Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỔ TRỢ VỀ THẦN KINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.42 MB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

C Á C P H Ư Ơ N G P H Á P ^

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

BỘ MÔN THẦN KINH

C Á C P H Ư Ơ N G P H Á P C H Ẩ N Đ O Á N B Ổ T R Ợ

V Ề T H Ẩ N K I N H

<i>(Tái bản lẩn thứ hai) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

T H A M GIA BIÊN SOẠN PGS. TS. NGUYỄN XUÂN THẢN

Chủ nhiệm Bộ môn Thần kinh - Học viện Quân Y GS. TS. TRẦN QUANG VIỆP

Nguyên chủ nhiệm Khoa X quang - Viện Quân Y 108 GS. TS. HỒ HỮU LƯƠNG

Chủ nhiệm Khoa Thần kinh - Học viện Quân Y TS. DƯƠNG VÀN HẠNG

Nguyên chủ nhiệm Bộ môn Thần kinh - Học viện Quân Y GS. TS. HOÀNG ĐỨC KIỆT

Chủ nhiệm Khoa X quang - Bệnh viện Hữu Nghị TS. LƯƠNG VĂN CHẤT

Phó chủ nhiệm Khoa Thần kinh - Viện Quân Y 103 PGS. TS. THÁI KHẮC CHÂU

Chủ nhiệm Bộ môn X quang - Học viện Quân Y TS. CHU HOÀNG VÂN

Viện quân y 108 PGS. TS. VŨ ĐẢNG NGUYÊN

Chủ nhiệm Khoa Chẩn đoán chức năng - Viện Quân Y 103 PGS. BÙI QUANG TUN

Phó chủ nhiệm Bộ mơn ngoại Thần kinh - Học viện Quân Y PGS. TS. LÊ QUANG CƯỜNG

Giảng viên Bộ môn Thần kinh Đại học Y Hà Nội PGS. TS. NGUYỄN VÃN CHƯƠNG

Giảng viên Bộ môn Thần kinh - Học viện Quân Y

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

L Ờ I N Ó I Đ Ầ U

Chẩn đoán bệnh lý hệ thần kinh là việc rất khó khăn, địi hỏi người bác sĩ chuyên khoa phải khám xét tỉ mỉ về lâm sàng, có chỉ định đúng các khám xét bổ trợ và các xét nghiệm cận lâm sàng.

Để đáp ứng yêu cầu trên, bộ môn thần kinh đã viết cuốn "Lâm sàng thần kinh" và nay viết tiếp cuốn "Các phương pháp chẩn đoán bổ trợ vẻ thần kinh", sách viết với mục đích chính làm tài liệu dạy và học sau đại học vé chuyên khoa thần kinh, ngoài ra giúp cho các bác sĩ chuyên khoa và đa khoa khác có thể tham khảo.

Cuốn sách có thể cịn những thiếu sót, chúng tơi mong được sự góp ý của các đồng nghiệp và bạn đọc. PGS. TS. NGUYỄN XUÂN THẢN

Chủ nhiệm bộ môn thần kinh - Học viện quân y

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Chụp tỉnh mạch ổng sống thắt lưng (Nguyên Văn Chương, Nguyễn Xuân Thản) 76 </i>

<i>Chụp động mạch não (Hò Hữu Lương) 85 Nhận định vị trí của khối u bàng chụp động mạch não (Tràn Quang Viêp, 93 </i>

Siêu âm Doppler mạch trong chẩn đoán các rối loạn mạch máu ngoại vi 226

<i>(Chu Hoàng Văn) </i>

<i>Chọc sống thát lưng và chẩn đoán dịch não tủy (Nguyên Xuân Thản) 242 Phương pháp chần đốn bằng hình ảnh cộng hưởng từ (Bùi Quang Tuyển) 253 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

HÌNH ẢNH X QUANG CỦA XƯƠNG s ọ ì. KÍCH THƯỚC CÁC ĐƯỜNG KÍNH VÀ CÁC TƯ THẾ CHỤP THƠNG THƯỜNG

1.1. Khoảng cách giữa trán và chẩm trung bình 180 mm. Chiều cao giũa bị trc của lỗ chẩm và chiều cao nhất của xương đình trung bình 130 mm. Chiều rộng nhất trung bình 140 mm. Bề dày cùa xương trán và đinh tù 3-8 mm, của xương ỏ đáy hố sọ sau 2-3 min.

1.2. Theo cơng thức Retzius.

- Điềm mấu chẩm ngồi (inion).

- Opisthion và basion: điểm ỏ bò trước và bị sau lỗ chẩm. 1.4. Các bỉnh diện.

- Bình diện giũa: theo đường nối giũa hai xuong đinh.

Bình diện dọc: qua hai lỗ tai ngồi; bình diện này thẳng góc vói bình diện Wirchow

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Bình diện ngang Wirchow: bình diện qua bị đuối hốc mắt và bị trên lỗ tai ngoai. - Bình diện ngang qua bò trên hốc mắt: song song vối bình diện Wirchow. - Bình diện Reid: di qua góc mắt ngồi và lỗ tai ngồi (làm thành vối bình diện Wirchow một góc 10°).

- Bình diện qua điềm múi (nasion) và mấu chẩm ngoài (innion). 1.5. Các tư thế chụp thơng thường.

- Phim nghiêng: bình diện giũa song song vói phim, dường qua hai góc mắt thẳng góc vói phim. Tia chính ò 2 em, trên điếm giữa đuòng Reid.

- Phim thẳng sau trước: trán mũi sát phim. Bình diện giữa thẳng góc vói phim. Tia chính ỏ 2 em, trên mấu chầm ngồi huống về phía glabelle.

- Phim thẳng trước sau: bình diện Wirchow thẳng góc vói nhau. Tia chính hng vê điếm giũa dưịng nối hai dồng tù.

- Phim chụp theo huống trục (incidence axiale): trong tu thế Him bệnh nhân nằm ngứa, đàu gập ra phía sau đề cho bình diện giũa thẳng góc vối phim và bình diện Wirchow song song vói phim. Tia chính huống vê điềm giữa đng nổi hai góc hàm. - Phim chụp theo huống trán- chẩm (Worms- Bretton): bệnh nhân nằm ngửa. Bình diện Wirchow thẳng góc vói phim. Tia chính chếch 30° so vói bình diện Wirchow huống về phía chân, ỏ giũa đng giói hạn của đàu và vùng trán.

2. CÁC ĐƯỜNG KHỚP

Ò trê so sinh, chua có các đường khớp. Ỏ giữa các xương chi có nhũng khoảng cách rộng. Đường khớp bắt đầu xuất hiện sau năm thú nhất và bắt đàu xương hóa vào khoang năm 40 tuổi, đàu tiên đuòng khớp giữa hai xương đinh và sau dó đường nối đình và trán, và cuối cùng tói đường khớp đinh- chầm. Thinh thoảng ỏ giữa đường khớp, nhất là duòng khớp đinh- chầm có một xuong lé loi, gọi là xuơng nói (ossa suturarum hay os de membrane). Ỏ trẻ so sinh cho mái tói tuổi 16 hay 18 cịn thấy một dường khớp ỏ phía sau lung hốc n, đng nói bướm- chẩm (suture spheno-occipitale) mà ta khơng nên nhàm vói một đường giập xuong. Ỏ tuổi trường thành, quanh đuòng khóp nhất là đường khóp trán- dinh, có thế dóng vơi nhiêu (hyperose de la suture). Trên phim nghiêng, ó chỗ các dường khớp có thể thấy hình bị xuong lõm vào hoặc nhơ ra, nhất là ỏ vùng nối đinh- chẩm. Đường khớp trán- dinh ỏ năm đàu chua có răng cưa. Răng cưa bắt đàu có ỏ bản ngồi từ năm thú hai tói năm thú tu. Ị bàn trong, dng khớp khơng có răng cua. Nếu các dường khớp dóng q sịm sẽ dẫn tói chật hẹp sọ (craniostcnose). Nhũng dị trạng này thường đi kèm vói một số các dị trạng khác nhu trong hội chứng Crouzon (dysostosis cranio- íacialis) có kết họp

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hội chứng Apert gồm có: dính liên đường khớp sớm và biến dạng sọ thành hình tháp, dính liền các ngón chân và tay.

Trong hội chúng tăng áp não ỏ trẻ em, nhũng đường khớp bị giãn ra (cho tói 6-7 tuồi). Ổ ngi lỏn có thể thấy đường khớp trán khơng liền (8%, theo Ascken). 3. CẤU TRÚC HỘP SỌ

Hộp sọ gồm ba lóp: bàn ngồi có bị nhẵn, dày khoảng 1,5 mui, lốp này có cấu trúc ìihu tổ ong. Bàn trong dày khống 0,5 Him, bị phía trong hoi lồi lõm. Bản trong và bán ngoài đứng về mặt tế bào tổ chức dược cấu tạo bời hai lóp: lóp ngồi gọi là xuong tiền sinh (bernstein) ỏ sát ngay cốt mạc; lớp trong gọi là xuong hậu sinh, gồm có nhũng hệ thống các lá xương.

3.1. Trong lớp xốp có các tĩnh mạch diploiques: các tĩnh mạch này tạo thành một mạng lưới mảnh, phân chia nhu hình sao, khơng thấy ỏ trẻ nhó và chi nhìn thấy khi tù 3-5 tuổi trỏ đi. Kích thuốc đường đi các tĩnh mạch này rất khác nhau. Đường kính có thế rộng tói 4 mm. Ồ nguôi già những tĩnh mạch diploe thường bị giãn, làm cho cấu trúc cùa lóp xốp trỏ nên rỗng hon. Trong các hội chứng tăng áp não lâu ngày, vì có teo xương nên các tĩnh mạch diploe trò nên kém rõ.

Người ta phân biệt 4 loại tĩnh mạch diploe: tĩnh mạch diploe vùng trán, tĩnh mạch diploe vùng thái duong truóc và sau, tĩnh mạch diploe vùng chầm. Có thề thấy tĩnh mạch cùa lóp xốp chạy vào các xoang tĩnh mạch nhu xoang bưóm- đinh.

3.2. Các tĩnh mạch à màng cứng.

Tạo thành nhũng đuòng sáng rộng, bị nhẵn, ít phân chia theo nhu các tĩnh mạch diploe. Trên phim sọ nghiêng có thế thấy rãnh cùa xuong bướm- đinh (sinus sphéno-pariettal) mà đường đi thẳng góc vói điếm bregma. Trên phim chụp theo thế Schuller, có thể thấy sàn bị tháp đá (pyramide pétreuse), rãnh cùa xoang sigma (sinus sigmoideus).

3.3. Hệ thõng các tĩnh mạch nối (tính mạch liên lạc)(veines emissaires): các tĩnh mạch nối các xoang tĩnh mạch vói các tĩnh mạch nông ỏ da đàu. Những tĩnh mạch này không phân chia nhu các tĩnh mạch diploe, dng kính trung bình 3 mm dài khoảng 4-5 em, chiều rộng đều nhau và ỏ những chỗ nhất định của hộp sọ. Trong hội chứng tăng áp não, thường các tĩnh mạch liên lạc bị giãn.

Hay gặp các tĩnh mạch liên lạc trán (emissairium írontale) chạy từ phần đi xuong trán chếch vào dng giũa lên bị trên hốc mắt và nói các tĩnh mạch hóc mắt vói xoang

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

giữa (sinus sagittalis) vối tĩnh mạch liên lạc đinh, chẩm chúm...

3.4. Động mạch màng náo giữa: đi tù cánh nhỏ xương bưãm lên trên và ra sau, bị nhẵn rõ, Ít ngoằn ngo hon các tĩnh mạch, phân chia ra ngành động mạch màng não giũa và động mạch màng não trán.

3.5. Hạt Pacchioni (Granulations de Pacchioni): những hạt này ỏ màng nhện, đục qua màng cứng và tạo ra những hình lõm xương ỏ bản trong. Chúng có liên quan tói những xoang tĩnh mạch. Chúng tập trung ỏ 4 noi chính: trán, thái duong trc, sau, chầm, tạo nên nhũng hình mị nhạt trịn hoặc bầu dục, phân chia bói nhũng gị xương, góc là juda cérébralis nhưng rõ nhất là ỏ vùng trán. Cần phân biệt chấn đốn vói những hình khuyết xương trong bệnh myélom. Chi nhìn thấy được những hạt Pacchioni từ 12 tuổi trò đi (Heinrich).

3.6. Ấn điểm chỉ: trong hai năm đàu, thường các ấn điểm chi không rõ. Nó bắt đàu xuất hiện từ năm lên 8 tuổi, rõ nhất vào khoảng tù 20-25 tuổi, rồi kém rõ dàn ỏ các tuổi cao hon, Ồ ngi lịn thng thấy ấn điếm chỉ ỏ vùng thái dương. Trong hội chúng tăng áp lục trong não, thường thấy các ấn chỉ điếm tăng lên theo số luông và chiều sâu. Nhung khơng thể chi căn cứ độc nhất vào hình ảnh này đề chẩn đốn, vì hình ảnh các ấn điềm chi rất khác nhau tù nguôi nọ qua người kia.

4. HỐ TUYẾN YÊN

Lúc mói đẻ hố tuyến n chì là một hóm nhỏ. Điếm cốt hóa của lung hị n

(dorsum sellae hay lame quadrilatere- mảnh vng) còn lẻ loi và các mấu yên còn rất bé. Tói 16-18 tuồi hãy cịn một đng sáng chạy ngang ỏ giũa mảnh nền (clivus hay lame basilaire) là đng nối bướm- chẩm chua liền. Ở đi đáy hố yên có xoang bướm khoảng sáng của xương bm có khi rất rộng, lan tói tận mảnh vng (lame quadrilatere) và các mấu clinoides. 58% hố yên có hình bàu dục, 25% trịn, 17% dẹt, ỏ trê em 70% hố yên tròn. Hố yên dài ỏ sọ dolichocéphale, trịn ỏ sọ brachycéphale.

Lung hố n hay mảnh vng dài 7 mm, dày 2 mm. Ồ nguôi già do khơ xương nên mảnh vng mỏng và mị, khoảng cách giũa đáy hố yên và đáy nền sọ trung bình 15mm. Trong hình biến đổi hố yên kiều Raab, lung hố yên cao và bè ra. Kiểu Raab thường thấy trong nhúng rối loạn chúc phận tuyến yên. Hố yên có hai dây chằng: dây chằng động mạch cành- clinoid và dây chằng giữa hai mấu n. Dây này khi đóng vơi tạo thành hình cầu giũa hai mấu. Theo Garstens, hình càu hay gặp trong những rói loạn ỏ hệ thần kinh thục vặt, cịn theo Karlas thì hình cầu khơng có một ý nghía biện lý nào.

Dưới mấu yên trước, thinh thoảng thấy hai mấu nhỏ gọi là mấu yên giũa hay mấu thú ba (tuberculum tertium). Ở giũa hai mấu yên trước có một chỗ lõm gọi là rãnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

thành bậc thang. Tuyến n chiếm tù 50-70% diện tích của hị n. Ỏ sau mảnh vng có thế có những hình đóng vơi nhu sau:

- Đóng vơi ỏ động mạch nền tạo thành hai duòng mò chạy song song.

- Đóng vơi ỏ màng cứng tạo thành một đường cong vịng chạy tù mấu n sau xuống. • Đóng vơi ỏ chỗ bám của lều tiểu não, gióng nhu dây cng ngựa.

<i>KÍCH THƯỚC BÌNH THƯỜNG CỦA HỐ N </i>

Tuổi Chiều sâu(mm) Chiều dài(mm) Diện tích (UM<small>2</small>)

5.2. Khe bướm trên: giói hạn ỏ phía trong bói cánh nhỏ xương bướm, ỏ phía ngồi bời cánh to xuong bướm, ỏ phía đi bói xương sàng. Chạy qua lỗ này có các dây vận nhãn chung và dây chéo to (trochléairo) cùa dây IV (pathetique), dây mặt của dây sinh ba (trijumeau), các ngành của động mạch não giũa, các ngành thần kinh và huyết quản lệ và mắt.

5.3. Lỗ tròn to: nằm ỏ phía trong và phía đuối khe buốm trên.

Lỗ thị giác nằm ỏ phía trong và phía trên khe bướm trên, đi qua dây thị và dộng mạch mắt.

Lỗ trên hốc mắt: ỏ ngay trên hốc mắt để di qua nhũng động mạch và thần kinh trên hóc mắt.

Lỗ đi hốc mắt: ỏ gần bị đi hóc mắt, đế xuyên qua nhũng động mạch và thần

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

5.6. Các xoang. Bất đẩu phát triển

Xoang trán Xoang má Xoang bướm Xoang sàng Bất đẩu phát triển 2-7 tuổi 4 tháng sau

khi có răng <sup>Cuối năm thú 4 Tháng thú 8 </sup>trong bụng mẹ Kích thước khi

mới đẻ

Phát triển hồn tồn

Khi tói tuổi dậy thì

<i>5.6.1. Xoang trán: có khi phát triển rộng và có những sào bào phụ ỏ cửa gà (cristagali) </i>

ó phần gị má của xương trán, ỏ cánh nhỏ xương bướm. Thường thì phát triển cả bai bẽn nhung có khi khơng cân đối, có khi hồn tồn không phát triển. Trong hội chứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

kèm giãn phế quản.

<i>5.6.2. Xoang hàm: lúc mói đẻ ra, đáy xoang hàm cao hon đáy hố mũi. Tối tuổi truồng </i>

thành hai đáy cao bằng nhau. Vói tuồi 18 trỏ đi xoang hàm phát triển hoàn toàn và đáy xoang thấp hon đáy mũi.

Xoang hàm có thề phát triển rộng tói tận xương gị má. Hai xoang thuồng cân đối. Có thể có nhũng vách ngăn xoang ra thành nhiêu buồng. Trên phim chụp thấy ỏ ngân hố mắt vói tràn xoang hàm có một lỗ nhỏ là lỗ của dây thần kinh đuối mắt. Ỏ phía bị trong xoang có thể nhìn thấy lỗ trịn to.

Ngồi ra có thề ỏ phàn trên cùa xoang khe buôn) trên và đường khe bướm trán. Vách xoang có thề dày lên do phù nề niêm mạc hoặc tăng sinh niêm mạc trong các vùng viêm xuất tiết mạn tính.

<i>5.6.3. Xoang bướm: có thề phát triển rộng ra tói mảnh vng và mấu n sau. Ò </i>

tu thế nghiêng xoang bướm nằm đuối đáy hố yên, trong tầng giữa của nền sọ. Xoang bướm có thề phát triền khơng đều ỏ hai bên, có thể có nhũng vách ngăn nhung khơng nhiều. Se hi Hoi nhận thấy hình phát triển quá lịn xoang bướm vói hình cong phồng rãnh thị và mỏm n, cùng hình bình diện xương bm (planum sphenoideum) ỏ quá cao thường đi kèm vói động kinh, vói loạn thần kinh sau khi mắc chúng viêm não-màng não vùng nền sọ ỏ trẻ em.

<i>5.6.4. Xoang sàng: ỏ phim thẳng xoang sàng nằm giữa xoang hàm và bò trong của </i>

hố mắt. Ỏ nửa trên xoang là nhũng sào bào sàng phía trước. Ồ phía dưới là nhũng sào bào sàng phía sau. Giữa hai khoảng trên là nhũng sào bào sàng giũa. Có thế có những sào bào phụ ở xuong hàm trên, quanh vùng trán và vùng xuong bướm. 6. VÙNG TAI

<i>Các tư thế chụp: </i>

6.1 Schuller: đầu dế nghiêng. Đường qua hai gốc mắt thẳng góc vói phim. Tia chính nằm trong bình diện dọc qua hai lỗ tai (bình diện này thẳng góc vói bình diện Wirchow) chéch về phía chân bệnh nhân, và làm thành một góc 25° vói dng dọc hướng về một điểm 0,7cm, trên lỗ tai ngồi, phía gần bóng X quang. Trên phim chụp đúng tu thế thấy ỏ giũa hình ảnh là hình trịn sáng, tạo ra bói óng tai ngồi và trong chồng lên nhau. Vùng chũm có những sào bào sáng huống về phía sau. Chi dinh đề nghiên cứu các sào bào vùng hang chũm, liên quan giữa tiền thất vói xoang tĩnh mách ngang (sinus lateral).

Ị trẻ nhị (4-6 tháng) chi thấy vùng xoang chũm có hoi sáng, tù năm thú nhất trỏ đi các sào bào chũm mói phát triền dàn về số lượng, kích thước, về độ sáng. Các vách

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

ngăn các sào bào mỏng và bị rõ rệt. Có thế có nhũng sào bào phũ lên tói vùng tháp đá và vùng gò má.

6.2. Stenvers: bệnh nhân nằm úp. Bình diện dọc giữa của đàu làm thành một góc 45° vói bình diện ngang. Tia chính nằm trong bình diện thẳng đứng hoặc hoi chếch 10° về phía trán. Muốn cho nó vẫn ỏ giữa huống thẳng đúng, nên thay dổi góc chếch khơng phải là 45° mà là 55° của bình diện dọc giũa vói bình diện ngang.

Điềm tia vào hoi thấp dưới mấu chẩm trong hoặc ỏ một khốt ngón tay phía đuối và phía ngồi.

<i>Điềm ra năm giữa đường nối góc ngồi mắt và lỗ tai ngồi (khoảng lem trước xoang </i>

chũm).

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

HÌNH ẢNH X. QUANG CỦA NẾN s ọ 1. CÁC TẦNG NỀN SỌ

Có 3 tầng.

- Tàng trước: di từ xoang trán đến mấu yên trước, giỏi hạn ỏ phía trước và phía đuối bói tràn hóc mắt. Giũa hai tràn hốc mắt là mảnh sàng (lame cribblée) nằm thấp hon trần. o giũa tầng trc, bị xuong lõm ị phía trên. Phần này có các cánh nhỏ xuong bướm đi chếch ra ngoài và lên trên.

- Tầng giữa: di tù giói hạn trên tói mảnh vuông (lame quadrilatere) và mảnh nền (lame basilaire). o tàng giũa có hố yên và đuối đáy của hố có xoang buồm. Đường ranh giói truóc của tầng giũa là một đường vịng cung rất chếch lên phía trên. Phàn dưới của đường này bọc vòng thúy thái dương não.

- Tằng sau: đi từ mảnh vuông và mào xương đá (crista petrosa) tói một trong xuong chẩm.

Lỗ thị giác: chụp theo tu thế Rhese thấy lỗ thị giác trịn và nằm ị 1/4 dưới- ngồi cùa diện hố mắt. Đng kính lỗ thị giác trung bình 5mm, nếu to trên 6mm và bé đuối 2,8mm thì có thể coi là bệnh lý.

Có khoảng 50% các trường họp hai lỗ thị giác thay đổi trong khoảng 10- 20% trị giá bình thng. Có khống 40% dường kính hai lỗ thị giác thay đổi trong khoảng 10% trị giá trên. Trục cùa hai ống thị giác cắt nhau phía trên hố yên và chạy chếch về phía góc dưới và ngồi cùa hốc mắt. Gị alpha là góc giữa bình diện 2 trục ổng thị giác và bình diện Wirchow. Góc bêta là góc giũa trục cùa óng thị giác vối bình diện dọc giũa. Ớ ngi lốn góc alpha là 37°9, bèta là 30°3 (Goaivvin), góc giũa hai trục óng thị giác phải và trái là 78° (Scheuermann).

2. CẤC LỖ VÀ ỐNG ở NỀN sọ • Mánh sàng: vói rãnh khứu giác.

- Lỗ trên và đuôi hốc mắt: để các dây thằn kinh cùng tên đi qua.

- Ống thị giác: chúa dây thần kinh thị giác à phần trên và động mạch mắt ó phần đi. Hai yếu tố này dược một vách thó phân cách. Vách này có thế đóng vơi

</div>

×