Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.23 MB, 100 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
MỤC LỤCMỞ ĐẦU
Chương J: KHÁI NIÊM VA VAI TRÒ CUA QUAN LÝ NHÀ NƯỚC
1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Quan lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam trước
năm 1996
1.2.2. Quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo Luật Đầu tư
nước ngoài tai Việt Nam năm 1996
1.3. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam
1.3.1. Thông qua các hoạt động quan lý Nhà nước, Nhà nước ta đã tạo
mơi trường Chính trị- Kinh tế - Xã hội cho hoạt độngđầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam
1.3.2. Thơng qua các hoạt động quản lý Nhà nước, Nhà nước ta đã taomôi trường Pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TU TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI TẠI
VIỆT NAM2.1 Chính phủ và Thủ tướng Chính phú
2.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2.3. Các Hộ và cơ quan ngang Độ
2.4. UBND tỉnh, thành phố truc thuộc Trung uong
3.3.2. Quan lý thực hiện dự án đầu tư3.4. Giai đoạn chấm dứt du án
-DANI MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
9498
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đại hội Đẳng Cộng sẵn Việt Nam toàn quốc lần thứ VI đã đề ra những
chủ trương, chính sách mỗi nhằm khuyến khích và mở rộng các hoạt động kinh tế
đối ngoại. Điều này phù hợp với trào lưu phát triển của thời đại, có tác đụng thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Đầu tư trực tiếp nước ngồi có vị
trí, vai trò quan trọng, nhằm phát huy mọi tiểm năng kinh tế, thực hiện mục tiêu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận cấu thành trong nền kinh tế
Việt Nam. Việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài là vấn đề
rất quan trọng. Nếu quan lý đúng đắn, khoa học, có hiệu quả thi sẽ thúc đẩy được
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, mang lại lợi ích cho Nhà nước và các chủđầu tư. Ngược lại, nếu quản lý can thiệp sâu vào hoạt động đầu tư bằng mệnhlệnh hành chính, cùng các thủ tục hành chính rườm rà, quan liêu sẽ kìm hãm đầu
tư nước ngồi phát triển.
Với tinh thân đó, Nhà nước XHCN Việt Nam khơng chi quan tâm đến lợi
ích của mình mà cịn chú trọng đầy đủ đến quyền lợi thích đáng của các nhà đầu |
tư, thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc cùng có lợi. Đồng thời, Nhà nước ta ấpdụng phương pháp quản lý kinh tế hữu hiệu, từng bước đổi mới, bổ sung, chỉnh lýcông tác quan lý nhằm phát huy vai trò của quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Vấn dé quan lý nền kinh tế thị trường nói chung và quản lý đầu tư nước
ngồi nói riêng ln ln có những biến dổi phức tạp, đầy khó khăn thử thách,
đào thải khỏi thị trường đầu tư trong khu vực và thế giới. Do đó việc nghiên cứu
đổi mới quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài là yêu cầu cấp bách
cả về lý luận và thực tiễn.
Để góp phần nâng cao hiệu qua quan lý Nhà nước trong lĩnh vực hợp tác
đầu tư cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; và được sự gitip đỡ tan tình của
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">thầy hướng dẫn, các thầy cô giáo trường đại học Luật Hà Nội, của đồng nghiệpvà bạn bè, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài này với mong muốn được góp phầnnhỏ bé vào hoạt động quần lý Nhà nước, làm nổi bật vai trò, nhiệm vụ của quảnlý Nhà nước đối với việc thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngồi, phát huy vai trị
của đầu tư trực tiếp nước ngồi trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
2. Mục đích, đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chế định về quản lý Nhà nước đối
<small>với đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt nam.</small>
- Mục đích nghiên cứu: Lam rõ cơ chế quan lý của Nhà nước XHCN ViệtNam đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn dé:
+ Khái niệm về quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài.
+ Thẩm quyền của các cơ quan quan lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp
<small>HƯỚC ngoai.</small>
+ Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quan lý Nhà nước đối với đầu
tư trực tiẾp nước ngoài.3. Phương pháp nghiên cứu :
| Để nghiên cứu đề tài này, tác giả đã vận dụng các phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin như duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; đồng thời dùng
các phương pháp nghiên cứu cụ thể như tổng hợp, phân tích, đánh giá và lơgíc
biện chứng.
- Phân tích, đánh giá làm nổi rõ khái niệm nội dung quản lý Nhà
_- Khang định được tầm quan trong, làm nổi bật vai trò của quản lý Nha
nước đối với việc thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .
- Nêu bật, phân tích sự phân định thẩm quyền quan lý của các cơ quan
<small>Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Khái quát những thủ tục hành chính cần thiết mà các nhà đầu
tư phải thực hiện đối với một dự án đầu tư.
5. Bố cục của luận án: Luận án bao gồm 3 phần:- Phần mở đầu:
- Phần nội dung: Bao gồm 3 chương.
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
+ Chương 3: Vanedé thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý Nha
nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.- Phần kết luận
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">CHUONG I:
Quan lý là một tất yếu khách quan trong đời sống và sự phát triển của xã
hội loài người. Các Mác đã coi "quản lý là một chức năng đặc biệt, nảy sinh từ
Quan lý là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối
tượng quan lý. Quản lý xuất hiện và tồn tại ở bất kỳ nơi nào, nếu ở đó có hoạt
nào mà tiến hành trên một quy mơ khá lớn đều u cầu phải có quản lý để điều
pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đốt nội và đối ngoại
chủ yếu của Nhà nước. Nhà nước dùng pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản:lý Nhà nước. Thông qua pháp luật, Nhà nước có thể trao quyền cho các cá nhânhay tổ chức, để các chủ thể đó thay mặt Nhà nước tiến hành hoạt động quan lý
Dưới góc độ pháp lý, quản lý Nhà nước được hiểu là việc Nhà nước xâydựng các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội,đồng thời tiến hành việc kiểm tra, giám sát các đối tượng quan lý trong việc tuânthủ các nguyên tắc quy phạm đó.
<small>( ): Các Mác : Tư bản. quyển † tập 2, Nxb Sự thật, HÀ Nội 1960. trang 29C ): Mác - Ang ghen toàn tap, tập 23, trang 342, NXB Sự that, HA nội 1960</small>
<small>( ): Đại học Luat Hà nội : Tập bài giảng Luat Hanh chính Việt nam, Hà nột 1994, trang 9</small>
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Quản lý Nhà nước về kinh tế là một chức năng quan trọng của Nhà nước
XHCN nói chung và của Nhà nước XHCN Việt nam ta nói riêng, bởi lẽ bất kỳNhà nước nào muốn duy trì, tồn tại và phát triển đều phải xây đựng và củng cốnền kinh tế của mình.
Nhà nước quan lý kinh tế thơng qua các hoạt động:Xây dựng chiến lược,
quy hoạch và kế-hoạch phát triển kinh tế-xã hội, khoa học kỹ thuật, hoạch định
và thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội; dẫn dắt, hỗ trợ và tạo môi trường
thuận lợi cho kinh đoanh; thực hiện kiểm soát của Nhà nước; quản lý và kiểm
Để góp phần thúc đẩy đất nước phát triển ổn định, Nhà nước cần phải đặc
biệt chú trọng đến nền tảng kinh tế của mình. Vì thế, Nhà nước cần có một cơ
chế quản lý kinh tế thích hop, bởi lẽ trong quản lý nhà nước về kinh tế thì hạtnhân cơ bản nhất chính là cơ chế quản lý kinh tế.
Cơ chế là một khái niệm đùng để chỉ quy luật vận hành của hệ thống. Bất
kỳ một sự vật, hiện tượng hay quá trình kinh tế -xã hội diễn ra trong tự nhiên,
trong xã hội và tư đuy cũng có thể được hình dung là một hệ thống. Hệ thống này
được cấu thành từ các yếu tố có xu hướng trái ngược nhau nhưng lại làm tiền dé
<small>gốc , động lực cho sự vận hành của hệ thống đó.</small>
Vậy, cơ chế là khái niệm dùng để chi sự tương tác giữa các yếu tố kếtthành hệ thống mà nhờ đó hệ thống có thể hoạt động.
Trong lĩnh vực kinh tế, "Cơ chế kinh tế là tổng thể các yếu tố có mối liên
<small>Cơ chế kinh tế mang tính khách quan vốn có của nền kinh tế. Mỗi nền</small>
kinh tế đều có một cơ chế kinh tế đặc trưng của nó. Dựa vào đó, người ta phânloại các nền kinh tế thành Kinh tế chỉ huy- vận hành theo cơ chế kế hoạch hố
(1) Học viện HÀnh chính Quốc gia: Giáo trình về quản lý Hành chính Nhà nước, tập 3, Hà nội 1996,
<small>trang 10.</small>
<small>( ): Luong Xuân Quỷ : Cơ chế Thị trường và vai trò Nhà nước trong nên kinh tế Việt nam, NXB Thốngkê 1994, trang 6.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">-Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển theo một khuynh hướng mong muốn
nhất định khi có một cơ chế quan lý phù hợp.Cơ chế đó mệt mặt tuân thủ đượcyêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, mặt khác phất có được một hệ thống
cơng cụ kinh tế và chính sách quản lý kinh tế thích hợp.
Vì thế, " Cơ chế quan lý kinh tế là khái niệm dùng để chỉ phương thức mà
qua đó Nhà nước tác động.vào nền kinh tế để định hướng nền kinh tế tự vân động
Khái niệm trên đã bao hàm các nội dung sau:
Cơ chế kinh tế là phương thức tự vận động của nền kinh tế, nó là biểu
thông qua cơ chế quản lý kinh tế chứ không thể tác động trực tiếp vào nên kinhtế. Tuy nhiên, nếu Nhà nước nắm bắt được cơ chế kinh tế để vận dụng và coi nó
là đối tượng nhận sự tác động của cơ chế quản lý kinh tế thì nhất định các chính
sách kinh tế của Nhà nước sẽ đem lại được kết quả mong muốn. Ngược lại, nếuNhà nước không nhận thức được cơ chế kinh tế, mà tác động vào nền kinh tếbằng cơ chế quản lý chủ quan, duy ý chí thì các chính sách kinh tế sẽ đem lại kết
quả ngược với mục tiêu đã định.Vì thế, vai trị của Nhà nước trong việc điều.
khiển quan lý nền kinh tế được thể hiện ở chỗ Nhà nước nắm được các quy luậtvận động khách quan của nền kinh tế để vận dung các công cụ quản lý kinh tế
như chính sách kinh tế, pháp chế kinh tế...tác động vào nền kinh tế thông qua cơ
chế vốn có của nó để định hướng nên kinh tế phát triển tới các mục tiêu đã hoạch
Dựa vào sự phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ quan lý và trong mỗi
giai đoạn hoặc hoàn cảnh lịch sử nhất định, các Nhà nước đều tự lựa chọn cho
( 3: Luong Xuân Quy : Cơ chế Thị trường và vai trò Nhà nước trong nền kinh tế Việt nam, NXB Thong<small>kê 19911, trang 8.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">chung của thời đại.
Luận điểm Kinh tế chính trị Mác-Lênin cho rằng khơng thể cưỡng bức hay
xố bỏ một hình thức , một chế độ kinh tế nào khi mà sự tồn tại của nó trên thực
tế vẫn chủng tỏ hiện quả kinh tế, phù hợp với tiến trình vận động phát triển khách
quan của xã hội.
liêu bao cấp. Cơ chế này có cả mặt tích cực và tiêu cực, nhưng xét cho cùng đó làcơ chế quan lý kinh tế kém hiệu quả. Nguyên nhân do chúng ta phạm phải sai
lầm khi nhận thức không đúng quy luật khách quan của sự vận động phát triển
kinh tế -xã hội. Chúng ta đã chủ quan duy ý chí, đốt chấy giai đoạn muốn xâydung nhanh Chủ nghĩa xã hội. Trong khí lực lượng san xuất ở nước ta đang cịn
mang tính chất sản xuất nhỏ thủ cơng là phổ biến, kinh tế phát triển khơng đồng
đều, trình độ phân cơng và xã hội hố lao động rất thấp thì chúng ta lại sử dụng
cơ chế tập trung bao cấp - cơ chế làm triệt tiêu động lực phát triển kinh tế, khôngkhai thác được năng lực sẵn xuất xã hệ....
- Cách nhìn nhận phiến điện đó đã ảnh hưởng sâu sắc tới chức năng quản lý
của Nha nước. Cơ chế quan lý kinh tế trong giai đoạn này là: Kế hoạch hoá được
coi là cơ chế quan lý với kế hoạch là cơng cụ số một, có tính chất bất buộc trựctiếp hoặc gián tiếp đối với tất cả các ngành các cấp, các tổ chức xã hội, các đơn vịkinh tế... Luật pháp về kinh tế có rất ít và các công cụ quan lý khác đều được xếp
sau công cụ kế hoạch. Thông qua hệ thống chỉ tiêu kế hoạch chỉ tiết, Nhà nướctrực tiếp quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội củađất nước.
Bộ máy quan lý kinh tế được tổ chức cổng kénh nhưng lại kém hiệu quả.
Mọi quyết định quan trọng đều xuất phát từ Nhà nước Trung ương, bộ máy Nhà
nước ở địa phương có rất ít thực quyền. Biên chế của bộ máy quản lý kinh tế ngay
<small>càng phình to, nhưng năng lực lại yếu kém, phong cách quản lý quan liêu, cửa</small>
quyền.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Tuy vậy, sau năm 1975, khi đất nước đã hoàn toàn thống nhất, tình hình
Miền Bắc và áp đụng nguyên xi ở Miền Nam. Vì thế cơ chế này đã gây ra nhữngmặt tiêu cực chủ yếu trong đời sống kinh tế - xã hội như: động lực của người laođộng và người quan lý bị triệt tiêu, hiệu quả kinh tế thấp, san xuất trì trệ, hàng
hoá trên thị trường thiếu hụt trầm trọng, nền kinh tế khủng hoảng, giá cả leo
thang dẫn đến lạm phát, đời sống người lao động ngày càng khó khăn... Tình
trạng đó đã gây nên áp lực mạnh, địi hỏi phải có một sự chuyển biến tích cực
trong cơ chế quan lý kinh tế ở nước ta, để đưa nền kinh tế thoát khỏi khủnghoang, từng bước ổn định nâng cao đời sống nhân dan.
Sự nghiệp đổi mới của nước ta được chính thức khẳng định tại Đại hội
Dang Cộng san Việt Nam toàn quốc lân thứ VỊ (12/1986 ) và được tiếp tục nângcao tại Dai hội lần thứ VH và lần thứ VII của Dang.
trường với việc sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế; thực
hiện chính sách mở cửa kinh tế; cai cách một bước bộ máy quan lý kinh tế...
Điều 26, Hiến pháp Việt Nam năm 1992 quy định: " Nhà nước thống nhấtquản lý kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách; phân cơng trách
nhiệm và phân công cấp quản lý Nhà nước giữa các ngành, các cấp". Đây là điểm
đổi mới căn ban, đáng ghi nhận trong cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước ta.Điều đó đã góp phần khơng nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam.
Cho tới nay, nền kinh tế nước ta được đánh giá là đang mạnh lên cả về thếvà lực. Từ thực tiễn này, cả người nước ngoài cũng phải thừa nhận rằng Việt Nam
<small>|()</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">là nước thành công nhất trong số các nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá
sang nền kinh tế thị trường.
.Sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam có được là nhờ mọt phần lớn ở
sự tác động của cơ chế quản lý kinh tế mới. Để có được cơ chế đó, bộ máy Nhà
nước ta đã có rất nhiều bước cải tiến quan trọng.
kia, tổ chức Dang làm thay quá nhiều công việc của tổ chức Nhà nước: Luật Kinh
tế có ít, thay vào đó là các Chỉ thị, Nghị quyết của Dang.Kh6éng có Luật Kinh tế,
Cơng cuộc đổi mới địi hỏi Dang phải có Nghị quyết về mặt chính trị, và Nhànước phải có Luật về mặt pháp chế cho các hoạt động kinh tế. Các nhà đầu tư
nước ngồi sẽ khơng thể đầu tư vào Việt Nam néu chúng ta khơng có Luật Đầu tư
nước ngồi. Trong mấy năm qua, nhiều đạc luật Kinh tế đã được ban hành tại
Việt Nam như: Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tưnhân, Luật Ngân sách, Luật Thuế, Luật Thương mại... đã tạo một hành lang pháp
lý thuận lợi cho vận hành cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta.
Tiếp đó là sự cải tiến mối quan hệ giữa Nhà nước với doanh nghiệp. Trướckia Nhà nước điều hành doanh nghiệp bằng hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh và can
thiệp quá sâu vào hoạt động của doanh nghiệp. Sự đổi mới cơ chế quản lý đã
phân định rõ ràng: các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong kinh doanh, các cơquan Nhà nước (Bộ, Uy ban nhân dân...) chỉ Jam quan lý Nhà nước, trong đó cóquan lý Nhà nước về kinh tế.
Đồng thời, là sự cải tiến mối quan hệ giữa các cơ quan lập pháp, hành
chồng chéo nhau...nay đã có sự phân định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ vàquyền hạn của mỗi loại cơ quan. Điều đó đã tạo điều kiện để cơ chế quan lý kinh
tế mới không chi da dang bằng các văn ban pháp lý mà trong ca việc sử dung các
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">cơng cụ kinh tế như tài chính, tiền tệ; các công cụ kiểm tra, giám sát, xét xử...
trong hoạt động kinh tế.
Tóm lại, hiện nay Nhà nước XHCN Việt Nam quan lý nền kinh tế quốcđân bằng pháp luật, chính sách và có sự phân cơng, phân cấp quản lý Nhà nướcgiữa các ngành các cấp. Điều đó sẽ đáp ứng được yêu cầu tăng cường hiệu lựcquản lý Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân trên cơ sở tôn trọng quyền tự chủ
của các cơ sở sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển theo định hướng xã
- Như trên đã phân tích, quản lý Nhà nước về kinh tế là một chức năng
quan trọng của Nhà nước. Bản chất của Nhà nước được thể hiện rõ nét ở những
định hướng hoạt động, những chức năng quản lý xã hội, quản lý kinh tế của nó..Thơng qua cơ chế quản lý kinh tế, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của:mình gan với một giai đoạn lịch sử cụ thể.
<small>Nhà nước Việt Nam ta cũng vậy. Sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất,</small>
để góp phần khơi phục - xây dựng nền kinh tế bị chiến tranh tan phá và phát triển :
kinh tế đất nước, Đẳng và Nhà nước ta đã vận dụng một cách sáng tạo học thuyếtcủa V.I. Lênin về chính sách kinh tế mới (NEP): Sử dung chủ nghĩa tư bản Nhà
nước vào xây dựng CNXH trong hoàn cảnh và điều kiện lịch sử cụ thể ở Việt
Nam . Điều này được thể hiện ở các chính sách, văn bản pháp luật và thực tiễn thihành trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài trong giai đoạn này. Nhà nước ta đã cómột số văn bản đáng chú ý như: Điều lệ về đầu tư nước ngoài ở nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam (ban hành kèm theo Nghị định [15 CP - ngày 18/4/1977 của
Ngồi ra cịn có cic Hiệp định được ký giữa Chính phủ ta với Liên Xơ va
hợp tác đầu tư trực tiếp giữa Việt Nam và các nước XHCN. Do ảnh hưởng của cơ
chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp nên về mặt tổ chức thực hiện đầu tư nước
ngoài ở giai đoạn này chưa có cơ quan quản lý, điều hành riêng. Cơ chế nhiều
cửa trong lĩnh vực đầu tư nước ngồi được chấp nhận và khơng phát huy đượchiệu quả. Bởi thế, nên đầu tư nước ngoài trong thời kỳ này chưa phát huy được
thế mạnh, chưa thực sự góp phần vào thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước.
_ Từ đại hội Dang toàn quốc lần thứ VI (12/1986) Dang và Nhà nước ta đãchủ trương mở cửa kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác về mọi mặt với nước ngoài.
Đây là điểm đổi mới căn ban so với chính sách quản lý trước đó. Trước đây: "Nhà,
ngày nay: "Nhà nước thống nhất quan lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, :
phát triển các hình thức quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức quốc tế,
Trên cơ sở những định hướng đúng đắn của Nghị quyết Đại hội Đẳng VỊ,
và những Nghị quyết tiếp theo của Ban chấp hành Trung ương; dap ứng những
hoạt động quốc tế mới và phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần, Đẳng và Nhànước ta đã có những chủ trương, chính sách mới nhằm khuyến khích và mở rộng
kinh tế đối ngoại. Trong đó đầu tư trực tiếp nước ngồi có vị trí, vai trị quan
trọng nhằm phát huy mọi tiểm năng, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
mà Đại hội Dang lần thứ VI đã dé ra. "Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu
tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tién hoặc bất kỳ tài san nào để tiến
hop thứ 2, Quốc hội khố VHI, ngày 29/12/1987 đã thơng qua Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam . Day là đạo luật đầu tiên, có hiệu lực pháp lý cao, quy định
( ): Hiến pháp Việt Nam năm 1980 : Điều 21<small>(CC): Hiến nhấpViệt Nam năm 1992 : Điền 24</small>
<small>(À3: Luat Pan tư nước ngoài tai Việt Nam năm 1996 : Điều 2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">một cách có hệ thống, đồng bộ, toần điện và nhất quán các chính sách khuyến
khích đầu tư nước ngồi tai Việt Nam.
- Có thể nói giai đoạn đầu ban hành Luật Đầu tư nước ngoài là giai đoạn"vừa hoc vừa lam" trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài của Nhà nước Việt Nam; giaiđoạn thu hút nguồn đầu tư và thử nghiệm cơ chế quản lý trong lĩnh vực đầu tư.
nước ngoài tại Việt Nam.
Chính vì thế nên cơng tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư nước
ngoài ở thời kỳ này cịn nhiều hạn chế: Luật Đầu tư nước ngồi khơng quy địnhcụ thể về mối quan hệ giữa các Bộ, Ngành, địa phương trong quan ly Nhà nước về:đầu tư nước ngồi. Vì vậy hiệu lực quan lý Nhà nước về đầu tư còn hạn chế, dinđến nhiều việc xử lý chồng chéo nhau hoặc bị bỏ sót, gây thất thoát tài sản hoặc
bị lợi dụng. Mặt khác quyền tự chủ kinh đoanh của Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi chưa thực sự được tơn trong; do cơng tác thanh tra kiểm tra còn chưa
được quy định chặt chế nên đã gây phiền hà cho các Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
Vấn dé cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngồi cũng có nhiều
biệt là vấn dé phân cấp thẩm quyền xét cấp Giấy phép đầu tư. Thực tế đã đặt ra
một số vấn đề cần xử lý. Vì theo quy định của Luật Đầu tư nước ngồi, việc xétcấp Giấy phép đầu tư chủ yếu tập trung vào Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và Đầutư, nhưng sau đó nhiều địa phương yêu cầu được giao quyền cấp Giấy phép đầu
tư; mặt khác các Ban quản lý Khu chế xuất cũng có khả năng thực hiện công tácxét cấp giấy phép cho các dự an vào Khu cơng nghiệp- khu chế xuất....
Các thủ tục hành chính trong đầu tư nước ngoài trong thời kỳ này cũng
phải xem xét và chỉnh lý. Luật Đầu tư nước ngoài 1987 không quy định cụ thể về
các thủ tục đầu tư mà vấn dé thủ tục chi được quy định ở các văn ban dưới luật.Vấn đề nổi com là các thủ tục đầu tư khá rườm rà, không trên nguyên tắc "một
cửa”: Nhiều cơ quan, chính quyền các cấp tham gia giải quyết vấn dé hình thành,thẩm định và triển khai dự án đầu tư nước ngồi. Điều đó khơng phù hợp với chủ
trương đơn giản hố các thủ tục hành chính mà Nhà nước ta đã đề ra, và cũng là
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">nguyên nhân khiến các nhà đầu tư nước ngoài ngần ngại khi quyết định đưa dự ấn
vào đầu tư tại Việt Nam . Day là nhược điểm cơ bản cần khắc phục trong cơ chế
quản lý đầu tư nước ngoài của Nhà nước ta trong thời kỳ này.
Tóm lại, trong 8 năm thi hành Luật Đầu tư nước ngoài, đã bộc lộ một số
yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.Cơng tác quản lý. Nhà nước chưa được chú trọng, chưa được tổ chức một cách hợp
lý, chặt chế khoa học, đo đó hiệu lực quản lý Nhà nước đối với đầu tư nước ngoài
chưa cao, chưa thực sự góp phần vào việc thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếpnước ngoài phát triển theo mục tiêu đã định của Đẳng và Nhà nước ta.
Từ thực tiễn đó, địi hỏi phải có sự đổi mới trong công tác quản lý Nha
nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài sao cho quản lý Nhà nước thực sự có
hiệu lực, góp phần tạo mơi trường thơng thống, hấp dẫn để thu hút đầu tư nước
ngồi vào Việt Nain .
1.2.2. Quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996
San 10 năm đổi mới, kinh tế nước ta đã tăng trưởng với nhịp độ cao . Với
năng lực sẵn xuất xã hội, năng lực xuất khẩu, sức mua của thị trường trong nước,
<small>việc hình thành và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đã tạo cho Việt Nam một hình.</small>
ảnh mới trện thế giới như là một thị trường thương mại và đầu tư có sức hấp dẫn.
Đây là cơ hội để ta tranh thủ thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi với quy
đất nước.
Trong giat đoạn này, Chính phủ ta nhận dinh:" Thực tiễn thi hành Luật
đầu tư nước ngoài trong thời gian qua cùng với bối cảnh trong và ngồi nước, thời
gian tới dang địi hỏi phải sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tu nước ngoài để cải thiện
hơn nữa môi trường đầu tư nhằm phát huy cao hơn nữa vai trị tích cực của Đầu tu
trực tiếp nước ngoài, phù hợp với mục tiêu của công cuộc phát triển trong giai
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">đoạn mới, phù hợp với xu thế tăng cường hội nhập vào kinh tế khu vực và thế
12/11/1996. Luật Đầu tư nước ngồi 1996 đã khấc phục những nhược điểm ma
lý Nhà nước: Luật Đầu tư nước ngoài 1996 đã chuẩn xác va luật hoá một số quy
định quan trọng về tổ chức quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo
tục đầu tư, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
tiêu đó.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận quan trọng trong chính sách
mở cửa của Đảng và Nhà nước ta, nhằm góp phần thúc đẩy nhanh cơng nghiệphố, hiện đại hố đất nước. Đây là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với xu thếchung trên thế giởi và thực tiễn phát triển của đất nước ta.
Ngày nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước trên thế giới - đặc biệt
của các nước phát triển từ đầu thập kỷ 90 đến nay có xu hướng tăng mạnh, phù
hợp với xu thế tồn cầu hố nền kinh tế thế giới. Vì vậy, thu hút đầu tư nước
ngồi là một cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các nước đang phát triển . Với điểm
xuất phát thấp của nền kinh tế, với hệ thống pháp luật chưa hồn chỉnh, với những
<small>(1): Chính phủ : Tờ trình Quốc Hội về Luật Đầu tư nước ngoài - Sửa đổi- số 4989/PC ngày 4/10/1996</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">yếu kém về cơ sở hạ tầng và kinh nghiệm làm ăn quốc tế, chúng ta phải đươngđầu với sự canh tranh gay gat với nhiều khó khăn hạn chế. Trong bối cảnh đó,
bên cạnh sư ổn định chính trị xã hội, sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế, Nha
nhất qn, vừa thơng thống, vừa chặt chẽ, ln ln phù hợp với u cầu của
tình hình mới. Đó là yếu tố cực kỳ quan trọng bảo đảm sự thành công của đường
lối kinh tế mở. Nhà nước ta đã ban hành một cách tương đối đầy đủ hệ thống cácvăn bản pháp lý về hoạt động đầu tư nước ngoài với nội đung phù hợp với đường
lối và định hướng chung về ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đất nước, tạo
hành lang pháp lý vừa thông thoáng cho việc thực hiện, vừa chặt chẽ cho việcgiám sát và quan lý. Đồng thời, Nhà nước ta đã xây dựng một bộ máy các cơquan quản lý đầu tư từ Trung ương đến địa phương, hoạt động tương đối hài hồvà có hiệu quả.
Trong những năm qua, các chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội đến.năm 2000, chiến lược phát triển của ngành kinh tế quốc đân, cũng như các chiến.
lược quy hoạch phát triển của địa phương và các vùng kinh tế lớn đã được xây
dựng. Tuy đó chỉ là những phác thảo ban đầu, cịn cân phải được tiếp tục hồnchỉnh bổ xung, nhưng Nhà nước ta cũng đã tao ra nền tang ban đầu để định
hướng thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinhtế quốc dan. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII năm 1996 đã quy định
"Việc sử dung vốn vay và thu hút vốn đầu tư nước ngoài phải theo quy hoạch va
kế hoạch phát triển ngành và vùng lãnh thổ, bảo đảm thực hiện các mục tiêu
nhiệm vụ đã đề ra".
Trong thực tế, Chính phủ ta đã yêu cầu các ngành xây dựng các quy
hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết cho ngành, cho từng sản phẩm quan trọng,cho từng địa bàn lãnh thổ... Nhưng các quy hoạch này hoặc là chưa có, hoặc là
chậm ban hành, hoặc là q chung chung. Tình trạng đó đã góp phần làm chậm
trễ quá trình đầu tư và bất lợi cho việc định hướng FDI, không phục vụ tốt choyêu cầu dịch chuyển cơ cấu của ta. Mặt khác, do ban hành chậm các quy hoạch
đô thị ở các thành phố lớn, cũng như-sự thiếu nhất quán trong các quy định, dẫn
<small>¡1© vet i</small>
đến nhiều dự án tuy đã được cấp giấy phép nhưng một thời gian dài vẫn khôngtriển khai được do phải thay đổi thiết kế kiến trúc nhiều lần hoặc có dự án phải
huỷ bỏ.
Trên cơ sở tình hình mấy năm qua và triển vọng sắp tới, phương hướng và
mục tiêu của hợp tác đầu tư tại Việt Nam được Đảng và Nhà nước xác định là:
Tiếp tục mở rộng hợp tác đầu tư với các nước dudi mọi hình thức thích hợp trong
khn khổ luật định, ổn định tình hình chính trị xã hội, tình hình kinh tế trong
tục bổ sung, chỉnh lý để hồn thiện luật pháp, chính sách trong lĩnh vực đầu tư. trực tiếp nước ngoài, tổ cfức quản lý Nhà nước được cải tiến tạo môi trường hấp
dẫn, tạo thế vững vàng cho ta trên thị trường đầu tư quốc tế.
b. Ban hành các văn bẩn pháp luật về hoạt động đầu tu nc ngồi.
Để thể chế hố cương lĩnh, chiến lược và các chủ trương chính sách của
Đẳng. hình thành khuôn khổ pháp lý đồng bộ, cần thiết cho các hoạt động kinhtế, Nhà nước ta đã ban hành một số luật mới và sửa đổi bổ sung một số luật và
pháp lệnh về các lĩnh vực như: Đầu tư, Tài chính, Ngân hàng, Ngân sách Nhà
nước, Lao động, Đất đai... Việc ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động đầu
tư nước ngồi chính là việc tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thu hútvốn đầu tư.
lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Trong lĩnh vực đầu tư,mặc dù Việt Nam đi sau các nước trong khu vực từ 10 đến 20 năm, nhưng LuậtĐầu tư nước ngoài Việt Nam được coi là đạo luật hấp dẫn và có sức cạnh tranh so.với nhiều nước khác. Trên cơ sở Luật Đầu tư nước ngồi, Chính phủ và các cơquan quản lý đã ban hành một hệ thống trên 100 các văn ban pháp quy nhằm cuthể hoá và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư. Hệ thống pháp luật về đầu tư là tổnghop các văn ban quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong hoạtđộng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Các chủ đầu tư khơng những phảitn thủ Luật Đầu tư, mà cịn phải tuân thủ các văn bản pháp luật có liên quan.
Các văn bản đó là Nghị định [SCP ngày 16/4/1993 quy định chi tiết thi hành Luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam , và hệ thống các văn bản về hình thành, thẩmđịnh, thực hiện, quản lý du án đầu tư vào Khu công nghiệp. Các quy định về mơitrường. tài chính - xuất nhập khẩu; các quy định về đất đai, xây dựng, y tế, laođộng. bao hiểm: các quy định về xuất nhập cảnh và văn phịng đại điện...
Qua hơn 8 năm thí hành Luật, những kết quả đạt được đã khẳng định thực
tế là pháp luật hiện hành vé đầu tư nước ngoài vừa phù hợp với tình hình nước ta,
ban hành Luật Đầu tư nước ngoài (sửa đổi) 1996 nhằm cải thiện thêm một bước
môi trường pháp lý về đầu tư nước ngoài để thu hút vốn đầu tư với số lượng và
chất lượng cao hơn. Tiếp đó Nha nước đã ban hành Nghị định 12CP ngày
18/2/1997 quy định chỉ tiết thi hành Luật Đầu tu nước ngoài tại Việt Nam . Trên
cơ sở đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành các Thông tư Hướng đẫn một số vấn
dé liên quan đến hình thành và quan lý dự án; Thông tư Hướng dẫn thủ tục triển
khai thực hiện du án... Sau khi có Luật Đầu tư sửa đổi, nhiệm vụ đặt ra cho Nhà
nước ta là phải hoàn thiện tiếp các văn bản pháp quy có tính chất hướng dẫn để
điều chỉnh, bể sung cho phù hợp với điều kiện kinh doanh mới.
Có thể nói, Luật Đầu tư và các văn bản pháp quy của Nhà nước đã tạothành một hệ thống pháp lý điều chỉnh các hoạt động đầu tư nước ngoài. Hệ
thống ấy, dù chưa được hoàn chỉnh, nhưng cũng đã tạo ra cơ sở pháp lý thuận lợicho hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
c. Hướng dan các ngành, địa phương trong việc thực hién các hoạt động liên
quan tới hợp tác đầm tu nước ngoài
Được thể hiện rõ rệt nhất trong việc đào tạo cán bộ Việt Nam trong cácDoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Mấy năm qua Nhà nước ta đã mở đượcnhiều lớp bồi dưỡng ngắn hạn những kiến thức cơ bản về hợp tác và đầu tư. Nhà
nước ta đã đào tao được một số cán bộ có năng lực dam đương cơng việc tốt, lànàng cốt góp phẩn tao ra hiệu qua kinh tế của hoạt động đầu tư nước ngoài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Tuy nhiên. công tác hướng dẫn các ngành, các địa phương nói chung,cơng tác đào tạo cin bộ quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngồi nói riêng cònnhiền hạn chế. Chúng ta cần phải đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý theo hướngvừa trang bị kiến thức cơ ban, vừa đào tạo chuyên sâu, nhằm nâng cao hiệu lựcquan lý Nhà nước về đầu tu nước ngoài.
d. Cap, thu hồi giấy phép đầu tr
Là việc cho ra đời hoặc chấm đút hoạt động của các hoạt động đầu tư trựctiếp nước ngoài.
Việc cấp và thu hồi giấy phép là một biện pháp quan lý Nhà nước đốt với
<small>quan lý kinh tế nót chung và đối với hoạt động đầu tư nước ngồi nói riêng. Giấy</small>
phép có giá trị nhằm hợp pháp hố hoạt động kinh đoanh của các doanh nghiệp.
Thông qua việc cấp và thu hồi giấy phép, Nhà nước có thể quản lý và hạn chế
được các hoạt động kinh đoanh trait pháp luật của các Doanh nghiệp có vốn đầu tu
nước ngồi. Đồng thời, Nhà nước có thể quản lý và điều tiết được sự phát triểnkinh tế quốc dan theo quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo từng
ngành từng vùng lãnh thổ. Ngoài ra, việc cấp và thu hồi Giấy phép đầu tư còn làmột biện pháp cần thiết để Nhà nước kiểm tra điều kiện kinh doanh, kiểm soát
hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
é. Quy định việc phơi họp giữa các cơ quan Nhà mước trong việc quản lý hoạiđộng đầu ti nước ngoài.
Trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, việc phối kết hợp giữa các
<small>cơ quan Nhà nước cũng là một nội dung quản lý hữu hiệu. Ở đây cần xác định rõnội dung và sự phân công giữa các cơ quan Nhà nước, tránh trùng lặp nhiều khâu,</small>
nhiều đầu mối. không gây phiển hà, khơng bng long, bảo dam quản lý chặt
chẽ, có hiệu quả. Từ khi thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài, Nhà nước ta đã hình
<small>thành một hệ thống các cơ quan quản lý từ Trung ương đến địa phương. Sur phốihợp tương đối chặt chế gia các cơ quan này đã góp phần xử lý tốt các vấn déquan lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhất là các vấn dé liên quan</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban dân dântỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt
động đầu tư nước ngoài theo đúng chức năng của mỗi cơ quan, đồng thời có sự
điều phối thống nhất để bảo đảm hiệu quả cao của công tác quản lý.
đảm nhận trách nhiệm quan lý Nhà nước (theo dõi , kiểm tra...) đối với mọi loại
doanh nghiệp trên địa bàn lãnh thổ khơng phân biệt hình thức đầu tu và cơ quan
chủ quản bên Việt Nam .
g. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tu trực tiếp nước ngoài.
Sau khi được cấp Giấy phép kinh doanh, các Doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngồi chịu sự quan lý vĩ mơ của Nhà nước. Nhà nước quản lý hoạt động của
các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bằng cách theo đối kiểm tra, thanh
tra và giấm sát hoạt động của doanh nghiệp theo đúng các văn bản pháp luật đãban hành. Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có nghĩa vụ tuân thủ các
<small>văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của mình nói chung và quy định</small>
trong Giấy phép đầu tư nói riêng. Việc thanh tra, kiểm tra và giám sát của Nhà
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi hoạt động đúng pháp luật, đúng chức năng kinhdoanh và hoàn thành các nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Điều đó đã đượcghi nhận trong thơng tư 215 ngày 8/2/1995 của Uy ban Nhà nước về hợp tác vàđầu tư (nay là Bộ kế hoạch và Đầu tư): Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và Uy ban
vụ theo luật định, có trách nhiệm hướng đẫn, kiểm tra hoạt động của các Doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
<small>2l</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- Kiểm tra định kỳ việc thực hiện toần diện các quy định của Giấy phépđầu tư do Bộ Kế hoạch và Dat tư chủ trì, có sự tham gia của các ngành, các địa
phương có liên quan. Việc kiểm tra định kỳ được thực hiện không quá một lần
trong một năm đối với doanh nghiệp xét thấy cần thiết.
- Khi cần thiết, tiến hành kiểm tra theo chuyên dé do các Bộ và Uy bannhàn dan cấp tỉnh tổ chứcViệc kiểm tra chuyên dé được thực hiện mỗi năm một
- Kiểm tra đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc
có sự cố, được tiến hành theo đúng thủ tục đo pháp luật quy định.
. Cơng cuộc đổi mới kinh tế do Dang cộng san Việt Nam dé ra từ Dai hội
Đẳng lần thứ VI (1986) đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng, tạothế đi lên cho đất nước trên con đường xây dựng CNXH. Báo cáo Chính tri của
Ban chấp hành Trung ương đại hội Đảng VỊ đã khẳng định "Nhiệm vụ ổn định vàphát triển kinh tế, cũng như sự nghiệp phát triển khoa hoc kỹ thuật và cơng ,
nghiệp hố XHCN ở nước ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó một phần quan
trọng phụ thuộc vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại...".
<small>Nhận định đó đã được chứng minh từ khi Nhà nước ta mở cửa, thu hút</small>
vốn đầu tư nước ngoài đến nay, đầu tư nước ngồi đã và đang góp phần rất quan
trọng vào việc nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế để thực hiện mục tiêu cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta. Đó là chủ trương đúng đắn và cần thiết, phù
hợp với xu thế chung trên thế giới và thực tiễn phát triển của nước ta. Những kết
quả đạt được trong thời gian qua về thu hút vốn, tiếp nhận công nghệ, học tậpkinh nghiệm quan lý... phù hợp với ý đồ và lợi ích lâu đài, phương hướng và cơcấu kinh tế của nước ta, đáp ứng được những mục tiêu chủ yếu của các năm đầuthực hiện Luật Đầu tư, tạo dựng được những co sở ban đầu quan trọng cho hoạtđộng thu hút vốn đầu tư nước ngồi trong tình hình mới. Cụ thể là: với số vốn đầutư đã thực hiện hơn 7,7 tỷ USD, trong đó vốn nước ngồi đưa vào hơn 6,4tÿ USD,
<small>i) i)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">các dự án đầu tư nước ngồi đã đóng góp khơng nhỏ vào tổng vốn đầu tư toan xã
hội trong những năm qua. Đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi trongtổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã tăng từ 5,5% năm 1994 lên 6,3% năm 1995 và
đạt 6,9 % trong năm 1996. Về xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu của khu vực có
xuất khẩu của cả nước, năm 1994: 1.100 triệu USD, chiếm 27,1%; năm 1995:
<small>1.350 triệu USD chiếm 24,7%; năm 1996: 1.740 triệu USD chiếm 24,5%; khu</small>
vực có vốn đầu tư nước ngồi đã đóng góp cho ngân sách Nhà nước : năm 1994
tư nước ngoài ngày 1/3/1997 của Bộ Kế hoạch và Dau tư).
Với kết quả ngày một cao đáng khích lệ như vậy, các dự án đầu tư nước
ngồi đã tham gia tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP, tạo thêm năng lực mới về sản xuất và
xuất khẩu trong nền kinh tế nước ta. Mặt khác, thông qua triển khai các dự án đầu
tập được kinh nghiệm quản lý xí nghiệp và phương pháp kinh doanh trên trườngquốc tế.
Về chính trị đối ngoại, với sự có mặt ở Việt Nam của đại diện nhiều tậpđồn, cơng ty của hầu khắp các nước ở các châu lục trên thế giới, cũng là một
yếu tố có tác động khơng nhỏ vào việc cải thiện quan hệ giữa Việt Nam với cácnước, vào sự hội nhập của kinh tế Việt Nam với đời sống kinh tế khu vực và thế
Ngoài ra, các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đã trực tiếp giải
. quyết việc làm cho một sð lượng đáng kể người lao động Việt Nam. Tính đến
giữa năm 1996, đã giải quyết việc làm cho [72.925 người (bằng 10% số lao động
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">trong các doanh nghiệp Nhà nước); đồng thời tạo việc làm và thu thập cho hàng
Đó là những thành tựu mà hoạt động đầu tư nước ngoài đã mang lại cho
công cuộc phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Điều đó đã minh chứng cho sự
ra. Để đạt được những kết quả đáng khích lệ ấy, trước hết phải khẳng định vai trò
quan trọng của quan lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngồi. Có thể nói
tế nói chung và đầu tư nước ngồi nói riêng được phát triển hay bị kìm hãm lại.Vai trị của quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư nước ngoài được thể hiện: thông
qua các hoạt động quản lý Nhà nước, Nhà nước ta đã tạo môi trường và điều kiện chohoạt động đầu tư nước ngồi. Có thể nói mơi trường đầu tư nước ngồi là tổng
<small>hồ các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội và pháp lý có liên quan tác động đến hoạt</small>
động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngồi.
1.3.1. Thơng các hoạt động quản lý Nhà nước, Nhà nước ta đã tạo mơitrường chính trị - kinh tế - xã hội cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi
tại Việt Nam
Có thể nói trong những năm qua tình hình quốc tế và khu vực có những
Nam nói chung, và quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp với nước ngồi nói riêng. Nhà
Nhà nước ta với thế giới bên ngồi, kích thích và thúc đẩy các nhà kinh doanh
nước ngoài ngày càng quan tâm đến thị trường đầu tư Việt Nam. Tuy nhiên, đâycũng không phải là ưu thế của Việt Nam so với các nước trong khu vực. Phần lớn
<small>các nước trong khu vực đã từ lâu tiến hành thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đã</small>
giành được những thành tựu đáng kể, có nhiều bạn hàng quen thuộc, khai thơng
(`): Đào Ngọc Lâm: Cần đánh giá khách quan về đầu tư nước ngoài-Báo Đầu tư : tháng 5/1997
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">chiếm lĩnh được nhiều thị trường, đặc biệt là những thị trường quan trọng như
biệt để tăng trưởng nhanh và hội nhập với thế giới. Nhà nước ta đã tạo ra được
ngồi. Điều đó đã chứng minh Nhà nước Việt Nam có khả năng vượt qua thử
thách khó khăn và trở thành một đối tác quan trọng trong khu vực cả về chính trị
và kinh tế. Nhà nước ta đã tạo thị trường đầu tư nói chung, và đầu tư trực tiếpnước ngồi nói riêng cho Việt Nam có nhiều tiểm năng để mở rộng, phát triển.Đó là lợi thế của đất nước 74 triệu dân đang trong quá trình đổi mới và cơng
nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều loại sản phẩm có khả năng xuất khẩu... Tuynhiên, hiện nay Nhà nước ta vẫn đang trong q trình đổi mới, hồ nhập vào kinh
tế thế giới và khu vực, do đó làm cho không phải tất cả các nhà đầu tư đều hiểu
và tin tưởng vào chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam. Bởi thế, Nhà nước ta không ngừng củng cố và mở rộng quan hệ chính trị
đối ngoại, kinh tế đối ngoại tạo thế chính trị vững vàng của Việt Nam trong kinh
tế thế giới và khu vực - Nhà nước đã chú ý khai thông và phát triển quan hệ hợp
tác đầu tư trực tiếp với các nước công nghiệp phát triển trên khắp các châu lục.
Nhà nước ta đã triển khai tích cực và đạt kết quả tương đối tốt hoạt động tuyêntruyền, vận động, xúc tiến đầu tư. Cụ thể là Nhà nước đã ký 31 hiệp định khuyến
khích và bao hộ đầu tư, 14 Hiệp định tránh đánh thuế trùng: tổ chức và tham gianhiều cuộc Hội thảo quốc tế về đầu tư ở Việt Nam; phát hành các tài liệu tuyên
truyền vận động đầu tu; tổ chức nghiên cứu một số đối tác nước ngoài chủ yếu.
Hoạt động xúc tiến đầu tư đã góp phần tuyên truyền về những thành tựu của công
cuộc đổi mới, về môi trường đầu tư ở Việt Nam và hình ảnh một nước Việt Nam
trên đường hội nhập với kinh tế thế giới.
Để có được mơi trường kinh tế - chính trị - xã hội thuận lợi cho hoạt độngĐầu tư nước ngoài, bằng các hoạt động quản lý Nhà nước của mình, Nhà nước_ Việt Nam cần tiếp tục giữ vững ổn định tình hình chính trị - xã hội; kiên trì và
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">phấu đấu đạt kết quả tốt hơn trong quá trình đổi mới và mở cửa. Nhà nước ta cần
thống nhất nhận thức về đặc điểm, mục tiêu của đầu tư trực tiếp nước ngoài và
tranh thủ sự ủng hộ rộng rãi của mọi tầng lớp xã hội Việt Nam đối với hoạt động
1.3.2. Thông qua các hoạt động quản lý Nhà nước, Nhà nước ta đã tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt
Nam
-Khơng những chỉ tạo điều kiện, mà Nhà nước ta cịn tạo mơi trường pháplý thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Môi trường pháp lý là một bộ phận,quan trọng trong mơi trường đầu tư, nó phản ánh độ hấp dẫn của mơi trường đầu 'tư, có tác dụng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Môi :trường pháp lý là các chế định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, quan hệkinh tế trong hoạt động đầu tư như hình thức đầu tư, biện pháp bảo đảm, biện '
pháp khuyến khích, biện pháp hạn chế... Có thể nói mơi trường pháp lý có vai trịquan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và định hướng cho các hoạt động đầutư. Nhà nước tạo môi trường pháp lý bằng cách ban hành Luật Đầu tư và các văn
bản pháp lý bổ sung, hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài. Pháp luật về Đầu tư
nước ngồi là "vũ khí cạnh tranh sắc bén" của mỗi nước trong việc cạnh tranhnhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế, môi trường đầu tư ở các nước luôn
sức sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngồi củamình cho hấp dẫn hơn. Chẳng hạn ở Thái Lan, nhờ cải thiện tích cực mơi trường
đầu tư, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài mà nền kinh tế Thái Lan đã nhanh
cũng vậy, Nhà nước ta đã sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư và hồn thiện các chính
sách pháp luật có liên quan, cùng với việc cải thiện các yếu tố khác của môi
trường đầu tư. Kết qua là tốc độ thu hút vốn đầu tu trực tiếp nước ngoài từ nắm
<small>+?</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">tiếp nước ngồi ln được đặt trong q trình vận động để hồn thiện nhằm thực
hiện tốt vai trị là "vũ khí cạnh tranh sắc bén” trong việc cạnh tranh nhằm thu hút
vốn đầu trực tiếp nước ngoài. Để khắc phục những thiếu sót, sơ hở và bất cập củaLuật Đầu tư nước ngoài 1987, và để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội thời kỳ
mới, Nhà nước ta đã ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996, tạo môi trường
pháp lý, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước
lý thơng thống, khuyến khích hơn ở các nội dung sau:
- Có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các dự án đặc biệt khuyến khíchđầu tư.
- Cho bên nước ngồi góp vốn bằng tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư
tại Việt Nam.
- Cho phép Doanh nghiệp liên doanh được hợp tác với tổ chức kinh tế Việt
Nam để thành lập Doanh nghiệp liên doanh mới.
- Luật hoá vấn đề khu cơng nghiệp có yếu tố đầu tư nước ngồi.- Cho phép áp dụng hình thức BOT - BTO - BT.
biệt khuyến khích đầu tu, danh mục lĩnh vực đầu tư nước ngồi có điều kiện,
lợi hơn trong việc tìm hiểu cơ hội và định hướng đầu tư.
- Đơn giản hoá thủ tục đầu tư, rút ngắn thời gian thẩm định cấp giấp phép.- Định rõ mức thuế lợi tức khi chuyển nhượng vốn là 25% mức chệnh lệch
- Đồng bộ hoá với hệ thống luật trong nước, nhích lại gần hơn giữa phápluật đầu tư nước ngồi và đầu tư trong nước, cụ thể hoá chuẩn xác hoá nhiều nộidung, khái niệm làm cho Luật rõ rang, trong sáng hon.
(`) : Nguyễn Khác Định: Khái niệm, vai trị và vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài và pháp lat về<small>đầu tư trực tiếp nước ngoài- Fap chí Luật học : Số 4/1996 - trang 15</small>
<small>oak</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">* Luat đầu tư nước ngoài (sửa đổi) 1996 đã hạn chế cơ hở, chặt chế hơn Luật đầu
tư nước ngoài 1987 ở các nội dung:
- Bỏ quy định miễn thuế nhập khẩu đối với vật tư, ôtô...
- Việc hoàn thuế Ii tức cho phần lợi nhuận tái đầu tư chỉ áp dụng đối với
độ quan trọng về mục tiêu, địa bàn đầu tư, hình thức, thời hạn tái đầu tư...
- Bổ sung các quy định về giám định, nghiệm thu, đầu thầu, báo cáo tai .
- Quy định việc xử lý theo luật những hành vi vi phạm Luật Đầu tư nướcngoài và các quy định khác của pháp luật Việt Nam .
* Ngoài ra Luật Đầu tư nước ngồi cịn tăng cường quản lý Nhà nước với
<small>các nội dung:</small>
- Quy định rõ hơn thẩm quyền, chức năng, sự phân công giữa cơ quanquản lý Nhà nước về đầu tư và các Bộ, Ngành, UBND các tỉnh thành phố trực |thuộc Trung ương trong các khâu: hình thành và thẩm định dự án, cấp Giấy phép
đầu tư; triển khai thực hiện dự án; giám sát, kiểm tra thanh tra việc chủ đầu tư .
tuân thủ các quy định của Giấy phép đầu tư, tuân thủ pháp luật, quản lý hoạtđộng của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong mỗi khâu xác định một cơ quan chủ trì làm đầu mối theo nguyêntắc một cửa, các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp.
- Quy định rõ hơn cơ chế, công cụ thực hiện chức năng quan lý Nhà nước
(chế độ kiểm toán, giám định nghiệm thu, đấu thầu).
- Bổ sung, cụ thể hoá các quy định về giải quyết tranh chấp, chấm dứthoạt động, rút giấy phép đầu tư, thanh lý, giải thể, xử lý vi phạm, khiếu nại...
Từ phương diện quản lý Nhà nước, pháp luật về Đầu tư nước ngoài được
cho các hoạt động đâu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời giữ ổn định và cân đối
cho các hoạt động đầu tư trong xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Trải qua từng giai đoạn lịch sử, Luật Đầu tư nước ngồi nói chung và các |
chế định về quản lý Nhà nước đã được Nhà nước ta bổ sung, chỉnh lý cho phù
hợp với cơ chế quản lý kinh tế kinh tế mới. Các chế định về quản lý Nhà nước đốt.
với đầu tư trực tiếp nước ngoài là biểu hiện cụ thể của cơ chế quản lý kinh tế mới
sự phân công trách nhiệm và phân công, phân cấp quản lý Nhà nước giữa các
ngành các cấp, nhằm tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với đầu tư nướcngồi góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển tại Việt
<small>Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">CHUONG 2:
chủ và nguyên tac kết hợp quản lý theo ngành với quan lý theo lãnh thổ. Các cơquan Nhà nước và chính quyền các cấp phải thực hiện đúng chức năng quản lýNhà nước về kinh tế, thực hiện phân công phan cấp quan lý giữa Trung ương và
địa phương trên cơ sở xác định quyền tự chủ của xí nghiệp, quyền chủ động của
chính quyền địa phương; Nhà nước tổ chức hợp lý bộ máy Nhà nước các cấp;thực hiện quản lý Nhà nước bằng kinh tế và bằng pháp luật. Nhà nước thực hiện
Trong lĩnh vực kinh tế nổi chung, có thể phân các cơ quản lý Nhà nướcthành nhiều loại khác nhan. Dựa vào tính chất, thẩm quyền quản lý kinh tế, có thể
thẩm quyền riêng. Đồng thời cũng có thể phân chia tiếp thành co quan quản lýtheo ngành kinh tế- kỹ thuật và cơ quan quan lý mang tính chất tổng hợp trên
những lĩnh vực nhất định. mang tính chất liên ngành.
Tuy nhiên, dù tồn tại dưới bất kỳ hình thức nào thì cơ quan quản lý Nhà
nước đều có những đặc điểm chung nhất định. Đó là:
- Đều là một tổ chức có tính độc lập tương đối về tổ chức, cơ cấu.
quyền ra quyết định quản lý Nhà nước.
- Chỉ được phép hoạt động trong phạm vi thẩm quyền đã được pháp luật
<small>quy định.</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Nhìn chung, sự phân cơng phân cấp quản lý giữa các cơ quan chính quyền
đều nhằm nâng cao hiệu quả quan lý tập trung thống nhất của Nhà nước ta đối
<small>với tồn xã hội nói chung và đối với nền kinh tế nói riêng.</small>
Các cơ quan Nhà nước ở Trung ương có nhiệm vụ quản lý những vấn đề
then chốt của nền kinh tế quốc dan, còn các cơ quan Nhà nước ở địa phương cónhiệm vụ quan lý kinh tế trong phạm vi địa phương, gắn kinh tế trên địa ban địa
phương với kinh tế chung của từng vùng theo địa giới hành chính.
Trên cơ sở hiểu được khái niệm và phân loại cơ quan quản lý Nhà nước
nêu trên, chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu việc phân định thẩm quyền quan lý của các
cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi. Qua đó,xác định rõ nội dung và sự phân công, phân cấp giữa các cơ quan Nhà nước, tránhtrùng lặp, nhiều khâu, nhiều đầu mối; không gây phién hà, không buông lỏng,bao dam quản lý chặt chế, có hiệu qua. Các Bộ, co quan ngang Bộ, cơ quan trựcthuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt độngđầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng chức năng của mỗi cơ quan, đồng thời có
sự điều phối thống nhất để dam bảo hiệu quả của công tác quản lý. Nguyên tắc
"một cửa” áp dụng trong tình hình thực tế nước ta hiện nay đòi hỏi phải quy địnhrõ phạm vi quyền hạn và sự phối hợp hoạt động của các ngành, các cấp, các địa
2.1. CHÍNH PHU VA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, là cơ quan hành chính Nhanước cao nhất của nước €ộng hồ XHCN Việt Nam. Chính phủ thống nhất quânlý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng...
Căn cứ vào Hiến pháp năm 1992, Luật Tổ chức Chính phủ được Quốc hội
Chính phủ trong lĩnh vực kinh tế: thống nhất quan lý nền kinh tế quốc dan, phat
( ): Tien phán Viet Nam nam 1992 - Điều 109
<small>3I</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">triển nền kính tế hàng hố nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quan lý
của Nhà nước theo định hướng XHCN... Chính phủ có nhiệm vụ: thống nhất và
quan lý mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển hình thức quan hệ kinh tếvới các quốc gia. tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tơn trọng độc lập, chủ quyền và
<small>cùng có lợi...</small>
Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài, điều 55
Luật Đầu tư nước ngoài quy định: Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về đầutư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam . Chính phủ quy định việc cấp Giấy phép đầu
tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, lĩnh vực, tính chất, quy mô của dự án đầu tư, quyết định phân cấp cấpGiấy phép đầu tư cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đủ điềukiện; quy định việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu cơng
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài được thể
hiện ở các hoạt động sau:
Căn cứ vào Luật Tổ chức Chính phủ, và Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt
Nam Chính phủ ban hành các hình thức văn bản như:
Chẳng hạn, căn cứ vào Luật tổ chức Chính phủ, Luật Cơng ty, Luật Doanh nghiệp
tư nhân, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật thuế, Luật Lao động, Pháp lệnh Kế toán
phân cấp cấp Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài; Chỉ thị số
264/TTg ngày 24/4/1997 về việc ban hành các văn bản hướng dẫn và triển khai
một số công việc thực hiện Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Chính phủ là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nước cao nhất, nên
nói riêng tập trung vào các vấn dé vĩ mơ, và những vấn dé tổ chức chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ, kế hoạch chính sách và pháp luật của Nhà nước về đầu tư trực tiếp :
từ ngày nhận được quyết định chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư.
2. Đối với các dự án nhóm l3: Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định các dự
án nhóm B. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ du án, Bộ Kế
hoavh và Đầu tư hoàn thành việc thẩm định du án và cấp Giấy phép đều tu.
linh vực, tính chất, quy mơ của dự n đầu tư, quy định phân cấp câ› Giấy phép
dự ¿ 1 đầu tư nước ngoài tại Việt Na n là Bộ Kế hoạch - Đầu tư va Ly ban Nhân
a3
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">là: Phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được duyệt
và khơng thuộc các du dn nhóm A. Can cứ vào điều kiện cụ thể của các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục các
dự án theo lĩnh vực và quy mô vốn đầu tư để phân cấp việc cấp Giấy phép đầu tư
cho Uy ban nhân dan cấp tỉnh. Danh sách Uy ban nhân dan cấp tỉnh và danh mục
dư án có thể được định kỳ bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế ở
<small>từng địa phương.</small>
Trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ vào điều kiện
của từng Ban quản lý Khu cơng nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng
Chính phủ để quyết định việc uỷ quyền cho Ban quan lý Khu công nghiệp cấp
Giấy phép đầu trr cho các dự án đầu tu nước ngồi vào Khu cơng nghiệp.
Việc uy quyền cấp Giấy phép đầu tư nhằm tạo điều kiện cho các Ban
<small>quan lý giải quyết tại chỗ một cách nhanh gọn các vấn dé phát sinh trong quá</small>
trình hoạt động của dự án. Đồng thời vẫn dam bảo sự quan lý thống nhất trongphạm vị cả nước.
Đây là một nội dung đổi mới tiến bộ đáng ghi nhận trong quản lý Nhànước về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhà nước ta. Quy định này đã tăng thêmthẩm quyền quản lý của Ban quản lý Khu công nghiệp. Mặt khác giảm bớt khối
<small>lượng công việc cho Bộ Kế hoạch-Đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng</small>
xét duyét cho các du án đầu tư vào Khu công nghiệp, khu chế xuất.
Khác với Bệ Kế hoạch -Đầu tư và Uy ban nhân dan cấp tinh là những cơquan được phân cấp cấp giấy phép, Ban quan lý Khu cơng nghiệp khơng phải là
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư mà chỉ được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư uy quyền cấp Guy phép đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền của
lý dự án được uỷ quyền cấp giấy phép. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
trước Chính phủ và pháp luật về việc uỷ quyền đó.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư lên Thủ tướng Chính
phủ về việc uỷ quyển cấp Giấy phép đầu tư, các dự án mà Ban quan lý được uy
quyển cấp giấy phép phải đáp ting được các điều kiện sau:
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">- Phù hợp với quy hoạch chỉ tiết và Điều lệ Khu công nghiệp đã được phê
<small>- La dự an thuộc lĩnh vực có quy mơ đưới 40 triệu USD, trừ những dự án</small>
thuộc nhóm A.
- Có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm đáp ứng quy định mà Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành trong từng thời kỳ.
- Chủ đầu tư cam kết tự bao đảm nhu cầu về tiền nước ngồi.
- Thiết bị, cơng nghệ phải đáp ứng các quy định hiện hành, trường hợp.khơng đáp ứng các quy định đó phải được cơ quan Nhà nước quản lý ngành kinhtế - kỹ thuật chấp thuận trước khi cấp Giấy phép đầu tư.
- Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an tồn lao động và phịng
Hiện nay, theo dé nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tu, Thủ tướng Chính phủđã chấp thuận để Bộ Kế hoạch -Đầu tư uỷ quyển cho các Ban quản lý Khu công
nghiệp cấp tỉnh, điều chỉnh, bổ sung, thu hồi Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu
tư nước ngoài tai cơng văn số Ø7/KCN ngày 16/6/1997. Đó là các Ban quan lýkhu cơng nghiệp Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Nam - ĐàNắng, Đồng Nai, Dung Quất, Bình Dương, Cần Thơ, Bà Rịa, Vũng Tàu, Việt
<small>Nam - Singapo.</small>
cơng nghiệp, khu chế xuất. Vì thơng qua đó, các vấn đề thủ tục hành chính liên
nude ngoài.
Nghị định 75CP ngay 1/11/1995 của Chính phủ quy định Bộ Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp: Xây dựngC `): Báo Đầu tư ngày 9/6/1997: Thế nào là uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư vào các Khu công nghiép-
<small>Trang 6</small>
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">chiến lược, quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội của cả nước; chức năng điềuhành: giúp Chính phủ phối hợp, điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủyếu của nền kinh tế quốc dan.
Trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơquan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngồi, giúp Chính phủ quản lý hoạt động
đầu tư nước ngoài tai Việt Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong lĩnh vực quản
lý hoạt động đầu tư nước ngoài được quy định tại điều 56, Luật Đầu tư nước
La cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư nước ngoài, Bộ Kế
ngoài phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000. Công tácxây dựng đó về cơ bản đã xác định được vai trị, vị trí của đầu tư trực tiếp nước
ngồi, những phương hướng, mục tiêu, biện pháp chủ yếu cho lĩnh vực hoạt độngnày.
Chính nhờ có việc xây dựng các chiến lược quy hoạch thu hút vốn đầu tư
nước ngồi đó nên Nhà nước đã điều tiết được sự phát triển kinh tế theo cơ cấungành nghề và cơ cấu lãnh thổ ngày càng hợp lý. Nhà nước Việt Nam khuyến
khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực thực hiện các
các cơng trình ha tang trọng yếu tại Việt Nam . Trên thực tế, đầu tư nước ngoài
đã đi vào hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
và lãnh thổ, cơ cấu kinh tế và mục tiêu của từng dự án phải được đặt lên hàngđầu. Vấn đề đặt ra cho các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngồi nóichung, và Bộ Kế hoạch- Đầu tư nói riêng là phải khẩn trương hoàn thành quy
<small>_ . Z hở</small>
hoạch các Khu công nghiệp- khu chế xuất- khu công nghệ cao, các sản phẩm
36
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">quan trọng cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế. Trên cơ sở đó xác định
những đự án trong nước tự đầu tư hoặc vay vốn để đầu tư, những dự án có thể kêugọi đầu tư nước ngoài theo ngành và lãnh thổ...
Không những chỉ xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút vốn đầu tư nướcngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cịn soạn thao các dự án pháp luật, chính sách về
<small>đầu tư nước ngoài;phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc</small>
Chính phủ trong việc quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài; hướng dẫn Uy bannhân dan cấp tinh trong việc thực hiện chính sách ,pháp luật về đầu tư nước
Như chúng ta đã biết, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một lĩnh vực đầy biếnđộng, phức tạp, đặc thù. Cho nên, bất cứ quốc gia nào, khi đã coi đầu tư nước
đạo luật, xây dựng hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động này. Bộ Kế hoạch vàĐầu tu với vai trò là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngồi có trách nhiệm soạn thảo, xây dựng các dự án pháp luật, chính sách về đầutư nước ngoài như Luật Đầu tư nước ngoài, Nghị định hướng dẫn thi hành luật
định 12CP. Đó là những quy định về loại dự án có thời hạn hoạt động trên 50năm đến 70 năm; quy chế BOT, BT, BTO} quy định việc bệnh viện, trường học,
ngành, các cấp, các uỷ ban nhân dan địa phương thực hiện pháp luật, chính sách .
- Hướng dẫn lập Hồ sơ dự án và mẫu Giấy phép đầu tư.
- Hướng dẫn việc triển khai du án sau khi được cấp Giấy phép đầu tư.
<small>37</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">- Hướng dẫn việc hình thành và quản lý dự án đầu tư nước ngoài.
Đồng thời với việc ban hành các văn bản hướng dẫn, Bộ Kế hoạch và Đầutư còn thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác đầu tư
nhằm tạo một đội ngũ cán bộ đủ năng lực và trình độ làm cơng tác quản lý đầu tư
nước ngồi. Hiện nay vấn đề cán bộ quản lý đang là một vấn đề bức xúc tronghoạt động đầu tư. Bởi vậy, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần phối hợp với các ngành
các cấp, các Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chú trọng tới công tác cán bộ, để đào tạo
đủ khả năng làm công tác quản lý hoạt động đầu tư, trong đó bao gồm cả cơngtác xúc tiến và tư vấn đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cịn có trách nhiệm tiếp nhận dự án đầu tư và chủ
trì thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận dự án, lấy ý kiến thẩm định của
các ngành .các cấp có liên quan rồi trình lên Thủ tướng Chính phủ quyết định. Saukhi du án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Dau tư có tráchnhiệm cấp Giấy phép đâu tư. Như vậy, khi các nhà đầu tư gửi đơn đến Bộ Kế
hoạch - Đầu tư xin cấp Giấy phép đầu tư, Bộ Kế hoạch - Đầu tu sé đứng ra tổ
chức thẩm định để cấp Giấy phép đầu tư. Để thẩm định mọi loại dự án, Nhà nước
Thứ trưởng xét duyệt các dự án lớn, tổ chuyên viên liên ngành xét duyệt các dự
an nhỏ. Trong trường hợp ý kiến của các thành viên không thống nhất, Bộ Kế
hoạch-Đầu tư căn cứ chức năng quản lý của các Bộ để lựa chọn ý kiến quyết
Luật Đầu tư nước ngoài [996 và Nghị định 12CP đã quy định một cách rõ
ràng, cụ thể, chi tiết về công tác thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư của các cơ
<small>(`): Văn phịng Chính phủ - Tờ trình số 86/QHQT ngày 22/1/1997 về du thảo "Nghị định của Chính</small>
<small>phủ quy định chỉ tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”</small>
<small>38</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">quan Nhà nước có thẩm quyền. Đây là một tiến bộ rất đáng ghi nhận trong cuộc
cải cách hành chính nói chung và cải thiện mơi trường đầu tư nói riêng: Thủ tục
đồng, mâu thuẫn giữa các ngành, các cấp; giữa Trung ương và địa phương. Đồng
thời thể hiện được cơ chế "một cửa" đơn giản giảm phiền hà cho các nhà đầu tư.
Quy định nay cũng rất phù hợp với yêu cầu phát triển của thị trường đầu tư quốc
Luật Đầu tư nước ngoài cịn quy định Bộ Kế hoạch - Đầu tư có trách
nhiệm lam đầu mối giải quyết những vấn dé phát sinh trong hình thành, triển khai
hoạch - Đầu tư rất có lợi trong việc nắm bắt thông tin: thông tin thị trường, thông
tin về các bên đốt tác, thông tin về pháp luật trong và ngồi nước. Điều đó giúp |
quyền hạn của mình, khi phát hiện những sai phạm, vướng mắc trong quá trình
những khúc mắc, đàn xếp những bất đồng của các bên đầu tư, hoặc khi có sự viphạm pháp luật thì Bộ Kế hoạch - Đầu tư có thể thu hồi giấy phép, quyết định
Với nhiệm vụ này, Bộ Kế hoạch - Đầu tư sẽ giúp cho Nhà nước ta nói
chung và các bên liên doanh nói riêng hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra,
tăng cường hiệu quả cho hoạt động đầu tư ước ngoài.
Nghị định. 12CP - điều 95- đã quy định Bộ Kế hoạch - Đầu tư làm đầumối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và
thực hiện dự án đầu tư. |
Bộ kế hoạch - Đầu tư cịn có trách nhiệm đánh giá hiệu quả kinh tế- xãhội của hoạt động đầu tư nước ngồi.
Việc phân tích, đánh giá hoạt động đầu tư nước ngoài phục vụ thiết thựccho việc xây dựng định hướng đầu tư, xây dựng chiến lược, chính sách pháp luậtvề đầu tư và cơ cliế quản lý đầu tư cho phù hợp. Hoạt động này có ý nghĩa quan
<small>59</small>
</div>