Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.33 MB, 378 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
Chuyên ngành: Luật Quốc tế và Luật so sánh
<small>Mã số: 62 38 60 01</small>
NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HOC:
<small>GS.TS. Katarina Olsson</small>
HA NỘI 2011
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Những kết luận khoa học của luận án chưa tung đượccơng bố trong bat kỳ cơng trình nào khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">DANH MỤC CÁC CHỮ VIET TAT DUOC SỬ DỤNG TRONG LUẬN AN
<small>Hiép dinh TRIPSTRIPS CouncilSHCN</small>
Hiệp hội bao hộ quyén sở hữu tri tuệ quốc tếHiệp hội các nước Đông Nam Á
Cơ quan Quan lý thực phẩm va dược phẩm (Mỹ)Trung tâm Thương mại và Phát triển bền vững quốc tếHiệp định chung về thương mại và dịch vụ
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
<small>Khoa học và Công nghệ</small>
<small>Khoa học, Công Nghệ và Môi trường</small>
Nghiên cứu về “Những hệ quả kinh tế của việc lựachọn cơ chế quyền cho nhãn hiệu” do Hiệp hộiNghiên cứu Kinh tế Quốc gia tiễn hành với su uyquyền của Uỷ ban Châu Âu
Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tếNghiên cứu và phát triển
Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tổ chức Y tế thé thớiTổ chức SHTT thế giớiTổ chức thương mại thế giới
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MUC LUC</small>
DANH MỤC CAC CHU VIET TAT DUOC SỬ DUNG TRONG LUẬN AN... i
<small>MUC LUC ...ƠỎ ii</small>
LỜI NĨI 2).\ Oe xiCHUONG 1: GIỚI THIỆU ... 2-22 + + EEE£EEE£EEE£EEEEEEEESEEESEEEEEEEEEEErEEErtrkeerrvrre |1.1. Lý do chọn đề tài... 6 St S111 1E 1111111111 111111111111 1101111111111 1xx r |
<small>1.2. Muc dich nghién CUU 0... 51.3. Gidi han nghién CUU ... ...a....ốốố... 61.4. Phương pháp nghiÊn CỨU ... ..- - << << 112311 1£ 3113555155155 131.5. Tinh hình nghiên cứu và tài ccc cccccccccccceceeceeeeeeeeeeeeeeeeeseeeeeeeeeeeeeeeaees 21</small>
1.6. Kết cau của luận Ath...cccccccccccccescescsscsceseescsceseesesscsecsescseeseesesscsecseescsecseesesseseeacees 25
<small>1.7. Những đóng góp mới của luận An ...- --- --- c5 3S 3+3 32332 E£EEEeEeesesreeerrrsrrssrsersee 28</small>
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VE HET QUYEN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VA HET QUYENDOI VỚI NHAN HIỆU... .-- 22 S9 E£EEESEEESEEESEEEEE1711111111211 1117117111111 re. 312.1. Lý luận về hết quyền SHTT oo... ceecccccccececescscesecscecesescevevscececesvevevecscecevevsvaceeees 312.1.1. Thuyết hết quyÊn...--¿-¿- ¿+ E1 tt E5E51515111 1115111511111 11 1111111111111 0 1x6 322.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thuyết hết quyên ... -- 5-55: 332.1.1.2. Mỗi quan hệ giữa thuyết hết quyền với thuyết bán lần đầu tiên và
thuyết cho phép ngụ y ... ...-¿-c- 1111k E111 1E 111g ni, 412.1.2. Hết quyền SHITTT... - ¿s33 SE St Eš E1 S318 E313 E1 1H HT ng 442.1.2.1. Khái niệm hết quyền SHITTT...-¿- + + +E+E++EE£ESE£E+E+E+EEeEeEekerreeeree 442.1.2.2. Điều kiện hết quyền SHITTT... - - St E*E#E+E*E+EEEEeEEEeEeEekrkrererrered 452.1.2.3. Hệ quả pháp lý của hết quyền SHTTT...-¿ 2 5+ +s+x+E£z£z£zEzx+xzerxz 502.1.3. Các cơ chế hết quyÊn ... c1 1 1 1E 1111111 1E E11 gu 522.1.3.1. Hết quyền quốc gia...--¿- ¿+ E2 1S E E91 111121 1115151111111 1E1 11x teE 522.1.3.2. Hết quyền khu VỰC...-- + ¿1113 SE 11111111 E111 111111111. tkereg 56
<small>2.1.3.3. Hêt quyên QUOC tÊ... - --- c3 1122211101101 11111111 11111111 1 1 1 ky, 58</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.1.3.4. Kết luận... ¿2c 2t r2 2 222 22211.1111111.1.1e. 632.2. Lý luận về hết quyền đối với nhãn hiệu ...--- ¿- ¿+6 k+EEtE*E£E£E£E+E£EeEerersxee 65
<small>2.2.1. Định nghĩa và chức năng của nhãn hiệu ... 55+ ++++++++x+essssss 65</small>
2.2.2. Đặc điểm hết quyền đối với nhãn hiệu... -- - ¿5 + E*E#E+E£E+E£EEeEeEerreei 682.2.2.1. Chức năng chỉ dẫn nguồn gốc và chức năng phân biệt của nhãn
hiệu có thể ngăn chặn hết quyền đối với nhãn hiệu... . --- 5 5s ce5+ 69
2.2.2.2. Hết quyền quốc tế phù hop hơn đối với nhãn hiệu... --- -- 72
2.2.2.3. Hết quyền đối với nhãn hiệu tác động đáng kể đến một số sảnphẩm... -¿- k1 1111111 1 111111 11111 1111111111111 HT TT 752.2.3. Hết quyền đối với nhãn hiệu trong một số hoạt động thương mại... 75
<small>2.2.3.1. NKSS hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ... -- --- --‹- 76</small>
<small>2.2.3.2. Sửa chữa hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ... -- - - - 80</small>
2.2.3.3. Thoả thuận giới han trong hợp đồng và hết quyền đối với nhãn hiệu... 82
2.3. Kết luận Chương 2...---- - s11 121 1 5111111111111 1111110101111 0101110111110 1x6 87CHUONG 3: HET QUYEN DOI VOI NHAN HIEU THEO QUY DINH CUA<small>HITEP BINH 0940500157... ..“-:... 89</small>
<small>3.1. Con ... La... 89</small>
3.2. Các công ước quốc tế liên quan đến hết quyên đối với nhãn hiệu... - 89
<small>3.2.1. CONG UGC 2 Sẽ e-...Ả...ÔÔỎÔ 92S2 al G7 Bd ee 95</small>3.3. Tổng quan về Hiệp định TRIPS o.0....cccccecccccssesescscscscscscesesssvscscecseeecsvevscaeeees 963.3.1. Đặc điểm Hiệp định TIRIPS...-- (E11 33v SE ng re 963.3.2. Các nguyên tắc của Hiệp định TRIPS... 2 + 6 k+kEt£#E£E+E£E+E£EzEeEerreea 99<small>3.3.3. Khai niệm “phù hợp với Hiệp định TRIPS””...- 555-2225 ss+ssssss 102</small>3.4. Các vấn đề liên quan đến hết quyền đối với nhãn hiệu theo quy định của Hiệp<small>0518890521271 ... 103</small>
3.4.1. Điều kiện hết quyền đối với nhãn hiệu ... ---- - 5 +62 £zEzE+E+x+£e£zc+z 1043.4.2. Hệ quả pháp lý của hết quyền đối với nhãn hiệu...-- ¿25 +ssss£c+2 1063.4.3. Cơ chế hết quyền đối với nhãn hiệu ...--- ¿2 ¿3x3 *EEEvEeEekskekrerree 109
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.4.3.1. Những quy định tuỳ nghi của Hiệp định TRIPS về cơ chế hết quyên . 109
<small>3.4.3.2. Quan hệ với Công ước Paris và GA TÏT...---++ c2 115</small>
3.4.4. Hết quyền đối với nhãn hiệu trong trường hop sửa chữa hang hoá
<small>mang nhãn hiệu được bảo hộ... +2 ++++*‡+£‡xrssrssssssss 118</small>
3.4.5. Hết quyền đối với nhãn hiệu trong trường hợp tơn tại điều khoản giới
hạn theo hợp đồng... «¿c1 S11 1E E11 1E T HH TT ngàng 119
<small>3.4.5.1. Những quy định tuỳ ng1...---ccc c1 1111111111122. 120</small>
3.4.5.2. Những tiêu chuẩn tối thidu ec cceeeecccecesescesscscscsescsvsvsceceeeseesenes 1243.5. Kết luận Chương 3... - kh S111 S111 1E 111111111 1 H1 11111111 rrr 126CHUONG 4: HET QUYEN DOI VỚI NHAN HIỆU TRONG PHÁP LUẬT VÀTHỰC TIEN CUA MỸ VÀ LIÊN MINH CHAU ÂU...---¿- z2 128
<small>4.1. Mỹ... SG C1 1 1 12111 212121111111111111121 2121 111111111111111 12111 01111111111111 211kg 128</small>
4.1.1. Cơ sở pháp ly của hết quyền đối với nhãn hiệu...---- 22 + + +x+x+z£: 1284.1.2. Điều kiện và hệ quả pháp lý của hết quyền đối với nhãn hiệu... 1304.1.2.1. Điều kiện dẫn đến hết quyền đối với nhãn hiệu... .--- ¿55 +¿ 1314.1.2.2. Hệ quả pháp lý của hết quyền đối với nhãn hiệu ...--- 1344.1.3. Cơ chế hết quyên đối với nhãn hiệu và NKSS...--- ¿2 2 + + +e+xsee: 1354.1.3.1. Những nỗ lực liên tiếp nhăm ngăn chặn NKSS... ..---¿5- +: 1374.1.3.2. Cam NKSS thuUỐc...-- --- - S2 1 15E5E515151511121212121212111 11121011 cee 1484.1.4. Hết quyên đối với nhãn hiệu trong trường hop sửa chữa hàng hoá
<small>mang nhãn hiệu được bảo hộ... +2 ++++**+‡Esrssrssrsssss 1514.1.4.1. Tính hợp pháp của sửa chữa hang hố mang nhãn hiệu được bảo hộ.. 151</small>
4.1.4.2. Phân biệt sửa chữa với tạo mới, tái chế...- ¿- ¿+ c ca cce se sec cse re: 1524.1.4.3. Sửa chữa hợp pháp và xâm phạm quyên đối với nhãn hiệu ... 1544.1.5. Hết quyền đối với nhãn hiệu trong trường hợp tồn tại thoả thuận giới
hạn theo hợp đồng... ---¿- =1 318v 1111111 11 111111111111 11111 ck 1584.1.5.1. Kha năng ngăn chan hết quyền đối với nhãn hiệu của thoả thuận giới
hạn trong hợp đỒng...- ¿+ xxx SE E113 1 1E E1 1111111111111 111111 Ere 158
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">4.1.5.2. Hết quyên đối với nhãn hiệu trong trường hop vi phạm điều khoản giớihạn theo hợp đồng ...--¿- ¿c1 SE E131 1E SE 1g TT ng 1624.1.6. KẾT luận occ cccccccscecscscscscscscscscecscscsessssssssssssscsescevsvsvscsvscecsvscsvscecseseseseas 1664.2. Liên minh Châu Au wo.c.ccceccccesescscscscsescscscscscscscecscscscscsescscssscscesscsseesseesseeesen 1674.2.1. Cơ sở pháp ly cho hết quyền đối với nhãn hiệu ...--- ¿2 2 sex: 1674.2.2. Điều kiện dẫn đến hết quyền và hệ quả của hết quyền đối với nhãn
<small>hiỆU... -Q Q00 11H TK nu KT KT kế 171</small>
4.2.2.1. Điều kiện dẫn đến hết quyền đối với nhãn hiệu... .--- 5-5 5+: 1724.2.2.2. Hệ quả pháp lý của hết quyền đối với nhãn hiệu ...-- 5-5-5: 1764.2.3. Cơ chế hết quyền khu vực và NKSS§...- 2. - SE E2 cEEerrkrxreeo 1794.2.3.1. Cơ chế hết quyền khu VựC... ¿+ + xxx EEEEEEE SE EEeEekekskekrkreree 1794.2.3.2. Đóng gói lại thuốc NIKSS...--- 12t SE E111 E rrrre 1844.2.4. Hết quyền đối với nhãn hiệu trong trường hop sửa chữa hàng hố ... 1914.2.5. Hết quyền đơi với nhãn hiệu trong trường hợp tôn tại điều khoản giới
hạn theo hợp đồng... ¿c3 11 8 E111 1 1 1111111111111 g1 xrk 1944.2.5.1. Khả năng ngăn chặn hết quyền đối với nhãn hiệu của điều khoản giới
hạn theo hợp đồng ...----¿ ¿6xx E113 1 1E 1T 1 xnxx re 1954.2.5.2. Hết quyền đối với nhãn hiệu trong trường hop vi phạm điều khoản giới
hạn theo hợp đồng ...-.--¿ ¿5+ 6+ E+t SE SE E132 1E 5151111121111 1E1 11111. 1964.2.6. KẾt luận...-¿--- + E1 1S E1 32321211151111111111111111111111111111101 011111111116 2044.3. Kết luận Chương 4...--- 2c t+EESEEEEEEEEEEEEXESE111111171117121121171E 111111111111 eeU 205CHUONG 5: HET QUYEN DOI VỚI NHÂN HIỆU TRONG PHÁP LUẬT VATHUC TIEN CUA VIET NAMM... 2-6 scSt‡EEEEEEEEEEESEEEEEEEEEEEEEEEkEEkErkksrkerkrrred 206
<small>5.1. Giới thitee. cee cee cceceecccecseececsescsssecscecsvececscevssssesececscevensvevsesssssesesetevevevenseaen 206</small>
5.2. Co sở pháp lý của hết quyền đối với nhãn hidu ee eee eeeeeeseseeeeeeeeeeeees 2075.2.1. Vài nét về pháp luật SHTT Việt Nam...-- ¿2 2+2 +s+s+k+E+E+EzEeEererxrered 2075.2.2. Các quy định pháp luật về hết quyền đối với nhãn hiệu...-- 5: 2115.3. Điều kiện và hệ quả pháp lý của hết quyên đối với nhãn hiệu ...-- 2135.3.1. Điều kiện dẫn đến hết quyền đối với nhãn hiệu ...--¿- ¿+ 5+5 c+2 214
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">5.4.3.1. Cơ chế hết quyền quốc tế áp dụng cho nhãn hiệu ...--- 5 5¿ 228
<small>5.4.3.2. VU VIỆC KINGMAN ... TS TT re. 231</small>
5.4.4, ch ... 2355.4.4.1. Định nghĩa NKSS thuốc...-- -- + St SE E11 RE rrryg 2355.4.4.2. Điều kiện NKSS thu6c...eesesccssseesessesteeseeseecnesnesneeeeeeessesneeneeseneeeees 2365.4.4.3. Các trường hợp NKSS thuỐc... -¿- ¿+ tk *E SE *EEEEEeEeEskekrkrererred 237
<small>5.4.4.4. Đóng gói lại và dán nhãn phụ...----cccc c5 5521111115222 238</small>
5.5. Hết quyền đối với nhãn hiệu trong trường hợp sửa chữa hàng hoá mang nhãn
<small>hiệu được bảo hộ...-.. - --- - cccc E1 00102000010 08030 1110 11110 11v kg kh kh vế 2405.5.1. Quy dinh phap 0 ...aaAIIaIaa 240</small>
5.5.2. Sửa chữa hang hoá mang nhãn hiệu trong thực t6...0.c.ccccseseseseeseeeeeeeeeees 2415.6. Hết quyền đối với nhãn hiệu trong trường hợp tôn tại điêu khoản giới hạn theoi01 2777 242
5.6.1. Giới hạn lãnh thé trong hợp đồng sử dụng nhãn hiệu ...-- ¿5 s: 2435.6.2. Giới hạn lãnh thé và hết quyền đối với nhãn hiệu...-- -- - - +5 sss +2 2455.7. Kết luận Chương 5...- -- 5. E11 11115113 5151111111111 1111111011110 11 1101 250CHƯƠNG 6: PHAP LUAT VÀ THỰC TIEN VIỆT NAM VE HET QUYENDOI VỚI NHAN HIỆU - SO SANH VỚI HIỆP ĐỊNH TRIPS, MỸ VA LIEN7747; :7. 00 (.OỒÔẰẰẰẰ 253
<small>1c... 1 “311. 253</small>
6.2. Cơ sở pháp lý cho hết quyền đối với nhãn hiệu...--- ¿2 + + +x+x+x+e£zc+z 2546.3. Điều kiện và hệ quả pháp lý của hết quyền đối với nhãn hiệu ...--- 552 255
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">6.3.1. Điều kiện hết quyền đối với nhãn hiệu ...---- ee eeeceeseseseeeseeeeeeeees 3556.3.1.1. Điều kiện đồng ý... -- -- E111 1 1E E1 TT ng ng gưyn 2556.3.1.2. Điều kiện đưa ra thị trường...---- - set k*E+E*EEEEEkekrkekrrererrkd 2586.3.2. Hệ quả pháp lý của hết quyền đối với nhãn hiệu...--- - + 5+5 ss +2 2596.4. Cơ chế hết quyền và NIKSS...- - St EE 111 TT 1H11 11T ng 261
<small>6.4.1. Quy định tuỳ nghi của Hiệp định TRIPS và những khác biệt trong lựa</small>
chọn cơ chế hết quyn... - - + - + St +E*E£E*EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkrkrkrrree 2616.4.2. Lập luận về sự khác biỆt... .-- 6 St tEE E31 SE vn g nnnrrrre 2626.4.2.1. Mỹ và Liên minh Châu Âu: vai trị của chính sách...---- eens 2636.4.2.2. Việt Nam: sự phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội và chính sách... 2666.5. Hết quyền đối với nhãn hiệu trong trường hợp sửa chữa hang hoá... 278
<small>6.5.1. Phù hợp với Hiệp định TRIPS...---- + 2 2E E£EEEE+E£E+E£E£EeEeEerererered 278</small>
6.5.2. Những khác biệt so với pháp luật Mỹ và Liên minh Châu Âu ... 2786.6. Hết quyền đối với nhãn hiệu trong trường hợp tôn tại điều khoản giới hạn theohợp đồng ... - -- - ST S11 111 111 511111111111 111111111111 11111111111 HH1 T100 H11 280
<small>6.6.1. Phù hợp với Hiệp định TRIPS...-- 2-2-2 + +E+EEEEEE£E+E+E+E+EzEeEeEerrrerered 280</small>
6.6.2. Những khác biệt so với pháp luật Mỹ và Liên minh Châu Âu ... 2816.7. Kết luận Chương 6...- - -- - x tt S E1 S111 1E 5111111111 1E 1111111111 1H HH 284CHƯƠNG 7: NHỮNG DE XUẤT NHAM HOÀN THIEN PHÁP LUẬT VIỆTNAM VE HET QUYEN DOI VỚI NHAN HIỆU...-- 52 52 Sze£zerveee 286
<small>rmc on eccccccceccsecscscececsescscsescscscscecscevsvsvsssssssscavevevevevsssnseesasevevevenseaen 286</small>
7.2. Mục đích và nguyên tẮC...-- tk T T1 H111 TT TH TT TT HH re 286
<small>uc `... 287</small>
7.4. Những đề xuất cụ thỂ... .--- 6 St St 1111111 1 5115111111111 01 1111111111110 11111 2927.4.1. Cơ sở pháp lý cho hết quyền đối với nhãn hiệu ...---- 2 - 5 s52 2+2 2937.4.2. Điều kiện và hệ quả hết quyền đối với nhãn hiệu...-- - eee 297
<small>7.4.3. NKSS... . LH HH 1111111 2121111111101 1111 1111111111121 tr ưàg 300</small>
7.4.4. Hết quyền đối với nhãn hiệu trong trường hợp sửa chữa hàng hoá
<small>mang nhãn hiệu được bảo hộ... +2 + + + + *2*++++++rssssssssseess 307</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">7.4.5. Hết quyền đối với nhãn hiệu đối với trường hợp tôn tại điều khoản giới
hạn trong hợp đồng ...--¿-¿- + 1128 St SE E111 E 1H TT nu 3107.5. Kết luận Chương ”7...---- 2© + +se+Ek+E9EEE9EEEEE111111211211111171E111.111.111 11.111 .1e 1e. 314KẾT LUẬN ...--22-©22-22S<2EE2E112211211271E271E T11 T11 T11 11 1n nà Hà nêu 315NHỮNG CONG TRÌNH LIEN QUAN DEN LUẬN ÁN ĐÃ DUOC CƠNG BO.... 318
<small>DANH MỤC VU VIEC oo. .ccccessccsssscesssssssssecssssesssssessssecsssssssssessssscsssscssssesssscssssessssessseeessees 320</small>
DANH MỤC VAN BAN ...ccccccscsssssscssssssesssssscssssuscsucsusssscsscsusssussusssvcsussasenecsusssecsusensenees 326DANH MỤC BÀI VIET oie. ccccccscccscscsecssesssessscsssessecssecsucssecssesssessucssecsasesseesuesaessvesseeneeenees 332
<small>PHU LUC ¬... eer ee ee eee eer ee eee eee eee reer ee eee reer ee ee eee rere eee eee errr reece rere rere rere reer rere ee rere rere 354</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">việc giải quyết nhiều vấn đề thương mại như NKSS, sửa chữa (và tái chế hoặc tạomới) các sản phâm được bảo hộ quyền SHTT, những thực tế chống cạnh tranh liênquan đến quyền SHTT. Hết quyền SHTT liên quan đến chính sách, các cơng ướcquốc tế, pháp luật quốc gia và nhiều lĩnh vực pháp luật — đặc biệt pháp luật SHTT,cạnh tranh và hợp đồng. Tuy vậy, các nước đang phát triển và kém phát triển chưanhận thức đầy đủ những giá trị của thuyết hết quyền cũng như cách thức sử dụnghiệu quả những giá trị này. Luận án này tập trung nghiên cứu hết quyên đối vớinhãn hiệu và so sánh hết quyền đối với nhãn hiệu theo quy định pháp luật, thực tiễncủa Việt Nam với Hiệp định TRIPS, pháp luật và thực tiễn của Mỹ, Liên minh ChâuÂu. Bên cạnh những ý nghĩa đối với Việt Nam, luận án đóng góp những giải phápnhăm giúp các nước đang phát triển xây dựng pháp luật và chính sách về hết quyềnđối với nhãn hiệu theo hướng tương thích với Hiệp định TRIPS, phù hợp với hoàncảnh kinh tế-xã hội và thúc day tăng trưởng kinh tế, phúc lợi xã hội.
Những cụm từ được sử dụng thường xuyên trong luận án: hết quyềnSHTT, hết quyền đối với nhãn hiệu, Hiệp định TRIPS, pháp luật Mỹ về hết quyềnđối với nhãn hiệu, pháp luật Liên minh Châu Âu về hết quyền đối với nhãn hiệu,pháp luật Việt Nam về hết quyền đối với nhãn hiệu, điều kiện hết quyên đối vớinhãn hiệu, hệ quả pháp lý của hết quyền đối với nhãn hiệu, NKSS hàng hoá mang
<small>nhãn hiệu được bảo hộ, sửa chữa hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ, thoả thuận</small>
giới hạn trong hợp đồng liên quan đến nhãn hiệu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">LỜI NĨI ĐẦU
Hết quyền SHTT khơng cịn là vấn đề mới đối với hầu hết các nước trên thếgiới. Tuy nhiên, đây vẫn là “một trong những đề tài liên quan đến SHTT gây tranhluận gay gắt nhất” và “có lẽ là một trong những van đề SHTT liên quan nhiều nhất
<small>2 Lá RK x X rr ^ ° lá Xx mn rr</small>
<small>”“ Do đó, van dé nay thu hut sự quan tâm cua các nhà nghiên cứu</small>
đến thương mại.pháp luật và kinh tế.
Cũng như hết quyền SHTT nói chung, hết quyền đối với nhãn hiệu là ngoạilệ đối với quyền SHTT. Thừa nhận hết quyền SHTT nhằm cân bằng giữa lợi ích củachủ thể năm giữ quyên SHTT và lợi ích của người tiêu dùng; giữa bảo hộ quyền
<small>SHTT và đảm bảo lưu thơng của hàng hố, dịch vụ trên thị trường cũng như cạnh</small>
tranh lành mạnh. Áp dụng nguyên tắc hết quyền đối với nhãn hiệu được khang địnhlà cần thiết và đem lại những giá trị nhất định. Tuy vậy, cả các nước phát triển vàcác nước dang phát triên đều gặp những khó khăn trong xây dựng pháp luật và xử lýnhững vấn đề liên quan đến hết quyền đối với nhãn hiệu. Nhiều van dé liên quanđến thuyết hết quyền và liên quan đến hết quyền đối với nhãn hiệu còn gây tranhcãi, đặc biệt là những van đề về khía cạnh kinh tế của hết quyền. Đây chính lànhững lý do nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài này cho luận án tiến sĩ luật của mình.
<small>Nghiên cứu sinh hy vọng luận án là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm</small>
đến thuyết hết quyền và hết quyền đối với nhãn hiệu, đặc biệt là các vấn đề: điềukiện dẫn đến hết quyên đối với nhãn hiệu, hệ quả pháp lý của hết quyền đối vớinhãn hiệu, cơ chế hết quyền dành cho nhãn hiệu và NKSS hàng hoá được bảo hộ
<small>nhãn hộ, sửa chữa hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ và thoả thuận giới hạn</small>
trong hợp đồng liên quan đến nhãn hiệu. Hơn nữa, luận án đưa ra một số đề xuất
<small>cho các nhà làm luật cũng như các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt các nhà làmluật và hoạch định chính sách của Việt Nam, trong xây dựng pháp luật và chính sách' Ganea, Peter, Exhaustion of IP Rights: Reflections from Economic Theory, Institute of Innovation Research-</small>
<small>Hitotsubashi University, Japan, 2006. Xem thém Gallego, Beatriz Conde, The principle of exhaustion ofrights and its implications for competition law, International Review of Intellectual and Competition Law,IIC 2003, 34 (5), tr. 473-502.</small>
<small>* Nhận xét này của Thomas Cottier được Sheckhtman, Ekaterina and Sesitsky, Evgeniy trích dẫn. Xem:</small>
<small>Sheckhtman, Ekaterina and Sesitsky, Evgeniy, Exhaustion and Parallel Importation in the Field ofTrademark, 2008, < class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">
về các van dé vừa nêu.
Trong qua trình thực hiện luận an, tơi đã nhận được sự giúp do của rất nhiều tổchức và cả nhân. Luận án khơng thể hồn thành nếu thiếu những đóng góp này.Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với các tô chức và cá nhân đã dành cho tôi
<small>những giúp do quỷ báu.</small>
Trước hết, tôi biết ơn sâu sắc hai người hướng dẫn: GS.TS. Katarina Olsson(Trường Đại hoc Lund, Thuy Điển) và PGS.TS. Bùi Đăng Hiếu (Trường Đại họcLuật Hà Nội). Thây và Cơ đã tận tình giúp đỡ tôi trong chọn lọc, phát triển những ýtưởng ban đầu cho luận án và đưa ra những nhận xét, phản hồi giá trị cho các bảnthảo của luận án. Thây và Cô đã chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và thời gian với tôi,đồng thời dành cho tôi sự tự chủ can thiết trong nghiên cứu. Thay và Cô chia sẻnhững kết quả ban đầu mà tôi đạt được và tận tâm giúp đỡ tôi mỗi khi tôi gặp vướngmắc trong q trình thực hiện luận án. Tơi may mắn vì ln nhận được sự khích lệ,ủng hộ của Thay va Cô trong những năm qua.
<small>Tôi trân trọng cảm ơn Dự án tăng cường giáo dục pháp luật ở Việt Nam (do</small>
Quỹ hợp tác phát triển quốc tế Thuy Điền tài trợ) và Khoa Luật, Trường Đại họcLund (Thuy Điển). Dự án đã cho tôi cơ hội được thực hiện dé tài nghiên cứu nàytrong khuôn khổ Chương trình hợp tác đào tạo tiến sĩ luật giữa Khoa Luật TrườngĐại học Lund với Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật thành phốHỗ Chí Minh. Hau hết thời gian nghiên cứu hiệu quả nhất của tôi được thực hiện tai
<small>Khoa Luật, Trường Đại học Lund. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cácgiáo sư, thủ thư và cán bộ của Khoa.</small>
Đề hoàn thành luận án, tơi đã dành thời gian tìm hiểu và thực hiện những
<small>nghiên cứu khác nhau tại các trung tâm nghiên cứu, cơ sở đào tạo, cơ quan chính</small>
phủ trong cũng như ngoài nước và các tổ chức quốc té. Đó là: Trường Đại hoc
<small>Suffolk (Boston, Mỹ), Viện nghiên cứu Max Plack (Munich, Duc), Cơ quan Sáng</small>
chế Châu Âu (Munich, Đức), Thanh tra Bộ KH&CN (Việt Nam), Cục SHTT - Bộ
<small>KH&CN (Việt Nam), Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương (Việt Nam), Cục</small>
Quản lý xuất nhập khẩu - Bộ Công thương (Việt Nam), Cục Quản lý được - Bộ Y tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">(Việt Nam), Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính (Việt Nam) và Tồ án nhân dân tơi
<small>cao (Việt Nam), WIPO (Geneva, Thuy Si), WTO (Geneva, Thuy Si). Tôi cũng xin</small>
được cảm ơn Phong Sáng chế Nhat Ban đã giúp tôi công bố bài báo đầu tiên bangtiếng Anh về hết quyền SHTT theo quy định của pháp luật Việt Nam trên tạp chí IPCommunity (năm 2007). Sau khi bài báo được cơng bó, tơi đã nhận được nhiều ýkiến đóng góp có giá trị cho phát triển và hoàn thiện luận án. Tôi xin được chânthành cảm ơn Tổ chức SHTT thé giới đã mời tôi trở lại Geneva (năm 2010) thựchiện nghiên cứu (trong khuôn khổ Dự án SHTT và Cạnh tranh) về sử dụng các quyđịnh liên quan đến hết quyền SHTT để xử lý hành vi chống cạnh tranh theo quyđịnh pháp luật và thực tiễn xét xử của các nước thành viên Tổ chức SHTT này.Nghiên cứu được thực hiện với Tổ chức SHTT thế giới đã giúp nhiều lập luận trongluận án, đặc biệt là những lập luận về hết quyền đối với nhãn hiệu liên quan đếncạnh tranh được củng cơ và hồn thiện. Đồng thời, tơi xin cảm ơn Bộ KH&CN đãcho phép tơi đóng góp ý kiến xây dựng một số phân trong Thơng tư hướng dẫn thihành Nghị định 97/2010/NĐ-CP của Chính Phủ về xử lý vi phạm hành chính tronglĩnh vực SHCN (năm 2010). Những phân này chính là những nội dung nghiên cứutrong luận án của tôi (NKSS; sử dung lại, tai chế, sửa chữa hàng hoá được bảo hộquyền SHCN; sản xuất và kinh doanh; sản xuất sản phẩm vượt quá phạm vi đượccấp phép quyên sử dụng đối tượng SHCN). Cơng việc này một mặt góp phân xây
<small>dựng Thơng tư, mặt khác giúp hoàn thiện những nội dung tương ứng của luận an.</small>
Tôi biết ơn sâu sắc Trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất chotơi hồn thành luận án này. Tơi xin dành lời cảm ơn đặc biệt đến Ban Giám hiệu,Phòng Hợp tác quốc té, Phong Tổ chức, Khoa Pháp luật Dân sự. Tôi đánh giá cao sựhỗ trợ mà những đồng nghiệp trong Trung tâm Luật SHTT dành cho tôi trong những
<small>năm qua.</small>
Bên cạnh các tổ chức, tơi cịn nhận được sự khích lệ và đóng góp vơ giá từcác cá nhân. Đó là sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của GS. TS. Christina Möell vềcác nội dung nghiên cứu cũng như các vấn đề thực tiễn trong ba năm nghiên cứuđầu tiên. Bên cạnh đó, phải kế đến hỗ trợ từ PGS. TS. Bengt Lundell - người có
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">nhiều năm gắn bó với Chương trình hợp tác đào tạo tiến sĩ luật. Những kinh nghiệm,kiến thức quốc tế và hiểu biết về Việt Nam của Thay đã giúp tơi vượt qua nhiều khó
<small>khăn trong q trình nghiên cứu.</small>
Tôi cảm ơn GS. TS Hans Henrik Ligard. Lần đầu tiên khi tơi hỏi Thay vềNKSS, tơi khơng biết gì hơn ngoài hai thuật ngữ “NKSS” và “hết quyền SHTT”.Thầy đã bước đầu chỉ cho tơi tính mới, giá trị của đề tài này và giúp tôi vững tin hơnkhi quyết định chọn đề tài này cho luận án tiến sĩ. Trong q trình nghiên cứu, tơicũng thường xun nhận được sự khích lệ và giúp đỡ của Thay. Tơi ghi nhận những
<small>khích lệ mà GS. TS. Lars-Gưran Malmberg dành cho tôi từ khi tôi học Thạc sĩ tại</small>
Khoa Luật, Trường Đại học Lund cho đến nay. Tôi đánh giá cao những ý kiến cógiá trị của GS. TS. Michael Bogdan về sử dụng phương pháp so sánh trong luận án.
<small>Tơi cảm ơn GS. TS. Birgitta Nystrưm, GS. TS. Hans-Heinrik Vogel, PGS. TS.</small>
Eva Lindell-Frant và TS. Trần Lê Hồng đã dành những nhận xét, đánh giá mang tínhxây dựng và có ý nghĩa quan trọng đối với luận án của tôi trong các hội thảo.
<small>Tôi chân thành cảm ơn TS. Nuno Pires de Carvalho vì sự giúp đỡ khơng mệtmỏi dành cho hoạt động nghiên cứu của tôi trong những năm qua. Những lời cảmơn đặc biệt của tôi xin được dành cho TS. Christopher Heath, TS. Casten Fink, TS.Peter Ganea, GS. TS. Margaret Chon, PGS. TS. Jessica Silbey, PGS. TS. StephenM. MacJohn, PGS. TS. Ulf Maunbach, TS. Nuno Pires de Carvalho, PGS. TS. Pham</small>
Duy Nghĩa, TS. Pham Dinh Chướng, TS. Phạm Hồng Quất va ba Từ Việt Lan những người đã kiên nhẫn và tận tình giúp tơi hồn thành những cuộc phỏng vấn -trong đó có nhiều cuộc phỏng vấn thực hiện qua thư điện tử. Tôi xin bày tỏ sự biếtơn sâu sắc đối với TS. Phạm Hồng Quất, Bà Lê Hồng Vân, Ông Nguyễn ThanhHồng đã giúp tơi vượt qua những khó khăn trong việc tìm kiếm, lựa chọn va sửdụng những vụ việc liên quan đến hết quyền đối với nhãn hiệu ở Việt Nam. Tôi cảmơn GS. TS. Stephen Hicks đã giúp tôi sắp xếp những cuộc gặp với các học giả
<small>-SHTT khi tôi nghiên cứu tai Trường Dai học Suffolk. Tôi cũng cảm ơn Philip</small>
Horowitz đã kiên nhẫn và nhiệt tình giúp tơi rà sốt ngơn ngữ cho bản tiếng Anh của
<small>luận án.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Tơi khơng thé hồn thành luận án nếu khơng có sự hỗ trợ vơ giá từ phía giađình. Tơi biết ơn sâu sắc bố mẹ đã day dé tôi và em gái của tôi về tam quan trongcủa việc học, tạo điều kiện cho chúng tôi được học tập và ni dưỡng, chăm sóc
<small>chúng tơi. Tơi cũng xin cảm ơn hai bên gia đình đã ủng hộ tơi thực hiện luận án và</small>hỗ trợ gia đình nhỏ của tơi khi tơi nghiên cứu ở nước ngồi.
Tơi hiểu và biết ơn những hy sinh của chồng tôi dé tơi hồn thành được cơngviệc quan trong này. Anh đã phải gánh chịu nhiều vất vả khi tôi thường xuyên văng
<small>nhà. Tình yêu và sự ủng hộ của anh đã khích lệ tơi vượt qua những chặng đường</small>
khó khăn nhất trong những năm qua. Con gái bé nhỏ của tôi - Titti Quỳnh Trang - là
<small>động lực vô cùng quan trọng giúp tơi hồn thành luận án.</small>
Xin dành tặng những lời tri ân đến tám nghiên sinh còn lại trong Chươngtrình hợp tác đào tạo tiến sĩ luật. Trong những năm qua, chúng tôi đã cùng nhau chiasẻ niềm vui, thử thách và cùng hy vọng về hợp tác vững chắc trong tương lai sau khikết thúc khoá học.
Cuối cùng, tôi mong nhận được sự thứ lỗi từ những tổ chức, cá nhân đã đónggóp cho luận án nhưng chưa được đề cập trên đây.
Pháp luật được dé cập trong luận án còn hiệu lực vào ngày 28 thang 2 năm 2011.Nguyễn Như Quỳnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Thuyết hết quyền SHTT được hình thành từ những phán quyết của Tồ án vàhiện nay được chuyền tải vào pháp luật nhiều quốc gia do yêu câu thực thi Hiệpđịnh TRIPS - Hiệp định bao gồm một điều quy định về hết quyền SHTT (Điều 6).Thuyết hết quyền được tao ra nhằm kiểm sốt tính độc quyền của quyền SHTT.Thuyết này xác định thời điểm cham dứt quyền SHTT của chủ thé nắm giữ quyềnSHTT đối với sản phẩm cụ thể được bảo hộ quyền SHTT. Theo thuyết hết quyềnSHTT, hết quyền SHTT xảy ra khi sản phẩm được đưa ra thị trường bởi chính chủthé nam giữ quyền SHTT hoặc với sự đồng ý của chủ thé này. Hệ quả là, chủ thénăm giữ quyền SHTT mất quyền kiểm soát sự lưu thơng tiếp theo của sản phẩm;người mua có qun sử dụng, tặng cho, chào hàng, bán lại sản phẩm. Bên cạnh đó,quyền kiểm sốt hoạt động xuất nhập khẩu sản phẩm của chủ thể năm giữ quyềnSHTT về nguyên tắc cũng khơng cịn khi cơ chế hết quyền khu vực hoặc cơ chế hếtquyền quốc tế được áp dụng.
Hết quyền SHTT được thừa nhận là một vẫn đề phức tạp xuất phát từ cáckhía cạnh kinh tế và pháp lý của nó. Trước hết, hết quyền SHTT phản ánh mỗi quanhệ giữa pháp luật cạnh tranh và pháp luật SHTT. “Mối quan hệ giữa bảo hộ quyềnSHTT và chính sách cạnh tranh làm phát sinh những van dé phức tạp, những vấn dénày đã nhận được nhiều giải pháp pháp lý đồng thời gây ra nhiều tranh cãi.” Cụthé, việc thực hiện các quyên SHTT mang tính chất độc quyền có thé gây ra nhữngrào can phi thué quan đơi với co hội tiếp cận hàng hố và dịch vụ được bảo hộquyền SHTT cũng như với sự lưu thơng bình thường của những sản pham này. Mục
<small>3 Hiệp định TRIPS là Phu lục 1C của Thoa thuận Marrakesh về thiết lập WTO, được ký tại Marrakesh, Morocco</small>
<small>ngày 15 tháng 4 năm 1994. Toàn văn Hiệp định: < Về mối quan hệ giữa pháp luật sở hữu tri tué và pháp luật cạnh tranh, xem: Anderman, Steven D. (ed.), The</small>
<small>Interface between IPRs ad Competition Policy, Cambrige University Press, 2008; Pham, Alice, CompetitionLaw and Intelelctual Property Rights: Controlling Abuse or Abusing Control? CUTS International, Jaipur,Inida, 2008; Hart, Tina & Fazzani, Linda & Clark, Simon, Hart, Tina & Fazzani, Linda & Clark, Simon,</small>
<small>Intellectual Property Law, 5" edn., Palgrave Macmillan, 2009.</small>
<small>> UNCTAD-ICTSD Project on IPRs and Sustainable Development, Resource Book on TRIPS and</small>
<small>Development, Cambridge University Press, 2005, tr. 571.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">đích của việc áp dụng thuyết hết quyên là cân băng xung đột vốn có giữa lợi ích củachủ thé nam giữ quyền SHTT va lợi ích của người tiêu dùng cũng như giữa bảo vệquyền SHTT và đảm bảo sự lưu thơng bình thường của hàng hố, dịch vụ. Đối vớithương mại quốc tế, việc áp dụng thuyết hết quyền nhằm ngăn chặn các chủ thểnăm giữ quyền SHTT sử dụng quyền SHTT dé chia cắt thị trường. Do đó, hết quyềnSHTT liên quan rất nhiều đến các van đề kinh tế. Hơn nữa, khó đánh giá một cáchday đủ những tác động của mỗi cơ chế hết quyền. Tác động của cơ chế hết quyền“rất khác biệt giữa các nước, các ngành công nghiệp và các đối tượng SHTT.””Chắng hạn, Mỹ áp dụng cơ chế hết quyền quốc gia, Liên minh Châu Âu lựa chọn cơchế hết quyền khu vực, trong khi đó sự lựa chọn cơ chế hết quyền lại không rõ ràngđối với một số nước phát triển khác. Trong các đối tượng SHTT, cơ chế hết quyềnquốc tế dường như phù hợp với nhãn hiệu hơn với sáng chế và quyên tác giả.
Ở cấp độ quốc tế, văn bản pháp luật quốc tế quan trọng nhất quy định về hếtquyền SHTT nói chung và hết quyền đối với nhãn hiệu nói riêng là Hiệp địnhTRIPS. Hiệp định TRIPS phản ánh những nỗ lực của các quốc gia trong việc loại bỏrào cản đối với thương mại quốc tế, đồng thời khang định hết quyền SHTT là mộttrong những khía cạnh thương mại của quyền SHTT. Bên cạnh những yêu cầu tốithiểu, Hiệp định TRIPS cũng bao gồm các quy định tuỳ nghi cho phép các nướcthành viên WTO sử dụng trong xây dựng pháp luật và giải quyết những vấn đề liênquan đến hết quyền SHTT. Theo đó, mỗi nước thành viên có quyền lựa chọn chínhsách, nguyên tắc đối với hết quyền SHTT và thương mại song song. Xuất phát từnhững quy định tuỳ nghi của Hiệp định TRIPS về hết quyền SHTT, những khác biệtvề pháp luật hết quyên đối với nhãn hiệu giữa các nước thành viên WTO vẫn tiếptục tồn tại như trước khi thiết lập Hiệp định này.
Đối với Việt Nam, song song với những thay đổi lớn trong lĩnh vực pháp luậtkế từ khi ban hành Hiến pháp năm 1992, vấn đề hết quyền SHTT - một van dé mớichứa đựng các khía cạnh thương mại - lần đầu tiên được quy định trong BLDS năm
<small>° Fink, Carsten and Maskus, Keith E. (eds.), Intellectual Property and Development: Lessons from recent</small>
<small>economic research, A copublication of the World Bank and Oxford University Press, 2005, tr. 172.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">không xuất hiện trong bất kỳ văn bản pháp luật nào. Việt Nam quy định rõ cơ chếhết quyền quốc tế được áp dụng cho nhãn hiệu (theo quy định tại Điều 125(2)(b)Luật SHTT)” và NKSS thuốc được công nhận hợp pháp (theo quy định của Quyếtđịnh 1906/2004/QD-BYT)'°. Tuy vậy, “Việt Nam vẫn là một nước đang chuyển đôivà cả các học giả Việt Nam cũng như nước ngoài đều cho răng khung pháp lý cịnthiếu đồng bộ và chưa hồn chỉnh, ít nhất là đối với các van dé liên quan đến”!' Nhận xét này hồn tồn chính xác đối với các quy định pháp luật về
<small>thương mại.</small>
hết quyền đối với nhãn hiệu, trong đó một số quy định chưa rõ ràng và nhiều quyđịnh chưa đây đủ hoặc thiếu quy định cần thiết. Hết quyền SHTT mới chỉ được giảiquyết tại các cơ quan hành chính trong một số vụ việc (điển hình là vụ Tribeco vavụ Kingmax) `” và chưa được giải quyết tại Tồ án. Nói chung, các vấn đề liên quanđến hết quyền SHTT vẫn là những vấn đề mới đối với Việt Nam. Những hạn chếvừa nêu đã tôn tại từ trước và tiếp tục tôn tại khi Việt Nam trở thành thành viên thứ150 của WTO vào ngày 11 tháng 01 năm 2007. Van dé là Việt Nam phải làm thénào dé tuân thủ các yêu cầu tối thiểu của Hiệp định TRIPS, đồng thời sử dụng đượcnhững quy định tuỳ nghi của Hiệp định về hết quyên SHTT ở mức độ “đầy đủ
<small>H4 é re of é “Á 2 H4 l4 14 rN é ^ 4</small>
<small>nhât”~ cho phù hợp với lợi ích va chiên lược cua dat nước. Điêu này không dé</small>
<small>7 BLDS của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thơng qua thang 10 năm 1995 và có</small>
<small>hiệu lực từ ngày | tháng 7 năm 1996.</small>
<small>Š Nghị định 63/CP ngày 24 tháng 10 năm 1996 quy định chi tiết về SHCN (Nghị định này đã hết hiệu lực kê</small>
<small>từ ngày BLDS năm 2005 có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 7 nam 2006).</small>
<small>? Luật SHTT năm 2005, số 34/2005/QH11.</small>
<small>'° Quyết định 1906/2004/QD-BYT ban hành quy định về NKSS thuốc phòng và chữa bệnh cho người.!! Christina Moéll, Rules of Origin in the Common Commercial and Development Policies of the European</small>
<small>Union, Juristforlaget in Lund, 2008, tr. 277.</small>
<small>'? Vụ việc Tribeco liên quan đến điều kiện dan đến hết quyền SHCN và được giải quyết tại các cơ quan hànhchính Việt Nam (1999-2001), xem Phan 5.3.1.2. dé có thêm chỉ tiết. Vụ việc Kingmax liên quan đến NKSSvà cũng được giải quyết tại co quan hành chính, xem Phan 5.4.3.2. dé có thêm chi tiết.</small>
<small>'S Matthews, Duncan and Munoz-Tellez, Viviana, Parallel Trade: A User’s Guide (in Intellectual Property</small>
<small>Management in Health and Agricultural Innovation: A Handbook of Best Practices, eds. A Krattiger, RTMahoney, L Nelson, et. al.). MIHR: Oxford, U.K., and PIPRA: Davis, U.S.A. <www.ipHandbook.org>, tr.</small>
<small>1433.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">dàng như đã được chứng minh trong thực tiễn của nhiều nước.
Hết quyền SHTTT là một lĩnh vực pháp luật phức tạp. Khi được sử dụng hiệuquả, pháp luật hết quyền SHTT trở thành một cơng cụ hữu ích trong xử lý, kiềm chếthực tế chống cạnh tranh liên quan đến quyền SHTT và mang lại lợi ích cho cảngười tiêu dùng cũng như chủ thé nam giữ quyền SHTT. Hết quyền SHTT có théxử lý thực tế chống cạnh tranh khi bất kỳ cơ chế hết quyền nào được áp dụng: hếtquyền quốc gia, hết quyền khu vực hay hết quyền quốc tế. Hết quyền ngăn chặn chủthé nam giữ quyền SHTT mở rộng phạm vi những quyền nhất định, áp đặt nhữngđiều khoản giới hạn trong hợp đồng đối với người mua, chia cắt thị trường. ” Do đó,pháp luật về hết quyền SHTT góp phan thúc day phát trién kinh tế và phúc lợi xã hội.
So với hết quyền đối với các đối tượng SHTT khác, '“ hết quyền đối với nhãnhiệu có một số đặc điểm khác biệt và chứa đựng nhiều vấn dé gây tranh cãi xuấtphat từ chức năng chỉ dẫn nguồn gốc, chức năng phân biệt hàng hoá và dịch vụ, khảnăng tạo ra quyền lực thị trường của nhãn hiệu thấp (đặc biệt so với sáng chế vàquyền tác giả) và khả năng được bảo hộ vô thời hạn. Nếu như không ai nghi ngờ vềhết quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và quyên tác giả, kha năng ápdụng của thuyết hết quyền đối với nhãn hiệu còn là van đề tranh cãi. Hơn nữa, cochế hết quyền quốc tế đường như thích hợp hơn với nhãn hiệu trong khi đó cơ chếhết quyền quốc gia lại thường được áp dụng cho sáng chế và quyền tác giả. Sửachữa thường xảy ra với hàng hoá mang nhãn hiệu (và sáng chế) được bảo hộ nhưnglại hiếm khi xảy ra với hàng hoá được bảo hộ quyên tác giả. Cũng do đặc điểm củanhãn hiệu, pháp luật cạnh tranh được cho là không cần thiết can thiệp vào các thoảthuận giới hạn trong hợp đồng liên quan đến nhãn hiệu. ”
<small>' Correa, Carlos M., Intellectual Property Rights, the WTO and Developing Countries: The TRIPS</small>
<small>Agreement and Policy Options, Zed Books Ltd., 2000, tr. 225; Duran, Esperanza and Michalopoulos,Constantine, /ntellectual Property Rights and Developing Countries in the WTO Millennium Round, Volume2, Issue 6, nam 1999, tr. 871-872.</small>
<small>'S Nguyen, Nhu Quynh, Exhaustion as a tool to address abusively anti-competitive practice uses of</small>
<small>intellectual property rights, IP&Competition Policy/CDIP/Study/02/2011, The WIPO Project on IntellectualProperty and Competition Policy, Nov. 2010.</small>
<small>'* Trong luận án này, hết quyền đối với nhãn hiệu chủ yếu được so sánh với hết quyền đối với sáng chế,quyên tác giả và kiểu dáng công nghiệp.</small>
<small>'” Những khác biệt về hết quyền đối với nhãn hiệu so với hết quyền đối với các đối tượng SHTT (đặc biệt làsáng chế và quyền tác giả) được làm rõ tại Phần 2.2. của luận án này.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">sinh đã chọn dé tài “Hé quyên đổi với nhãn hiệu và những dé xuất nhằm hoàn thiệnpháp luật nhãn hiệu của Việt Nam ` cho luận án tiễn sĩ luật học của minh.
<small>1.2. Mục đích nghiên cứu</small>
Luận án nhằm đạt hai mục đích: thứ nhất, nghiên cứu và làm rõ một số vanđề về hết quyền đối với nhãn hiệu; thứ hai, đưa ra những kiến nghị cho Việt Namtrong hoàn thiện pháp luật về hết quyền đối với nhãn hiệu.
Đề đạt được mục đích thứ nhất, luận án khai thác các khía cạnh lý thuyết,pháp lý và thực tiễn của hết quyền đối với nhãn hiệu. Cụ thể, lý thuyết về hết quyềnđối với nhãn hiệu được làm rõ trên cơ sở tập trung vào sự hình thành và phát triểncũng như nội dung của thuyết hết quyền, các cơ chế hết quyền (bao gồm hết quyềnquốc gia, hết quyền khu vực và hết quyền quốc tế), những quan điểm về khả năngáp dụng của thuyết hết quyền đối với nhãn hiệu, đặc điểm của hết quyên đối vớinhãn hiệu và hết quyền đối với nhãn hiệu trong một số hoạt động thương mại (baogom NKSS hang hoa được bao hộ nhãn hiệu, sửa chữa hang hoa được bao hộ nhãnhiệu và điều khoản giới hạn trong hợp đồng liên quan đến nhãn hiệu). Sau đó, cáckhiá cạnh pháp lý và thực tiễn của hết quyền đối với nhãn hiệu được làm rõ thôngqua giải quyết một loạt các van dé. Chang han, van đề hết quyền đối với nhãn hiệutrong Hiệp định TRIPS; hết quyên đối với nhãn hiệu trong pháp luật và thực tiễncủa Mỹ, Liên minh Châu Âu và Việt Nam; mức độ tương thích của pháp luật ViệtNam về hết quyên đối với nhãn hiệu so với Hiệp định TRIPS; những tương đồng vàkhác biệt giữa pháp luật cũng như thực tiễn của Việt Nam với pháp luật, thực tiễncủa Mỹ và Liên minh Châu Âu về hết quyền đối với nhãn hiệu.
Dựa trên những kết luận được rút ra từ nghiên cứu thuyết hết quyền nóichung, hết quyền đối với nhãn hiệu nói riêng cũng như xem xét bối cảnh kinh tế-xãhội của Việt Nam, nghiên cứu sinh đưa ra những kiến nghị cho Việt Nam trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">hồn thiện pháp luật về hết quyền đơi với nhãn hiệu. Đây chính là mục đích thứ haicủa luận án. Hoàn thiện pháp luật nhằm làm cho pháp luật về hết quyền đối vớinhãn hiệu trở nên toàn diện hơn, đồng bộ hơn và khả thi hơn. Hơn nữa, hoàn thiệnpháp luật nham bảo vệ và cân bằng giữa lợi ích của chủ sở hữu nhãn hiệu, nhà sảnxuất sản phẩm mang nhãn hiệu được bảo hộ và lợi ích của người tiêu dùng; dỡ bỏcác rào cản trong thương mại; thúc đây cạnh tranh lành mạnh. Mục tiêu cuối cùng làthúc đây phát trién kinh tế và phúc lợi xã hội.
Đề đạt được mục đích nghiên cứu thứ hai, nghiên cứu sinh dựa vào một SỐyếu tố như đánh giá pháp luật Việt Nam hiện hành về hết quyền đối với nhãn hiệuvà định hướng hoàn thiện pháp luật của Nhà nước — đó là Chiến lược xây dựng vàhoàn thiện hệ thong pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm2020.'* Pháp luật Việt Nam hiện hành về hết quyền đối với nhãn hiệu được đánh giátrên cơ sở xem xét một số van dé như sự phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội củaViệt Nam, sự tương thích với Hiệp định TRIPS và khả năng điều chỉnh các vấn đềphát sinh trong thực tiễn.
<small>1.3. Giới hạn nghiên cứu</small>
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu hết quyền đối với nhãn hiệu và đưa ranhững dé xuất liên quan đến hết quyền đối với nhãn hiệu nhằm hoàn thiện pháp luậtnhãn hiệu Việt Nam. Giới hạn của luận án được xác định cụ thé như sau:
Thứ nhất, luận án chỉ nghiên cứu hết quyền đối với nhãn hiệu chứ khơng nghiêncứu hết quyền SHTT nói chung hoặc hết quyên đối với các đối trợng SHTT khác.
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu hết quyền đối với nhãn hiệu với ly do hếtquyền đối với nhãn hiệu có nhiều vấn dé cần xem xét. Cụ thé, nhiều vấn đề liênquan đến hết quyền đối với nhãn hiệu cịn gây tranh cãi (sẽ trình bay ở Phan 2.2.2.).Một số người thậm chí cịn hồi nghi về khả năng áp dụng của thuyết hết quyền chonhãn hiệu với những lập luận dựa vào lý thuyết bù đắp chi phí cho chủ thể sáng tạo,
<small>chức năng chỉ dân nguôn gôc của nhãn hiệu và tính độc quyên của quyên SHTT.8 Xem Nghi quyết số 48-NQ-TW của Bộ Chính trị Dang Cộng sản Việt Nam ngày 24 tháng 5 năm 2005 về</small>
<small>Chiên lược xây dựng và hồn thiện hệ thơng pháp luật Việt Nam đên năm 2010, định hướng đên năm 2020.Ban dịch Tiêng Anh của Nghị quyết tại <>.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">phát sinh từ thực tiễn (chăng hạn, hết quyên đối với nhãn hiệu trong trường hợp sửachữa hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ và hết quyền đối với nhãn hiệu trongtrường hợp tôn tại điều khoản giới hạn theo hợp đồng liên quan đến nhãn hiệu).
Hơn nữa, đối với Việt Nam, nghiên cứu về hết quyền đối với nhãn hiệu đemlại giá trị thiết thực cho những nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp và ngườitiêu dùng. Mặc dù một số điểm chưa rõ ràng còn tôn tại trong Điều 125(2)(b) LuậtSHTT, trong chừng mực nhất định, hết quyền đối với nhãn hiệu được quy định rõràng hơn hết quyên đối với các đối tượng SHTT khác. Thêm vào đó, nhãn hiệu làđối tượng SHCN phổ biến nhất ở Việt Nam (dé biết thêm chi tiết, xem Phụ luc 1).Bên cạnh đó, các khiếu nại và tranh chấp SHTT được yêu cau giải quyết tại các cơquan nhà nước có thâm quyên cũng hau hết liên quan đến nhãn hiệu.
Tuy nhiên, trong luận án này, hết quyền SHTT nói chung được giới thiệukhái quát (tại Phần 2.1.1.) với ý nghĩa là nền tảng cho hết quyền đối với nhãn hiệu.Sự tham chiếu đến hết quyên đối với sáng chế, hết quyền đối với quyền tác giả hoặccác đối tượng SHTT khác chỉ nhằm mục đích so sánh, làm rõ vẫn đề hết quyền đối
<small>với nhãn hiệu.</small>
Thứ hai, luận án chỉ nghiên cứu hết quyên doi với nhãn hiệu theo quy địnhcủa Hiệp định TRIPS chứ không phải tat cả các công ước quốc tế liên quan đến hếtquyên đối với nhãn hiệu.
Trước hết, cần lưu ý rằng khơng có bất kỳ cơng ước quốc tế nào — trong đóbao gồm cả Hiệp định TRIPS — quy định cụ thé về hết quyền đối với nhãn hiệu.Thêm vào đó, Hiệp định TRIPS khơng phải là thoả thuận đa phương duy nhất về hếtquyền SHTT. Tuy nhiên, Hiệp định TRIPS là văn bản pháp luật quan trọng nhất về
<small>SHTT của WTO. Hiệp định đòi hỏi các nước thành viên WTO tuân thủ các tiêu</small>
chuẩn bảo hộ tối thiểu đối với các đối tượng SHTT bao gồm quyên tác giả, nhãnhiệu, chỉ dan dia lý, quyền đối với giỗng cây trồng, kiểu dáng công nghiệp, sáng
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">chế, thiết kế bồ trí mạch tích hợp ban dẫn và thơng tin bí mật. Những tiêu chuẩn bảohộ này được đảm bảo thực thi bởi một cơ chế đặc biệt được gọi là Co chế giải quyếttranh chấp. Với việc thiết lập cơ chế này, WTO yêu cầu các nước thành viên thúcday bảo hộ quyền SHTT ở cả hai cấp độ quốc gia và quốc tế. Tuy vậy, trong thực tế,cơ chế giải quyết tranh chấp quy định trong Hiệp định TRIPS được các nước pháttriển sử dung dé đe doa lấy đi hoặc thực tế đã lẫy đi những lợi ích thương mại trongmột số lĩnh vực kinh tế của một số nước đang phát triển. ” Từ năm 1995 đến năm2007, Mỹ đã yêu cầu Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO giải quyết sáu vụviệc nhăm chống lại một số nước đang phát triển và Liên minh Châu Âu cũng yêucầu giải quyết một vụ việc.” Ở góc độ này, Hiệp định TRIPS có thê được coi nhưcông cụ pháp lý cho các nước phát triển chống lại các nước đang phát triển vì mụcđích khơng liên quan đến thực thi quyền SHTT.
Về các vấn đề liên quan đến hết quyền SHTT, các quy định của Hiệp địnhTRIPS bao gồm hai loại: các quy định bắt buộc và các quy định tuỳ nghi (đượcphân tích trong Chương 3). Theo Hiệp định TRIPS, những tranh chấp liên quan đếnhết quyên SHTT nằm ngoài hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO (Điều 6). Dođó, một nước thành viên của WTO không thể yêu cầu Cơ quan giải quyết tranh chấpcủa WTO xem xét một vụ việc nhằm chống lại một nước thành viên khác với lý donước bị kiện áp dụng chính sách hết quyền gây hậu quả bat lợi cho nước khởi kiện.Tuy nhiên, Hiệp định TRIPS không làm rõ khái niệm hết quyền. Do đó, các nướcthành viên có thé yêu cầu Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO làm rõ khái niệmnày”. Hon nữa, trong thực tế, chính sách hết quyền của một nước thành viên WTOcó thé là van dé gây tranh cãi trong quan hệ thương mại song phương giữa các nước
<small>'” Xem: Deere, Carolyn, The Implementation Game: The TRIPS Agreement and the Global Politics of</small>
<small>Intellectual Property Reform in Developing Countries, Oxford University Press, 2009, tr. 156-157.</small>
<small>?° Theo thống kê của Carolyn Deere, những vu việc này là: US v. Pakistan (1996), US v. India (1996), EU v.</small>
<small>India (1996), US v. Argentina (1999), US v. Brazil (2000), US v. China (2007). Xem: Carolyn Deere, chuthich 19 cua luan an nay, tr. 157.</small>
<small>+ Davey, William J. and Zdouc, Werner, The Triangle of TRIPS, GATT and GATTS, (in Cottier, Thomas and</small>
<small>Mavroidis, Petros C., Intellectual Property: Trade, Competition, and Sustainable Development, World TradeForum, Vol.3.), The University of Michigan Press, 2003, tr. 66; Abbott, Frederick M., The Doha Declarationon the TRIPS Agreement and Public Health: Lighting a Dark Corner at the WTO, Journal of InternationalEconomic Law, Vol. 5, 2002, tr. 493.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">định TRIPS với cách tiếp cận trên mức yêu cầu của Hiệp định nay.”
Xuất phát từ những lý do trên đây, trong quá trình xây dựng và thực thi phápluật về hết quyền SHTT nói chung và hết quyền đối với nhãn hiệu nói riêng cácnước thành viên của WTO cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng Hiệp định TRIPS. Cácnước nên áp dụng cách tiếp cận đáp ứng những yêu cầu tối thiểu của Hiệp địnhTRIPS đối với những vấn đề liên quan đến hết quyền SHTT. Mặt khác, các nướccần sử dụng những quy định tuỳ nghi về hết quyền SHTT của Hiệp định TRIPSphục vụ cho lợi ích và chiến lược quốc gia.”
Thứ ba, pháp luật và thực tiên của Việt Nam, Mỹ và Liên minh Châu Au vềhết quyên doi với nhãn hiệu được nghiên cứu thấu đáo trong luận án này.
Toà án tối cao Mỹ là toà án đầu tiên trên thế giới xem xét vẫn dé hết quyềnSHTT; trong khi đó, thuật ngữ “hết quyền” bắt nguồn từ Châu Âu. Mỹ điển hìnhcho cơ chế hết quyền quốc gia, trong khi đó Liên minh Châu Au lại là vi dụ duynhất cho cơ chế hết quyền khu vực. Cả Mỹ và Liên minh Châu Âu đều có nhiềukinh nghiệm trong giải quyết các vụ việc về hết quyền nói chung và hết quyền đốivới nhãn hiệu nói riêng. Về hết quyền đối với nhãn hiệu, Mỹ sáng tạo ra ngoại lệ“khác biệt về hàng hố” để ngăn chặn NKSS và có nhiều kinh nghiệm trong giảiquyết những van đề phức tạp liên quan đến hết quyền đối với nhãn hiệu (và hếtquyền SHTT nói chung) như hết quyền đối với nhãn hiệu trong trường hợp sửa
<small>?“ Xem: Fink, Carsten, Entering the Jungle of IPRs Exhaustion and Parallel Importation, (in Fink, Carsten</small>
<small>and Maskus, Keith E., chu thích 6 của luận án nay), The International Bank for Reconstruction andDevelopment/World Bank, 2005, tr. 184; Swanson, Tait R., Combating Gray Market Goods in a GlobalMarket: Comparative Analysis of Intellectual Property Laws and Recommended Strategies, Houston Journal</small>
<small>of International Law, Vol. 22, 2000; Deere Carolyn, chu thich 19, tr. 152 (Bang 5.1.). Đối với Việt Nam, hếtquyền SHTT cũng là van đề gây tranh cãi trong quá trình đàm phán Hiệp định thương mại song phương giữa</small>
<small>Mỹ và Việt Nam.</small>
<small>?3 Correa, Carlos M., chú thích 14 của luận án này, tr. 225. Khi đưa ra những gợi ý cho các nước đang pháttriển trong thực thi Hiệp định TRIPS, Durán và Michalopoulos đặt những quy định tuỳ nghi (hay quy địnhmở) của Hiệp định ở vị trí đầu tiên trong danh mục các gợi ý và một trong những quy định tuỳ nghi mà cácnước đang phát triển nên khai thác đó là quy định về NKSS. Xem: Duran, Esperanza and Michalopoulos,</small>
<small>Constantine, chú thích 14 của luận án này, tr. 871-872.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">chữa hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ và trong trường hợp tồn tại điều khoảngiới hạn theo hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu. Pháp luật Liên minhChâu Âu về hết quyên đối với nhãn hiệu cũng là một lĩnh vực pháp luật tương đốihoàn thiện. Các quy định pháp luật và các án lệ của Liên minh Châu Âu về điềukiện hết quyên, hệ quả pháp lý của hết quyền và hết quyền đôi với nhãn hiệu trongtrường hợp tồn tại điều khoản giới hạn theo hợp đồng ở mức độ hoàn thiện cao.Đồng thời, Liên minh Châu Âu giải quyết rất tốt những van dé phát sinh từ hoạtđộng NKSS thuốc. Đóng gói lại thuốc thường xuyên xảy ra trong hoạt động thươngmại song song đối với sản phẩm thuốc và Liên minh Châu Âu lại có nhiều kinhnghiệm trong xử lý loại việc phức tạp này. Bên cạnh Mỹ và Liên minh Châu Âu,kinh nghiệm từ một số nước đang phát triển khác như các nước ASEAN và Ấn Độcũng được đề cập nhưng không được nghiên cứu sâu trong luận án này. Điều quantrọng cần phải ghi nhớ là “khơng có một mơ hình pháp luật nào phù hợp với tất cả
<small>, A ^ ~ 24</small>
<small>các mơ hình khác.”</small> Trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hếtquyền đối với nhãn hiệu, trước hết phải dựa vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Vận
<small>dụng những kinh nghiệm nước ngồi trong q trình xây dựng và thực thi pháp luật</small>
là cần thiết nhưng phải được chọn lọc một cách kỹ lưỡng.
Thứ tư, luận án chi tập trung nghiên cứu năm vấn dé sau đây: (i) diéu kiệnhết quyên; (ii) hệ quả pháp lý của hết quyên; (iii) cơ chế hết quyên và NKSS hàng
<small>hoá được bảo hộ nhãn hiệu; (iv) sửa chữa hàng hoa mang nhãn hiệu được bảo hộ;</small>
(v) điều khoản giới hạn trong hợp đồng liên quan đến nhãn hiệu.
Vấn đề thứ nhất và thứ hai là những vấn đề cơ bản của hết quyên đối vớinhãn hiệu (và hết quyền SHTT nói chung). Những vấn đề này được coi như nềntảng dé hiểu các van dé khác liên quan đến hết quyền đối với nhãn hiệu. Điều kiệnhết quyền là căn cứ để xác định cơ chế hết quyền va tinh hợp pháp của NKSS.Quyên sửa chữa hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ là một trong những hệ quảpháp ly của hết quyền đối với nhãn hiệu. Ví dụ, theo Điều 7(1) Chi thị 2008/95/EC
<small>Nguyen, Thanh Tu, Competition Law in Technology Transfer under the TRIPS Agreement: Implications</small>
<small>for Developing Countries, doctoral dissertation, Lund University, Sweden, 2009, tr. 351.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">(tương tự tại Điều 13.1 Quy định 207/2009), hết quyền đối với nhãn hiệu xảy ra khihàng hoá được đưa ra thị trường bởi chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc với sự đồng ýcủa chủ sở hữu nhãn hiệu. Quy định này khăng định pháp luật Liên minh Châu Âulựa chọn cơ chế hết quyền khu vực. Cũng theo Điều 7(1) Chỉ thị 2008/95/EC (tươngtự tại Điều 13.1 Quy định 207/2009), sau khi đưa hàng hoá ra thị trường, chủ sở hữunhãn hiệu mat quyền ngăn chặn việc sử dụng nhãn hiệu đối với hàng hố đó. Do đó,sửa chữa hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ sau khi hết quyền đôi với nhãn<small>hiệu xảy ra được coi là hành vi hợp pháp theo quy định của pháp luật Liên minh</small>
Châu Âu.
Thương mại song song chỉ là một trong nhiều hệ quả phát sinh khi cơ chế hếtquyền quốc tế hoặc hết quyền khu vực được áp dụng. Tuy nhiên, thương mại songsong và đặc biệt NKSS có nhiều vẫn đề cần bàn nhất khi xem xét hết quyền SHTT.Lý do là thương mại song song tác động trực tiếp đến lợi ích quốc gia, doanhnghiệp và người tiêu dùng. Do đó, thương mại song song, đặc biệt là NKSS, xuấthiện xuyên suốt luận án mặc dù luận án không tập trung nghiên cứu van đề này.NKSS thuốc cũng được nghiên cứu trong mối quan hệ với hết quyên đối với nhãnhiệu. Nhiều năm qua, những tranh cãi xung quanh khả năng tiếp cận thuốc của cácnước đang phát triển và kém phát triển vẫn chưa chấm dứt. Các công ty đa quốc gialập luận rằng: họ cân bán thuốc với giá cao để bù đắp những chi phí triển khainghiên cứu, sản xuất, kinh doanh loại thuốc đó và để đầu tư cho hoạt động nghiêncứu và phát triển những thuốc mới. Ngược lại, các nước đang phát triển và kém pháttriển - những nước có vấn dé nghiêm trọng về sức khoẻ nhưng lại khơng có kha
<small>x A RK .7 25 2 L4 ~ ^ XN bà ` oA ° ^</small>
<small>năng dé mua thuôc giá cao“ - chỉ trích những cơng ty này chỉ tìm kiêm lợi nhuận?Š Theo báo cáo gan đây của Tổ chức Y tế thế giới, tiếp cận với những loại thuốc thiết yếu van còn là thử thách đối vớicác nước đang phát triển (và các nước kém phát triển). Theo các nhà nghiên cứu, nguyên nhân của thực trạng này làthuốc không được cung cấp đủ, giá thuốc cao trong khi đó các nước này phải đối mặt với sự tàn phá của bệnh dịch. Năm2008, khoảng 33,4 triệu người đã nhiễm HIV trên toàn thế giới và khoảng 2,7 triệu người mới nhiễm bệnh. Đáng lưu ý,khoảng hơn 95% số người nhiễm HIV sống ở các thu nhập thấp hoặc thu nhập trung bình. Cũng trong năm 2008, 247triệu người mắc bệnh sốt rét (gần 1 triệu người đã chết) - trong đó phan lớn là trẻ em Châu Phi và khoảng 1,3 triệu ngườichết do bệnh lao — trong đó phan lớn ở khu vực Đơng Nam A. Xem WHO, Essential Medicines: Biennial Report 2008-</small>
<small>2009, < A. Cameron, M. Ewen, D. Ross-Degnan and D. Ball, R. Laing,Medicine prices, availability, and affordability in 36 developing and middle-income countries: a secondary analysis,2008, — <http:/;www.who.int/medicines/technical_briefing/tbs/lancetmedprices.pdf>; WHO & HAI (Health Action</small>
<small>International), Measuring medicine prices, availability, affordability and price components, 2" edn., 2008,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">tối đa mà bỏ qua vấn đề đạo đức, xã hội. Từ góc độ pháp lý, Điều 6 và Điều 31 củaHiệp định TRIPS và Tuyên bố Doha về Hiệp định TRIPS và Sức khoẻ cộng đồnggiúp các đang phát triển và kém phát triển tiếp cận với thuốc dễ dàng hon. Van dé
<small>còn lại là: những nước này — trong đó có Việt Nam — áp dụng những quy định tuỳ</small>
nghi về NKSS và bắt buộc chuyên giao quyền sử dụng sáng chế trong Hiệp địnhTRIPS và Tuyên bố Doha như thé nào dé đem lại lợi ích cho quốc gia mình. “Mặcdù NKSS và bắt buộc chuyển giao quyền sử dung sáng chế hoàn toàn phù hop vớiHiệp định TRIPS, một số nước và ngành công nghiệp dược phẩm vẫn phản đốinhững hoạt động này của các nước đang phát trién.””° Đây là một khó khăn cho cácnước đang phát triển và kém phát triển trong tiếp cận với thuốc. NKSS thuốc, dovậy, vẫn là đề tài gây tranh cãi giữa các nước phát triển, đang phát triển và kém pháttriển.
Đối với Việt Nam, NKSS thuốc phòng và chữa bệnh cho người được thừanhận theo Quyết định 1906/2004/QD-BYT. Tuy nhiên, giá thuốc trên thị trườngViệt Nam vẫn cao hơn giá thuốc của các nước đang phát triển khác và chất lượngthuốc vẫn là van dé đáng lo ngại. Hơn nữa, lượng thuốc NKSS vào Việt Nam rấtthấp và các cơ quan có thâm quyền đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong giảiquyết các vấn đề về NKSS thuốc. Do đó, nghiên cứu về NKSS thuốc và tìm ranhững ra những giải pháp cho van dé này mang ý nghĩa thực tiễn và lý luận.
Hai vấn đề còn lại - hết quyền đối với nhãn hiệu trong trường hợp sửa chữahang hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ và trong trường hợp tồn tại điều khoản giớihạn theo hợp đồng liên quan đến nhãn hiệu - là những nội dung phức tạp của hết
<small>< WHO, HIV/AIDS Programme: Highlights2008-09, <http:/whqlibdoc.who.mt/publications/2010/9789241599450 engpdf>; WHO, Malaria Fact Sheet No94,April 2010, <http:/Avwww.who.int/mediacentre/factsheets/fs094/en/print.html>; WHO, Tuberculosis Fact Sheet No104,March 2010, WHO/EMP/2010.1, < http:/Awww.who.int/mediacentre/factsheets/fs104/en/>. Về quan điểm của các nước</small>
<small>Discussion from Developing Country Pespective, 23 Feb. 2011, < Roffe, Pedro & Tansey, Geoff & Vivas-Eugui, David (eds.), Negotiating Health: Intellectual Property and</small>
<small>Access to Medicines, Earthscan, 2006, tr. 16. Vi du điển hình là chiến dich kéo dai năm chống lai NKSS (và</small>
<small>bắt buộc chuyền giao quyén su dung sang ché) của các công ty dược trước Toa án Nam Phi. Các công ty nay</small>
<small>cho rằng Luật sửa đổi về Thuốc và các van đề liên quan của Nam phi năm 1997 vi phạm Hiệp định TRIPS và</small>
<small>phá huỷ hệ thống bảo hộ sáng chế băng cách trao quyên lực thái quá cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong sản xuất,</small>
<small>nhập khâu thuốc được bảo hộ sáng chế.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">quyền đối với nhãn hiệu. Những van dé này đòi hỏi su điều chỉnh của pháp luậtSHTT và nhiều lĩnh vực pháp luật khác như luật xuất nhập khẩu, quản lý chấtlượng, quản lý giá, cạnh tranh và hợp đồng. Thực tiễn Việt Nam cho thấy các vụviệc liên quan đến hết quyền đối với nhãn hiệu rất phức tạp. Tuy nhiên, pháp luậtViệt Nam về van dé này lại không day đủ. Điều này đặt ra yêu cầu hoàn thiện phápluật về hết quyền đối với nhãn hiệu. Các vấn đề liên quan đến tái chế và tạo mới hàng
<small>hoa mang nhãn hiệu được bảo hộ không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án này.</small>
Cuối cùng, luận án chỉ dua ra những dé xuất hoàn thiện pháp luật Việt Namvề hết quyên doi với nhãn hiệu.
Những đề xuất được đưa ra chỉ giới hạn ở hoàn thiện pháp luật Việt Nam vềhết quyền đối với nhãn hiệu chứ khơng phải hồn thiện pháp luật hết quyền SHTT
<small>hay hồn thiện pháp luật SHTT nói chung.1.4. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Hai phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận án này, đó là</small>
phương pháp pháp lý truyền thống và phương pháp so sánh.
Phương pháp pháp lý truyền thống là phương pháp được sử dụng xuyên suốtluận an.’ Phương pháp này bao gồm hai phương pháp cụ thé: phương pháp mô tavà phương pháp phân tích.” Trong luận án này, phương pháp pháp lý truyền thốngđược sử dụng dé mơ ta va phân tích những nguồn luật khác nhau liên quan đến hếtquyền đôi với nhãn hiệu như văn bản pháp luật, các vụ việc, các thuyết nhằm giúpngười đọc hiểu chính xác, đầy đủ và hệ thống về hết quyền đối với nhãn hiệu vànhững đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hết quyền đối với nhãn hiệu.Phương pháp này cũng hỗ trợ trong tìm kiếm cơ sở cho những quy định pháp luậtvà phán quyết của Toà án về van đề hết quyền đối với nhãn hiệu.
Mỹ là quốc gia thuộc hệ thống pháp luật án lệ nên “nguồn chính của hệ
<small>*7 Về phương pháp này, Research Methodology, Doctoral Course in Research Methodology and Legal</small>
<small>Writing, 1 Sept. to 19 Oct. 2006, Faculty of Law, Lund University, Sweden; Banakar, Reza and Travers, Max(eds.), Theory and Method in Socio-Legal Research, Hart Publishing, Oxford and Portland Oregon, 2005;Nguyễn Ngọc Điện, Mộ số vấn đề lý luận về các phương pháp phân tích luật viết, Nxb Tư pháp, 2006.</small>
<small>”3 Thuật ngữ “phương pháp pháp lý truyền thống” không được sử dụng ở Việt Nam. Tuy nhiên, phương phápmơ tả và phương pháp phân tích (và phương pháp so sánh) được sử phổ biến trong nghiên cứu pháp lý.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>?” Cruz, Peter de, Comparative law in changing world, 2"! ed., Cavendish Publishing Limited, 1999, tr. 44.3° Cruz, Peter de, chú thích 29 của luận án này, tr. 44.</small>
<small>3! Đối với Việt Nam, hai nguồn luật được chính thức thừa nhận là tập quán và văn bản pháp luật, trong đóloại thứ hai được coi là nguồn luật chính. Tập quán được thừa nhận tại Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2005.</small>
<small>Theo đó, tập quán được áp dụng trong trường hợp pháp luật khơng quy định và các bên khơng có thoả thuận</small>
<small>với điều kiện việc áp dụng không trái với các nguyên tắc được Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định. Xem: Bùi</small>
<small>Xuân Phái (2008), “Pháp luật Xã hội chủ nghĩa”, Nội dung cơ bản cua môn học ly luận nhà nước và pháp</small>
<small>luật, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội, tr. 233-234; Nguyễn Ngọc Điện (2006), Một số van đề lý luận về cácphương pháp phân tích luật viết, Nxb Tư pháp, Hà Nội, tr. 10-11.</small>
<small>3“ Theo quy định tại Điều 2, Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, số 17/2008/QH12 ngày03 tháng 6 năm 2008, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: (1) Hiến pháp, luật, nghị quyết củaQuốc hội; (2) Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; (3) Lệnh, quyết định của Chủ tịchnước; (4) Nghị định của Chính Phủ; (5) Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ; (6) Nghị quyết của Hội đồngThâm phán Tồ án nhân dân tối cao, Thông tu của Chánh án Tồ án nhân dân tối cao; (7) Thơng tu của Viện</small>
<small>trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; (8) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; (9) Quyếtđịnh của Tổng kiểm toán Nhà nước; (10) Nghị quyết liên tịch giữa Uy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữaChính Phủ với cơ quan trung ương của tơ chức chính trị-xã hội; (11) Thơng tư liên tịch giữa Chánh án Toà án</small>
<small>nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngangbộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; (12) Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">và pháp luật khu vực, luận án cũng nghiên cứu các công ước quốc tế và cụ thê làHiệp định TRIPS. Các quy định của Hiệp định TRIPS liên quan đến hết quyền đốivới nhãn hiệu có hiệu lực pháp lý cao hơn các quy định này của pháp luật quốc giavà pháp luật quốc gia phải phù hợp với các quy định của Hiệp định TRIPS theonguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế “pacta sunt servanda’’ (tạiĐiều 26 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969).”” Hiệp định TRIPS,pháp luật Mỹ, pháp luật Liên minh Châu Âu (bao gồm pháp luật thành văn và án lệ)được sử dụng trong luận án này là các nguôn tài liệu tiếng Anh và chủ yếu đượckhai thác từ các trang web chính thức về pháp luật, có uy tín của Tổ chức SHTT thếgiới, WTO, Mỹ, Liên minh Châu Âu.” Trong một số trường hop, phân tích và mơtả những phán quyết của Toà án từ cách đây nhiều năm (chăng han, vụ Adams v.Burke)’ phải dựa trên cơ sở những nguôn tài liệu thứ cấp như sách và các bài viết.Trong luận án này, phần lớn các quy định pháp luật Việt Nam vẻ hết quyên đối vớinhãn hiệu (và hết quyền SHTT nói chung) được chính nghiên cứu sinh dịch sangtiếng Anh (như được chỉ ra trong chú thích của các chương tiếp theo). Bên cạnh đó,nghiên cứu sinh cũng sử dụng bản dịch tiếng Anh của các văn bản pháp luật ViệtNam được đăng tải trên trang web của Tổ chức SHTT thế giới.
Cũng cần lưu ý rang, mặc dù đây là nghiên cứu về hết quyền đối với nhãnhiệu nhưng một số phán quyết của Toà án, quyết định của cơ quan có thâm quyền(và văn bản pháp luật) về hết quyền đối với một số đối tượng SHTT khác - đặc biệtlà về sáng chế, kiểu dáng công nghệ và quyền tác giả - cũng được xem xét. Đề cậpđến những vụ việc không phải về nhãn hiệu trong một số trường hợp nham so sánhhết quyền đối với nhãn hiệu và hết quyền đối với các đối tượng SHTT khác."
<small>33 Điều 26 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế quy định “mỗi điều ước quốc tế hiện hành đều ràng buộccác bên tham gia và đều được các bên thực hiện một cách thiện chí.” Xem: The Vienna Convention of the</small>
<small>Law of Treaties, < Ví dụ, <http:/Avww.wipo.int > (Tổ chức SHTT thé giới); <> (WTO);< >,<h> (Mỹ); <>, < > (Liên minh Châu Âu).35 Adams v. Burke, 84 US (17 Wall) 453 (1873).</small>
<small>°° Chang hạn, trong Phần 4.1.2.1., vụ việc Quality King vé quyền 1 tac gia [Quality King Distributor v. L’Anza</small>
Research International, 523 U.S. 135 (1998)] và một số vu việc về sáng chế được đề cập nhằm chỉ ra sự khác<small>biệt giữa điều kiện dẫn đến hết quyền đối với nhãn hiệu và điều kiện dẫn đến hết quyên đối với các đối tượng</small>
<small>SHTT này.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Trong một số trường hợp khác, những vu việc về hết quyên đối với sáng chế, kiểudáng công nghiệp hoặc quyền tác giả được sử dụng với các lý do: thiếu vụ việc vềnhãn hiệu điển hình cho vẫn đề cần xem xét, trong khi đó vụ việc về sáng chế, kiểudáng cơng nghiệp hoặc quyên tác giả lại là vụ việc điển hình và có khả năng ápdụng cho nhãn hiệu.” Cụ thể, trong các phần nghiên cứu về Mỹ và Liên minh ChâuÂu, một số phán quyết về sáng chế và quyền tác giả có thể được coi là những án lệđiển hình và được viện dẫn trong các phán quyết về nhãn hiệu. Khác với hệ thôngpháp luật thành văn, pháp luật án lệ dựa trên học thuyết án lệ hay stare decisis(nghĩa là dựa trên những điều đã được quyết định trước d6).** “Ý tưởng cốt lõi củahọc thuyết án lệ bắt nguồn từ khái niệm tư pháp cơ bản: những vụ việc tương tự
phải được xử ly tương tự.””” Theo Bách khoa Triết học của trường Dai hoc Stanford
<small>(Mỹ): “trong lập luận pháp lý (thuộc án lệ), luận cứ tương tự là luận cứ mà theo đó</small>
<small>40 x75:</small>
”“® Nói chung,
<small>nên xử lý một vụ việc theo cách một vụ việc /ơng tu đã được xử lý.</small>
vụ việc đang xem xét được coi là tương tự như vụ việc đã được giải quyết khi haivu việc tương tự về tình tiết. Khi xem xét sự tương tự, phải lưu ý vé su tuong tu vénội dung của các van dé pháp lý chứ khơng phải tương tự về khía cạnh lý thuyết.”Điều kiện tương tự thoả mãn khi cả hai vụ việc đều liên quan đến một hoặc hai họcthuyết mà những học thuyết này đều gắn với một van đề pháp ly.” Cho nên, các vụ
<small>3” Chang hạn, những phán quyết của các Toà án Mỹ về sáng chế Quanta [Quanta Computer, Inc. v. LG</small>
<small>Electronics, Inc., 128 S. Ct. 2109 (2008)], Transcore [TransCore, LP and TC License, Ltd, v. ElectronicTransaction Consultants Corporation, US Court of Appeals for the Federal Circuit, 2008-1430, decided 8Apr., 2009], Keeler [Keeler v. Standard Folding Bed, 157 U.S. 659 (1985)], General Talking Picture</small>
<small>[General Talking Pictures Corp. v. Western Electronic Co., 304 U.S. 175] duoc xem xét trong Phan 4.1.5.1.về kha năng xảy ra hết quyền đối với nhãn hiệu trong trường hợp tổn tại thoả thuận giới han trong hợp đồngliên quan đến nhãn hiệu.</small>
<small>3# Bix, Brian, Jurisprudence: Theory and Context, Thomson Sweet & Maxwell, 4" edn., 2006, tr. 146;</small>
<small>Hondius, Ewoud (ed.), Precedent and the law (Reports to the XVIIth Congress International Academy ofComparative Law Utrecht, Jul. 16-22, 2006), Bruylant Bruxelles, 2007, tr. 11.</small>
<small>*»° Bix, Brian, chú thích 38 của luận án này, tr. 147.</small>
<small>“° Stanford University (the US), Stanford Encyclopedia of Philosophy, Precedent and Analogy in Legal</small>
<small>Reasoning, < Chú thích 40 của luận án này.</small>
<small>* Chú thích 40 của luận án này. Trong bài viết này, lập luận pháp lý về van đề tương tự của hệ thống phápluật án lệ được hiéu rất rộng như sau:</small>
<small>Có thé coi đao tương tự như sung nếu van dé đang xem xét liên quan đến vũ khí, nhưng dao cũng cóthé tương tự như thìa cà phê nếu vấn đề đang xem xét liên quan nghề làm dao kéo. Cưỡng ép có thétương tự với khiêu khích nếu van dé đang xem xét liên quan đến tự vệ, nhưng cưỡng ép cũng có thểtương tự với xúi giục nêu vấn đề đang xem xét liên quan đến đồng phạm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">việc về sáng chế, quyền tác giả hay các đối tượng SHTT khác có thé được viện dẫntrong vụ việc về nhãn hiệu khi các vụ việc này liên quan đến thuyết hết quyền vàđều dựa trên những nguyên tắc giống hoặc tương tự nhau.”
Trước hết, các nguôn luật trên đây được mô tả và phân tích trên cơ sở chínhnhững câu chữ trong các bản án và các quy định pháp luật. Đồng thời, bối cảnh vàmục đích tồ án ra phản quyết hoặc văn bản được ban hành, lịch sử lập pháp, mối<small>quan hệ giữa một bản án hay văn bản đó với những bản án hay văn bản khác trước</small>
hoặc sau đó cũng được xem xét. Kiến thức và kinh nghiệm lý thuyết và thực tiễncũng đóng một vai trị quan trọng trong việc giải thích pháp luật. “Pháp luật cầnđược giải thích trên cơ sở các ngun tắc: dự đốn, ơn định và xác định.”””
Quyền SHTT và hết quyền SHTT chứa đựng những khía cạnh thương mai.”Cho nên, hết quyên đối với nhãn hiệu “là một đề tài đòi hỏi nghiên cứu của các nhàkinh tế học”. Nói cách khác, cần phải sử dụng những phân tích và mơ tả kinh tế
<small>cho luận án này. Tuy nhiên, với ý nghĩa là một nghiên cứu luật học, luận án này</small>
không tập trung sâu vào những khía cạnh kinh tế của hết quyền SHTT cũng như hếtquyền đối với nhãn hiệu.
Pháp luật phản án kinh tế và kinh tế học giúp giải thích pháp luật ở tầngsâu.” Trong Chương 2 của luận án, kết qua của những phân tích kinh tế được sửdụng để giải thích sự hình thành thuyết hết quyền nói chung và hết quyền đối vớinhãn hiệu nói riêng. Hơn nữa, cũng trong Chương 2, kết quả của một số phân tíchkinh tế được sử dụng dé xem xét những hệ quả kinh tế do áp dung cơ chế hết quyềnnhất định. Những tác động hai mặt của mỗi cơ chế hết qun (đơi với sự sẵn có,<small>* Trong Phần 5.3.1.2., vụ việc Tribeco về kiêu dang công nghiệp được phân tích nhằm làm sáng tỏ điều kiệndẫn đến hết quyền theo pháp luật và thực tiễn Việt Nam.</small>
<small>“4 Bix, Brian, chú thích 38 của luận án này, tr. 155-156.</small>
<small>*' Về khía cạnh kinh tế của quyền SHTT và cạnh tranh, xem: Landes, William M., and Posner, Richard A.,</small>
<small>The Economic Structure of Intellectual Property Law, The Belknap Press of Harvard University, 2003;Maskus, Keith E., The WTO, IPRs and the Knowledge Economy (ed.), Edward Elgar Publishing Limited(UK), 2004.</small>
<small>*© Cole, Daniel H. and Grossman, Peter Z., Principles ofLaw and Economics, Pearson Prentice Hall, 2004, tr. 55.*” Để hiểu đánh giá này, xem: Cooter, Robert and Ulen, Thomas, Law and Economics, 3" edn., Addison-</small>
<small>Wesley, 2000; Cole, Daniel H. and Grossman, Peter Z., chú thích 46 của luận án này; Lê Vương Long</small>
<small>(2010), “Nguồn gốc, bản chất, chức năng, kiểu, hình thức pháp luật”, Giáo trình Lý luận Nhà nước và Pháp</small>
<small>luật, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội, tr. 109-110; Lê Minh Tâm (2010), “Pháp luật Xã hội Chủ nghĩa”, Gidotrình Lý luận Nhà nước và Pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 480.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">chất lượng va giá của hang hố, đầu tư trực tiếp nước ngồi và chuyên giao côngnghệ, thương mại và cạnh tranh) được làm rõ trên cơ sở phân tích một số kết quảnghiên cứu kinh tế. Thêm vào đó, trong Chương 6, sự phù hop của cơ chế hết quyềnquốc tế đôi với nhãn hiệu được đánh giá trên cơ sở tính tốn và phân tích một số sốliệu thống kê kinh tế chính thức như giá trị xuất nhập khâu chung, giá trị xuất nhậpkhẩu của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực kinh tế trong nước,giá trị xuất nhập khẩu thuốc.
Phân tích chi phí-lợi ich (cost-benefit analysis)* cũng được sử dụng trongluận án này. Áp dụng phân tích chi phí-lợi ích nhằm kiểm tra tính hiệu quả củachính sách hoặc quy phạm pháp luật nhất định. “Cụ thể, liệu lợi ích của chính sách[hoặc quy phạm pháp luật] đó đối với xã hội có lớn hơn những chỉ phí/hạn chế haykhơng??? Trong Chương 6, phân tích chi phí-lợi ich được sử dụng dé chứng minhrang đối với Việt Nam, lợi ích của việc áp dung cơ chế hết quyền quốc tế đối vớinhãn hiệu vượt quá những hậu quả bat lợi do cơ chế này gây ra. Bên cạnh đó, kiếmtra về chỉ phí, hạn chế và lợi ích sẽ được tiễn hành trước khi đưa ra những kiến nghịcụ thê cho Việt Nam.
Bên cạnh phương pháp pháp lý truyền thống, phương pháp so sánh được ápdụng ở nhiều phần của luận án. Trong lĩnh vực pháp lý, phương pháp so sánh đượchiểu là một phương pháp nghiên cứu mà hai hoặc nhiều hệ thống pháp luật hoặc vấndé pháp lý duoc xem xét nhằm làm rõ những khác biệt và tương tự giữa những hệthống pháp luật hoặc van dé pháp ly đó. Phương pháp so sánh giúp làm sáng tỏđiểm chung và đặc thù của các hệ thống pháp luật, mối quan hệ của một hệ thốngvới những hệ thông khác và đặc điểm của những mối quan hệ đó, nguyên nhân củanhững khác biệt và tương tự giữa các hệ thống pháp luật.” Hơn nữa, phương pháp
<small>so sánh luật được sử dụng trong so sánh pháp luật nước ngoài với pháp luật trong</small>
<small>“8 Chị tiết về phân tích chi phí-lợi ích, xem: Adler, Matthew D., and Posner, Eric A. (ed.), Cost-Benefit</small>
<small>Analysis: Legal, Economic, and Philosophical Perspectives, The University of Chicago Press, 2001, tr. 17.</small>
<small># Adler, Matthew D., and Posner, Eric A. (ed.), chu thich 48 cua luan an nay, tr. 17.</small>
<small>°° Xem Cruz, Peter de, chú thích 29 của luận án này, tr. 9, 22; Kiekbaev, DJalil I., Comparative law: Method,</small>
<small>Science or Educational Discipline? EJCL, Vol. 7.3 Sept. 2003, < M.A.Glendon, M.W. Gordon, and Ch. Osakwe, Comparative Legal Traditions. St. Paul, Minn., 1994, tr. 7-8.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">nước nhằm đưa ra những giải pháp cho các van dé trong nước. Từ góc độ này,phương pháp so sánh đóng vai trị quan trọng trong điều chỉnh một hệ thống phápluật theo hệ thông pháp luật khác và thúc đây đổi mới pháp luật như Peter de Cruzkhăng định:
[Phương pháp so sánh giúp quyết định] tiếp thu pháp luật nào và điều chỉnhpháp luật được tiếp thu ra sao cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện trongnước. Bằng cách này, phương pháp so sánh giúp hoàn thiện pháp luật trongnước đến mức có lợi nhất cho cơng dân của nước đó.”
Trong luận án này, hết quyền đối với nhãn hiệu trong pháp luật và thực tiễn
<small>của Việt Nam được so sánh với quy định của Hiệp định TRIPS, pháp luật và thực</small>
tiễn của Mỹ, Liên minh Châu Âu. Như đã nêu trong phần giới hạn nghiên cứu, luậnán chỉ tập trung so sánh năm van đề: (i) điều kiện hết quyền đối với nhãn hiệu: (ii)hậu quả pháp ly của hết quyền đối với nhãn hiệu; (iii) cơ chế hết quyền và NKSShang hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ; (iv) hết quyền trong trường hợp sửa chữahang hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ; (v) hết quyền trong trường hợp tôn tại điềukhoản giới hạn theo hợp đông liên quan đến nhãn hiệu. Mỗi hệ thống pháp luật (tứclà Hiệp định TRIPS, pháp luật Mỹ, Liên minh Châu Âu và Việt Nam) được xem xét
<small>trong một chương độc lập, đó là các Chương 3, 4, 5 và được so sánh với nhau trongChương 6.</small>
Một số người cho rằng phương pháp so sánh này tạo ra trùng lặp giữa các
<small>Chương 3, 4,5 với Chương 6 và phương pháp so sánh chỉ được sử dụng trong</small>
Chương 6. Tuy nhiên, theo quan điểm của nghiên cứu sinh: sử dụng phương phápso sánh theo cách thức mà nghiên cứu sinh lựa chọn đem lại hiệu quả cao nhất. Thứnhất, phương pháp so sánh theo van dé không dễ dang áp dung và không phát huyđược hiệu quả cao bởi vì nhiều hệ thống pháp luật và nhiều vẫn đề được so sánh
<small>trong luận án. Thứ hai, cách thức so sánh mà nghiên cứu sinh lựa chọn hiện nay</small>
đem lại hiệu quả bởi vì kết hợp được hai phương pháp: so sánh theo van dé và sosánh theo hệ thống pháp luật. Do sự khác biệt giữa các hệ thống pháp luật (cụ thẻ,
<small>>! Cruz, Peter de, chú thích 29 của luận án này, tr. 24.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Việt Nam thuộc hệ thống pháp luật thành văn, trong khi đó Mỹ thuộc hệ thông phápluật án lệ và hệ thống pháp luật của Liên minh Châu Âu là sự kết hợp của hai hệthống trên), cần có một chương độc lập trong đó so sánh năm van dé liên quan đếnhết quyền đối với nhãn hiệu trong từng hệ thống pháp luật. Với cách thức này, cácyếu tố khác như lịch sử, chính sách cũng được xem xét giúp hiểu toàn diện hơn vềcác hệ thống pháp luật và các vẫn đề được so sánh. Những khác biệt và tương tự củacác hệ thống pháp luật được chỉ rõ và giải thích khi các van dé so sánh được đặtcạnh nhau trong một chương so sánh riêng biệt. Cách thức này giúp các hệ thốngpháp luật và các van đề được so sánh sâu sắc và toàn diện hơn. Thứ ba, nghiên cứu
<small>sinh nhận thức được khả năng trùng lặp giữa Chương 3, 4, 5 với Chương 6 và có ý</small>
thức ngăn chặn sự trùng lặp này trong qúa trình viết luận án. Cuối cùng, mặc dù từ“so sánh” chỉ xuất hiện trong tiêu đề của Chương 6, tuy nhiên phương pháp so sánhđược sử dụng trong toàn bộ luận án. Cụ thể, phương pháp được áp dụng nhằm làmsáng tỏ thuyết hết quyên, thuyết bán lần đầu, thuyết cho phép ngụ ý và mối quan hệgiữa ba thuyết này (trong Chương 2). Phương pháp so sánh cũng được sử dụng đểso sánh ba cơ chế hết quyên - hết quyền quốc gia, hết quyên khu vực và hết quyềnquốc tế - và phân biệt hết quyền đối với nhãn hiệu và hết quyền đối với sáng chếcũng như hết quyên tác giả (trong Chương 2). Trong trường hợp này, so sánh giúptìm ra câu trả lơì cho các câu hỏi: thuyết hết qun có áp dụng cho nhãn hiệu haykhơng và cơ chế hết quyền nào phù hợp nhất đối với nhãn hiệu. Phương pháp sosánh cũng được áp dụng để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt trong phápluật, thực tiễn của Mỹ với Liên minh Châu Au về hết quyền đối với nhãn hiệu
<small>(trong Chương 4). Thêm vào đó, các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam</small>
liên quan đến hết quyền đối với nhãn hiệu được làm rõ trên cơ sở so sánh những
<small>quy định này với những quy định trong các văn bản pháp luật được ban hành trước</small>
Luật SHTT (trong Chương 5). Phương pháp so sánh được áp dụng triệt để trong sosánh pháp luật và thực tiễn Việt Nam với pháp luật và thực tiễn Mỹ và Liên minhChâu Âu về hết quyền đối với nhãn hiệu (trong Chương 6). Cũng trong Chương 6,nghiên cứu so sánh được tiến hành nhằm đánh giá sự tương thích giữa pháp luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Việt Nam về hết quyền đối với nhãn hiệu và quy định về van dé này trong Hiệpđịnh TRIPS. Tất cả những so sánh trên nhằm trả lời những câu hỏi sau đây: tại saolại tồn tại những tương đồng và khác biệt đó, lý do của những tương đồng và khácbiệt đó là gì, Việt Nam nên tiếp thu kinh nghiệm nào trong hoàn thiện pháp luật vềhết quyền đối với nhãn hiệu và trong giải quyết các vụ việc liên quan đến hết quyềnđối với nhãn hiệu.
Đề so sánh hiệu quả và chính xác, luận án này khơng chỉ đơn thuần dựa vàocâu chữ của các quy định pháp luật và các bản án mà còn xem xét các yếu tố lịch sửpháp luật, kinh tế-xã hội và chính sách có liên quan.” Do đó, luận án khơng nhữnglàm rõ những khác biệt và tương tự giữa các hệ thống pháp luật mà còn chỉ ra lý do
<small>của những khác biệt và tương tự này.</small>
Như vậy, phương pháp pháp lý truyền thông và phương pháp so sánh là hai
<small>phương pháp chủ đạo được sử dụng trong luận án. Hai phương pháp được sử dụng</small>
độc lập hoặc kết hợp.
<small>1.5. Tình hình nghiên cứu và tài liệu</small>
Như đã dé cập ở phan đầu của luận án, hết quyền SHTT là một van dé mới ởViệt Nam, do vậy nguồn tài liệu tiếng Việt của các tác giả Việt Nam không nhiều. ”Trong khi đó, nguồn tài liệu tiếng Anh về những van dé liên quan đến hết quyềnSHTT lại rất phong phú và nam rải rác ở nhiễu tài liệu khác nhau. Tuy vậy, cho đếnnay, chưa có bat kỳ cuốn sách hay bài viết nào nghiên cứu đầy đủ về thuyết hết
<small>x Ẫ Ầ Rs re ~ oA 4 r X* 113A aN ^ N ^ Ẫ</small>
quyền hay hết quyền đối với nhãn hiệu.” Các tài liệu hiện nay tập trung vào một số
<small>°° Liên quan đến vai trò của những yếu tố này trong so sánh luật, xem: Bogdan, Michael, Comparative Law,Kluwer Norstedts Juridik Tano, 1994, tr. 77; Nguyễn Quốc Hoàn (2008), “Những vẫn đề chung về Luật So</small>
<small>sảnh”, Giáo trình Luật so sánh, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội, tr. 43, 74-75.</small>
<small>*3 Cho đến này, có rat ít bài viết về hết quyền và NKSS của các tác giả Việt Nam. Chang hạn, Nguyễn ThanhTâm (2006), “Pháp luật về Quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động thương mại”, Giáo trình Luật Thươngmại, Chương XIV, Tap 2, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 330; Nguyễn Như Quỳnh (2006), “Lý thuyếthết quyền và van đề Nhập khâu song song”, Tap chí Luật hoc, (1) tr. 47-53; Nguyễn Như Quỳnh (2009),“Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ và nhập khẩu song song ở một số nước ASEAN”, Tạp chí Luật học,</small>
<small>(12), tr. 28-36.</small>
<small>** Năm 2008, Ekaterina Shekhtman và Evgeniy Sesitsky đã công bố nghiên cứu mang tên “Exhaustion andParallel Importation in the field of Trademarks”. Tuy nhiên nghiên cứu ngắn này tập trung vào NKSS ở Liênminh Châu Âu và Khu vực Thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA). Xem: Sheckhtman, Ekaterina and Sesitsky,</small>
<small>Evgenty, chú thích 2 của luận án này.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">nội dung của hết quyền SHTT như: thương mai song song, * các cơ chế hếtquyền,” và hết quyền SHTT trong Hiệp định TRIPS."” Hau hết những tài liệu hiệnnay tập trung vào Mỹ và/hoặc Liên minh Châu với quan điểm của các nhà nghiêncứu Mỹ và Châu Âu. Nghiên cứu về các nước đang phát triển rất ít. Musungu và Ohđã tiền hành điều tra về cơ chế hết quyền ở 62 nước dang phat triển.” Tuy nhiên, họkhông xem xét các van dé pháp lý khác liên quan đến hết quyền SHTT. Trên cơ sởphân tích kinh tế, Casten Fink va Keith E. Maskus đã cố gang đưa ra những dé xuấtcho cả các nước phát triển và các nước đang phát triển trong việc ban hành chínhsách về hết quyền và NKSS.”” Đáng tiếc, khuyến nghị dành cho các nước đang phattriển của hai nhà nghiên cứu này là: “khơng có giải pháp dé dàng về chính sách”và “khơng có bằng chứng mang tính hệ thống nào dé đánh giá những tác động củaNKSS và XKSS ở các nước đang phát triển”."”
Về hết quyền đối với nhãn hiệu, phải kể đến những đóng góp đáng kể củaTimothy H. Hiebert và Marc Stucki.” Trên cơ sở những lập luận lập lịch sử, chínhtrị và pháp luật, Timothy tập trung vào những van đề xoay quanh NKSS theo phápluật Mỹ, và Marc giới hạn vẫn đề trong phạm vi của pháp luật Liên minh Châu Âuvà các thoả thuận của WTO trong mối liên hệ với nguyên tắc tự do lưu chuyển hànghoá. Các nghiên cứu khác tập trung vào hết quyền SHTT trong những trường hợp
<small>°° Ví dụ: F arquharson, Melanie and Smith, Vincent, Parallel Trade in Europe, Sweet & Maxell, 1998; Hays,</small>
<small>Thomas, Parallel Importation Under European Union Law, London: Sweet & Maxwell, 2004; Stothers,Christopher, Parallel Trade in Europe: Intellectual property, Competition and Regulatory Law, HartPublishing, 2007; Hiebert, Timothy H., Parallel Importation in US Trademark Law, Greenwood Press, 1994;Richman, Steven, Shades of Gray: Current Legal Issues Regarding Parallel Imports in the US and LatinAmerica, New Jersey Lawyer Magazine, Oct. 2003.</small>
<small>°° Ví du: Keeling, David T., JPRs in EU Law, Vol. I - Free Movement and Competition Law, Oxford</small>
<small>University Press, 2003; Fink, Carsten and Maskus, Keith E., chú thích 6 của luận an nay.</small>
<small>>’ Vi dụ: UNCTAD-ICTSD, chú thích 5 của luận án này; Carvalho, Nuno Pires de, The TRIPs Regime of</small>
<small>Trademarks and Designs, Kluwer Law International 2006; Correa, Carlos M., Trade Related Aspects of IPRs— A Commentary on the TRIPs Agreement, Oxford University Press, 2007.</small>
<small>°§ Musungu, S. and Oh, C., The Use of Flexibilities in TRIPS by Developing Countries: Can They Promote</small>
<small>Access to Medicines?, WHO Study on Intellectual Property Rights, Innovation and Public Health, Geneva:World Heath Organization (WHO) and South Centre, 2006, tr. 99.</small>
<small>°° Đề có thêm chi tiết, xem: Fink, Carsten and Maskus, Keith E., chú thích 6 của luận án nay.°° Fink, Carsten and Maskus, Keith E., chú thích 6 của luận án nay, tr. 9.</small>
<small>5! Fink, Carsten and Maskus, Keith E., chú thích 6 của luận án nay, tr. 11.5 Đề có thêm chi tiết, xem: Hiebert, Timothy H., chú thích 55 của luận án nay.</small>
<small>5 Đề có thêm chi tiết, xem: Stucki, Marc, Trademarks and Free Trade, Swiss Papers on European</small>
<small>Integration, Printed in Switzerland, 1997.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">cụ thê như vụ việc Si/houtteTM và Chi thị về nhãn hiệu 89/104/EEC ngày 21 tháng 12năm 1988 của Cộng đồng Châu Âu (hiện nay là Chị thị 2008/95/EC ngày 22 tháng
10 năm 2008)."
Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh gặp khó khăn do thiếu nguồn tàiliệu liên quan đến sửa chữa hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ. Hướng dẫn,Nghị quyết của AIPPI về hết quyền đối với nhãn hiệu trong trường hợp tái chế vàsửa chữa hang hoa,” và nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Châu Âu Macau (IEEM)về thay thé, sửa chữa hang hoá được bảo hộ quyền SHTT” là những gợi mở có giá
<small>trị cho nghiên cứu sinh.</small>
<small>Nghiên cứu này khơng phụ thuộc vào những nghiên cứu trước đây. Tuy</small>
nhiên, luận án cũng khơng thé hồn thành nếu khơng có những nguôn tài liệu giá trịnày. Những tài liệu được sử dụng cho luận án chủ yếu là sách, các bài viết đã cơngbó, tài liệu chun khảo, và các nguồn điện tử. Các số liệu thống kê, kết quả khảosát cũng được sử dung trong luận án này. Đây là những số liệu thơng kê chính thứcvà đã được cơng bố; kết quả khảo sát được tiễn hành bởi tổ chức, cá nhân có uy tínvà được thừa nhận rộng rai.”
Bên cạnh đó, kết qua của hon 40 cuộc phỏng van cũng được coi là mộtnguồn dữ liệu đầu vào của luận án. Phỏng van được thừa nhận rộng rãi là một cơngcụ hữu ích cho thu thập di liệu và hỗ trợ các nhận định."” Dé thu thập các tài liệu về<small>64 Carboni, Anna, Cases about Spectacles and Torches: Now, can we xem the Light?, [1998] EIPR.</small>
<small>5 O'Toole, Franis and Treannor, Colm, The European Union’s Trade Mark Exhaustion Regime, World</small>
<small>Competition 25(3): 279-302, 2002; Ohly, Ansgar, Trade Marks and Parallel Importation — RecentDevelopments in European Law, IIC, Vol. 30 (1999).</small>
<small>°° APPI, Working Guidelines, Question Q205, Exhaustion of IPRs in cases of recycling and repair of goods,</small>
<small>< AIPPI, Resolution, QuestionQ205, Exhaustion of IPRs in cases of recycling and repair of goods, Congress Boston 2008,< Xem: Heath, Christopher and Sanders, Anselm Kamperman (eds.), Spares, Repairs and Intellectual</small>
<small>Property Rights, Kluwer Law International, 2009.</small>
<small>°§ Chang han, trong Phan 6.4.2.2., dé ly giải cho những khác biệt về cơ chế hết quyền cho nhãn hiệu giữaViệt Nam với Mỹ và Liên minh Châu (nói cách khác, lý giải tại sao Việt Nam áp dụng cơ chế hết quyền quốctế cho nhãn hiệu), các số liệu thống kê về xuất nhập khâu của Việt Nam được sử dụng. Cũng trong Phần6.4.2.2., khảo sát của WHO về lựa chọn cơ chế hết quyền ở nước đang phát triển được đề cập dé củng cố cho</small>lập luận đa số các nước dang phát triển áp dụng cơ chế hết quyền quốc tế.
<small>5 Bogdan, R. C. and Biklen, S. K., Qualitative research for education: An introduction to theory and</small>methods, Boston: Allyn and Bacon, Tre, 1982 (cited by Hoepfl, Marie C. in Choosing Quanlitative Research:
<small>A Primer for Technology Education Researchers, Journal of Technology Education, Vol. 9, No.1, 1997,</small>
</div>