Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cty cổ phần hóa chất Vật liệu điện - 1 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.35 KB, 7 trang )

Lời Mở Đầu

Trong điều kiện ngày nay, với sự có mặt của đa thành phần kinh tế và với tiến
trình cải cách đang đặt kinh tế Việt Nam bước vào một giai đoạn mới, một thời kỳ
mới. Đó là quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Và Việt Nam
chuẩn bị gia nhập WTO, đã tham gia tích cực APEC, ASEAN. Đặc biệt, tiến trình hội
nhập AFTA của Việt Nam thì hoạt động kinh doanh trở nên thiết thực hơn.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì mọi doanh nghiệp cần có lượng
vốn nhất định. Vốn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra thường xuyên liên tục. Do đó, việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không là
một vấn đề vô cùng quan trọng. Vấn đề chính đặt ra cho các doanh nghiệp trong giai
đoạn này là làm thế nào để tổ chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bởi hiệu quả
kinh tế không chỉ là thước đo giá trị về chất lượng, năng lực trình độ tổ chức, quản lý
hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh mà là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Trong đó, có thể nói hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn
tại và phát triển doanh nghiệp. Và càng đặt biệt hơn tại Công ty Cổ phần Hoá chất
VLĐ Đà Nẵng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhân tố quyết định gopa phần tích
cực làm tăng giá trị của Công ty. Do vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty Cổ phần Hoá chất VLĐ Đà Nẵng có một ý nghĩa rất quan trọng, đó
chính là cơ sở giúp cho các đơn vị vạch ra kế hoạchu quản lý vốn có hiệu quả hơn.
Xuất phát từ ý nghĩa đó và với kiến thức trang bị ở trường, em đã chọn đề tài:
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Hoá chất VLĐ Đà
Nẵng” để làm đề tài nghiên cứu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, đặc biệt về kiến thức về thực tế cho nên
đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý
của giáo viên hướng dẫn.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Phần II: Phân tích tình hình sử dụng vốn tại Công ty CP Hoá chất VLĐ Đà Nẵng
Phần III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại


Công ty CP Hoá chất VLĐ Đà Nẵng.
PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ VIỆC QUẢN LÝ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VỀ DOANH NGHIỆP, TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, VỐN KINH
DOANH
1. Khái niệm về doanh nghiệp:
Doanh nghiệp (theo luật Doanh nghiệp) là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh - theo quy định của pháp
luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lời.
2. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá
trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá
trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và trong kinh doanh của doanh nghiệp tích
luỹ vốn cho nhà nước. Trong kinh doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh là tiền đề
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
của mọi quá trình đầu tư và sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh là một quỹ tiền tệ
đặc biệt là tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện tồn tại một nền sản
xuất hàng hoá, tiền tệ vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hai hình thực hiện
vật và giá trị bao gồm: vốn kinh doanh, vốn lưu động, đầu tư tài chính.
II. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Tài sản lưu động (TSLĐ):
a. Khái niệm:
Là những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu động.
b. Đặc điểm:
- TSLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của TSLĐ được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới.
- TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình sản xuất kinh

doanh.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại sau: nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm.
- TSLĐ trong lưu thông: thành phẩm, hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
2. Vốn lưu động của doanh nghiệp:
a. Khái niệm:
VLĐ là vốn đầu tư ứng trước về tài sản lưu động (TSLĐ) phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh mà chủ yếu là tài sản lưu thông. Nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên và liên tục bao
gồm: Vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSLĐ khác.
b. Đặc điểm:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
VLĐ của doanh nghiệp chu chuyển toàn bộ ngay trong một lần vào giá thành
sản phẩm hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất và hình thái vật
chất của VLĐ thường xuyên biến đổi.
Số VLĐ cần thiết của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với chu kỳ sản
xuất tiêut hụ của doanh nghiệp đó.
III. NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG
- Việc quản lý VLĐ một cách có hiệu quả trên cơ sở cân nhắc yếu tố rủi ro và
tính sinh lợi trong từng khoản mục của giá trị tài sản trong doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp chấp nhận sự an toàn cao thì tất yếu lợi nhuận đem lại thấp và ngược lại. Tính
sinh lợi ở đây nó thể hiện sự đầu tư mạnh vào cơ cấu vốn. Chẳng hạn, doanh nghiệp
chấn nhận khoảng nợ ngắn hạn càng nhiều thì thu nhập càng cao, bù lại đó là mức rủi
ro cao là không trả được nợ ngắn hạn trong thanh toán. Do vậy, để quản lý có hiệu quả
doanh nghiệp cần quan tâm vấn đề sau:
1. Quản lý tiền mặt tại doanh nghiệp:
Bản thân tiền mặt tự nó không tự sinh ra lợi nhuận, do vậy phải đưa nó vào
tham gia quá trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh sự luân chuyển của tiền mặt.
a. Mục tiêu quản lý tiền mặt:
Trong hoạt động kinh doanh luôn nảy ra các hoạt động chi tiêu hằng ngày như:

mua sắm giao dịch trả lương nên cần có một lượng tiền mặt để bù đắp các khoản
này. Tại doanh nghiệp luôn duy trì một lượng tiền tối thiểu tại một thời điểm là bao
nhiêu để không làm giảm tính sinh lời của tài sản. Do đó, mục tiêu quản lý tiền mặt là
tối thiểu hoá lượng tiền mặt mà doanh nghiệp cần để sử dụng nhằm duy trì cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp một cách bình thường. Ngoài ra, tiền mặt để phục
vụ cho các biến động ngẫu nhiên không lường trước của dòng tiến vào ra.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
b. Nội dung quản lý:
- Quản lý tiền mặt tại doanh nghiệp là việc kiểm soát lượng tiền mặt tại doanh
nghiệp thông qua việc dự trữ tiền mặt.
- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền định mức ngân quỹ thường xuyên năm kế
hoạch. Dựa vào số liệu thống kê của kỳ trước và kết hợp dự toán năm kế hoạch.
- Dự tính các khoản thu hàng tháng của kỳ kế hoạch (doanh thu bán hàng và các
khoản tính tương tự).
Xác định chênh lệch thu chi trong tháng.
Tìm hướng giải quyết số chênh lệch thu chi để có chênh lệch tối ưu.
2. Các khoản phải thu trong doanh nghiệp:
a. Khoản mục ql các khoản phải thu:
- Doanh nghiệp đưa ra các quyết định tín dụng, xác định đúng thực trạng các
khoản phải thu và đánh giá tính hiệu quả của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp.
Khoản thu luôn biến đổi nên theo dõi quản lý.
b. Nội dung quản lý:
- Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thường chuộn phương thức
bán hàng thu tiền ngay hơn là phương thức bán hàng tín dụng. Từ đóm, nảy sinh khoản
phải thu khách hàng. Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là vấn đề rất quan trọng và
phức tạp trong công tác quản lý tài chính. Vì vậy, các doanh nghiệp khi quản lý cũng
phải đảm bảo các yếu tố của chính sách tín dụng:
+ Tiêu chuẩn tín dụng: tuỳ theo từng ngành kinh doanh và tuỳ theo doanh nghiệp mà
quyết định cấp tín dụng khác nhau. Tuy nhiên, khi tiết lập cần xét các yếu tố.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

. Xác xuất về tình trạng khách hàng không trả tiền trong trường hợp khách hàng là
những doanh nghiệp thuộc những rủi ro cao hay những doanh nghiệp có vị thế tài
chính yếu thì áp dụng những điều kiện tín dụng hạn chế nhằm loại bỏ rủi ro.
. Độ lớn của tín dụng: đối với những khoản tín dụng có giá trị nhỏ thời gian bán chịu
ngắn hơn. Và đây là những giao dịch tốn kém với những khách hàng kém quan trọng.
. Tính đặc trưng của hàng hoá: nếu hàng hoá có giá trị thấp và thuộc loại mau hỏng thì
không nên áp dụng tín dụng thương mại.
+ Chiết khấu thương mại: là phần tiền chiết khấu đối với những giao dịch mua hàng
bằng tiền. Áp dụng chiết khấu bán hàng nhằm khuyến khích bán hàng thanh toán sớm
trước hạn, đem lại lợi ích cho khách hàng bằng khoản tiền được chiết khấu và lợi ích
của doanh nghiệp qua việc vốn đầu tư của các khoản phải thu luân chuyển nhanh và có
độ an toàn cao, đồng thời thu hút được khách hàng mới.
- Kỳ hạn tín dụng: là thời gian tín dụng thương mại sau khi đã thực hiện xong các điều
kiện cấp tín dụng. Đây là thời gian buộc khách hàng phải thanh toán công nợ kể từ khi
khách hàng nhận được sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp.
3. Quản lý hàng tồn kho doanh nghiệp:
a. Mục tiêu quản lý hàng tồn kho:
Một trong những vấn đề quan trọng quản lý hàng tồn kho để tăng tốc độ luân
chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là phải sử dụng tốt dự trữ. Việc quản lý
hàng dự trữ gồm hai mục tiêu:
- Tổ chức hợp lý việc dự trữ để đảm bảo cho quá trình SXKD diễn ra liên tục,
tránh sự gián đoạn trong việc dự trữ gây ra.
- Giảm tới mức thấp nhất có thể được số hàng cần thiết cho việc dự trữ.
b. Nội dung quản lý:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp là tính lượng hàng tồn kho tối ưu sao
cho phí tồn kho là nhỏ nhất. Ngoài ra, phải bảo đảm mực dự trữ căn bản để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh được liên tục. Tuỳ đặc điểm cụ thể của từng loại hàng
hoá mà có mực dự trữ an toàn tăng thêm để ứng phó với biến cố trong kinh doanh (do
ng cung ứng sai hẹn hay đúng hẹn mà vật tư hàng hoá sai tiêu chuẩn, quy cách). Từ

đó, hạn chế được chi phí tổn thất do thiếu nguyên liệu sản xuất, do nguồn sản xuất.
c. Những nội dung cần lưu ý:
Hàng tồn khó đối với doanh nghiệp thương mại chủ yếu là hàng để bán, mỗi
loại dữ trữ có đặc điểm riêng, do vậy bố trí hợp lý đối với từng mặt hàng.
* Sự cần thiết của VLĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình SXKD. Để quá
trình được duy trì liên tục và phát triển, doanh nghiệp phải lựa chọn phương án đầu tư
đúng mức, hợp lý số lượng VLĐ. Bởi vì, nếu VLĐ không đủ để đáp ứng thì việc tổ
chức, sử dụng vốn sẽ gặp trở ngại và không đạt hiệu quả cao. Vì vậy, đáp ứng nhu cầu
VLĐ thông qua việc đầu tư đúng mức sẽ là việc hết sức quan trọng nhằm hướng vào
mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp.
VLĐ là điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp đảm bảo hoạt động SXKD.
Tổng số vốn kinh doanh và tính chất sử dụng của doanh nghiệp. Là điều kiện để thực
hiện các nghĩa vụ với ngân sách, trả nợ vay ngân hàng, thanh toán cho nhà cung cấp,
cho nhân viên Do đó, việc quản lý và sử dụng VLĐ một cách khoa học và hiệu quả
sẽ nâng cao, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng ưu thế cạnh tranh.
4. Quản lý tài sản lưu động khác của doanh nghiệp:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×