Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

MỐI QUAN HỆ TƯƠNG TÁC GIỮA THẤT NGHIỆP VÀ Ý THỨC BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG CÁC LUẬN ĐIỂM TRIẾT HỌC VÀ THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 11 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>thông qua phương ph p phân tích quan điểm triết học và nghiên c u thựểệ ủệ ếảth t nghiệp gây ra khơng ít những trở ngại đ i vớic bảo vệ qu c của một c nhân. Đồng thời, th c bảo vệ T qu c của một c nhân nào đó sẽ bị , lệch hướng khi rơi vào tình trạng th t nghiệp ữbảo vệ T qu c đi ngược lại với lợi ích xã hội cũng từ đó mà xu t hiện.</small>

<small>Từ khóaốc, Thất nghi p, , Mối quan h , Lý luận và thực tiễn</small>ĐẶT VẤN ĐỀ

ệ được x c định là một hiện tượng xã hội tồ ạ trong mọi nền kinh tế và theo su t toàn bộ ì

ể ủ ài ngườ ện đại. Thực ti n lịch sử ph t triển kinh tế xã hội của thế giới đã ch ng minh rằng: chodù là một nước giàu hay nghèo, mộ

c gia ph t triển hay kém ph t triển, một nền kinh tế có t c độ tăng trưởng nhanh hay chậm đều phải đ i diện với

à ũng đã đượ chỉ rõ

ề c độ ủ tình trạng ệ ở qu c gia thuộc

c liên quan đến lĩnh vực ààng gia tăng đ ng kể về t n s , t n su t và m c độ nghiêm trọng, nhiệm vụ tiên ết đã được Đảng đặt ra là phải xây dựng một nền qu c ph ng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện đủ s c ch ng lại những âm mưu, thủ đoạn ch ng ph của c c thế lực thù địch;

vững chắc trong thự ệ ế

bảo vệ T qu c . Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến lược đó, yêu c u trước mắt là n ưu tiên tập ự ện giải ph p gi o dục nâng cao nhận th c, xây dựng, bồi dưỡng th c BVTQ cho toàn dân, trong đó c n tập trung vào thế hệ trẻ, thanh niên, học sinh sinh viên vì đây là lực lượng n ng c t trong c c phong trào BVTQ

ệ ụ ủệp, chúng ta sẽ mắc sai l m nếu chỉ

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

quan tâm xem xét đến những t c động “n i”, trực tiếp đ i với nền kinh tế mà bỏ qua t c động “ ” đ i với lĩnh vực cụ thể là th c BVTQ của nhân dân, của thế hệ trẻ. Bở ẽ

cả hai khía cạnh l luận và thực ti n, giữa th t nghiệp và th c BVTQ

ồ ạ một m i quan hệ ắ ó ậ ếtrên cơ sở kế thừa ệ ữ

Việc làm

T ch c lao động qu c tế (ILO) đưa ra kh i niệm việc làm là “những hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện vật” [1]. Theo điều 9 của Bộ luật lao động Việt Nam và điều 3 của Luật Việc làm kh i niệm “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị ph p luật c m” Xét ở khía cạnh kinh tế xã hội, “việc làm” là cụm từ được dùng để chỉ hoạt động nhằm tạo ra thu nhập được xã hội nhận hoặc mang lại lợi ích chính đ ng, phù hợp với luật ph p cho người lao động. Như vậy, đ i với một b t kỳ, việc làm sẽ góp ph n đ ng kể vào việc xây dựng và đảm bảo c c điều kiện s ng cơ bản để họ tồn tại và ph t triển. Qua đó, v n đề có hay khơng có việc cũng sẽ t c động điều chỉnh hoặc làm thay đ i toàn bộ đời s ng ật ch t, tinh th n của người lao động.

Thất nghiệp

ại Điều 20 Công ước s 102 (1952) của t ch c lao động Qu c tế (ILO) về Quy phạm t i thiểu về an toàn xã hội định nghĩa: “Th t nghiệp là sự ngừng thu nhập do khơng có khả năng tìm được một việc làm thích hợp trong trường hợp người đó có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc, theo định nghĩa này để x c định tình trạng th t nghiệp c n hai điều kiện “có khả năng làm việc” và “sẵn sàng làm việc”Đây là định nghĩa kh i qu t nh t và hệ th ng c c tiêu chí được sử dụng làm cơ sở để định nghĩa về th t nghiệp ở c c qu c gia.

Ý thức và ý thức BVTQ

th c là một thuật ngữ có thể được dùng với nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp Theo nghĩa rộng, th c thường được dùng đồng nghĩa với tinh th n, tư tưởng,… Theo nghĩa hẹp, th c được dùng để chỉ một c p độ đặc biệt trong tâm l con người. Ý th c là hình th c phản nh tâm l cao nh t riêng con người mới có, phản nh bằng ngơn ngữ, là khả năng con người hiểu được c c tri th c mà con người đã tiếp thu được.

th c BV “là một loại hình của th c xã hội phản nh yêu c u kh ch quan của sự nghiệp BVTQ; là sự gi c ngộ về nghĩa vụ tr ch nhiệm công dân đ i với sự nghiệp BVTQ” . Qua đó, kh i qu t hóa th c BVTQ của thanh niên là sự gi c ngộ về nghĩa vụ và tr ch nhiệm đ i với sự nghiệp BVTQ được biểu hiện bằng hành vi sẵn sàng ch ng lại những thế lực gây hại đ i với nền độc lập dân tộc và công cuộc ph t triển đ t nước.

SỰ HIỆN DIỆN CỦA MỐI QUAN HỆ TƯƠNG T C GIỮA THẤT NGHIỆP VÀ Ý THỨC BẢO VỆ TỔ

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

QUỐC TRONG C C LUẬN ĐIỂM OA HỌC VÀ THỰC TIỄN

Th t nghiệp được xem như là một “sản ph m l i” và là một “căn bệnh nan y” của qu trình quản l , vận hành nền kinh tế. V n đề , bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa luôn là một nhiệm vụ chính trị hàng đ của tồn Đảng, tồn n dân ta trong giai đoạn hiện rong đó yếu t th c được x c định là nền tảng của mọi hành động vàquyết định sự thắng lợi của qu trình thực hiện nhiệm vụ M i quan hệ giữa th t nghiệp và th c BVTQ được x c định là một bộ phận trong m i n hệ kinh tế và qu c ph ng; cho nên ẽ được thừa hưởng những đặc điểm cơ bản nh t của m i quan hệ hữu cơ giữa kinh tế và qu c ph ng. Nghĩa là, th t nghiệp (kinh tế) sẽ t c động mạnh mẽ đến qu ì

ển của th c BVTQ (qu cph ng) và ngược lại. Trên thực tế, knói đến ệ ữ th t nghiệp và

th c BVTQ ú chưa tìm th y một nghiên c u nào tập trung tìm hiểu về sự tồn tại và trực tiếp làm rõ về m i quan hệ đó. Song, khi tiếp cận c c học thuyết, c c quan đ ể ủ ộ triết

à thông qua việc đ nh gi thựxã hội, chúng ta sẽ được sự tồn tại ch quan của m i quan hệ tương t c giữa th t nghiệp và th c BVTQ. Cụ thể:

Về mặt lý luận

Như chúng ta đã biết, từ bu i bình của lịch sử nhân loại, khi c ạđộ ng của người c

đã biết quan tâm và bằ ọ ả

ồ c ăn, có i để ặ ch ở

để cuộc s ng. Theo đó, c cvề ậ cơ bản như th c ăn, nước u ng, ch ở i để mặc,… là một điều kiện c n và trở thành nhu c p thiết khởi nguồn cho sự s ng. C c nhu c u đó sẽ được cung c p thơng qua

ình lao động sản xu t của con người; nói c ch kh c, loài người phải làm việc để thỏa mãn c c nhu c u cơ bản nh t c c hoạt lao động sản xu t tạo ra ồ c ăn, có i để

ặc, ch ở là những hành vi xu t hiện từ r t sớm trong xã hội loài người quyết định sự tồn tại, ph t triển của con người. Rõ ràng, nội dung của chân y thì r t giản đơn, r t d hiểu và đãđược thực ti n lịch sử ph t triển xã hội loài người ch ng minh nhưng

phải ai cũng có thể gi c ngộ được đó. Trong triết học, giai đoạn trước khi triết học M c ra đời, khi c c triết gia đưa ra quan điểm về xã hội thì chưa một

ra chân l đó hoặc đã nhìn th y nhưng không một ai công nhận đó là một quy luật t t yếu, b t biến của sự ph t triển. C à ế ọc trướ

c khi bày tỏ quan điểm thường có khuynh hướng đề cao đến m c tuyệt đ i ho vai tr của hoạt động chính trị, khoa học, nghệ thuật, tơn gi o Họ

hoạt động đó tiền đề, cơ sở, nền tảng để ph t triển xã ộ m thường, không quan tâm thậm chí là bỏ qua những nhu c u c p th p, những c i t m thường ( ồ c ăn, có i để ặch ở ) trong xã hội. Do vậy, nguồn g c xã hội và sự ph t triển thường xu t ph t từ c c hoạt động “làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn gi o” ch không phải hoạt động sản xu t ra c i để ăn, u ng, mặc và ở. Nói c ch c c nhà triết học trước M c luôn trung thành với quan điểm triết học duy

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

ch không theo quan điểm triết học duy vật và triệt để sử dụng nó để giảithích lịch sử.

nguồn s , nhu c u s ng cơ bả(ăn, u ở à ặ ủa con ngườc c điều kiện vật ch t phục vụ sự s ng

à ền đề ủ ọ ạt độ

ạt động xã hội chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn gi o,...) được dimột c ch tự ì con người phải ưu

để con ngườ ó đủ ể ự í

ải đượ Qua đó, việc đ p ng c u ăn, u ng mặc, ở tưởng chừng giản đơn nhưng lại có một

r t quan trọng, tiền đề của sự ph t triển à con người c n phải

hoạt động của qu trình lao động sản xu t để thỏa mãn c c nhu c u đó ếu con người không thể lao động sản xu t điều kiện c n cho sự s ng sẽ không được đảm bảo và ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ hoạt động s ng

là c c hoạt động đó sẽ không thể di n ra khi th c bị chi ph i bởi sự hạn chếc c điều kiện về vật ch t. Nghĩ à ậ

t sẽ tạ c, từ đó quyết địà ủa con người. Quan điểm về sự ph t triển ã ộ ủ đã trở ột quy luật t t yếu để giải thích

cho những hành vi đơn giản tuân theo tự nhiên của con người. Cũng như Ph.Ăngghen đã nhận xét: “Lần đầu tiên, lịch sử đã được đặt trên cơ sở thực sự của nó. Cái sự thật hiển nhiên mà mãi cho đến lúc đó người ta vẫn bỏ quên mất, là trước hết con người cần ph i ăn, uống, ở và mặc, nghĩa là ph i động, trước khi có thể đấu tranh để giành quyền thống trị, trước khi có thể hoạt động chính trị, tơn giáo, triết học,...” . Tư duy biện ch ng

ộ ừ ó ện đã “khai l i mở

về sau và làm cơ sở vận dụng và ệgiải quyết c c m i quan hệ

trong thực ti n ph t triển kinh tế xã hội hiện nay

Cùng thời với C. M c, nhà nho Nguy n Trường Tộ ộ à tư tưở một triết gia lớn ở Việt Nam thế kỷ XIX cũng đã từng bày tỏ quan điểm c nhân về m i quan hệ giữa nhu c u s ng và c c hoạt động s ng c p cao (hoạt động chính trị) cũng như yêu c u kh ch quan của sự sinh tồn và ph t triển xã hội. Ông cho rằng: “ i c ở đời cơ b n là sự nuôi sống. Nếu không đủ nuôi sống, b n thân cịn khơng b o tồn được nói gì đến chuy n khác ngoài b n thân … Nếu bị cái nghèo đói thúc bách thì lo kiếm sống cũng khơng xong còn đâu mà bàn lễ nghĩa”

L nghĩa trong thời đại của Ơng ngồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

ủ ng cơ bản (đủ cơm ăn, o mặc). Thậ ậ ĩ

è àn, Ông cũng chỉ rõ đườhướng mu n đ nh thắng Ph p thì trước

ều đình phải chăm lo ph t triển kinh tế của đ t nướ ng đị“Ngày nay, cái mà ta thiếu thốn nhất là tiền của. Vì khơng có tiền của cho nên trăm vi c, vi c gì cũng khơng làm

tư tưở ủ C. M c (phương Tây) và Nguy n Trường Tộ (phương

nhưng trong tư tưởng của nhà triết học phương Đơng ại có sự tương đồng ngẫu nhiên với quan điểm của triết học phương Tây Tư tưởng của Nguy n Trường Tộ đã giúp chúng ta nhìn th y một sự thât, đó là khi con người đang trong tình trạng nghèo đói, điều kiện s ng thiếu th n ít hoặc nhiều cũng

ẽ bị những ham mu n về “tiền bạc” thúc giục. Từ đó, suy nghĩ à àluôn hướng đến c ạt độ nhằm giải quyết nhu c u về kinh tế, đả ảcuộc s ng cho bản thân (lao độ ả

à ệ ậ ù lao,... để ạủ ả ậ t) hơn là c c v n đề quan đến xã hội. Tư tưởng của Nguy n Trường Tộ đã vượt ra khỏi c c định

đói, thiếu th n được đ ù mới bàn đến chuyện l nghĩa.

Trên cơ sở học tập và kế thừa c c quan điểm của C. M c, chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng nội dung c t lõi của m i quan hệ một c ch s ng tạo vào qu trình lãnh đạo c ch mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam và đã giành nhiều thắng lợi to lớn. Sau c ch mạng th8/1945 thắng lợi, trong tình thế c c thế lực thù trong, giặc ngoài vẫn tiếp tục ra s c ch ng ph h ng lật đ chính quyền c ch mạnh c n non trẻ và hậu quả của chính s ch cai trị bóc lột kiệt quệ s c người, vơ vét cạn kiệt tài nguyên, vật lực của bọn thực dân đã đ y nước ta rơi vào hoàn cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”cùng lúc phải đ i đ u với ba loại giặc “giặc đói, giặc d t, giặc ngoại xâm”

ại phiên họp đ u tiên của Chính phủ, ủ ị ồ í đã nêu ra s u v n đề c p b ch; trong đó c u đói là mộtrong s u nhiệm vụ c p b ch hàng đ u.

là một loại giặc giặc đói cũng nguy hiểm giặc ngoại c n phải tiêu diệt ngay. cũng chỉ rõ: “giặc ngoại xâm cướp nước có thể làm ta mất nước, mất độc lập, tự do nhưng giặc đói, giặc dốt làm cho dân ta chìm đắm trong lầm than, đói kh , đen tối và ấm no, hạnh phúc chỉ là ước vọng, mong mỏi. Nghèo đói thì s c lực nhân dân yếu ớt, thực lực đất nước gi m sút, giống nòi suy vong, thế nước đi xuống và khi đó khó có thể b o v được nền độc lập tự chủ” . Với phương châm “Thực túc thì binh cường” ĩ à: quân mà ăn đủ thì

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

mạnh), ủ ị ồ í chủ trương trước mắt là phải diệt “giặc đói”phải thực hiện kh n trương việc c u đói nh t định khơng để qn và dân thiếu lương thực tạo điều kiện thự ệ ụ

àn dân đ ặc. Nghĩa là, quân và dân phải no đủ thì mới tạo được thế

ặ ể ự ẫ trí lực; từ đó mới có thể đ nh và đ nh thắng đượ giặc ngoại xâm. Tư tưởng của B c luôn đề cao quan điểm “dĩ thực vi tiên”, trước tiên mọi người phải được no m, “ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học

chủ nghĩa xã hội. C c quan điểm trong hệ tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh chúng ta ln nhận th y có sự hiện diện của chủ nghĩa M c.

à văn học dân gian Việt Nam vẫn c n truyền tụng câu thành ngữ “Có thực mới vực được đạo”dùng để răng dạy con ch u đời sau. ữĩ ủ ó ùy thuộc vào từng hoàn cảnh, từng tình hu ng cụ thể ẽmang những nghĩa kh c nhau. Tuy nhiên, theo nghĩa kh i qu t nh t “từ “Thực” được d ng để ỉ n ăn, ố từ “Đạo” theo chữ Hán nghĩa đen đường đi; nghĩa bóng là đường hướng ph i theo trong đời sống tinh thần của con người (đạo làm người)” nói đến những điều to t t, thiêng liêng mang tính l tưởng. Điều này có nghĩa, con người mu n đi đúng đường để hoàn thành “đạo làm người” đ i với xã hội, qu c gia, dân tộctrước tiên phải trải qua việc ăn, u ng vàhiển nhiên ó c i để ”thực” ìả tham gia vào qu trình lao động sản xu t hay phải “ à ” từ “ ”

tình hu ng này được hiểu theo nghĩa

ậ Tr i lại, con người ta lúc nào cũng chỉ quanh qu n nghĩ về“thực”, c i để cho vào miệng thì

thể nào mà nghĩ rộng ra được; c i bụng chưa no thì đ u chưa thể nghĩ đến những th cao sang, xa xôi kh c như đạo l , đạo nghĩa. Điều này cho th y,vật ch t t c động r t lớn thậm chí có thể quyết định sự tồn tại của th c.

điệp của câu thành ngữ này cũng tương tự những học thuyết về nhu c u của phương đặc biệt là Th p nhu c u của Maslow hay c c câu thành ngữtiếng Anh như “It’s n

a hungry man” hoặc “A hungry belly has no ears” tương đương cũng có rằng người đói thì phải ăn cho hết đói đã thì mới tập trung làm được điều gì Con người sẽ có xu hướng quan tâm và ưu tiên đ p ng những điều c n thiết nh t cho bản thân nhằm tạo động lực thúc đ y việc hình thành thúc tích cực và chu n bị tiền đề cho những hoạt động giúp ích cho cộng đồng, xã hội, dân tộc được di n ra.

Như vậy, xét ồc u ăn, u à ở ặ ,… và c c nhu c u cơ bản kh c

kinh tế người dân n định, mọi người đều có c i ăn, c i mặc, c i ở ì ớ óđủ s c ự à tinh th n à àm chuyện

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

“qu c gia đại sự”. Tr i lại, th c BVTQ sẽ khó hoặc khơng thể hình thành, tồn tại, ph t triển trong điều kiện bản thân con người luôn lo lắng và mong mỏi có một việc làm với m c nhập đủ để rì cuộc s ng. ú

ó ể y rằng quan điểm triết học của chủ nghĩa M c, luận điểm của Nguy n Trưởng Tộ, tư tưởng Hồ Chí Minh và những đạo l của người xưa đã giúp chúng ta giải thích một c ch tỏ tường về m i quan hệ và à ỉ nam để ả

có một lịng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi T quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi n i, nó kết thành một làn sóng vơ c ng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất c lũ bán nước và lũ cướp nước”

Điều này có nghĩa tình u q hương, đ t nước, tinh th n tự tôn dân tộc, th c BVTQ, đ u tranh ch ng lại c c thế lực thù địch trường tồn trong m i con người Việt Nam; nó sẽ được khơi dậy m i khi T qu c lâm nguy. Kế ừhệ tư tưở ủ

ình lãnh đạo đ t nước thực hi n hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và BVTQ, Đảng cộng sản Việ

liêng của cả dân tộc tr ch nhiệmcủa m i người dân; Đảng luôn chủ trương dựa vào dân, “l y dân làm g c” để thực hiện mục tiêu BVTQ xã hội chủ

nghĩa trong tình hình mới.

để ệ ự óa quan điể à điềàng, đ ỏi m i c nhân có nhận th c đúng đắ ó

i độ cực và th c tự nguyện. Dẫu biết rằng tinh th n yêu nước là b t diệt nhưng suy cho cùng cũng xu t ph t từ con ngườ sự tồn tại và biểu hiện của tinh th n yêu nước, th c phụ thuộc r t nhiều vào c c yếu t bên trong m i c nhân (trình độ, năng lực, nhận th c,...) và chịu sự t c động, chi ph i cả c c yếu t bên ngoài (điều kiện, hoàn cảnh của mơi trường s ng: kinh tế, văn hóa, gi o dục,...). Trong đó, ạn th t nghiệp được nhắc đến trong bài viết đã và đang t c độ ạ ẽ đế

th c BVTQ m i c nhân. Đặ ệphải kể đến sự t c động của th t nghiệp đồi với th c BVTQ của thế ệ

Theo kết quả điều tra của Viện Nghiên c u Thanh niên cho th y: “sinh viên Vi t Nam cho biết lo lắng hàng đầu hi n nay là vi c làm”

Đ i với thế hệ thanh niên, l

ệp đượ c đị à ẻ

ì ập, đe dọa họ khi vừ ờ ỏảng đường bướ à ị trườlao động. Sau khi t ệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

h t nghiệp hay tình trạng óệ àm ln được x c định là một

đến nạn đó nếu di n ra trong một thời . Bởi lẽ, th ệ ắt đặn đ ng nguồn thu nhập c nhân

con người. Và nghèo đói “là một trong những nguyên nhân dẫn đến mất an ninh quốc gia hay m c độ thất nghi p gia tăng sẽ dẫn đến sự gia tăng các thách th c về an ninh trong nước”Điều này đã được khơng ít c c qu c gia, nhà khoa học tuyên b và luận ch ng. Trên thế giới, đặc biệt là khu vực Châu Phi xung đột, bạo lực vũ trang và chiến tranh xảy ra liên tục ở một s qu c gia và được cho là bắt nguồn từ sự nghèo đói. Việt Nam, tình trạng này chưa xu t hiện nhưng m m m ng của nó đã được hình thành bởi sự ảnh hưởng của c c âm mưu, thủ đoạn của c c thế lực thù địch dựa vào sự nghèo đói, thiếu th n của một bộ người dân để mua chuộc, lôi kéo, dụ d thực hiện c c hoạt động biểu tình, ch ng ph nhà nước, bạo loạn lật đ gây m t an ninh cục bộ tại một s khu vực trong nước.

Bên cạnh đó, trong b ảnh c c thế lực thù địch đã và đang tiến hành nhiều hoạt động ph hoại nền kinh tế của ViệNam, gây ra sự yếu kém, trì trệ, b t n, khủng hoảng trong c c thành ph n kinhtế dẫn đến tình trạng th t nghiệp cũng ngày một gia tăng đ ể. Th t nghiệp gia tăng, đặc biệt là ở thanh niên “là điều ki n phát sinh các t nạn xã hội,

nh hưởng đến trật tự, an toàn của cộng đồng” . Đây cũ í àmột dạng biể ệ ủa sự suy tho

c BVTQ. Tình trạng này đã ch ng minh được sự c n thiết của c c điều

kiện s ng, nhu c u vật ch t luôn đ ng trước và chi ph i c c nhu c u về th c. Đồ ời, bởi sự sai lệch trong th c BVTQ của người lao động sẽ dẫn đến hững hành động thể hiện l ng yêu nước, yêu T qu c không tuân thủđị ậ p và kết quả họ sẽ ải đ

ệ ới nguy cơ th ệ

tương lai. Thực ti n cho th y, trong năm 2014 c ạt động ph hoại, bạo

ề “Ph ng, ch ng tội phạm ở nước ta hiện nay” ủ ộ Tư

p đã ỉ õ “

ì ạ ạ ội gia tăng là

hình kinh tế, xã hội cịn nhiều khó khăn, doanh nghi p phá s n, thu hẹp s n xuất, lao động mất vi c làm tăng cao;…” . C c kết quả nghiên c u hoàn toàn phù hợp với c c luận điểm đã nêu ở trên và giú í ả ì ó ự

trong đại đa s thanh niên Việt Nam.Như vậy, thực ti n đã góp ph n củng c luận c cho việc x c định m i quan hệ t c động giữa th t nghiệp đ i với th c BVTQ và giúp chúng ta có thêm cơ sở đưa ra nhận định rằng: “Thất nghi p không những tác động tiêu cực trực tiếp đến nền kinh tế mà còn nh hưởng sâu sắc đến ý c BVTQ của nhóm người thất nghi p” ó

c, trong b i cảnh hiện nay nếu th

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

ệp khơng đượ ả ết, ngườ

ở ộ í ạ c, nhìn nhận v n đề theo khuynh hướng tích cực thì th t nghiệp và c c hệ lụy được xem như là lời cảnh b o về sự suy tho i th c ủa người dân. Qua đó, chúng ta sẽ có cơ hội để nhận th c đ y đủ hơn về m i quan hệ giữa th t nghiệp và th c BVTQ. Đồng thời, những th ch th c cũng là điều kiện để nhà nước, người lao động và người th t nghiệp tự đ nh và điều chỉnh hành vi, th i độ BVTQ góp ph n thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ T qu c trong điều kiện hiện nay.

KẾT LUẬN

ột khi nạn th t nghiệp không thể kiềm chế ở m c cho phép, s lượng việc làm được tạo ra không đủ đ p ng nhu c u xã hội, những người trẻ có tri th c khơng thể tìm được “kế

sinh nhai”, c c chính s ch h trợ người th t nghiệp không đủ hiệu quả

đảm bảo cuộc s ng n định cho người thì d tạo ra một “thế hệ b t mãn”. một chừng mực nào đó, tình trạng th t nghiệp sẽ cản trở qu trình hình

tích cực của đ

đặc biệt là có thể bị thao túng để làm suy yếu sự n định của qu c gia bở ế ự ng đ

gây ra những x o trộn về xã hội, những xung đột đe dọa sự n định của ề

AN, thậm chí sẽ dẫn đến những b t nvề chính trị xã hội. Do đó, giải quyết nạn th t nghiệp có nghĩa vô cùng to lớn đ i với qu ì ự niềm tin, và tr ch nhiệm ế hệ trẻ đ i với đ t nước góp ph n xây dựng vững chắc

<small>TÀI LIỆU THAM KHẢO</small>

<small>Qu c hội, Bộ luật Lao động (hiện hành), Nhà xu t bản Chính trị qu c gia Sự thật, Qu c hội, Luật Việc làm năm 2013 và Nghị định s 28/2015/NĐ CP hướng dẫn thi hành về Bảo hiểm th t nghiệp, Nhà xu t bản Chính trị qu c gia Sự thật, 2015.Bộ Lao động Thương binh và Xã hội V n đề th t nghiệp và kh i niệm người th t nghiệp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Trương B C n Nguy n Trường Tộ, con người và di thảo, tr. 191àảồí</small>

<small>Lê Qu c L , Quan điểm Hồ Chí Minh về nhiệm vụ chăm lo đời s ng m no, hạnh phúc cho nhân dân, Tạp chí L luận chính trị, </small>

<small>truy cập </small>

<small>Hồ Chí Minh, Tồn tập, tr. 161, Nhà xu t bản Chính trị qu c gia, Tập 4, 2002.Hội đồng Qu c gia chỉ đạo biên soạn Từ điển b ch khoa Việt Nam, Từ điển b ch khoa Việt Nam, Trung tâm Biên soạn Từ điển b ch khoa Việt Nam, 1995.</small>

<small>Hồ Chí Minh, Tồn tậpNhà xu t bản Chính trị qu c gia, Tập 6</small>

<small>Thân Trung Dũng, Việ àủệộn đềảtruy cập </small>

<small>Trịnh Thị Kim Ngọc, Th t nghiệp ở thanh niên việt nam và những hệ lụy, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, s 7(80), tr</small>

<small>Nguy n Đ c Thành và Ngô Qu c Th i, Ảnh hưởng từ sự kiện giàn khoan 981 đến kinh tế Việt Nam hết 2014 và xa hơn, Viện nghiên c u kinh tế và chính s ch,cập </small>

<small>ộ Tư phPh ng, ch ng tội phạm ở nước ta hiện nay Thực trạng và một s kiến nghị</small>

<small>truy cập </small>

</div>

×