù công bang, về co bản, được :riế: học, dao đức học, xã hội hi
<small>luật học nghiên cứu (54 ; 56; 57 ; 61; 64 ; 86; 100). Việc nghiên clu nhũ</small>
sách báo nói về cong bằng cho thấy có hai phương pháp co bản mâu thuản nh
<small>trong việc giải thích khái niệm, aội dung cơng bảng : duy tâm và duy vật.</small>
Những trào lưu triết học, dao đức học, xã hội học và luật học trước chủ ngMac-Léain và nhũng lý luận khơng Miác-xít tiếp theo xem xét công bằng tr:
ln đó coi cơng bằng như một cái gì đó rất trùu tương, hình dung nó như |
<small>cải gi đó đá được xác lập bằng sức mạnh có từ truóc, bằng súc mạnh tiên nghỉ</small>
Phạm trù trồng rồng mà có thể chất đây dd: xy nội dung nào tuỷ thee ý m
chủ quan cd Ici cho lợi ích diai sấn mà cdc trào lưu và hoc thuyết đó bảouan điểm. iv iudn, «F2
<small>1% TỦ</small>
thành quan niệm về cơng bằng, khơng thể chỉ ra được tính biện chúng của côn
bằng trong các quan hé xa hội, trong đó có các quan hệ pháp luật. Điều đó, truchết, được lý giải rằng khi giải thích khái niệm cơng bằng các trào lưu và học thuyđó khơng xuất phát từ quan điểm lịch sử cụ thể, từ quan điểm giai cấp, tu quađiểm lợi ích.
Kinh nghiệm lịch sử cả về mặt lý luận lin về mặt thực tiến đã chứng min
không gắn với sự phân tích lịch sử cụ thể và sự phân tích giai cấp về các hiệ
trạng xã hội, tất yếu, sẻ bị sụp dd, không dược xã hội chấp nhận. Chủ nghMac-Lénin đã khắc phục được những thiếu sót đặc trung có tính ngun tắc c
<small>các lý luận trước Mac va tu sản về công bằng va đưa ra dude một phương ph:</small>
khoa học chân chính đối với việc nghiên cứu vấn đề xã hơi rồng lón đó. Thị
FÔI cước sống hiện thực, mà là một phạm trà lich sid cụ thẻ. Kinh ngiuem lichcủa vả hội loài người da khẳng định rằng trong các va hội khác nhau va ngay
<small>trong một xa hội da khơng có và khơng thể có sự nhận thức và quan niềm tho</small>
nidl vẻ cái thiện và cái ác, vẻ cong bảng và odt công ở tắt cả mọi người. To
<small>l</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">vào su phụ thuộc voi tính tất yếu lịch su, khẳng định rằng việc thực hiện nhữđịi hỏi của cơng bang khơng phải bat đầu tu khi những địi hỏi đó da được nhthức, mà khi hiện có các điều kiện thực tế về kinh tế, chính tri, xã hội... để tt
hiện chúng, và mặt khác, vào su phụ thuộc vói thực tiền, vào hành dong của ¢
<small>trù đó dude thay đổi một cách cơ bản khi có sự chuyển từ một hình thái k</small>
tế-xä hội nay sang một hình thái kinh tế-xã hội khác. :
<small>tr mang tinh giai cấp sâu sắc. Quan điểm giai cấp là một địi hỏi quan tr</small>
có tính nguyên tac của việc phân tích khoa học khái niệm cơng bằng, vì rằng
<small>co cách tiếp cận đó mới đáp ứng được nhũng điều kiện lịch sử hiện tại, mới</small>
khả nắng tach ra những mặt cơ bản của khái niệm đó. chỉ rõ sự đối lập rất
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">của:
Kinh nghiệm lịch sử đã chi rõ rằng kiểu quan niệm về công bằng của nhữn
quan niệm về công bằng của giai cấp phong kiến được xây dựng trên quan die:giai cấp của giai cấp đó. Kiểu quan niệm về cơng bằng của giai cấp tư sản, tí
bằng nói trên được xây dựng trên quan điểm của giai cấp thiểu số thống trị d
Trong chủ nghĩa xả hội khái niệm công bằng vẫn giữ ngun tính giai ca
của minh. Ư đó những vấn đề của công bằng được giải quyết từ quan điểm củ
Nhấn mạnh tính giai cấp của quan niệm về công bằng chúng ta cũng ph
<small>Q la ` 5 5 : x A = aa Ẫ % =</small>
Nac sập nên nHững quy pham phd Sida của ahae (oa: ve đạo Gúc va cối<small>yr</small>
<small>cun</small>Og
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>z eee oe Hi H ca > a . »</small>
sự tiến bộ xã hội cái chung của nhân loại trong quan niệm về cơng bằng cóhoặc là được thể hiện rõ ràng nhất hoặc là được thể hiện một cách cat xén, x1tạc. Nói chung, tính giai cấp của cơng bằng quyết định sự thể hiện cả về nội ‹
lan hình thúc của tính nhân loại trong khái niệm về cơng bằng.
Trong chủ nghĩa xa hội cái chung của nhân loại được thể hiện một cách
quan niệm đó. Nhưng điều đó khơng có nghĩa là trong khái niệm về cơng
ư chủ nghĩa xã hội cái giai cấp và cái chung của nhân loại hoà nhập thành
tố chính, quyết định nội dung của công bằng. - - tà Pee ae
di được thừa nhận chưng. Theo mức độ biến đổi cách mạng trên thể giới
<small>aed ` 4</small>
<small>hon tein hat moan ala v</small>
<small>...c St là bG ˆ</small> tà hội !cài người, những đòi hỏi, những vếu tố ‹
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>NkigẰdferorxia </small>
học nhân văn nghiên cứu : triết học, xã hội học, đạo. đức học, kinh tế học, luậ
học... Nhũng ngành khoa học đó nghiên cứu cơng bang ư những khía cạnh khánhau và đưa ra những định nghĩa khác nhau về công bằng.
Một số tác giả cho rằng công bằng là một phạm tru triết học, xã hội học
đạo đúc học, luật học thể hiện 6 dạng khái quát những nguyên tắc của mối qua
hệ lẫn nhau giữa Nhà nước va cá nhân, giữa các giai cấp và các nhóm xã hộlà su thể hiện việc bình đẳng chân chính của mọi người (64 ; tr.47-49).
sản rất quan trong, là việc thể hiện của sự bình đẳng chân chính của mọi ngut
trong đó sự bình đẳng khong phải hiểu một cách hình thúc mà ;à sự dinh dar
<small>có nghĩa là việc tạo ra những. khả nang để bảo đảm sự phon vinh đây đủ và s</small>
phat triển tự do toàn diện của tất cả các thành viên của xã hội (57 ; tr. 67-£
i, một hệ thống và 6 nghĩa chung nhất công bằng có nghĩa là phạm vi dud
thưởng, của các nó lực lao động và sự ưu tiên trong lĩnh vực tiéu dùng, của tc
vi, là lý tưởng đạo duc toa rộng trên tất cả các hệ thống quy phạm, và do d
có quan hệ vói chính trị, pháp luật và các quy phạm xa hội khác cũng như v‹hiện thực mà 6 đó việc điều chinh về đạo duc, chính trị, pháp luật va các dic
chỉnh khác đem lại các kết quả chung khơng tách rịi nhau. Trong khi dé, tir
điều chỉnh đạo đức các mối quan hệ lẫn nhau của con người, quan hệ của cx
<small>AZUL với cộng dong xã hội, voi xã hội nói chung. Khách thẻ của sự danh giá</small>
<small>quan niệm về công bằng xã hội có thể là : 1/ thái độ của xã hội đối với cá nhâ</small>
<small>MOR G5, số ở ` > ˆ ` + ..^ ` , no . Ư + 'Gol vỚI chính mình ; 3/ hành déng của cá ahdn này đối với cá nhân khác. N</small>
sự đáp lại, giữa tội phạm và hình phạt và vv... (53 ; tr. 59).
về mặt tư tưởng của các quan hệ kinh tế đang tồn tại hoặc là từ mat tiêu cur
hết sức trùu tượng của bản thân pháp quyên" (29 ; tr. 328).
Tu tất cả những cách tiếp cận. những quan điểm nêu trên vẻ công bằng chithấy rằng công bằng là vấn đề rất phúc tạp, là hiện tượng xả hội, phạm trù Kho
học có nhiều mặt là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, bỏi vậ
trọng là 6 chỗ làm sao để mỗi ngành khoa học nghiên cứu vấn đề đó, trong d
để danh giá, do lưởng nhũng hiện tượng kinh tế, chính trị, xã hội, dao duc, phi
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">g dân đối vỏi xã hội, Nhà nước ; thái độ của nguc
<small>La mm</small>
<small>Sees a</small>
giá sự công bằng, 6 đâu không có lợi ích thi 6 đó khơng có sự đánh giá xuất phtừ quan điểm công bằng ; thứ hai, để các hành đông, hành vi được đánh giá
của lợi ich. 6 dây, cũng cần phải khẳng định rằng, lợi ích có thể là trực tiếp ho
gián tiếp, hàng đầu hoặc thú yếu, quan trọng hoặc ít quan trọng hơn v.v... Sự kh
nhau về lợi ích quyết dịnh sự khác nhau trong quan niệm về công bằng. Sự da dạvề lợi ích là nguồn gốc của sự đa dạng của những quan niệm về công bằng.
Mac-Lénin gắn rất chặt quan niêm về công bằng với các lợi ích.
M6i quan hé giữa cơng bằng và lợi ích mang tính lịch sử cụ thể. Trong nhữ
<small>hình thái kinh té-x4 hội khác nhau mối quan hệ đó khác nhau, bởi vi các co</small>
muna te, chính iri, xá hội, văn hố, dao đúc, tư tưỎng, pđư¿p luật... cua mdi gu
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nét hon cả ở lĩnh vục pháp luật hình sự. Lịch sử phát triển của pháp luật hir
sự cho thấy rằng các đạo luật hình sự bao gid cũng được coi là công bằng tu quiniệm của giai cấp thống tri ban hành nó, vi rằng những đạo luật đó bảo vệ nhữilợi ích có giá trị nhất, thiết thân nhất của giai cấp đó. Đó là những lợi ích ‹
bản, quan trọng nhất về kinh tế, chính tri, xã hội, văn hoá, đạo đức, tư tudr
Như trên đã nói, loi ích quyết dinh cả sự xuất hiện của các quan niệm
<small>su danh giá về sự công bằng lẫn nội dung của chúng, nhưng mặt khác, đến Ie</small>
<small>mình nhũng quan điểm. quan niệm về sự công bằng phổ biến và lan truyền tre</small>
<small>xã hội cũng tác động rất lón đến sự hình thành các lợi ich cụ thể, xác định</small>
trị xả nội của các lợi ích đó.
<small>SN. : 2 on : : . : a ` _ . .</small>
<small>-w3u vay, cơng bằng va lỢI :cđ có lẻn quan fat chat end voi Anau, ide U4</small>
<small>ef ¬</small>
<small>1a) faecal ` = vÀ NOS: ` .. : :</small>
fan nhau va thể hiện rõ rang nhất o trong pháp lưảit. Mci quan he dé many !
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>—=—=-.._ A) 4 - 6 « = 4 ˆ 4 h NA 4 4 rò L ich</small>
bằng với pháp luật nói chung đến mdi tương quan của cong bằng vdi các ntpháp luật cụ thể và muc độ thể hiện khác nhau của sự tương quan đó. Theo ct
từ trước đến nay, có hai phương pháp cơ bản mâu thuẫn nhau trong việc giải tkhái niệm, nội dung của công bằng : duy tâm và duy vật. Trong việc giải tmối tương quan giữa công bằng và pháp luật, hai phương 2háp đó củng được
<small>Hien TƠ met</small> <sub>aN</sub>
Nhting trào luu triết học trước chủ nghĩa Mac-Lénin và những iruong rtriết học pháp luật tư sản khác nhau xem xét mối quan hệ của công Đằng va 0luật trong sự tách biệt vdi co cấu kinh tế, xã hội, với lợi ích. và do đó, coi thucd sỏ vật chất, kinh tế-xã hội và nội dung tương tng của các hiện tượng dé
các mdi quan hệ của chúng. Vì thế, khơng phải ngẫu nhiên mà các trường ;
<small>đó đều có cách tiếp cận giống nhau - cách tiếp cận chủ quan dén các hiện iu</small>
<small>1Gtà</small> hot. Công bằng được giải thích xuất phát từ pháp luật, và người ta xem
pháp luật dưới ánh sáng của các doi hỏi của cơng bằng vĩnh củu-mối liên hi
hội (86 + tr.218).
<small>inank một nhóm sai lầm t6n tại #‡ệc lap với đồi sống x</small>
Chẳng han; Grocij, coi công bảng là nguyên tắc cao nhất của xả nói,
<small>ae Sees Oe es a mepe ots aes ole. mee ne crys semen : :sete pegs oUt AE DIUIU cội SCRE Cook, DU 20 uni AGS Gy Anos vo</small>et su « :
<small>Muu invan vdi-cone bằng (100 : :r.2?0),</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Didrơ gắn vấn đề cơng bằng voi sự thể hiện ý chí chung trong pháp lu:
thể hiện trong các luật thành văn, trong các công việc xã hội, trong các hi
nhiên giành cho tất cả các thục thể sống. Dé cập đến mối quan hệ của côbằng vdi hoạt động xét xu Didro cho rang hoạt động xét xử không phải
cái gi khác là sự thể hiện của công bằng (100 ; tr.23-24).
Golbakh cho rằng các đạo luật trỏ thành công bằng chi trong trường hnếu việc ban thưởng và trùng phạt 6 múc thiện và ác mà con người đã gây
<small>cho xả hội (100 ; tr.24-25).</small>
Russo quan niệm mỗi đạo luật phải dựa trên hai tiêu chuẩn : bình. da
<small>va cơng bằng (100 ; 25-26).</small>
Lam sáng :ỏ mối tương quan của công bằng và pháp luật, Kant khẳng di
rang người thdm phán, nếu anh ta không muốn lam tradi với chân lý, không ah
<small>can phải tam theo pháp luật, mà còn phải lắng nghe giọng nói của cơng of</small>
<small>—__— ¬ . ie A " am .. ˆ s</small>
nào không có pháp luật thì cũng khơng thể nói về cơng bằng được. Nhưng bị
pháp luật và mối quan hệ của chúng. Như vậy, rõ ràng rằng trong phạm vi ctchủ nghĩa duy tâm và bằng phương pháp duy tâm khơng thể giải thích được m
bảng và pháp luật.
Theo chủ nghĩa Mac-Lénin công bảng và pháp luật là những khái niệm martính chất lịch sử cu thể và giai cấp sâu sắc, bởi vậy mối quan hệ:của chúng cúimang tính chất lịch sử cụ thé và giai cấp. Điều đó có nghĩa rằng giữa cơng bar
<small>và pháp luật, giữa khá» niệm công bằng và khái niệm pháp luật, giữa các địi h</small>
của cơng bang và các địi hỏi của pháp luật của một xá hội nhất định không
kiối quan hệ của cong bang và pháp luật thể hiện 6 những phạm vi và mđộ “hdc nhau.
V2 nguyên tắc. 6 cơng bằng cũng như O pháp lt. chính tri, dao duc
<small>các hình thái khác của ý thúc xã hội có mối tương quan của vật chất và tư tưỎicua Kñscn quan và chủ quan.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Công bằng và pháp luật của một xã hội nhất định bao gid cũng lấy he !
tưởng thống trị trong xã hội đó làm co so tư tưởng của mình và cũng nhằm 0a
vẻ nó, đấu tranh với các hệ tu tưởng đối lập. Do vậy, su thống nhất về hệ !
hệ chặt chế của hai khái niệm đó. Đó là mối quan hé về mặt tư tưởng.
vai trị là cái điều chỉnh các ae hệ xã hội. Trong xã hội có giai cấp chúng t¢
, hoạt động trong sự phối hop chặt chế voi nhau, bổ sung cho nhau va nha
O bat Kỳ một xã hội có giai cấp nào pháp !uSt bao gid cũng lấy những qu:
Sự tac động và mối quan hệ lin nhau của công bằng và pháp luật von du
hữu no lệ, pháp luật tu sản công bằng hơn pháp luật phong kiến.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa từ thời điểm ra doi của mình đã phản ánh cá:
quan niệm về công bằng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, là sự th:
hiện ý chí và lợi ích của họ, mà trên thục tế là lợi ích của tồn bộ sự phát triểxd hội. Nhưng đồng thoi công bằng xã hội trong chủ nghĩa xã hội vẫn mang tin!
niệm về cong bằng được thể hiện trong pháp luật xã hội chủ nghĩa so với cá
<small>quan niệm về công bằng được thể hiện trong pháp luật của các xã hội bóc lộ</small>
Trong chủ nghĩa xã hội su thống nhất của công bằng và pháp luật được củn
<small>vO Oang các lợi ích của cong dân và Nhà nuóc, của ca nhàn và xa hội, là co s</small>
khách quan để cá nhân nhân thúc về tính chất công bằng của pháp luật.Nhung quan niệm vẻ công bằng được pháp luật ghi nhận được gọi là cor
nguyên tắc khác công bằng có ảnh hưởng, tác động đến mọi quan hệ xa hội, tron
Trong quan hệ giữa xa hội và cá nhân, giữa Nha nude và công dan, git
các tổ chúc xã hội và các thành viên của chúng công bằng thể hiện sự thống nhâ
biện chúng của Su SỐ : xã a can phải có cá nhân, cá nhân cản đến xã hội
xã hội cần phải có thành viên, thành viên cần đến tổ chúc đó. Đối vdi mỗi co
Nhà nước. trước các tổ chúc xã hội của mình và trước chính bản thân mình. V
su phat triển tồn diện của nó.
<small>Lư tuon</small>UG <sup>cong bang xuyẻn suốt trong tất cả các quan ag lắn ahau giữa cc</sup>đ€ƯƠI voi con người, Vì rằng người nào hoạt đơng trong xã hội. trong tap th:
<small>ĐXNNEvc ></small>
và việc nhận được từ xã hội, tu Nha nước và từ các tổ chúc đó. Và khi su đc
.„ Nhu vậy, tư tưởng cơng bằng xun suốt các loại quan hệ xã hội va là nguyé:
tac quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ giữa x4 hội và cá nhân, giữ.
Nhà nước và công dân, giữa các tổ chúc xã hội và các thành viên của các tổ chứ
Công bằng là một trong những nguyên tắc quan trọng xuyên suốt chính sác
<small>xinh tế - xã hội của Dang và Nhà nước ta. Trung tâm chú ý của chính sách Xin</small>
đối trong xã hội. Nhấn mạnh sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sac
xả đội Đảng ta chi rõ cần phải khác phục thái độ coi nhẹ chính sách xã hội. tv
<small>ae a4</small>
giữa các dân tộc, giữa các giai cấp và tầng lóp xa hội khác nhau, loại tru các ‹
quyền, đặc lợi ; đấu tranh kiẻn quyết chống những hiện tướng tiểu cực, đặc tlà hiện tướng tham nhũng ; bảo đảm su bình đẳng thực sự của mọi người tn
<small>pháp luật.</small>
Việc thục hiện nghiêm chỉnh, thường xuyên và nhất quán nguyên tắc cx
bằng là tiền đề quan trọng bảo đảm sự thống nhất trong nhân dan, sự phát trổn định về chính trị, kinh tế xã hội và sự phát triển của cá nhân. Việc thực †nguyẻn tac này trong đòi sống hàng ngày là yêu cầu không thể thiếu của c
<small>nước. trong việc khẳng định ngun tắc cơng bằng. Do đó. một trong những hư</small>
quan trong của việc củng cố, thực hiện công bằng trong giai đoạn hiện nay orta +4 Gui moi và hồn thiện hệ thơng pháp luật. Trong việc đổi mỏi hệ ii
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>=</small>
ng bằng v
<small>œ</small>
các địi hỏi của nó được ghi nhận và thể hiện trong pháp luật, thi như vậy, phá
luật có được đặc tính cơng bằng.
Nghiên cúu những sách báo đề cập đến nguyên tac công bằng cho thấy nguvétắc đó có q trình phát triển va thừa nhận của nó. Và ngun tắc cơng bar
ngày càng có ý nghĩa và vai trị to lón đối vdi pháp luật nói chung và các ngàrpháp luật cụ thể nói riêng.
Trong những nam 70 về trước trong các giáo trình lý luận về Nhà nước va Phi
<small>trong các giáo trình lý luận về Nha nước và Pháp luật được xuất ban 6 Liên Xô (tru</small>
đây) từ đầu những năm 1980 đến nay, công bằng được coi là một trong những nguy
dịnh mối liên hệ chat ché của công bằng và pháp luật.
Trong khoa học pháp lý phạm trù công bằng được định nghĩa như là lý tuc
<small>như là nguyên tắc của việc đánh giá sự tương quan của các lợi</small>
<small>ng fe dụng pháp luật (71 ; 83 ; 85 ; 86). Theo chúng tơi, từng cách tiếp</small>
dân và Nha nude được thiết lập thông qua các phạm trù quyền và nghĩa vụ củcác chủ thể đó, phải được xây dựng trên nguyên tác cơng bảng. Điều đó đặt ¡những địi hỏi rất cao đối voi nhũng co quan xây dựng pháp luật khi ban har
bằng, làm sao để tạo cho mọi chủ thể có khả năng thực tế thực hiện các quyt
và nghĩa vu cong bang đó.
chung của pháp luật xả hội chủ nghĩa, công bằng thé hién ỏ việc qui định "phevi" pháp lý giống nhau của hanh vi và trách nhiệm pháp lý tương ting với các hà
<small>vì ví phạm pháp luật ; ở việc qui dinh các quyền và ue vu giống nhau đối</small>
có lỗi ; 3 việc khơng :hốt khỏi trách niệm ; 2 sự atong ming của trách nh
dot vói hành: vị vi phạm pháp luật và nhân thân người thực hiện hành vị dcVới tính cách là nguyên tắc chung của pháp luật, công bằng thể hiện ¿nina thúc (mức độ) cơ bản sau : 1/ Y thức pháp luật ; 2/ Qui pnam pnap
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">ay Rat động xây dung pháp luật) ; 3/ Quan hệ pháp luật (hoạt dong thục hiện phát
<small>“dư:oer € sợ</small>
thù của đối tượng và phương pháp điều chỉnh của chúng qui định.
Nhu vậy, công bằng là nguyên tac của các quan hệ xã hội, của chính sackinh tế - xã hội, của pháp luật, của chính sách hinh sự, của luật hinh su. Dic
đó, 6 một mức độ nhất định, nói lên sự thống nhất chat ché về mặt tu tưởi
của luật hình sự, của chính sách hình sự, của pháp luật, của chính sách kinh
tế-hội, của các quan hệ xá hội trong chủ nghĩa xã hội.
3. Cách mạng xã hội chủ nghĩa đã dẫn đến những thay đổi có tính nguy:tắc về bản chất, nội dung của luật hình sy, về mối quan hệ của cơng bằng +
Cơng bằng, như trên đã nói. là một hiện tượng xã hội có mối quan hệ cl
<small>h Tiên 4 zon . » u vo. Pa we By ine Ge " . _ -_</small>
ue Hiện một cách rộ nét và nhiều nhất, boi vi đó ia lĩnh vực đề cap đến ant
MOl ñEƯỜI và tù phía khác là quyền và lợi ích thiết thân nhất của con người
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>f</small>
qua hành vi của con người ban hành và áp dụng pháp luật hình sự, thơng qi
Cơng bằng, như mọi người đã biết, có hai khía cạnh hoặc hai hình thứcỊ.¡z bằng ngang nhau và cơng bằng phân phối. Trong luật hình su cong bảngang nhau thể hiện một cách ro ràng nhất 6 sự bình đẳng trước pháp luật hisu, túc là 6 việc xây dựng những co so trách nhiệm hình su, tội phạm va hi
hiểm cho xa hội của tội phạm đã thực hiện, nhân thân người phạm tội, các t
(khia cạnh) đó của cơng bằng có mối quan hệ chặt ché, thâm nhập và chưgiao lan nhau : trong công bằng ngang nhau có cơng bằng phân phối và tr
Trong cơng bằng ngang nhau có cơng bằng phân phối, boi vi Nhà nước
định đạo luật hình sự giống nhau đối với những người không giống nhau tMES se, 19 chác nhau vẻ các đặc điểm sinh lý, vẻ các đặc điểm xd nội, +
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">hiện bằng cách lựa chọn các biện pháp được qui định trong luật, túc là lại mc
Dudi chủ nghĩa xã hội việc thực hiện sự bình đảng xả hội khơng những khơrxố bỏ khác biệt về mọi mặt giữa mọi người, mà cịn đề cao ý ngh nia của nhur
<small>su ưu tiên của hình thức cơng bảng nào cần được thể hiện trong luật hình s</small>
suy cho cùng, tuỳ thuộc vào điều trong giai doan phát triển cụ thể đĩ hình thi
<small>tá t>~ tát _ =m</small>
luật chi cĩ thé thể hiện 6 việc áp dung biện pháp giống nhau nhưng những
<small>akin wut ` en</small>
<small>N HC 7 BA. eas `. r ` ' + PE Sy s LEnDEKhre ROMS earn s.. Nos</small>
<small>i vores Pung enung TỤC ng auge anin anda QdƯỚI cung mốt Jo€(es</small>LOD <small>(5raKếeC</small>
fa tk một phía nhất định" (88 ; tr. 77-84).
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">3/ Hoạt động áp dụng pháp luật hình sự (quan hệ pháp luật hình sự).
"tha ah a rd kẻ t= ` ˆ = *
<small>: Ý thức pháp luật đóng vai trị cân nhac các quan niệm vẻ công bang trons</small>
<small>cơ sở đạo đức vào trong hệ thống các qui phạm pháp luật hình sự và sự phohợp chặt chẻ của việc điều chỉnh bằng các qui phạm đạo duc và các qui phar</small>
pháp luật hinh sự. Việc thừa nhận tính cơng bang của pháp luật hình sự là vế
<small>tố quan trong của ý thúc pháp luật xã hội chủ nghĩa. Công bằng thể hiện cả</small>
<small>những hiểu biết pháp luật, ö thái độ đối với nó, 6 thói quen của hành vi pháluật.</small>
<small>\ \</small>
<small>Yo \</small>
các qui phạm pháp luật hình sự. Nhưng pháp luật hình sự khong chỉ đơn thu
nhân dân. Đến lượt mình, trong quá trình phát triển của xã hội lợi ích của quchúng nhân dân ngày càng phát triển, phong phú, da dạng lên, do vậy, pháp lì
<small>pháp luật hình sự bảo vệ tương xúng cúc lợi ich đó cũng được đánh giả từ qiđiểm công bằng. Từ day, 6 mức độ ý thúc pháp luật. tư tưởng công bằng thể b</small>
Ư việc nhận thức, thừa nhận hoặc khơng thừa nhân những điều đã được quy d
lan những điều cần được qui định trong luật ninn sự.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">: 1/ ý nghĩa chung, khi trên co sở cơng bang hình thành
Ngun tắc cơng bằng được thể hiện 6 các quy phạm pháp luật hình sự
hiện rõ nét nhất. Khi xây dụng và ban hành các quy phạm pháp luật hình sự.nhà làm luật không thể khong dựa vào và cân nhắc các quan niệm về con:bằng tồn tại trong xd hội. Vi rang 6 một nghĩa nào đó các quan niệm về côn:
bằng xuất hiện trước pháp luật, là nền tảng của hệ thống các quy phạm x:hội, trong đó có các qui phạm pháp luật hình sự. Chính việc ban hành nhữn
<small>được nhà làm luật thừa nhận.</small>
hiện trong tồn bộ hệ thống các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể pháp lua
đòi hỏi phải qui định những quyền và đưa ra những đòi hỏi thống nhất đối v
tất cả mọi người, túc là thực hiện nguyên tắc bình dang của cong dân trước ph:
VỆ va củng cố trật tự pháp luật, trật tự xa hội.:
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">are a :<sub>fan tu tưởng của mình. Nó là co sO pháp lý tư tưởng, là co so đạo đúc trẻn</sub>
vực chính sách hình sự điều đó có ý nghĩa rất lon đối vói việc xác định quyẻn
và nghĩa vụ của Nhà nước trong việc quy định các chế định quan trọng cửa luậthình sự, cẽzø như quyền và nghĩa vụ của người phạm tội. Tuc là tư tưởng cơngbằng và các địi hỏi của nó phải được thể hiện trong việc quy định mé! quan hệ
giữa Nhà nước và người phạm tội thông qua các quyên và nghĩa vụ tương úngcủa các chủ thể đó.
<small>pháp hình sự các doi hỏi của nguyên tắc công bằng được thể hiện cụ thể và có</small>
khả năng được thể hiện nhiều hon 6 mức độ ý thúc pháp luật. Vi rằng khi ban
<small>hành các quy phạm pháp luật hình su, 6 mức độ rất lón chủ thể lập pháp có</small>
quyền và có khả năng, điều kiện tn theo các địi hỏi của cơng bằng, ban hành
<small>ene Quy gram mci do cơng bằng địi hỏi và bãi bỏ những quy phạm khơng cịn</small>
<small>Kon, vey xi dh và Mue do cua trách nhiệm ninh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">én trong ý thúc cua con người không chi thông qua các quy dint
cơng bằng đã được thể hiện trong các quy định của pháp luật trong hiện thị
<small>Yano 2) + ˆ 2: + ` a ˆ mi . ae CnPS J 2</small>
Sự Quy định những phạm vi chung ấp dụng đối với những người không giống +
mot quyết định công bằng là nhiệm vụ rất quan trong và đây trách nhiệm
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">6 căn cu và dung pháp luật, vdi việc tuân thủ chính xác
pháp luật hình sự phải hướng đến việc ra những quyết định công bằng, đúng luậtpháp. Những quyết định như vậy có ý nghĩa giáo dục, cải tạo và phịng ngùa rat
<small>_cao nước ta thưởng chi ra rằng các toà án phải thường xuyên tuân thủ địi ho</small>
---Tinh công bằng của pháp luật hình sự (của các qui phạm pháp luật hir
<small>su) và tính cơng bằng của việc áp dụng pháp luật hình sự có ý nghĩa rất lón chả</small>
đảm bình đẳng về việc pháp lý của mọi cơng dân và cịn bằng cách đó huc
<small>SOR?</small> +14 của pháp iuật nình sự va của việc áp dụng pháo luật hình su có ý a
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">hầm quyền sé nâng cao uy tín của pháp luật, thúc đẩy việc tự nguyện tuâ!
<small>ama “2%</small>
Đí:. Lo. : = 2a 4. ` `. : :
hệ thống các đòi hỏi của nguyên tắc đó, từ những cấp độ chung cho đến c:
độ cụ thể.
Nhu vậy, trong luật hình sự ngun tac cơng bang đóng vai trị rất to |
_ pháp luật hình su, lẫn phạm vi, giới hạn áp dụng nó, cũng như việc giáo dụthúc pháp luật.cho nhân dân, các co quan xây dụng pháp luật, áp dụng pháp lì
<small>tuyên truyền, giáo dục pháp luật khơng thé khơng cân nhắc các địi hỏi của c</small>
bằng. Pháp luật hình sự lấy cơng bằng làm co sỏ đạo dức, co sé nhận thúcmình. Ngun tắc cơng bằng trong luật hình sự là phạm trù pháp ly bao gom nh
<small>tous</small>7Q <small>che</small>đ tắc cơng bằng. Với tinh cách là một ngun tắc của luật hình sự. ng
<small>may</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">hủ nghĩa xã hội, cơng bằng có mối quan hệ rất chặt chế, húu cu
Do là nhũng phạm trù không thể tồn tại thiếu nhau. Các ngun tắc pháp
Giá trị gần gti nhất vdi công bang vê mặt lơgíc và lịch sử là giá trị bintđẳng. Bình dang là một tư tưởng, một nguyên tắc có liên quan rất chặt ché vo
quan niệm rằng bình đẳng là su thể hiện của cơng bằng là nguyên tắc của ch
Cơng bằng có liên quan chặt chế với pháp chế. Pháp chế là sự thể hiệpháp lý trực tiếp nhất phạm trù đạo đúc của cơng bằng (104 ; tr. 72). B
<small>vì, công bằng pháp lý là khái niệm cùng nghĩ với pháp chế, nghĩa là công ba:</small>
<small>tr. 72),</small>
<small>Nhung quan niệm về công bang liên quan chat ché với nguyên tắc nhân ở</small>
nhất, can n=», «+ : : :<sub>tốn weed GUY Cink va Sảo đảm các quyên của nó.</sub>
</div>