Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.08 MB, 173 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA</small><sup> HỌC LUẬT LAO me</sup>
<small>TO TUNG LAO DONG</small>
<small>‹ Trang</small>
I. Cơ sở lý luận của việc quy định về thủ tục giải quyết
các vu án lao đông và các cuộc đình cơng 3|II. Phương châm căn ban trong việc quy định thủ tục
giải quyết các vu án lao đơng va các cc đình cơng 35
II. Mục đích- ý nghĩa của việc quy định về thủ tục
giải quyết các vu án lao đơng và các cuộc đình cơng 39IV. Các vấn đề liên quan tới quá trình tố tung 4l
I. Các nguyên tắc chung 44
II. Các nguyên tắc riêng 48
I. Vai trị, vị trí của tồ án trong lĩnh vực giải quyết tranh
chấp lao đơng và đình cơng 56
Il. Thẩm quyền của toà án 60
BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG ©
<small>TỔ TỤNG LAO ĐƠNG</small>
IV. Người làm chứng 89V. Người giám đính 9}<small>VI. Nguoi phién dich 93</small>
VI. Người kế thừa quyền và nghĩa vu tố tung 94VHL Viên kiểm sát nhân dân 9ó
I. Khởi kiên vu án lao đông 97II. Khởi tố vu án lao đơng 112
I. Chuẩn bi xét xử 116
Il. Trinh tư giải quyết vu án lao đông 123
I. Thẩm quyền của Toà án 145
Il. Vấn đề yêu cầu toà án giải quyết cudc đình cơng 147
BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG `
<small>TỔ TỤNG LAO ĐƠNG</small>
<small>Bộ mơn luật lao động- xã hội do 3 nội dung lớn cấu thành, 46 là:</small>
- Những nội dung cơ bản về quá trình lao động, trong đó, đặc biệt là những vấnđề về mối quan hệ lao động;
- Những vấn đề về bảo đâm xã hội, trong đó, quan trọng nhất là bảo hiểm xã<small>hội, và</small>
- Những vấn đề về tố tụng lao động.
Hai nội dung đầu đã duoc đưa vào chương trình giảng dạy cho sinh viên cáchệ, các khoá từ lâu. Riêng phần tố tụng lao động được coi là một vấn đề mới vìtừ trước việc giải quyết các vụ án lao động trong thực tiễn không nhiều. Nếu<small>đem so sánh với hoạt động giải quyết các vụ án khác thì việc giải quyết các vụ</small>án lao động chiếm một tỷ trọng rất nhỏ.
Trước đây việc giải quyết các tranh chấp lao động khơng được chú trọng, thậm
chí bị coi là một Tinh vực “cấm” vì cơ chế tập trung và quan điểm "sức lao
động không phải là hàng hoa" chính là một nguyên nhân khiến người lao động( các công nhân- viên chức Nhà nước) và người sử dụng lao động ( các cơ
quan, xí nghiệp Nhà nước) khơng sử dụng quyền yêu cầu giải quyết các bất
đồng của họ, thậm chí cịn rất “ngại” khi đề cập tới vấn dé này.
trong chính sách, pháp luật của Nhà nước đã tạo ra một cơ chế mở mà ở đó các
lợi ích đều được tơn trọng và được bảo vệ. Người lao động bây giờ không chỉla" công nhân- viên chức Nhà nước” và người sử dụng lao động cũng không
chỉ độc nhất là các "cơ quan, xí nghiệp Nhà nước” nữa mà là tất ca những
người lao động và người sử dụng lao động thuộc mọi thành phần kinh tế, bao
gồm cả khu vực Nhà nước, khu vực kinh tế tập thể, khu vực kinh tế tư nhân- cá
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG
<small>TỔ TUNG LAO BONG</small>
thể và các đơn vị sử dụng lao động có yếu tố nước ngồi. Tình hình đó dẫn đếncơ chế giải quyết tranh chấp lao động trước đây khơng thể tiếp tục được ápdụng mà phải có một sự thay đổi lớn, nếu khơng muốn nói là cần phải có mộtsự thay đổi tận gốc và có tính toàn diện.
Mặt khác trong hệ thống sử dụng lao động mới cũng có một sự thay đổi cơ
bản, đó là việc Nhà nước cho ra đời một hệ thống các quy định về Công chứcNhà nước, một thành phần trong lực lượng lao động xã hội đã được tách ra vàđược áp dụng các quy định đặc biệt trên cơ sở bổn phận đặc biệt của họ, cũngđòi hỏi hệ thống giải quyết các xung đột trong lao động cũng cần phải có sựđiều chỉnh cơ bản.
Đứng trước những yêu cầu đó, một giải pháp quan trọng đã được đưa ra, đó là
việc xây dựng một hệ thống giải quyết tranh chấp lao động theo hướng chun
biệt và có tính hoàn thiện cao nhằm đáp ứng những yêu cầu bức xúc của kinhtế thị trường đang ngày một ăn rễ vào đời sống lao động cũng như những đòi
đã có những biểu hiện khá phức tạp ở mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, và
có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Qua học tập, nghiên cứu luật pháp và kinh nghiệm của một số nước như: Cộng
hoà Liên bang Nga, Cộng hoà nhân dân Trung hoa, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà
Liên bang Đức,Vương quốc Thái lan, Vương quốc Thuy điển..., Bộ luật lao
động đã được thông qua với những nội dung cơ bản cho việc xây dựng một hệthống các quy định về giải quyết tranh chấp lao động và các cuộc đình cơng,
đã đặt nền tang vững chắc và cơ bản cho một lĩnh vực tố tụng lao động ở Việt
Thực hiện quy định tại Điều 179 Bộ luật lao động, ngày 11 tháng 4 năm 1996,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã chính thức thơng qua “Pháp lệnh thủ tục giải
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>BỘ MÔN LUAT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG</small>
<small>TỔ TUNG LAO ĐỘNG .</small>
<small>tranh chấp lao động tại toà án nhân dân. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh</small>chấp lao động được kết cấu trong 13 Chương, 106 Điều và được chia thành 2phần: Phần một quy định về thủ tục các tranh chấp lao động, Phần hai quy
định về thủ tục giải quyết các cuộc đình cơng. Nội dung của Pháp lệnh khơngchỉ đề cập tới những thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộcđình cơng mà cịn quy định những vấn đề khác liên quan đến quá trình tố tụngnhư xác lập các nguyên tắc tố tụng, hệ thống chủ thể tham gia tố tụng, những
cũng đã xác lập được những cơ cấu giải quyết tranh chấp lao động và các cuộc
đình cơng như các Hội đồng xét xử các tranh chấp lao động và Hội đồng xét
tính hợp pháp của cuộc đình cơng.
Vì tính thời sự và tầm quan trọng đặc biệt của Pháp lệnh cũng như vai trò củaviệc giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình cơng, để chuẩn bị chosinh viên tiếp cận một cách có khoa học với hệ thống các quy định đó đồng
thời có thể vận dụng tri thức về lĩnh vực này vào việc thực thi pháp luật trongnên kinh tế thị trường trong tương lai, Tổ bộ môn luật Lao động đã đăng ký
thực hiện đề tài khoa học về tố tụng lao động nhằm bước đầu tạo ra một cơ sởnghiên cứu ứng dụng đồng thời nhằm hoàn thiện về lý luận tố tụng lao động để
xây dựng môn luật Lao động thành một mơn học có tính tồn diện trong hệ
thống các bộ môn khoa học của Khoa pháp luật Kinh tế, trường đại học Luật
Hà nội. Tuy nhiên đây là một đề tài có tính sơ khởi và là những lý thuyết có
tính chất nền móng nên nội dung khơng tập trung và sa đà vào những vấn đề
thực tiễn mà chỉ tập trung xoay quanh việc phân tích hệ thống quy định theo
dang “ giáo trình hố” pháp luật để phục vụ cho mục đích tiếp theo đã trình
bay ở tiên.
Trong q trình thực hiện đề tài, nhóm giáo viên đã nỗ lực và tham gia với tỉnh
thần trách nhiệm cao đồng thời vẫn hoàn thành tốt những nhiệm vụ được phân
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG |
<small>TO TUNG LAO ĐỘNG</small>
<small>cơng. Bên cạnh đó, nhóm giáo viên cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của</small>
các cơ quan chức năng như: Vụ pháp chế tổng hợp Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội, Ban Pháp luật Tổng liên đoàn lao động Việt nam, Toà án nhân dân
tối cao, các cán bộ nhân viên Phịng thơng tin khoa học và các đồng nghiệp<small>khác. Chúng tôi xin chân thành cám ơn và ghi nhận những tình cảm và sự giúp</small>đỡ qúy báu đó.
<small>BỘ MON LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUAT LAO ĐỘNG</small>
<small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG</small>
<small>TỔ TỤNG LAO ĐỘNG</small>
Hà nội Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Hà nội, ngày 10 tháng 3 nam 1999
Đề tài tố tụng lao động được bat đầu thực hiện từ tháng năm 1997 với sự đồngý chấp nhận đề tài của lãnh đạo Nhà trường và lãnh đạo Hội đồng khoa học.Trước đây, tổ bộ môn luật Lao động cũng đã hoàn thành một đề tài cấp trườngvề bảo trợ xã hội và nôi dung về bảo trợ xã hội này đã được triển khai tới cáckhoá 18-19 và sắp tới là khoá 20. Hiện nay dé tài tố tụng lao động đã được
đồng cho ý kiến đánh giá.
cơng tác nghiên cứu khoa học ứng dụng của trường ta, đặc biệt là tỉnh thần nàythường xuyên được nhấn mạnh trong các phiên họp của Hội đồng khoa học,mặt khác dé tài tố tụng lao động là một đề tài có tính thời sự cao, với một nội
cao hơn là phục vụ cho công tác đào tạo nghề tư pháp sau này. Với nhận thức:
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG</small>
<small>TƠ TỤNG LAO ĐỘNG</small>
Bộ mơn luật lao động được cấu thành bởi ba nội dung lớn: Hệ thống các quy
định về mối quan hệ lao động, hệ thống các quy định về đảm bảo xã hội và hệthống các quy định về giải quyết các tranh chấp lao động, trong đó tố tụng lao
động có một vị trí quan trọng hàng đầu, và tất cả những nội dung này đều nằm
trong đối tượng điều chỉnh truyền thống của khoa học luật Lao động, nên việc
xây dựng cơ sở lý thuyết nhằm hồn thiện bộ mơn khoa học luật Lao động là
một nhiệm vụ quan trọng của tổ bộ môn luật Lao động.
Từ trước đến nay, trong các tài liệu giảng dạy chính thức của mơn luật Laođộng chỉ vén vẹn có một Giáo trình luật Lao động mà khơng có tài liệu chun
khảo. Mặt khác nội dung về tố tụng lao động hầu như chỉ được trình bày trong
một phạm vi rất hạn chế vì một mặt do thời lượng, mặt khác do nước ta chưa
có hệ thống quy định về tố tụng lao động đầy đủ.
Trong quá trình giảng dạy các giáo viên của tổ bộ môn wat Lao động nhậnthấy rằng sẽ là rất thiệt thòi cho sinh viên khi ra trường nếu họ không được tiếpcận với các quy định về tố tụng lao động mà chỉ được biết một cách sơ lược về
các giải pháp cho các tranh chấp lao động hoặc các cuộc đình cơng, và nếu vậythì chúng ta đã không tạo được ra những điều kiện và cơ hội đây đủ cho cơngtác đào tạo sinh viên. Chính vì thế việc xây dựng một lý thuyết về tố tụng lao
động còn nhằm đến một mục tiêu đảm bảo sự hồn thiện khơng chỉ về mặt tàiliệu mà cịn góp phần nâng cao chất lượng sinh viên và khẳng định vị trí quan
trọng của trường đại học luật Hà nội thơng qua việc kết cấu giáo trình và hồn
nước chưa có một cơng trình nào nghiên cứu đề tài tố tụng lao động theo kiểu
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>BỘ MON LUAT LAO DONG ĐỀ TAI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNGTÔ TUNG LAO DONG</small>
ứng dụng như việc thực hiện đề tài của bộ môn luật Lao động trường đại học<small>Luật Hà nội. Trong các trường và các cơ sở đào tạo luật, việc giảng dạy</small>chương trình luật Lao động cho sinh viên cũng chỉ đề cập tới vấn đề tố tụng<small>lao động với tư cách là một trong những biện pháp giải quyết tranh chấp lao</small>
động va vấn dé tố tung này khơng được trình bày thành một lý thuyết riéng,
khơng có giáo trình hoặc sách chun khảo riêng ( ví dụ: Giáo trình luật Laođộng của Khoa luật trường đại học Xã hội và Nhân văn, đại học Quốc gia Hànội).
Nhìn chung, pháp luật về tố tụng lao động còn là một vấn dé mới mặc dù đã
được thể hiện trong chương trình giang dạy cử nhân Luật ở Việt nam.
Cũng với tinh thần học hỏi và để rút kinh nghiệm cho cơng tác nghiên cứu,nhóm giáo viên thực hiện đề tài đã tìm hiểu và sưu tâm các tài liệu và sáchchuyên khảo nước ngoài về vấn đề này. Nhưng trong thực tiễn chưa có một
cơng trình nào của nước ngồi nghiên cứu riêng về tố tung lao động Việt nam
mà chỉ có một vài tài liệu có tính chất thơng tin sơ lược như cuốn “ Facing theChallenge in the Asia Pacific Region” ( phần viết về luật lao động Việt nam
của tác gia Gary Rothville và Joseph D’ Abaco với tiêu đề “* The Labour Codesof China: their treatment of Industrial Action anda parision with Australian
Labour Law”, nói về những giải pháp cho tranh chấp lao động ở việt nam
nhưng lại được trình bày sai về cơ chế giải quyết tranh chấp, không đúng theo
quy định của Bộ luật lao động. Nhìn chung, tố tụng lao động vẫn còn là đề tài
mới đối với việc nghiên cứu ở nước ngồi, và theo như thơng tin mà nhóm giáo
viên nghiên cứu đề tài có được thì năm 2000 sẽ có một cuốn sách về luật Lao
động cua 8 nước châu 4, trong đó có Việt nam, sẽ được xuất bản. Tuy nhiên
cũng sẽ khơng có sự nghiên cứu riêng về tố tụng lao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>BO MON LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUAT LAO ĐỘNGTỔ TÙNG LAO ĐỘNG</small>
Cũng như trong báo cáo đăng ký thực hiện đề tài, mục đích của việc nghiêncứu đề tài tố tụng lao động là nhằm :
- Thiết kế nội dung chương trình bài giảng cho sinh viên các khố trong
chương trình đào tạo cử nhân luật nhằm tăng cường sự hiểu biết có tính hệthống về các giải pháp giải quyết các loại tranh chấp, đặc biệt là các vụ án tại
toà án nhân dan;
- Bổ sung kiến thức chuyên sâu cho các cử nhân luật khi ra trường hoặc những
cán bộ của ngành Tư pháp trong các chương trình bồi dưỡng, đào tạo lại nhằm
tạo điều kiện cho họ làm tốt cơng tác thực tiễn;
- Hồn thiện hệ thống giáo trình luật Lao động của trường đại học Luật Hà nội,
tiến tới sẽ thiết kê bộ giáo trình Luật lao động.
4.1-Nôi dung nghiên cứu;
Đề tài được thiết kế thành 7 chương, tương ứng với 7 nội dung nghiên cứu, đó
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUAT LAO ĐỘNGTO TUNG LAO ĐỘNG |</small>
ban trong việc quy định thủ tục đó và mục đích, ý nghĩa của việc quy định thủ
tục giải quyết các vụ án lao động và các cuộc đình cơng.
- Những cơ sở kinh tế- xã hội được đề cập bao gồm: Vấn đề xác lập và vận
hành thị trường lao động ở Việt nam, những vấn đề về sự xung đột có tínhtruyền thống của các bên trong quan hệ lao động diễn ra thường xuyên dưới
nhiều hình thức, tình trạng bất cập trong việc giải quyết các tranh chấp lao
động và các cuộc đình cơng là những vấn đề có tính chất nền tang cho các quy
định của pháp luật, là cơ sở xuất phát cho hệ thống các quy định của không chỉPháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động mà còn là cơ sở cho các
quy định về giải quyết tranh chấp lao động nói chung. ở đây quan điểm cácvấn đề kinh tế- xã hội là những vấn đề có tính chất gốc rễ, có tính chất quyết
định đã được vận dụng vào việc đánh giá sự ra đời của các quy phạm pháp
luật, đồng thời các quy phạm pháp luật, mà cụ thể ở đây là các quy định về tố
tụng lao động, cần được xây dựng nhằm đáp ứng những đòi hỏi của nền kinhtế- xã hội.
động cịn có những cơ sở pháp lý trực tiếp chi phối, đó là các quy định về nội
dung của Hiến pháp, Bộ luật lao động, các quy định về hình thức của Luật tổ
chức Toà án nhân dân và các quy định liên quan.
- Việc quy định về thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình
cơng cịn được xây dựng trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm tố tụng trước đây
trong việc xét xử các tranh chấp lao động của nước ta; đồng thời học hỏi cáckinh nghiệm của các nước khác trong lĩnh vực này. Do đó trước khi chính thức
trình dự thảo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc
đình cơng ra Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Ban soạn thảo pháp lệnh đã tổ chứcnhiều cuộc hội thao và toa đàm ở cấp chuyên gia với các Luật sư và chuyên giavề luật Lao động của Tổ chức lao động Quốc tế ( International Labour
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUAT LAO ĐỘNGTÔ TỤNG LAO ĐỘNG</small>
Organisation- ILO ), Cộng hoà liên bang Đức... nhằm tạo ra cơ sở tiếp cận với
phương thức giải quyết các tranh chấp lao động ở các nước có nền kinh tế thị
trường, qua đó đảm bảo xây dựng các quy định của nước ta trong lĩnh vực nàygần gũi và phù hợp với thông lệ và trào lưu quốc tế, đáp ứng với đòi hỏi tồn
cầu hố trong lĩnh vực lao động- xã hội làm cơ sở cho việc hợp tác và phân
công lao động trên phạm vi toàn thế giới cũng như tạo ra môi trường pháp lý
thuận lợi cho lĩnh vực đầu tư và các lĩnh vực kinh tế- xã hội khác.
- Những phương châm căn bản trong việc quy định về thủ tục giải quyết tranh
chấp lao động và các cuộc đình cơng là: việc quy định phải đảm bảo thực hiện
được vấn đề tuân thủ pháp chế, dam bảo giải quyết các tranh chấp lao động và
các cuộc đình cơng kịp thời, nhanh chóng, mở rộng quyền tham gia tố tụng
cho các chủ thể liên quan và đảm bảo kế thừa một cách có chọn lọc các quyđịnh về tố tụng trong các lĩnh vực khác của nước ta, đặc biệt là các quy định vềtố tụng dân sự và tố tụng kinh tế. Theo những phương châm đó, việc quy định
phải được tiến hành thống nhất giữa hình thức và nội dung, tránh chồng chéo
về các Điều luật và đặc biệt là khơng được có những mâu thuẫn hoặc xung đột
không xâm phạm tới quyền tự định đoạt của các đương sự. Đồng thời các quyđịnh phải dam bảo có tính thực thi, tránh được " căn bệnh hình thức” của phápluật, đặc biệt trong lĩnh vực lao động đây sự nhạy cảm và liên quan mật thiếtvới việc thực hiện các chính sách về con người của Đảng, liên quan tới mọilính vực kinh tế- chính trị của đời sống xã hội.
- Về mục đích, các quy định khi ra đời được áp dụng vào thực tiễn sẽ là cơ sở
đảm bảo cho việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quanhệ lao động và đảm bảo được trật tự pháp luật. Tuy nhiên việc bảo vệ quyền vàlợi ích của người lao động bao giờ cũng được đưa lên hàng đầu theo đúng tinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUAT LAO ĐỘNGTỐ TUNG LAO DONG</small>
thần của nguyên tắc ” bảo vệ người lao déng"- nguyên tắc quan trọng nhất
phân ánh bản chất của luật Lao động.
về thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình cơng bao gồm:+ Đã tạo ra một hệ thống hoàn chỉnh về mặt tố tụng nói chung của nước ta: Từ
nay bên cạnh các hình thức tố tụng truyền thống như Hình sự, Dân sự, Kinh tế,
đã có thêm tố tụng Hành chính và tố tụng lao động.
+ Đã tạo ra một cơ sở pháp lý tương đối day đủ và có chất lượng để dẫn dắt các
hoạt động tố tụng lao động nhằm tăng cường hơn nữa tính hiệu quả và tínhđúng đắn trong việc giải quyết các tranh chấp lao ddộng và các cuộc đình cơng
ở nước ta từ nay về sau
+ Đã tạo ra những cơ sở pháp lý để các chủ thể có thể vận dụng để bảo vệ
quyền lợi của mình trước những hành vi xâm hại của các chủ thể khác.
+ Các quy định về thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình
cơng như là thước do để phân định tính hợp pháp trong hành vi của các chủthể.Trong chương Một, dé tài cũng dé cập tới một số vấn dé liên quan tới quá
trình tố tụng khác như: Hiệu lực về thời gian, không gian và hiệu lực đối vớiviệc giải quyết các vụ án và các cuộc đình cơng có yếu tố nước ngoài, vấn đềthi hành các bản án và quyết định của toà án về các tranh chấp lao động và cáccuộc đình cơng, vấn đề hướng dẫn thi hành Pháp lệnh. Trong phần này đề tàicũng đã có những phân tích và kết luận có tính khoa học về hệ thống các quy
Chương II: Các nguyên tắc cơ ban của tố tung lao đông:
II
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG</small>
<small>TO TUNG LAO ĐỘNG</small>
Trong chương Hai, đề tài tập trung vào việc hệ thống hố và phân tíchcác ngun tắc của tố tụng lao động với tư cách là những tư tưởng chỉ đạo tồn
bộ q trình xây dựng và thực hiện pháp luật về tố tụng lao động.
Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng lao động được chia thành hai nhóm bao
gồm: nhóm các nguyên tắc chung và nhóm các nguyên tắc riêng.
I-Nhóm các nguyên tắc chung bao gồm các nguyên tắc sau:
a- Thực hiện chế độ xét xử tập thể, quyết định theo đa số;
<small>theo pháp luật;</small>
c- Đảm bảo cho những người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói,chữ viết của dân tộc mình;
d- Xét xử trực tiếp, liên tục, bằng lời nói.
Cần lưu ý rang các nguyên tac chung một mặt dam bảo tính phù hợp
giữa hoạt động tố tụng lao động và các loại hình tố tụng khác như tố tụng dân
sự và tố tụng kinh tế, mặt khác đây cũng đồng thời là những nguyên tắc chungcủa riêng lĩnh vực tố tụng lao động mà theo đó việc thực hiện các nguyên tắc
riêng phải có sự thống nhất trong các hành vi cụ thể, việc thực hiện các nguntắc chung là có tính bắt buộc và cơ bản nhất trong tiến trình tố tụng.
2- Nhóm các ngun tắc riêng được hiểu là những nguyên tắc đặc thùcủa lĩnh vực tố tung lao động, bị chi phối bởi tính chất, đặc điểm của mối quanhệ lao động và q trình lao động. Nhóm này bao gồm các ngun tắc cơ bản
<small>sau đây:</small>
a- Tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự;
c- Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ thuộc các đương sự;
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG
<small>TO TUNG LAO DONG</small>
d- Xét xử các vụ án lao động công khai, khách quan, kịp thời, nhanhchóng, đúng pháp luật;
a- Hồ giải là trách nhiệm của Toà án; và
b- Đảm bảo sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết.
Những nguyên tắc trên là sự cụ thể hoá các nguyên tắc chung về giải quyếttranh chấp lao động quy định tại Điều 157 Bộ luật lao động. ở đây vấn đề tự
định đoạt được đề cập nhằm nhấn mạnh yêu cầu tự tổ chức thương lượng ở bất
kỳ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết các tranh chấp lao động, kể cảtrước toà án; hoặc việc giải quyết các vụ án lao động nói riêng và các tranhchấp lao động nói chung phải dam bao tính kịp thời, nhanh chóng, tức là dam
bảo về “ thời gian tính”- vấn đề đặc thù của quá trình duy trì và giải quyết các
phát sinh trong quá trình lao động; hoặc phải dam bao sự tham gia của đại diệnCơng đồn và đại diện của bên sử dụng lao động trong quá trình giải quyết các
tranh chấp lao động. ở các nước trên thế giới vấn dé này được thể hiện trongviệc cơ cấu Hội đồng xét xử- các Bồi thẩm viên lao động phải gồm những
người đại diện cho giơí chủ và giới thợ. Theo quy định của pháp luật,những
vấn đề đó cần phải được thực hiện nghiêm chỉnh để đảm bảo cho q trình tố
- Vị trí của Tồ án được dé cập ở chương IIT ngoài những vấn đề chung thì đề
tài tập trung vào nghiên cứu vị trí của Toà lao động. Toà lao động được thành<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>BỘ MÔN LUAT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNGTO TUNG LAO DONG</small>
lập ở Toa án nhân dân cấp tinh và là phân toà độc lập của Toa án nhân dân tối
cao, có thẩm quyét giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình cơng
theo quy định của pháp luật.
- Vai trị của Tồ án trong việc giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộcđình cơng được nghiên cứu như là một biện pháp tháo gỡ những bế tắc mà khigiải quyết tranh chấp lao động hoặc các cuộc đình cơng bằng các biện phápkhác. Mặt khác các phán quyết của Toà án có một vi trí đặc biệt liên quan tới
tính hiệu quả, tính thực thi mà các hình thức khác khó có thể tạo ra. Các quyết
định hoặc bản án đã có hiệu lực có thể được tự nguyện thi hành hoặc có thể bị
cưỡng chế thực hiện là những lợi thế đáng kể mà các biên bản hồ giải thànhkhơng có được khả năng này mặc dù hồ giải là một hình thức giải quyết tranh
chấp pháp định.
- Thẩm quyền của Toà án nhân dân được nghiên cứu dưới giác độ lịch sử và
<small>pháp lý.</small>
Về phương diện lịch sử, Thẩm quyền của Toà án nhân dân được phân ra hai
giai đoạn lớn: Trước khi có Bộ luật lao động và từ khi có Bộ luật lao động.
Trước khi có Bộ luật lao động, thẩm quyền của Toà án được quy định trongcác văn bản dưới luật là cơ bản, bao gồm: Sắc lệnh 29/SL ngày 12-3-1947;
Nghị định 186/CP ngày 25-9-1976; Thông tư 14/LDTT ngày 21-6-1977;Quyết định 10/HDBT ngày 14-1-1985; Pháp lênh Hợp đồng lao động; Nghịđịnh 165/CP ngày 12-5-1992... Tuy nhiên xét trên một bình diện chung nhất,
tố tụng lao động trong thời gian này chưa được hình thành mà vẫn chỉ là mộthình thức "`tố tụng tầm gửi” trên cây dai thụ tố tung dân sự. Hơn nữa theo nhận
xét của đề tài thì sự nghiên cứu về giai đoạn này cho thấy những vụ mà Toà án
căn cứ vào tính chất của mối quan hệ lao động xã hội, một đối tượng đặc thù
<small>BỘ MON LUAT LAO ĐÔNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG</small>
<small>TƠ TỤNG LAO ĐỘNG</small>
Những vấn đề đó đã phần nào cho thấy tính chất chủ quan và phiến điện trong
<small>lĩnh vực lập pháp và lập quy trong giai đoạn này.</small>
Về phương diện pháp lý, thẩm quyền của Toa án được dé cập trên cơ sở 3 căn
thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn- Trong đó thẩm quyền chung là
cơ sở để phân định thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các tranh chấplao động với việc giải quyết các tranh chấp khác; thẩm quyền theo cấp toàphân định quyền hạn giải quyết theo tính chất của vụ việc; thẩm quyền theolãnh thổ quy định về quyền giải quyết theo địa hạt hành chính và thẩm quyền
theo sự lựa chọn của nguyên đơn quy định về quyền giải quyết trên cơ sở sự
định đoạt của nguyên đơn trên cơ sở quy định của pháp luật về thẩm quyền nói
chung của Tồ án nhân dân.
Riêng thẩm quyền của Toà án nhân dân trong việc giải quyết các cuộc đình
cơng được đề cập trong chương 7 của đề tài, được coi là lĩnh vực đặc biệt về
mặt thẩm quyền của Toà án nhân dân mà trực tiếp ở đây là Fồ lao động.
Nói chung, thẩm quyền của Toà án được quy định như là những căn cứ phânđịnh quyền hạn giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình cơng để
đảm bảo hiệu lực pháp lý cho các quyết định và các bản án, có tác dụng tạo
điều kiện cho các chủ thể tham gia tố tụng và bảo vệ quyền và lợi ích của họ,
đồng thời cũng là cơ sở ngăn ngừa những xung đột xảy ra trong chính ngay nội
bộ của hệ thống Tồ án trong q trình thụ lý, giải quyết các vụ tranh chấphoặc các cuộc diinh công.
Chương bốn: Những người tham gia tố tung:
Chương Bốn của đề tài tập trung nghiên cứu về hệ thống những người tham gia
tố tụng với tư cách là những vấn đề lý luận về tư cách, quyền hạn, nghĩa vụ và
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>BỘ MÔN LUAT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNGTO TUNG LAO ĐỘNG</small>
- Trong hệ thống chủ thể tham gia tố tụng, đề tài trước hết phân tích về tư cách
<small>và phân loại các đương sự, những nhân vật quan trọng số một của quá trình tố</small>
tụng. Để tài một mặt khẳng định rằng có 3 loại chủ thể chủ yếu của một tranhchấp lao động có thể trở thành các đương sự là: ngời lao động, người sử dụnglao động và tập thể lao động, thì cũng khẳng định tính chất" khơng chính thức"của tổ chức cơng đồn, tổ chức đại diện và bảo vệ cho giới lao động trong tư
cách " đương su". và đây cũng là một điểm đặc biệt trong lĩnh vực tố tụng lao
- Vấn đề năng lực tham gia tố tụng của các đương sự, đề tài nêu rõ 3 tình trạngvề năng lực bao gồm: Có năng lực đầy đủ, hạn chế năng lực và khơng có nănglực. Tuy nhiên điểm chú ý của dé tài là vấn dé tham gia tố tụng của một chủ
thể mất han năng lực ở thời điểm tố tụng, tức là ở thời điểm phải thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của một đương sự. Trong trường hợp này, theo quy định củapháp luật thì Tồ án sẽ chỉ định một người thân thích của đương sự tham gia tốtụng hoặc chỉ định một thành viên của một tổ chức xã hội tham gia tố tụng với
tư cách người đại diện của đương sự. Tuy nhiên, theo phân tích thì khái niệm
"tổ chức xã hội" là quá rộng. Giải pháp tốt nhất cho vấn đề này là chỉ địnhthành viên của các tổ chức đại diện cho chính các bên và không nên chỉ định
thành viên của một tổ chức xã hội bất kỳ, bởi vì đây là một lĩnh vực riêng, đã
có những cơ sở tốt cho các hoạt động liên quan, do đó khơng nên rập khncác quy định của tố tụng dân sự vào việc giải quyết.
- Trong hệ thống quyền và nghĩa vụ của các đương sự, đề tài phân chia thành 2loại gồm: các quyền và nghĩa vụ đối xứng giưa các đương sự và các quyền và
nghĩa vụ của các đương sự trước Nhà nước, mà ở đây là trước Toà án. ở mỗi
đối tự do và rộng rãi thì ngược lại trước Nhà nước những quyền này nhất nhất
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUAT LAO ĐỘNG</small>
<small>TO TUNG LAO BONG</small>
phải phục tùng "quyền lực ngoại biên”, tức là quyền lực bên ngoài. Đề tai cũngđã tập trung phân tích 8 quyền và 3 nghĩa vụ của các đương sự trước Tồ án, vàđây chính là cơ sở pháp lý quan trọng định hướng cách xử sự của các đương sựtrong quá trình tố tụng.
- 7 chủ thể khác tham gia tố tụng bao gồm: Người đại diện do đương sự uỷquyền; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Ngời làm
chứng; Người giám định; Người phiên dịch; Người kề thừa quyền và nghĩa vụ
tố tụng và Viện kiểm sát nhân dân. Dé tài đã đi vào phân tích về từng loại chủthể nêu trên và đều có những nhận định, đánh giá có giá trị khoa học nhằm
tăng cường khả năng nhận thức và thực hành pháp luật trong linhx vực này.
- Riêng hệ thống chủ thể tham gia tố tụng giải quyết các cuộc đình cơng cũngđược đề cập với tư cách là các chủ thể đặc biệt, có những quyền và nghĩa vụ
đặc biệt không giống như trong trờng hợp tham gia tố tụng trong một vụ án laođộng.
Chương năm: Khởi kiên- khỏi tố vu án lao đông:
- Trong tiến trình tố tụng, việc khởi kiện có một vai trò hết sức quan trọng. Về
mặt luật pháp, việc khởi kiện được các cơ quan tố tụng quan tâm xem xét kỹlưỡng, vì trong các tranh chấp pháp lý có tính chất dân sự, quyền tự định đoạt
của các bên là có tính chất quyết định. Những khía cạnh khoa học pháp lý về
quyền khởi kiện được đề cập trong phần đầu của chương với tiêu đề “ ý nghĩa
của việc khởi kiện vụ án lao động” đã cho thấy rõ vấn đề đó.
- Những nội dung cơ bản của vấn đề khởi kiện được tập trung trình bày trong 3
vấn đề trọng tâm: chủ thể- phạm vi không gian và thời gian- thủ tục khởi kiện
một vụ án lao động.
đồn cấp trên của cơng đồn cơ sở. Tuy nhiên việc khởi kiện-khơng chỉ bó hẹp
<small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNGTO TUNG LAO DONG</small>
trong phạm vi cố định như vậy mà pháp luật cũng đã dự liệu các trường hop
mà chính các chủ thể trên khơng thể hoặc khơng muốn tự mình đững ra khởi
kiện vì những lý do khác nhau như trong trường hợp uỷ quyền hoặc cá nhânngười lao động chết nên người khởi kiện là người kế thừa các quyền và nghĩavụ tố tụng...
+ Một trong những vấn đề được đề tài quan tâm là việc khởi kiện của tổ chức
Cơng đồn cấp trên của Cơng đồn cơ sở. Trong các quy định của pháp luật
khơng hề có một quy định nào chi tiết hố vấn đề: như thế nào là tổ chức Cơngđồn cấp trên của cơng đồn cơ sở. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu , tìm hiểuvấn đề này và đi đến chỗ thống nhất nhằm tạo thuận lợi cho việc khởi kiện
cũng như thụ lý, giải quyết vụ án lao động là một việc làm có ý nghĩa to lớn.
Về phương diện này đề tài dựa vào các quy định của Điều lệ Cơng đồn Việt
chủ thể bao gồm: Tổng liên đoàn lao động Việt nam; Liên đoàn lao động cấp
tỉnh; Liên đoàn lao động cấp huyện; Cơng đồn ngành trung ương; Cơng đồn
ngành địa phương và Cơng đồn Tổng cơng ty để tham khảo.
+ Về không gian, đề tài tập trung nhiên cứu chỉ ra “ địa chỉ” cần thiết cho việckhởi kiện. Tuy nhiên đây cũng là một vấn đề khá phức tạp vì bên cạnh các quy
quyền lựa chọn của nguyên đơn. Do đó tuỳ thuộc vào từng vụ việc và quyết
định của các nguyên đơn mà địa chỉ khởi kiện có thể được điều chỉnh cho phù
hợp và có lợi nhất. Chỉ riêng việc khởi kiện theo quyền lựa chọn của nguyênđơn mà việc khởi kiện có thể rơi vào một trong các“ địa chi” sau: Tồ án nơi
có trụ sở của bị đơn; Tồ án nơi có tài sản của bị đơn; Toà án nơi cư trú cuối
cùng của bị đơn; Toà án nơi một trong các bị đơn làm việc hoặc cư trú; Tồ án
nơi có chi nhánh của doanh nghiệp; Toà án nơi người sử dụng lao động là chủ
chính có trụ sở; Tồ án nơi người cai thầu hoặc người có vai trị trung gian sử
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>BỘ MON LUAT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG</small>
<small>TO TUNG LAO DONG</small>
dụng lao động cư trú; Toà án nơi thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng hoc
nghề hoặc thoả ước lao động tập thể. Toà án nơi nguyên đơn cư trú và Toà án
nơi người lao động làm việc hoặc cư trú.
+ Về mặt thời gian, việc khởi kiện phải nằm trong thời hiệ' khởi kiện hay cịn
gọi là “ thời han an tồn” của việc khởi kiện. Theo quy định của pháp luật, việckhởi kiện một vụ án lao động được quy định là cịn hiệu lực, có thể được thụ lý
phải nằm trong thời hạn: | năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp hoặc 6 thángkể từ nmgày Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc Hoà giải viên của cơ quan
lao động cấp huyện hồ giải khơng thành đối với các tranh chấp về xử lý kỷluật sa thai, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc về bồi thường thiệt
hại cho người sử dụng lao động; 6 tháng kể từ ngày Hội đồng hoà giải lao
động cơ sở hoặc Hoà giải viên của cơ quan lao động cấp huyện hồ giải khơng
thành đối với các tranh chấp lao động cá nhân khác; và 3 tháng kể từ ngày có
quyết định về tranh chấp lao động tập thể của Hội đồng trọng tài lao động cấptỉnh mà tập thể lao động, người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định
đó. So sánh với quy định tại Điều 167 Bộ luật lao động, đề tài đi đến kết luận
rằng lấy ngày “ phát sinh tranh chấp” làm cơ sở để tính thời hiệu khởi kiện làhợp lý vì kể từ thời điểm đó, trong các chủ thể đã bat đầu “ xuất hiện sự cảmnhận về nhu cầu hoặc đã xuất hiện nhu cầu giải quyết xung đột của họ”.
+ Về thời hiệu khởi kiện, đề tài cũng đề cập tới các quy định tại các Điều
168-169-170 và 171 của Bộ luật dân sự quy định về cách tính thời hiệu khởikiện, các trường hợp khơng áp dụng thời hiệu khởi kiện, thời gian khơng tính
vào thời hiệu khởi kiện, vấn đề bắt đầu khởi kiện lại. Những quy định như vậy
trình khởi kiện cũng như giải quyết vụ việc.
+ Thủ tục khởi kiện được quy định chung là phải có đơn khởi kiện. Việc đưa
19
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUAT LAO ĐỘNG</small>
<small>TO TUNG LAO DONG</small>
<small>159 Bộ luật lao động. Theo quy định tại Khoản 2- Điều 32 Pháp lệnh thủ tục</small>giải quyết các tranh chấp lao động, nội dung của đơn khởi kiện được tiêu
chuẩn hoá và gồm những yếu tố bắt buộc mà người khởi kiện có nghĩa vụ trìnhbày để tồ án xem xét thụ lý giải quyết và đó cũng được coi là thủ tục quan
trọng nhất của việc khởi kiện.
+ Về mặt hậu quả, hành vi khởi kiện có thể đem đến một trong các hậu quảnhư: Toà án chấp nhận đơn kiện và thụ lý vụ án để giải quyết theo thủ tục luật
định; Toà án trả lại đơn kiện hoặc Toà án di lý vụ việc tới cơ quan Toà án có
thẩm quyền để giải quyết.
- Việc khởi tố vụ án lao động theo quy định của Pháp lệnh thuộc thẩm quyền
của Viện kiểm sát nhân dân. Cơ sở để khởi tố một vụ án lao động được quy
định là: Khi có những vị phạm pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích hợppháp của người lao động là người chưa thành niên, người tàn tật hoặc khi cónhững vi phạm pháp luật nghiêm trọng khác. Việc khởi tố chi có một hậu quaduy nhất là việc thụ lý xét xử của Toà án nhân dân. Tuy nhiên theo các Điều
luật cũng như về mặt lý luận thì quy định về việc khởi tố là khơng đảm bảo
tính khoa học. Chính vì vậy đây là một vấn đề cần được xem xét lại một cáchnghiêm túc.
Chương 6: Thủ tục giải quyết vu án lao đơng tai Tồ án nhân dân:Chương 6 của đề tài tập trung nghiên cứu 4 vấn đề lớn trong hệ thống các quyđịnh về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tại toà án nhân dân bao gồm:
vấn đề chuẩn bị xét xử, phiên toà sơ thẩm, phiên toà phúc thẩm và phiên toàgiám đốc và tái thẩm.
bước tiếp theo, đặc biệt là trong trường hợp mở phiên toà.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNGTÔ TUNG LAO ĐỘNG</small>
Các hoạt động nằm trong giai đoạn chuẩn bị được thực hiện sau khi thụ lý vụ
<small>án lao động. Những hoạt động quan trọng trong giai đoạn này là việc nghiên</small>cứu hồ sơ, thu thập và xác minh các chứng cứ; ra các quyết định về mặt thủ tụcnhư: quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụán hoặc quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; tiến hành hoà giải vụ tranh chấp
và quyết định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Thời hạn dành cho giai đoạn chuẩn bị này được khống che theo quy định của
pháp luật, bao gồm: thời gian thông báo cho các đương sự và những người liên
quan ( 7 ngày); thời gian dành cho việc nghiên cứu ra các quyết định về thủ tụclà từ 30 đến 40 ngày tuỳ từng trường hợp theo quy định của pháp luật; thờigian tối đa phải tiến hành mở phiên tồ tính từ khi ra quyết định đưa vụ án ra
xét xử là từ 10 ngày đến L5 ngày; thời hạn trong đó toà án ra các biện pháp
khẩn cấp tạm thời ( nếu có) tính từ khi được u cầu là 3 ngày và giải quyếtkhiêu nại về các biện pháp khẩn cấp tạm thời là 3 ngày, kể từ ngày có khiếu
nại. tuy nhiên cần lưu ý rằng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được sử dụngở bất cứ giai đoạn nào của quá trình tố tung và quyết định về các biện pháp
khẩn cấp tạm thời không phải là quyết định về việc giải quyết vụ án lao động.
Hoạt động quan trọng nhất có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án, được coivừa là hoạt động độc lập, vừa là cầu nối của các giai đoạn xét xử là hoạt động
hoà giải. Hoà giải là một thủ tục bắt buộc, trừ trường hợp có sự can thiệp hợp
pháp về ý chí của các bên. Hồ giải trong hoạt động tố tụng tại toà án cũng
khác với hoà giải ngoài toà án ( Hội đồng hoà giải, Hoà giải viên lao động
hoặc Hội đồng trọng tài lao động). Do đó đây là một lĩnh vực cần được nghiên
cứu để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.
Bước tiếp theo của quá trình tố tụng là hoạt động giải quyết tranh chấp lao
<small>BỘ MON LUAT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUAT LAO ĐỘNG</small>
<small>TÔ TUNG LAO DONG</small>
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án lao động gồm 2 Thẩm phán va 1 Hội thẩm
nhân dân, giống như Hội đồng xét xử sơ thẩm các vụ án kinh tế. Hội đồng xétxử đo | thẩm phán được phân cơng làm chủ toa.
Để tiến hành phiên tồ sơ thẩm, theo quy định của pháp luật, một trong những
việc quan trọng phải tiến hành là xác định tư cách của những người tham gia tốtụng, đặc biệt là trong các trường hợp có sự uỷ quyền, kế thừa quyền và nghĩavụ tố tụng hoặc trong trường hợp Công đoàn khởi kiện. Trong một số trường
hợp ( quy định tại Điều 49 PL) thì Hội đồng xét xử sơ thẩm phải hỗn phiêntồ, trừ trường hợp đương sự u cầu xét xử vắng mặt hoặc người được triệu
tập mà không phải là nguyên đơn, đã được triệu tập hợp lẹ !ần thứ 2 vắng mặt.Trước khi tiến hành thủ tục xét hoi, Hội đồng xét xử có trách nhiệm hoà giải
các bên tranh chấp. Thủ tục hoà giải cũng là một thủ tục bắt buộc. Trường hợp
các bên hoà giải được với nhau thì theo quy định chung, Tồ án sẽ ra quyết
định cơng nhận sự hồ giải thành đó. Trong trường hợp các bên khơng thể
thượng lượng với nhau hoặc khơng muốn tiến hành thủ tục hồ giải thì Hội
đồng xét xử chuyển sang các thủ tục khác như: xét hỏi tại phiên toà- tranh
luận- nghị án và tuyên án. Tất cả những diễn biến của phien toà được ghi lạithành biên bản lưu trong hồ sơ án văn. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày tuyênán, các đương sự hoặc người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợppháp của đương sự, Cơng đồn khởi kiện, người sử dụng lao động có quyền
xem biên bản phiên tồ và đặc biệt có quyền u cầu sửa chữa, bổ sung biên
bản hoặc yêu cầu ghi ý kiến bằng văn bản lưu trong hồ sơ nếu khơng được
chấp nhận sửa chữa, bổ sung biên bản đó.
Phiên tồ phúc thẩm, nói chung, về mặt trình tự khơng có gì khác biệt lớn so
tới việc mở phiên tồ và hậu quả pháp lý của nó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">BỘ MÔN LUAT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUAT LAO ĐỘNG
<small>TƠ TỤNG LAO ĐỘNG</small>
Để có thể được Tồ án tiến hành xét xử theo trình tự phúc thẩm, những thủ tục
cần phải được thực hiện trước đó là việc kháng cáo hoặc kháng nghị bản án
hoặc quyết định của cấp sơ thẩm trong thời han 10 ngày đối với kháng cáo và7 ngày ( đối với Viện kiểm sát cùng cấp) và 10 ngày ( đối với Viện kiểm sátcấp trên)- đối với việc kháng nghị- kể từ ngày tuyên án hoặc ra quyết định
hoặc tính từ ngày bản sao bản án hoặc quyết định được giao cho đương sự hoặcđược niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường nơi đương sự cư trú hoặc có trụ sở-
trong trường hợp vắng mặt tại phiên toà.
Về mặt hậu quả pháp lý, việc xét xử phúc thẩm là bước kiểm tra tính đúng đắncủa bản án hoặc quyết định của cấp sơ thẩm. Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm
3 Thẩm phán sẽ tiến hành xem xét lại những nội dung có kháng cáo, kháng
nghị và có quyền cơng nhận hoặc sửa chữa hoặc huỷ bỏ những nội dung của
bản án hoặc quyết định hoặc bổ sung những nội dung khác theo pháp luật.Điểm quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong thủ tục phúc thẩm là ở chỗ: tất cả
các vụ án lao động đều có khả năng được xét xử phúc thẩm và thời gian tiến
hành tố tụng là rất ngắn ( 20 hoặc 30 ngày) nếu so sánh với thủ tục xét xử phúcthẩm các vụ án dân sự (1 tháng đối với các quyết định, 3 tháng hoặc 4 thángđối với bản án) va thủ tục phúc thẩm các vụ án kinh tế( | hoặc 2 tháng).
- Thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm:
Giám đốc thẩm và tái thẩm được tiến hành khi có kháng nghị của Viện kiểmsát nhân dân và Toà án nhân dân có thẩm quyền nếu có những căn cứ theo
Điều 73 Pháp lệnh. Tuy nhiên nếu so sánh với quy định về những căn cứ
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm các vụ án dân sự thì kháng nghị các vụ
án lao động khơng có căn cứ “ việc điều tra khơng đây đủ”.
<small>Zo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG</small>
<small>TO TUNG LAO DONG</small>
quy định cho trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm là I tháng kể từ ngày nhận
được hồ sơ vụ án ( thời hạn này đối với vụ án dân sự là 6 tháng kể từ ngàynhận được kháng nghị).
Phiên toà giám đốc hoặc tái thẩm khác với các phiên toà sơ thẩm và phúc thẩm
ở chỗ không triệu tập đương sự, trừ trường hợp Toà án cần nghe ý kiến của họ
trước khi quyết định.
Khi nghiên cứu các thủ tục giải quyết vụ án lao động đề tài cũng đã rút ra đượcnhững kết luận và ý kiến mà các cơ quan có thẩm quyền cần tham khảo để
đảm bảo cho các quy định có tính khoa học cao nhằm thống nhất quá trình ápdụng và hậu quả pháp lý trong quá trình giải quyết.
Chương 7: Thủ tuc giải quyết các cuộc đình cơng:
Thủ tục giải quyết các cuộc đình công được quy định trong phần 2 của Pháplệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động, từ Điều 79 đến 103. Giải quyết
các cuộc đình cơng là một trong những vấn đề pháp lý mới mẻ của nước ta từtrước đến nay. Việc quy định thủ tục giải quyết các cuộc đình cơng có thể nói
là một bước đột phá mới trong hệ thống tố tụng lao động nói riêng và trong hệthống tố tụng tại Tồ án nói chung.
Sở dĩ có việc quy định về thủ tục giải quyết các cuộc đình cơng là vì những lý
do kinh tế- xã hội khác nhau ( như đã trình bày trong chương I). Tuy nhiên
hoàn cảnh mới là xác lập nền kinh tế thị trường, ở đó việc bảo vệ quyền và lợiích của các chủ thể trong quan hệ lao động, đặc biệt là việc bảo vệ người laođộng trong những trường hợp phát sinh tranh chấp tập thể hoặc các cuộc đìnhcơng. Một trong những thực trạng đáng quan tâm là trong những năm gần đây
trên tất cả mọi lĩnh vực và trong tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>BỘ MÔN LUAT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG</small>
<small>TỔ TUNG LAO DONG</small>
các đơn vị sử dụng lao động có yếu tố nước ngồi, liên tục xảy ra các cuộcđình cơng, trong đó có những vụ có quy mơ rat lớn, nhưng cách giải quyết thì
lại rơi vào chỗ bế tac, do đó khơng những khơng hạn chế được các cuộc đìnhcơng tiếp theo mà cịn châm ngịi cho các cuộc ddình cơng khác tiếp tục nổ ra.
Chính vì vậy việc quy định thủ tục giải quyết các cuộc đình cơng một mặt đảm
bảo quyền đình cơng của tập thể lao động, mặt khác là phương tiện giác ngộcác chủ thể trong mối quan hệ lao động trong việc tôn trọng quyèen và lợi ích
hợp pháp của nhau, nhằm tránh xây ra các xung đột làm ảnh hưởng tới sinh
hoạt của cộng đồng và các hoạt động kinh tế.
Thủ tục giải quyết các cuộc đình cơng được đề tài nghiên cứu theo các nộidung cơ bản sau đây:
- Vấn đề u cầu giải quyết cuộc đình cơng;
- Việc giải quyết cuộc đình cơng.
Trong mỗi nội dung, đề tài đi vào phân tích hệ thống các quy định của pháp
luật và đưa ra những quan điểm hiện hành cũng như những nhận định có tính
biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong đó có việc tồ án ra quyết định tạm ngừngcuộc đình cơng. Một quan điểm có giá trị khác cũng được nêu ra là tính chất
của việc giải quyết các cuộc đình cơng. Nếu xét về khía cạnh khoa học thì Tồ
u cầu Tồ án can thiệp cũng như quy định của pháp luật chỉ cho phép Tồ ánđưa ra xem xét tính hợp pháp của cuộc đình cơng chứ khơng đi sâu vào phân
định các quyền lợi của các bên. Theo nhóm nghiên cứu đề tài thì đây là nhữngvấn dé cần phải được xem xét lại một cách nghiêm túc dé dam bao tính khoa
học của các quy định của pháp luật.
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">BỘ MON LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHC ^ HỌC LUAT LAO ĐỘNG
<small>__ TÔ TUNG LAO ĐỘNG.</small>
<small>4.2- Pham vỉ nghiên cứu:</small>
Cũng như đã trình bày ở phần trước, việc nghiên cứu đề tài chủ yếu tập trung ở<small>việc phân tích hệ thống các quy định của pháp luật về tố tụng lao động tại Toà</small>án nhân dân. Bên cạnh đó các hệ thống quy định về tố tụng dân sự, kinh tế
cũng được nghiên cứu để làm sáng tỏ một số vấn dé có sự giống nhau và khác
biệt giữa các hệ thống tố tụng này.
Một số các vụ tranh chấp lao động và đặc biệt là sự thống kê về các cuộc đìnhcơng trong những năm gần đây cũng được nghiên cứu nhàm rút ra những kết
luận khoa học cho đề tài.
Cũng với tinh thân cố gắng và cầu thị, nhóm giảng viên thực hiện dé tài đã tìm
việc làm hết sức khó khăn vì phạm vi thì rộng mà đề tài này chưa được cácchuyên gia các nước nghiên cứu sâu sắc với tư cách một đề tài độc lập. Do đóviệc tiếp cận cũng chỉ ở một mức độ hạn chế. Tuy nhiên tập thể tác giả cũnghy vọng rằng phạm vi nghiên cứu sẽ được mở rộng với quy mô lớn hơn đểphục vụ cho công tác giảng dạy và công tác thực tiễn.
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện chủ yếu dựa trên phương pháp phân
tích tổng hợp và phương pháp so sánh.
Điểm quan trọng có tính chất mới mẻ của đề tài là góp phần xây dựng cơ sở lý
luận thống nhất về hệ thống tố tụng lao động, góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật lao động. Mac dù được coi như là một trong những bộ phận cấu
thành luật lao động nhưng khi hoàn thành, đề tài sẽ là sự bổ sung tri thức cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG
<small>TỔ TỤNG LAO ĐỘNG</small>
việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học của bậc đại học trở lên. Đề tài thực sự làmột cơ sở tạo nên sự hình dung đầy đủ về hoạt động tố tụng lao động và luật<small>Lao động Việt nam.</small>
Mặt khác, bằng việc mổ xẻ và so sánh các quy định của pháp luật trong lĩnh
vực nghiên cứu, đồng thời liên hệ với thực tiễn, đề tài đã đưa ra những kết luận
khoa học có giá trị để giúp cho các cơ quan và những cán bộ có trách nhiệm có
cách nhìn nhận đúng đắn trong hoạt động xây dựng luật pháp.
Hơn nữa, sự đóng góp có tính trực tiếp của dé tài là ở ch6 nó là nguồn bổ sungquan trọng về mặt tài liệu cho việc nghiên cứu phần chuyên ngành của sinh
<small>viên, đặc biệt là sinh viên khoa pháp luật kinh tế.</small>
đồng khoa học, Ban giám hiệu cho phép phát triển tiếp tục dé tài theo hướng
giáo trình hố nhằm góp phần xây dựng bộ giáo trình luật lao động để là tàiliệu giảng dạy và học tập trong trường đại học luật Hà nội. Cơ cấu giáo trình
mới của môn học trước mắt được thiết kế thành 2 cuốn sacl, bao gồm:
- Giáo trình luật Lao động; và
- Giáo trình về đảm bảo xã hội.
Nếu theo phương án này thì nội dung của từng cuốn sẽ được kết cấu như sau:
phần: :
Chương một:Khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của luật Lao độngCác nội dung trong chương này gồm:
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>BO MON LUAT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐÔNG</small>
<small>TỔ TỤNG LAO ĐỘNG</small>
- Đối tượng điều chỉnh- Phương pháp điều chỉnh
- Những nguyên tắc cơ bản
- Nguồn của luật Lao động
- Vai trò của luật Lao động
- Lược sử phát triển của ngành luật Lao động
- Mối quan hệ giữa ngành luật Lao động và một số ngành luật khác
Chương hai: Quan hệ pháp luật lao động:
gồm những nội dung cơ bản về cơ cấu chủ thể, khách thể, nội dung, tính chất,
<small>vai trị của các quan hệ pháp luật lao động sau:</small>
- Quan hệ pháp luật về sử dụng lao động,- Quan hệ pháp luật về việc làm,
- Quan hệ pháp luật về học nghề,
- Quan hệ pháp luật về đại diện lao động,
- Quan hệ pháp luật về bồi thường thiệt hại trong quá trình lao động,- Quan hệ pháp luật về bảo hiểm xã hội,
- Quan hệ pháp luật về giải quyếta tranh chấp lao động và đình cơng,- Quan hệ pháp luật về quản lý lao động.
- Khái niệm và vai trò của cơ chế ba bên trong lĩnh vực lao động- Cơ cấu, tố chức của cơ chế ba bên
- Hoạt động của cơ chế ba bên trong lĩnh vực lao động
- Tổ chức và hoạt động của ILO
làm việc, an toàn và vệ sinh lao động)
- Các công ước của ILO mà Việt nam đã tham gia và việc áp dụng các cơng<small>ước đó vào lĩnh vực lao động.</small>
a.2- Phần hai: các chế đỉnh của LLD: gồm 13 chương
+ Chương I: Việc lam;
+ Chương II: Học nghề;
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐÔNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNGTÔ TUNG LAO ĐÔNG</small>
+ Chương III: Đại diện lao động và vai trị của cơng đồn trong lĩnh vựclao động;
+ Chương IV: Hợp đồng lao động;
+ Chương V: Thoả ước lao động tập thể;+ Chương VỊ: Tiền lương
+ Chương VII: Thời giờ làm việc- thời giờ nghỉ ngơi;
+ Chương VIII: Bảo hộ lao động;
+ Chương IX: Kỷ luật lao động- Trách nhiệm vật chất;
+ Chương X: Bảo hiểm xã hội;
+ Chương XI: Tranh chấp lao động;
+ Chương XII: Dinh công;
+ Chương XIII: Quản ly Nhà nước về lao động.
a.3- Phần thứ ba: Tố tung lao động:
Phần này gồm hai nội dung lớn: giải quyết các tranh chấp lao động và các
cuộc đình cơng tại tồ án nhân dân.
+ Chương I: Khái niệm và các nguyên tac của tố tụng lao động: Gồm ca
phần khái niệm và các nguyên tắc của TTLĐ; tính đặc thù của tố tụng lao động
so với các hình thức tố tụng khác; vai trị của hoạt động giải quyết tranh chấp
lao động tại Toà án nhân dân...
của Toà án, 7 loại chủ thể tham gia tố tụng khác (đương sự, người đại diện do
đương sự uy quyền, người lao vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, giámđịnh viên, phiên dịch viên, người kế thừa các quyền và nghĩa vụ tố tụng, việnkiểm sát nhân dân);
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>BỘ MÔN LUAT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUAT LAO ĐỘNG</small>
+ Chương V: Thủ tục so thẩm- phúc tham- giám đốc thẩm va tái thẩm vụ
án lao động: gồm: các giai đoạn trong quá trình giải quyết vụ án lao động (sơ
thẩm- Phúc thẩm- Giám đốc và Tái thẩm) và các hoạt động khác liên quan như
hoạt động ra các quyết định ( kể cả quyết định về ác biện pháp khẩn cấp tạm
+ Chương VỊ: Giải quyết các cuộc đình cơng.
Chương này trình bày về những vấn dé pháp lý của đình cơng và quyền u
cầu giải quyết đình cơng, thủ tục u cầu giải quyết đình cơng...
Việc giải quyết các cuộc đình cơng được trình bày bao gồm : Quyền u cầuTồ án xét tính hợp pháp của cuộc đình cơng, Trách nhiệm và quyền của Tồán trong q trình thụ lý giải quyết cuộc đình cơng; hậu quả pháp lý của việcquyết định...
+ Phần phụ lục:
Trong giáo trình sẽ trình bày một số vụ việc và cách giải quyết điển hình, gồm
cả các vụ tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể và các cuộc
đình cơng để sinh viên có điều kiện tiếp cận thực tiễn.
+ Chương III: Chính sách xã hội về việc làm và thất nghiệp
Trên đây là báo cáo của bộ mơn trình Hội đồng khoa học và Ban Giám hiệu
quyết định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNG</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>BỘ MON LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNGTÔ TUNG LAO DONG</small>
CHƯƠNG |
AN LAO ĐỘNG VÀ CÁC CUỘC DINH CÔNG.
1. Cơ sở kinh tế - xã hội :
Đường lối phát triển kinh tế, Dang Cộng sản Việt Nam đã khẳng định
: Bên cạnh việc xây dựng các thị trường tài chính, tiền tệ... cần phải xâydựng một "thi trường lao động") ở Việt Nam. Việc xác lập một thị trường
lao động đòi hỏi phải xúc tiến các điều kiện cơ ban cho hoạt động cung
-cầu lao động và ổn định các mối quan hệ trong thị trường đó.
Quan hệ lao động xã hội là một loại quan hệ phổ biến và có tầm quan
Là một mặt của quan hệ sản xuất xã hội, nếu quan hệ lao động không tồn
tế xã hội.
Tuy nhiên, do những mâu thuẫn có tính truyền thống của các bên
Sự cung - cầu nhân lực, sự trái ngược nhau của hai bên trong quan hệ lao
động về điều kiện làm việc và thu nhập, những mục tiêu về lợi ích và những
trường của tương quan lao động thành một mơi trường có những biến động.
<small>®. Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII - Văn kiện Hội nghị lần</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUAT LAO ĐỘNGTÔ TỤNG LAO ĐỘNG</small>
<small>những phát sinh xảy ra lại trở thành đề tài cho những vụ tranh chấp laođộng và đình cơng nghiêm trọng.</small>
Tuy chưa được quan tâm thống kê đây đủ nhưng có thể hình dungmỗi năm ở nước ta có hàng nghìn vụ tranh chấp lao động và đình cơng lớnnhỏ. Trong số đó, có những vụ được đưa ra giải quyết tại Tòa án, nhưngphần lớn các bên tranh chấp, do trình độ am hiểu pháp luật cịn hạn chế, đãtìm cách giải quyết các vụ phân tranh đó bằng những con đường khác màchủ yếu là thông qua nỗ lực của các cơ quan thuộc ngành Lao động -
<small>thương binh và xã hội.</small>
Trong thực tế, có những vụ tranh chấp lao động hoặc các cuộc đình
cơng được nhiều cơ quan tập trung giải quyết. Trong đó, có những cơ quankhơng hề có chức năng, nhiệm vụ giải quyết. Tình trạng thiếu thống nhấttrong cách đánh giá và hoạt động giải quyết các vụ tranh chấp lao động và
<small>các cuộc đình công cũng là một trong những nguyên nhân làm cho tính</small>
hiệu quả, tính kịp thời bị hạn chế, thậm chí khơng đạt được mục tiêu đặt ra.Chính vì vậy một trong những vấn đề cần phải được thực hiện nghiêm chỉnh
là hình thành một hệ thống quan điểm, tư tưởng, tổ chức và cơ chế nhằm
đảm bảo cho việc giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình cơng
luật định là những cơ quan xét xứ của nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa ViệtNam" (Đoạn 1 Điều 27 Hiến pháp 1992). Day là cơ sở pháp lý quan trọng
<small>BỘ MÔN LUẬT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUẬT LAO ĐỘNGTO TUNG LAO DONG</small>
<small>phạm pháp luật, các tranh chấp... trong đó có các tranh chấp lao động vacác cuộc đình cơng.</small>
- Luật Tổ chức tòa án nhân dân tại Điều | quy định: “... Tịa án xét xử
<small>những vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành</small>chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật...”
- Bộ luật lao động của nước Cơng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam(được Quốc hội thông qua ngày 23/ 6/ 1994) đã quy định trong các Điều
162 - 164 - 168 - 172 - 174 - 176 - 177 - 178 déu dé cập đến thẩm quyền
giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình cơng của Tịa án nhân
dân. Đặc biệt, Điều 177 quy định : "Tịa án nhân dân có quyền quyết địnhcuối càng về những cuộc đình cơng và tranh chấp lao động tập thể".
Để hoạt động giải quyết tranh chấp lao động có cơ sở pháp lý nhằm
dam bao tính chất "khách quan - kip thời - đúng pháp luật” quy định tại
Điều 158 Bộ luật lao động, Quốc hội giao cho Uy ban thường vụ Quốc hộiquy định về "việc giải quyết các cuộc đình cơng và các vụ án lao động”
(Điều 179 Bộ luật lao động).
Việc ủy quyền cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về việc giảiquyết các vụ án lao động và các cuộc đình cơng là cơ sở pháp lý trực tiếpchỉ đạo hành vi của Uy ban Thường vụ Quốc hội trong công tác xây dựngcơ chế pháp lý cho việc giải quyết các vụ án lao động và các cuộc đình
3. Kinh nghiệm của Việt Nam và các nước trên thế giới:
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của mình, Tịa án
lý theo hình thức buộc thơi việc đối với công nhân, viên chức Nhà nước;
<small>BỘ MÔN LUAT LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC LUAT LAO ĐỘNGTÔ TỤNG LAO ĐỘNG</small>
HĐBT ngày 14/ 01/ 1985 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ về việc
chuyển Tịa án nhân dân xét xử những việc tranh chấp trong lao động).
Trước đây, mọi thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động đều áp dụng theocác quy định của Pháp lệnh giải quyết các vụ án dân sự và chưa hề có bất
kỳ một quy định nào về hoạt động giải quyết các cuộc đình cơng một cách
Xinhgapor... đã sớm đưa ra cơ chế giải quyết các tranh chấp lao động và các
động của Việt Nam Cộng hòa” quy định về thẩm quyền của Tòa án lao
động trong quá trình giải quyết các vụ án "cd nhân phản tranh" (tranh chấp
cá nhân). Một số nước như Pháp, Thuy điển, Cộng hồ Liên bang Đức? ...
động. Những kinh nghiệm đó thực sự là những kiến thức cần tham khảo để
xây dựng hệ thống các quy định và cơ cấu giải quyết các tranh chấp laođộng và các cuộc đình cơng ở nước ta.
Ngày 11/ 4/ 1996, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã chính thức thôngqua Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động làm cơ sởpháp lý cho việc giải quyết các vụ án lao động và các cuộc đình cơng ởnước ta. Đây là văn bản pháp lý có tầm quan trọng đặc biệt vì lần đầu tiên ở
nước ta, sau Bộ luật lao động, đã có một Pháp lệnh quy định về vấn đề này.
<small>® Xem: Tài liệu tham khảo pháp luật lao động của một số nước trên thế giới (phục vụ cho việc soạn thảo</small>
<small>Bộ luật lao động) - Bộ Lao động thương bình và xã hội</small>
<small>) Bộ luật lao động Việt Nam cộng hòa (1952)</small>
<small>‘) Tài liệu các hội thảo quốc tế (do SIDA và viện Phiridri ceberg tài trợ)</small>
</div>