Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Tác động HIV / AIDS đến tình trạng dễ bị tổn thương và nghèo đói của các hộ gia đình tại Việt Nam docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 103 trang )

T¸c ®éng cña HIV/AIDS
®Õn t×nh tr¹ng dÔ bÞ tæn th¬ng
vµ nghÌo ®ãi cña c¸c hé gia ®×nh
t¹i ViÖt Nam
Hµ Néi, th¸ng 8/2005
Ch¬ng tr×nh Ph¸t triÓn
Liªn Hîp Quèc
B¸o c¸o cña Dù ¸n VIE/98/006
do UNDP và AusAID tài trî
C¬ quan Ph¸t triÓn Quèc tÕ
èt-xtr©y-lia
Bản quyền â 2005 Chơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc
Giấy phép xuất bản số: 230/XB-QLXB do Cục Xuất bản,
Bộ văn hóa-Thông tin cấp ngày 03 tháng 03 năm 2005
ảnh bìa: BAVN
Thiết kế mỹ thuật: Đặng Hữu Cự/UNDP Việt Nam
In tại Việt Nam















T¸c ®éng cña HIV/AIDS ®Õn t×nh tr¹ng
dÔ bÞ tæn th−¬ng vµ nghÌo ®ãi cña
c¸c hé gia ®×nh t¹i ViÖt Nam













Tháng 8/2005
Lời nói đầu

Đại dịch HIV/AIDS ảnh hởng đến ngời dân ở mọi tỉnh, thành phố và sự thực là mọi cộng
đồng Việt Nam. Nếu không đợc kiểm soát đại dịch sẽ xóa đi những thành quả đáng ghi nhận
của Việt Nam trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.

Việt Nam đã có những hành động để phát triển một ứng phó quốc gia hiệu quả nhằm làm
giảm sự lây lan của dịch. Sự cam kết đang ngày càng mạnh mẽ đợc thể hiện bằng sự phê
duyệt Chiến lợc Quốc gia phòng chống HIV/AIDS một Chiến lợc đợc xem là tốt nhất trên
thế giới.

HIV/AIDS là một vấn đề phát triển và để ứng phó đợc với một đại dịch nh vậy rất cần thiết
phải hiểu đợc tác động của đại dịch tới kinh tế xã hội. Đánh giá tác động của đại dịch ở

những nớc có tỷ lệ mắc thấp nh Việt Nam vẫn còn là một việc khó khăn. Với tỷ lệ mắc bệnh
chung trong cả nớc còn thấp, nhng chỉ thay đổi nhỏ về tỷ lệ mắc HIV/AIDS trong nớc với
dân số đông nh Việt Nam đã có nghĩa là gia tăng rất nhiều số ngời thực tế bị ảnh hởng.

Trong khi tác động chung của HIV/AIDS đối với kinh tế vĩ mô vẫn còn thấp, nhng đại dịch
này đã có tác động đáng kể lên những ngời dân nghèo ở Việt Nam, tác động lên công cuộc
xóa đói giảm nghèo và tác động tới việc đạt đợc Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ thứ nhất -
đó là loại bỏ tình trạng cực kỳ nghèo đói. Thẳng thắn mà nói, HIV/AIDS có sức mạnh làm
giảm đi và thậm chí làm đảo ngợc những thành quả giành đợc trong công cuộc xóa đói
giảm nghèo do đẩy những hộ gia đình bị ảnh hởng bởi HIV/AIDS vào đói nghèo.

Báo cáo này chỉ ra tác động của dịch đối với cấp độ vi mô đồng thời cũng đa ra một tiếp cận
mới trong phân tích các tác động của dịch HIV/AIDS đối với phát triển kinh tế xã hội đó là liên
hệ các tác động của dịch đối với nghèo đói cấp độ hộ gia đình.

Có các chiến lợc để làm giảm nhẹ các áp lực đè nặng lên cấp độ hộ gia đình. Ví dụ có thể hỗ
trợ tài chính và vật chất cho những hộ gia đình có một hoặc nhiều thành viên bị nhiễm
HIV/AIDS. Nếu những hộ gia đình này đợc dễ dàng hơn, trả phí thấp hơn hay thậm chí miễn
phí hoàn toàn trong tiếp cận các dịch vụ y tế, thì dịch HIV/AIDS có lẽ sẽ không còn tác động
tiêu cực đến các nỗ lực xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Báo cáo này cũng đề xuất một khuôn
khổ đánh giá tác động của dịch HIV/AIDS đối với kinh tế xã hội thờng kỳ trong tơng lai để
hỗ trợ quá trình hoạch định chính sách và lập kế hoạch.

Nhiều ngời dân đang phải chịu đựng các tác động của HIV/AIDS, đặc biệt những ngời
th
ơng tổn nhất và những ngời nghèo. Thông qua báo cáo này, chúng ta hy vọng hiểu rõ
hơn những ảnh hởng tiêu cực do HIV/AIDS gây ra đối với thu nhập hộ gia đình và qua đó để
thúc đẩy hành động dự phòng những thảm kịch do dịch HIV/AIDS có thể gây ra đối với các nỗ
lực xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.






Jordan D. Ryan
Đại diện thờng trú
Chơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc


Lời cảm ơn

Nghiên cứu tác động của HIV/AIDS đến tình trạng dễ bị tổn thơng và nghèo đói của các hộ
gia đình Việt Nam đợc khởi xớng và tiền hành trond khuôn khổ dự án VIE/98/006 - Nâng
cao năng lực quản lý, hoạch định chính sách và điều phối các hoạt động phòng chống
HIV/AIDS tại Việt Nam do Chơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) cùng Cơ quan
Phát triển Quốc tế ốt-xtrây-lia (AusAID) tài trợ và Bộ Y tế thực hiện.

Nhóm cán bộ của UNDP gồm ông Nguyễn Tiên Phong, Trởng Phòng Xoá đói giảm nghèo
và Phát triển xã hội, bà Nguyễn Thị Phơng Mai, Cán bộ chơng trình và bà Alice Schmidt,
Chuyên gia về HIV/AIDS đã hỗ trợ kỹ thuật và huy động nguồn lực cần thiết để triển khai
nghiên cứu này. Dựa trên bản dự thảo, bà Alice Schmidt đã biên tập, trình bày và hoàn thiện
bản báo cáo. Dự án VIE/98/006 của UNDP về nâng cao năng lực phòng chống HIV/AIDS do
ông Chung á, Giám đốc, ông Nguyễn Quang Hải, Phó Giám đốc và ông Đào Quang Vinh,
Quản đốc đã hỗ trợ trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu.

Bà Gayle Martin của Tổ chức Futures Group International, Trởng nhóm nghiên cứu đã dự
thảo bản báo cáo này. Nhóm chuyên gia trong nớc tham gia nghiên cứu gồm ông Lê Minh
Giang (Chuyên gia độc lập), ông Nguyễn Chí Dũng (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh), ông Nguyễn Duy Tùng (Chuyên gia độc lập), bà Nguyễn Thị Hồng Hà (Mediconsult),
ông Nguyễn Xuân Thành (Chuyên gia độc lập), ông Phạm Huy Dũng (Viện Chiến lợc và

Chính sách Y tế, Bộ Y tế) và bà Vũ Ngọc Uyên (Viện Kinh tế). Ông John Stover (Tổ chức
Futures Group International) và ông Jim Knowles (Chuyên gia độc lập) cũng hỗ trợ tiến hành
nghiên cứu.

Nghiên cứu này đợc tiến hành dới sự chỉ đạo của ông Phạm Mạnh Hùng, Nguyên Thứ
trởng Bộ Y tế (hiện nay là Phó Trởng Ban Khoa giáo Trung ơng Đảng), ông Nguyễn
Thanh Long, Trởng phòng Kiểm soát và phòng chống HIV/AIDS, Cục Y tế dự phòng và
Phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, ông Jordan Ryan, Đại diện Thờng trú Chơng trình Phát
triển Liên Hợp Quốc và bà Nancy Fee, Điều phối viên của UNAIDS. Các đại biểu tham dự hội
thảo về dự thảo báo cáo và một số cơ quan khác cũng đã có sự đóng góp trong quá trình
hoàn thành nghiên cứu.

ii
Mục lục

Lời cảm ơn ii
Các từ ký hiệu và viết tắt vii
Tóm tắt 1
Phần I: Giới thiệu và cơ sở nghiên cứu 6
1.1 Giới thiệu 7
1.1.1 Tại sao cần đánh giá tác động của HIV/AIDS ở một nớc có tỷ lệ nhiễm thấp?
7
1.1.2 Xem xét lại các giả định về ngời nghiện ma túy 8
1.1.3 Các tác động đối với ngành y tế 9
Phần II: Bối cảnh và khuôn khổ nghiên cứu 10
2.1 HIV/AIDS và tăng trởng kinh tế 11
2.1.1 Tác động của tăng trởng kinh tế đến HIV/AIDS 11
2.1.2 Tác động của HIV/AIDS đối với tăng trởng kinh tế 12
2.2 HIV/AIDS và nghèo đói 14
2.2.1 Tác động của nghèo đói đối với HIV/AIDS 14

2.2.2 Tác động của HIV/AIDS đối với nghèo đói 15
2.2.3 Các kênh tác động của HIV/AIDS đối với hộ gia đình 18
2.3 Cơ sở và các hạn chế của phơng thức nghiên cứu trờng hợp 3
Phần III: Các phát hiện 5
3.1 Tác động trực tiếp của HIV/AIDS đối với hộ gia đình 6
3.1.1 Tác động qua kênh I - ảnh hởng chi tiêu 6
3.1.2 Kênh tác động II ảnh hởng thu nhập 12
3.1.3 Kênh tác động III các chiến lợc đối phó về tài chính và các tác động khác 13
3.1.4 Sự sẵn có và nhu cầu hỗ trợ chính thức 18
3.2 Tác động của HIV/AIDS đối với nghèo đói ở Việt Nam 19
3.2.1 Tác động do ảnh hởng của chi tiêu và thu nhập tới tiêu dùng hộ gia đình 20
3.2.2 Mất đi các đầu t về giáo dục 23
3.3 áp lực lên ngành y tế trong đáp ứng với HIV/AIDS 23
3.3.1 Chi tiêu hiện tại của Bộ Y tế cho HIV/AIDS 24
3.3.2 Các phát hiện chính về tác động của HIV/AIDS lên chi phí bệnh viện 26
3.3.3 Các dự báo về chi phí cho chăm sóc và điều trị 27
Phần IV: Kết luận và khuyến nghị 30
4.1 Giảm kỳ thị và phân biệt đối xử 31
4.2 Đa vấn đề HIV/AIDS vào các nỗ lực giảm nghèo đói 32
4.3 Hỗ trợ chính thức làm giảm nhẹ tác động của HIV/AIDS đối với kinh tế xã hội 33
4.4 Để chăm sóc và điều trị ở mức tất cả mọi ngời có thể chi trả đợc 33
phụ lục và Phụ chơng kỹ thuật 35
5.1 HIV/AIDS ở Việt Nam 36
5.1.1 Tổng quan về HIV/AIDS ở Việt Nam và trên thế giới 36
5.1.2 Các số liệu cụ thể về HIV/AIDS ở Việt Nam 36
5.1.3 Mô tả tình hình HIV/AIDS tại bốn địa bàn nghiên cứu 39
5.1.4 Sự sẵn có và các hạn chế của dữ liệu 41
5.2 Các chỉ số đo lờng tác động của HIV/AIDS đối với kinh tế xã hội 42
5.3 Nghiên cứu trờng hợp tác động của HIV/AIDS đối với hộ gia đình 43
5.3.1 Mô tả quần thể nghiên cứu 43

5.3.2 Các hạn chế và khuyến nghị cho nghiên cứu tiếp theo 45
5.4 Nghiên cứu trờng hợp về tác động của HIV/AIDS lên chi phí tại bệnh viện 46
5.4.1 Phơng pháp 46
5.4.2 Khung lý thuyết 49
5.4.3 Các kết quả 50
5.4.4 Hạn chế và khuyến nghị cho nghiên cứu tiếp theo 55
5.5 Phụ chơng kỹ thuật I Mô phỏng tác động gia tăng chi tiêu cho chăm sóc y tế lên chi
cho tiêu dùng
55
5.5.1 Khung lý thuyết và chiến lợc phân tích 56
5.5.2 Kết quả 57
5.5.3 Hạn chế và cân nhắc tiếp theo 60
iii
5.6 Phụ chơng kỹ thuật II: Mô phỏng tác động của HIV/AIDS lên nghèo đói 60
5.6.1 Khung lý thuyết và chiến lợc phân tích 60
5.6.2 Các giả định chính và cân nhắc trong mô hình 61
5.6.3 Tác động lên chi cho tiêu dùng 64
5.6.4 Tác động lên nghèo đói 65
5.6.5 Kết quả 65
5.6.6 Hạn chế và khuyến nghị cho nghiên cứu tiếp theo 65
Tài liệu tham khảo 69
iv
Danh mục các bảng

Bảng 1: Tác động của HIV/AIDS đối với tăng trởng GDP 16
Bảng 2: Nghèo đói, học vấn thấp và hành vi nguy cơ cao ở Việt Nam 18
Bảng 3: Các biến cố đợc nhắc tới nhiều nhất trong các đánh giá về nghèo đói 20
Bảng 4: Các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ có liên quan
trực tiếp đến HIV/AIDS 22
Bảng 5: Chi tiêu trung bình hàng tháng cho sức khỏe ngời nhiễm

HIV/AIDS trong tháng trớc khi điều tra hoặc trớc khi qua đời 32
Bảng 6: Chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe lũy tích trung bình hàng năm (đồng) 33
Bảng 7: Chi phí tang lễ cho ngời qua đời do HIV/AIDS 33
Bảng 8: Các chiến lợc hộ gia đình áp dụng đối phó với mất thu nhập 37
Bảng 9: Nguồn tài chính cho chăm sóc sức khỏe cho năm nhóm giàu nghèo 39
Bảng 10: Các nguồn kinh phí chính để trả cho chi tiêu tang lễ 40
Bảng 11: Các nhu cầu chính hộ gia đình thấy khó đáp ứng sau khi
ngời nhiễm HIV/AIDS qua đời 40
Bảng 12: Chi tiêu cho HIV/AIDS của Bộ Y tế 50
Bảng 13: Ngời nhiễm HIV/AIDS đợc chẩn đoán và điều trị 51
Bảng 14: Phân bố độ tuổi trong những ngời nghiện chích ma túy 68
Bảng 15: Thông tin chung về quần thể nghiên cứu
73
Bảng 16: Giới tính của mẫu nghiên cứu 74
Bảng 17: Các bệnh nhiễm trùng cơ hội trong những bệnh nhân nội trú 77
Bảng 18: Mẫu thu thập dữ liệu 78
Bảng 19: Tổng chi phí gián tiếp đợc ớc tính 80
Bảng 20: Chi phí một ngày nằm viện của bệnh nhân nội trú HIV/AIDS
và chi phí cho một lần thăm khám của bệnh nhân ngoại trú 83
Bảng 21: Chi phí hàng năm cho điều trị HIV/AIDS 84
Bảng 22: Các chi phí trực tiếp cho xét nghiệm chẩn đoán
85
Bảng 23: Chi phí quy chuẩn và thực tế cho điều trị HIV/AIDS 86
Bảng 24: Chi phí ớc tính hàng năm cho chăm sóc và điều trị HIV/AIDS 87
Bảng 25: Phân tích hồi quy các yếu tố quyết định chi tiêu cho giáo dục 90
Bảng 26: Phân tích hồi quy các yếu tố quyết định chi tiêu cho ăn uống 91
Bảng 27: Tơng quan thay đổi về chi tiêu cho giáo dục với chi tiêu cho sức khỏe 92
Bảng 28: Tơng quan thay đổi về chi tiêu cho ăn uống với chi tiêu cho
sức khỏe của năm nhóm giàu nghèo 92










v



Danh mục các biểu đồ

Biểu đồ 1: Tăng trởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam 13
Biểu đồ 2: Tác động của chi trả cá nhân cho chăm sóc sức khỏe đối với tỷ lệ
nghèo đói theo đầu ngời 21
Biểu đồ 3: Các ảnh hởng của thu nhập và chi tiêu do HIV/AIDS 25
Biểu đồ 4: Các vấn đề sức khỏe thờng gặp nhất 29
Biểu đồ 5: Ngời nhiễm HIV/AIDS đến điều trị tại cơ sở y tế trớc khi qua đời 30
Biểu đồ 6: Những ngời nhiễm HIV/AIDS đến điều trị tại cơ sở y tế 31
Biểu đồ 7: Những ngời chăm sóc ngời nhiễm HIV/AIDS
36
Biểu đồ 8: Các nguồn chính chi trả chăm sóc sức khỏe 38
Biểu đồ 9: Hộ gia đình có và không có thẻ khám chữa bệnh cho hộ nghèo đói 43
Biểu đồ 10: Hộ gia đình báo cáo tiếp cận thuốc miễn phí cho ngời nhiễm
HIV/AIDS từ trạm y tế xã, phờng 43
Biểu đồ 11: Các loại hỗ trợ mà hộ gia đình cần nhất 44
Biểu đồ 12: Thay đổi chi cho tiêu dùng 45
Biểu đồ 13: Tác động lên chi tiêu cho y tế liên quan đến chuẩn nghèo đói 45

Biểu đồ 14: Nghèo đói ở Việt Nam 47
Biểu đồ 15: Ngời bị đẩy xuống nghèo đói do HIV/AIDS (2004-2015) 47
Biểu đồ 16: Giảm nghèo đói có và không có HIV/AIDS 48
Biểu đồ 17: Các chi phí dự báo cho chẩn đoán, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS 53
Biểu đồ 18: Cơ cấu chi phí cho chẩn đoán, chăm sóc và điều trị 54
Biểu đồ 19: Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong dân chúng (1994-2002) 65
Biểu đồ 20: Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm hành vi nguy cơ cao (1994-2002) 66
Biểu đồ 21: Tỷ lệ nhiễm HIV đợc báo cáo trong thanh niên 67
Biểu đồ 22: Tuổi trung vị của những ngời nhiễm HIV/AIDS 74
Biểu đồ 23: Tình trạng hôn nhân của mẫu nghiên cứu 75
Biểu đồ 24: Các loại nghề nghiệp của ngời nhiễm HIV/AIDS 75
Biểu đồ 25: Thời gian từ khi phát hiện nhiễm HIV đến khi tử vong 76
Biểu đồ 26: So sánh chi phí giữa điều trị HIV/AIDS và các bệnh khác 84
Biểu đồ 27: Chi tiêu hộ gia đình hàng năm cho chăm sóc y tế từ nhóm
nghèo nhất đến nhóm giàu nhất 88
Biểu đồ 28: Tác động của HIV/AIDS lên chi cho tiêu dùng 100
Biểu đồ 29: Tác động của HIV/AIDS lên chi cho tiêu dùng và nghèo 101

vi
Các từ ký hiệu và viết tắt

ADB Ngân hàng Phát triển Châu á
AHRN Mạng lới Giảm thiểu Tác hại châu á
AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ANC Phòng khám thai sản
ARV Thuốc kháng vi-rút sao chép ngợc (vi-rút HIV)
CHC Trạm y tế xã/phờng
CSW Gái mại dâm
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNI Tổng thu nhập quốc gia

GFATM Quỹ toàn cầu phòng chống AIDS, lao và sốt rét
HCMC Thành phố Hồ Chí Minh
HIV Vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở ngời
IDU Ngời nghiện chích ma túy
KAP Kiến thức, thái độ và nhận thức
MDG Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
OI Nhiễm trùng cơ hội
PLWHA Ngời sống chung với HIV/AIDS
PMTCT Dự phòng lây truyền từ mẹ sang con
PWHA Ngời nhiễm HIV/AIDS
STD Bệnh lây truyền qua đờng tình dục
STI Nhiễm bệnh đờng tình dục
UNAIDS Chơng trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về Phòng chống HIV/AIDS
UNDP Chơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc
UNFPA Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc
UNGASS Khóa họp Đặc biệt của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS
UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc
VCT T vấn và xét nghiệm tình nguyện
VDG Các mục tiêu phát triển của Việt Nam
VLSS Điều tra mức sống của Việt Nam
VND Đồng Việt Nam
VNHS Điều tra quốc gia về y tế Việt Nam
WHO Tổ chức Y tế Thế giới

vii
Tóm tắt
Mặc dù tỷ lệ nhiễm chung hiện nay ở Việt Nam còn tơng đối thấp (dới nửa phần trăm), song
nhiều ngời dân đã và đang phải chịu đựng các tác động của HIV/AIDS. Do có số dân đông,
nên tuy tỷ lệ nhiễm còn thấp nhng Việt Nam đã có số ngời chung sống với HIV hay AIDS

tơng đối cao - theo Bộ Y tế, hiện nay con số này là 215.000. Hay nói cách khác, Việt Nam
ngày hôm nay có số lợng ngời sống chung với HIV/AIDS cao hơn Soa-di-len (Swaziland),
một quốc gia có tỷ lệ nhiễm ở ngời lớn hơn 30% (một trong những tỷ lệ nhiễm cao nhất trên
thế giới). Hơn nữa, điều quan trọng cần lu ý là bên cạnh con số những ngời đang mang vi-
rút, còn có những ngời phải chịu tác động do HIV/AIDS gây ra. Họ là những ngời cha, ngời
mẹ, con cái, vợ chồng, anh chị em, họ hàng thân thiết và bạn bè của những ngời đang sống
chung với HIV/AIDS. Vì thế việc đầu t nhằm giảm thiểu các tác động do HIV/AIDS gây ra và
triển khai các chơng trình dự phòng can thiệp là những biện pháp chính sách ngày càng có ý
nghĩa quan trọng tại Việt Nam.
Tại thời điểm này, còn có quá ít hiểu biết về tác động do HIV/AIDS gây ra cho kinh tế của các
quốc gia có tỷ lệ nhiễm thấp - nh trờng hợp của Việt Nam. Do có tỷ lệ nhiễm thấp, tác động
của HIV/AIDS đến tăng trởng kinh tế bình quân đầu ngời dờng nh vẫn còn rất nhỏ. Tuy
nhiên, trên thế giới ngày càng có nhiều bằng chứng về mặt lý thuyết cũng nh thực tiễn về tác
động tiêu cực trực tiếp hoặc gián tiếp do HIV/AIDS gây ra cho các hộ gia đình vì hộ gia đình là
tuyến phòng thủ đầu tiên chống trả lại HIV/AIDS và cũng là những ngời đầu tiên hứng chịu
hậu quả của các tác động này.
Để hiểu biết rõ hơn tác động về kinh tế xã hội do HIV/AIDS gây ra ở cấp hộ gia đình và với sự
hỗ trợ của AusAID, UNDP phối hợp với Bộ Y tế tiến hành nghiên cứu trờng hợp đánh giá tác
động của HIV/AIDS đến hộ gia đình. Nghiên cứu này thu thập thông tin, số liệu liên quan đến
những tổn thất về thu nhập và chi tiêu do HIV/AIDS gây ra cho 125 hộ gia đình có tổng số
ngời nhiễm HIV/AIDS là 129 tại bốn tỉnh, thành phố của Việt Nam. Nghiên cứu đã phát hiện
ra rằng chi tiêu cho các vấn đề chăm sóc sức khoẻ có liên quan đến HIV/AIDS là khoản chi
lớn nhất làm gia tăng chi tiêu của hộ gia đình và chính việc chăm sóc sức khỏe này cũng đợc
xác định là vấn đề khó khăn mà các hộ gia đình có ngời sống chung với HIV/AIDS có nhu
cầu đợc giúp đỡ nhất.
Hiểu biết rõ hơn về chi phí cho việc chăm sóc và điều trị liên quan tới HIV/AIDS sẽ giúp cung
cấp thông tin cho việc ra các quyết sách nhằm tăng cờng sự hỗ trợ của Nhà n
ớc cho những
ngời sống chung với HIV/AIDS và gia đình họ. Để đạt đợc mục đích này, một nghiên cứu
trờng hợp thứ hai với tiêu đề Nghiên cứu tác động của HIV/AIDS đối với bệnh viện cũng đã

đợc tiến hành nhằm xem xét các chi phí của bệnh viện và của toàn ngành y tế cho
HIV/AIDS.
Tỷ lệ chi phí của hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam hiện ở mức cao nhất thế
giới. Do vậy, việc tìm hiểu tác động của chi phí ngày càng gia tăng của hộ gia đình cho các
vấn đề sức khỏe có liên quan đến HIV/AIDS đặc biệt phù hợp khi đánh giá tác động về kinh tế
xã hội của HIV/AIDS tại Việt Nam.
Tóm tắt các tác động ở cấp vi mô
Tác động đến chi tiêu
Chi phí cho chăm sóc sức khỏe là cực kỳ lớn. Tổng chi cho việc chăm sóc sức khỏe của hộ
gia đình có một ngời sống chung với HIV/AIDS cao hơn 13 lần so với mức chi tiêu trung bình
cho mục đích này của một hộ gia đình tại Việt Nam.
Chi phí tang lễ làm tăng thêm gánh nặng. Các gia đình có xu hớng nhanh chóng chôn cất
bệnh nhân AIDS ngay sau khi họ qua đời. Tuy thờng đợc tổ chức trong phạm vi nhỏ hơn so
với những ngời qua đời vì các nguyên nhân khác, nhng chi phí cho tang lễ nói chung cũng ở
1
mức đáng kể. Hơn nữa, tang lễ nhỏ hơn cũng có nghĩa là các khoản phúng viếng của họ hàng
và láng giềng để trang trải cho các chi phí của đám tang cũng nhỏ hơn.
Tác động đến thu nhập
Tổn thất về thunhập của cả ngời chung sống với HIV/AIDS và ngời chăm sóc là khá lớn.
Hơn 1/3 số ngời chung sống với HIV/AIDS đang có việc làm tại thời điểm trả lời phỏng vấn,
hoặc có việc làm ngay trớc khi qua đời. Tổn thất về thu nhập hàng năm của họ theo báo cáo
là 7.416.000 đồng (khoảng 480 USD), tơng đơng với khoản chi cho tiêu dùng của nhóm
20% số hộ gia đình nghèo đói nhất. 3/4 số ngời chung sống với HIV/AIDS đợc hỏi cho biết
họ cần sự giúp đỡ của một ngời chăm sóc. Trung bình một ngời chung sống với HIV/AIDS
cần một ngời chăm sóc trong khoảng 5 giờ mỗi ngày. 1/4 số ngời chăm sóc cho biết họ
phải bỏ việc để dành thời gian chăm sóc ngời thân bị nhiễm; hơn 1/3 số ngời chăm sóc bị
giảm thu nhập do giảm giờ làm.
Phần lớn công việc chăm sóc ngời thân bị nhiễm dồn lên vai ngời phụ nữ. Những thành
viên trong hộ gia đình không tạo ra thu thập hoặc tạo ra thu nhập thấp nhất thờng là những
ngời đầu tiên phải bỏ việc để chăm sóc ngời thân bị bệnh trong gia đình. Các bà mẹ chiếm

một nửa trong số những ngời chăm sóc, tiếp đến là những ngời vợ, các ông bố và chị em
gái.
Các chiến lợc đối phó về tài chính và các tác động khác
Đối phó luôn có nghĩa là vận lộn với những khó khăn. Thông tin định tính cho thấy các chiến
lợc đối phó đa phần là các chiến lợc vật lộn với những khó khăn về mặt tài chính để tồn
tại. Trong nhiều trờng hợp, ngời cao tuổi đã đảm nhận các công việc phục vụ giản đơn
nhằm bù đắp thêm vào phần thu nhập của gia đình để có thể trang trải các khoản chi phí gia
tăng. Hình thức đối phó phổ biến nhất của hộ gia đình là chạy vạy để vay mợn tiền, thờng
với tỷ lệ lãi suất cao, tiếp đến là giảm mức ăn uống, sinh hoạt, giảm các chi tiêu cho chăm sóc
sức khỏe và bán tài sản.
Mất đi các khoản đầu t cho giáo dục vì các ca nhiễm HIV mới ngày càng gia tăng trong giới
trẻ. Gia đình bị tác động rất lớn trớc sự qua đời của đứa con cha đến tuổi trởng thành, vì
điều này có nghĩa là sự hy sinh mất mát, là tổn thất các khoản đầu t đã dành cho con ăn
học, niềm mong mỏi và mơ
ớc của gia đình không thành hiện thực và còn kéo theo hàng loạt
vấn đề khác.
Chăm sóc và điều trị tại bệnh viện
Nghiên cứu trờng hợp về tác động ở bệnh viện đã thu thập dữ liệu về các chi phí liên quan
đến HIV/AIDS của bệnh viện đối với cả bệnh nhân ngoại trú và nội trú. Sau đây là các phát
hiện chính thu đợc từ nghiên cứu này:
Các dịch vụ chăm sóc và điều trị liên quan tới HIV/AIDS còn nghèo nàn và bị hạn chế
nghiêm trọng bởi những khó khăn về nguồn lực hiện nay trong hệ thống y tế;
Hầu hết các chi phí cho chăm sóc và điều trị liên quan đến HIV/AIDS do hộ gia đình tự lo;
Hành vi tìm kiếm các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của ngời chung sống với HIV/AIDS bị
ảnh hởng rất nhiều bởi tình trạng kỳ thị và phân biệt đối xử; những ngời chung sống với
HIV/AIDS thờng không đến chăm sóc tại bệnh viện vì sợ bị lộ tình trạng nhiễm HIV/AIDS
của họ.
Tóm tắt tác động ở cấp vĩ mô
HIV/AIDS làm giảm tốc độ xoá đói giảm nghèo
Hầu hết các hộ gia đình có ngời thân chung sống với HIV/AIDS thuộc tất cả các nhóm dân

c (trừ nhóm 20% giàu nhất) sẽ bị đẩy xuống dới mức chuẩn nghèo đói. Hơn nữa 40% hộ
nghèo đói nhất trong số các hộ có ngời thân chung sống với HIV/AIDS thậm chí còn bị tụt
2
xuống dới mức chuẩn nghèo lơng thực vì các tác động về chi tiêu và thu nhập do HIV/AIDS
gây ra.
HIV/AIDS làm suy giảm đáng kể các kết quả đã đạt đợc trong công cuộc xoá đói giảm
nghèo vì nó khiến cho các hộ gia đình lần đầu tiên bị lâm vào cảnh nghèo đói hoặc bị nhấn
sâu hơn vào cảnh nghèo đói. Xét về tác động của HIV/AIDS đến tình trạng nghèo đói, cần
đặc biệt lu ý rằng các hộ gia đình chịu ảnh hởng của HIV/AIDS cũng đồng thời chịu tác
động của năm trong số bảy nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến nghèo đói đã đợc xác định
tại Việt Nam, đó là: ốm đau bệnh tật, các lễ nghĩa trong đời ngời (ví dụ nh ma chay), nghiện
ma túy, mất mát tài sản và không có công ăn việc làm. Trên thực tế, các đánh giá về nghèo
đói có sự tham gia của ngời dân đã chỉ ra rằng ốm đau bệnh tật là một trong những nguyên
nhân phổ biến nhất khiến cho các hộ gia đình bị lâm vào tình trạng nghèo đói trong những
năm gần đây. Mô phỏng căn cứ vào mức độ gia tăng các chi phí cho chăm sóc sức khỏe và
tổn thất về thu nhập rút ra từ nghiên cứu cũng nh từ các dự báo chính thức ớc tính trong
năm 2004 có khoảng 126.000 ngời dân đã bị HIV/AIDS đẩy vào con số những ngời nghèo
đói mới, hoặc nhấn sâu hơn trong cảnh nghèo đói. Con số này có khả năng tăng lên trong
thập kỷ tới, và có thể lên đến khoảng nửa triệu ngời vào năm 2015.
Sự xuất hiện của HIV/AIDS nh một sự rủi ro làm gia tăng tính dễ bị tổn thơng của hộ gia
đình cần đợc ghi nhận đầy đủ trong các đánh giá về nghèo đói, đồng thời phải đợc xem
nh một nhân tố có thể sẽ làm chậm tốc độ xoá đói giảm nghèo trong tơng lai. Trong tình
hình nh vậy, HIV/AIDS cần đợc chính thức lồng ghép vào các nỗ lực xoá đói giảm nghèo
của Chính phủ.
Một số giải pháp đối phó với các thách thức
Một số đặc điểm của Việt Nam có lẽ đã góp phần làm giảm tốc độ gia tăng nhanh chóng của
HIV/AIDS. Ví dụ, phụ nữ ở Việt Nam có vị thế tơng đối tốt hơn so với nhiều quốc gia Châu á
khác. Để phát huy vị thế tơng đối tốt hơn này, điều quan trọng là trao quyền hơn nữa cho
phụ nữ Việt Nam, đặc biệt là nữ thanh niên, các kỹ năng thơng thuyết và kỹ năng sống để họ
làm chủ hơn cuộc sống của mình kể cả cuộc sống tình dục. Càng có vị thế tốt hơn trong xã

hội thì ngời phụ nữ càng ít có nguy cơ bị nhiễm HIV/AIDS và chịu các hậu quả của căn bệnh
này. Ngoài ra, Việt Nam có các tổ chức quần chúng hùng hậu và có thể tổ chức giải quyết
một cách hiệu quả các vấn đề khó khăn nghiêm trọng, nh đã đợc minh chứng qua sự thành
công của chơng trình kế hoạch hóa gia đình. Hơn nữa, Chính phủ đã có kinh nghiệm đối phó
với các dịch bệnh một cách mau lẹ và hiệu quả (ví dụ nh trong trờng hợp dịch SARS).
Ngoài ra, xét mức độ phát triển hiện nay của Việt Nam, hệ thống y tế hoạt động tơng đối tốt.
Tuy nhiên, mức độ kỳ thị và phân biệt đối xử có liên quan đến HIV/AIDS vẫn còn tơng đối rõ
nét và sẽ quyết định liệu các yếu tố này có thể thực sự hạn chế đợc tốc độ lây lan và giảm
nhẹ tác động của HIV/AIDS ở Việt Nam. Kỳ thị làm trầm trọng thêm các hậu quả vốn đã khốc
liệt do HIV/AIDS gây ra cho con cái, anh chị em, vợ chồng, cha mẹ, ngời thân trong gia đình
và bạn bè của những ngời sống chung với HIV/AIDS. Ngời dân phải chịu đựng sự kỳ thị và
phân biệt đối xử đúng lúc họ rất cần sự hỗ trợ của xã hội. Nói một cách khác, kỳ thị và phân
biệt đối xử làm cho các tác động về kinh tế - xã hội của HIV/AIDS trở nên nghiêm trọng hơn
cũng nh làm cho việc ứng phó với dịch thêm phần khó khăn. Vì thế rất cần có một nỗ lực
nghiêm túc và thực sự để giảm thiểu tình trạng kỳ thị và phân biệt đối xử.
Sự hội tụ của các tác động về thu nhập và chi tiêu trong thời gian trớc mắt, cùng với các ảnh
hởng lâu dài hơn nh việc đầu t cho học hành không thực hiện đợc đã chỉ ra rằng các hộ
gia đình có ngời sống chung với HIV/AIDS sẽ tiếp tục gánh chịu hậu quả của dịch bệnh. Đây
chính là lý do tại sao những nỗ lực giảm thiểu các tác động của HIV/AIDS đến hộ gia đình là
việc làm rất cần thiết.
Do HIV/AIDS gây ra nghèo đói, nên căn bệnh này phải đợc chính thức thừa nhận nh một
nguy cơ dẫn đến nghèo đói ở Việt Nam và phải đợc đa vào các đánh giá về nghèo đói cũng
nh các chiến lợc xoá đói giảm nghèo.
3
Để bổ sung cho cơ chế hỗ trợ không chính thức nh sự giúp đỡ của cộng đồng và họ hàng,
cần phải xây dựng cơ chế hỗ trợ chính thức, ví dụ nh Quỹ hỗ trợ y tế cho ngời nghèo. Cần
tìm cách giúp đỡ về các chi tiêu thuốc men và viện phí cho các hộ gia đình có ngời sống
chung với HIV/AIDS cha rơi vào nhóm nghèo đói.
Cần tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các cơ chế hỗ trợ chính thức cho các hộ nghèo đói có
ngời sống chung với HIV/AIDS, bao gồm cả hỗ trợ tài chính trực tiếp và các cơ hội tạo thu

nhập, nhằm giảm thiểu tác động đến thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình. Dựa vào các hình
thức hỗ trợ công hiện nay cho các hộ nghèo đói và hệ thống an sinh xã hội, sự hỗ trợ tài chính
của Nhà nớc sẽ có điều kiện đợc cung cấp đầy đủ và mang tính khả thi.
Vào thời điểm khởi đầu trong quá trình đáp ứng các nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho ngời
sống chung với HIV/AIDS, ngân sách Nhà nớc cấp cho việc chăm sóc và điều trị cơ bản là
một nhu cầu cấp bách và có lẽ cực kỳ hiệu quả trong giải quyết tình trạng thiếu điều trị hiện
nay của hệ thống y tế và làm giảm gánh nặng chi phí chăm sóc và điều trị lên các hộ gia đình.
Với sự trợ giúp của các tổ chức phát triển quốc tế và đối tác đa phơng, Nhà nớc có thể hỗ
trợ các hộ gia đình bằng cách đàm phán với các công ty dợc phẩm để giảm giá thuốc ARV.
Vì còn đang trong giai đoạn khá sớm của dịch nên Việt Nam có cơ hội đặc biệt để ứng phó và
kiềm chế đợc sự lây lan của HIV/AIDS và giảm nhẹ các tác động của căn bệnh này. Tuy
nhiên, cánh cửa cơ hội sẽ khép lại nếu không khẩn trơng tiến hành các biện pháp kiên
quyết.
Nhà nớc có thể hỗ trợ các nhu cầu chăm sóc y tế cơ bản
Nghiên cứu trờng hợp về tác động của HIV/AIDS đến hộ gia đình đã chỉ ra rằng nhu cầu
khẩn thiết nhất của các hộ gia đình là đợc hỗ trợ về kinh phí cho các dịch vụ y tế và đợc
cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho những ngời sống chung với HIV/AIDS. Cần
cung cấp sự hỗ trợ, đặc biệt là tạo điều kiện tiếp cận với thuốc chữa bệnh và điều trị tại bệnh
viện.
Ước tính trong năm 2004, mức chi phí cho chăm sóc và điều trị cơ bản là 26,2 tỷ đồng Việt
Nam (1,7 triệu USD) và dự báo sẽ tăng thêm 45% tức là lên tới 37,9 tỷ đồng (2,5 triệu USD)
vào năm 2007. Nếu cộng thêm các khoản chi cho việc dự phòng các bệnh nhiễm trùng cơ hội
sẽ làm gia tăng chi phí cho chăm sóc sức khoẻ thêm 17%. Nếu tính cả liệu pháp dùng thuốc
ARV, thì chi phí cho các dịch vụ chăm sóc y tế nói chung sẽ cao gấp 20 lần chi phí ở mức 1,
tức là khoảng 495 tỷ đồng (33 triệu USD). Con số ớc tính này căn cứ vào giá cả hiện tại đối
với liệu pháp ARV và hy vọng trong những năm tới giá của các loại thuốc này sẽ hạ xuống.
Mức chi phí cơ bản cho các dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ và điều trị nhiễm trùng cơ hội cho
những ngời sống chung với HIV/AIDS cha đến 1% trong tổng chi của Nhà nớc cho y tế và
nằm trong khả năng tài chính của Việt Nam.
Khi cha có sự hỗ trợ của Nhà nớc trong việc cung cấp rộng rãi liệu pháp dùng thuốc ARV

với giá cả phải chăng thì các hộ gia đình sẽ tiếp tục phải chi một khoản tài chính đáng kể cho
việc điều trị này. Bằng chứng từ hai nghiên cứu trờng hợp cho thấy việc sử dụng không đúng
quy cách các thuốc ARV diễn ra tràn lan sẽ góp phần dẫn đến tình trạng kháng thuốc, và nh
vậy sẽ làm cho cuộc chiến chống HIV/AIDS trở nên phức tạp hơn về lâu dài. Chi phí hàng
năm cho việc điều trị thuốc ARV tính theo đầu ngời theo thời giá hiện nay là 60 triệu đồng
(4.000 USD). Nh vậy, việc chi tiêu một khoản tiền lớn cho điều trị thuốc ARV lại chất thêm
một gánh nặng vào các hộ gia đình, vì thế một số ngời sống chung với HIV/AIDS không thể
tranh thủ tối đa lợi ích từ việc điều trị thuốc ARV do tình trạng kháng thuốc xuất phát từ việc sử
dụng thuốc không đúng quy cách.



4
Báo cáo đợc chia làm bốn phần chính. Phần I giới thiệu chung về báo cáo và trình bày cơ sở
nghiên cứu cũng nh tổng quan về tình hình HIV/AIDS tại Việt Nam. Phần II trình bày bối
cảnh, khuôn khổ nghiên cứu và chỉ ra mối liên hệ giữa HIV/AIDS với phát triển kinh tế cũng
nh giữa HIV/AIDS với nghèo đói. Phần III tập trung vào các phát hiện của các nghiên cứu
trờng hợp về tác động của HIV/AIDS đối với hộ gia đình và ngành y tế. Phần IV rút ra kết
luận và đa ra một số khuyến nghị về cách thức giải quyết các vấn đề nảy sinh từ tác động về
phơng diện kinh tế xã hội đối với hộ gia đình. Phần các phụ lục và phụ chơng kỹ thuật cung
cấp các dữ liệu cơ sở, thông tin về phơng pháp nghiên cứu, các giả định và các tính toán
trong việc phân tích.
5
















PhÇn I: Giíi thiÖu vµ c¬ së nghiªn cøu

1.1
6
Giới thiệu
Dịch HIV/AIDS tại Việt Nam vẫn còn ở giai đoạn sớm và tập trung. Tuy vậy, Việt Nam cũng
đang có nguy cơ bớc sang giai đoạn dịch lan rộng hơn và vì thế có rất nhiều nguy cơ hứng
chịu hậu quả do dịch gây ra về các mặt sức khỏe và kinh tế xã hội. Mặc dù tỷ lệ nhiễm chung
hiện nay ở Việt Nam còn tơng đối thấp (dới nửa phần trăm), nhng nhiều ngời dân đã và
đang phải chịu đựng tác động của HIV/AIDS. Do có số dân đông, nên tuy tỷ lệ nhiễm còn
thấp, nhng Việt Nam đã có số ngời chung sống với HIV/AIDS tơng đối cao - 215.000 vào
cuối năm 2003
1
. Hay nói cách khác, Việt Nam ngày hôm nay có số lợng ngời sống chung
với HIV/AIDS cao hơn Soa-di-len (Swaziland), một quốc gia có tỷ lệ nhiễm ở ngời lớn hơn
30% (một trong những tỷ lệ nhiễm cao nhất trên thế giới). Tuy Châu á cha bị dịch HIV/AIDS
ảnh hởng nhiều nh Châu Phi, nhng tỷ lệ nhiễm HIV đang tăng rất nhanh và nằm trong
những vùng có tỷ lệ nhiễm bệnh tăng nhanh nhất trên thế giới (UNAIDS 2004). Hiện nay,
Châu á chiếm từ 22% đến 29% tổng số trờng hợp nhiễm mới (UNAIDS 2004). Tại Việt Nam,
mặc dù mức nhiễm chung vẫn còn tơng đối thấp, nhng tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS vẫn tiếp tục
gia tăng với ớc tính khoảng 40.000 trờng hợp nhiễm mới đợc báo cáo hàng năm
2

(Nhóm
kỹ thuật dự báo và ớc tính HIV/AIDS tại Việt Nam 2004: 17).
HIV/AIDS là một trong 30 bệnh mới nổi lên trong hai thập kỷ cuối của thế kỷ 20 (WHO 1999)
3
.
ở cấp độ toàn cầu, dịch HIV/AIDS cũng là một trong những mối đe dọa nguy hiểm nhất đối
với phát triển con ngời, với 38 triệu ngời hiện đang chung sống với HIV/AIDS và hàng chục
triệu ngời đã chết vì AIDS (UNAIDS 2004). Chi phí liên quan đến HIV/AIDS rất cao. Chi phí
cho việc chẩn đoán, chăm sóc cũng nh điều trị HIV/AIDS, đặc biệt khi sử dụng liệu pháp
điều trị thuốc ARV, cao hơn rất nhiều so với nhiều loại bệnh và hội chứng khác. Hơn nữa, các
chi phí cơ hội liên quan đến thời gian kéo dài của bệnh tật cũng phải đợc tính đến. HIV/AIDS
ảnh hởng tới những ngời mới trởng thành, họ là ngời tạo ra của cải, duy trì nòi giống và
chịu trách nhiệm nuôi dỡng con cái và ngời già phụ thuộc. HIV/AIDS không chỉ là mối đe
dọa lớn nhất đối với tuổi thọ ở nhiều nớc mà còn làm giảm số dân trong độ tuổi lao động.
Hơn nữa, HIV/AIDS rất đặc biệt vì có thời gian ủ bệnh khá dài tính từ lúc bị nhiễm cho đến khi
bùng phát bệnh và gây ra các hậu quả. Điều này có thể làm cho nhiều Chính phủ hiểu nhầm
là giai đoạn dịch HIV/AIDS của nớc họ ít nghiêm trọng hơn thực tế, và vì vậy không tiến hành
các hành động và biện pháp dự phòng thích hợp.
Cuộc điều tra d luận Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc đã xác định sức khoẻ là yếu tố giá trị
nhất trong đời ngời (WHO 2001b). Mối liên quan giữa sức khoẻ và phát triển kinh tế ngày
càng trở nên rõ ràng hơn (WHO 2001a) mà trong đó HIV/AIDS đóng vai trò chính. Trớc đây,
cha bao giờ sức khoẻ đợc đề cập nhiều nh một chủ đề trọng tâm trong các cuộc thảo luận
về phát triển nh bây giờ. Ví dụ nh Khóa họp Đặc biệt của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc về
HIV/AIDS (UNGASS) tổ chức vào năm 2001, việc thành lập ủy ban Kinh tế vĩ mô và Sức
khỏe của Tổ chức Y tế Thế giới
4
vào năm 2001 và các cuộc thảo luận của Tổ chức Thơng
mại Thế giới về thuốc HIV/AIDS vào năm 2003. Hơn nữa, sức khỏe là một trong những tài sản
quan trọng nhất của ngời nghèo và một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp các hộ
nghèo thoát khỏi nghèo đói. Nh vậy, ốm đau bệnh tật có thể kéo cả gia đình quay trở lại

cảnh nghèo đói.
1.1.1 Tại sao cần đánh giá tác động của HIV/AIDS ở một nớc có tỷ lệ nhiễm thấp?
Có lẽ một số ngời phân vân liệu việc đánh giá tác động của HIV/AIDS ở một nớc có tỷ lệ
nhiễm thấp có mang lại kết quả hữu ích nào không. Một động lực cốt yếu để tiến hành đánh
giá tác động ở những nớc có tỷ lệ nhiễm thấp là để cung cấp thông tin cho các hoạt động dự

1
Bộ Y tế, 2004.
2
ở nớc nào cũng vậy, hệ thống báo cáo phát hiện ca bệnh thờng ớc tính không đầy đủ tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS
thực tế. Tuy nhiên, con số này đợc sử dụng với mục đích minh hoạ để cho thấy rằng một biện pháp cho dù
không ớc tính đợc đầy đủ tỷ tệ nhiễm HIV/AIDS thực tế nhng vẫn chỉ ra đợc sự gia tăng báo động hàng
năm.
3
Các bệnh mới khác gồm Ebola, viêm gan C, vi-rút Hanta, các biến thể mới của bệnh Creutzfeldt-Jacob. Cũng
nên lu ý là AIDS mọi ngời hay gọi là bệnh nhng về chuyên môn thì đó là hội chứng.
4
ủy ban này đã xem xét các mối tơng quan giữa đầu t cho y tế, phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo (WHO
2001a).
7
phòng hiệu quả (UNFPA 2003: 33) và các chiến lợc chăm sóc hỗ trợ nhằm vào các đối
tợng cụ thể. Vì trên thực tế HIV/AIDS có thời kỳ ủ bệnh dài và hậu quả của nó về kinh tế xã
hội đợc thể hiện chậm, nên dịch thờng đã tiến triển khá nghiêm trọng vào thời điểm lần đầu
tiên bệnh đợc phát hiện với các biểu hiện lâm sàng (Loewenson và Whiteside 2001). Thờng
các phát hiện nh vậy chỉ hé ra một phần nhỏ của một vấn đề mà thực tế còn lớn hơn rất
nhiều. Ví dụ, vào tháng 10/2003, hệ thống báo cáo phát hiện ca bệnh ở Việt Nam đã cho thấy
một số lũy tích là 73.660 ngời bị nhiễm HIV/AIDS, nhng con số ớc tính đợc dựa trên các
dữ liệu giám sát trọng điểm cho rằng số ngời hiện đang nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam trên
thực tế vào khoảng 330.000. Theo Bộ Y tế, vào cuối năm 2003 có 215.000 ngời chung sống
với HIV hay AIDS. Một thực tế quan trọng khác cần ghi nhớ là tỷ lệ nhiễm toàn quốc trong dân

chúng ở mức dới 1% thờng có nghĩa là ở một số thành phố, địa phơng và trong một số
nhóm dân c, tỷ lệ này còn cao hơn nhiều. Ví dụ, tỷ lệ nhiễm HIV ở TP. Hồ Chí Minh đợc ớc
tính là trên 1% trong dân chúng và tỷ lệ nhiễm của những ngời nghiện chích ma túy là trên
20% ở một số địa bàn.
Một trong những động lực quan trọng nhất để tiến hành đánh giá tác động của HIV/AIDS đối
với kinh tế xã hội ở Việt Nam là mức độ và tốc độ gia tăng của tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS
đang ở thời điểm hoặc có thể khống chế thành công hoặc dẫn đến một đại dịch hủy hoại khôn
lờng xảy ra trong vòng một thập kỷ (Ngân hàng Thế giới/Nhóm công tác về Xoá đói giảm
nghèo 2002: 9). Đối với Việt Nam, cửa sổ cơ hội để can thiệp và ngăn chặn những hậu quả
nghiêm trọng của dịch đối với con ngời và kinh tế vẫn còn mở. Việt Nam có thể đúc rút và
hởng lợi từ kinh nghiệm của các nớc khác trong việc ứng phó với dịch.
HIV/AIDS là một vấn đề gắn chặt với kinh tế và có thể mang lại những hậu quả nghiêm trọng
về kinh tế (Bloom và Mahal 1995: 1). Tuy nhiên, do tỷ lệ nhiễm HIV nói chung còn thấp, nên
ảnh hởng tổng thể về phía cung và phía cầu đợc sử dụng để lập mô hình kinh tế vĩ mô về
tác động của HIV/AIDS có lẽ cha ở mức đáng kể. Tuy vậy, các tác động của dịch ở cấp hộ
gia đình có thể rất nghiêm trọng. Có đủ bằng chứng trên lý thuyết cũng nh thực tiễn về tác
động tiêu cực trực tiếp hoặc gián tiếp do HIV/AIDS gây ra cho các hộ gia đình (Bachman và
Booysen 2003; Bell và cộng sự 2003; Chong 1999; Donahue 1998; Greener 2000; Lundberg
và cộng sự 2000; Pitayanon và cộng sự 1994; Roy và cộng sự 2000). Để đối phó với cơn sốc
về kinh tế, nh do HIV/AIDS gây ra, các hộ gia đình cố gắng giảm thiểu tác động của cơn sốc
lên cuộc sống gia đình bằng cách áp dụng các chiến lợc ứng phó khác nhau. Giảm nhẹ tác
động bằng cách chỉ thông tin nội bộ vấn đề đó trong gia đình (Holzman và Jorgenson 1999).
Cũng cần phải tìm hiểu các tác động của dịch ở cấp hộ gia đình nếu muốn tiến hành đánh giá
tác động của dịch ở cấp vĩ mô. Việc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì 47% dân số Việt
Nam là nghèo đói hoặc cận nghèo đói (Haughton và cộng sự 2001).
Báo cáo này đặc biệt tập trung phân tích tác động ở cấp vi mô của HIV/AIDS đến mức độ dễ
bị tổn th
ơng của hộ gia đình và hậu quả của dịch đối với công cuộc xoá đói giảm nghèo ở
cấp vĩ mô. Báo cáo cũng đặc biệt nhấn mạnh về khía cạnh HIV/AIDS có thể cản trở các nỗ
lực phát triển nhằm xoá đói giảm nghèo nh thế nào. Xoá đói giảm nghèo là một trong những

u tiên chính của Việt Nam (ví dụ nh Chiến lợc Toàn diện về Tăng trởng và Giảm nghèo).
Vì vậy, báo cáo đã nêu ra các tác động tiềm tàng của HIV/AIDS ở cấp vi mô và vĩ mô và xác
định những mối liên quan với con đờng của Việt Nam tiến tới đạt đợc những thành quả phát
triển trong tơng lai.
1.1.2 Xem xét lại các giả định về ngời nghiện ma túy
Giống nh ở nhiều nớc Châu á khác, đối tợng nghiện chích ma túy vẫn chiếm phần lớn
nhất trong số những ngời bị ảnh hởng bởi dịch HIV/AIDS ở Việt Nam. Những ngời nghiện
chích ma túy nói chung chỉ giao lu trong một mối quan hệ khá khép kín, có xu hớng bị đẩy
ra bên lề cuộc sống và có nhiều khả năng bị thất nghiệp hay thiếu việc làm hơn so với những
nhóm dân c khác trong xã hội. Những đặc điểm này đã góp phần dẫn đến nhận thức là tác
động của dịch HIV/AIDS đối với kinh tế xã hội sẽ rất nhỏ vì đóng góp của những ngời nghiện
chích ma túy cho nền kinh tế nhìn chung là thấp. Hơn nữa, ngời ta cũng thờng cho rằng tác
động của chi phí chăm sóc y tế liên quan tới HIV/AIDS ở cấp hộ gia đình là rất nhỏ khi so
sánh với hành động làm tan nát gia đình của ngời nghiện chích ma túy.
8
Về vấn đề này, cần thiết phải đề cập một số điểm. Thứ nhất, không phải tất cả những ngời
nghiện chích ma túy bị thất nghiệp nh ngời ta nghĩ. Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy
ít nhất 1/3 những ngời nghiện chích ma túy có việc làm dới dạng này hay dạng khác (Trần
Hiển 2002). Thứ hai, từ đầu thập kỷ 90, đã đầu t đáng kể về tài chính cho các trung tâm cai
nghiện và phục hồi cho ngời nghiện chích ma túy. Những đầu t này ngày càng gắn kết với
dịch HIV/AIDS. Kết quả mang lại từ những đầu t này bị giảm đáng kể nếu những ngời
nghiện chích ma túy chết vì HIV/AIDS trong những năm đầu mới trởng thành. Thứ ba, đánh
giá tác động tiềm tàng của HIV/AIDS trong tơng lai sẽ phải tính đến thực tế là tuổi của những
ngời nghiện chích ma túy ngày càng giảm và có các hành vi sử dụng ma túy để giải trí. Cuối
cùng, hành vi của các nhóm bắc cầu (nghĩa là những cá nhân nối các nhóm có hành vi nguy
cơ cao với dân chúng nói chung) sẽ quyết định mức độ lan tràn của dịch trong những nhóm
gọi là có hành vi nguy cơ cao và trong dân chúng. Do vậy, cần chuyển trọng tâm chú ý từ ý
niệm kỳ thị đối với các nhóm nguy cơ cao nh nghiện chích ma túy và mại dâm sang các
hành vi nguy cơ cao. Chính hành vi nguy cơ cao là yếu tố quyết định tỷ lệ lây truyền của vi-rút
hơn là nhóm nguy cơ cao ở Việt Nam (dự án POLICY 2003: 9, 10). Các ví dụ về hành vi nguy

cơ cao gồm tiêm chích ma túy không an toàn và quan hệ tình dục không bảo vệ với bạn tình
không thờng xuyên.
1.1.3 Các tác động đối với ngành y tế
Tuy HIV/AIDS là một vấn đề phát triển đa ngành, song nó có tác động sâu sắc tới ngành y tế.
Ngành y tế, đặc biệt là lĩnh vực y tế công cộng, chịu tác động nhanh nhất bởi HIV/AIDS. Nhu
cầu chăm sóc sức khỏe của ngời dân tăng mạnh do các bệnh tật liên quan đến HIV/AIDS,
gây sức ép đối với dịch vụ chăm sóc y tế của quốc gia. Điều này có thể đợc phản ánh qua sự
gia tăng chi phí của Nhà nớc cho y tế, gia tăng các yêu cầu đối với ngân sách y tế ở tất cả
các cấp. Vì vậy, tác động của HIV/AIDS đối với ngành y tế và các chi phí can thiệp đã đợc
đánh giá trong một phần riêng của nghiên cứu này.
Báo cáo này góp phần tăng cờng cung cấp thông tin và bằng chứng về hậu quả của
HIV/AIDS đối với kinh tế xã hội vợt ra ngoài phạm vi của ngành y tế. Không thể phân tích
toàn diện về tác động của HIV/AIDS đối với kinh tế xã hội trong một báo cáo vì hậu quả do
HIV/AIDS gây ra quá đa dạng, quá biến đổi và quá rộng. Do vậy, báo cáo này chỉ phản ánh
một số phần lựa chọn của một bức tranh lớn về tác động của dịch HIV/AIDS. Hy vọng rằng
báo cáo này sẽ mở ra cơ hội để phân tích sâu hơn nữa về các hậu quả của HIV/AIDS đối với
kinh tế xã hội ở Việt Nam.

9














PhÇn II: Bèi c¶nh vµ khu«n khæ nghiªn cøu
2.1
10
HIV/AIDS và tăng trởng kinh tế
Phần này đề cập tới mối quan hệ giữa HIV/AIDS và tăng trởng kinh tế từ hai góc độ. Thứ
nhất, nó trình bày các tác động của tăng trởng kinh tế đối với HIV/AIDS, và thứ hai nó nêu ra
các tác động mà HIV/AIDS có thể gây ra đối với tăng trởng kinh tế. Cần lu ý rằng HIV/AIDS
và tăng trởng kinh tế có một số ảnh hởng qua lại nhất định. Trong khi một số mặt của tăng
trởng kinh tế tạo điều kiện cho sự lây lan của HIV/AIDS, thì một số mặt khác lại góp phần
thực hiện thành công chơng trình dự phòng và đạt đợc mục tiêu của chơng trình chăm sóc.
Trái lại, tác động do HIV/AIDS gây ra đối với tăng trởng kinh tế thờng là tiêu cực. Nói một
cách khác, HIV/AIDS thờng là một nguy cơ đối với tăng trởng kinh tế và góp phần làm giảm
tốc độ tăng trởng kinh tế, đặc biệt là ở các nớc có tỷ lệ nhiễm cao.
2.1.1 Tác động của tăng trởng kinh tế đến HIV/AIDS
Phát triển kinh tế gắn liền với phát triển cơ sở hạ tầng và làm gia tăng sự di dân kể cả di c
nội địa và di c ra nớc ngoài. Các yếu tố di c cùng với sự gia tăng thu nhập khả dụng
thờng làm tăng cờng sự bảo trợ cho mại dâm.
Trong giai đoạn 1993 - 1998, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trởng trung bình hàng năm
là 8,9%, đứng thứ t trên toàn cầu (Haughton 2001: 9). Sự tăng trởng này đã kéo theo sự cải
thiện đáng kể về mức sống. Nhiều chỉ số phát triển đã đợc cải thiện, và Mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ đầu tiên liên quan tới xoá đói giảm nghèo đã đạt đợc. Công cuộc Đổi Mới
mang lại sự mở cửa về thơng mại, cải thiện về cơ sở hạ tầng, tăng việc làm, đô thị hóa và cải
thiện về mức thu nhập bình quân đầu ngời (Ngân hàng Thế giới/Nhóm công tác về Xoá đói
giảm nghèo 2000). Tuy vậy, có tài liệu cho rằng nhiều trong số các yếu tố này có thể góp
phần dẫn đến nguy cơ của dịch HIV/AIDS ở Việt Nam (Bloom và cộng sự 2001; Bloom và
cộng sự 2002; WHO 2001a; WHO 2001b; UNFPA 2003).



Có bằng chứng về dịch tễ học đợc nhiều ngời thừa nhận là việc di c làm gia tăng nguy cơ
nhiễm HIV/AIDS của ngời dân (Deaton và Lubotsky 2001; Nielsen 1994; UNFPA 2003). Số
liệu tổng hợp từ 60 nớc đang phát triển cho thấy di c của ngời lao động đợc xác định là
một trong những yếu tố quyết định đến tỷ lệ nhiễm HIV (Bonnel 2000: 836). Những ngời di
c có tỷ lệ nhiễm HIV cao hơn những ngời không di c, bất luận tỷ lệ nhiễm HIV nh thế nào
ở nơi họ xuất phát và nơi họ đến (UNFPA 2003). Các yếu tố góp phần lây lan HIV trong
những ngời lao động di c bao gồm: (1) Không có sự kiểm soát về mặt xã hội nh môi trờng
ở quê hơng trong thời gian dài; (2) Những ngời cùng giới ở chung với nhau; (3) Không đợc
tiếp cận với các dịch vụ sức khỏe sinh sản và chữa trị y tế đối với các bệnh lây truyền qua
đờng tình dục; (4) Lạm dụng ma túy và rợu do sự cô đơn và buồn chán; và (5) Sự cộng
sinh phi chức năng giữa ngời lao động di c và mại dâm (UNFPA 2003: 25). Vì ngời lao
11
động di c thờng trở về quê hơng là làng mạc vùng nông thôn, nên di c cũng góp phần
làm lây lan HIV ở các vùng nông thôn.
ở Việt Nam, di c chủ yếu là nội địa, nông thôn sang nông thôn cũng nh từ nông thôn ra
thành thị. Dân số ở thành thị của Việt Nam đã liên tục gia tăng từ 18,8% vào những năm 1970
lên tới 24% vào những năm 1990 làm ảnh hởng tới xấp xỉ 9 triệu ngời
5
(Ngân hàng Thế giới
2002). Quá trình đô thị hóa này cũng đợc phản ánh qua các hình thức việc làm. Tỷ trọng của
nông nghiệp trong nền kinh tế đã giảm từ 71% năm 1993 xuống còn 66% năm 1998. Việc làm
đã gia tăng ở mức trung bình hàng năm là 1,8% trong giai đoạn 1993 - 1998 (Trung tâm Kinh
tế Quốc tế 2002), trong đó tỷ lệ gia tăng thấp nhất là ngành nông nghiệp (nghĩa là nông thôn)
và cao nhất là ngành công nghiệp và dịch vụ (phần lớn là ở đô thị). Tuy nhiên, cũng cần lu ý
là trong thời gian qua quá trình đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra chậm hơn so với nhiều nớc
khác trong khu vực (Knowles 2003a) và có lẽ ít nhất phần nào giải thích tại sao sự lây lan của
HIV/AIDS cho đến nay vẫn chậm hơn so với các nớc châu á khác.
Cải thiện về cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho sự di c của ngời lao động. Mặc dù hiện nay có
rất ít bằng chứng để lợng hóa mức độ nguy cơ liên quan đến HIV/AIDS do các dự án về phát
triển gây ra (ví dụ các dự án về cơ sở hạ tầng), nhng có một lý do rất xác đáng khiến chúng

ta phải coi việc đánh giá các tác động của HIV/AIDS là một hoạt động thờng xuyên của các
chơng trình nh vậy
6
(Bloom và cộng sự 2001: 5). Vì cơ sở hạ tầng về thơng mại của Việt
Nam (đờng xá mở tới các vùng nông thôn, chuyên chở bằng đờng thủy và cơ sở bến cảng)
không ngừng đợc cải thiện, nên các hậu quả tiêu cực nh sự gia tăng nguy cơ nhiễm
HIV/AIDS có thể làm mất đi một số lợi ích này.
Một yếu tố quan trọng nữa quyết định nguy cơ nhiễm HIV/AIDS là thu nhập khả dụng và sự
bảo trợ cho mại dâm. Chi cho tiêu dùng hộ gia đình Việt Nam gia tăng 10,6% hàng năm vào
những năm đầu thập kỷ 90, và tính đến năm 1999 tỷ lệ này đã tăng lên 18% (Ngân hàng Thế
giới 2002). Chi tiêu hàng năm theo đầu ngời đã tăng 42,7% từ 1.936.000 đồng (129 USD)
vào năm 1993 lên tới 2.764.000 đồng (184 USD) vào năm 1998 (Haughton và cộng sự 2001:
15). Gia tăng thu nhập khả dụng làm tăng tác động của di c lao động và cơ sở hạ tầng đối
với các nguy cơ liên quan đến HIV/AIDS.
Các yếu tố đề cập ở trên không thể tách biệt và lợng hóa đợc trên thực tiễn. Tuy nhiên, cần
phải chú ý đặc biệt tới những yếu tố đó khi ứng phó với HIV/AIDS.
2.1.2 Tác động của HIV/AIDS đối với tăng trởng kinh tế
Các nghiên cứu về kinh tế vĩ mô đa ra ớc tính tổng hợp ở mức độ cao về tác động của
HIV/AIDS đối với tăng trởng kinh tế. Các phát hiện về tác động đối với tăng trởng kinh tế
dao động từ 0% đến 6% (Cuddington 1993; Over 1992; Bloom và Mahal 1997; Arndt và Lewis
2000; Bonnel 2000).
Những ớc tính này dựa trên các giả định về các kênh mà qua đó HIV/AIDS tác động tới hộ
gia đình, doanh nghiệp và Chính phủ. Các kênh ảnh hởng chính là kỹ năng sẵn có, các
khoản tiết kiệm, các mô hình nhu cầu và năng suất (Arndt và Lewis 2000: 857).
Một mặt, tác động của HIV/AIDS tăng lên theo thu nhập bình quân đầu ngời vì con số tử
vong tăng và tuổi thọ giảm. Tuy nhiên, áp lực dân số đối với đất đai và vốn giảm đi. Mặt khác,
tác động của HIV/AIDS có thể giảm đi theo thu nhập bình quân đầu ngời vì sự gia tăng các
chi phí y tế dẫn đến việc các gia đình phải phân bổ lại chi tiêu của mình từ các khoản tiết
kiệm
7

và điều đó cũng có nghĩa là giảm đầu t. Khoản tiết kiệm trong nớc là nguồn kinh phí
quan trọng nhất cho đầu t ở nhiều nớc đang phát triển. Hơn nữa, khoản tiết kiệm này cũng

5
Khác nhau giữa dân số đô thị bình quân vào những năm 1970 (10,1 triệu) và dân số đô thị vào năm 2000 (18,8
triệu) (Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2002).
6
Với sự hỗ trợ của UNDP, Đại học Ma-lai-xia mới đây đã xây dựng công cụ thực tế sử dụng cho việc thiết kế và
thẩm định các dự án về phát triển (
www.hivundp.apdip.net/Regional/overview.htm).
7
Bonnel (2000) đã chỉ ra mối quan hệ ngợc giữa mức tiết kiệm trong gia đình và tỷ lệ nhiễm HIV.
12
đợc sử dụng để đáp ứng mức chi tiêu gia tăng của Chính phủ cho chăm sóc y tế. Các yếu tố
gia tăng chi tiêu của Chính phủ cho y tế làm giảm nguồn vốn và sản phẩm kinh tế.
Do có hai nhóm yếu tố đối trọng, nên khó có thể xác định mức độ tác động của HIV/AIDS đối
với kinh tế vĩ mô và vì vậy việc nghiên cứu thực nghiệm là điều cần thiết. Tuy nhiên, các
nghiên cứu thực nghiệm đã đa ra những bằng chứng không nhất quán về tác động của
HIV/AIDS đối với thu nhập đầu ngời. Một số nghiên cứu cho rằng không có tác động (ví dụ,
Bloom và Mahal 1995) trong khi những nghiên cứu khác báo cáo một tác động ở mức khiêm
tốn đối với tăng trởng kinh tế vào khoảng từ (-0,3%) đến (-1,5%) (Arndt và Lewis 2000;
Bonnel 2000; Kambou và cộng sự 1992; Over 1992; Sackey và Raparla 2000).
Bảng 1: Tác động của HIV/AIDS đối với tăng trởng GDP
Nghiên cứu/Tác giả Nớc
Tác động đối với tăng
trởng GDP (%)

Arndt và Lewis (2000) Nam Phi (-0,8) đến (-1,0)
Bloom và Mahal (1995) Nhiều nớc 0
Bonnel (2000) 47 nớc -0,7 (trên đầu ngời)

Kambou và cộng sự (1992) Ca-mơ-run (-0,5) đến (-1,2)
Loewenson và Whiteside (2001) Các nớc Nam Phi
(-1,0) đến (-2,0) (trên đầu
ngời)
Trung tâm Kinh tế Quốc tế (2002) Pa-pua Niu-ghi-nê
(-6,8) (trong giai đoạn trên
20 năm)
Nicholls và cộng sự (2000) Vùng Ca-ri-bê (-4,2) đến (-6,4)
8
Over (1992) 30 nớc (-0,3) đến (-0,6)
Sackey và Raparla (2000)
Bốt-soa-na, Lesotho và Nam-
mi-bia
(-1,0) đến (-1,5)
Nguồn: Theo Bell và cộng sự (2003: 7), UNFPA (2003: 52).
ở hầu hết các nớc tiến hành nghiên cứu, đánh giá tác động của HIV/AIDS đối với tăng
trởng kinh tế, khi tỷ lệ nhiễm HIV trên 10% thì tác động nằm trong khoảng từ 0 đến (- 6%). Vì
tỷ lệ nhiễm HIV hiện nay ở Việt Nam là dới 0,5%, nên HIV/AIDS cha thể có tác động đáng
kể đối với tăng trởng kinh tế trong giai đoạn này. Tác động trong tơng lai tùy thuộc vào mức
độ lây lan của dịch. Một yếu tố làm giảm khả năng tác động của HIV/AIDS đối với tăng trởng
là hiện nay dịch đang tập trung trong nhóm những ngời nghiện chích ma túy và các nhóm
khác có hành vi nguy cơ cao. Không phải tất cả những ngời nghiện ma túy không tham gia
các hoạt động kinh tế, song đóng góp của họ vào nền kinh tế ít hơn so với các nhóm dân c
khác. Vì vậy, tác động đối với kinh tế có thể không rõ rệt nh ở những nớc mà dịch HIV/AIDS
chủ yếu xuất phát từ tệ nạn mại dâm.
Bell và cộng sự (2003) cho rằng tác động của dịch về mặt kinh tế vĩ mô cho đến nay vẫn cha
đợc đề cập một cách đầy đủ vì tác động lâu dài của HIV/AIDS đối với việc hình thành nguồn
vốn con ngời (động lực chính cho tăng trởng kinh tế) vẫn cha đợc đánh giá một cách đầy
đủ. Gây tử vong cho nhóm ngời mới trởng thành, HIV/AIDS phá hủy một cách có lựa chọn
nguồn vốn con ngời đã đợc gây dựng trong thanh niên thông qua cả một quá trình đầu t

nuôi nấng từ bé, giáo dục và đào tạo dới hình thức chính quy và không chính quy (Bell và
cộng sự 2003). HIV/AIDS cũng làm suy yếu các cơ chế khác phục vụ cho việc hình thành
nguồn vốn con ngời, ví dụ khi làm gián đoạn quá trình truyền đạt tri thức và kiến thức chuyên
môn giữa các thế hệ do cha, mẹ hay cả hai bố mẹ bị chết (Bell và cộng sự 2003). Tác động
lâu dài phụ thuộc vào việc liệu những ngời chăm sóc thay thế có thể bù đắp khoảng trống do
ngời cha, ngời mẹ đã quá cố để lại hay không (và bù đắp ở mức độ nào).
Cộng đồng quốc tế ngày càng quan tâm tới tác động của HIV/AIDS đối với kinh tế vi mô. Có
bằng chứng rõ ràng về lý thuyết cũng nh thực tiễn về tác động tiêu cực trực tiếp hoặc gián
tiếp do HIV/AIDS gây ra cho hộ gia đình (Bachman và Booysen 2003; Bell và cộng sự 2003;
Chong 1999; Donahue 1998; Greener 2000; Lundberg và cộng sự 2000; Pitayanon và cộng
sự 1994; Roy và cộng sự 2000). Tác động của HIV/AIDS đối với tình trạng nghèo đói và bất

8
Ja-mai-ca: - 6,4%, và Tri-ni-đát và Tô-ba-gô: - 4,2% (Theodore và La Foucade 2001).
13
bình đẳng là một trong những tác động đáng kể nhất do dịch gây ra ở cấp vĩ mô (Greener
2000).
Các tài liệu ngày càng nhấn mạnh nhiều hơn về tác động của HIV/AIDS đối với phát triển. Một
phần vì thực tế là HIV/AIDS tác động tiêu cực đối với tuổi thọ, một yếu tố chính trong Chỉ số
Phát triển con ngời9. Tác động của HIV/AIDS đối với việc hình thành nguồn vốn con ngời
qua nhiều thế hệ (động lực chính cho tăng trởng kinh tế) là một khía cạnh quan trọng khác
(Bell và cộng sự 2003). Hơn nữa, tác động của HIV/AIDS đối với tình trạng dễ bị tổn thơng
của hộ gia đình và tác động có liên quan đối với đầu t của hộ gia đình về thể chất và nguồn
vốn con ngời cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Hậu quả lâu dài của các hành động giảm
nhẹ nguy cơ của hộ gia đình khi đơng đầu với cơn sốc về kinh tế nh do HIV/AIDS gây ra đã
làm cho một số tác giả nhận định là HIV/AIDS ảnh hởng đáng kể tốc độ tăng trởng và lộ
trình phát triển (Over và cộng sự 1996; Lundberg và cộng sự 2000: 950).
Thanh niên là một nhân tố quan trọng của mọi nền kinh tế tăng trởng nhanh. Đồng thời,
thanh niên cũng là trung tâm của dịch HIV/AIDS trên thế giới cũng nh ở Việt Nam
10

. Thanh
niên gắn với hai yếu tố nguy cơ chính làm gia tăng dịch HIV/AIDS: tiêm chích ma túy và quan
hệ tình dục. Vì vậy, tác động của HIV/AIDS đối với thanh niên là một khía cạnh quan trọng
trong việc đánh giá tác động của HIV/AIDS đối với kinh tế xã hội ở Việt Nam.
2.2 HIV/AIDS và nghèo đói
Phần dới đây xem xét kỹ lỡng về các mối quan hệ tơng tác giữa nghèo đói và HIV/AIDS.
Phần này cho thấy rằng trong một số hoàn cảnh nhất định nghèo đói làm giảm cơ hội bị
nhiễm HIV, song nghèo đói thờng đi kèm với sự gia tăng nguy cơ nhiễm căn bệnh này. Đồng
thời, một thực tế đã trở nên rõ ràng là HIV/AIDS có tác động nghiêm trọng hơn về mặt kinh tế
xã hội đối với những ai đã hoặc sắp bị nghèo đói. Có một mối quan hệ khăng khít giữa sức
khỏe với nghèo đói nói chung và giữa HIV/AIDS với nghèo đói nói riêng.
2.2.1 Tác động của nghèo đói đối với HIV/AIDS
Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và nguy cơ bị nhiễm HIV đợc thể hiện qua sự tơng tác
phức tạp của các lực lợng kinh tế. Các dữ liệu ở cấp vi mô cho rằng trong thời kỳ đầu của
dịch những ngời không nghèo đói dễ bị nhiễm hơn vì các lý do lu động và các lý do khác.
Tuy nhiên, dần dần những ngời không nghèo đói học đợc cách tự phòng vệ và giảm hành
vi có nguy cơ, trong khi ngời nghèo đói và ngời có học vấn kém hơn vẫn có nguy cơ bị
nhiễm. Do vậy, không có gì đáng ngạc nhiên khi dịch HIV/AIDS ở vào giai đoạn cao trào thì
càng tập trung nhiều hơn ở những ngời nghèo đói (Bloom và cộng sự 2002).
Dữ liệu về hộ gia đình thể hiện mối tơng quan khăng khít giữa giàu có với trình độ học vấn
cũng nh với các nguy cơ liên quan đến HIV/AIDS, và điều đó cho thấy rằng ngời nghèo đói
và những ngời có trình độ học vấn thấp rất dễ mắc phải các hành vi nguy cơ (Bloom và cộng
sự 2001: 3, 14). Bảng dới đây cho thấy khả năng các cá nhân thuộc nhóm giàu nhất Việt
Nam nhận thức đợc tác dụng phòng ngừa HIV/AIDS của việc sử dụng bao cao su, tránh
quan hệ tình dục với gái mại dâm, biết nơi có bao cao su và biết cách sử dụng bao cao su thì
cao hơn gấp đôi so với những ngời có thu nhập thấp hơn. Trình độ học vấn cao hơn có mối
tơng quan khăng khít với nhận thức này: khả năng các cá nhân có trình độ đại học nhận thức
đợc tác dụng phòng ngừa của việc sử dụng bao cao su cao gấp 6 lần, nhận thức đợc tác
dụng phòng ngừa của việc chỉ có một bạn tình duy nhất cao gấp 4 lần, biết đợc nguồn bao
cao su cao gấp 34 lần, và biết cách sử dụng bao cao su cao gấp 26 lần so với những ngời

có trình độ học vấn thấp hơn. Hầu nh không có sự khác biệt giữa những cá nhân có học vấn
cao hơn hay thấp hơn khi xét hiểu biết của họ về tác dụng phòng ngừa của việc tránh quan
hệ tình dục với gái mại dâm.

9
Thực tế tuổi thọ chiếm khoảng 1/3 chỉ số phát triển con ngời (Chong 1999).
10
Những ngời dới 30 tuổi chiếm 64% số ngời nhiễm HIV tại Việt Nam (Bộ Y tế 2003a). Tỷ lệ những ngời trong
độ tuổi từ 20-29 chung sống với HIV/AIDS đang gia tăng tại Việt Nam. Tỷ lệ này đã tăng từ mức thấp là 15%
năm 1993 lên mức cao là 53,8% trong số những ngời bị nhiễm HIV vào năm 2003 (Bộ Y tế 2003a; Nguyễn
Trần Hiển 2003).
14
Bảng 2: Nghèo đói, trình độ học vấn thấp và hành vi nguy cơ cao ở Việt Nam11

Nhóm ngời giàu có nhất (số
lần cao hơn về khả năng
nhận thức các biện pháp
phòng ngừa so với những
nhóm ngời có thu nhập
thấp hơn)

Nhóm ngời có trình độ
học vấn cao nhất (số lần
cao hơn về khả năng nhận
thức các biện pháp phòng
ngừa so với những ngời
có học vấn thấp hơn)
Sử dụng bao cao su 2,684 6,455
Chỉ có một bạn tình duy nhất 1,959 4,144
Tránh quan hệ tình dục với gái mại dâm 2,233 0,967

Biết đợc nguồn bao cao su 2,175 34,132
Kiến thức về bao cao su 2,504 26,72
Nguồn: Bloom và cộng sự 2001: 14.
2.2.2 Tác động của HIV/AIDS đối với nghèo đói
Sự gia tăng chi phí cho chăm sóc sức khỏe là yếu tố có tác động chính đối với chi tiêu cho các
vấn đề liên quan đến HIV/AIDS, và do vậy có thể cho biết những thông tin quan trọng về tác
động của HIV/AIDS đến nghèo đói. Cần phải nắm đợc mối quan hệ giữa chi tiêu cho chăm
sóc sức khoẻ của hộ gia đình và tình trạng nghèo đói. Phần này đề cập đến tác động của chi
tiêu cho chăm sóc sức khỏe đối với đời sống hộ gia đình và sử dụng thông tin này để tìm hiểu
rõ hơn về tác động của HIV/AIDS đối với hộ gia đình.
Ngoài giá trị của sức khỏe tốt nói chung, sức khỏe còn có ý nghĩa đặc biệt nh là một vốn
quý. Đối với ngời nghèo đói, sức khỏe còn giá trị hơn nhiều vì họ chỉ có ít tài sản, và ốm đau
bệnh tật càng làm hạn chế tài sản vốn đã ít ỏi của họ (Wagstaff 2001). Vì vậy, trong một hộ
gia đình nghèo đói, việc một thành viên bị ốm đau bệnh tật và tử vong có thể mang lại thiệt
hại nghiêm trọng về kinh tế cho gia đình đó. Trên thực tế, một trong những cú sốc thờng gặp
và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất mà các gia đình Việt Nam phải đơng đầu là có một ngời
trởng thành với vai trò kinh tế tích cực bị bệnh tật hiểm nghèo (Các tổ chức Liên Hợp Quốc
tại Việt Nam 2002: 6).
Bảng 3 cho thấy các biến cố đợc nhắc tới nhiều nhất trong các đánh giá về nghèo đói có sự
tham gia của ngời dân ở Việt Nam
12
. Một nửa tổng số hộ gia đình mà mức sống của họ đã bị
giảm sút cho rằng nguyên nhân chính là do ốm đau bệnh tật (Action Aid 1999). Khả năng các
hộ gia đình nghèo đói mất đi năng lực sản xuất và nguồn thu nhập do có ngời nhà bị ốm đau
bệnh tật không đi làm đợc cao gấp ba lần so với các hộ gia đình thuộc nhóm giàu có nhất

11
Các phát hiện này nhất quán với các kết quả phân tích tơng tự của Cam-pu-chia, Ni-ca-ra-goa và Tan-za-nia.
Trình độ học vấn và giàu có dờng nh mang lại sự hiểu biết tốt hơn về tác dụng phòng ngừa HIV của việc chỉ
có duy nhất một bạn tình ở tất cả bốn nớc, nhng các kết quả chỉ có ý nghĩa về mặt thống kê ở Việt Nam và Ni-

ca-ra-goa về mặt trình độ học vấn và Tan-za-nia về mặt giàu có. Trình độ học vấn không mang lại sự hiểu biết
tốt hơn về tác dụng phòng ngừa HIV của việc tránh quan hệ tình dục với gái mại dâm ở cả bốn nớc. Mức giàu
có tác động cả hai chiều: nó mang lại sự hiểu biết tốt hơn về tác dụng phòng ngừa HIV của việc tránh quan hệ
tình dục với gái mại dâm ở Việt Nam và Ni-ca-ra-goa nhng nhận thức ít hơn về tác dụng này ở Cam-pu-chia và
mức độ nhận thức tơng tự nh vậy ở Tan-za-nia. Trình độ học vấn và giàu có là những yếu tố rất mạnh liên
quan đến việc biết đợc nguồn bao cao su ở tất cả bốn nớc.
12
Các cuộc điều tra đánh giá về đói nghèo có sự tham gia của ngời dân đề cập ở đây đợc tiến hành trong hơn
1.000 hộ gia đình ở một thành phố và ba tỉnh (TP. Hồ Chí Minh, Lào Cai, Hà Tĩnh và Trà Vinh) vào năm 1998 và
1999 - do Chơng trình Phát triển Nông thôn và Miền núi Việt Nam Thụy Điển, ActionAid, Quỹ nhi đồng Vơng
quốc Anh và Oxfam Anh đồng tài trợ.
15

×