Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Chế tài phạt vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.27 MB, 113 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁPTRUONG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI

<small>SOYPHACHANH TAYBOUNHACK</small>

THEO PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA.

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>(Định hướng nghiên cứu)</small>

HÀ NỘI - NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁPTRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

<small>SOYPHACHANH TAYBOUNHACK</small>

CHE TÀI PHẠT VI PHAM HOP DONG THƯƠNG MẠI

THEO PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HOA

DAN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

'Người hướng dẫn khoa học: TS. HO NGỌC HIEN

HÀ NỘI - NĂM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tôi xin cam đoan đậy là công trình nghiên cửu khoa học độc lậpcũa riêng tơi</small>

Các tết quả nêu trong Luân văn chưa được công bồ trong bắt ijtcơng trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trang thực, cơnguẳn gốc rỡ rằng. được trích dẫn theo đúng quy dinh.

<small>Tôi xin chịu trách nhiệm vỗ tính chính xác và trung thực củaTiện văn này:</small>

TÁC GIA LUẬN VAN

<small>SOYPHACHANH TAYBOUNHACK</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

<small>BLDSCHDCNDHĐTM.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

MỞBẦU a1CHƯƠNG 1. MOT SÓ VAN BE LY LUẬN VE CHE TÀI PHAT VIPHAM HOP BONG THUONG MAI VA PHAP LUAT VE CHE TAIPHAT VI PHAM HỢP BONG THƯƠNG MẠI 9

1.1. Một số vẫn dé lý luận vẻ chế tai phạt vi phạm hợp đồng thương mai... 91.1.1 Khái quát về vi phạm hợp đồng thương mai. 91.12. Khái quát về chỗ tài phat vi phạm hợp đồng thương mat. 12<small>1.2. Một số vẫn để lý luận vé pháp luật về chế tải phạt vi pham hợp đồngthương mại Er</small>

12.1. Khái niệm pháp luật về chỗ tài phạt vi phạm hop đông thương

‘mat 2

2.2. Khái quất hình thức và nội chong pháp luật vỗ chế tài phat vi phạm“hợp đẳng thương mat. 21.2.3. So lược quá trình hình thành và phát triển pháp iuật về chế tài phạt<small>vi phạm hợp đẳng thương mai tại nước Cơng hịa dân chi nhân dân Lioma các thời ` 29Kết luận Chương 1 3</small>

CHƯƠNG 2. THUC TRẠNG PHAP LUAT VÀ THỰC TIEN AP DỤNGPHÁP LUẬT VẺ CHẾ TÀI PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỎNG THƯƠNGMẠI Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LAO. 35

<small>3.1. Thực trang quy định pháp luật hiện hành của nước Cơng hịa dân chủ</small>nhân dân Lao về chế tải phạt vi phạm hợp đông thương mại. 353.1.1 Cần cứ áp dàng chế tài phạt vi phạm hop đồng thương mai 453.12 Mức phat viphạm hợp đồng thương mại. 40

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.13. Cúc trường hợp mién trách nhiệm đổi với phạt vì phạm hop đồng

Thương mại “4

3.14 Méi quan lê giữa ché tài phạt viphạm và các chỗ tài bảo đảm tiựchién hợp đồng hoặc các chế tài iti hàmh vi vì phạm hợp đồng khác... 473.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về chế tài phạt vi pham hợp đẳng thương<small>mại ở nước Công hỏa dân chủ nhên dân Lao trong thời gian qua 492.2.1 Một số két quả dat được “</small>.3. Một số hạn chỗ, bắt cập còn tồn tại. %6<small>Kết luận Chương 2 ú3</small>CHƯƠNG 3. KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI, ĐỊNH HƯỚNG VÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆUQUA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VE CHE TÀI PHẠT VI PHAM HỢP.ĐƠNG THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN

LAO... ns 63,

<small>3.1. Kinh nghiệm nước ngoài và bai học kinh nghiệm cho pháp luật Lao về</small>

<small>3.11 Kinh nghiêm nước ngoài 63.12. Bài học kinh nghiêm cho pháp luật Lào 693.2. Định hướng va giải pháp hoàn thiện pháp luật vé ché tai phạt vi phạm.hợp đồng thương mại 1</small>

<small>4.2.1 Đinh hướng hoàn thiên pháp luật. 7z</small>3.2.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật 7<small>3.3. Một sổ giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật vẻ chế tài phatvĩ pham hợp đồng thương mai 86Kết luận Chương 3 88</small>

KET LUAN.. ...80DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

MỞ DAU1. Lý do lựa chọn dé tài

<small>“Xuất phát từ vị tri quan trong của hợp đồng thương mai (HTM) với tư</small>cách một trong những phương tiện pháp lý chủ yếu được các thương nhân sitdụng để xc lập các quan hệ kinh doanh, thương mai, pháp luật các nước cũng<small>như pháp luật nước Cơng hịa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lao đều đất luậthop đẳng ở vị trí trung tâm của "luật tư" va ln quan tâm hoản thiện, phát</small>

én lĩnh vực pháp luật nảy. Trong các nội dung của pháp luật hợp đồng, vai<small>để chế tai bão đăm thực hiên HĐTM cũng như zử lý hành vi vi pham HĐTM.cũng ngày cảng được quan tâm, xuất phát từ vai trị của nó trong việc đảm.</small>

bảo trách nhiệm hợp đồng, để HDTM thực sự trở thánh công cụ hữu hiệu của<small>các nhả đầu tư, các thương nhân khi tham gia thị trường</small>

Phat vi pham HBTM là một ch tài pháp lý quan trong với nhiều chức<small>năng khác nhau từ phòng ngửa, đêm bao thực hiện HĐTM hay la chế tải</small>nhằm bu dap những tổn thất ma hảnh vi vi phạm HĐTM gây ra. Tuy vay, bởitính chất răn de, trừng phạt của điều khoăn phat ma các quốc gia có cách nhìn.nhận rất khác nhau vẻ chế tai phạt vi phạm hợp déng với hai trường phái khác

<small>nhau trong việc thừa nhận hoặc không thừa nhận chế tải phạt vi phạm HĐTM.Pháp luật Lao theo trường phải thừa nhận chế tai phạt vi phạm HĐTM nhằm.‘bdo vệ quyền lợi của bên bi vi pham. Do nén lập pháp còn non tré, chịu nhiều.ảnh hưởng vả học tép kinh nghiệm pháp luật của nhiéu quốc gia khác nhau.như Cộng hòa Pháp, Việt Nam, Nhật Bản... má pháp lut của Lao có sự "pha</small>trộn” nhất định trong quan điểm, tư duy va cách thức xây dựng quy phạm.pháp luật điều chỉnh vẫn để áp dung chế tải phat vi phạm HĐTM. Song, mộtđiêu không thể phi nhận rằng các quy định này ngày cảng được hoàn thiện<small>theo hướng tiến bộ, tiệm cận với pháp luật thé giới hơn. Hiện nay, ch tài phạtvi phạm hợp đồng nói chung, phạt vi pham HBTM nói riêng được ghí nhân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

tại Bộ luật Dân sự (BLDS) - bô luật chung điều chỉnh các vẫn dé cơ bản.<small>trong lĩnh vực dân sự, với tư cách la một biên pháp bảo đảm thực hiện hop</small>đồng (“Measures to Ensure Contract Performance”). Vậy, quan điểm của.<small>các nhà làm luật Lao vẻ bản chất, chức năng của chế tai phat vi pham HĐTM.</small>có thay đổi so với trước đây không? Quy định pháp luật hiện hành đã khắc<small>phục được hết những bắt cập, han chế của Luật Nghia vụ hợp đồng và ngoái</small>hợp đông số O1/NA năm 2008 va đáp img được yêu cầu thực tiễn chưa?.<small>Đây là những van để cân phải được lâm rổ nhằm đưa ra những giải pháp khả</small>thi hơn để thúc đẩy phat vi pham HĐTM trở thảnh một biện pháp pháp lý.én định các quan hệ HDTM khi CHDCND Lao bước sang giai<small>đoạn hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế</small>

<small>hiệu quả</small>

Nhân thức được tâm quan trọng của ván dé, học viên đã lựa chọn détài. “Chế tài phat vi phạm hợp đông thương mai theo pháp luật nước Cong<small>‘hoa đầu chit nhân din Lào” làm luân văn thạc lut học định hướng nghiên.cứu của minh</small>

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Sự phát triển của khoa học pháp lý luôn song hành với sự phát triểnkinh tế-xã hội, bi vậy ma, HĐTM và những vấn để liên quan đến nó, trong<small>đó có van dé phat vi pham HĐTM, luôn được giới nghiên cửu trên thể giới vàcả Việt Nam, Lao quan tâm</small>

Tại các cơ sở đào tao luật Việt Nam, vân đề HTM nói chung, phạt vi<small>pham HTM nói riêng đa phin được các tác giã tập trung nghiên cứu dưới</small>góc độ thực trạng quy định pháp luật của Việt Nam và thực tiễn thi hành trêndia ban tỉnh, thành hoặc toàn lãnh thé Việt Nam, pháp luật các quốc gia trên<small>thể giới, trong đó có pháp luật Lao chỉ được dé cập một cách khái quát đưới</small>góc đơ so sánh. Trong số này, có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu như:các Luận văn thạc sĩ Luật học “Chế dinh phat vi phaơn hop đồng trong pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Trật thương mại Việt Nam” của Đoàn Tho Nguyên (2022, Trường Đại hocLuật - Đại học Quốc gia Ha Nội), “Phat vi pham hợp đồng theo pháp luậtdéin sw Việt Nam” của Trần Minh Quang (2021, Trường Đại học Luật Ha</small>Nội); các bai viết “Phat vi pham hợp đồng trong kinh doanh thương mai” củaThanh Huyền (Tap chi Kiểm sat, số 4/2017, tr 44 - 47), “Chỗ tài phạt viphạm hợp đồng đưới góc đô kinh tế học pháp luật” của Nguyễn Thé ĐứcTâm (Tap chí Téa án nhân dân, Số 23/2017, tr 42 ~ 47)... Chủ để nghiên cứuvẻ chế tai phạt vi pham HĐTM theo quy định của pháp luật nước CHDCNDLao được thực hiện bởi các tác giả người Lao với một số cơng trình tiêu biểu<small>như sau</small>

- Luận văn thạc i luật học “Chế tat phat vi phạm hợp đồng trong Ïimii<small>vue thương mat theo pháp luật của Lào và kinh nghiệm của pháp luật ViệtNam’ của Bountem B ouasyphan (2017, Trường Đại học Luật Hà Nơi), Đây1ä cơng trình nghiên cứu chế tai phat vi pham HĐTM khá toàn điên ở các khía</small>canh như căn cứ, mức phạt, các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định.của Luật Nghia vụ hợp đồng và ngồi hợp đơng năm 2008 và thực tiễn áp.<small>dụng chế tải nay trong giai đoạn từ 2009-2017. Trên cơ sở đó và những bàihọc kinh nghiệm ma tác gia đúc rút ra từ việc nghiên cứu pháp luật Việt Nam,tác gia đã để xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Lao về phạt vi</small>pham Tuy nhiên, xuất phát từ thời điểm nghiên cứu mả những nội dung đánh.giá, giải pháp ma tác giả đưa ra đã được giải quyết phan nảo trong BLDS số<small>55/NA năm 2019 của nước CHDCND Lào (sau đây gọi tắt là BLDS Lao) ~</small>ao luật thay thé cho L.uật Nghĩa vụ hop đồng và ngoài hợp đồng năm 2008.

- Luân văn thạc si luật học “Ché tài xứ If hành vi vi phan hop đẳng<small>trong lĩnh vực thương mat theo pháp luật của Léo và Việt Nam dưới góc a6so sánh” của Lina Sorphabmizay (2021, Trường Đại học Luật Ha Nơi). Bay</small>là cơng trình nghiên cứu vé tat cả các chế tải xử lý hành vi vi pham HĐTM

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

được quy định trong BLDS mới của Lao. Do vay, quy định pháp luật về chế<small>tải phạt vi phạm HĐTM cũng được để cập đến như mét nội dung nhỏ trongcơng trình nay. Hơn nữa, đính hướng nghiên cửu của để tai nay là nghiên cứu</small>so sánh luật học, niên tác giả mới chỉ nghiên cứu vé quy đính pháp luật Lao<small>hiện hành về chế tai phat vi phạm trong tương quan so sánh với pháp luật Việt</small>Nam ma chưa dé cập nhiều đến thực tiễn ap đụng chế tai nảy trên thực tế.

Tai các cơ sở đào tạo luật học của Lào, chế tai phat vi phạm HĐTM.cũng đã được nghiên cửu dưới nhiễu góc đơ khác nhau. Trước hết, chế tài<small>phat vi pham HĐ.TM được dé cập đến với tu cách một nôi dung nhỗ trong cácGiáo trình như “Giáo trinh Luật Thương mat Lào” của Khoa Luật và Khoahọc Chính trị - Đại học Quốc gia Lao (2020, bản tiếng Lao); trong các cơngtrình nghiên cứu về vi pham HĐTM và trách nhiệm pháp lý khi vi pham.</small>HĐTM, chẳng hạn như Luân an tiến sĩ luật học “ Chế tài đo vĩ phạm HĐTM -Những vẫn đề ij luân và thực tiễn” của Boutsady Chanthaphone (2019,

Trường Đại học An Huy, Trung Quốc), luân văn thạc si luật học như "Phápluật về chế tài do vi phạm HĐTM - Thực trang và giải pháp hoàn thiện” của<small>Lomsawath Sonthilath (Khoa Luật va Khoa học Chính tri - Đại học Quốc gia</small>‘Lao, 2019); hay bai viết đăng trên tap chí như “Mơf số vấn đề về chế tài doVPHĐ trong cơ chỗ thị trường“ của Okeo Phôm Ma Kon (2018) đăng trênTạp chí KoSáng Phak (số 2, tr 10-15, Ban tiếng Lao)... Chế tai phạt vi phạm<small>HBTM theo quy định của pháp luật nước CHDCND Lao đã được nghiên cứu.một cách trực tiép va khá toan điện trong một số cơng trình luận văn thạcuất hoc được thực hiện tai Khoa Luật và Khoa học Chỉnh tri - Đại học Quốc</small>gia Lao như “Phat vi phám theo pháp luật hop đồng” của BounkhongShihanat (2018), “Chế dimh phạt vi phạm hợp đông trong pháp luật<small>CHDCND Tào” của Mixay Vanphachith (2019)... Trong mỗi cơng trình nay,các tác giả đã nghiên cứu một cách khả hệ thông vẻ lý luận, thực trang pháp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>uất và để zuất một số giải pháp hoán thiện pháp luật vẻ các chế tai xử lý hành.vi vi pham hop đồng nói chung, phat vi phạm HĐTM noi riêng, Tuy nhiên,</small>các giải pháp được dé xuất trong các cơng trình nghiên cửu về pháp luật Lao‘hau hết là sửa đổi, bổ sung Luật Nghĩa vụ hợp đồng vả ngoài hợp đồng năm<small>2008 ~ đạo luật đã được thay thể bởi BLDS Lao năm 2019, do vậy, ít nhiềukhơng cịn mang tính thời sự nữa</small>

<small>Niue vậy, qua việc thông kê, khảo cứu trên đây cho thấy, dù đã có mộtsố cơng trình nghiên cứu về quy định pháp luật Lao vẻ chế tài phạt vi phạmHDTM, song, có cơng trình đã khơng cịn tính thời sự, có cơng trình lại khơng‘mang tính tồn dién bởi chỉ nghiên cứu dưới góc đơ luật học so sảnh ma chưa</small>đề cập đến thực tiễn vận dụng chế tai phat vi pham HPTM trên thực tế. Dođó, việc tác giả lựa chọn nghiên cứu cả vẻ pháp luật và thực tiễn áp dung phápluật về ché tai phạt vi phạm HETM theo pháp luật hiện hành vẫn mang tính.<small>mới, khơng trùng lặp nội dung với các cơng trình đã nghiên cứu trước đó, va</small>mang tính thời sự kha cao khi góp phan đánh giá ưu, nhược điểm trong cácquy định của BLDS Lão hiện hành vé van để hợp ding (trong đó có HETM)<small>sau khi đã "đi vao cuộc sống” được hơn 03 năm.</small>

<small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

<small>3.1. Mục đích nghiên cứu:</small>

<small>Để tải nghiên cứu nhằm lâm rõ các quy đính pháp luật hiện hành của</small>nước CHDCND Lao vẻ chế tài phạt vi pham HĐTM, đảnh giá những điểm.tiến bô, những điểm củn hạn chế, chưa phù hợp của quy đính trên cơ sỡ sosánh với pháp luật một số quốc gia điêu biểu như Việt Nam) va soi chiếu vàthực tiễn đất nước để dé xuất một số giải pháp nhằm hoản thiện quy định định.pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật liên quan đền chế tải này.

<small>3.2. Nhiệm vụ nghién ctu</small>

<small>Một số nhiệm vụ nghiên cứu ma luận văn cn thực hiện là</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

~ Tìm hiểu thực tiễn áp dung pháp luật vẻ phạt vi phạm trong đời sống<small>kinh doanh - thương mại Lao trong thời gian qua, chỉ rổ những kết quả đạt</small>được và một số hạn chế tổn tại

<small>- Nghiên cửu pháp luật một số quốc gia trên thể giới (như Cơng hịaPháp, Viết Nam...) vé chế tai phạt vi pham hợp đồng và đúc rút một số baihọc kinh nghiệm có giá trì tham khảo phủ hợp với điều kiện kinh tế- zã hộicủa đất nước Lao.</small>

- Đưa ra định hướng va để xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy<small>định pháp luật vé chế tài phạt vi phạm và nâng cao hiệu quả áp dụng chế tai</small>‘bao dam thực hiện HDTM nay trong thực tiễn.

4. Đối trong và phạm vi nghiên cứu

4.1. Béi tượng nghiên cứu: Đồi tượng nghiên cứu của luận văn nay là<small>chế tai phạt vi phạm HĐTM theo quy định pháp luật dân sự nước CHDCNDLao, Bên cạnh đó, pháp luật quốc tế va pháp luật một số quốc gia về ché tảiphat vi phạm HTM cũng là đối tượng được nghiên cứu trong luận văn này.</small>

<small>4.2. Phạm vỉ nghiên cứ.</small>

<small>- Vé không gian nội dung. Để tai tập trung trong phạm vi pháp luậtnước CHDCND Lao. Bên cạnh đó cịn mỡ rộng phạm vi pháp luật quốc tế vapháp luật một số quốc gia trên thể giới.</small>

- Về thời gian: Các quy định hiện hảnh của nước CHDCND Lao kể từ<small>khi BLDS có hiệu lực thi hành. Ngoài ra, các quy định trong giai đoạn trướccũng được dé cập đền.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>Luận văn này được thực hiện trên cơ sở vân dụng phương pháp luậtduy vat biển chứng va duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Trên cơ sỡ</small>đó, tác giả sử dung kết hợp nhiễu phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm<small>đâm bão cho các đánh giá, kết luận được đưa ra có cơ sở khoa học và độ tin</small>cây cao, Trong dé, các phương pháp phân tích, bình luận va tổng hop được sit<small>dụng xun suốt trong luân văn nhắm làm sáng tö thực trạng pháp luật và</small>thực tiễn áp dụng chế tài phat vi phạm HĐTM trong các giao dich kinh.doanh, thương mai nhằm để xuất một số kiền nghị cho phù hợp. Phương pháplịch sử được sử dung để nghiên cứu sự phát triển, thay đổi trong quan điểm.<small>lập pháp của Lao vé chế tai phạt vi pham HĐTM. Bên cạnh đó, phương pháp</small>so sánh được sử dung lông ghép trong một sổ nơi dung nhằm cho thấy mứcđơ tương thích, sự khác biệt trong từ duy, quan điểm của các nhà lêm luật Lao<small>với các nước trên thể giới vé ché tai phạt vi pham HĐTM.</small>

6. Ý nghĩa khoa học va thực tiễn của đề tài.

Vé phương điện If luân, thông qua việc làm rõ một số vẫn dé liên quan.tới định nghĩa, đặc điểm (bản chit), mục đích, ý nghĩa của chế tải phạt vi<small>pham HPTM, định nghĩa, nôi dung pháp luật điều chỉnh van đẻ phạt vi pham.HDTM, nội dung của cơng trình nay đã góp một phan như bé vao hệ thống</small>‘van dé lý luận về chế tai phat vi phạm HDTM trong khoa học pháp lý. Đông.<small>thời, nội dung cơng trình cũng đã đưa đến cho độc gia một cái nhìn tồn diện.</small>và khá đẩy đủ vé sự hình thành và phát triển các quy định vé phạt vi phạm.

<small>'HĐTM trong nên lập pháp Lào, thực trang quy định pháp luật hiện hanh vẻphat vi pham HĐTM. Do vậy, có giá tr tham khảo đổi với các cá nhân, doanh.</small>nghiệp quan tâm hiểu và vên dụng các quy đính nay một cách phù hop, đẳngthời, có thé la tai liêu tham khảo phục vụ công tác học tập, nghiên cứu khoa‘hoc pháp lý về van dé nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Về phương điện thực tiễn, các quan điểm giải pháp nhằm hoàn thiện.<small>pháp luật, nâng cao hiểu quả áp dụng pháp luật Lao vẻ ch tài phat vi pham.</small>HĐTM được để xuất trên cơ sở những đánh gia lý luân, pháp luật va thực tiến.<small>tai nước CHDCND Lao củng các bai học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên.</small>cứu pháp luật quốc tế. Do vay, những kiến nghĩ này có tính khoa học, độ tincây va khả thi cao, có thé là tài liệu tham khảo giá trị đối với các cơ quan nhanước có thẩm quyền, các nhà lâm luật trong việc hoan thiện pháp luật, đẳngthời cũng có giá tị nhất định đổi với các cơ quan tải phán hoặc ca nhân,<small>doanh nghiệp, thương nhân trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đếnphat vi phạm HĐTM.</small>

7. Kết cấu của luận văn.

<small>Ngoài các phân mở đầu, kết luận và danh mục tải liệu tham khảo, nộidung chính của Ln văn được kết cầu thành 03 chương sau:</small>

Chương 1: Một số vấn dé I luận về ché tài phạt vi phạm hop đồngthương mại và pháp luật về chế tài phạt vi phạm hợp đồng thương mai

Chương 2: Thực trạng pháp iuật và thực tiễn áp dung pháp luật vềchế tài phat vi pham hợp đồng thương mai 6 nước Cộng hòa dân chủ nhân<small>dân Lao,</small>

Chương 3- Kinh nghiêm nước ngoài, định hướng và một số giải pháphoàn thiện pháp iuật, nâng cao hiệu quả áp đụng pháp luật về chỗ tài phạt viphan hợp đằng thương mại ư nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

MOT SO VAN DE LÝ LUẬN VE CHE TÀI PHẠT VI PHAM HỢP.DONG THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUAT VE CHE TÀI PHẠT VI

PHAM HOP DONG THƯƠNG MAI

111. Một số vấn đề lý luận về chế tài phạt vi phạm hop đông.

thương mai

LLL Khái quát về vi phạm hợp đồng thương mại<small>* Định nghĩa:</small>

Hop đồng thương mai là loại hợp ding tương đối phổ biến cia hợp<small>đông din sự, có đặc trưng là sư théa thuận giữa các thương nhân với nhau</small>hoặc có it nhất một bên là thương nhân để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt<small>quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mai. Cũng ging nhưcác loại hop dng khác, HĐTM được giao kết một cách hop pháp thì sẽ cóhiêu lực pháp luật và các quyén, nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận sẽ phátsinh và được pháp luất bảo đảm thực hiện. Tuy nhiên, không phải lúc nào các‘bén cũng tân tâm, thiên chí thực hiên những cam kết của mình trong HĐTM.</small>‘Vi vậy, để bảo dim quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, nhất là bên bị ví<small>pham, Nhà nước đã đưa ra mét số quy đính pháp luật quy định về vi pham.</small>hợp đồng nói chung và vi phạm HĐTM nói riêng, các dấu hiệu để sắc định<small>một hành vila vi pham HĐTM lam cơ sử cho việc xử lý hảnh vi đó nhằm bão</small>'vệ quyên, lợi ích hợp pháp của các bến tham gia quan hệ HDTM.

<small>‘Theo Black’s Law Dictionary vi phạm HĐTM la: “Vi pham các nghĩa.</small>vụt hop đẳng bằng việc không thực luện lời hứa của ai đó, từ chdi thực hiện

Toặc ngăn căn việc thee hiện của bên kia"? Đôi với Việt Nam, Luật Thương

<small>‘mai — đạo luật chuyên ngành điều chỉnh vé hoạt động thương mai đã có định</small>

<small>‘ayn, A Gamer G009), Blac’s Law Dictionary, th tả, West group, 213</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nghia vé “vi phạm hợp đồng” (theo đối tượng áp dụng của Luật nảy thì đây<small>chính là “vi pham HĐTM”) như sau: “Vi phar hợp đồng là việc một bênkhông tực hiền, thuec hiện không đề) aii hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vutheo thưa timiâm giữa các bên hoặc theo quy dian cia Ludt nay” (Khoăn 12Điều 3) Trong khi đó, tai CHDCND Láo, BLDS hiện hành cia Lào khơng cóđịnh nghĩa riêng về vi pham HĐTM ma chỉ có định nghĩa vẻ “vi phạm hợpđằng" như sau: “Vi phưm hợp đồng là hành vi vi phưmm toàn bộ hoặc một</small>phan hợp đồng hoặc việc thực hiện hợp đồng không hợp I của.

nine: thực liền hợp đồng có chất lượng thắp, thực hién khơng dimg thời hạn,thực hiện không đúng dia diém mà hợp đồng đã quy đinh” (Điều 301). Địnhnghĩa nay được sử dụng cho tat cả các hợp đồng đươc quy định BLDS này, kể<small>@HDIM</small>

<small>Nhu vay, về cơ bản, khái niệm vi pham HPTM trong pháp luật của hai</small>nước Lào và Việt Nam kha tương đơng. Từ đó, có thể định nghĩa vi phạm hợpđẳng nói chung và vi pham HĐTM nói riêng được hiểu là "hảnh vi không<small>thục hiện, thực hiện Kiông ding, thực hiện Rhơng đầy ai một phẫn hoặc tồn</small>6 các cam Rết, nghĩa vu ma các bên đã thôa tnd với nhau trong HĐTM'

<small>* Các loại vi phạm HĐTM:</small>

<small>Trong nghiên cứu va áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hợp đồng nóichung và HĐTM nối riêng, việc phân loại hoặc sác định loại vi phạm có ý</small>ngiữa rất quan trọng trong việc áp dụng chế tải cũng như loại trừ trách nhiệm.cho bên vi pham hợp đẳng. Dưới góc độ lý luận, có tất nhiêu các quan điểmvẻ phân loại vi pham HETM theo nhiều tiêu chí khác nhau như tính chất, mứcđơ vi pham HĐTM, thời điểm vi phạm HĐTM, các hình thức vi phạmHDTM, chủ thể thực hiện hành vi vi pham HĐTM ..2

<small>Tả Thị yết Hà 2016), Pach adm nhập W đaviphơm lap đẳng ương mi 6 Điệt Nam Dabney Tuần‘esti s Hậ học, Hạc viên Kho học xã hội, Bà NGL, #2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Dưới góc độ pháp lý (luật thực đính), mỗi quốc gia lại có một cáchphân loại khác nhau tùy theo quan điểm lap pháp của từng nước nhưngthường phân loại theo hai quan điểm: (i) Theo mức đồ vi pham; (ii) Liệt kêtừng loại vi pham phổ biễn đã được thực tiễn kiểm chứng. Hai nước Lào và‘Viet Nam đều theo quan điểm phân loại vi phạm hợp đồng noi chung va vi<small>pham HĐTM nói riêng dựa trên mức đơ vi pham. Theo đó, vi pham HĐTMtai Lao và Việt Nam được phân thành hai nhóm: () Vì phaon nghiêm trong và(1) Vi pham đặc biệt nghiêm trong, Tuy nhiên, về mất thuật ngữ thì có sự</small>khác nhau, néu như pháp luật Lao sử dụng thuật ngữ “vi phưm nghiêm trong<small>và “ti pham Không nghiêm trong” (Điều 395 BLDS Lao), thì pháp luật VietNam lại sử dụng thuật ngữ "vi pham cơ bản” và “vi phạm không cơ bản(khoăn 13 Điều 3, Điều 293 Luật Thương mại Việt Nam). Hon nữa, BLDS vacác văn ban pháp luật có liên quan cia Lao lại chưa làm rõ được thể nào là“vi phạm nghiêm trọng”, thé nao là "vi phạm không nghiêm trong”. Trong khíđó, Luật Thương mại Việt Nam đã đính nghĩa được các mức độ vi phạm cơân (tức vi pham nghiêm trong): “la sư vi pham hợp ding của một bên gâythiệt hai cho bên kia đến mức làm cho bên kia không dat được mục dich của</small>việc giao kết hợp đồng” và ngược lại với đó có thể định nghĩa vi phạm không.<small>cơ ban (tức vi pham không nghiêm trọng) là "sự vi pham hợp đẳng của một'bên gây thiết hại cho bên kia nhưng chưa đến mức lâm cho bên kia không đạt</small>

được mục dich của việc giao kết hợp đồng"?

‘Nhu vậy, có thé quan điểm về các loại vi phạm hop đồng của các quốc.<small>gia có sự khác nhau nhưng tựu chung lại thì vi pham hợp đồng ở loại nảo</small>cũng xâm hại đến quyên vả lợi ích của bên bị vi phạm và néu chỉ zác định vi<small>phạm hợp đồng nói chung va vi pham HĐTM nói riêng ma khơng đất ranhững chế tai áp dụng cho các loại ví phạm đó thì quyển, lợi ich của bên bị vi</small>

<small>‘hod 13 Điều 3,ĐiỀu 293 Luật Thương mi Vt an,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

* Định nghia chế tài phạt vipham HĐTM:

<small>Khi HĐTM được giao kết hợp pháp và có hiệu lực thi hành (ngay saukhi giao kết hoặc theo thời gian bất đầu có hiệu lực được ghi nhận trong hợpđẳng), các bên tham gia quan hệ HĐTM có nghĩa vụ tiền hành thực hiện cácnghĩa vu đã cam kết, thưa thuận trong hợp đẳng đó trên cơ sở bảo dim đúng</small>tính chất, thời hạn, phương thức và địa điểm thực hiện hợp đồng nhằm đáp<small>‘ing quyển lợi của các bên côn lại trong hợp đồng đó. Nêu một hoặc các bềnkhơng thực hiên, thực hiện khơng đúng, khơng đẩy di các nghĩa vụ của minh</small>thì vi pham hợp đồng tắt yêu xảy ra và dé bão quyển, lợi ich hop pháp của‘én bị vi pham, én đính quan hệ thương mai pháp luật quy đính những chế tải<small>áp dụng đối với bên vi phạm, tức là bên vi phạm sẽ phải gánh chiu những hậuquả bất lợi mà các bên đã théa thuân trong hop đẳng khi được pháp luật cho</small>

phép hoặc theo quy định của pháp luật.

‘Vay thé nao là chế tai? Trước hét, “chế tai” 1 một thuật ngữ pháp lý,<small>và néu tiếp cân theo ngiấa rộng thi đó chính là những hậu quả pháp lý bat lợiđổi với tiên vi phạm pháp luật, còn nếu tiếp cân theo nghĩa hẹp, "chế tải” làmột bô phân của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác đông ma</small>Nha nước dự kiên để bao đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm min’<small>"Nếu tiếp cân theo nghĩa này thi không phải quy pham pháp luật nao cũng có</small>bộ phân chế tài, các quy phạm thường có bộ phân chế tai là quy phạm vé hình.<small>Dah Vin Thanh, Nguẫn XGnh Tain (hỗ bi, 2018), Giáo wind Lue Đn sự Öệt Ne. Tip 2 Ming</small>

<small>aihoc Lait Hi Nội, Nib Công nhân din, Hi Nôi. 51,131</small>

<small>Bmmtera Boost 2017), Ch ep phan lợp dg omg fh ve dong mai do pip at cia Liovàiplinglsin caphip ớt Fé Non, Luin vin tac sith, Maing Đạ học Lait H Nộ, Ha NGL,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>sự, quy định vé vi pham hợp đồng, ngoài hợp đồng, quy phạm vẻ xử lý vipham hành chính Theo Black's Law Dictionary thì “sanction” (chế tai)</small>là "một hình phat hoặc biện pháp cưỡng chỗ là kết quả của việc không huânThủ luật nguyên tắc hoặc phán lệnh “® Tại Việt Nam, “chế ti” được ti cân<small>theo nghĩa là một trong ba bộ phân của quy pham pháp luất vả là bộ phân xácđịnh các hình thức trách nhiệm pháp lý khí có hành vi vi phạm với các quytắc xử sự chung được ghỉ nhân trong phân quy định và giã định của quy phạm.</small>pháp luật Tựu chung lại thi chế tai là biện pháp cưỡng chế được Nha nướcquy định trong pháp luật dùng để áp dụng đối với các chủ thé có hành vi vipham pháp luật và đây được coi là một trong những công cụ hữu hiệu dé bãođâm thi hành pháp luật một cách cỏ hiệu quả. Trong quan hệ HĐTM, "chế tảilà các quyền trao cho một bên bởi pháp luật hoặc bởi hop đồng mà các bênđược trao quyén dé thi hành đổi với sự vi phạm bởi bên đối ước kia.

Để dam bão việc thực hiện hop ding một cách nghiêm chỉnh, đẳng thờiđể “phản ứng” đối với những hành vi vi phạm HĐTM va bồi thường, khắc.phuc tổn thất đổi với bên vị vi phạm, pháp luật quốc tế va pháp luật quốc gia<small>đã có các quy định vẻ biện pháp chế tai áp dụng với bên vi pham nhằm mụcdich bảo vệ quyển lợi của bên bi vi phạm. Và, phat vi phạm HĐTM là một</small>trong những biện pháp chế tài được thiết lập nhằm ngăn ngửa hành vi vi pham.HĐTM, ran de, trừng để trừng phạt một bên khi có hảnh vi vi phạm HDTM

và bù đắp cho bên bị vi phạm?. Tuy nhiên, bồi có tính chất răn đe, trừng phat

của điều khoản phat ma các quốc gia có cách nhìn nhận rất khác nhau vẻ chế.<small>tải phạt vi pham hop đồng với hai trường phái khác nhau là thừa nhận hoặckhông thừa nhân ché tải phạt vi pham HĐTM. Các nha khoa học pháp lý</small>

<small>“Bryan, A Gener 009,086 p 1342</small>

` Ngô Hay Cương Q15), Giáo min ude hợp ng Việt Nan» Pn cane, Đạ bọc quc gh Hà Nội,

<small>Bồ Nôi g301</small>

<small>"Doan Tảo Nguyễn 2022), Chế nh pha vỉ phơu hep đẳng mong phíp it Đương met Pt Now, Thận</small>

<small>văn Hạc suithae, Tường Đại học Lait~Dathoc Quúc ga Hi NGL Ha Nội, 13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thuộc pháp luật hệ thống Anh ~ Mỹ cho ring trong lĩnh vực dn sự (bao gồm.cả thương mai), các biện pháp bảo vệ pháp lý “chi có thé mang tinh chat dénbit mà khơng có tinh chất dự phạt hoặc trừng phat bên vi phạm ng]a vụ”, vìvây, khi có vi pham HĐTM bên có quyển chi được bổi thường về “nhữngthiệt hai xdy ra hoặc những loại thiệt hat được ấn định trước hay được tínhtrước (lig-uidated damaged) với điều kiện những thiệt hat được Gn định trước.hay được tỉnh trước đó phat hợp Ti, túc là phải tương ting với thiệt hai dự kiếnhoặc thiệt hại thực tễ xậy ra” mà không có quyên doi phạt vi phạm đổi vớitên vi pham hợp đồng Đơi với những thưa thuận giữa các bên trong hợp<small>đồng về các khoăn tiên mang tinh chat dự phat "sẽ bi bác bố hoặc s không</small>

được công nhận 19 Trang khi đó, đối với các mước thuộc hệ thống pháp luật

Chau Âu lục địa, phạt vi phạm là chế tài được áp dụng khả phé biến, chẳng.<small>hạn như tại Điều 339 BLDS Đức, Điều 330 BLDS Liên Bang Nga hay Điều.</small>

1231-5 BLDS Cộng hòa Pháp (ban sửa đổi năm 2016)

Cũng chính từ sự khác nhau trong quan điểm giữa các hệ thông phápluật lớn trên thé giới được xem 1a một trong những nguyên nhân din đến<small>Công ước Viên năm 1980 vẻ hợp đồng mua ban hang hóa quốc tế đã khơng</small>có một quy định nao về van dé phat vi phạm Và đến trong Bộ nguyên tắc.UNIDROIT về HĐTM quốc tế năm 2004 cũng chỉ quy định về một loại “tiénbôi thường được dn định trước trong hợp đồng” mà không sử dụng thuật ngữ“phat vi pham”, theo đó. “1) Ki hop đồng quy đinh bên khơng thực hiệnnghia vụ sẽ phải trả một khoản tiền bôt thường nhất dmh do việc khong thực.Tiện, bên có quyền s được hướng Rhoda tiền này một cách độc lập với thiệthại thực tế phải gánh chịu. 2) Tuy vậy, mặc đu có thơa thuận khác, khoản tiềnbơi thường có thé giãm một cách hợp If nếu nó quá mức so với thiệt hat gập<small>ra do việc không thực hiện và đo các hoàn cảnh khác ° (Điều 74.13)</small>

<small>° NgyỄn Ngoc Eien 2007), Ch dnd lợp đẳng wong BLDS Việt Nex, Nob Tephip, Hi Nột t 481</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>CHDCND Lao và Việt Nam là hai quốc gia chiu nhiều ảnh hưởng bai</small>pháp luật Công hoa Pháp — quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Châu Âu lục<small>địa, cũng thửa nhên chế tai phạt vi pham hợp đồng nhằm bao vệ quyền lợi củabên bị vi phạm. Bai xét cho cùng, phạt vi phạm là "biện pháp ran de các bên.trong việc vi phạm hợp ding, khi các bên vi phạm đã thừa nhận vi phạm hợp</small>đồng và chịu phat thi khơng có lý do gì để khơng chấp nhận điều đó”! Tuynhiên, mỗi quốc gia lại có những cách định nghĩa khác nhau vẻ chế tai nay.

<small>Điều 390 BLDS Lao khi quy đính “srvi pharn hop đẳng” đã dé cập đến phatvị phạm với tư cách lả một biên pháp chế tai nhằm bão đâm thực hiện HĐTM</small>với định nghĩa khái quát như sau: “Phat (tién) id biện pháp áp dung đối vớiên vi phạm hop đồng”. Pháp luật Việt Nam đã quy định về chế tài phạt vipham hợp đồng (HĐTM) lại mang thiên hướng của một chế tải trách nhiệm.<small>dân sự (trách nhiệm pháp lý hợp đồng) trong cả luật chung vả luật chuyên</small>ngành. Cu thé, Điều 418 BLDS Việt Nam quy định: “Phat vi pham là sự thôa.<small>Thuận giữa các bên trong hop đẳng theo a bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp</small>một khoản tiền cho bên bt vi phạm “ và Điêu 300 Luật Thương mại Việt Nam.quy định. “Phat ví phạm là việc bên bị vi pham yêu cầu bên vi phạm trả mộtkhoản tiền phạt do vi phạm hop đồng nễu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ.các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này

Tw những cơ sở pháp lý trên, có thể hiểu về khái niệm chế tai phạt vi<small>pham HĐTM trong khoa học pháp lý Lao như sau</small>

“Phat vi pham HĐTM là một chỗ tài được các bên thôa thuận tronghop đồng phù hợp với quy dinh pháp luật, theo đó bên vi pham HĐTM phảinộp phát vi pham cho bên bị vi phạm nhằm muc dich bảo vé quyén và lợi ich<small>chinh đáng cũa bén bị vì phạm trong quan hệ HĐTM“</small>

" Nguĩn Mang Nea QOD), 7 rộ đ hg lợp đầy vb sing

<small>“gi of trnh chip he ng rong oat đồng ương tu, Tapeh Tạ nhân số 9 36</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

* Đặc điểm chế tài phat vi phạm HĐTM:

Chế tai phạt vi pham HĐTM vừa là một chế tai mang tính chất phịng<small>ngừa, nhưng cũng lả chế tải mang tinh chất trừng phat xử lý vi pham HĐTM,do vay, ch tài phạt vi phạm HDTM mang trong minh sự pha trộn nhất định,</small>với những đặc điểm cụ thể như sau:

Thit nhất, chế tài phạt vi pham HĐTM là hình thức trách nhiệm áp<small>chung đốt với bên vi phạm nghĩa vụ trong qué trùnh thực hiện HĐTM đã giao</small>kết. Để phục vụ mục đích kinh doanh va sự phát triển cho chính các chủ thể<small>kinh doanh, thị trường, nên kinh tế pháp luật quy định vẻ nguyên tắc tự do</small>hop đồng và để hợp đồng được thực hiện có hiệu qua, đạt được muc dich của<small>các bên giao kết HĐTM thi khi thực hiện HDTM đó, bên nảo vi phạm nghĩa</small>‘vu đã giao kết thì phải chịu trách nhiệm, hay cụ thể là chế tai phạt vi phạm.<small>HTM ma các bên đã thöa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định pháp</small>luật. Đây là đặc điểm chung của chế tai xử lý vi pham HĐTM nói chung vả<small>chế tài phat vi pham HĐTM nói riêng</small>

<small>Thit hai, tính chất cũa</small> lế tài phạt vi phạm HĐTM là tính cưỡng chếcủa Nhà nước đổi với bên có hành vi vi phạm ngiữa vụ HĐTM để bảo đấmthực hiện nghĩa vụ hợp đồng nhằm bảo dam quyền, loi ích hop pháp của cácbên ham gia quan hệ HBTM. Tính cưỡng ché cia Nhà nước được thể hiện &chỗ thông qua pháp luật, Nha nước quy định về quyền phạt, mức phạt để các.<small>‘bén tham gia quan hệHĐTM théa thuận và ghi nhận trong HTM va áp dungchế tài phat vi pham HDTM đã thỏa thuận khi một trong các bên có hành vipham nghĩa vụ ghi nhân trong HĐTM, xâm phạm hoặc de doa xêm pham đền.quyền, lợi ich hop pháp của các bên còn lại trong HĐTM. Dựa vào sự thỏathuận của các bên vé chế tài phạt vi pham HĐTM, khi vi pham ngiễa vụ</small>HDTM sảy ra, bên bị vi pham được Nha nước bảo đảm để thực hiện việc áp<small>dụng chế tải đã thöa thuận hợp pháp đổi với bên vi phạm nghĩa vụ HDTM va</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>khi bên vi pham ln tìm cách trốn trách thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoăntiên phạt (ch tải) vi pham ngiãa vụ dé thỏa thuận trong HĐTM cho bên bị vi</small>phạm thì bên bị vi pham có quyển tiên hành thủ tục tổ tung tai cơ quan nhanước có thẩm quyền theo quy đính của pháp luật - đó chính là cơ chế bảo.đâm quyển lợi của bên bi vi phạm bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyển

Thứ ba, chế tài phạt vi pham HĐTM chỉ phát sinh Rồi đã có thơa thuận<small>_phù hợp với quy định pháp luật và kh các bên có hành vi vi phạm ngiữa vu</small>của HĐTM Xuất phát điểm của ché tải phạt vi phạm HĐTM là biện pháp "dự<small>phat” nhẩm dim bão trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng khi chưa cóhành vi vi phạm nghĩa vụ, do vay, việc có áp dụng chế tai nay đổi với HĐTM</small>hay không là quyển tu quyết của các bên. Nói cảch khác, chế tải phạt vi phạm.<small>HĐTM chi phát sinh khi các bên đã có thỏa thuận trong HĐTM. Va khíHDTM đã được các bên giao kết hợp pháp, trong có có cả sự hợp pháp trongnội dung vẻ phat vi pham HPTM thi các bên sé rằng buộc nhau bằng chính.quyền và nghĩa vụ theo HĐTM đó. Do vay, ché tai phat vi phạm HĐTM chỉđược áp dụng khi thöa thuên về chế tải nay trong HĐTM là hợp pháp và có</small>thành vi vi phạm nghĩa vụ xảy ra trong thực tế thực hiện HDTM, dẫn đến.<small>quyền của bên còn lai của HDTM đó bi sâm phạm hoặc bi de doa xâm phạm.Nếu các bên khơng có thỏa thuận vé phạt vi phạm trong HĐTM huặc théa</small>thuận vé chế tải phạt vi pham khơng hợp pháp hoặc chưa có hành vi vi phạm.<small>nghĩa vụ hợp đồng thì chế tai phat vi phạm chưa thé khối phat.</small>

That ft, chế tài phat vi phạm HĐTM chi áp đụng khi bên bị vi phạm cóyêu cầu. Đặc điểm nay phan ánh tính chất của đơi tượng vả phương pháp điều<small>chỉnh của pháp luật về nghĩa hợp đỏng là tư do thỏa thuận, tw do đính đoạt.Do vậy, khí phat sinh hành vi vi phạm HTM, bên bi vì phạm có quyển tự do</small>ưa chọn u cầu hay không yêu cầu bên vi pham phải chịu chế tài do hành vi

<small>Bouton Bmhssbn (2017) 18.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

vi pham HETM béi sư vi phạm ảnh hưởng tới lợi ich vật chất của bên bi vi<small>pham và chỉ bên bị vi phạm mới biết được có ảnh hưởng hay không và ảnh.hưởng như thé nào.</small>

Thứ năm, ché tài phat vì phạm HHĐTM mang tính tài sản hay nói cáchkhác là thiệt hại vật chất dành cho bên vi pham nghĩa vụ HĐTM đã giao kếthop pháp. Đây là một đặc điểm đặc trưng của HĐTM, khi mi HĐTM là loạihop đẳng thể hiện quan hệ tài sin, các bên giao kết HDTM lả thương nhân.hoặc có ít nhất mốt bên la thương nhân vì mục đích tim kiếm lợi nhuận, do<small>vây chế tai phạt vi phạm HĐTM trước hết phải thực hiện chức năng tác đông</small>vẻ tài sản đối với bên vi pham", hơn thé nữa đặc điểm nảy cũng phù hợp với<small>thuật ngữ "chế</small>

* Ý nghĩa của chế tàiphạt vi phạm HĐTM:

Có quan điểm như sau vẻ chế tài phạt vi pham: “Phat vi phar không<small>chỉ don giãn là biện pháp bảo đâm thực hiện nghĩa vụ hay hình thức trách</small>nhiệm hợp đồng. hơn thé nita nó ia công cụ pháp If linh hoạt và hữm hiện đắm."ranh cho việc thi hành ding và đây đủ nghĩa vu hop đồng là cơng cụ có thésử dung ngay tức khắc mà Rhơng cần đợi én khi có thiệt hại xay ra..." Sử<small>đã có quan niệm nay là do chế tai phạt vi pham HĐTM là một trong những</small>biện pháp dé bao dim thực hiện nghĩa vụ HĐTM, nó tổn tại độc lập với hìnhthức bơi thường thiệt hai theo HĐTM va đặc trưng của chế tai phạt là sẽ đượcáp đụng khi có hảnh vi vi pham ngiĩa vụ HĐTM ma khơng can tính đến việc<small>hành vi đó đã gây ra thiệt hai thực cho các bên trong quan hệ HTM haychưa. Chính vi vậy, khi một HDTM có thưa thuận về chế tài phạt vi phạm vabi thường thiệt hai hợp pháp và khi áp dung các biển pháp bao đảm thực</small>

<small>> Ngyễn Vide Tý, Ngon Thi Dong (đủ biện, 2020), Giáo wind Lule Thương met Đit New - Tập I</small>

<small>+ 5 lefệ (1619, Tớ al tụ, No Paap Hi, Matacova, 163, trí wong tis Mu: “Nguyễn Mgục hính,</small>

(2007), Chế a tp đồng eng Bộ he Dân ự Tết New, Yb Tưphdp, <sup>Ha Nội, 481"</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

hiên nghĩa vụ hợp đồng này, số tiên phat va bồi thường đổi khi lớn hơn thiết<small>hai thực tế mà bên bị vi phạm phải gánh chịu và từ đó chế tải phạt vi pham.HDTM được coi là một trong những biện pháp có ý nghĩa rat lớn trong việccũng cô quan hệ HĐTM, bảo dim thực hiến HĐTM, nâng cao ý thức thượng,tôn pháp luật về HĐTM của các bên tham gia quan hệ HĐTM. Cụ tỉ</small>

<small>phat vi phạm HĐTM cỏ những ý nghĩa sau:</small>

Thứ nhất chế tài phạt vì phạm HĐTM là cơng cu, biện pháp nâng cao

<small>`, chế tai</small>

J thức, trách nhiệm cũa các bên về việc thực hiện ng)ữa vụ của minh đã giaoTết trong HBTM. Một trong những công cụ bao đâm thi hành pháp luật haythực hiện giao dich, hợp đồng là các hình thức chế tai, bồi thường thiệt hại.Trong quan hệ HĐTM cũng vậy, pháp luật quy định cụ thể về quyển của các.<small>bên trong việc thöa thuận điểu khoản phạt trong HĐTM, giúp cho các bên.tham gia quan hệ HDTM nhìn thay trước được thiệt hại vẻ vật chất sẽ phải</small>gánh chiu néu vi phạm nghĩa vụ đã giao kết trong HĐTM, từ đó điều chỉnh.hành vi của mình cho phù hợp trong q trình thực hiện HĐTM để khơng<small>phải gánh chiu thiệt hại vé vật chất đó.</small>

That hai, chế tài phạt vi pham HĐTM cịn có ÿ nghĩa là bù đắp phannào thiệt hại có thé xdy ra đổi với bền bị vi phạm, đặc biệt là Riủ các bên chỉthéa thiên phạt vì pham mà khơng tha thuận về bồi thường thiệt hai”,<small>Thông thường pháp luật các quốc gia sẽ trao quyển tư thöa thuận về mức</small>phạt, song một số quốc gia lại đưa ra các quy đính để "định hướng”, bằng mộttỷ lệ phan trăm (%) nhật định ma các bên có thé théa thuận để ghi nhận trong.HDTM làm cơ sở phat bên vi phạm nghĩa vu hợp ding để bù đắp vật chất chobên bi vi phạm Chính vi vậy ma có quan điểm cho rằng. “Phat vi phan làmột trong hat hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng không thé mang<small>"Dương Anh Sơn, L2 Thị Bến Tho 009), “Một số jin về nhạt vipham hep ding theo gu Ga cehấp hit Việt Neh”, Tp chi Bo Đọc pháp ý, (),-42-48</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

tinh trừng phạt mà chỉ có chức năng đồn bù. Pháp luật nhiều nước trên thể<small>giới cũng Không coi tính trừng phat là chức năng của phat vi pham. Cách</small>nhìn nhận nay trong pháp luật các nước Tố ràng phù hop với thực tiễn haithông dân sự và thương mai. Trong thực tiễn có những trường hop mặc đủ cóhàmh vi phạm hợp đồng ninng thiệt hại khơng xây ra, nếu bên bt vi phạmtrong trường hop đỏ yêu cầu bên vi phạm trả tiền phat đã thôa thuận trướcthi rố ràng là phù hợp với quy dinh pháp luật hiện hành, vi đỏ là phần tráchnhiệm mà chính các bn đã thôa tinuận trong hop đông "15

That ba, chế tài phat vi pham HĐTM là công cụ dé bảo vệ những cốgắng của các bên đề hình thành nền quan hề HĐTM. bảo vệ quan hệ đối tác;<small>Tăn de, ngăn chăn kip thời vi phạm trong qué trình thuc hiện HĐTM Mục</small>đích HĐTM giao kết là để các bên tim kiêm lợi nhuân thông qua hoạt động<small>hợp tác, thơng thường HDTM thường có giá ti lớn, rất lớn, việc đảm phán.hợp đồng phải trai qua nhiêu giai đoạn đấu tranh, thỏa hiệp mới đạt đượcnhững điêu khoản ghi nhân trong HĐTM đó và nêu khơng có chế tài phạt viphạm thì những cơng sức đêm phán đó sẽ trở nên lãng phí. Hơn thể nữa, chế</small>tải phạt vi phạm HTM cịn là cơng cụ hữu hiệu dé rn đe, ngăn chấn vi<small>pham hợp đồng bằng chính thiệt hai về vật chất dành cho bên vi phạm HĐTM</small>ma không cần xem xét dén yếu tổ bên bị vi pham đã phải gảnh chịu thiệt hạitừ hành vi vi phạm đó hay chưa, tức là các bên đã thay trước được thiệt hai về‘vat chất phải gánh chịu từ khi giao kết HĐTM để khi thực hiện HĐTM điều<small>chỉnh hành vi của mình cho phù hợp, nghiêm chỉnh thực hiện HĐTM, bãodam cho HĐTM được thực đúng, đủ, kịp thời những gì các bên đã thưa thuận.</small>

That te, chế tài phạt vi pham HĐTM cịn thé hién ngun tắc tơn trong<small>théa thud của các bén Tại các quốc gia thừa nhận chễ tài phạt vi phạm,</small>pháp luật thưởng trao quyển cho các bên théa thuén về mức phạt va ghi nhận

<small>“Duong Anh Som, Lễ Thị Bich Thọ 2005), 43-48</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

trong HĐTM. Khi théa thuân đó đã trở nên hợp pháp thi khơng có chun nếu.<small>có vị pham hợp đồng xy ra, bên bi vi pham có quyển yêu cầu đòi một khoản</small>lợi ich vật chất cao hơn mức mà các bên đã théa thuận. Điễu nay có ý nghĩaquan trọng cho chế tai phạt thể hiện được các ÿ nghĩa trên và vừa thể hiện<small>được nguyên tắc tơn trong sư thưa thuận cia các bên trong quan hệ HTM</small>

Tám lại, trong thực té sẽ rat ít bên giao kết HĐTM để tim kiêm lợi<small>nhuận từ các khoản phạt vi phạm HBTM nên việc thỏa thuận vẻ chế tài phạt</small>‘vi phạm, mức phat vi phạm HĐTM chủ yêu nhằm mục đích la để các thỏa<small>thuận trong HĐTM được thực hiện đúng, đủ, kip thời và các bên cing đạtđược mục đích cuối cùng khi giao kết HDTM là lợi nhuân phat sinh từ việcthực hiện đúng, đủ, kịp thời HĐTM đó. Đây mới chính là ý ngiấa quan trongnhất của chế tải về phạt vi phạm HTM va các hình thức trách nhiệm pháp lýkhác về bao dm thực hiên HĐTM.</small>

1.2. Một số van đề lý luận về pháp luật về chế tài phạt vi phạm hop

hiệu lực mang tính uy quyển của nhà nude”. Quan hệ HĐTM cũng khơng

<small>ơng cụ “thép”, có</small>

<small>ngoại lê. Bởi vay, pháp luật về HĐTM chính la nén tăng pháp lý của moi sự</small>

<small>‘ilu Lait Neh vo hep ding và ngoi: họp đầng năm 2008 cũa CHDCND Lio</small>

<small>"Hon Thị Kim Qué (1097), Pip leva đo đức Nob. Chi ase a, Hà Nội, S0</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

thộ thuân tự nguyện, bình đẳng, an tồn, cùng cĩ lợi giữa các cá nhân, tổ

chức trong lĩnh vực thương mại”

ing nhất bao.gồm các quy phạm pháp luật cĩ mối liên hệ mật thiết với nhau vả được sắp.

<small>Pháp luết, bản thân nĩ là một hệ thống, mốt tổng thé</small>

xếp một cách logic, khoa học và khách quan". Pháp luật vẻ HĐTM cũng như

<small>vây, cĩ phạm vi khá rộng, bao gồm tắt cả các van để liên quan tới việc záclập, thực hiện HTM. Va các quy định về chế tai phạt vi pham HĐTM là một</small>tơ phân của pháp luật vẻ HĐTM, được xây dưng để truy cứu trách nhiêm.pháp lý đối với bên cĩ hành vi phá vỡ cam kết giữa các bên, nhằm bảo vệ<small>quyển và lợi ích của các bên trong quan hệ HĐTM.</small>

Trên cơ sở đĩ vả từ quan niém chung về pháp luật, cĩ thể hiểu kháiquát đính ngiấa pháp luật vé ché tai phạt vi phạm HĐTM là “hé thống các<small>ng pham pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhân và bảo đâm thực</small>iện a6 điều chỉnh các quan hơ phạt pháp luật về vi pham HĐTM:

12.2. Khái quát hình thức và nội dung pháp luật về chế tài phạt viphạm hop đơng thương mai

<small>Khi nghiên cứu vẻ pháp luật vé chế tai chế tải phat vi phạm HĐTM,</small>chúng ta nghiên cứu từ câu trúc hình thức (nguồn luật) đến cầu trúc nội dung.(quy định cụ thể). Trong đĩ:

1221. Hình thức cũa pháp luật về chế tài phat vi phạm hop đẳng

<small>Thương mai</small>

Dưới gĩc đơ ngén ngữ, "hình thức" được hiểu là “phaon trù chi phươngthức tén tại và phát triển của sự vật, hién tượng, là hệ thống các mỗi liên hệtương đối bền ving giữa các yêu tổ của sự vật đĩ “21. Với cách tiếp cận nay,

`! Tụ Thị Thánh Hing G019), Due meng pháp dt vé cd tt cov phan hop đồng nong lơ vực Hương

<small>"ra Luận văn hae stLaithoe, Tong Đụ Te‡t Bà Nội HANG</small>

<small>"Ngon Minh Doan, Ngyễn Vin Nica, Nguyễn Vin Động. (tlvNne, Tephap, Hội 211° Ngyẫn Na Ý chủ bản, 1996), Dat Tian nắng Pit, Ne Vănĩ thẳng vẽ lá Nội 35,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>"hình thức pháp luật vẻ chế tai phạt vi pham HĐTM là những dang tổn tại thực</small>tế của quy định pháp luật về chế tài phat vi phạm HETM trong các kiểu nhanước, 1a một phương thức phản ánh ý chí của giai cấp cảm quyên ra bên ngồi.<small>thơng qua việc hợp pháp hố trong các hoạt động làm luật va ban hành luật</small>của các nha nước liên quan đến chế tai phạt vi phạm HĐTM.

<small>Hình thức của pháp luật vé chế tai phạt vi phạm HPTM khả da dạng vacó sự khác nhau tùy theo cách thừa nhên và áp dung các nguồn luật điểu</small>chỉnh về chế tài phạt vi phạm HĐTM của các quốc gia. Ở các nước theo hệthông Common Law như Anh, MY, án lệ là nguồn luật quan trọng, thấm pháncó quyển giải quyết và sáng tao pháp luật. Còn ở những nước theo hệ thingCivil Law nhu Đức, Pháp... thẩm quyền nay của thẩm phan bi hạn chế, án lệ<small>1ä nguôn luật không chủ yếu, khi xét xử chủ yêu dua vào các quy đính của</small>Tuật, văn bản đưới luật. B én canh đó, ở một số quốc gia thi tập quản thương,mai cũng dong vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ thương,‘mai, Chẳng han tại Nhật bản, tập quán thương mai thêm chi còn được uu tiên

áp dụng trước các quy định của BLDS®

<small>Đơi với nước CHDCND Lao, cũng như Việt Nam, hiện nay thửa nhậnnhiều loại nguồn luật khác nhau như văn ban quy phạm pháp luật, tiễn lệ</small>pháp, tập quán pháp... Trong đó, nguồn luật chủ yếu va quan trọng nhất để<small>điều chỉnh quan hé x hội trong các lĩnh vực cia đi sơng xã hội, trong đó cóTĩnh vực thương mai là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nh nước có</small>thấm quyển ban hanh, chứa đựng các quy phạm vé HĐTM nói chung vả chế<small>tải phạt vi phạm HĐTM nói riêng</small>

<small>Hiện nay, hệ thống văn ban quy pham pháp luật của Lao tương đổi</small>phức tạp, với khá nhiều loại văn bản do nhiễu chủ thể ban hảnh Xét về tính.<small>oing Thị Hi Tương C012) Ch rà dow pam hep đẳng Hương mại - Ning vấn đ lý lộn và dcaby Loin nhạc s tật học, tường Đạthọc Luật Ha Nội, Ha Nội ,ø 17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>thứ bac thi nguồn hình thức chứa đựng quy pham pháp luật điều chỉnh phạt vipham HĐTM bao gồm:</small>

- Hiến pháp: Với tư cách la “dao luật cơ bản” của dat nước, Hiền pháp

<small>năm 2015 của nước CHDCND Lao quy định những van để cơ bản, quan trong</small>nhất về quyên của ca nhân, cơng dân, tổ chức, trong đó có qun tự do lanh.doanh Đây chính là nên tang pháp lý cao nhất đảm bảo cho quyển tư do hợpđồng, tư do théa thuân các chế tai bão dim việc thực hiện HĐTM, chế tai gắn.<small>với trach nhiệm pháp lý của các bên trong quan hệ HBTM khi có hành vi vipham HĐTM.</small>

<small>~ Bộ luật Dân sự: Với tư cách là bô luật “sarong sống" của lĩnh vực</small>

<small>dân sự, BLDS năm 2019 của nước CHDCND Lao điều chỉnh moi quan hệhợp đồng dén sự, trong đó có quan hệ HTM (trừ trường hợp quan hệ hợp</small>đẳng đó đã được điều chỉnh béi một dao luật đặc thủ riêng)”. Cu thể hóa các<small>quy định của Hiển pháp vẻ quyển tư do kinh doanh, tự do hợp đồng vả quyềnđược bao vệ quyển và lợi ích hợp pháp khõi các hảnh vi vi phạm, BLDS đã</small>ghi nhân vẻ hop đông, quyên và nghĩa vu của các bên trong việc giao kết,<small>thực hiện hop đồng và các chế tài bao đầm việc thực hiện HĐTM, ch tai xử</small>lý hảnh vi vi pham HĐTM. Do vay, các van dé vẻ HĐTM và chế tai phat vi<small>pham HĐTM được thực hiến theo quy định trong đạo luật chung nay.</small>

<small>~ Các đạo luật chuyên ngành: Với một số loại hợp đồng đấc thủ được</small>

<small>điều chỉnh bởi các dao luật chuyên ngành (luật riêng), thi việc áp dụng cácchế tài zử lý hành vi vi pham HĐTM, trong đó có chế tài phạt vi pham sẽđược wu tiên áp dung, Tuy nhiên, theo nghiền cứu của tác giã, hu như cácđao luật chuyên ngành hiện nay (như Luật kinh doanh bat động sin, Luật Xây</small>đựng, Luật Ngân hảng thương mại)... khơng có quy định cụ thể về chế tài

<small>oe Lait và Kho hạc Chish vị - Đại hóc Quic g Lie 2020), Gio oi Lule Tương ma Lio, tần.suing Lie) Neb Vông Chin, hủ đồ Ving Chin, 25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>phat vi phạm mà chỉ quy đính trong nội dung hop ding cẩn có một số điềukhoăn liên quan tới việc đảm bao thực hiện hợp đồng vả hệ quả phát sinh khi</small>vi phạm HĐTM. Do vay, quy định vé chế tai phat vi phạm trong các lính vực<small>chuyên ngành cũng sẽ tuân theo quy định chung của BLDS</small>

1222. Nội dung của pháp luật về chế tài phạt vì phạm hop đồng

<small>Thương mại</small>

<small>Các hình thức chứa đựng quy phạm pháp luật, mắc dit có sư khác nhau.đổi tương, phạm vi điều chỉnh song déu có mơi liên hé mật thiết với nhau vớitrung tâm là các quy định liên quan tới vẫn để áp dụng chế tài phạt vi pham.</small>

<small>khi có hành vi vi phạm HĐTM. Nói cách khác, nội dung của pháp luật vẻ chếtải phat vi phạm HĐTM chỉnh là nội dung các quy phạm pháp luật do nhànước ban hành hoặc thừa nhân diéu chỉnh việc áp dụng chế tải phạt vi pham.khi có hành vi vi phạm HĐTM, từ đó bảo về quyền va lợi ích chính đăng cia</small>các bên trong HĐTM. Tuy vào quan điểm lập pháp, phong tục tập quán cũng.như các điêu kiên kinh té - xã hội ma pháp luật mỗi quốc gia có sự diéu chỉnh.<small>về vẫn để áp dụng chế tải phat vi phạm HM khác nhau. Song, tựu chung lại</small>có thé thấy các quy định nay thường tập trung vào một số van dé quan trongchủ yếu như:

Thư nhất, căn cứ áp dung chỗ tài phat viphạm HĐTM.

<small>Khi có hành vi vi pham HBTM sảy ra, pháp luật cho phép bên bị vipham nghĩa vụ được quyển áp dụng các hình thức chế tải phù hợp đổi với bên.</small>có hành vi vi phạm nghĩa vụ nhằm khắc phục hoặc dé bù lợi ích bị vi phạm.Điều nay thể hiện “thái 46” của Nhà nước đổi với hanh vi phá vỡ théa thuận.<small>của một bên, ảnh hưỡng tiêu cực đến lợi ích cia bên cịn lại trong HĐTM va</small>thêm chỉ có những hệ lụy đơi với sự phát triển kinh tế - zã hội”!, Tuy nhiên,

<small>Ikea Lao và Pit Mm đi gốc đ so sd Loin in ac si Lut học, tường Đạ học Thật Ha Nội EaNeue</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>do phạt vi phạm HĐTM là một chế tai tai sin tác đồng vao kinh tế của bên bi</small>áp dụng chế tải, do vậy, không phải bat kỷ trường hop nao cử có hảnh vi vipham nghĩa vụ xảy ra là các bên được quyển yêu câu phat. Để vừa bảo vệ<small>quyển lợi của bên bị vi phạm, vừa dim bao tương xing với trách nhiệm củaia, khi thừa nhân chế tải phat, cũng đã ghi</small>nhận các căn cứ cẩn va đủ để các bên có thé van dung điều khoản phạt này.<small>‘bén vi pham, pháp luất các qu</small>

Qua nghiên cứu quy định pháp luật các quốc gia cho thay, một sô căn cứ dé<small>áp dụng chế tải phạt này bao gồm: () Xay ra hảnh vi vi phạm HĐTM. Với tưcách biên pháp đảm bao thực hiền nghĩa vụ, phat vi phạm là biển pháp chế tài</small>đẳng thời là hình thức trách nhiệm hợp đồng nên chỉ khi có hanh vi vi phạm<small>HDTM say ra thi điều khoản phat vi phạm sẽ được "khỏi đông" ngay tức</small>

khắc ma khơng cân doi đến khi có thiệt hai xảy ra’, (ii) Các bên có quan hệ

<small>HDTM có hiệu lực vả thỏa thuân điều khoản phat vi phạm HĐTM không trái</small>với quy định pháp luật, (ii) Không rơi vào các trường hợp mién trách nhiêm.

<small>Thit hai, mức phat vi phạm HĐTM.</small>

<small>Phat vi pham HBTM là một trách nhiém vật chất ma theo đó, bên bị viphạm có quyển yêu cầu bên vi phạm trả một khoăn tiên phạt nhất định do vipham HTM. Có hai cách thức ân định chế tai này, một lả pháp luật én đính.mức phat cho các hành vi vi phạm HTM, hai là các bên thöa thuận về việc</small>

áp dụng chế tải và mức phat. Hiện nay, đa s6 pháp luật các quốc gia déu ghi

<small>nhận vé quyền thỏa thuận của các bên trong viếc ẩn định mức phạt vi phạm.HDTM, một mat vừa đảm bao quyển tư do hợp đồng, mặt khác cũng nhằm.đâm bao ý thúc trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụHĐTM. Song, vẻ khung phạt trong pháp luật các quốc gia lại có sự khác biệtnhất định. Nhiễu quốc gia như Công hia Pháp, Đức, Thuy Sĩ... không không,</small>

<small>Bein Táo Nguyễn ag</small>

<small>° Bổ Vin Ta (2022), Cd tt do vipa Dp để vce nến áp đang tet ede Td in đến rn đa‘nth Be Lắp run vinta st học, Hoa Tuật~ Đụ học Que ga Ha NG, Ha NG 39</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>chế mức phạt ma cho phép các bên tư do thỏa thuận mức phạt theo nhu cầucủa các bên, nếu mức phạt quá cao khơng cơng bằng thì cơ quan tải phán</small>(Toa án, Trọng tài) được quyền điều chỉnh cho phủ hợp. Trong khi đó, một số

quốc gia khác như Việt Nam, Bỏ Bao Nha, Mexico, Bolivia...” lại én định.

<small>mức phạt t6i đa đổi với vi pham HĐTM, ngiĩa la, các bên có quyển thỏa</small>thuận mức phạt nhưng phải ở trong mức pháp luết cho phép. Mỗi cách thứcquy đính có những ưu và nhược điểm riêng, nhưng việc pháp luật giới hanmức phạt đang gây nhiều tranh cãi bởi sự không phù hợp với thực tiễn hoạtđông thương mai vả “kho thể giải thích một cách thuyết phục khí soi ri vao

nguyên tắc tự do hợp đồng".

That ba, các trường hợp miễn trách nhiệm đối với phạt vi pham HĐTM.Miẫn trách nhiệm là việc bên có quyển trong HDTM khơng áp dung<small>một phan hoặc tồn bộ trách nhiệm cho bên có nghĩa vụ khi bến nay có hảnhvi vi pham HĐTM. Vé nguyên tắc, việc quyết định có áp dụng trách nhiémđổi với tiên vi pham hay không lả quyển của bên bị vi phạm, vì trách nhiệm.pháp lý do vi pham HĐTM là trách nhiệm mà bên bi vi phạm áp dung cho</small>‘vén vi phạm, ma ngay cA cơ quan nha nước có thẩm quyển cũng khơng đượcquyết định việc miễn, giảm trách nhiệm này. Tuy nhiên, vẫn có những trườnghợp khơng có chủ thé bị vi phạm quyết định mã trong quá trình thực hiện<small>HDTM, bên vi phạm nghĩa vụ gặp phải trường hợp (sự kiện bat khả kháng,‘rd ngại khách quan...) ma bất kÿ người nào khi gấp điều kiên tương tự như</small>vây cũng không thé nào thực hiện nghĩa vụ HĐTM, thi đó là trường hợp

khơng thực hiện ngiĩa vụ HĐTM ma không vi pham nghĩa vu, Pháp luật đa

<small>số các nước déu thừa nhận va ghi nhận sự tổn tại khách quan của một số</small>

© Naf Ti Đức Tầm C017), Củ rã phat vi pe Đạp đổ đi gức đồ kh lọc phíp hột Tà à

<small>hành S3, 42-47</small>

<small>"rung Đụ học Luật Tp. Hồ Chí Ma G012), Giáo nồi phế lát thong mai hờ bóa và ch tụ,NO Hang Đức 426.827.</small>

<small>° 14 Ty Toy 70</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

trường hợp cần được miẫn trách nhiệm đối với vi phạm HĐTM, đồng thời,cũng thừa nhận quyển tự do thỏa thuận miễn trách nhiệm của các bên nếu.

théa thuận nay không trái luật va trật tự công cộng”

hit ft, về mỗi quan hệ giữa phat vi pham HĐTM và các chả tài khácTrong thực tế, sự suất hiện của nhiêu loại hình thức chế tai đẳng nghĩavới việc các bên có nhiều sự lựa chọn, va mỗi bên thường muốn lựa chọn ap<small>dụng hình thức ch tài có lợi hoặc mang lại lợi ích tối đa cho mình. Theo lễthơng thường, những loại chế tải không logic, trải ngược nhau về hậu quả</small>pháp lý thì khơng thé cing áp dung được, bên cạnh đỏ, có những hình thứcché tải tùy nghỉ hay bản chat tương tự nhau lại có thé cùng được áp dụng”,

Tuy nhiên, sự kết hợp của các chế tải củng mang tinh chất tài sản có thể<small>trỡ nên quá mức so với thiét hai va gây ra những hậu quả tiêu cực đổi với bên.</small>‘vi phạm HĐTM. Chinh vi vậy, để các bên có cơ sở vận dung để thỏa thuận<small>với nhau những chế tai làm sao vừa phủ hợp quy định pháp luét, vừa hợp lý,đâm bao cân bằng lợi ich các bên, pháp luật một số quốc gia đã có những điều</small>khoản ghi nhận mối quan hệ giữa các hình thức chế tai nảy. Chẳng hạn, pháp<small>uất thương mai Việt Nam hiện hành đã quy định vé méi quan hệ giữa chế taiphat vi phạm và một số chế tải khác, đặc biết là với chế tải cùng mang tínhchất tai sản như bồi thường thiệt hai theo hướng. Nêu khơng có điều khoảnphạt vi phạm thì bên bi vi phạm chỉ được yêu céu bồi thường thiệt hại, cơn.</small>néu có diéu khoản phạt thì bên bị vi pham có quyền kết hợp áp dung cả haichế tải này, Pháp luật một số quốc gia Châu Âu lục dia lại ghi nhận việc phatvĩ pham đương nhiên thay thể ché tai béi thường thiệt hại, nghĩa là bên bi vi<small>pham chỉ có quyền áp dung chế tai phạt vi phạm nêu các bên đã có théa thuận.</small>vẻ phạt vi phạm Một số quốc gia Châu Âu khác như Đức hay Áo lai quy đính.

`” Nggễn Bi Lng G017), Gá đt a tí pe op đồn ng vụ vo pháp ke Đột Net rên

<small>xi tục ef Luho: Khoa Lait - Đụ hạc Quốc ga Hà Nộu Hs Mộ + 26</small>

<small>Thu Sopluoobay,tH,t.44</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

‘bén cạnh khoản tiên phạt, bên bị vi pham cịn có thể yêu cau bôi thường thiệt<small>hai hoặc yêu cầu bên kia chịu trách nhiêm khoăn thiệt hại thực tế vượt quá</small>khoản tiên phạt đã thỏa thuận. Ngược lại, một số quốc gia, chẳng han như.<small>Lao, lại không quy định vẻ mỗi quan hê giữa phạt vi phạm và các chế tai</small>khác, đặc biệt là các chế tải mang tính chất tài săn như béi thưởng thiệt hại,<small>tồi thường ân định trước. Điểu nay đông nghĩa với việc, vẻ nguyên tắc, cáctên tham gia ký kết hợp đồng có quyển thỏa thuân áp dụng với nhau một</small>hoặc nhiều hình thức ché tài trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

<small>1.2.3. Sơ lược quả trình hình thành và phát</small>

hat vi phạm hợp đồng thương mại tai mước Cộng hòa dân chủ nhân din<small>ào qua các thời kj</small>

<small>Cũng như các nước xã hội chủ nghĩa anh em, nước CHDCND Laocũng trải qua một thời kỹ kinh tế tập trung kế hoạch hóa với các hợp ding</small>

kinh tế nhằm thực hiện các chỉ tiêu ké hoạch của nha nước”, Lúc nay, có hai

chế tai xử lý vi pham hợp đồng kinh tế được thừa nhân với hai bản chất khác<small>nhau. Trong khi chế tải béi thường thiệt hại được xem là chế tai dân sự nhằm.</small>‘bi đấp thiệt hai thực tế cho bên bị vi phạm, thi chế tai phạt vi pham hợp đẳngJai là một chế tai hành chính nhằm cũng cổ kỷ luật hop đẳng, kỹ luất kế hoạch.của nhà nước. Điểu nay được thể hiện ở các khía cạnh: (i) Chủ thể được.quyền áp dụng biên pháp phat vi pham hop đồng là Nhà nước mả không phải1a bên bị vi pham, Gi) Thời điểm áp dụng chế tài nảy ngay từ khi các bên.chưa ký kết hop đông, thể hiện ở việc khi các bên phải nộp phạt nêu tr hoãn,từ chỗi ký kết hợp đồng kinh tế, đồng nghĩa với việc vi pham kế hoạch nhanước, đi) Mức phat được ấn định một khung cụ thể va dua trên gia trị của<small>hợp đồng kinh tế (chính là chỉ tiêu kế hoạch của Nha nước) chứ không phải</small>dua trên mức độ va tinh chat hành vi vi phạm hợp đồng. (iv) Số tiền phạt hợp

<small>n pháp luật về chếi</small>

<small>‘hoe Thật ví Ehokhọc Chisht-Beiboc Quốc gi Lio td. 221</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

đẳng được nép ngôn sách nha nước chứ không chi trả cho bên bị vi phạm”.

Mặc dù bản chất của chế tài phat vi phạm lúc nay mang năng “dầu an hành.chỉnh”, có sự khác biết với chế tải phạt vi phạm của pháp luật thể giới, song,việc ghi nhận chế tai phat vi pham hop đồng đã tạo nén tang cho sự phát triển

của pháp luật vé chế tài xữ lý hành vi vi phạm HĐTM sau nay

Kế từ năm 1986, khi Lao bắt dau quá trình đổi mới, xây dựng nên kinh.tế thi trường dân chủ nhân dân. Sự thay đỗi về kinh tế - xã hội đã doi hoi sựthay đỗi về cơ chế quan lý kinh tế - xã hội từ mệnh lệnh, quyết định hành.<small>chính sang quản ly bang pháp luật. Bởi vay, tai Đại hội Đăng toàn quốc lin</small>thứ IV (1986), Đăng Nhân dân cach mang Lào đã xác định quan điểm “Nad

nước định ra các đạo luật” nhằm quần lý các Tĩnh vực đời sống xã hội”, Trên

cơ sở đó, Bang, Nha nước và nhân dân Lao đã bắt tay vào công cuộc chuẩn<small>bi, xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh các van để của đời</small>sống kinh tế - 34 hội. Đối với lĩnh vực hợp đồng cho dén nay đã tải qua 03giai đoạn hình thành, phát triển, được đánh dầu bởi các đạo luật quan trọng lả<small>Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2008 với sự ra đời của hai đạo luật điểnchỉnh các quan hệ hop đẳng đầu tiên là Luật Hợp đồng số 02/90/SPA và LuậtNgiấa vụ ngoài hop đồng số 08/00/SPA năm 1990, giai đoạn tir năm 2009đến năm 2018 khi Luật Nghia vụ hợp đồng va ngoài hợp đồng năm 2008 số0L/NA năm 2008 có hiệu lực thí hành, và giai đoạn từ năm 2020 đến nay vớisự điều chỉnh của BLDS số 55/NA năm 2019 - Bộ luật đầu tiên điều chỉnh</small>chung về các van đề trong linh vực dân sự (bao gồm cả thương mại)

Mặc dù trai qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung nhưng một quan điểm xuyên.<small>suỗt của các nba lâm luật Lao trong tất cả các đạo luật trên đây là việc chế taiphat vi pham luôn được ân định với tư cách là một chế tai bao đăm thực hiện.</small>

Braue oun, Ud, -39

<small>"Ena Sora,</small>

<small>gu quyát cia Đạtbội Đăng toàn quốc lần deb TV cũa Bing Nhin din Cichmamg Lio ấm 1996</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

‘hop đồng. Quan điểm nay khá tương tự và chịu anh hưởng bởi pháp luật cácnước theo dòng họ pháp luật Châu Au lục dia và được lý gidi bởi việc tại thờiđiểm các bên thỏa thuận chế tai phạt vi phạm thi chưa có hành vi vi phamnghiia vu xảy ra, việc xây dựng chế tải suy cho cùng la để dam bão việc thựctiện hợp đông được diễn ra nghiêm chỉnh chứ khơng phải để trừng trị như chế<small>tải hình su, Do vay, trong pháp luật Lao, phat vi phạm được đặt ở nhóm các</small>biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng chit khơng phải nhóm các biện pháp<small>xử ly khi có hành vi vi pham hợp đồng do chế tài này mang ý nghĩa phịng</small>

ngừa, giáo dục, rin đe thơng qua chức năng đến bo.

Tuy vay, qua nghiên cứu tiên trình phát triển của hệ thông pháp luậtđiều chỉnh các van để về HDTM cũng cho thấy một số thay đổi trong nội<small>dung quy định vé chế tai phạt vi phạm nay như sau:</small>

Trong giai đoạn từ năm 1900 đến năm 2008 mắc di có hai đạo luật<small>cing điểu chỉnh các vẫn để vé quan hệ hợp đồng (bao gồm cả quan hệHĐTM) nhưng chế tải phạt vi phạm - với tw cách lả một trong những biện.pháp bao đầm thực hiện hop đồng chỉ được quy định trong Luật Hợp đồng,cịn Luật Nghia vụ ngồi hợp đồng chỉ điều chỉnh các vấn để liên quan tới chếtải bi thường thiệt hai (bao gém thiệt hai do vi phạm HTM), Trong LuậtHop đồng năm 1990, chế tai phat vi pham được cùng với các quy đính làm cơ</small>sỡ cho các bên thực hiện quyển tu do giao kết hợp đẳng, đã quy định về biện<small>pháp phạt với tư cách là một trong những biên pháp bảo dim thực hiện hợpđẳng (Điều 24). Tuy nhiên, xuất phat từ điều kiện đất nước đang trong qua</small>trình chuyển đổi và trình độ dân trí ma lúc nảy, việc áp dụng mức phạt vẫn.<small>phải theo quy định pháp luật cu thé, trường hợp pháp luật khơng có quy định.vẻ mức phạt thi các bên mới được thöa thuận về mức phat (Điều 31). Sau nay,</small>

<small>anna Sonat 019), Pg ý</small>

<small>‘pip loền Điện Lada vin tạc hột hạc (bin ông Lào), we Luật vi Kho học Cha tì Đạthộc Quốci Lio, ido Ving Chăn 25,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>hai dao luật này đã được hợp nhất thành Luat Ngiĩa vụ hop đẳng và ngoáihợp ding số O1/NA ngày 08/12/2008. Tuy nhiên vé cơ bản, đây chỉ là sự</small>chỉnh lý về mặt kỹ thuật bdi đạo luật năm 2008 vẫn kể thừa nối dung các quyđịnh của Điều 24, Điều 31 Luật Hợp đông năm 1990 Khi quy định về chế tải<small>phạt vi phạm tại Điều 34 và Điều 36 luật này.</small>

Kế từ sau năm 2010, dat nước Lao chuẩn bi những diéu kiện để chính.<small>thức trở thảnh thành viên của WTO, hội nhập kinh tế quốc tế với việc ký kếtnhiễu hiếp ước song phương, đa phương trong lĩnh vực các thương mai, đầu.tự: Bồi cảnh nay đã đi hỏi hệ thông pháp luật trong nước phải được ra soát,</small>diéu chỉnh cho phù hop với yêu cẩu mới, tiêm cân với pháp luật quốc tế.Đồng thời, thực tiễn trong nước cũng cho thấy nhiều bắt cập từ việc có quá<small>nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành diéu chỉnh các vẫn để dân sự, trong đócó HĐTM, gây nên những mâu thuẫn, chủng chéo, bat hợp lý khi ap dung vàocuộc sống Do vậy, Nhà nước Lao đã khõi đơng q tình cdi cách pháp luậtvới việc xây dung bô luật dân sự đầu tiên của đất nước,</small>

<small>Sau hơn 06 năm lây ý kiến và soạn thio, Dự thảo BLDS đã được Quốc:hội thông và được Chủ tịch nước ký Sắc lênh vẻ việc áp dụng bô luật vào</small>ngày 18/01/2019 (có hiệu lực kể từ ngày 27/05/2020). Cùng với những quy<small>đính mới vẻ quyển nhân thân của cá nhân, địa vị pháp lý của pháp nhân,BLDS Lao đã hợp nhất các quy định điều chỉnh quan hệ dân sự cơ bản như táisản, quyền sỡ hữu, quan hệ hợp đỏng, hơn nhân — gia đỉnh, sỡ hữu trí tue,thửa kế va một số vấn dé liên quan đến quan hệ dân sự tại các Luật chuyên.</small>ngành (trong đó có Luật Nghĩa vụ hợp đồng và ngồi hop đồng năm 2008)“quy về một mdi” để đâm bao sự thong nhất trong áp dụng.

Trong đó, phạt vi phạm - chế tai truyền thông van được ghi nhận là mộttrong các biện pháp để bảo dam việc thực hiện hợp đồng (bao gồm HĐTM).<small>Hom nữa, trên cơ sở tham khảo pháp luật quốc tế va các quốc gia, các nhà làm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

luật Lao đã có nhiều sửa đổi, bổ sung liên quan chế tai nay, chẳng hạn: Định.<small>nghĩa “phat vi phạm” được xây dưng theo hướng khái quát hơn la biện phápáp dung đối với bên vi phạm hợp đổng thay vi cách quy đính liệt kê các</small>trường hợp ap dung chế tai phạt vi phạm, khắc phục tinh trang “via thừa, vừa<small>thiếu” như trước đây. Đông thời, việc có ap dung chế tai nay hay khơng vàmức phat bao nhiêu là theo thöa thuận của các bên, dm bảo không vi phạm.</small>pháp luật và các quy định có liên quan. Điều này thể hiện sự thay đổi tư duy.của các nhà làm luật Lao từ vẻ bản chất của chế tài phạt vi pham từ mang dầu<small>ấn chế tài hành chính thảnh một chế tải dân sự, quan triệt và dim bao tối đanguyên tắc tôn trong quyển tự do của các bén trong quan hệ dân sự (bao gồm.</small>quan hệ HĐTM). Tuy vay, vẫn còn những han chế, bắt cấp trong quy đính.của các đạo luật cũ mà BLDS hiện hành vẫn chưa khắc phục triệt để khiểncho việc van dung quy định pháp luật để théa thuôn và áp dụng ché tai phạt vi<small>pham HETM nay sinh một sổ bat đồng, tranh cdi trên thực tế, địi hồi phải có</small>những giải pháp mang tính khả thi hơn cả về quy định pháp luật lẫn thực tiễn.<small>cho “bai toán” này,</small>

Kết luận Chương 1

<small>Phat vi pham HBTM là một chế tải dân sự nhằm dim bao trách nhiệmthực hiến ngiấa vụ HĐTM, đồng thời, bù đắp những thiệt hai về mặt lợi ichkhi có hành vi vi pham HĐTM. Tuy nhiên, do trong chức năng, bản chất của</small>chế tai này ngồi tính đến bù cịn có tính trừng phat nên trong khoa học phápý và pháp luật thực định thé giới vẫn còn những bất đồng trong việc có cần.<small>thiết phải ghi nhận ch tài phạt vi pham hay không? Đôi với các quốc gia thừanhận chế tai phạt vi pham (trong đó có pháp luật Việt Nam và Lao), các quốcia hấu hết déu ghi nhân đây là chế tai được thiét lập trên cơ sở théa thuậncủa các bén trong HĐTM nhằm dim bão tối da nguyên tắc tư do hợp dingtrong nên kinh tế hiên đại. Tuy vay, do đây là chế tai tác động trực tiếp tới</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

kinh tế của bên vi phạm, ding thời chỉ cẩn xác đính được hảnh vi vi pham.HBTM sảy ra là bên bi vi pham có quyển yêu cẩu áp dụng chế ta <small>nay chứkhơng cần tính đến việc thiệt hai đã xảy ra hay chưa, nên pháp luật các quốc</small>gia đã có những quy định chat chế vẻ các căn cứ để áp dụng chế tài phạt, mức.phat, về những trường hợp được miễn trách nhiệm phạt vi phạm cũng như<small>mối quan hệ giữa phạt vi phạm va các chế tải mang tính chất tai sản khác</small>Đây chinh là cơ sở để tác giả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thực trang phápluật và thực tiễn áp dung pháp luật vé chế tải phat vi pham HĐTM tại nước<small>CHDCND Léo trong Chương dưới đây.</small>

</div>

×