Tải bản đầy đủ (.pdf) (226 trang)

Luận án tiến sĩ luật học: Các hình phạt chính trong Luật Hình sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.57 MB, 226 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

30 GIÁO DỤC VÀ DAO TẠO TRUNG TAM KHOA HỌC XÃ HỘIVÀ NHÂN VN QUỐC GIAVIỆN NGHIÊN CỨU NHÀ N¯ỚC Và PHÁP LUẬT

LUẬN AN TIEN SỸ LUAT HOC

NG¯ỜI H¯ỚNG DAN KIIOA HỌC:GS.TSKH. Dao Trí Úc

HÀ NỘI - 2002

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>a</small>

LOECAM Dost

Tôi xin cam oan âu Ia.céng trình nghiên cứu

của riêng tơi. Các số liệu nêt trong luận án là trung

thực va chính xác. Các kết qua nghiên cứu trong luận

án ch°a từng °ợc ai cơng bố trong bất ky cơng trình

nào khác.

Tác gia luận an

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

NHUNG TỪ VIET TAT TRONG LUẬN AN

1. CHXHON cocoons Cộng hoà xã hội chủ ngh)a

2. CHDC... Cộng hoà dan chủ

3. GS, TSKH... Giáo su. Tiến sỹ Khoa học+, PTIS... Phó tiến sỹ

5. CHLB... Cộng hồ liên bang6. ¡0:5 ¬-... Liên bang

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

MỤC LỤC

LOL NÓI ẦU... 2220201102202 HH ru 5CH¯ NG |. CO SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC HÌNH PHAT

CHÍNH TRONG HỆ THỐNG HÌNH PHAT THEO

LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM...--- +. Ss SE 1121211121211 E121 cyee 10

1.1. Khái niệm hình phat , bản chất va các chức nng của hình phat... 10

1.2. Hé thống hình phat ..0.. ee eee SH HH TH ng Hy HH vn xec 33

1.3. Khái niệm, tính chất và vai trị của hình phạt chính trong hệ thống

hình phạt theo luật hình sự Việt Nam...-- cớ. 37

CH¯ NG 2. NỘI D¯NG, VAI TRỊ VÀ Ý NGH(A CỦA CÁC HÌNH

PHAT CHÍNH TRONG HỆ THONG HÌNH PHAT HIỆN HÀNH... 57

2.1. Q trình xây dựng các hình phạt chính trong pháp luật

<small>8 ... 57</small>

2.2. Các h°ớng tiếp cận khi nghiên cứu về các hình phạt cụ thẻ

trong hệ thống các hình phạt chính...-. chu hkhe 67

2.3. Nội dung và ặc iểm của các hình phạt chính ... 83

2.4. Xu h°ớng hình sự hố và phi hình sự hố trong chính sách

<small>hình sự thơng qua việc ấp dụng các hình phạt chính theo</small>

KẾT LUAN oe ¬ 195

DANH MỤC TAI LIEU THAM KHẢO...csseceec....205

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

LỜI NĨI ẦU

1. Tính cấp thiết của ề tài.

Nhằm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chế ộ, trật tự xã hội, Nhà n°ớc tadùng nhiều biện pháp vừa có tính thuyết phục, vừa có tính c°ỡng chế ể ấu

tranh với những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm. Cn cứ vào mức ộ

nguy hiểm cho xã hội mà Nhà n°ớc sử dụng những biện pháp t°¡ng ứng nh°

biện pháp dân sự, biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Từ khi giành

°ợc chính quyền về tay nhân dàn ến nay, cn cứ vào từng thời kỳ của cách

mạng, Nhà n°ớc ta có chính sách hình sự t°¡ng ứng thơng qua việc quy ịnh

những hình phạt t°¡ng ứng bảo ảm hiệu quả của cuộc ấu tranh phòng vàchống tội phạm. Có thể thấy rằng, hệ thống hình phạt trong pháp luật hình sựcủa n°ớc ta từ nm 1945 ến nay rất phong phú và a dạng, vừa có sự kếthừa, vừa có sự thay ổi về ban chất, ã phát huy °ợc vai trị của mình. Bộ

luật Hình sự nm 1999 của n°ớc ta là kết quả của nhiều lần sửa ồi, bd sung và

qua thực tiễn công tic của các c¡ quan bảo vệ pháp luật trong việc áp dụng và thihành các hình phạt chính. Các quy ịnh của nó và thực tiễn áp dụng các quy ịnhó ã cho thấy các hình phạt chính óng vai trị rất quan trọng và chiếm vị tríquyết ịnh, thể hiện rõ nhất mục ích trừng trị và giáo dục, cải tạo ng°ời phạmtội. Hình phạt chính cùng với hình phạt bổ sung ã làm tng thêm hiệu quả của

hình phạt trong cơng tác ấu tranh phịng chống tội phạm. Từ tr°ớc ến nay, ã

có nhiều cơng trình khoa học trong và ngồi n°ớc ẻ cập ến hình phạt, nh°nggna có cơng trình nghiên cứu chun sau, tồn iện vẻ hình phạt chính. Bàn

. cạnh ó, thực tiễn lập pháp và áp dụng pháp luật hình sự Việt Nam ã và ang

gặp khơng ít những v°ớng mác khi quy ịnh và áp dụng hình phạt chính. H¡n

thế nữa, việc xác ịnh ý ngh)a xã hội - pháp lý cing nh° hiệu quả hình phạt nóichung, trong ó có hình phạt chính cing là một vấn ề nan gid, iều ó °ợc

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

chứng minh trên thực tế rang khong phải cứ áp dụng hình phạt that nang thìtội phạm sẽ giảm.

Tuy nhiên, trong thời gian qua. việc nghiền cứu pháp luật hình sự ch°a

làm rõ những dấu hiệu cn bản của từng hình phạt chính, vai trị và khả nngcủa nó trong việc giáo dục chung, phịng ngừa riêng trong tong thể các hình

phạt °ợc pháp luật quy ịnh cing nh° trong các biện pháp ấu tranh phịng,

chống tội phạm nói chung, áp ứng °ợc u cầu tr°ớc mắt cing nh° lâu dàicủa nhiệm vụ ấu tranh phòng và chống tội phạm ở n°ớc ta.

Hiện nay, ất n°ớc ta b°ớc vào giai oạn phát triển nền kinh tế thị tr°ờng

theo ịnh h°ớng Xã hội chủ ngh)a, mở rộng hội nhập và giao l°u quuốc tế thìhệ thống hình phạt nói chung và hình phạt chính nói riêng cần °ợc nghiên

cứu ể làm rõ mục dich tinh chất, tác dụng, hiệu quả, nội dung, của các hìnhphạt chính, quy ịnh day ủ các hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm;quy ịnh một hệ thống hình phạt hồn hảo: quy ịnh loại hình phạt, Khunghình phạt t°¡ng xứng với từng tội phạm cụ thể; làm rõ iều Kiện áp dụng vàthi hành hình phạt chính. Từ ó. cần dé ra °ợc những Kiến nghị có c¡ sở

khoa học và thực tiễn, nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của chúng.Nghiên cứu vẻ các hình phạt gắn liền với nhu cầu hồn thiện pháp luật

hình sự trong cải cách t° pháp, nâng cao nng lực của ội ngi cán bộ t° pháptheo tinh thần Nghị quyết của Dai hội lần thứ 1X của ảng và Nghị quyết 08của Bộ Chính trị, có ý ngh)a rất quan trọng, thơng qua ó ể làm rõ h¡n chínhsách hình sự của n°ớc ta, góp phần ấu tranh có hiệu quả với các hành viphạm tôi. củng cố pháp chế và trật tự pháp luật xã hội chủ ngh)a.

Tất cả những vấn ẻ nêu trên nói lén tính cấp thiết của việc nghiên cứu

ể tài: “Các hình phạt chính trong luật hình sự Việt Nam” và cing là lý do mà

<small>tấc giả chọn ề tài này làm luận án Tiến s) luật học.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2. Tình hình nghiên cứu de tài.

Cho ến nay, ã có nhiều cong trình nghiền cứu ở các mức ộ và cácbình diện khác nhau về ề tài hình phạt và hệ thống hình phạt.

Ở n°ớc ngồi, ặc biệt là ở Liên Xơ tr°ớc day, vấn dé hình phạt ã °ợc

rất nhiều chuyên gia nghiên cứu nh°: Cudriapxep V.N với cơng trình “Luatpháp và hành vi”, Matxcova 1983 (Tiếng Nga), Galperin ILM với công trình“Hình phạt, chức nng xã hội và thực tiến ứng dụng” Matxcova, 1983 (Tiếng

Nga); Sargorotxki với cơng trình “Hình phạt. mục ích và hiệu quả của nó”;

Leningrat 1973 (Tiếng Nga); L°xốp M.D với cơng trình “Hình phạt và việc áp

dụng nó ối với các tội chức vụ”; Ca zan 1987 (Tiếng Nga) vv...

Ở trong n°ớc, ề tài hình phạt cing ã °ợc nghiên cứu trong một số

cơng trình khoa học nh°: “Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam” của tập thể

tác gia Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ t° pháp. Nhà xuất bản Chính trị

Quốc gia, 1995; “Tội phạm học, luật hình sự và tố tụng hình sự” của tập thể

tắc giả do GS, TSKH ào Trí Úc chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,

1995; ề tài “Co sở lý luận và thực tiễn nang cao hiệu quả của các biện pháp

t° pháp và các hình phạt khơng phải là tù và tử hình” của tập thể tác giả do

PTS ặng Quang Ph°¡ng làm chủ nhiệm, Hà Nội. 1996 ... Bên cạnh ó cingcó một số luận án thạc s) luật học viết về ề tài hình phạt nh°: “Hệ thống hình

phat trong luật hình sự Việt Nam” của Nguyễn Vn V)nh; “Hé thống hìnhphạt trong luật hình sự n°ớc Cộng hịa xã hội chủ ngh)a Việt Nam” của ặng

ức Thạo; “Những vấn ề về hệ thống hình phạt trong luật hình sự ViệtNam” của Nguyễn Phi Hùng vv... Ngồi ra cing ã có một số bài viết ngtrên các Tạp chí chuyên ngành vé vấn ề này.

Nhìn chung, các cơng trình khoa học nêu trên ã dari sự chú ý cho việc

nghiên cứu một cách có tính chất tổng thể hoặc là vẻ những vấn ề chung củahệ thống hình phạt, hoặc là về một hình phạt cụ thể nào ó. Nh°ng cho ến

<small>nay, ch°a có một cơng trình khoa học nào trong số ó nghién cứu sâu vẻ các</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

hình phạt chính trong pháp luật hình sự Việt Nam ở ca ba bình diện: Lappháp, 4p dụng pháp luật và thi hành án. Vì vay, sé có ý ngh)a lý luận và thựctiễn, nếu có một cơng trình nghiên cứu d°ới hình thức một luận án Tiến s)

luật học về ề tài này ở cả ba bình diên nêu trên.

3. Mục ích và nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận án.

- Mục ích của việc nghiên cứu ề tài này là bằng cách tiếp cận tổng thể

i từ cái chung ến cái cụ thể, i từ lý luận ến ánh giá thực tiễn Xét xử,

thông qua nghiên cứu so sánh với kinh nghiệm ở n°ớc ngoài, tác giả làm rõkhái niệm, mục ích của hình phạt, vai trị ý ngh)a, bản chất pháp lý của cáchình phạt chính, có những kiến nghị nhằm hồn thiện nội dung quy ịnh củacác hình phạt chính, tìm ra °ợc các iều kiện bảo ảm hiệu quả của chúngtrong thực tiễn, khắc phục và hạn chế những sai sót trong q trình lập pháp

và trong việc áp dụng pháp luật hình sự.

— ~ Xuất phát từ mục ích trên, nhiệm vụ của luận án ặt ra là làm rõ lịch

sử phát triển của các hình phạt chính, phân tích tính chất, bản chất, ặc tr°ng

c¡ bản, c¡ sở của việc phân loại hình phạt chính. iều kiện dp dụng và thi

hành các hình phạt chính qua từng giai oạn dặc biệt là theo quy ịnh củapháp luật hiện hành; Có sự so sánh với pháp luật hình sự của một số n°ớc;làm rõ các vấn ẻ bức xúc của thực tiễn dp dụng va thi hành các hình phatnày; °a ra những tiêu chí ánh giá hiệu quả, những iều kiện ảnh h°ởng ếnhiệu quả của chúng trên c¡ sở ó có những kiến nghị nâng cao hiệu quả của hình

phạt chính.

4. C¡ sở ph°¡ng pháp luận và ph°¡ng pháp nghiên cứu.

- C¡ sở ph°¡ng pháp luận của việc nghiên cứu ề tài là chủ ngh)a Mác LêNin, t° t°ởng Hồ Chí Minh, các quan iểm của ng va Nhà n°ớc ta về chính

sách hình sự, về vai trị, khả nang của việc áp dụng hình phạt trong việc ấutranh cho>* tội phạm.

Các ph°¡ng pháp sử dung ể nghién cứu ẻ tài là ph°¡ng pháp lịch sử,phân tích, quy phạm pháp luật hình sự, tổng hợp. lị gíc, khảo sát, iều tra xã

hội học nghiên cứu so sánh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

5, Cái mới và ý ngh)a của luận án.

ây là một cơng trình khoa học ầu tiên d°ới hình thức một luận ánTiến s) luật học về các hình phạt chính trong luật hình sự Việt Nam. ề tài°ợc nghiên cứu d°ới giác ộ liên ngành tội phạm học và Luật hình sự, trong

ó nghiên cứu khơng chỉ lịch sử phát triển của chúng mà phân tích bản chất,

tính chất, nội dung. ặc tr°ng c¡ bản, phân loại hình phạt, quá trình hìnhthành hệ thống hình phạt, hình phạt chính trong luật hình sự. So sánh t°¡ngquan giữa các hình phạt vớt nhau, chi ra những lệch lạc trong thực tiễn xét xửkhi vận dụng các hình phạt và các chế tài của các iều luật. Bên cạnh ó, làm

rõ tiêu chí ánh giá hiệu quả của hình phạt. Trên c¡ SỞ thực tiễn, luận án có

những kiến nghị khoa học góp phần hồn thiện chính sách hình sự của ảng

<small>và Nhà n°ớc trong giai oạn hiện nay.</small>

Luận án bảo vệ thành cơng sẽ có ý ngh)a cả về lý luận và thực tiễn. Cu

thể luận án có thể làm tài liệu tham khao có giá trị trong việc xây dựng pháp

luận hình sự, góp phần khắc phục những khiếm khuyết trong thực tiễn ápdụng và thi hành các hình phat này, nhằm nang cao hiệu qua của chúng.

6. C¡ cau của luàn án.

C¡ cấu của luận án gồm 3 Ch°¡ng, 10 Tiết, không kể Phần mở ầu, Kếtluận và Danh mục tài liệu tham khảo.

Ch°¡ng 1. C¡ sở lý luận chung về các hình phạt chính trong hệ thống

hình phạt theo luật hình sự Việt Nam.

Ch°¡ng 2. Nội dung, vai trị và ý ngh)a của các hình phạt chính trong hệthốr:g hình phạt hiện hành.

Ch°¡ng 3. Hiệu quả của các hình phạt chính và các giải pháp nhằm

mâng cao hiệu quả của các hình phạt chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Ch°¡ng |</small>

C  SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC HÌNH PHẠT

CHÍNH TRONG HE THỐNG HINH PHAT THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

1.1. Khái niệm hình phạt, bản chất và các chức nng của hình phạt

Khi nói ến hình phạt và mục ích của hình phạt nói riêng cing nh°của cả hệ thống hình phạt nói chung tr°ớc hết cần xuất phát từ các chức

nng, nhiệm vụ của luật hình sự. Nh°ng khi nói ến các chức nng và nhiệm

vụ của luật hình sự, lại phải thấy °ợc sự khác nhau giữa các chức nng,

nhiệm vụ ặc tr°ng riêng có của luật hình sự và những chức nng, nhiệm vụcủa pháp luật, trong ó có luật hình sự.

Các chức ning ặc tr°ng riêng có của luật hình su gdm:- Chức nng bảo ve;

- Chức nng phòng ngừa:

Các chức nng mang ặc iểm chung gồm:

- Chức nng xác ịnh giá trị xã hội;- Chức nng ịnh h°ớng hành vị;

Các chức nng xác ịnh giá trị xã hội và ịnh h°ớng hành vi Không chi

là của luật hình sự mà cịn là chức nng của các quy phạm pháp luật khác,

thậm chí của các quy phạm xã hội nh° ạo ức, ton giáo [74, Tr.89-91]. Khi

xác ịnh nội dung và mục ích của hình phat cần xuất. phát từ các chức nng

riêng có của luật hình sự. Nh° thế có ngh)a là hình phạt phải trực tiếp tắce.<small>ộn</small>uQ tr°ớc hết ến những ng°ời phạm tội, ngn ngừa họ tiếp tục phạm tội vàaOng thời giáo dục ng°ời khác ton trọng pháp luật (iều 27 Bo luật Hình sự

<small>nm 1999).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Luật hình sự có rất nhiều chế ịnh hợp thành. Luật hình sự chi ạt

°ợc hiệu quả iều chỉnh thực tế khi các chế ịnh ó ạt °ợc mục ích củachúng. Chế ịnh hình phạt là một trong những chế ịnh quan trong nhất củaluật hình sự và do ó, nói ến hiệu quả của luật hình sự khơng thể khơng nóiến kiệu quả của hình phạt. Quan tâm ến hiệu quả cuối cùng của luật hìnhsự ịi hỏi tr°ớc hết phải quan tâm ến nội dung của từng quy ịnh liên quan

ến Fình phạt. Chức nng chuyên biệt, ặc tr°ng va nêng có của luật hình

sự, nh° ã nói ở trên, là chức nng bảo vệ và phịng ngừa, mà hình phạt lại làcông cụ trực tiếp ể thực hiện chức nng ó. ó cing là chức nng và mục

ích của hình phạt. Vì vậy, có ý kiến quan niệm khơng sai rằng, mục ích

của h'nh phạt cing ồng thời là mục ích của luật hình sự. Tham chí cịn cóng°ời cho rằng, mục ích của luật hình sự có ạt °ợc hay khơng là phụ

thuộc vào việc thực hiện mục ích của hình phạt.

Hình phạt trong tổng thể khơng thể ạt °ợc mục ích và phát huy

°ợc hiệu lực của nó mà phải thơng qua các loại hình phạt cụ thể (cảnh cáo,phạt tiền, phạt tù v.v.). Bộ luật Hình sự Việt Nam nm 1999 quy ịnh một hệthống hình phạt bao gồm 7 hình phạt chính là: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạokhơng giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình và 7 hìnhphạt b sung (trong ó có 2 hình phạt vừa là hình phạt chính, vừa là hìnhphat bd sung): Cấm ảm nhiệm chức vu, cấm hành nghề hoặc làm công việcnhất dnh; cấm c° trú; quản chế; t°ớc một số quyền công dân; tịch thu tàisản; prat tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; trục xuất, khi khơng ápdụng là hình phạt chính. (iều 28 Bộ luật Hình sự nm 1999).

-Hình phạt cing khơng thể dat °ợc mục ích và thể hiện °ợc hiệulực, ạ °ợc hiệu quả một cách chung chung mà phải dựa trên c¡ sở những

yêu cầu nhất ịnh của việc quyết ịnh hình phạt nói chung (các iều 45 ến

54 Bộ luật Hình sự nm 1999) cing nh° quyết ịnh hình phạt ối với ng°ời

ch°a thinh niên phạm tội (các iều 57, 65, 66 Bộ luật Hình sự nm 1999).

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Hiệu lực và hiệu quả của hình phạt cing chỉ có thể ạt °ợc khi có sựthi hình tốt các bản án của Tồ án. Vì vậy, nghiên cứu về hình phat khơng

thể ịt ngồi các u cầu về q trình tổ chức thi hành án, giáo dục cải tạo

ng°ời rhạm tội, quá trình tái hồ nhập của ng°ời ã chấp hành xong hình phạt.

Nh° vậy, trong tổng thể, có thể hiểu về hình phạt trong một sự liên hệ

giữa các khâu hợp thành liên quan ến những chế ịnh của luật hình sự và hình

phạt. Có thể mơ tả mối liên hệ thứ bậc phụ thuộc ó qua s¡ ồ d°ới ây:

HÌNH PHAT

Mục ích của hình phạtHiệu lực của hình phạtHiệu quả của hình phạt

<small>Chung ối với</small>

<small>ng°ời phạm tội</small>

Qua s¡ ồ này chúng ta có thể thấy rằng. hình phạt khơng phải chỉ là

một khíi niệm mà cịn là một chế ịnh pháp lý hình sự bao hàm trong nó

một hệ thống các giải pháp pháp lý và các biện pháp thực tiễn.

Lo vậy, sự nhìn nhận về hình phạt khong thể chỉ bó hep °ợc trongkhn thé t° duy pháp ly thực ịnh, coi ó nh° một chế ịnh pháp luật hình

<small>Sự mà hải xem xét hình phạt nh° là một hiện t°ợng xã hội.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

ể hiểu rõ °ợc yêu cầu này. tr°ớc hết phải thấy °ợc ring, hình phạt,

khi °ợc quy ịnh trong pháp luật hình sự và °ợc Tồ án quyết ịnh. thì

khong chỉ tác ộng ến ng°ời bị kết án mà cồn tác ộng và gây ảnh h°ởngến cả những ng°ời và cộng ồng xung quanh ng°ời bị kết án nh° sau:

a) Những ng°ời sống và làm việc cùng với ng°ời bị kết án tr°ớc ây(gia ình, bà con họ hàng, ban bè v.v.);

b) Bầu khơng khí trong các cộng ồng. tập thể có quan hệ với ng°ời bị

ø) Mối quan hệ gia ình ng°ời bị kết án tử hình;

Tồn bộ các yếu tố ó tạo thành hệ thống các mối quan hệ xã hội

thuộc vẻ ối t°ợng nghiên cứu của xã hội học. Và do ó, ể hiểu °ợc hình

phạt, phải xem xét nó nh° là một q trình xã hội.

Trong lịch sử lồi ng°ời, hình phạt ln °ợc coi là ph°¡ng thức chủ

yếu nhất ể ấu tranh chống tội phạm. Trong khoa học luật hình sự thì hìnhphạt là một trong những vấn ẻ chủ yếu nhất. Khoa học luật hình sự ã làm

sáng tỏ nhiều khía cạnh, nội dung nhiều vấn ẻ liên quan ến hình: phạt,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nh°ng có thể nói ring, thậm chí ngay cả những vn ề c¡ bản nhất nh° khái

niệm, mục ích của hình phạt,... vẫn luôn luôn cần °ợc xem xét lại trongnhững iều kiện mới của xã hội và khoa học hiện ại.

Ở Việt Nam, trong hai chế ịnh c¡ bản nhất của luật hình sự là tội

phạm và hình phat thì hình phạt ít °ợc quan tâm nghiên cứu h¡n. Néu nh°

về tội phạm, khoa học ã có nhiều thành tựu trong việc khám phá bản chất,

nội dung, tính chất, ặc iểm, v.v. của nó, thì ối với hình phạt, khoa học luật

hình sự Việt Nam vẫn cịn nhiều việc phải làm, trong ó bao gồm cả những vấnề chung nhất nh° khái niệm, vai trị, bản chất. mục ích và hiệu quả của hình

Theo Bộ luật Hình sự Việt Nam nm 1999 “Hình phạt là biện pháp

c°ỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà n°ớc nhằm t°ớc bỏ hoặc hạn chế quyền,

lợi ích của ng°ời phạm tội. Hình phạt °ợc quy dinh trong Bộ luật Hình sự vàdo Tồ án quyết ịnh”. (iều 26, Bộ luật Hình sự nm 1999). Khái niệm này

là sự tiếp thu những kết quả nghiên cứu về hình phạt trong ly luận luật hìnhsự n°ớc ta. Hiện nay, giới luật học Việt Nam vẻ c¡ bản ều thống nhất vớiquan niệm trên. Tuy nhiên, có thể xác ịnh khái niệm hình phạt từ nhữnggóc ộ khác nhau, bing nhiều cách khác nhau. Khái quát nhất sẽ là nhữngkhái niệm nào có khả nng phản ánh °ợc bản chất của hiện t°ợng. Nói cáchkhác, ịnh ngh)a một hiện t°ợng có thể thơng qua các dấu hiệu ặc tr°ng khácnhau, là những khái niệm °ợc xây dựng dựa trên những ặc tr°ng thể hiện bản

chất của hiện t°ợng. Thông th°ờng, các phạm trù, khái niệm khoa học °ợc bổsung, hồn thiện dẫn trong lý luận thơng qua các q trình kiểm nghiệm của

thực tiên. Câu hỏi °ợc ặt ra là: ịnh ngh)a hình phạt nh° trong Bộ luật

Hình sự 1999 ã thể hiện bản chất của. “én t°ợng này hay ch°a? ể trả lời

<small>câu hỏi này, tr°ớc hết cần làm rõ bản chất của hình phạt là gi? Nó °ợc thé</small>

hiện qua những ấu hiệu ặc tr°ng nào?

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Sự c°ỡng chẻ nhàn danh Nhà n°ớc là một trong những ặc tr°ng quantrọng của hình phạt và cing là ặc tr°ng c¡ bản của pháp luật hình sự. Tuỳ

thuộc vào từng l)nh vực tác ộng của pháp luật mà tính c°ỡng chế của Nhà

n°ớc °ợc thể hiện và sử dụng với c°ờng ộ khác nhau. Trong l)nh vực ấu

tranh phịng, chống tội phạm, hình phạt với tính cách là công cụ hữu hiệu,trực tiếp nhất là biện pháp có tính c°ỡng chế cao. Tính c°ỡng chế của hình

phạt °ợc hiểu là hiệu lực thi hành, là khả nang ảm bảo thực hiện bằng

c°ỡng chế ở mức cao nhất. O ây, cần l°u ý là nhiều tác giả sử dụng khái

niệm “biện pháp c°ỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà n°ớc”, khi nói về

hình phạt bao hàm cả nội dung của hình phạt. Nói cách khác khái niệm một

số tác gia ã nhập vào một phạm trù cả tính c°ỡng chế Nhà n°ớc của hìnhphạt và hình phạt với tính cách là một chế tài hình sự. Theo chúng tôi, hiểunh° vậy là ch°a chuẩn xác. C°ỡng chế là một ph°¡ng pháp, cách thức thựchiện chế tài hình sự. Bản thân ph°¡ng pháp này không phải và không thể lànoi dung của chế tài, ó là ch°a nói ến việc ph°¡ng pháp này tuy ln hiện

iện trong hình phạt, những không phat lúc nào cing °ợc sử dụng.

Hiệu lực thi hành của hình phạt °ợc thể hiện ở nhiều khía cạnh khác

nhau. Trong ó khía cạnh thứ nhất cần kể ến hiệu lực pháp luật của hình phat.

Tất cả các chế tài hình sự, nếu là hình phạt thì chỉ có thể và phải °ợc quy ịnhở ạo luật. Ngh)a là chỉ có c¡ quan lập pháp cao nhất của Nhà n°ớc mới cóquyền ban hành, sửa ổi hình phạt ó. Trong hệ thống pháp luật của n°ớc tahiện nay, Bộ luật Hình sự là nguồn duy nhất của luật hình sự và cing là vn bảnduy nhất quy ịnh về hình phạt. Chỉ có Quốc hội, với t° cách là c¡ quan

quyền lực Nhà n°ớc cao nhất mới có quyền ban hành các quy ịnh vẻ hình

phạt. Nhu vậy, hiệu lực thi hành của hình phạt d°ới góc ộ pháp lý là cao nhấtsau Hiến pháp. Khia cạnh thứ hai thể hiện hiệu lực thi hành của hình phạt là

c¡ quan có thấm quyẻn quyết ịnh hình phạt. Trong hệ thống các c¡ quan

Nhà n°ớc của ta hiện nay chỉ có Toa án là c¡ quan duy nhất có thẩm quyển

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

quyết ịnh hình phạt, việc quyết ịnh này không nhân danh bất cứ một c¡

quan nào của Nhà n°ớc, dù là Trung °¡ng hay ở ịa ph°¡ng, mà nó nhân

danh n°ớc CHXHCN Việt Nam. Nói cách khác. quy ịnh về hình phạt và áp

dung hình phat chỉ có thé là thẩm quyền thuộc vẻ Nhà n°ớc và do vậy khôngc¡ quan, tổ chức, cá nhân nào có quyền can thiệp. H¡n nữa. hình phạt chỉ có

thể °ợc quyết ịnh thơng qua trình tự, thủ tục ặc biệt mà luật tố tụng hình sự

quy ịnh.

Nhu vậy, xét d°ới góc ộ pháp luật, hiệu lực thi hành của hình phạtgần nh° là tuyệt ối. Tuy nhiên, hiệu lực thi hành của hình phạt về c¡ bảncing siống nh° hiệu lực thi hành của các chế tài trách nhiệm khác mà Toà án.

quyết ịnh nh°: trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành chính,... Vậy tính c°ỡng

chế của hình phạt khác gì so với tính c°ỡng chế của pháp luật nói chung và sovới tính c°ỡng chế của các chế tài dân sự, hành chính, kinh tế, v.v. trong các

phán quyết của Tồ án.

Tính c°ỡng chế của hình phạt °ợc ặc tr°ng bởi sự ảm bảo thựchiện bằng c°ỡng chế cao nhất là một trong những dấu hiệu về chất của hìnhphạt. Nói ến c°ỡng chế là nói ến sự bắt buộc. Nh°ng iều ó khơng có ngh)alà mọi hình phạt ều phải dùng ến c°ỡng chế ng°ời phải chấp hành hình phạtmới thực hiện. Trong nhiều tr°ờng hợp, ng°ời bị kết án tự giác hoặc tự mìnhthực hiện các quy ịnh trong hình phạt. Nh° vậy, khi nói ến tính c°ỡng chế củahình phạt chỉ có ngh)a là nói ến nội dung c°ỡng chế của nó, tức là Khả nng

tiềm tàng ảm bảo thực hiện nội dung của hình phat bằng c°ỡng chế, chứ

khơng phải là nói ến việc sử dụng các biện pháp c°ỡng chế trong thực tế.Sự c°ỡng chế trong nội dung của hình phạt. ngoài những iểm chung so

với c°ỡns chế của pháp luật và với c°ỡng chế trong các chế tài mà Tồ án ã

phán quyết cịn có những iểm riêng. ặc thù. ặc thù của c°ỡng chế tronghình phạt °ợc thể hiện ở chỗ: c°ỡng chế trong hình phạt là c°ỡng chế cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nhất. Noi dung mà Nhà n°ớc muốn dam bảo thực hiện ở day là chế tài hìnhphạt, là việc t°ớc bỏ hoặc hạn chế quyền hay lợi ích nào ó của ng°ời bị xửphạt, và các biện pháp c°ỡng chế nếu °ợc áp dụng là nhằm thực hiện chínhnội dung ó và chi nội dung ó. Trong khi ó. ối với các chế tài dân sự.hành chính, kinh tế, v.v. nếu các nội dung quy ịnh trong chế tài khong ạt

°ợc, thì có thể °ợc thay thế bằng các nội dung khác, ngh)a là thay ổi biệnpháp c°ỡng chế nh° trách nhiệm hình sự chng hạn. Do ó, có thể thấy

c°ỡng chế trong hình phạt là c°ỡng chế cao nhất khơng thể có sự thay thế,nhằm ảm bảo thực hiện nội dung và chỉ có nội dung của hình phạt.

Nhu vậy, c°ỡng chế là nội dung của hình phạt. Nhung dù là c°ỡng chếcao nhất của Nhà n°ớc không thể phản ánh một cách ầy ủ bản chất củahình phạt. Chúng ta thấy trong thực tiễn nhận thức th°ờng hay có sự nhầm

lẫn giữa nội dung với bản chất của hình phạt.

Bản chất của hình phạt, °ợc thể hiện một cách tập trung thông quacác mối liên hệ c¡ bản của nó với xã hội, với các hiện t°ợng xã hội mà trongó quan trọng nhất là toi phạm. Khong thể thay rõ ban chất hình phạt nếukhơng xem xét vai trị, ý ngh)a của nó ối với xã hội, mục dich của hình phạt

cing nh° mối liên hệ giữa hình phạt và tội phạm.

Hình phạt, nói theo cách nói của C.Mác, "khơng phải là cát gì khác

h¡n ngồi ph°¡ng tiện tự bảo vệ minh của xã hội chống lại các vi phạm iềukiện tồn tại của nó”. Khái quát của C.Mác ã thể hiện vai trị và những ặc tính

của hình phạt d°ới góc ộ xã hội học. Khi C.Mác nói: “Hình phạt là ph°¡ngtiện t° bảo vệ mình của xứ hộ?” là ã nhấn mạnh tính xã hội của hình phat.

Là ph°¡ng tiện của xã hội, hình phạt phải là một xiên t°ợng xã hộimang tính khách quan, tính lich sử. Day là một vấn ề có ý ngh)a xuất phát

iểm. và cho ến bây giờ, việc nhấn mạnh luận iểm này không phải là khơngcó cn cứ. Việc xem nhẹ nội dung, #ngh)a xã, hội xà tính khích quan của hình

<small>: xổ) weal SR es oe</small>

ATS 24

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

phạt ch°a phải là da hết trong các quy ịnh vẻ hình phạt và trong quá trình ápdụng hình phạt sẽ dẫn ến chủ ngh)a duy ý chí. iều ó khơng những khơngmang lại hiệu quả thực tế của hình phạt mà còn làm giảm vai trò ấu tranhvới tội phạm của nó.

<small>Với t° cách là hiện t°ợng xã hội, hình phạt có mối quan hệ chat ché</small>

với các hiện t°ợng xã hội khác trong ó quan trọng nhất là tội phạm. Phải có

những “vi phạm iều kiện tồn tại của xã hội” mới xuất hiện “ph°¡ng tiện”

ể ấu tranh với các vi phạm ó. Với ý ngh)a này, tội phạm và hình phạt gắnbó chặt chế với nhau trong mối liên hệ nhân - qua. Dựa trên sự hiểu biết về

loại quan hệ này mà trong khoa học luật hình sự ã có quan iểm cho rằngtính phải chịu hình phạt là một thuộc tính khơng thể thiếu °ợc của tộiphạm. Theo chúng tơi, ây là một quan iểm có tính khách quan, có khả

nng ịnh h°ớng rất lớn ối với thực tiên ấu tranh phịng, chống tội phạm.

Khi nói hình phạt là ph°¡ng tiện của xã hội thì tính chất xã hội của

nó tr°ớc hết phải °ợc xác ịnh bởi các yếu tố xã hỏi sau ây:

- Các nhu cầu của xã hội về hình phạt (về hình phạt nói chung cingnh° về từng loại hình phạt nói riêng);

- Các iều kiện của xã hội ể sử dụng hình phạt và áp dụng các hình

phạt trong quá trình xét xử;

- Hiệu quả xã hội của hình phạt.

a) ánh giá các nhu cấu của xã hội về hình phạt

Nhu cầu ầu tiền của xã hội ối với hình phạt là tình trạng tội phạm:

Sự Xuất hiện một loại tội phạm mới, sự gia tng (hoặc giảm bớt) về số l°ợng

của tội phạm, sự thay ổi về tính chất và mức ộ của tội phạm (nguy hiểm

h¡n, phức tap hon so với tr°ớc, hoặc ng°ợc lại).

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Moi liên hệ "tội phạm - hình phạt” là loại liên hệ nhàn - qua. Toi

phạm nh° thế nào thì phải có hình phạt thích ứng nh° thế.

Trong Tờ trình của ban soạn thảo sửa ối. bố sung Bộ luật Hình sự

Việt Nam nm 1985, khi °a hình phạt tiền vừa là hình phạt chính, vừa là

hình phạt bổ sung, cing nh° quy ịnh một hình phạt mới là trục xuất, ã lapluận rõ mối liên hệ giữa tội phạm và hình phạt. ối với phạt tiền, sự thay ốicủa loại hình phạt này tại Bộ luật Hình sự nm 1999 so với tr°ớc ây thểhiện ở c°ờng ộ và mức ộ sử dụng nó trong các chế tài của Phần các toi

phạm. ó là diéu dé hiểu, vì trong iều kiện nẻn kinh tế thị tr°ờng, nhiều

thành phần kinh tế các quan hệ về tài sản và trao ổi tng lên áng kể, dan

dần sẽ chiếm vị trí lớn trong xã hội ta. Ý ngh)a thị tr°ờng của tiền cing vì

thế mà gia tng. Do ó, phạm vi tác ộng của nó vào ý thức của các chủ thểsẽ có ý ngh)a h¡n tr°ớc. Ban ầu là sự thể hiện vai trò này của tiền trong các

quan hệ kinh tế - dan sự (các hình thức boi th°ờng là chẻ tài c¡ bản của quyphạm pháp luật dan sự - kinh tế ) và sau ó là trong các quan hệ t° pháp

hình sự. Nh° chúng ta ã biết, "sức nặng” của chế tài hình sự thể hiện ở khảnng làm giảm lợi ích của chủ thể có liên quan (của ng°ời phạm tội). Trongnhững diều kiện mới, phạt tiền có thể phải trở thành cách “tude oạt lợi ích”pho biến h¡n và nhiều h¡n so với tr°ớc day.

Nh° vậy, trong những iều kiện kinh tế - xã hội mới mà tính chất củacác tội phạm thay ổi dẫn ến việc ap dụng khác nhau của hình phạt.

Cing có thể nói nh° trên về sự ra ời của hình phạt trục xuất. Bởi vì,tr°ớc ây, khi ch°a có chính sách ối mới. mở cửa. sự giao l°u quốc tế của

<small>n°ớc ta còn rất hạn hẹp. Khi ó, cing ã có những ng°ời n°ớc ngoài ến Việt</small>

Nam và ã phạm tội, nh°ng số ó khơng nhiều. Trục xuất lúc ó chỉ là biện

<small>pháp hành chính ngoại giao. Thể nh°ng, ngày nay, trong những iều kiện giao</small>

l°u và mở cửa, số tội phạm do ng°ời n°ớc ngoài gây ra ở Việt Nam khá nhiều.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Việc xét Xu và giáo dục cai tạo ng°ời phạm tội Không phải khi nào cing trở</small>

thành một hè thống nhất quán. Do ó, sau khi xét xử tuyên hình phạt trục xuất

sé tạo thuận lợi cho các c¡ quan thi hành án ở n°ớc ta ối với loại ối t°ợng

Tuy nhiên, khi ta nói mối liên hệ “Hình phạt - tội phạm” là mối liênhẻ nhàn qua, khơng có ngh)a là tuyệt ối hố sự liên hệ này,

Trong mối quan hệ với tội phạm cing nh° với các quá trình, hiện

<small>t°ợng xã hội khác, hình phạt chịu sự chi phối tr°ớc hết lä của c¡ sở hạ tầng,</small>

sau ó là chịu sự ảnh h°ởng bởi mức ộ phát triển ở kiến trúc th°ợng tầng.

Nh°ng các mối quan hệ này dù trực tiếp hay gián tiếp, dù chặt chẽ, gắn bóến ầu cing khơng làm mất i tính ộc lập t°¡ng ối của hình phạt. iều

nay có ngh)a là, giữa hình phạt với các hiện song xã hội khác, kể cả tộiphạm. luôn tồn tại mối quan hệ t°¡ng tác hai chiều. Mối quan hệ này có thểthúc dav phát triển xã hội, nh°ng cing có thể làm hạn chế sự phát triển ó.

Trong lịch sử cing nh° ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về bảnchat, nội dung. mục dich của hình phat “Quan niệm nh° thế nào về tội phạm vàng°ời phạm tội thì sẽ có quan niệm t°¡ng ứng vẻ hình phạt” (81, Tr.138-139],

luận iểm này của GS. TSKH. ào Trí Úc, một mặt, phản ánh mối quan hệ

gắn bó giữa tội phạm và hình phạt, mặt khác, phản ánh tính quy luật của t°

<small>duy. nhận thức.</small>

Nhìn chung, có thể chia các quan niệm về hình phạt thành hai loại. Loại

thứ nhất coi hình phạt là cơng cụ trả thù ng°ời phạm tội. Quan niệm này là c¡

sở ể Nhà n°ớc quy ịnh và áp dụng những hình phạt mà nội dung chủ yếu làtra thù. [am cho ng°ời phạm tội phải khiếp nh°ợc. Loại quan niệm thứ hai coi

hình phạt là cong cụ ấu tranh phòng ngừa tội phạm. Day là quan niệm nhân

ạo. tiến bộ. Nhu vay, nhận thức vẻ tội phạm khắc nhau dan ến quan niệm về

hình phạt khác nhau. từ ó nội dung của hình phat cing Khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Nhu cau của xã hoi vẻ hình phạt cing can °ợc ánh gid trên c¡ sởxác ịnh vị trí của hình phạt trong hệ thống các biện pháp quản lý xã hội. ể

quản lý xã hội, Nhà n°ớc ta su dụng một hệ thong các biện pháp (hay cịn

gọi là cơng cụ, ịn bay v.v.) vẻ kinh tế, về giáo dục, về c°ỡng chế. bằng

chính sách, kế hoạch và pháp luật v.v.

Tuy nhiên, sự tác ộng vào ý thức con ng°ời là sự tác ộng có giá trị

trực tiếp nhất. Trong số các biện pháp quản lý xã hội thì các biện pháp nào

cing có ý ngh)a giáo dục, tác ộng vào ý thức con ng°ời. Ví dụ, sự kích:

thích bng lợi ích vat chất (các biện pháp kinh tế) có giá trị tác ộng và giáodục rất quan trọng. Nh°ng cing có tr°ờng hợp. cần có các tác ộng một cách

<small>trực iện vào ý thức. ó là các biện pháp có nội dung giáo dục và trong số các</small>

biện pháp giáo dục thì sự tác ộng mang tính rn e cing có khi cần thiết.Hình phạt, ngoài sự tác ộng trực tiếp ến ng°ời phạm tội nh° ã nóiỞ trên. cịn có tác dụng ran e, giáo dục chung cho các thành viên khác củaxã hội. Khi quy ịnh một loại hình phat, ng°ời làm luật, thong qua nội dungcủa hình phạt, gửi thơng iệp tới tồn xã hội, doi vớt tất cả mọi cơng dan

rằng nếu vi phạm iều cấm thì sẽ bị trừng trị nh° thế nào.

Nh° vậy, trong hệ thống các biện pháp quan lý xã hội, hình phat °ợcsử dụng xuất phát từ nhu cầu của xã hội về quản lý, về giáo dục chung. Hìnhphạt là một cơng cụ, ph°¡ng tiện giáo dục chung không thể thiếu °ợc.

b) ánh giá các diéu kiện của xd hội ể sie dụng hình phạt và áp dụngcác hình phạt trong qua trinh xét xứ

Là biện pháp tự vệ của xã hội, hình phạt phải °ợc xem xét từ góc ộkhả nng sử dụng nó từ phía xã hội. Khơng the ặt ra một hình phat chỉnhằm thoả mãn sự rn e chung, nh°ng khi áp dụng thì có nhiều khó khn hoặc

phải có quá nhiều bảo ảm phức tạp, hoặc khi sử dụng nó sẽ có ảnh h°ởng xấu

tới lợi ích xã hội, lợi ích cá nhân, danh dự hoặc nhân phẩm con ng°ời.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Chẳng hạn, tr°ớc day. các quy ịnh của pháp luật hình sự n°ớc tatrong những nm 60 và 70 - ã có hình phạt °u trú bắt buộc. Ở vào thời

iểm ó. do iều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều vùng n°ớc ta cịn

thấp. iều kiện giao thơng i lại, liên lạc khó khn, nên ã có những n¡i thựcsự Xa xơi, bị chia cắt ra khỏi các vùng khác của ất n°ớc. Việc quy ịnh batbuộc l°u trú ở những n¡i ó ối với ng°ời phạm tội thực sự là một sự hạnchế tự do và hạn chế nhiều lợi ích khác. Vì thế, hình phạt này mang nội dungtrừng trị rất rõ nét. Về sau này, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, ời

sống nhân dân ta ngày càng °ợc nâng cao áng kể, hệ thống và ph°¡ng tiện

giao thơng ã t°¡ng ối phát triển, khơng cịn những n¡i hoang vu xa xơi,hẻo lánh. Do ó, nếu vẫn tiếp tục duy trì hình phạt l°u trú bắt buộc thì hình phạtó cing sẽ khơng có khả nng trừng trị vì nó khơng ủ sức ể t°ớc i những lợiích của ng°ời bị án, khơng thể làm hạn chế tự do của những ng°ời này. Vả lại,trong iều kiện phát triển vn hoá - xã hội hiện nay, dân c° ở các vùng cingkhông chấp nhận ể xứ sở của họ là n¡i l°u trú những kẻ phạm tội.

Về nguyên tắc, ể trừng trị kẻ phạm tội. ng°ời làm luật có thể quy

ịnh bất kỳ một hình phạt nào ủ sức t°ớc i hoặc hạn chế lợi ích của ng°ời

phạm tội. Trong các chế ộ ci, các hình phạt hà khắc, nhiều khi là man rợ ãcho thấy iều ó. ối với chế ộ ta, tính chất trừng trị của hình phạt phải có,nh°ng nó phải phù hợp với các chuẩn mực ạo ức và các giá trị nhân vncủa Xã hội ta.

Do ó, iều kiện và khả nng xã hội của hình phạt cần phải °ợc ánh

aid trẻn c¡ sở các dữ liệu vẻ ý thức pháp luật của các tầng lớp nhân dân.

ws)iéu ó có một số lý do sau ây:

Thứ nhất, hình phạt nhằm tác ộng vào ý thức của ng°ời dân, nếuhọ nhận thức dung vẻ mức ộ nặng, nhẹ của sự rin e, trừng trị thì hình phạt sẽ

ạt °ợc mục ích của nó và phát huy °ợc hiệu quả. Và ng°ợc lại, nếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>lv a</small>

trong ý thức cua ng°ời dàn. hình phat °ợc ánh giá khong dung dan,khong úng mức thì tác dụng của hình phat sẽ rất hạn chế, thậm chí là tiêu

Thứ hai, hình phạt khơng chỉ tác ộng vào ý thức của mọi ng°ời nói

chung (giáo dục và phịng ngừa chung) mà chủ yếu và có giá trị quyết ịnhlà phịng ngừa riêng, giáo dục chính ng°ời phạm tội. Do ó. Khi quy ịnh

một hình phạt trong hệ thống hình phạt nói chung cing nh° khi Tồ án quyếtịnh hình phạt nói riêng. phải lấy ý thức pháp luật của ng°ời phạm tội làmtiêu iểm xuất phát.

Mot vấn dé có thể phát sinh là: Luật hình sự thể hiện ý chí của Nhàn°ớc mà cụ thể là buộc kẻ phạm tội phải gánh chịu những hậu quả khơng cólợi cho mình thể hiện qua những nội dung của chế tài hình phạt. Vậy thì, vìsao lại phải lấy suy ngh), tâm lý (ý thức) của Kẻ phạm tội làm iểm xuất phát

trong việc ịnh ra hình phạt hoặc Khi quyết ịnh hình phạt? Thực chất, càu

tra lời không phải nằm ở vấn dé bản chất của hình phạt mà là ở vấn déiều Kiện bao dam cho hiệu qua của hình phat. Nếu những quy ịnh, dù

c¡ sở có tính bản chất của chúng có ầy ủ ến bao nhiều mà khơng có

những diều kiện ể thực hiện thì vấn dé bản chất cing chi tổn tại nh° mộtmong muốn. Nha n°ớc ta ịnh ra pháp luật, °a ra hình phat khong thểchỉ vì ể bắt kẻ phạm tội phải gánh chịu những hậu quả nhất ịnh vì ãgây ra tội phạm mà cịn vì ể duy trì trật tự Kỷ c°¡ng chung, bảo ảmcong lý trên c¡ sở “tam phục, khẩu phục” chứ không phải bằng mọi giáể ạt cho °ợc mục ích trừng trị. Nền tảng của công lý xã hội chủ

ngh)a của chúng ta là trừng tri dựa trên c¡ sở ran e và giáo dục, thuyếtphục. Bản thân hình phạt cing phải hàm chứa trong ó các c¡ sở thuyếtphục, có sức thuyết phục cao.

c) ánh giá hiệu qua xd hội của hình phạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Khi nói ến nhu cau xã hội ối với hình phạt là nói ến bản chất xãhội của hình phạt. Nói khác di, ó là vấn dé: Vì sao cần hình phạt trong xãhội ta? Nh°ng, nh° ã nói ở trên, nếu quan tam ến việc ạt °ợc mục íchcủa hình phạt thì phải quan tâm ến khả nng, tíc ộng của nó, xem xét nótrong những bối cảnh và iều kiện xã hội nhất ịnh ủ ể ạt °ợc mục íchcủa hình phạt. ó là vấn ề hiệu quả của hình phạt.

Vấn dé hiệu quả của hình phat sẽ dé cập ến trong phần sau. Ở ây,

chúng tơi chỉ xác nhận tính chất xã hội của hình phạt từ yêu cầu của hiệuquả xã hội. Xác ịnh mối liên hệ “hình phạt - hiệu quả xã hội của hình phạtsẽ làm rõ bản chất xã hội của hình phạt. Và ng°ợc lại, khẳng ịnh vé ban

chất xã hội của hình phạt sẽ có tác dụng ịnh h°ớng quan trọng cho việc sử

dụng hình phạt và áp dụng các hình phạt cụ thể trong từng iều kiện cụ thểvà ối với những ối t°ợng phạm tội cụ thể.

Nh° vậy, bản chất của hình phạt tr°ớc hết °ợc biểu hiện qua các mốiliên hệ xã hội. (Với các iều Kiện tồn tại xã hội. với tội phạm, với nh° cầu xãhội. với hiệu quả của hình phạt). Bản chất của hình phạt phải °ợc thể hiện

thơng qua các chức nng của nó. ây chính là chức nng về mặt xã hội của

hình phạt.

Với tính cách là ph°¡ng tiện tự bảo vệ của xã hội chống lại các vi

phạm iều kiện tồn tại của nó, hình phạt có chức nng và tác dụng chống tội

phạm và phịng ngừa tội phạm. Khi nói ến luật hình sự và hình phạt, iều

cần nhấn mạnh tr°ớc tiẻn là chức nng chống tội phạm rồi sau ó mới có thể

nói ến ý ngh)a phịng ngừa tội phạm của hình phạt.

GS. TSKH. ào Trí Uc da rất có lý Khi ơng cho rằng, “trong mối liénhệ “tội phạm - ấu tranh chống tội phạm” thì yếu tố thứ hai ra sau yếu tố thứ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

nhất. là sự phản ứng doi với yếu tố thứ nhất” [74, Tr.69]. Vì vậy, chống tội

phạm phải là chức nng ầu tiên của hình phạt.

Chong tội phạm vừa là nhiệm vụ trọng tâm vừa là nhiệm vụ c¡ ban,

lâu ài của hình phạt. Chính ể thực hiện nhiệm vụ này mà hình phạt xuấthiện và tồn tại cho ến khi nhiệm vụ ó khơng còn cần thiết nữa. Chống tộiphạm là ngn chặn và day lùi tội phạm, mà nội dung chủ yếu của nó là phát

hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh tội phạm và ng°ời phạm tội. lập lại trật

tự xã hội bi vi phạm, lập lại công bằng xã hội. Trong tr°ờng hợp này, trật tự

xã hội, công bằng xã hội chỉ có thể °ợc lập lại khi Nhà n°ớc áp dụng ối

_với ng°ời phạm tội một chế tài t°¡ng xứng với tính chất và mức ộ nguy

hiểm cho xã hội của tội phạm. Chính vì vậy mà nội dung của các chế tài hìnhphạt bao giờ cing là t°ớc bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của ng°ời phạm tội.Ngh)a là bao giờ cing mang tính chất trừng trị. Không thừa nhận iều này làphủ nhận một thực tế khách quan, ó là: phản ứng của Nhà n°ớc, của xã hộitr°ớc các vi phạm iều kiện tồn tại của nó Khong thể thực hiện °ợc bằng

<small>cách nào khác h¡n là trừng trị.</small>

Nh° vậy, nội dung trừng trị của hình phạt vừa thẻ hiện một cách tập

trung nhất bản chất của hình phạt, lại vừa là cơng cụ ể thực hiện chức nng

chống tội phạm của nó. Khơng có trừng trị thì khơng thể có hình phạt, khơngcó trừng trị cing khơng thể nói ến việc cải tạo ng°ời phạm tội và lại càng

khơng thể nói ến việc phịng ngừa tội phạm - phòng ngừa chung cing nh°

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

khách quan cing nh° chu quan, trong do việc nhàn thức về mục dich và

kha nang của hình phạt có một ý ngh)a quan trong.

Nh° phân tích ở trên, dấu hiệu ặc tr°ng thể hiện bản chất của hìnhphạt là trừng trị, nội dung của hình phạt bao giờ cing mang tính chất trừngtrị. nh°ng ó có phải là mục dich của hình phạt hay khơng? Day là iều màhiện nay. về lý luận cịn có nhiều ý kiến khác nhau, nhiều quan iểm ch°athống nhất. Trong khi ó, việc xác ịnh úng mục ích của hình phạt lại có ýngh)a về lý luận và thực tiễn quan trọng. iều ó °ợc thể hiện ở nhữn<sub>ứa</sub>iểm sau:

Thứ nhất, mục dich của hình phạt là mục tiéu, là ích mà tồn bộ qtrình xây dựng các quy ịnh về hình phạt (làm luật), áp dụng hình phạt ối

<small>với ng°ời phạm tội (thực hiện pháp luật), ào tạo, giáo dục, tuyên truyền,</small>

phố biến pháp luật h°ớng tới. Do vậy, nếu không xác ịnh úng mục ích thìcác hoạt ộng nói trên có thể i chệnh h°ớng:

Với ý ngh)a là mục tiêu của hoạt dong xảy dựng và dp dụng hình phạt,mục ích hình phạt óng vai trị là tiêu chí c¡ bản ể ánh gid hiệu qua củahình phạt. Hiệu qua của hình phạt °ợc xác ịnh bởi mức ộ ạt °ợc mục

<small>ích Khi xây dựng và áp dụng hình phat trong thực tiền:</small>

Mục ích của hình phạt chẳng những óng vai trị là tiêu chí c¡ bản ểánh giá hiệu quả của hình phạt, mà nó cịn có ý ngh)a là giới hạn của hình

<small>phat, là c¡ sở, cn cứ xác ịnh nội dung chế tải hình phạt. Mục dich ặt ra</small>

nh° thế nào sẽ chi phối quá trình xây dựng và dp dụng các biện pháp nhằm

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

luận cho quan niệm này chu yeu là: nếu coi trừng trị là mục ích của hình phạt,

thì day là mục ích tự nó: trừng trị ể trừng trị:

Xiột số tác gia khác, bên cạnh mục ích phịng ngừa tội phạm, lại quanniệm mục ích của hình phạt bao gồm hai yếu tố: trừng trị và giáo dục. cảitạo. Lý giải cho ý kiến này, các tác giả cho rằng: ể bảo vệ lợi ích của xã hộilỏi

và Nhà n°ớc, bảo vệ sự cơng bằng xã hội thì khơng có lý do sì ng°ời c

trong việc thực hiện tội phạm lại không bị trừng tri (60, Tr. 25 và 111].

Có tác giả cho rằng, "từ góc ộ hình sự và tội phạm học có thể phân

chia mục ích hình phạt thành các loại sau: °

- Cai tao, giáo dục phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung (mục dich

<small>trực tiếp);</small>

- Loại trừ nguyên nhân và iều kiện phạm tội (mục ích trung gian):- Loại trừ tội phạm (mục ích cuối cùng) (60, Tr.28].

Quan iểm d°ợc thể hiện trong luật hình sự Việt Nam, (Bộ luật Hình

<small>sự nm 1985 cing nh° Bộ luật Hình sự nm 1999), thì “hình phat khơng</small>

chỉ nhằm trừng trị ng°ời phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành ng°ời cóích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống

xã hội chủ ngh)a, ngn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt cịn nhằm giáodục ng°ời khác tơn trọng pháp luật, ấu tranh phòng ngừa và chống tộiphạm”. (iều 27 Bộ luật Hình sự nm 1999). Quan niệm này chẳng

những khẳng ịnh một cách dứt khoát trừng trị là một trong những mụcích của hình phạt, mà cịn nhấn mạnh mục ích này nh° là một lẽ tấtnhiên khơng thể phủ nhận.

<small>Tuy nhiên, sự khẳng ịnh ó trong Bộ luật Hình sự vẫn khơng làm mất</small>

i vn ẻ tranh luận từ lầu trong khoa học là: trừng trị có phải là mục íchcủa hình phạt hay khơng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Nếu coi trừng trị là mục ích của hình phạt, thì rõ ràng ây là mụcích tự nó: trừng trị ể trừng trị. Mat khác, cùng với sự phát triển của vn

minh nhân loại, ngay từ khi pháp luật t° sản thay thế pháp luật phong kiến.

trả thà ã bị xem nh° là một khuynh h°ớng phản dân cht. không phù hợp

với thời ại. ặc biệt, d°ới chế ộ ta, khuynh h°ớng ó hồn tồn xa lạ vớibản chất Nhà n°ớc và xã hội Việt Nam. Việc thừa nhận trừng trị là mục ích

của hình phạt có thể dẫn ến một xu h°ớng sai lầm trong quy ịnh về hình

phạt cing nh° trong áp dụng hình phạt là, tng nặng một cách khơng có cncứ trên c¡ sở giữ nguyên sự t°¡ng ứng (tý lệ thuận) giữa tính chất, mức ộ

nguy hiểm của tội phạm với mức ộ nặng nhẹ của hình phạt.

Nh°ng nếu chỉ thừa nhận giáo dục, cải tạo ng°ời phạm tội là mục íchcủa hình phạt thì sẽ khơng thể lý giải °ợc vì sao trong hệ thống hình phạt

của ta có hình phạt tử hình - loại hình phạt triệt tiêu mọi khả nng cải tạo,giáo dục ng°ời phạm tội? Tai sao ốt với các tội phạm do vơ ý, vẫn có những

hình phạt nghiêm khắc. nh° tù với thời hạn ài? Mat khác, nếu ặt vấn dénh° vay thì c¡ sở, cn cứ ể xác dinh mức ộ trách nhiệm hình sự và hình phạtphải chuyển trọng tâm sang ặc iểm nhân thân ng°ời phạm tội. Nói cách kháclà khi quyết ịnh hình phạt, cần xác ịnh: loại hình phạt nào, mức ộ nào ủ ểgiáo dục và cải tạo ng°ời này hoặc ng°ời kia? iều này có thể dẫn ến xu

h°ớng thốt ly tính chất, mức ộ nguy hiểm của hành vi phạm tội - c¡ sở, can

cứ chủ yếu ể xác ịnh và quyết ịnh hình phạt. Ngay nh° xét về logic hìnhthức, cing có thể thấy rằng, trong "cai tạo, siáo dục (làm cho) ng°ời phạm tộitro thành ng°ời có ích cho xã hội...", thì cải tạo, giáo dục là biện pháp tác ộng,

cịn mục ích là làm cho ng°ời phạm tội trở thành ng°ời có ích cho xã hội.

Nhu vạ,, xả trừng trị và cải tạo. giáo dục ng°ời phạm tội déu khơng

thẻ là mục ích cuối cùng của hình phạt. Vay mục dich ích thực của hình

phạt là gì? Thực chất của trừng trị và cải tạo trong hình phạt là gì?

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Hình phạt, mà bản chất của nó là biện pháp c°ỡng chế của Nhà n°ớc,của xã hội, thể hiện phản ứng của Nhà n°ớc. xã hội ối với các hành vi gâynguy hiểm cho sự tỏn tại của xã hội ln có tính chất trừng trị. Trừng trị vừa

là thuộc tinh, vừa là nội dung, vừa là ph°¡ng thức thực hiện hình phạt.Khong có trừng trị thì khơng có hình phạt. Trừng trị là thuộc tính của hình

phạt ở bất kỳ xã hội nào. Nh°ng c°ỡng chế của Nhà n°ớc trong hình phatkhơng chỉ có tính chất trừng trị, mà nó ồng thời cịn có ý ngh)a cải tạo ối

<small>với ng°ời phạm tội. Chính tính chất trừng trị của hình phạt ã rn e ng°ời</small>

phạm tội, có tác dụng cải tạo ng°ời phạm tội. Cải tạo, do vậy, cing là thuộc

tính của hình phạt. Mat khác, cải tạo cing là nội dung, là ph°¡ng thức thực

hiện hình phạt. Trừng trị và cải tạo, với tính cách là ph°¡ng thức thực hiện

hình phạt, chính là biện pháp, ph°¡ng thức ể hình phạt ạt °ợc mục ích.Day chính là thực chất của trừng trị và cai tạo trong hình sự.

ể tìm hiểu mục ích cuối cùng của hình phạt, cần trở lại với việcxem xét mối liên hệ của hình phạt với vai trị xã hội của hình phạt. Hình

phạt, khơng phải là cái gì khác h¡n là “công cụ bảo vệ xã hội khỏi các viphạm iều kiện tồn tại của nó”, vai trị của luật hình sự nói chung và hìnhphạt nói riêng là ở việc bảo ảm các iều kiện cần thiết mà tr°ớc hết là trật

tự xã hội, ể xã hội tỏn tại và phát triển. Vai trị này của hình phạt ã xácịnh mục ích mà nó nhằm ạt ến là bảo ảm cơng bằng xã hội và

phịng ngừa tội phạm. ó chính là mục ích ích thực của hình phạt.

Cơng bằng xã hội chng những cho phép, mà còn òi hỏi hình phạt phải

có tính trừng trị và chẳng những trừng trị, mà trừng trị ích áng xứ phạt

<small>nghiêm mình, thích áng ng°ời phạm tội. Nói cách khác, ó là việc trái</small>

lập cong bằng, vác lập công lý. iều này là hoàn toàn phù hợp với chứcnng của cả hệ thống pháp luật nói chung, của cả nên t° pháp nói chungcing nh° của các ngành luật, các l)nh vực xét xử nói riêng. Chẳng hạn,

trong luật dan sự. việc tái lap lại trật tự thông qua chế tài bồi th°ờng thiệt hại:

(theo hợp ồng) là yếu tố c¡ bản. Nguyên tắc vé công bằng xã hội, yéu cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

vẻ công lý ã Không loại trừ kha nng t°ớc quyẻn sông của ng°ời phạm tội

trong những tr°ờng hợp hau quả nguy hiểm mà ng°ời ó gâV ra cho xã hội làặc biệt nghiêm trọng. Công bằng xã hội vừa là xuất phát iểm. vừa là giớihạn của trừng trị trong hình phạt.

Cơng bảng xã hội và cơng lý, một mặt °ợc ảm bảo bằng cách lập lại

khi nó bị phá vỡ, nh°ng mặt khác, ph°¡ng pháp tối °u lại là bảo ảm bằng

cách khơng ể nó bị phá vỡ, nói cách khác là ngn ngừa, phịng ngừa viphạm cơng bằng xã hội. ây chính là một trong hai mục ích cuối cùng của

hình phạt: phịng ngừa tội phạm.

Nh° vậy, mục ích cuối cùng của hình phạt là bảo ảm cơng bằng xã

hội, duy trì cơng lý và phòng ngừa tội phạm. Trừng trị và cải tạo, giáo dục là

thuộc tính, là ph°¡ng thức thực hiện hình phạt. là ph°¡ng thức ể hình phạtạt °ợc mục dich của mình. Một số nhà luật học, khi lập luận cho quan

iểm: mục ích của hình phạt chỉ có thể là cải tạo, giáo dục, ã viện dẫn lời

của các nhà kinh iển của Chủ ngh)a Mac- Lénin, là: “Tac dụng của hìnhphạt khong phải là ở chỗ hình phạt phải nặng. mà là ở chỗ bất cứ một tội

phạm nào cing phải chịu hình phạt...”. Theo chúng tơi, ở ây các nhà kinh

iển không ịnh ặt ối lập yếu tố cải tạo, giáo dục so với yếu tố trừng trị,

mà chính là muốn nhấn mạnh ý ngh)a của việc ảm bảo công bằng xã hội vàyêu cầu về công lý của hình phạt.

Cơng bằng xã hội và cơng lý ối với việc phịng ngừa tội phạm có mốiquan hệ chặt chẽ, gắn bó và trong iều kiện hiện nay, cơng bằng xã hội ể ạt

cho °ợc công lý là yêu cầu số một ối với hình phạt. Việc quy ịnh hình phạt

và áp dụng hình phạt tr°ớc hết phải nhằm bảo dam cơng bằng và cong lý. Nó

ịi hỏi hình phạt phải t°¡ng xứng với tính chất. mức ộ nguy hiểm của tội

phạm. Vi phạm iều này sẽ ảnh h°ởng trực tiếp ến hiệu quả phịng ngừa tội

phạm. Mot hình phạt khơng cơng bằng, khong nghiệm minh sẽ ít có tác dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cai tạo ng°ời phạm tội và tác dung ran e, giáo dục chung ối với xã hội lạicàng hạn chế. Phòng ngừa tội phạm, nhất là phịng ngừa chung, chỉ có thể

ạt hiệu quả cao khi hình phạt áp ứng ngun tắc cơng bằng.

Nh° ã nói ở trên, mối quan hệ “tội phạm - hình phạt” là mối quan hệ

“t°¡ng xứng”, trong ó hình phạt là hệ quả của tội phạm, tội phạm là c¡ sở

ẻ xác ịnh hình phạt. Cơng bằng và cơng lý ịi hỏi sự t°¡ng xứng giữa tội

phạm và hình phạt phải °ợc ảm bảo ở mọi ph°¡ng diện: từ hệ thống hình

phạt. loại hình phạt ến từng chế tài cụ thể của hình phạt phải thể hiện °ợc

tính da dang, a cấp ộ của tội phạm. Hè thống hình phạt phải cân xứng, a

dang về loại hình, phong phú vẻ cấp ộ, uyển chuyển, linh hoạt và có khả

nng kết hợp rộng mới có thể thoả mãn nhu cầu “t°¡ng xứng” với tội phạm.

Mat khác, hệ thống hình phat nói chung và các loại hình phat cu thể nóiriéng phải °ợc xây dựng trén c¡ sở phù hợp với các iều kiện kinh tế - vnhoá - xã hội ể ảm bao tính khả thi và hợp lý của no,

Tính chất t°¡ng xứng giữa tội phạm và hình phạt °ợc thể hiện dacbiệt rõ nét trong các quy ịnh về hình phạt ối với từng loại tội phạm cụ thể.Tính chất và mức ộ nguy hiểm của tội phạm là cn cứ ể xác ịnh loại vàmức ộ hình phạt. Nh°n, hình phạt ến l°ợt nó, lại trở thành tiêu chí ể xácịnh mức ộ nghiêm trọng của tội phạm. Ngun tắc cơng bằng ở ây ịihỏi phải ánh giá chính xác tính chất và mức ộ nguy hiểm của loại tội, cingnh° dự liệu °ợc các tr°ờng hợp tng nang hoặc giảm nhẹ có thể xẩy ra. Hình

phạt °ợc quy ịnh trên c¡ sở ó phải có biên ộ rộng, ủ kha nng áp ứng

véu cầu-công bằng ối với từng tr°ờng hợp cụ thể. Mặt khác, cần l°u ý tính chất

<small>t°¡ng xứng giữa các hình phạt °ợc quy ịnh ối với các loại tội phạm.</small>

: Công bằng và công ly cịn ịi hỏi nội dung của hình phạt phải t°¡ngxứng với tính chất, mức ộ nguy hiểm của tội phạm, phải ảm bảo sự cân ối,

hop lý giữa trừng trị và cải tạo, giáo dục. Cai tạo °ợc thực hiện bằng nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

biện pháp khác nhau, nh°ng tr°ớc het là thong qua trừng trị.Trừng trị vàcai tạo là hai thuộc tính, hai nội dung, hai ph°¡ng thức gắn bó chặt chẽ

ể thực hiện mục dich của hình phạt. Muốn hình phạt có hiệu quả, tr°ớc

hết cần nhận thức úng khả nng và tác dụng của các thuộc tính, các nộidung ó của hình phạt. Chỉ trên c¡ sở nhận thức úng khả nng, tác dụngcủa trừng trị và cải tạo trong hình phạt mới có thể xây dựng °ợc các biện

pháp phù hợp. ánh giá sai khả nng, tác dụng của chúng sẽ dẫn ến:

hoặc là khơng phát huy hết vai trị của hình phạt, hoặc là kỳ vọng vào

những ảo t°ởng.

Trong các ph°¡ng thức thực hiện hình phạt, khả nng và tác dụng của

<small>trừng trị ln có tính hiện thực cao. Trừng trị, mặc dù có giới hạn nhất ịnh,</small>

nh°ng về c¡ bản nằm trong khả nng hiện thực của Nhà n°ớc. H¡n nữa, cải

tạo ng°ời phạm tội trong hình phạt °ợc thực hiện về c¡ bản là thông qua

trừng trị, nội dung của cải tạo tr°ớc hết là làm cho ng°ời phạm tội hiểu °ợctính chất nghiêm khắc của hình phạt, hiểu °ợc tính tất yếu phải chịu hình

<small>phạt nếu phạm tội. Nội dung này °ợc thực hiện thuyết phục nhất chính là</small>

thong qua trừng trị. Nh° vậy, yêu cầu của cải tạo òi hỏi phải dam bảo thực

hiện ầy ủ nội dung trừng trị. Cing cần l°u ý là cải tạo ở ây nhằm mục

ích trực tiếp là sao cho ng°ời phạm tội khơng phạm tội mới (phịng ngừa

riêng), chứ ch°a phải nhằm biến họ thành một ng°ời lý t°ởng. Việc kết

hợp giữa yếu tố trừng trị và cải tạo, giáo dục cần bảo ảm u cầu cơng

bằng xã hội, phịng ngừa chung và phịng ngừa riêng.

Từ những phân tích trên, có thể khái quát khái niệm về hình phạt nh°sau: hinh phạt là chế tài nghiêm khắc nhất trong hệ thống các chế tài pháp

ly d°ợc quy ịnh trong Bộ luật Hinh sit, d°ợc dam bảo thực hiện bang các

<small>biện pháp trừng trị, thơng qua ó giáo duc cai tạo ng°ời phạm tội, áp ứng</small>

yêu cau về công lý, công bang xử hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

1.2. Hè thong hình phạt .

Hệ thống hình phạt là danh mục các loại hình phạt do Nhà n°ớc quyịnh trong luật hình sự và °ợc sắp xếp theo một trình tự nhất ịnh tuỳ thuộcvào mức ộ nghiêm khắc của mỗi loại hình phạt. Danh mục các hình phạtquy ịnh tại iều 28 (Bộ luật Hình sự nm1999) °ợc sắp xếp theo thứ tự từnhẹ (cảnh cáo) ến nặng (tu hình). Việc sắp xếp các hình phat theo thứ tựnh° vav có ý ngh)a to lớn về nguyên tắc và thực tiễn. iều ó thể hiện ở chỗ

cn cứ vào sự sắp xếp ó, ng°ời hiểu °ợc sự ánh giá chính thức của Nhà

n°ớc vẻ tính chất nghiêm khắc của mỗi loại hình phạt và Tồ án có thể lựachọn hình phạt nào khi giải quyết vấn ề chuyển sang một hình phạt khácthuộc loại nhẹ h¡n. Hệ thống hình phạt ó kế thừa và phát triển các hình

phạt °ợc áp dụng từ cách mang Tháng Tám ến nay và °ợc xây dựng trên

những nguyên tắc c¡ bản của luật hình sự n°ớc ta.

ặc iểm của hệ thống hình phạt trong Bộ luật Hình sự n°ớc ta là thể

hiện tính a dạng, cho phép trong mọi tr°ờng hợp thực hiện °ợc các nguyên

tắc của việc quyết ịnh hình phạt. Hệ thống ó thể hiện tính nhân ạo sâusắc. khơng có những hình phạt nhằm khủng bố. trả thù, làm nhục hình, ầyoa thể xác và chà ạp phẩm giá của con ng°ời. Danh mục các hình phạttrong luật hình sự sửa ổi ể phù hợp với tình hình ấu tranh phịng, chốngtội phạm qua các thời kỳ phát triển nhất ịnh của xã hội. Ngoài pháp luật,khơng một ai có quyền thay ổi. bổ sung danh mục các hình phạt ó.

Hình phat là hệ quả của pháp ly của tội phạm. Vì vậy, hệ thống hìnhphạt phan ánh tình hình và c¡ cấu của tội phạm trong những thời kỳ, giai

oạn nhất ịnh của xã hội.

Trong tong thể, hệ thống hình phạt °ợc xây dựng trên c¡ sở các yếu

<small>tổ sau day:</small>

- Thực trạng của tình hình tội phạm

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Thái ộ (mức ộ phan ứng) cua Nhà n°ớc và xã hội ối với tơi phạmnói chung và từng loại tội phạm nói riêng; b

- Nhạn thức của Nhà n°ớc và xã hội về tội phạm và hình phạt.

Từ những phân tích trên có thé thấy những yêu cầu c¡ bản sau day của

<small>việc xav dựng hệ thống hình phat:</small>

Miột là, hệ thống hình phạt phải phản ánh thực tại khách quan mà_ tr°ớc hết là phản ánh tội phạm. Mọi xa rời yêu cầu khách quan này déu ảnh

h°ởng ến kha nng thực hiện mục ích của hình phạt. Bên cạnh do, hệthống hình phạt phải °ợc xây dựng trong mối t°¡ng quan với các iều kiệnXã hoi, với các biện pháp ấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm ở các l)nh

<small>vực khác;</small>

Hai là, hệ thống hình phạt phải a dạng, phong phú áp ứng yêu cầut°¡ng xứng với tội phạm, t°¡ng xứng ở mức ộ tổng thể, t°¡ng ứng ối vớitừng loại tội, t°¡ng xứng ối với từng tội phạm cụ thể:

Ba là, hệ thong hình phạt phải có tính l)nh hoạt ảm bảo các iều kiệncần thiết ể các loại hình phạt phát huy tác dụng của mình;

Bon là, hệ thống hình phạt phải có tính khả thi. Thiếu tính khả thi thì

bất kỳ một hình phạt nào cing trở nên vô ngh)a.

Nh° vậy, khi xây dựng hệ thống hình phạt. u cầu nhận thức úng vẻvai trị và khả nng tác ộng của hình phạt là một trong những yêu cầu c¡ bảnve lý luận, ặt ra tr°ớc hình phạt mục dich chống và phịng ngừa tội phạmkhơng có ngh)a là c° thể ồng nhất vai trị của hình phat trong cả hai l)nh vựcnày và khả nng của hình phạt thực hiện các mục ích ó. Khả nng trực tiếp

nhãt hình phạt là chống tội phạm, ngh)a là xử lý các hành vi phạm tội trên c¡

sở những nguyên tắc nhất ịnh. Chỉ sau khi chống tội phạm và thơng qua

chong tội phạm hình phạt mới phát huy tác dụng phịng ngừa. Từ ó các

neun tắc sau ây có ý ngh)a ặc biệt quan trọng ối với hé thống hình phat:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

am bảo công lý và ảm bảo công bằng xã hội. Hai nguyên tắc này cần °ợcquán triệt trong toàn bộ quá trình xây dựng hệ thống hình phạt cing nh° áp

dụng hình phạt. ày cing chính là c¡ sở ể iều chỉnh nội dung của hìnhphạt. Nói chính xác h¡n là ở mỗi thời kỳ. mỗi giai oạn công lý và congbang xã hội có những nội dung khác nhau. Do vậy, nội dung của hình phạttrên c¡ sở phù hợp với công bằng, công ly xã hội cing phải thay doi theo các

giai oạn. thời ky ó.

Mặc dù chịu ảnh h°ởng ơi khi có tính quyết ịnh bởi các mối quan

hệ bên ngồi, nh°ng hệ thống hình phat có mối quan hệ bên trong ảm bảocác iều kiện cần thiết ể hình phạt thực hiện các chức nng của nó là tác

ộng vào các quan hệ xã hội với mục ích chống và phịng ngừa tội phạm.

Có thể xem xét cấu trúc của hệ thống hình phạt theo nhiều cách khác nhau

tuỳ thuộc vào mục ích ặt ra.

Theo luật hình sự Việt Nam. hệ thống hình phạt bao gồm: hình phạt

chính và hình phat bổ sung. Mỗi phan hệ này lại bao gồm nhiều loại hình

phạt Khác nhau và mỗi hình phat lại có một bien ộ gồm những mức ộ khác

nhau. Cách phân loại nh° vậy. về c¡ bản là cn cứ vào vai trị, tính chất và

nội dung của hình phạt. Hè thống hình phạt °ợc quy ịnh trong Bộ luật

Hình sự nm 1999 so với Bộ luật Hình sự nm 1985 là một b°ớc phát triểnmới. °ợc thể hiện chủ yếu ở những iểm sau:

- Hệ thống hình phạt trong Bộ luật Hình sự mới a dang hon về théloại, phong phú h¡n vẻ mức ộ. linh hoạt h¡n vẻ kết cấu và khả nng vận

- Hình phạt °ợc quy ịnh cho các loại tội áp ứng cao h¡n u cầucủa cơng bằng xã hội, tính chất t°¡ng xứng giữa tội phạm và hình phạt ảm

bao h¡n, hợp lý h¡n (ã khắc phục °ợc tình trạng có tr°ờng hợp hình phạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

quy ịnh doi với tội nghiêm trọng hon lại nhẹ h¡n so với tội Khác ít nghiêm

trọng h¡n);

- Khả nng lựa chọn và kết hợp các loại hình phạt ối với mỗi loại tội

phạm °ợc mở rộng hon, tạo iều kiện tốt h¡n ể có °ợc hình phạt thíchhợp ối với từng tr°ờng hợp cụ thể:

- Phạm vị áp dụng ối với một số loại hình phạt °ợc mở rộng h¡n

trên c¡ sở ánh giá xác thực h¡n giả trị của các loại hình phạt khác nhau,ặc biệt là loại hình phạt tiền.

Bên cạnh những nét nổi bật kể trên, hệ thống hình phạt trong Bộ

<small>luật Hình sự nm 1999 theo chúng tơi, còn một số hạn chế, bất cập °ợc</small>

thể hiện ngay trong pháp luật thực ịnh. Những hạn chế, bất cập này ã từngtồn tại trong Bộ luật Hình sự nm 1985 và trong thực tế ã có những ảnh

h°ởng khơng nhỏ ến hiệu quả của hình phạt trong thực tiễn vận dụng. óli:

- Kha nng thích ứng một cách l)nh hoạt của hệ thống hình phat tr°ớc

thực tiền sinh ộng ch°a cao, ảnh h°ởng khơng nhỏ ến tính kha thi của

hình phạt trong thực tế. Thực tiễn cho thấy, trong nhiều tr°ờng hợp hình phạt

ã tun khơng thể thực hiện °ợc vì thiếu tính khả thi, trong ó áng chú ýnhất là hình phạt tiền. Hạn chế này do nhiều nguyên nhân khác nhau, nh°ngtrong ó cần phải kể ến lý do từ phía pháp luật thực ịnh: khơng xem xétkha nng chuyển ổi của một số loại hình phạt theo nguyên tắc quy ổi motchiều hoặc hai chiều. Ví dụ, hình phạt tiền có thể quy ổi thành hình phạtcải tạo không giam øiữ hoặc phat tù,...

- Mac dù một số loại hình phat ã °ợc xem xét, ánh giá lại. Nh°ng,d°ờng nh° việc ánh giá chủ yếu là về tác dụng của chúng, ch°a có sự xem

xét một cách toàn diện gid trị nhiều mặt của chúng. Chẳng hạn, hình phạt tiền

về c¡ bản vin °ợc xem nh° là một loại hình phạt phụ. ít có giá trị về trừng trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

cing nh° cai tạo. Trong thực tế, loại hình phat này có ý ngh)a quan trọng xét

d°ới góc ộ trừng trị cing nh° cải tạo. Hoạt ộng của con ng°ời cho ến nay

van là tạo ra của cai vật chất và vì mục ích vật chất. Phần lớn các hành viphạm tội 6 mức ộ này hay mức ộ khác, có liên quan ến vật chất. Vì vay,khơng có lý do øì ể nói rằng việc t°ớc bỏ. hạn chế lợi ích vật chất lại ít có ý

ngh)a trừng trị và một khi biện pháp này có ý ngh)a trừng trị, thì nó cing có

ý ngh)a cải tạo bởi lẽ cải tạo trong hình phạt °ợc thực hiện tr°ớc hết và c¡bản là bằng rn e thơng qua trừng trị. Chính vì nhận thức ý ngh)a của loại

biện pháp này ch°a thật xác áng, nên trong thời gian vừa qua mặc dù chúng

ta ã áp dụng những loạt hình phạt nghiêm khắc nh° tù với thời hạn dài, tù

chung thân thậm chí tử hình, nh°ng trong nhiều tr°ờng hợp, công bằng xã

hội vẫn không °ợc ảm bảo, nhất là ối với các hành vi tham những.

Hình phạt phát huy tác dụng của chúng nh° thế nào trong thực tế phụthuộc vào nhiều iều kiện khác nhau, trong dé nhận thức úng về bản chất,mục ích của hình phạt, về các thuộc tính trừng trị và cai tao trong hình phạt,vẻ kha nang và tác dụng ích thực của hình phạt cing nh° vai trị xã hội củanó có ý ngh)a quan trọng về lý luận cing nh° thực tiễn.

1.3. Khái niệm, tính chất và vai trị các hình phạt chính trong hệ

thống hình phạt n°ớc ta

Hình phạt chính và hình phạt bổ sung có vai trị, vị trí khắc nhau tronghệ thống hình phạt. ây chính là cn cứ chủ yếu ể phân ịnh chúng thànhcác phan hệ khác nhau. Tuy nhiên, ctiing có một cách tiếp cận khác khi ịnh

ngh)a và phân biệt hình phạt chính với hình phạt bồ sung. Theo ó, cách áp

dụng hình phat là c¡ sở ể phân biệt hình phạt chính với hình ÿ`.at bổ sung.Chẳng hạn, giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Tr°ờng ại học Luật Hà Nội

do NXB. Công an Nhàn dân xuất bản nm 2000 cho rằng: “Can cứ chủ yếu ể

phan biệt hình phạt chính với hình phạt bổ sung là khả nng áp dụng hình phạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

ối với mỗi tội phạm. Hình phạt chính °ợc tun ộc lập và mỗi tội phạm chỉ

có thể tun kèm với hình phạt chính ối với mỗi tội phạm” [60, Tr. 180}. Tuy

day là quan niệm khá pho biến trong các giới luật hình sự Việt Nam, nh°ng

theo chúng tơi, quan niệm ấy không phản ánh úng bản chất vn ề bởi vì

nó ã lấy hình thức ể xác ịnh nội dung. lấy các biểu hiện bèn ngoài ể xácịnh bản chất bên trong. Khơng phải trình tự. thủ tục áp dụng hình phạt

quyết ịnh ó là loại hình phạt gì. mà tính chất của hình phạt quy ịnh trình

tự, thủ tục áp dụng nó.

Hình phạt chính và hình phạt bổ sung °ợc phản biệt trên c¡ sở vai

trị, ý ngh)a, tính chất và kha nng tác ộng của chúng ối với tội phạmHình phạt chính là các loại hình phạt t°¡ng ứng về c¡ bản với tội

phạm, có khả nng thể hiện gần nh° ầy ủ sự phản ứng của Nhà n°ớc ối

<small>với tội phạm, hình phạt chính trong mối liên kết của cả hệ thống hình phạtcho phép lựa chọn loại hình phạt và mức ộ xử phạt t°¡ng ứng với các hànhvị phạm tội trong thực tế. Vì ý ngh)a ó mà các hình phạt này °ợc gọi làhình phạt chính. Hinh phạt chính ln chứa dung những yếu tổ trừng trị và</small>

cải tạo vừa và ủ ể hình phạt có thể ạt °ợc mục dich khi nó °ợc áp dungối với ng°ời phạm tội cụ thể. Hình phạt chính ln °ợc tun một cáchộc lập ối với mỗi tội phạm là vì các lý do sau ây:

Thứ nhất, mỗi hình phạt chính t°¡ng ứng với tính chất và mức ộ nguyhiểm xã hội của từng tội phạm;

Thứ hai, ngồi hình phạt này các hình phạt khác sẽ khơng thoả mãn

°ợc yêu cầu ặt ra ối với chế tài về loại tội cụ thể.

Cing cần pảái khang ịnh thấy rng, các hình phạt chính, dù hồnthiện ến mức nào cing không thé dam bảo một cách ầy ủ khả nng ể Tồ

án lựa chọn một hình phạt t°¡ng xứng với mọi tội phạm và dam bao cho hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

phạt ạt d°ợc mục ích trong mọi tr°ờng hợp. Cho nên, có thể hiểu rằng.

hình phat bổ sung là giải pháp linh hoạt tạo khả nng trừng tri và siáo duc

trong việc ấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.

Hình phạt chính trong pháp luật hình sự Việt Nam bao gồm một hệthong từ hình phạt nhẹ ến hình phạt rất nghiêm khắc tạo khả nng xử lý các

hành vi phạm tội trên c¡ sở các nguyên tắc chung của luật hình sự cing nh°nguyên tắc ặc thù của hình phạt.

Tính hệ thống của các hình phạt chính thể hiện ở các yếu tố sau ây:Thứ nhất, các hình phạt chính dứt khốt phải °ợc sắp xếp (quy ịnh)theo một thứ tự nặng - nhẹ về mức ộ trừng trị, làm thế nào ể một hình phạtkế ngay sau hình phạt kia phải ở mức nặng h¡n (hoặc nhẹ h¡n) nh°ng lại làhình phạt ở mức nhẹ h¡n (hoặc nặng h¡n) hình phạt °ợc quy ịnh sau nó.

Ví dụ trong các hình phat A, B, C thì B phải là hình phat nặng hon (hoặc nhẹh¡n) hình phat A, nh°ng lại nhẹ h¡n (hoặc nặng h¡n) hình phat C.

Quy ịnh này là hết sức nghiêm ngặt và tạo nên tính hệ thống chặt chếcho các hình phạt chính. Nó cho phép phan ánh rõ sự ánh gid chính thứccủa ng°ời làm luật vẻ mức ộ nặng nhẹ của từng loại hình phạt và do ó, cảcác c¡ quan t° pháp, cả n¡i cơng dân ều có thể biết °ợc. Mặt khác, ối vớiviệc vận dụng iều 47 Bộ luật Hình sự nm 1999 của Tồ án . "Quyết ịnh

hình phạt nhẹ h¡n quy ịnh của Bộ luật”.

Theo Bộ luật Hình sự Việt Nam, thì 7 hình phạt chính trong hệ thống

các hình phạt °ợc sắp xếp (quy ịnh) theo thứ tự từ nhẹ ến nặng.

Một câu hỏi có thể °ợc ặt ra là: liệu sự quy ịnh nh° vậy (từ nhẹ

ến nặng) có phải là một sự ngau nhiên, hoặc tuỳ thích của ng°ời làm luật,hay ó là một chủ ịnh?

Xem xét cả hai thời kỳ ké từ khi pháp luật hình sự Việt Nam °ợc phápiển hố. có thể thấy ngay rằng, cả Bộ luật nm 1985 (iều 21) và cả Bộ luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

nm 1999 (iều 28) ều nhất qn một lơ-síc nh° vậy. iều ó chỉ rõ, suquy ịnh của Nhà n°ớc ta về lơ-gíc i từ nhẹ ến nặng trong hệ thống các

hình phạt chính là có chủ ịnh.

Cho ến nay cing ch°a có ý kiến nào ề cập vấn ề này. Nh°ng chúng

tơi cho rằng lơ-gíc ó phản ánh quan iểm của Nhà n°ớc ta h°ớng sự thận

trọng của Toà án khi quyết ịnh hình phạt , nhằm i từ sự lựa chọn các

hình phạt nhẹ rồi mới ến các hình phạt nặng. ịnh h°ớng ó có ý ngh)a

quan trọng về nhận thức tam lý và cho hoạt ộng thực tiễn của Tồ an.Thứ hai, tính hệ thống của các hình phạt chính cho phép các hình phạt

có thể °ợc thay thế cho nhau khi có ủ các iều kiện luật ịnh tại iều 47

của Bộ luật Hình su. Khổ nng thay thế cho nhau của các hình phạt chínhthể hiện tính hệ thống. của chúng ở chỗ: thứ nhất, các hình phạt ều „uất

quán về kha nng ran e và trừng trị ng°ời phạm tội và giáo dục cơng dan

nói chung và chỉ khi có sự nhất quán ấy mới có thể sử dụng thay thế °ợc ;

thứ hai, nội dung trừng tri của mdi hình phạt có tính ộc lập. khác biệt về co

bản với nội dung của hình phạt khác, ủ ể thực hiện °ợc mục dich của

hình phạt nói chung là trừng trị, giáo dục, cải tạo ng°ời phạm tội , ồng thờiáp ứng °ợc yêu cầu phịng ngừa, giáo dục chung.

Thứ ba, tính hệ thống của các hình phạt chính °ợc thể hiện ở iểmchung nhất là: các hình phạt ó chỉ có thể do pháp luật quy ịnh và °ợc Toàán áp dụng. Yêu cầu này bảo ảm nguyên tắc pháp chế trong thực tiễn xét xử

~ yêu cầu số một của t° pháp hình su.

Với những dấu hiệu trên ây vẻ tính hệ thống của các hình phạt chính

trong luật hình sự Việt Nam hệ thống các hình phạt ó cho phép ạt °ợc

những yẻu cầu của các nguyên tắc của luật hình sự n°ớc ta.

a) Hệ thống các hình phạt chính bdo dam thực hiện nguyên tắc pháp

chế XHCN trong luật hình sic. Nh° vừa °ợc dé cap ở day, yéu cầu pháp chế

</div>

×