Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TUẤN ĐẠT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.15 KB, 86 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

CHUN NGÀNH: KẾ TỐN

KHĨA 2016 – 2019 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

<i>ThS. CAO THỊ HOÀNG TRÂM MSCB: ……… </i>

<i>Quảng Nam, tháng 5 năm 2019 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2015 – 2017 29 Bảng 2.2 Bảng phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn của cơng ty

qua 3 năm

31

Bảng 2.3 Tính tự chủ và ổn định tài chính của cơng ty 34 Bảng 2.4 Phân tích chung tình hình sử dụng vốn lưu động 36

Bảng 2.6 Bảng phân tích chi tiết cơ cấu vốn lưu động 39 Bảng 2.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng khoản phải thu 42 Bảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho 43

Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 49 Bảng 2.11 Tình hình cân bằng tài chính giai đoạn 2015 - 2017 55

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.3 Trình tự ln chuyển chứng từ tại cơng ty 27

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu – lợi nhuận 30 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu và tăng trưởng tài sản 32 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn 33 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu vốn lưu động của công ty 38 Biểu đồ 2.5. Sự biến động khoản phải thu khách hàng 41 Biểu đồ 2.6. Nguồn hình thành vốn lưu động 47 Biểu đồ 2.7. Cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty 47 Biểu đồ 2.8. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động 52 Biểu đồ 2.9. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 53 Biểu đồ 2.10. Hệ số sinh lời của vốn lưu động 55

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ... 1

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục tiêu của đề tài ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ... 2

5. Đóng góp của đề tài ... 3

6. Cấu trúc đề tài ... 3

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG ... 4

1.1. Cơ sở khoa học về phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ... 4

1.1.1. Khái niệm kết cấu và vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp ... 4

1.1.1.1.Khái niệm ... 4

1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động ... 5

1.1.1.3.Vai trò của vốn lưu động ... 5

1.1.1.4. Phân loại vốn lưu động ... 6

1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ... 12

1.1.3.3. Phân tích kết cấu của vốn lưu động ... 14

1.1.3.4. Phân tích tốc độ phát triển của vốn lưu động ... 14

1.1.3.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ... 15

1.2. Tổng quan tài liệu ... 17

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN TUẤN ĐẠT ... 19

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Tuấn Đạt ... 19

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển cơng ty Cổ Phần Tuấn Đạt ... 19

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ... 21

2.1.2.1. Chức năng ... 21

2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty... 21

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ... 22

2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty ... 22

2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ... 23

2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của cơng ty cổ phần Tuấn Đạt ... 24

2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Tuấn Đạt ... 28

2.2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ... 28

2.2.2. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty... 30

2.2.3. Phân tích tính tự chủ và tính ổn định tài chính của cơng ty ... 34

2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty ... 35

2.2.4.1. Phân tích chung tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty ... 35

2.2.4.2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty ... 36

2.2.4.3. Nguồn hình thành vốn lưu động ... 44

2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thơng qua các chỉ tiêu ... 48

2.2.5.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động... 50

2.2.5.2. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động ... 53

2.2.5.3. Chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động ... 53

2.2.6. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của cơng ty ... 55

2.2.7. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty ... 60

3.2.1. Giải pháp 1: Mở rộng thị trườngMở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh để hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành liên tục, nâng cao chất lượng sản phẩm ... 61

3.2.2. Giải pháp 2: Chính sách giá hợp lý ... 64

3.2.3. Giải pháp 3: Giải pháp về marketing ... 65

3.2.4. Giải pháp 4: Đầu tư mở rộng hệ thống nhà kho mua sắm thêm thiết bị máy móc chuyên Dùng cần thiết, bảo dưỡng máy móc theo định kỳ, nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, đào tạo và nâng cao trình độ nhân viên, tăng năng suất lao động ... 65

3.2.5. Giải pháp 5: Nhận liên doanh liên kết ... 68

KẾT LUẬN ... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO... 71 PHỤ LỤC

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, do sự biến động của kinh tế Thế giới vì thế kinh tế Việt Nam cũng chịu một phần ảnh hưởng. Đứng trước nền kinh tế đang gặp khó khăn, các chủ doanh nghiệp ln tìm cách để tiếp tục phát triển và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình.

Các doanh nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập, phải tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm trước kết quả họat động kinh doanh của mình để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đạt được điều này bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề vốn, cách sử dụng và quản lý nguồn vốn của mình như thế nào để quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có đối tượng lao động. Lượng tiền cung ứng để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động đó chính là vốn lưu động

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu vốn lưu động đối với các doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn. Một mặt vì các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp ngoài nước, nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn lưu động sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn đặc biệt là vốn lưu động, do vậy sự cạnh tranh ngay cả trên thị trường vốn lưu động cũng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn

Vì vậy, việc phân tích vốn lưu động giúp doanh nghiệp đánh giá về tình hình sử dụng vốn, nghiên cứu những nhân tố khách quan và chủ quan

ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động dựa trên cơ sở đó để đưa ra những giải pháp khắc phục những nhân tố ảnh hưởng xấu, phát huy những nhân tố thuận lợi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Tuy vốn lưu động của Công ty được sử dụng hiệu quả nhưng vì do sự vận động phức tạp và do trình độ quản lý cịn hạn chế nên hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt được như mong muốn. Đây là một vấn đề nan giải đối với doanh nghiệp. Chính vì vậy, với kiến thức đã tích lũy được trong thời gian học tập và tìm hiểu sơ khảo thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

trạng sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần tuấn đạt em quyết định chọn đề tài

<i>“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Tuấn Đạt” làm đề </i>

tài tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu của đề tài

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần Tuấn Đạt

- Đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần Tuấn Đạt, rút ra những ưu điểm và hạn chế. Đồng thời tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó

- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm cải thiện tình hình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của cơng ty, góp phần gia tăng lợi nhuận cho công ty cổ phần Tuấn Đạt

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Tuấn Đạt

+ Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu là 3 năm: từ năm 2015 đến năm 2017

- Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần Tuấn Đạt Địa chỉ: Tại khu công nghiệp Trường Xuân – TP Tam Kỳ -Quảng Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin chủ yếu từ các báo cáo tài chính trong nội bộ cơng ty qua các năm 2015, 2016, 2017.

- Phương pháp trao đổi, phỏng vấn cán bộ cơng ty để tìm hiểu về phương hướng hoạt động của công ty. Trao đổi với kế toán để biết kết quả hoạt động kinh doanh.

- Phương pháp so sánh để phân tích từ chi tiết đến tổng hợp, dùng phương pháp tương quan xem xét xu hướng biến động của các tài sản qua các năm 2015, 2016, 2017 trên cơ sở đó để phân tích vốn lưu động của cơng ty cổ phần Tuấn Đạt

- Phương pháp xử lý dữ liệu trên Excel.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

5. Đóng góp của đề tài

Việc thu thập và phân tích tình hình sử dụng VLĐ là rất cần thiết và thiết thực, giúp cho cơng ty có được những quyết định đúng trong việc đầu tư kinh doanh ngày một tốt hơn.

Ý nghĩa khoa học: Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về vốn lưu động và giải pháp trong vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

Ý nghĩa thực tiễn: Nhờ việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà doanh nghiệp có thể tìm ra các nguyên nhân, tồn tại, khó khăn và kịp thời có biện pháp khắc phục cũng như kiểm sốt rủi ro.

6. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Tuấn Đạt Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Tuấn Đạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

1.1. Cơ sở khoa học về phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.1.1. Khái niệm kết cấu và vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1.1.1.Khái niệm

Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động ra cịn phải có đối tượng lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào q trình sản xuất khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu và chỉ có thể tham gia một chu kỳ sản xuất này. Vì vậy tồn bộ giá trị của đối tượng lao động được dịch chuyển toàn bộ một lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện.

Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận: Một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ), một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, CCDC ...). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động sản xuất.

Ngồi ra, q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với q trình lưu thơng như chọn lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm, thanh tốn ... và những tài sản nằm trong quá trình lưu thơng như hàng hoá chưa tiêu thụ, các khoản tiền phát sinh trong lưu thông gọi là tài sản lưu thông. TSLĐ trong quá trình sản xuất và TSLĐ trong q trình lưu thơng thay chỗ nhau vận động không ngừng nhằm đảm bảo q trình tái sản xuất được liên tục. Do đó, doanh nghiệp nào cũng cần một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản này, số tiền ứng trước về những tài sản đó gọi là vốn lưu động.Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.

Có thể định nghĩa vốn lưu động theo cách khác: VLĐ của doanh nghiệp là các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn như tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng 1 năm.Hay vốn lưu động là số vốn mà doanh nghiệp phải ứng ra để tạo nên tài sản lưu động, giúp doanh nghiệp tiếp tục các hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

động kinh doanh. Để tính vốn lưu động, ta lấy tài sản hiện tại trừ đi nợ ngắn hạn. Trong trường hợp tài sản hiện tại ít hơn nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp được coi là thiếu vốn lưu động hoặc thâm hụt vốn lưu động.

Trong doanh nghiệp việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trị rất quan trọng. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản lý vốn lưu động có hiệu quả khi với một khối lượng vốn không lớn doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển vốn để số vốn lưu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái này sang hình thái khác, đáp ứng được các nhu cầu phát sinh. Muốn quản lý tốt vốn lưu động các doanh nghiệp trước hết phải nhận biết được các bộ phận cấu thành của vốn lưu động, trên cơ sở đó đề ra được các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại.

1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động

Vốn lưu động ln được chuyển hố qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ, sản xuất, vật tư hàng hoá và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục. Vì vậy vốn lưu động cũng tuần hồn khơng ngừng có tính chất chu kỳ thành chu chuyển của tiền vốn.

Vốn lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh vì vậy trong mỗi vịng quay khối lượng VLĐ không cần nhiều như vốn cố định.

1.1.1.3.Vai trò của vốn lưu động

- Vốn lưu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu của q trình sản xuất kinh doanh, do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để có tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản và quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư cũng như có được mức tồn hợp lý và đồng bộ, nếu khơng q trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn.

- Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận đọng của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Vốn lưu động nhiều hay ít, tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm sẽ phản ánh số lượng vật tư hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không.

- Vậy thông qua tình hình luận chuyển vốn lưu động cịn có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung cấp sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- VLĐ là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Trong q trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không thể không gặp những rủi ro mất mát, hư hỏng, giá cả biến động, nếu qui mô và khả năng VLĐ lớn sẽ giúp doanh nghiệp làm chủ được quá trình kinh doanh, đứng vững trong nền kinh tế thị trường khi có tính cạnh tranh trong kinh doanh rất gay gắt. 1.1.1.4. Phân loại vốn lưu động

Trong các doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trị quan trọng. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều sản phẩm nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ, phân bố hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn đó chuyển biến nhanh từ một loại này thành một loại khác.

<i>a) Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh </i>

Phân loại theo cách này thì vốn lưu động được chia thành 3 loại:

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.

- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết quả chuyển.

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…).

Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.

<i>b) Phân loại theo hình thái biểu hiện </i>

Theo cách này, vốn lưu động được chia làm 2 loại:

- Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…;

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn… Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

<i>c) Phân loại theo quan hệ sở hữu </i>

Theo cách này, vốn lưu động được chia thành 2 loại:

- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong cơng ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp…

- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thơng qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.

Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.

<i>d) Phân loại theo nguồn hình thành </i>

Có các loại nguồn hình thành vốn lưu động sau:

- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.

- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.

- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa… theo thỏa thuận của các bên liên doanh.

- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.

- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.

Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thấy được có cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.

<i>e) Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn </i>

Vốn lưu động được phân thành:

- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.

- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp doanh nghiệp xem xét việc huy động vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình.

1.1.1.5. Kết cấu vốn lưu động

Là quan hệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng số VLĐ. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng khác nhau.

- Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ:

+ Những nhân tố về mặt sản xuất: những doanh nghiệp có quy mơ sản xuất, tính chất sản xuất, quy trình cơng nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì tỷ trọng VLĐ ở khâu dự trữ sản xuất cũng khác nhau.

+ Những nhân tố về mặt cung ứng: trong sản xuất kinh doanh có các doanh nghiệp thường cần rất nhiều loại vật tư do nhiều nhà cung ứng khác nhau. Nếu đơn vị cung

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

ứng nguyên vật liệu càng gần thi vốn dự trữ càng ít, nếu việc cung ứng ngày càng chính xác so với kế hoạch về kỳ hạn hàng đến, về số lượng quy cách nguyên vật liệu,… thì số vốn dự trữ nguyên vật liệu sẽ cịn ít. Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết cấu VLĐ. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn thành phẩm và vốn hàng xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ.

+ Những nhân tố về mặt thanh tốn: sử dụng thể thức thanh tốn khác nhau thì vốn chiếm dùng trong q trình thanh tốn cũng khác nhau. Cho nên việc lựa chọn thể thức thanh toán hợp lý, theo sát và giải quyết kịp thời những vấn đề về thủ tục thanh tốn, đơn đốc việc chấp hành kỹ luật thanh tốn có ảnh hưởng nhất định đến việc tăng hay giảm bộ phận VLĐ bị chiếm dụng ở khâu này.

1.1.2. Các phương pháp sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.1.2.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kĩ thuật so sánh.

- Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau :

+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thơng thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề.

+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng cơ quan thống kê cung cấp theo nhóm doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp khơng có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để căn cứ phân tích.

+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự đốn để đánh giá doanh nghiệp có đạt được các mục tiêu tài chính trong năm. Thơng thường các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Điều kiện so sánh: Yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dụng kinh tế, có cùng phương pháp tính tốn và có đơn vị đo lường như nhau.

- Kĩ thuật so sánh : trong phân tích tài chính thường thể hiện qua các trường hợp sau

+ Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua 2 hay nhiều kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu (tăng, giảm) khi phân tích báo

cáo tài chính dạng so sánh cần chú ý mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế để phần thuyết minh số liệu chặt chẽ hơn.

+ Trình bày báo cáo tài chính theo quy mơ chung : Với việc so sánh này một chỉ tiêu báo cáo tài chính được chọn làm quy mơ chung và các chỉ tiêu liên quan sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm tiêu chỉ tiêu quy mơ chung đó.

+ Thiết kế chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỉ số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành nên tỉ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. Với nguyên tắc thiết kế các tỉ số như thế nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Các tỉ số còn lại là cơng cụ hỗ trợ cơng tác dự tốn tài chính.

1.1.2.2. Phương pháp chỉ số

Chỉ số trong thống kê là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ nào đó của một hiện tượng kinh tế.

Phương pháp chỉ số có những đặc điểm sau:

- Khi muốn so sánh các mức độ của hiện tượng kinh tế phức tạp, trước hết phải chuyển các đơn vị hoặc phần tử có tính chất khác nhau thành dạng giống nhau để có thể trực tiếp cộng chúng lại với nhau.

- Khi có nhiều nhân tố cùng tham gia vào việc tính tốn chỉ số phải giả định chỉ có một nhân tố thay đổi cịn các nhân tố khác không thay đổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Phân tích vai trị ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối với biến động của toàn bộ hiện tượng kinh tế phức tạp.

Qua trên cho thấy chỉ số là một phương pháp không những có khả năng nêu lên biện động tổng hợp của hiện tượng phức tạp mà cịn có thể phân tích sự biến động này. 1.1.2.3. Phương pháp tỷ lệ

Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ để nhận xét, đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ lệ trong phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động là các tỷ lệ về khả năng thanh toán, các tỷ lệ về năng lực hoạt động (vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho,…) và tỷ lệ về khả năng sinh lời (khả năng sinh lời vốn lưu động…

1.1.2.4. Phương pháp đồ thị

Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc hình nét hình học để miêu tả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê khác. Khác với các bảng thống kê chỉ dùng các con số, các đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với hình vẽ, đường nét và màu sắc để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Phương pháp đồ thị giúp ta nhận thức được những đặc điểm cơ bản của hiện tượng một cách dễ dàng, nhanh chóng.

Là phương pháp biểu diễn chuỗi thời gian lên trục tọa độ thành đường gấp khúc liên tiếp, hoặc các sơ đồ hình cột, hình trịn… Từ đó nhận xét sự phân bố các điểm và so sánh đường biểu diễn thực nghiệm và đường biểu diễn các hàm số thường gặp trong kinh tế để xác định hàm xu thế và dạng hàm xu thế tương ứng.

1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1.3.1. Khái niệm

Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường: hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội… Theo nghĩa rộng, hiệu quả là khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định do con người đặt ra.

Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.

Như ta đã biết, vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thơng. Q trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của vốn lưu động. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả cao bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh, địi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động làm cho mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có thể mua nhiều nguyên, nhiên vật liệu hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động trong một năm).

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu cơ bản và tổng hợp nhất phản ánh trình độ sử dụng vốn lưu động.

1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

<i>a) Số vòng quay của vốn lưu động (L): </i>

Số vòng quay của vốn lưu động là số lần chu chuyển được xác định theo kết quả đầu ra so với vốn đưa vào chu kỳ tái sản xuất cụ thể là thương số giữa sản lượng hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu với vốn lưu động bình quân

D L =

V Trong đó: L là số vòng quay của vốn lưu động

D là doanh thu thuần V là vốn lưu động trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.

<i>b) Mức tiết kiệm vốn do tăng/ giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động </i>

Mức tiết kiệm vốn là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

D<small>1</small> D<small>0</small>

V = - L<small>1 </small> L<small>0</small>

D<small>1</small>: Doanh thu kỳ nghiên cứu

L<small>1</small>, L<small>0</small>: số vòng quay vốn lưu động kỳ nghiên cứu, kỳ gốc

Việc tăng (giảm) tốc độ lưu chuyển vốn lưu động tức là rút ngắn (kéo dài) thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ và lưu thơng. Từ đó giảm bớt (tăng thêm) số lượng vốn lưu động chiếm dụng. Do đó sẽ tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động trong lưu chuyển.

V > 0: lãng phí V < 0: tiết kiệm

Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho chúng ta biết cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.

Lợi nhuận thuần Hệ số sinh lời của vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này chỉ ra rằng cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

N N.V Đ = =

Trong đó: N là số ngày quy ước của kỳ nghiên cứu: 1 năm: 360 ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

1 quý: 90 ngày 1 tháng: 30 ngày V là vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một vòng quay vốn lưu động thì mất bao nhiêu ngày.

Với việc nghiên cứu về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phần nào thấy được tầm quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có mặt hầu hết trong các khâu của chu kỳ kinh doanh từ dự trữ, đến sản xuất, lưu thông. Việc quản lý và sử dụng tốt vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản mà các doanh nghiệp thường dựa vào để ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các nhà quản lý khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì cần xem xét tới các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.

1.1.3.3. Phân tích kết cấu của vốn lưu động

Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động cho ta thấy được tình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để từ đó xác định trọng điểm quản lý VLĐ, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng trường hợp cụ thể.

Từng bộ phận vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động =

Tổng vốn lưu động

1.1.3.4. Phân tích tốc độ phát triển của vốn lưu động

Tốc độ phát triển là một số tương đối (thường được biểu diễn bằng lần hoặc %) phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian. Tùy theo mục đích nghiên cứu, ta có các loại tốc độ phát triển sau:

- Tốc độ phát triển liên hoàn (t<small>i</small>): phản ánh sự biến động của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

V<small>i+1</small>

V<small>i </small>

V<small>i+1 </small>- V<small>i</small>

t<small>i</small> = *100 (%) V<small>i </small>

- Tốc độ phát triển tận gốc (T): phản ánh sự biến động của hiện tượng trong những khoản thời gian dài.

V<small>i </small>

V<small>0 </small> V<small>i</small> – V<small>0</small>

V<small>0 </small>

Trong đó:

V<small>i</small>: vốn lưu động năm thứ i V<small>0</small>: vốn lưu động bình quân gốc

1.1.3.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động Ta có: Hệ thống chỉ số:

V<small>1</small> <small>1</small>.D<small>1</small> <small>1</small>.D<small>1</small> <small>0</small>.D<small>1</small>

V<small>0</small> <small>0</small>.D<small>0</small> <small>0</small>.D<small>1</small> <small>0</small>.D<small>0</small> Lượng tuyệt đối: V = V<small>1</small> – V<small>0</small> = (<small>1</small> - <small>0</small>)D<small>1</small> + (D<small>1</small> – D<small>0</small>)<small>0</small>

Chú thích:

D<small>1</small>: Doanh thu thuần năm thứ i D<small>0</small>: Doanh thu thuần năm 0 V<small>1</small>: vốn lưu động năm thứ i V<small>0</small>: Vốn lưu động năm 0 <small>1</small>: Hệ số đảm nhiệm năm i

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

D<small>v1</small> D<small>D1</small>L<small>1</small> D<small>D1</small>L<small>1</small> D<small>D0</small>L<small>1</small>

D<small>v0</small> D<small>D0</small>L<small>0</small> D<small>D0</small>L<small>1</small> D<small>D0</small>L<small>0</small>

Lượng tuyệt đối: D<small>v</small> = D<small>v1</small> – D<small>v0</small> = (D<small>1</small> – D<small>0</small>)L<small>1</small> + (L<small>1</small> – L<small>0</small>)D<small>0</small>

Chú thích: D<small>D1</small>: Mức doanh lợi theo doanh thu năm i D<small>D0</small>: Mức doanh lợi theo doanh thu năm gốc

+ Phân tích sự biến động của lợi nhuận do ảnh hưởng bởi 2 nhân tố: mức doanh lợi vốn lưu động và vốn lưu động bình quân

Từ công thức: D<small>v</small> =  L<small>n</small> = D<small>v</small>*V V

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

1.2. Tổng quan tài liệu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ Phần Tuấn Đạt”, tơi có tham khảo một số tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu, cụ thể như sau:

Đề tài nghiên cứu của Trần Thị Thu Thủy – Cao đẳng Kinh tế Kế hoạch Đà Nẵng về vấn đề “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xăng dầu khu vực V Đà Nẵng”. Đề tài đã chỉ ra được việc phân tích tình hình vốn lưu động trong cơng ty đã giúp công ty theo dõi được tình hình tăng giảm của vốn và đưa ra các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư và việc phân bổ nguồn vốn cho phù hợp. Từ đó tìm ra những hạn chế mà doanh nghiệp cần khắc phục hoàn thiện hơn.

Như hoạch định nhu cầu về vốn để tránh tình trạng thiếu vốn hoặc thừa vốn làm cho vốn sử dụng khơng có hiệu quả. Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền nhằm đáp ứng yêu cầu giao dịch, thanh toán chi trả thường xuyên hằng ngày,

nhằm đáp ứng nhu cầu dự phòng, đầu cơ, mặt khác nên đưa vào đầu tư để mở rộng qui mô kinh doanh.

Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, chủ biên soạn PGS.TS. Phạm Văn Được – Đặng Kim cương, NXB Thống kê – 1999, Giáo trình kế tốn Tài chính – Học Viện Tài Chính, tài liệu này đã nêu rõ: Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn, khái niệm và phân loại vốn lưu động.

Đề tài nghiên cứu của Đỗ Thị Tuyết về vấn đề “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Sông Đà I”. Đề tài đã chỉ ra tình hình vốn lưu động biến động trong công ty và giải pháp khắc phục hạn chế nhằm hoàn thiện hơn cho doanh nghiệp.

Đề tài nghiên cứu của Trịnh Thị Thu Huyền – Đại học Kinh tế Đà Nẵng về vấn đề “Phân tích tình hình hoạt động SXKD và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH TM và DV Hoàng Gia”. Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận của VLĐ, các chỉ tiêu phân tích đánh giá tình hình hoạt động SXKD và phân tích tình hình sử dụng VLĐ tại cơng ty, nguồn hình thành nên

VLĐ của cơng ty, tính tự chủ và ổn định. Từ đó rút ra những thuận lợi và khó khăn mà công ty đang gặp phải, tìm hiểu các nguyên nhân cụ thể ảnh hưởng đến tình hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

SXKD và sử dụng VLĐ tại công ty. Đưa ra các giải pháp cụ thể cho những tồn tại và giúp cho công ty ngày một phát triển và ổn định.

Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vy – Đại học Duy Tân Đà Nẵng về vấn đề “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Nông Nghiệp II Đà Nẵng”. Đề tài cũng chỉ ra được việc phân tích tình hình vốn lưu động trong cơng ty đã giúp cơng ty theo dõi được tình hình tăng giảm của vốn, phân tích được tính tự chủ và tính ổn định tài chính của cơng ty và đưa ra các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư và việc phân bổ nguồn vốn cho phù hợp. Từ đó tìm ra những hạn chế mà doanh nghiệp cần khắc phục hoàn thiện hơn.

Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Hạnh Lê – Trường Đại học thăng Long về vấn đề “Vốn lưu động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP may Vĩnh Phú”. Đề tài chỉ ra được tầm quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp, phân tích được tình hình tăng giảm của vốn lưu động và đưa ra giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho cơng ty hồn thiện hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TUẤN ĐẠT

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Tuấn Đạt

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển cơng ty Cổ Phần Tuấn Đạt

<i> Sự ra đời của công ty </i>

Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới, Việt Nam ngày càng đổi mới, hiện đại và văn minh hơn. Và theo đó ngành dệt may là ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn và được các nhà đầu tư nước ngoài đăng ký đầu tư tại Việt Nam ngày càng tăng cùng với nhu cầu lao động ngày càng nhiều của xã hội.

Xuất phát từ nhu cầu bức thiết trên các thành viên trong công ty góp vốn lại thành lập nên công ty Tuấn Đạt. Công ty được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành ngày 26/02/2001, khuyến khích phát triển ngành dệt may trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Công ty cổ phần Tuấn Đạt được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3302080208 ngày 11/12/2002 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp. Công ty cổ phần Tuấn Đạt chuyên gia công sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, kinh doanh máy điều hịa khơng khí hiệu Carrier. Trong sản xuất gia cơng hàng may mặc xuất khẩu, công ty đã cung ứng ra thị trường thế giới như EU, Mỹ, Nhật, Đài Loan, Hong Kong,...Các sản phẩm may mặc như: quần thể thao, áo Jacket, quần áo trẻ em, quần trượt tuyết...

Với vốn điều lệ: 940.000.000 đồng Vốn đầu tư:

+ Vốn vay tín dụng: 2.176.000.000 đồng + Vốn huy động khác: 500.000.000 đồng

+ Vốn đầu tư thực tế đến ngày 31/12/2006: 7.499.843.989 đồng

Hiện nay cơng ty có trụ sở chính tại khu công nghiệp Trường Xuân, TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

Điện thoại: 05102210574 _ 2210575 _ 3841154 Fax: 05103841143 Email:

<i> Quá trình phát triển của cơng ty </i>

Cơng ty mới thành lập vào năm 2002, quy mô hoạt động chưa rộng khắp, cơng ty gặp khơng ít khó khăn ban đầu trong việc sản xuất kinh doanh như: khó khăn về lao động, khó khăn về vốn, nguồn hàng chưa được dồi dào, đội ngũ cán bộ quản lý còn

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

non trẻ chưa có kinh nghiệm... song qua một thời gian cơng ty đã kiện tồn lại bộ máy tổ chức và quản lý cùng với sự quyết tâm của ban lãnh đạo công ty và sự cố gắng nhiệt tình của cá bộ cơng nhân viên.

Đặc biệt là sự giúp đỡ của công ty may Hịa Thọ thuộc tổng cơng ty dệt may Việt Nam, công ty Tuấn Đạt dần dần đi vào ổn định trong sản xuất kinh doanh. Từ đó, được sự chú ý của cơng ty đối tác tìm đến đặt hàng gia công như: Tahshin chung huy, Đài Loan, Hàn Quốc...

Trong thời gian đầu mới thành lập công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho 300 công nhân với 6 chuyền may.

Đến năm 2004 công ty mở thêm 2 chuyền may, giải quyết thêm 60 lao động.

Đến năm 2008 công ty đã xây dựng thêm cơng ty con có tên: Cơng ty TNHH Tuấn Đạt II, đặt tại: Thôn 7b – Tiên Cảnh – Tiên Phước – Quảng Nam.

Điện thoại: 05103899099 – 05103502527 Fax: 05103899099 Email:

Ngồi ra cơng ty mở rộng thêm hai chi nhánh phân phối hàng:  Chi nhánh tại Hà Nội: Phân phối máy điều hòa Carier Mỹ.

Địa chỉ: 487 đường Đồng Trấu – Hai Bà Trưng – Hà Nội Điện thoại: 04.9842730 – Fax: 04.9842887

Email:

 Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh:

Địa chỉ: 428/91 Lũy Bán Bích – Hịa Thạch – Tân Phú – TP Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08.860.9630 – Fax: 08.860.9630.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>Công ty cổ phần Tuấn Đạt chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh: </i>

- Kinh doanh các loại sản phẩm ngành may

- Mua bán, nhập khẩu các loại máy điều hịa, phụ kiện - Sản xuất, gia cơng hàng may mặc xuất khẩu

- Thi công lắp đặt hệ thống điều hịa 2.1.2.2. Nhiệm vụ của cơng ty

Với những chức năng trên công ty cần đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh, khách hàng để ký hợp đồng sản xuất gia công mặt hàng xuất khẩu, mua bán, cung ứng, nhập khẩu các loại máy điều hịa khơng khí, phụ kiện cho máy điều hịa khơng khí, các sản phẩm nghành may, thi cơng lắp đặt điều hịa khơng khí, thiết bị điện.

- Nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu thị trường và khả năng tài chính để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ hàng hóa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và khách hàng.

- Thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa hoc kỹ thuật, đổi mới phương pháp gia công, phương pháp quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín với khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

- Quản lý và sử dụng các nguồn vốn, nguồn lao động của công ty một cách có hiệu quả.

- Bồi dưỡng và nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân trong công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Thực hiện đúng các nguyên tắc tài chính, chấp hành tốt các chính sách pháp luật của Nhà Nước và thực hiện đày đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước.

- Có trách nhiệm trước khách hàng về sản phẩm và dịch vụ cung ứng.

- Thực hiện hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ quy định của Nhà Nước.

- Bảo vệ mơi trường, giữ gìn an ninh chính trị, an tồn lao động, thực hiện an toàn vệ sinh cháy nổ, phòng cháy chữa cháy, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà Nước, tuân thủ pháp luật quy định.

<i>2.1.3. Cơ cấu tổ chức của cơng ty </i>

Để có thể hoạt động sản xuất một cách hợp lý đạt hiệu quả cao cần đảm bảo về công tác điều hành mọi hoạt động của công ty, công ty đã tổ chức bộ máy trực tiếp và gián tiếp sản xuất kinh doanh theo hướng phòng ban, nghiệp vụ, các bộ phân trực thuộc dưới sự lãnh đạo của tập thể ban lãnh đạo công ty.

2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty

Sơ dồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

<i>(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính) </i>

<i>Ghi chú: : Mối quan hệ trực tuyến </i>

: Mối quan hệ chức năng

CHỦ TỊCH HĐ

T.GIÁM ĐỐC

Phịng kế tốn

Phịng kế hoạch

Phịng kỹ thuật

Phịng tổ chức hành chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Cơ cấu tổ chức của công ty thuộc mơ hình cơ cấu trực tuyến chức năng. Người lãnh đạo tổ chức chịu trách nhiệm về mọi mặt cơng việc và tồn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền mệnh lệnh theo tuyến đã được quy định. Người lãnh đạo ở các bộ phận chức năng không ra lệnh trực tiếp cho những người thừa hành ở các bộ phận sản xuất. Cơ cấu tổ chức của công ty đơn giản nhưng phù hợp với quy mô của công ty.

Kế hoạch sản xuất được xác định cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty đã giúp hoạt động sản xuất của công ty vần hành suôn sẻ, điều độ nâng cao chất lượng công việc và chất lượng sản phẩm.

2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

<i> Chủ tịch hội đồng </i>

Có quyền quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hằng năm của công ty, quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn.

Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hoặc chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc hoặc tổng giám đốc, kế toán trưởng và những người quản lý khác theo quy định của điều lệ công ty.

<i> Giám đốc </i>

Là người đứng đầu công ty điều hành quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và là người đại diện pháp nhân, pháp lý của công ty trước pháp luật. Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn sau:

- Chỉ đạo cơng tác xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hốch hằng năm của công ty về các mặt hàng sản xuất kinh doanh.

- Thường xuyên nắm bắt và đánh giá đúng năng lực hiện có của cơng ty, đề ra các chủ trương biện pháp nhằm sử dụng tố nhất các nguồn lực hiện có của công ty.

- Điều hành sản xuất kinh doanh theo kế hoạch.

- Chấp hành các chế độ quản lý tài chính, chịu trách nhiệm cao nhất trước tập thể về kết quả kinh doanh của công ty.

- Được quyền quyết định cơ cấu bộ máy tổ chức của cơng ty nhằm tổ chức kinh doanh có hiệu quả.

- Được quyền bổ nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật công nhân viên trong công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i> Các phòng ban: </i>

- Phịng kế tốn: Chịu trách nhiệm về việc quản lý kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của cơng ty. Tham gia cùng các phịng có liên quan xây dựng hợp đồng kinh tế, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, giá cả mua bán và chi phí nói chung trong q trình sản xuất, theo giỏi và thực hiện cơng tác nghiệp vụ thanh toán, đền bù, giải quyết các khiếu nại của khách hàng có liên quan đến giá trị thanh toán của các hợp

<i>đồng kinh tế, xây dựng các đề án đầu tư, cải tiến mở rộng sản xuất. </i>

- Phịng kế hoạch: Ln bám sát các hoạt đồng đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, đôn đốc phân xưởng cắt và phân xưởng may tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng tiến độ, tham mưu cho ban giám đốc trong việc xây dựng các kế

<i>hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty. </i>

<i>- Phòng kỹ thuật: Vẽ sơ đồ bản vẽ tạo mẫu và chịu trách nhiệm chính xác về thông số kỹ thuật do khách hàng quy định. </i>

- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về quản lý nhân sự, thi đua, khen thưởng, nâng cao cho cán bộ công nhân viên trong công ty và quản lý lưu trữ hồ sơ, cơng tác văn thư hành chính.

- Tổ cơ điện: có nhiệm vụ vận hành và sữa chữa các dây chuyền may và sữa chữa các thiết bị hư hỏng.

- Phân xưởng cắt: Thưc hiện nhận vải và cắt vải đảm bảo chính xác về thơng số kỹ thuật quy định trên mẫu thiết kế từ bộ phận kỹ thuật.

- Phân xưởng may: Có nhiệm vụ sản xuất trực tiếp, đảm bảo đúng thông số kỹ thuật cũng như tiến độ giao hàng.

- Bộ phận KCS tổng: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và đóng gói sản phẩm đạt yêu cầu.

- Kho: Có nhiệm vụ quản lý, bảo quản những sản phẩm hoàn thành đem nhập kho.

<i>Phân xưởng hoàn thành: Phụ trách nhiệm vụ xếp bỏ bao, đóng gói thành phẩm và </i>

cho nhập kho. Việc thực hiện cơng đoạn này phải đúng quy trình CN và chịu sự kiểm tra theo dõi của bộ phận KCS.

2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của cơng ty cổ phần Tuấn Đạt 2.1.4.1. Thuận lợi

Là công ty có truyền thống trong việc sản xuất hàng may mặc, có đội ngũ cán bộ đã cơ bản đáp ứng được những yêu cầu về quản lý theo cơ chế mới, quen dần với những biến động của thị trường hàng hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Tiềm lực chính vững vàng, nợ dài hạn của công ty đã được thanh toán xong, nguồn vốn, quỹ của công ty cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu trong ngắn hạn cũng như trong thời gian trung hạn mà không cần vay vốn ngân hàng.

Cơ chế thơng thống hàng rào thuế quan đã được loại bỏ khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường mở rộng tạo động lực cho các doanh nghiệp dệt may.

Bên cạnh đó, cơng ty được sự quan tâm ủng hộ nhiệt tình của đơn vị chủ quản là Sở cơng nghiệp Quảng Nam và các ban ngành ở địa phương.

2.1.4.2. Khó khăn

Hiện nay, số doanh nghiệp gia cơng may mặc nói riêng và cả nước nói chung đang phát triển mạnh nên cơng ty phải đương đầu với những đối thủ cạnh tranh bằng cách nâng cấp mở rộng phân xưởng, chủ động đầu tư thiết bị, công nghệ mới thay thế các thiết bị, cơng nghệ đã lỗi thời, bên cạnh đó cịn đào tạo cán bộ cận kề, cán bộ làm công tác kỹ thuật thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao.

Công ty chủ yếu là gia công hàng may mặc xuất khẩu cho nước ngoài nên mỗi khi có sự biến động về kinh tế ở nước đó là ảnh hưởng đến các hợp đồng đã được ký kết.

Đồng thời, một khó khăn nữa là vị trí địa lý của cơng ty ở cách xa cảng, nơi tiêu thụ nên chi phí vận chuyển, bốc dở tương đối lớn làm cho lợi nhuận của công ty bị giảm và gây khó khăn trong cạnh tranh giá cả trên thị trường.

- Kế toán thanh toán và lao động tiền lương.

- Kế tốn tổng hợp chi phí tính giá thành, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. - Thủ quỹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty

(Nguồn Phịng Kế Tốn) Chú thích:

Quan hệ chỉ đạo. Quan hệ hỗ trợ.

b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán Bộ máy kế toán tại cơng ty có chức năng:

- Điều hành và quản lý tồn bộ hoạt động của cơng ty một cách có hiệu quả cao nhất. Xây dựng kế hoạch về tài chính, tham mưu cho giám đốc về chiến lược huy động vốn, sử dụng vốn, đầu tư, mua sắm thiết bị. Có nhiệm vụ bảo tồn và phát triển vốn…Chuẩn bị báo cáo dầy đủ vật tư, nguyên vật liệu để kịp thời sản xuất, thanh toán tiền lương và các chế độ cho người lao động theo hợp đồng lao động, đề xuất thực hiện các chế độ chính sách khác đối với công nhân viên chức, lao động.

- Căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất, địa bàn hoạt động và u cầu quản lý, cơng tác kế tốn của cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung.

- Theo hình thức này thì mọi cơng việc kế toán được thực hiện tập trung tại phịng kế tốn tài vụ.

 Kế toán trưởng:

Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo chung cơng tác kế tốn cho tồn cơng ty, kiểm tra tình hình hạch tốn và báo cáo tài chính, là người tư vấn cho giám đốc.

 Kế toán thanh tốn và lao động tiền lương:

Theo dõi tình hình thu, chi các khoản tiền lương, bảo hiểm, tạm ứng các khoản vay ngân hàng. Cuối tháng lập bảng kê tính lương cho các bộ phận quản lý của doanh nghiệp và đối chiếu với sổ sách để kiểm tra chênh lệch.

<small>KẾ TOÁN TRƯỞNG </small>

<small>KẾ TOÁN THANH TOÁN VÀ LAO </small>

<small>ĐỘNG TIỀN LƯƠNG </small>

<small>KẾ TOÁN VẬT TƯ VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH KẾ TOÁN </small>

<small>TỔNG HỢP </small>

<small>THỦ QUỸ </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

 Thủ quỹ:

Có nhiệm vụ thu, chi theo phiếu thu, phiếu chi ở các bộ phận thanh toán kế toán chuyển sang. Thủ quỹ theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt, ngân phiếu và các loại vốn bằng tiền khác.

2.1.5.2. Hình thức tổ chức kế tốn a. Hình thức ghi sổ

Sơ đồ 2.3. Trình tự luân chuyển chứng từ tại cơng ty

Chú thích: Đối chiếu, kiểm tra Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng

<small>CHỨNG TỪ KẾ TOÁN </small>

<small>SỔ QUỸ </small>

<small>BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC </small>

<small>CÙNG LOẠI </small>

<small>CHỨNG TỪ GHI SỔ </small>

<small>SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT </small>

<small>BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SỔ CÁI </small>

<small>BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH </small>

<small>BÁO CÁO TÀI CHÍNH SỔ ĐĂNG KÝ </small>

<small>CTGS</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

b. Trình tự luân chuyển chứng từ

- Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký CTGS và sổ cái.

- Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ quỹ và

các chứng từ chi tiết liên quan.

- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng. Tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và các số dư các tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ lập bảng cân đối phát sinh.

- Sau khi đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.

2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Tuấn Đạt

Để phân tích chi tiết về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cơng ty Cổ phần Tuấn Đạt, ta cần có một cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây.

2.2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh của Công ty ln là tiêu chí hàng đầu trong việc đánh giá hiệu quả nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Sau đây là bảng Phân tích kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2015 – 2017.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2015 – 2017

7. Chi phí hoạt động tài chính 36,010,465 963,772,122 1,014,646,739 927,761,657 0 50,874,617 5.28

8. Chi phí quản lý doanh

nghiệp 2,750,916,020 2,224,828,881 2,350,113,806 -526,087,139 -19.12 125,284,925 5.63 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt

15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 335,615,822 425,372,450 848,054,537 89,756,628 26.74 422,682,087 99.37

<i>(Nguồn: Phịng kế tốn tài chính) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận

<small>Doanh thu thuần</small>

<small>Lợi nhuận sau thuếTNDN</small>

Thông qua “Bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm” (Bảng 2.1) và biểu đồ “Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận” (Biểu đồ 2.1) ta có thể thấy rõ ràng tốc độ tăng trưởng của Công ty qua các năm. Theo biểu đồ, tốc độ tăng trưởng của công ty trong ba năm gần đây có xu hướng tăng tương đối đều.

Doanh thu của công ty không ngừng tăng cao trong 3 năm, năm 2016 doanh thu của công ty đạt 18,089,270,408 nghìn đồng tăng 10,732,481,088 nghìn đồng so với năm 2015 (tương đương tăng 145.89%). Doanh thu của công ty đạt được mức 28,623,470,400 nghìn đồng trong năm 2017, tăng 10,534,199,992 nghìn đồng so với 2016 (tương đương tăng 58.23%).

Lợi nhuận sau thuế của Cơng ty cũng có sự thay đổi đáng kể: từ 335,615,822 nghìn đồng năm 2015 lên 425,372,450 nghìn đồng trong năm 2016 và đến năm 2017đã tăng 99.37% so với năm 2016 đạt mức 848,054,537 nghìn đồng.

Tuy nhiên, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng, năm 2017 tăng đến 2,350,113,806 nghìn đồng tương đương tăng 5.63% so với năm 2016.

Kết quả này phần nào ghi nhận những nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, phản ánh hiệu quả quản lý cũng như phản ánh hướng đi đúng đắn mà công ty đã và đang lựa chọn.

2.2.2. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty

Nhìn vào tổng thể kết quả kinh doanh của Cơng ty, ta có thể thấy được hiệu quả hoạt động, xu hướng phát triển theo các giai đoạn thời gian, tuy nhiên để có cái nhìn sâu hơn về tình hình tài chính của Cơng ty, ta không thể không xét đến cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn của Công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>% </small>

<small>Gía trị Tỷ trọng % </small>

<small>Gía trị Tỷ trọng % </small>

<small>Gía trị % Gía trị % </small>

<small>I. Tổng tài sản 8,235,024,363 100 14,930,826,152 100 18,110,151,849 100 6,695,801,789 81.31 3,179,325,697 21.29 A. Tài sản ngắn </small>

<small>hạn </small> <sup>7,800,183,690 </sup> <sup>94.72 </sup> <sup>14,215,634,374 </sup> <sup>95.21 </sup> <sup>16,918,785,534 </sup> <sup>93.42 </sup> <sup>6,415,450,684 </sup> <sup>82.25 </sup> <sup>2,703,151,160 </sup> <sup>19.02 </sup><small>1. Tiền và các </small>

<small>khoản tương đương tiền </small>

<small>3,364,765,939 40.86 8,574,515,521 57.43 13,441,941,300 74.22 5,209,749,582 154.83 4,867,425,779 56.77 </small>

<small>2. Các khoản phải </small>

<small>thu khách hàng </small> <sup>2,961,031,691 </sup> <sup>35.96 </sup> <sup>4,079,000,410 </sup> <sup>27.32 </sup> <sup>2,187,498,577 </sup> <sup>12.08 </sup> <sup>1,117,968,719 </sup> <sup>37.76 </sup> <sup>-1,891,501,833 </sup> <sup>-46.37 </sup><small>3. Các khoản phải </small>

<small>thu khác </small> <sup>200,000,000 </sup> <sup>2.43 </sup> <sup>350,486,000 </sup> <sup>2.35 </sup> <sup>460,569,110 </sup> <sup>2.54 </sup> <sup>150,486,000 </sup> <sup>75.24 </sup> <sup>110,083,110 </sup> <sup>31.41 </sup><small>4. Hàng tồn kho 1,142,938,204 13.88 1,061,632,443 7.11 661,525,333 3.65 -81,305,761 -7.11 -400,107,110 -37.69 5. Tài sản ngắn hạn </small>

<small>khác </small> <sup>131,447,856 </sup> <sup>1.6 </sup> <sup>150,000,000 </sup> <sup>1 </sup> <sup>167,250,814 </sup> <sup>0.92 </sup> <sup>18,552,144 </sup> <sup>14.11 </sup> <sup>17,250,814 </sup> <sup>11.5 </sup><small>B. Tài sản dài hạn 434,840,673 5.28 715,191,778 4.79 1,191,366,315 6.58 280,351,105 64.47 476,174,537 66.58 1. Nguyên giá 580,861,395 7.05 952,679,577 6.7 1,452,770,487 8.02 371,818,182 64.01 500,090,910 52.49 2. Giá trị hao mòn -146,020,722 -1.77 -265,332,383 -3.04 -277,429,080 -1.53 -119,311,661 81.71 -12,096,697 4.56 3. Chi phí xây dựng </small>

<small>CBDD </small> <sup>0 </sup> <sup>0 </sup> <sup>27,844,584 </sup> <sup>0.63 </sup> <sup>16,024,908 </sup> <sup>0.09 </sup> <sup>27,844,584 </sup> <sup>0 </sup> <sup>-11,819,676 </sup> <sup>-42.45 </sup><small>II. Nguồn vốn 8,235,024,363 100 14,930,826,152 100 18,110,151,849 100 6,695,801,789 81.31 3,179,325,697 21.29 A. Nợ phải trả 2,531,889,725 30.75 891,600,965 5.97 4,058,795,996 22.41 -1,640,288,760 -64.79 3,167,195,031 355.23 1. Nợ ngắn hạn 2,531,889,725 30.75 891,600,965 5.97 4,058,795,996 22.41 -1,640,288,760 -64.79 3,167,195,031 355.23 </small>

<small>B. Nguồn vốn chủ </small>

<small>sỡ hữu </small> <sup>5,703,134,638 </sup> <sup>69.25 </sup> <sup>14,039,225,187 </sup> <sup>94.03 </sup> <sup>14,051,355,853 </sup> <sup>77.59 </sup> <sup>8,336,090,549 </sup> <sup>146.17 </sup> <sup>12,130,666 </sup> <sup>0.09 </sup><small>1. Vốn chủ sỡ hữu 5,703,134,638 69.25 14,039,225,187 94.03 14,051,355,853 77.59 8,336,090,549 146.17 12,130,666 0.09 2. Nguồn kinh phí </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu và tăng trưởng tài sản

<small>Tổng tài sản Tài sản ngắn hạnTài sản dài hạn</small>

Về quy mô tài sản, nhìn vào “. Bảng phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty qua 3 năm” (Bảng 2.2) và biểu đồ “ Cơ cấu và tăng trưởng tài sản” (Biểu đồ 2.2) trên ta dễ dàng thấy rằng Cơng ty có tổng tài sản tương đối lớn và có sự tăng trưởng nhanh trong những năm vừa qua. Cụ thể ở đây, giá trị tổng tài sản trong năm 2015 chỉ đạt 8,235,024,363 nghìn đồng nhưng sang năm 2016 tổng giá trị tài sản đã là 14,930,826,152 nghìn đồng, tăng 6,695,801,789 nghìn đồng (tương đương 81.31%) so với năm 2015. Tổng giá trị tài sản của công ty tiếp tục tăng vào năm 2017 đạt mức 18,110,151,849 nghìn đồng, tăng 3,179,325,697 nghìn đồng (tương đương 21.29%) so với năm 2016.

Trong cơ cấu tổng tài sản của Công ty, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 90%) tổng tài sản và có xu hướng tăng theo các năm. Năm 2016 đạt 14,215,634,374 nghìn đồng, tăng 6,415,450,684 nghìn đồng (tương đương tăng 82.25%) so với năm 2015, đến năm 2017 tài sản ngắn hạn tăng 2,703,151,160 nghìn đồng (tương đương tăng 19.02%) so với năm 2016.

Công ty không bị ứ đọng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty được nâng cao rõ rệt thể hiện qua hai yếu tố sau: Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỉ trọng cao và tăng nhanh trong những năm vừa qua, vào năm 2016 tăng 154.83% so với năm 2015 đạt mức 8,574,515,521 nghìn đồng, đến năm 2017 đạt 13,441,941,300 nghìn đồng và tăng 56.77% so với năm 2016. Bên cạnh đó thì hàng tồn kho giảm dần qua các năm, năm 2016 giảm 81,305,761 nghìn đồng (tương đương

</div>

×