Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.28 MB, 63 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Tôi xin cam đoan chuyên đê “Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước vê tài</small>
<small>ngun nước mặt tại tỉnh Thanh Hóa” là thành qua nghiên cứu độc lập của tôi, do tôi</small>trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dan của giảng viên — Th.S Tran Mai Hương cùngvới việc tham khảo giáo trình, sách báo, Internet... và nhiều tài liệu liên quan khác đãđược trích dẫn nguồn rõ ràng. Các số liệu được sử dụng trong chuyên đề được lấy từcác báo cáo, các tài liệu chính thức của Viện Kinh tế và Quản lý Thủy Lợi.
pháp từ bat cứ bai viết nào, nếu sai phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
<small>Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2023Sinh viên</small>
<small>Lường Thị Dương</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tồn bộ q thầy cơTrường đại học Kinh tế Quốc dân, Quý thầy cô khoa Bat động sản và Kinh tế tàinguyên đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn nămhọc tập và rèn luyện tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướngdẫn Th.S Trần Mai Hương, người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện báo cáo<small>thực tập này.</small>
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và thầy Nguyễn Tuấn Anh trongViện Kinh tế và Quản lý Thủy Lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình em thực tập tại cơ quan. Việc được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc giúp emcó thêm hiéu biết, kiến thức thực tế và yêu cầu công việc trong tương lai.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại Viện Kinh tế và Quản lý
Thủy Lợi có hạn nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của q thầy cơ và ban lãnhđạo cùng thầy Nguyễn Tuấn Anh trong Viện Kinh tế và Quản lý Thủy Lợi. Đó sẽ làhành trang quý giá dé em có thê hồn thiện mình sau này.
<small>Em xin chân thành cam on!</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>MỤC LỤC</small>
LỜI CAM ĐOANLỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CAC BANGDANH MỤC HÌNH
0080/0670... ... 11. Tính cấp thiết của đề tai... ccccesceseesecsessessessessessestssessessessessesseaees 1
<small>2. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu ... cc ccc ecceccessceeeseeeseeeseeeeeeseeseeeeeeseees 2</small>
3. Đối tượng và phạm Vi nghiên cứu...--- + 2 2+E+EczEerEerxerkerkerxrrrres 2
<small>4. Phương pháp nghiên CỨU...- --- 5 2 3231211121111. rrey 2</small>
5. Kết cầu của để tài... che 3
1.1 Tổng quan về tài nguyên nước mặt... 2-2 2s E£+Ez+ExerxezEzzrxrrxerxee 4
<small>L.1.1 .9:ï:6 0/0/0005... ee...a 45. 4</small>1.1.2 Đặc điểm của tài nguyên nước mặt ...---¿- 2-2 + ++xe+xerxerkerxerxrrerree 5
1.2 Tổng quan về quản lý tài nguyên nước mặt...-- 2-2 s©z+sz+zxxe+ 6
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết quan lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt... 61.2.2 Yêu cầu quản lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt ...--- 71.2.3 Nội dung quan ly Nhà nước về tài nguyên nước mặt...--- 81.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt 10
1.3.1 Nhân tố chủ quan...---- 2-2 ©£+SE+Ek+EE£EE2EEEEEEEEE2EE21122171712211 21121 eeU 10
1.3.2 Nhân tố khách quan...- -- - 2 + + £+E£+E£+E£EE£EE#EEEEEEEEEEEEEEEEEEErrkerkrrree 111.4 Kinh nghiệm quản lý Nha nước về tài nguyên nước mặt tại một số tinh ởViệt Nam và trên thế giới...--- 2-52 S2+St SE EEEE1E11211211211 21111111111. 13
<small>1.4.1 Kính nghiệm quản lý tài nguyên nước mặt của tỉnh Bình Dương ... 13</small>1.4.2 Kinh nghiệm sử dụng tiết kiệm nước tại Singapore...--.----:-- 141.4.3 Kinh nghiệm kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường nước ở Trung Quốc... 15
<small>1.4.4 Bài học cho Thanh Hóa...---- (2c c0 12222222311 111118551 1111111821111 xe, 16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">NGUYÊN NƯỚC MẶT...-2-22-©22+EE2EEEEE19211271211211271121171111. 11.111. cre. 18
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa... 18
<small>2.1.1 Đặc điểm tự nhiên tỉnh Thanh Hóa...-..---2c-©2+c+vcvererreeerrte 18</small>
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa...---.----:ccsc:-+ 242.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh Hóa<small>Biai Moam 2017 — 2020 00157....a 7... 25</small>
2.2.1 Thực trang về tai nguyên nước mặt của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn <small>2021...QQQ TT nh 25</small>2.2.2 Thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt của tỉnh<small>Thanh H6a oo... ... . ... 33</small>2.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh<small>U82: )8: 7100202727200... .... ... 43</small>
2017-2.3.1 Kết quả đạt QUOC ...----:-©5c 25c 2+2 2 221221 217112112111171. 211111 43<small>P.9 0‹ 0n ...--... 44</small>
<small>2.3.3 Nguyên nhân...-- - - - <3 111119119 TH ng ng rưy 46</small>
TINH THANH HOA DEN NĂM 2025, ĐỊNH HUONG DEN NĂM 2030... 493.1 Mục tiêu quản lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh Hóa...493.2 Định hướng cơng tác quản lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh
<small>; 8 ... 50</small>
3.3 Giải pháp bộ máy quản lý về tài nguyên nước mặt...-- -- - 513.4 Giải pháp kế hoạch quan lý tài nguyên nước...--- 2 2 2 +52 52<small>3.5 Giải pháp tang cường năng lực của cơ quan quản ly Nha nước... 53</small>
<small>3.6 Giải pháp quản lý, giáo duc, nang cao nhận thức của người dân và các đơn</small>
vị sản xuất, kinh doanh tai tỉnh Thanh Hóa... 2 2-52 5 5SeSE£xc£xzce2 53
Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ<small>Quản lý nhà nước</small>
<small>Tài nguyên nước mặt</small>
<small>Uỷ ban nhân dân</small>
Hội đồng nhân dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Bảng 2.1: Thống kê các don vị hành chính của tỉnh Thanh Hóa...--.- 19
<small>Bang 2.2: Cơng trình khai thác sử dụng nước mặt giai đoạn 2017 - 2021... 27</small>
Bang 2.3: Đánh giá chất lượng cơng trình các hệ thống cấp nước ...---- 28
Bảng 2.4: Đánh giá ty lệ sử dụng nước sạch tại các vùng miền...---- 31
Bang 2.5 Thống kê kết qua thanh tra, kiểm tra... Error! Bookmark not defined.Bảng 2.6 Tỷ lệ đơn vị có giấy phép, thủ tục sử dụng tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh<small>Hóa giai đoạn 2017-2021... -- Error! Bookmark not defined.</small>
Hình 2.3 Sơ đồ tô chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là một loại tài nguyên đặc biệt quan trọng đối với sự sống trên hành tinh,đồng thời, là điều kiện tổn tại, phát triển của tự nhiên, kinh tế và xã hội. Tại Hộinghị Thượng đỉnh ở Johnanesburg — Nam Phi, nước đã được xếp vị trí hàng đầutrong phát triển. Trong đó, tải nguyên nước mặt thường được Nhà nước ưu tiên
khai thác tối đa, chúng tồn tại trong các thuỷ vực trên mặt đất như: sơng ngịi, băng
tuyết, đầm lầy, đồng ruộng, hồ tự nhiên. Nước sơng chính là thành phần chủ yếuvà đóng vai trị quan trọng nhất của tài nguyên nước mặt.
Việt Nam là một quốc gia có mạng lưới sơng ngịi dày đặc với 3.450 con sơng,suối có chiều dài trên 10 km. Trong đó, 13 hệ thống sơng lớn có diện tích trên 10.000km2. Tổng trữ lượng tài nguyên nước mặt trên toàn quốc khoảng 844 tỷ m3/ năm
<small>(lượng nước trong nước khoảng 340 tỷ m3/năm và ngoại sinh khoảng 504 tỷ m3/năm)</small>
(Bộ tài nguyên và môi trường, 2021). Từ đó, thấy rằng Việt Nam có tiềm năng vềnguôồn nước mặt vô cùng lớn.
Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây, theo khuyến cáo, ngưỡng khai thác nướcmặt được phép giới hạn trong phạm vi 30% lượng dòng chảy. Việc khai thác nguồn
<small>nước quá mức đã làm suy thối nghiêm trọng tài ngun nước mặt. Tình trạng suy</small>
kiệt nguồn nước trong hệ thống sông, hồ chứa diễn ra ngày càng phức tạp. Nguồnnước mặt ở hạ lưu của hau hết các lưu vực sông đều rơi vao tình trạng suy giảm, 6
sạch dé cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất và gây ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường
<small>sinh thái các dịng sơng. Do đó, giữ gìn, bảo vệ tài ngun nước, dùng đủ hơm nay,gitt gìn cho ngày mai, là trách nhiệm của toàn dân và toàn xã hội.</small>
Tuy nhiên, do có vi trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước, trong tương lai tỉnh Thanh Hóasẽ có nhiều chuyền biến lớn về phát triển kinh tế nên nhu cầu nguồn nước mặt dé pháttriển các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dich vụ là rất lớn cả về số lượng và chất
<small>lượng. Theo Viện Quy hoạch thủy lợi, những năm gần đây, tỉnh Thanh Hóa thường</small>
xuyên phải chịu nhiều tác động bởi nhiều nguồn như chất thải sinh hoạt, khu cơng
nghiệp, hoạt động nơng nghiệp,...Ngồi ra, tỉnh phải đối mặt với tình hình hạn hán,thiếu nước, xâm nhập mặn. Điển hình như năm 2020, tình trạng năng nóng kéo dàikhiến cho nhiều hồ chứa khơng tích đủ nước, lúc cao điểm có tới 394 hồ đập nhỏ ởdưới mực nước chết. Trên hệ thống sông Mã, sông Chu, sông Bưởi mực nước hạ thấpSO VỚI giai đoạn trước năm 2010 từ Im đến 1,5m khiến cho các trạm bơm hoạt động
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>khó khăn.</small>
Mặc dù vậy, việc quản lý tài nguyên nước mặt thời gian qua chưa có sự phối hợp<small>giữa các cơ quan ban ngành. Công tác lập quy hoạch, khai thác, sử dụng và bảo vệ</small>tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh đang được triển khai và chưa hoàn thiện quátrình một cách hiệu quả. Vấn đề này làm cho cơng tác quản lý tài ngun nước mặt
gap nhiều khó khăn.
Với những lý do thực tế trên đây tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hồn thiệncơng tác quản lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025,định hướng đến năm 2030” là hết sức cần thiết.
<small>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
Cơng tác quản lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh Hóa.
<small>3.2 Pham vi nghiên cứu</small>
<small>- Phạm vi theo khơng gian: Tai ngun nước mặt tỉnh Thanh Hóa.</small>
- Phạm vi theo thời gian: Các phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về<small>tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh Hóa và các chính sách, chủ trương trong giai đoạn</small>
- Phạm vi nội dung: Thực trạng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt tỉnh<small>Thanh Hóa.</small>
<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>
Các phương pháp đã sử dụng dé đạt được những mục tiêu trong nghiên cứu này<small>bao gôm:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">5. Kết cấu của dé tài
Nghiên cứu bao gồm các phần sau:
- Kết luận
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">1.1 Tổng quan về tài nguyên nước mặt
<small>1.1.1 Khái niệm và vai trò</small>
<small>1.1.1.1 Khái niệm cua tài nguyên nước mặt</small>
Theo khoản 3, điều 2 của Luật Tài nguyên Việt Nam năm 2012, nước mặt đượcđịnh nghĩa là các nguồn nước tồn tại trên bề mặt đất liền hoặc hai đảo. Nói một cáchđơn giản thì nước mặt là tất cả các nguồn nước nhìn thấy phía trên mặt đất mà khơngdo sự dao bới mà có. Điều nay cũng đồng nghĩa với việc nước mặt sẽ bao gồm cả
nguôn nước chứa trên bề mặt lục địa và dịng nước lưu thơng.
Tài ngun nước mặt là bất kỳ vùng nước nào trên mặt đất, bao gồm sông, vùng
<small>là tài nguyên nước mặt. Nước mặt tham gia vào chu trình thủy văn, hay chu trình</small>
nước, liên quan đến sự chuyên động của nước đến và đi từ bề mặt Trái đất.
Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy va chúng mất đi khichảy vào đại dương, bốc hơi và thắm xuống đất. Lượng giáng thủy này được thu hồi
bởi các lưu vực, tông lượng nước trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộcvào một số yếu tô khác. Các yêu tố này như kha năng chứa của các hồ, vùng đất ngậpnước và các hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các
đặc điểm của dòng chảy mặt trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơiđịa phương. Tất cả các yếu tố này đều anh hưởng đến ty lệ mat nước. Sự bốc hơi nướctrong dat, ao, hồ, sơng, biển; sự thốt hơi nước ở thực vật và động vật..., hơi nước vàotrong không khí sau đó bị ngưng tụ lại trở về thé lỏng rơi xuống mặt đất hình thành
mưa, nước mưa chảy tràn trên mặt đất từ nơi cao đến nơi thấp tạo nên các dong chảy
địa hình thành hồ hoặc được đưa thắng ra biển hình thành nên lớp nước trên bề mặtcủa vỏ trái đất.
Có hai loại nước mặt là nước ngọt hiện diện trong sông, ao, hồ trên các lục địa
<small>trên các lục địa.</small>
<small>1.1.1.2 Vai trò của tài nguyên nước mặt</small>
Nước là nguồn tài nguyên quý giá, nước rất cần thiết cho hoạt động sống của con
người cũng như các sinh vật. Nước là chất quan trọng dé các phản ứng hóa học và sự
trao đơi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi. Nước cần
thiết cho sư tăng trưởng và duy trì cơ thể bởi nó liên quan nhiều q trình sinh hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">quan trọng. Muốn tiêu hóa, hấp thụ sử dụng tốt lương thực, thực phẩm... đều cần có<small>nước.</small>
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao. Nước là dung môi chocác chất vơ cơ, các chất hữu cơ có mang gốc phân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin,cacboxyl... Nước trong tế bào là một môi trường dé các chất dinh dưỡng tham giavào các phản ứng sinh hóa nhằm xây dựng và duy trì tế bào. Nước là nguyên liệu chocây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ. Nước là mơi trường hịa tanchất vơ cơ và phương tiện vận chuyền chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyênmáu và các chất dinh dưỡng ở động vật. Nước bảo đảm cho thực vật có một hình
dạng và cấu trúc nhất định cho thực vật. Nước tham gia vào q trình trao đơi năng
lượng và điều hịa nhiệt độ cơ thể.
Nước là môi trường sống của rất nhiều lồi sinh vật như các loại cá, tơm, cua,
rong, rêu... Đồng thời nước giữ vai trị tích cực trong việc phát tán nịi giống của các<small>sinh vật.</small>
Trong nơng nghiệp: tat cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước dé phát trién.
Nước cũng đóng vai trị quyết định trong sự tăng trưởng các sản phâm cây công
nghiệp, như: chè, cà phê, hồ tiêu, mía đường, cao su... Và tài ngun nước đóng vaitrị quan trọng trong việc hình thành nền văn minh lúa nước.
Trong sản xuất công nghiệp nước cũng đóng vai trị rất quan trọng. Nước cho nhucầu sản xuất công nghiệp rat lớn. Tiêu biéu là các ngành khai khống, sản xuất ngunliệu cơng nghiệp như than, thép, giay...déu cần một trữ lượng nước rất lớn. Nướcdùng dé làm nguội các động cơ, là dung môi làm tan các hóa chất màu va các phanứng hóa học... Mỗi ngành cơng nghiệp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêucầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Như vậy nước góp phần làm động lực thúcđây sự phát triển kinh tế.
Nước cho năng lượng nước cũng đã góp phần quan trọng trong việc bảo đảm an ninhnăng lượng trong điều kiện nhu cầu về năng lượng không ngừng gia tăng. Tại Việt Nam,tiềm năng thủy điện khá lớn, tập trung chủ yếu trên lưu vực sông Hồng, sông Đồng Nai
và các lưu vực sông ở miền Trung và Tây ngun. Nước đóng vai trị quan trọng trong
du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát trién.1.1.2 Đặc điểm của tài nguyên nước mặt
Nước mặt khơng phải vơ hạn, mà là có hạn, được giới hạn bởi sự cân bằng của<small>thiên nhiên.</small>
Nước mặt phân bố không đều theo không gian, thời gian, theo lưu vực.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Tài nguyên nước mặt có quan hệ mật thiết với các tài nguyên khác dé phát trién,là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của các tài nguyên khác, nhất là tài nguyênđất, rừng. Nước mặt không chi là đầu vào của sản phâm nơng nghiệp có tưới, mà cịnlà một trong các “đầu vào” chủ yếu của các loại sản phẩm, thuộc hầu hết các ngànhsản xuất, dịch vụ (sinh hoạt, nông nghiệp, cơng nghiệp, khai khống, giao thơng, cácdich vụ). Vì vậy cần có một tơ chức quản lý thống nhất tai nguyên nước mặt đáp ứng
yêu cầu dùng nước của các tài nguyên khác, đảm bảo phát triển tài nguyên nước hiệuquả bền vững.
Nước đang sử dụng không phải là “của trời cho”, được cung cấp từ nguồn nước
thông qua hệ thống cơng trình thủy lợi đã được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn
và được quản lý vận hành thông qua một tổ chức làm dịch vụ với lực lượng lao độngchuyên nghiệp, được dao tạo. Vì vậy nước được cung cấp để sử dụng có giá thành.Nhà nước cần có chính sách về giá nước phù hợp đối với từng đối tượng sử dụngnước cụ thé, nhăm đảm bảo tính cơng bằng, khuyến khích tiết kiệm nước, phát triểnnguồn nước hiệu quả, bền vững. Trong nhiều thập kỷ qua nhà nước đã ban hành chínhsách thủy lợi phí áp dụng trong cả nước chỉ mới nhằm nâng cao nhận thức, tráchnhiệm của người dùng nước trong việc sử dụng nước. Hiện tại Nhà nước van duy trìchính sách “cấp bù thủy lợi phí”, tiến tới một chính sách giá nước day đủ, phù hợp.
Kinh tế phát triển, dân số, đơ thị hóa tăng, u cầu dùng nước ngày càng nhiều
đã tạo nên sự bất cập. mất cân đối trong việc cấp và sử dụng nước. Như vậy việc quản
lý khai thác nước hiệu quả, bền vững đã trở nên cấp bách đề đảm bảo cân bằng nguồn
nước bền vững, đáp ứng đúng yêu cầu dùng nước của các đối tượng ngày càng tăng,
cần có chiến lược phát triển nguồn nước tồn diện, khơng chỉ củng cơ hồn thiện hạtầng thủy lợi mà còn phải cải cách mạnh mẽ về thể chế (cả về tổ chức và cơ chế, chính
sách) đang là “nút thắt”, cản trở phát triển nguồn nước hiệu quả, bền vững.1.2 Tổng quan về quản lý tài nguyên nước mặt
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết quản lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt
Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhua. Với cách hiểu thơngthường thì quản lý có nghĩa là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và cóđịnh hướng của chủ thé quản lý vào đối tượng nhất định dé điều chỉnh các quá trìnhxã hội và hành vi con người nhằm tác động một cách có tơ chức và có định hướngcủa chủ thé quan lý vào đối tượng nhất định dé điều chỉnh các quá trình xã hội vahành vi của con người nhằm duy trì tính ơn định và phát triển của đối tượng theonhững mục tiêu đã định. Quản lý cũng được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ théquản lý lên đối tượng quản lý nham chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">hội và hành vi của cá nhân nhằm hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp<small>với quy luật khách quan.</small>
Quản lý Nhà nước là hoạt động mang tính chấp hành và điều hành của các cơquan hành chính Nhà nước trên cơ sở và dé thi hành hiến pháp, luật, văn bản của cáccơ quan nhà nước cấp trên nhằm đáp ứng các nhu cầu hợp pháp của cơng dân, duy trìsự ơn định và phát triển của xã hội.
Trên cơ sở khái niệm QLNN có thé hiểu QLNN về tài nguyên nước mặt là sự tácđộng có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước lên đối tượng bị quản lýtrong việc tổ chức, quy hoạch, điều hành các nguồn nước thông qua quản lý các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp....có liên quan trong lĩnh vực tài nguyên nước nhằm phục
vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng nguồn nước của người dân, góp phần vào việc tạo
dựng và phát triển đất nước trong lĩnh vực tài nguyên nước một cách có hiệu quả vàcông băng.
Quản lý Nhà nước về tài nguyên nước là một bộ phận quan trọng của quản lý nhà
nước đối với tài nguyên cũng như Quản lý Nhà nước đối với chính sách kinh tế - xãhội nói chung. Xã hội ln có những vấn đề chung liên quan đến cuộc sống mọingười, vượt quá giới hạn phạm vi của mỗi cá nhân, mỗi nhóm người, một tơ chức cóquy mơ nhỏ, vì vậy cần có sự Quản lý Nhà nước đối với những lĩnh vực mà tô chứctư nhân trong hoạt động của mình cần có sự quản lý điều tiết của nhà nước, thông quaQuan lý Nhà nước dé đáp ứng nhu cầu trong đời sống xã hội của mọi người. Việcthực hiện quản lý nhà Nước là thực hiện theo nhu cầu của bản thân bộ máy nhà nước
nhăm đảm bảo trật tự, ôn định và an toàn xã hội.
1.2.2 Yêu cầu quản lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt
- Việc quản lý tài nguyên nước phải bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông, theonguồn nước, kết hợp với quan lý theo địa bàn hành chính.
- Tài nguyên nước phải được quản lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất<small>lượng nước.</small>
- Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục<small>hậu quả tác hại do nước gây ra phải tuân theo quy định của pháp luật.</small>
- Bảo vệ tài nguyên nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân vàphải lấy phịng ngừa là chính.
- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tiết kiệm, an tồn, có hiệu quả; bảohợp lý, hài hịa lợi ích, bình đăng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân.
- Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra phải có kế hoạch và
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>biện pháp chủ động</small>
- Các dự án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắcphục hậu quả tác hại do nước gây ra phải góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Các quy hoạch theo quy định của pháp luật về dự án phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh phải gắn với khả năng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước; bảo
đảm duy trì dịng chảy tối thiêu trên sơng.
- Bảo đảm chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia, cơng bằng, hợp lý trong khaithác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hạido nước gây ra đối với các nguồn nước liên quốc gia.
1.2.3. Nội dung quản ly Nhà nước về tài nguyên nước mặt
Quản lý nhà nước là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước đối với
<small>q trình và hành vi xã hội, quan lý toàn bộ xã hội, trong đó có sự thực hiện QLNN</small>đối với từng lĩnh vực, từng ngành cụ thể khác nhau. NN tô chức xây dựng và quản lýtoàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước mặt bao gồm:
- Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về tài nguyên nước mặt.
Tạo môi trường pháp lý, xây dựng thé chế, pháp luật. Xây dựng ban hành các vanbản pháp luật, các quy phạm pháp luật một cách đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, có tínhkhả thi cao. Đánh giá tong thé tìm ra những vấn đề chưa phù hợp, những van đề còn
vướng mắc, từ đó bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh hệ thống văn bản ngày càng hoàn<small>thiện.</small>
Nhà nước sử dụng linh hoạt các công cụ QLNN như chiến lược, kế hoạch, chính
sách dé nhà nước chỉ cho các đối tượng quản lý trong lĩnh vực tài ngun và mơitrường cái đích mà nhà nước muốn tất cả tuân theo; pháp luật chính là phương tiệnthé hiện ý chí của nhà nước về chuẩn mực trong SXKD va chất lượng phục vụ nhờ
đó mà các kế hoạch được thực hiện, đây cũng là phương tiện dé cưỡng chế hay chếtài, tức hình phat dé đối tượng dé chừng.
Có chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển mạng lưới giao nước sạch, hệ
thống xử lý nước thải, xây dựng hệ thống xử lý nước riêng cho các khu công nghiệp,nhằm đảm bảo môi trường sông xanh, sạch đẹp cho người dân.
Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc Hội thông qua ngày<small>21/06/2012 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2013, cùng với các Nghị Định, Thông tư</small>của các Bộ tạo nên cơ sở vững chắc cho hoạt động QLNN về TNNM.
<small>- Lập kê hoạch về tài nguyên nước mặt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, quản lý tài nguyên nước mặt làviệc cần phải triển khai phát triển nhanh chóng. Hiện nay, quản lý tài nguyên nướcmặt là một trong những vấn đề mang tính xã hội cao, góp phần vào cung cấp điềukiện cuộc sống cần thiết của tất cả người dân.
Việc lập kế hoạch và quy hoạch quản lý tài nguyên nước mặt là rất cần thiết trongphát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt ở các thành phó, đơ thị lớn.
Phải quy hoạch định hướng đúng, quản lý tài nguyên nước mặt bền vững, quyhoạch phải hài hòa với quy hoạch tông thé của cả nước cũng như của địa phương,Quy hoạch không trái với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, khơng để lãng phí trongđầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý tài nguyên nước mặt phải đồng bộ quy hoạch
xây dựng cơ sở hạ tầng, và có thê phải đồng hành trong việc phát triển kinh tế xã hội.
- Tổ chức cơ cầu bộ máy thực hiện kế hoạch
Việc tổ chức thực hiện và hoàn thiện cơ cấu bộ máy QLNN về TNNM là van đềcấp thiết trong giai đoạn hiện nay — hội nhập toàn cầu, phát triển kinh tế - xã hội bềnvững. Với tư cách là đại diện cho toàn thể nhân dân quản lý lĩnh vực TNNM, nhànước thực hiện nhiệm vụ quản lý thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước và nhà nước
quy định cụ thê nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước có liên quan trong lĩnh
<small>vực tải nguyên nước trong phạm vi cả nước cũng như các địa phương.</small>
Các cơ quan QLNN về TNNM có nhiệm vụ trong từng lĩnh vực của cơ quan mình
nhưng đều có sự phối hợp giữa các đơn vị với mục đích là quản lý thật tốt lĩnh việc,ngành nghề của mình, sao cho cơng việc được thực hiện đúng chính sách, kế hoạchđã đề ra từ TW đến địa phương, khơng có trường hợp thực hiện sai chính sách của
nhà nước, ngồi ra, bộ máy nhà nước góp phần vào việc hệ thống hóa cơng tác QLNN
Đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về TNN mặt phải là những người
công dân tốt, là cán bộ giỏi, đầy nhiệt huyết dé có thé là người đại diện cho nhà nước
<small>làm công tác quản lý.</small>
- Kiểm tra, đánh giá công tác quản ly tài nguyên nước là một trong các nội dung
quan trong trong QLNN về TNNM.
Nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước:
a) Thanh tra việc lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án bảo vệ,khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
<small>nước gay ra;</small>
b) Thanh tra việc thực hiện quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về bao
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">các hoạt động có liên quan đến tài nguyên nước.
Tham quyền của Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin và trả lời
những vấn đề cần thiết;
b) Thu thập, xác minh chứng cứ, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra vàtiến hành những biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;
Cc) Quyét định đình chi các hoạt động khai thác, sử dung tài nguyên nước, xa
nước thải vào nguồn nước khơng có giấy phép; tạm đình chỉ các hoạt động khai thác,
<small>sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải và các hoạt động khác có nguy cơ gây tác hại</small>nghiêm trọng đến nguồn nước và gây mat an tồn cơng trình thuỷ lợi; đồng thời báongay cho cơ quan nhà nước có thâm quyền giải quyết;
d) Xử lý theo thâm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thâm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động của Thanh tra chuyên
ngành về tài nguyên nước
a) Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của
Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra, Thanh<small>tra viên.</small>
b) Tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra,
<small>Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ.</small>
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước
Theo Nguyễn Minh Phương, Bùi Văn Minh (2018) cho rằng chất lượng nguồnnhân lực luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Một nền hànhchính chun nghiệp chỉ có thé hình thành trên cơ sở xây dựng và phát triển nguồn
<small>nhân lực tương ứng mang tính chuyên nghiệp. Việc xem xét, đánh giá tính chuyên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">nghiệp chủ yếu và trước hết dựa trên các tiêu chí sau:
Một là, tơ chức bộ máy quản lý nha nước về tài nguyên nước phải được thành
phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong mọi thời kỳ. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽtránh được sự chồng chéo, vướng mắc, dé dàng phối hợp, điều chỉnh công việc trongthực hiện nhiệm vụ, tiết kiệm thời gian; ngược lại nếu cơ cấu bat hợp lý sẽ làm giảm
<small>hiệu quả hoạt động.</small>
Hai là, trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong ngành, nhất làcác cán bộ công chức trực tiếp làm công tác quản lý tài nguyên nước phải khôngngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ chun mơn để có thé quản lý, điều hành công
việc được thông suốt, theo kịp sự phát triển của thời đại.
Ba là, nắm vững kỹ năng hành chính quản lý tài nguyên nước mặt. Kỹ năng,nghiệp vụ hành chính gắn với chun mơn dao tạo và kinh nghiệm làm việc. Xuất
phát từ tính đặc thù của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, các kỹ năng cần thiết
trong hoạt động công vụ được cụ thê hóa thành quy trình, quy phạm địi hỏi phải đượcthực hiện một cách thống nhất. Ngồi việc tỉnh thơng nghiệp vụ, nắm vững trình tự,thủ tục giải quyết cơng việc, tính chun nghiệp của cơng chức, viên chức cịn théhiện thơng qua nhiều khía cạnh khác, kế cả sử dụng các công cụ hỗ trợ (như ngoạingữ, ứng dụng công nghệ thơng tin...) cũng như khả năng thích nghỉ, giao tiếp, hợptác thơng qua phối hợp nhóm hoặc giải quyết mâu thuan,...
Bon là, ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương và đề cao văn hóa cơng vụ. Cũngnhư đối với các hình thức lao động quyền lực khác, ý thức tôn trọng và chấp hành kỷluật, kỷ cương, việc gương mẫu thực hiện văn hóa cơng vụ là địi hỏi khách quan, bắtnguồn từ tính chất của hoạt động quản lý, không chỉ là biéu hiện của dao đức cơng
<small>vụ mà cịn là thước đo tính chun nghiệp của đội ngũ cán bộ.</small>
1.3.2 Nhân tố khách quan
1.3.2.1 Hệ thong thé ché, pháp luật, chính sách cua Nha nước
Thẻ chế, pháp luật, chính sách của Nhà nước là những cơng cụ mà nhà nướcsử dụng trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ chính trị của hệ thong chinh tri cuamột giai cap thong tri, thé hién quyén lực của mình trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Nhà nước thực hiện quản lý thong nhất, có chiến lược, kế hoạch cho toàn bộnên kinh tế quốc dân trong cả nước, việc quan lý và điều hành toàn bộ quá trình sảnxuất và tái sản xuất xã hội của các thành phần và ngành kinh tế trong đó có lĩnh vựctài nguyên nước mặt. Tùy theo từng ngành nghề, lĩnh vực, thành phần kinh tế nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nước cân đối dé chi đạo việc thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra, thực hiện hướng
dẫn chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát sự hoạt động của mọi lĩnh vực, mọi thành phần vàmọi ngành nghề trong xã hội.
Đề đạt được những mục tiêu đã dé ra nhà nước cần phải xây dựng và ban hànhcác văn bản luật, các văn bản quy phạm pháp luật một cách đầy đủ, đồng bộ, chặt<small>chẽ, có tính khả thi cao.</small>
<small>1.3.2.2. Sự tham gia và ung hộ của người dan</small>
Sự tham gia và ủng hộ của người dân đối với quản lý nhà nước khơng chỉ gópphần đảm bảo việc phát huy dân chủ của Nhà nước ta, đảm bảo quyền của nhân dântrong hoạt động quan ly nhà nước, khang định bản chất của Nhà nước ta là nhà nướcpháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, mà cịn là nhântố quan trọng tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước.
Thực tiễn cho thấy, sự tham gia, ủng hộ của người dân đối với cơ quan nhà
<small>nước càng lớn thì hoạt động quản lý nhà nước càng dễ dàng đạt được mục tiêu. Nhân</small>
dân tham gia quản lý nhà nước là nguyên tắc hiến định được Nhà nước thừa nhận và
bảo đảm thực hiện. Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tơ chứcchính quyền địa phuong,... đã quy định cụ thể các điều kiện, hình thức, phương thứcdé nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý của Nhà nước (như việc các đại biéu dâncử, các cơ quan nhà nước phải tiếp nhận và giải quyết những đề xuất, kiến nghị, khiếu
nại của người dân, tiếp thu các ý kiến đóng góp vào các văn bản quy phạm pháp luậtđược ban hành, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội...).
<small>Nhân dân tham gia quản lý nhà nước đảm bảo tính khách quan trong cơng tác</small>quản ly nhà nước, giúp nhân dân hiện thực hóa địa vị pháp lý cũng như thé hiện<small>nguyện vọng chính đáng, phát huy vai trị làm chủ của mình trong cơng tác quản lý</small>nhà nước. Nhân dân có thé trực tiếp tham gia hoạt động quản lý nhà nước thông quaviệc trực tiếp làm việc tại các cơ quan nhà nước hoặc thông qua việc thực hiện quyềnvà nghĩa vụ cơng dân của mình. Nhân dân cũng có thé gián tiếp thực hiện việc quanlý nhà nước thông qua việc tham gia vào hoạt động của các tô chức xã hội, các hoạt
<small>động tự quản ở cơ sở.</small>
1.3.2.3 Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế
Sự phát triển của khoa học, cơng nghệ va q trình hội nhập quốc tế dang taora những thay đổi trong tư duy và phương pháp tơ chức quản lý trên quy mơ tồn xã
hội. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong quản lý hành chính giúp thu
hẹp khoảng cách khơng gian, rút ngắn thời gian, giảm chỉ phí thực tế và nhờ vậy trựctiếp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành (ví dụ: ứng dụng cơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nghệ thông tin, áp dụng tiêu chuẩn ISO... trong hoạt động quản lý nhà nước trênnhiều lĩnh vực). Quá trình hội nhập quốc tế càng được đây nhanh thì áp lực về qtrình hiện đại hóa nền hành chính, cũng như địi hỏi về việc nâng cao năng lực, trình
<small>độ của đội ngũ cán bộ, cơng chức ngày càng gia tăng.</small>
1.3.2.4 Môi trường kinh tế
Theo Tô Quang Học (2017), môi trường kinh tế là tổng thể các yếu tô tac độngtrực tiếp hay gián tiếp đến các quyết định hoặc hoạt động của các chủ thể kinh tế trên<small>thị trường.</small>
Nhóm các yếu tố bên ngồi có tác động gián tiếp đến các đơn vị kinh doanh
được gọi là nhóm các yếu tố mơi trường vĩ mơ. Thuộc nhóm này bao gồm: mơi trườngvăn hóa — xã hội, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường vật chất và mơi
<small>trường cơng nghệ.</small>
Nhóm các yếu tơ bên ngồi có tác động trực tiếp đến các đơn vị kinh doanh làcác yêu tố môi trường vi mô. Các yếu tố này gồm: khách hàng, nhà cung cap, các đối
<small>thủ cạnh tranh, các nhóm quyền lợi trong các cơ sở kinh tế.</small>
Trong các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, nhà nước có vai trị đặc biệt vớicác yếu tố thuộc mơi trường vĩ mơ. Vai trị đó được thể hiện qua các nội dung: duytrì 6n định kinh tế vĩ mơ, giữ vững ơn định chính trị, bảo đảm 6n định xã hội.
1.4 Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên nước mặt tại một số tỉnh ở ViệtNam và trên thế giới
<small>1.4.1 Kinh nghiệm quản lý tài nguyên nước mặt của tỉnh Bình Dương</small>
Đề quản lý tài nguyên nước trên địa bản, Bình Dương đã ban hành quy địnhvề quản lý tài nguyên nước mặt bao gồm: các quy định về điều tra cơ bản TNNM;thấm quyền khai thác nước; cấp phép hoạt động về TNNM và phê duyệt tính tiền cấpquyền khai thác TNNM; trách nhiệm quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước vềTNN và các tổ chức, cá nhân hoạt động về TNN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Trong đó, Sở TN&MT tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiệnđánh giá TNN theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật Tài nguyên nước đối với
<small>nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa ban tỉnh Binh Dương; tổng hợp</small>
kết quả, điều tra, đánh giá TNN trên các lưu vực sông nội tỉnh trên địa bản dé báo cáo
UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt và gửi kết quả về Bộ TN&MT để tổng hợp.
Trách nhiệm điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng TNNM, xả nước thải vào
nguồn nước bao gồm: Công thương; Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn; Xây dung;Giao thơng Vận tải; Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành có liên quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">tô chức thực hiện điều tra, lập báo cáo tình hình sử dụng nước của ngành, lĩnh vựcgửi Sở TN&MT. Cùng với đó, Sở TN&MT tổ chức điều tra hiện trạng khai thác, sửdụng tài nguyên nước, cả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh,nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bình Duong; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khaithác, sử dụng TN, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trênđịa bàn tỉnh dé báo cáo UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt và gửi Bộ TN&MT.
UBND tinh Bình Dương có thâm qun cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệulực, thu héi giấy phép, cấp lại giấy phép hoạt động khai thác TNNM, cho phép chuyên
<small>nhượng quyên khai thác TNNM và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trong</small>
các trường hợp: Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
<small>thủy sản với lưu lượng nhỏ hơn 02 m3 giây hoặc xả nước thải với lưu lượng nhỏ hơn</small>30.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản, trừ trường hợp xả nước<small>thải vào phạm vi bảo vệ cơng trình thủy lợi... Trường hợp xả nước thải vào phạm vi</small>bảo vệ cơng trình thủy lợi, thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thuhoi giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày
14/05/2018 của Chính phủ quy định chỉ tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
Tổ chức, cá nhân được cấp giây phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất(chủ giấy phép) thuộc một trong các trường hợp sau đây phải nộp tiền cấp quyền khaithác TNN. Theo đó, đối với khai thác nước mặt, gồm: Khai thác nước mặt dé phát
nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi.
<small>Sở TN&MT chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh Binh Duong trong việc thực hiện</small>
quản lý nhà nước về TNN trên địa bàn tỉnh Bình Dương; tham mưu UBND tỉnh ban
hành theo thâm quyên và tô chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về TNN; tiếp
nhận, thâm định, quản lý hồ sơ, cấp phép hoạt động TNN, phê duyệt tiền cấp quyền khaithác TNN và trình UBND tỉnh cấp phép hoạt động TNN theo quy định.
Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh Bình Dương tơ chức thực hiện các hoạt động
điều tra cơ bản, giám sát TNNM theo quy định; báo cáo Bộ TN&MT kết quả điều tra
cơ ban TNN, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ TNN, phòng chống vàkhắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã việccấp phép, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác TNN, đăng ký, quản lý khai thác, sử
<small>dụng TNN.</small>
1.4.2 Kinh nghiệm sử dụng tiết kiệm nước tại Singapore
Nguồn nước ngọt tự nhiên của Singapore được cho là ít nhất thế giới. Nguồn<small>nước mưa va nước ở các sông suôi nhỏ không đủ dùng cho 5 triệu người dân sử dụng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">nhưng đảo quốc này vẫn có thê tôn tại và phát triển mạnh mẽ trong gần 50 năm. Năm1961, Singapore phải ký 2 hiệp ước nhập khâu nước ngọt chưa qua xử lý từ Malaysiavới số lượng khoảng 155 triệu lít mỗi ngày. Tình trạng lệ thuộc vào nguồn nước ngọtnhập khẩu kéo dài trong nhiều năm đã gây những tổn thất nặng né cho nề kinh tế.
Trước thực trạng đó, chính phủ Singapore xem chính sách tiết kiệm và bảo vệ nguồnnước ngọt là quốc sách hàng đầu. Chiến lược tiết kiệm, tái tạo nguồn nước ngọt và
sạch được đặt ra và thực hiện bang nhiéu bién pháp gắn với lộ trình phát triển cụ thểcủa đất nước.
Nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng tiết kiệm nguồn nước, xây dựng ý thức
tự quản và thực hành tiết kiệm cho mỗi người dân. Chính phủ thực hiện nhiều biện
pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động mỗi người dân nâng cao ý thức về sự cần thiếtphải thực hành tiết kiệm nước hằng ngày. Việc tiết kiệm nước được thực hiện bằngcác hành động cụ thể, diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Từ năm 2003, cuộc vận động, tuyên
người dân tiết kiệm 5% lượng nước sinh hoạt trong một tháng” đã thu hút 250.000hộ dân trên 70 khu vực của toàn lãnh thé cam kết thực hiện. Một trong các nhóm giải
pháp được hướng dẫn và đạt hiệu quả cao là “7 biện pháp tiết kiệm nước”. Cuộc vậnđộng, tuyên truyền thực hành tiết kiệm nước trên toàn quốc nhanh chóng thu được
kết quả khả quan. Số liệu điều tra, thống kê hàng năm của chính phủ về thực trạngtiêu dùng nước cho thấy: vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX, mỗi người dânSingapore sử dụng hết 176 lít nước mỗi ngày. Đến năm 2003, con số này đã giảmxuống 165 lít/ người/ ngày, năm 2008 cịn 162 lít/ ngày/ người, năm 2012 chỉ cịn
155 lit/ người/ ngày. Sinhapore giảm được tỷ lệ thất thoát nước về mức thấp nhất.
Tuy nhiên, thành công lớn nhất của quốc gia này trong việc giải quyết bài toánvề nước ngọt là thực hiện dự án “nước mới”. Chính phủ đã hoàn thiện hệ thống kênhdẫn, hồ chứa và cho xây dựng 5 nhà máy lọc nước thải có quy mơ lớn. Cơng nghệhiện đại của các nhà máy này có thé lọc được mọi loại nước thải (kế cả nước thải từ
<small>nhà vệ sinh) thành nước sinh hoạt.</small>
1.4.3 Kinh nghiệm kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường nước ở Trung Quốc
Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, là nơi cư trú của hơn 1,4 tỷ người.Tuy nhiên, Trung Quốc hiện chỉ chiếm hơn 6% tổng tài nguyên nước ngọt toàn cầu.Theo Báo cáo thực trạng Sinh thái và Môi trường Trung Quốc năm 2020, môi trường
nước đã có nhiều cải thiện đáng kể.
Tại thành phố Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, chính quyền địa phương đã khuyếnkhích các doanh nghiệp dệt may áp dụng các phương thức kinh tế tuần hoàn, đặc biệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">là liên quan đến xử lý ô nhiễm nước và tái sử dụng nước. Năm 2015, chính quyền địaphương đã đầu tư khoản trợ cấp 35 triệu Nhân dân tệ cho khuyến khích tái sử dụngnước thải. Nếu một nhà máy được trang bị hệ thống tái sử dụng nước thải, nhà máyđó đủ điều kiện dé được trợ cấp 260 Nhân dân tệ/ tan nước thải tái sử dụng. Chươngtrình trợ cấp đã khuyến khích tái sử dụng nước thải và triển khai hệ thống quan trắcnước thải tự động. Những nỗ lực này đã góp phần giảm tổng lượng nước thải đầu ra
từ 0,9 triệu tan xuống còn 0,54 triệu tan. Các doanh nghiệp in và nhuộm trong vùngđã đầu tư tổng cộng 1,3 tỷ Nhân dân tệ cho hoạt động xử lý nước thải và 210 doanh
nghiệp đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Luật Thuế Bảo vệ môi trường Trung Quốc được ban hành năm 2016, chính thức
có hiệu lực từ tháng 1/2018. Theo đó, thuế bảo vệ môi trường được liên kết với giấyphép xả thải và thay thế cho phí xả thải. Doanh nghiệp sẽ trả tiền thuế dựa trên báocáo tình hình xả thải theo quy định của giấy phép xả thải. Thuế bảo vệ môi trường làthuế trực thu, đánh thuế trực tiếp trên đơn vị chất gây ô nhiễm xả vào môi trường,bao gồm 4 dạng ô nhiễm: chất gây ô nhiễm không khí, chất gây ô nhiễm nước, chấtthải rắn và ô nhiễm tiếng ồn. Luật Thuế Bảo vệ môi trường quy định rằng mức đánh
thuế môi trường đối với nước thải là 1,4 Nhân dân tệ đến 14 Nhân dân tệ cho mỗiđơn vị chất ô nhiễm nước, mức thuế cụ thể sẽ do chính quyền địa phương lựa chọn,
căn cứ vào vi trí địa lý và mức độ khan hiếm nước của từng địa phương. Một điểmđáng chú ý là Luật có quy định nếu tổ chức, cá nhân xả thải đưới 30% mức cho phép,mức thuế môi trường phải trả được giảm 25%, nêu dưới 50% mức cho phép thì được
<small>giảm tới 50%.</small>
<small>1.4.4 Bài học cho Thanh Hóa</small>
<small>Từ việc nghiên cứu quản lý nước mặt của Bình Dương, Lạng Sơn, Singapore,</small>
<small>quản lý nước ở tỉnh Thanh Hóa:</small>
Một là, xây dựng quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, dựa trên
đánh giá khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước mặtnói riêng trong phạm vi cua tỉnh đặc biệt là các vùng trọng điểm: khu đô thị, côngnghiệp, vùng đất giống thâm canh cây rau màu và nuôi trồng thuỷ sản. Việc xây dựngquy hoạch cần dựa trên kết quả điều tra khảo khảo sát cụ thé, có căn cứ thực tiễn.
Hai là, cơng tác quản lý nguồn nước cần có sự vào cuộc của tất cả các cơ quanquản ly trong tỉnh: Công Thuong; Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn; Xây dung;
Giao thơng Vận tải; Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành có liên quanvà thông nhất quản lý từ Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện phân cấp ủy quyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>cho các đơn vị quản lý phải rõ ràng theo chức năng nhiệm vụ được g1ao.</small>
Ba là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động khaithác sử dụng tài nguyên nước; xử lý nghiêm đối với các trường hợp có tình vi phạm.Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường ở các cấphuyện, xã về công tác bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững nguồn nước mặt.
Bốn là, cần ban hành cơ chế khuyến khích như hỗ trợ tài chính, cấp kinh phí, tiềnhỗ trợ trên khối lượng nước thải tái sử dụng.
Nam là, tăng cường công tác tuyên truyền, phố biến pháp luật về tài nguyên nước
và bảo vệ môi trường cho nhân dân giúp người dân nhận thức được tầm quan trọngcủa nguồn tài nguyên. Công tác tuyên truyền phải làm cho mỗi người dân nhận thứcsâu sắc rằng: tài nguyên nước mặt khơng phải là vơ tận. Tên cơ sở đó xây dựng cácchương trình dé quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên nước có sự tham gia của cộng
đồng thông qua các hoạt động cụ thể thiết thực, kinh nghiệm từ Singapore.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Thanh Hoá là tỉnh năm ở cực Bắc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ với diện tích 11,
<small>116 km2, cách Thủ đơ Hà Nội 153km về phía Bac, vê phía Nam cách Thành phơ</small>
<small>Vinh tỉnh Nghệ An 138 km, cách thành phơ Hồ Chí Minh 1.560km. Thanh Hố Nam</small>
<small>ở vi trí từ 19,18° đên 20,40° vĩ độ Bac; 104,229 đên 106,40° kinh độ Đông. Có ranhgiới như sau:</small>
- Phía Bắc giáp 3 tỉnh: Ninh Bình, Hồ Bình, Sơn La.<small>- Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An.</small>
<small>- Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn - CHDCND Lào.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">- Phía Đơng giáp biển Đơng.
Thanh Hố năm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tếtrọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung Bộ, ở vị<small>trí cửa ngõ nôi liên Bac Bộ với Trung Bộ.</small>
Bảng 2.1: Thống kê các đơn vị hành chính của tỉnh Thanh Hóa
<small>5 Huyén Quang Xuong 17.126 0 1 25 26</small>
<small>6 Huyén Hoang Héa 22.456 0 1 25 26</small>
<small>7 Huyện Hậu Lộc 14.150 0 | 22 238 Huyện Hà Trung 24.555 0 1 19 209 Huyén Nga Son 14.495 0 1 23 24</small>
<small>10 | Huyện Thiệu Hóa 16.068 0 | 24 2511 | Huyện Triệu Sơn 28.947 0 2 32 34</small>
<small>12 | Huyện Yên Dinh 22.883 0 4 22 26</small>
<small>13 Huyện Tĩnh Gia 42.025 0 1 33 34</small>
<small>14 | Huyện Nông Cống 29.250 0 1 28 29</small>
<small>15 Huyén Ngoc Lac 48.528 0 1 20 21</small>
<small>16 | Huyện Cam Thủy 42.503 0 1 16 17</small>
<small>17 Huyén Thach Thanh 55.877 0 2 23 25</small>
<small>18 | Huyện Vĩnh Lộc 15.740 0 1 12 13</small>
<small>19 _ | Huyện Tho Xuân 29.589 0 3 27 30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>20 Huyện Như Thanh 58.730 0 1 13 14</small>
<small>21 Huyén Nhu Xuan 71.740 0 1 15 1622 | Huyện Thường Xuân 111.324 0 1 15 16</small>
<small>23 | Huyện Lang Chánh 58.592 0 1 9 1024 | Huyện Bá Thước 77.823 0 1 20 2125_ | Huyện Quan Hóa 99.500 0 1 14 1526 | Huyện Quan Sơn 94.345 0 1 11 12</small>
<small>27 | Huyện Mường Lat 81.065 0 1 7 8</small>
(Nguon: Tinh ủy Thanh Hóa năm 2021)<small>b. Địa hình</small>
Thanh Hố có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt nhiều và nghiêng theo hướngTây Bắc - Đông Nam: Phía Tây Bắc có những đồi núi cao trên 1.000 m đến 1.500 m,thoải dan, kéo dai và mở rộng về phía Đơng Nam; đồi núi chiếm trên 3/4 diện tích tựnhiên của cả tỉnh. Địa hình Thanh Hố có thé chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng núi vàtrung du, vùng đồng bằng và vùng ven biến với những đặc trưng như sau:
<small>- Vùng núi và trung du</small>
Gắn liền với hệ núi cao phía Tây Bắc và hệ núi Trường Sơn phía Nam, bao gồm<small>11 huyện: Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lặc,</small>Thường Xuân, Như Xuân, Như Thanh, Cam Thuỷ, Thạch Thành, có tong diện tích là7064,12 km2, chiếm 71,84% diện tích tồn tinh. Độ cao trung bình vùng núi từ 600-700 m, độ dốc trên 25°.
- Vùng đồng bằng
Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên đạt 1906,97 km2, chiếm 17,11% điện
tích toàn tỉnh bao gồm các huyện: Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hố, Đơng Sơn, Triệu
vùng được bồi tụ bởi 4 hệ thống sơng chính là: Hệ thống sông Mã, sông Bạng, sông
<small>Yên, sông Hoạt.</small>
- Vùng ven biển
Vùng ven biển gồm 06 huyện, thị xã chạy dọc ven bờ biên với chiều dai 102 km từhuyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xương đến Tĩnh Gia. Diện tíchvùng này là 1.230,67 km’, chiếm 1 1,05% diện tích tự nhiên tồn tỉnh, địa hình tương đốibang phăng; Chay đọc theo bờ biển là các cửa sơng. Vùng đất cát ven biển có địa hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Thanh Hố được cấu tạo bởi phù sa hiện đại, trải ra trên bề mặt rộng, hơi nghiêng về
phía biển ở mé Đơng Nam. Rìa Bắc và Tây Bắc là dải đất cao được cấu tạo bởi phùsa cũ của sông Mã, sông Chu cao từ 2 - 15 m. Trên địa hình ven biển có vùng sinhlầy ở Nga Sơn và các cửa sông Mã, sơng n...
<small>d. Khí hậu</small>
Thanh Hố nam ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: Mùa hạnóng, âm mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khơ, nóng. Mùa đơng lạnh<small>và it mưa.</small>
- Chế độ nhiệt: Thanh Hóa có nên nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng
23°C- 24°C, tổng nhiệt độ năm vào khoảng 8.500°C- 8.700°C. Hang năm có 4 thángnhiệt độ trung bình thấp hơn dưới 20°C (từ thang XII đến thang III năm ssau), có 8tháng nhiệt độ trung bình cao hon 20°C (từ tháng IV đến tháng XI). Biên độ ngày
đêm từ 7°C - 10°C, biên độ năm từ 11°C - 120C. Tuy vậy, chế độ nhiệt có sự khác
<small>biệt khá rõ nét giữa các tiểu vùng.</small>
- Độ ẩm: Độ am khơng khí biến đồi theo mùa nhưng sự chênh lệch độ âm giữacác mùa là không lớn. Độ âm trung bình các tháng hang năm khoảng 85%, phía Namcó độ 4m cao hơn phía Bắc, khu vực núi cao 4m ướt hơn và có Sương mù.
- Chế độ mưa: Lượng mưa ở Thanh Hóa là khá lớn, trung bình năm từ 1.456,6- 1.762,6 mm, nhưng phân bố rất không đều giữa hai mùa và lớn dần từ Bắc vào Nam<small>và từ Tây sang Đông.</small>
- Chế độ nắng và bức xạ mặt trời: Tơng số giờ nắng bình qn trong năm từ1.600 - 1.800 giờ. Các tháng có số giờ nắng nhiều nhất trong năm là từ tháng V đếnthang VIII đạt từ 237 - 288 giờ/tháng, các thang XII và tháng I có số giờ năng thấpnhất từ 55- 59 giờ/tháng.
- Chế độ gió: Thanh Hố nam trong vùng đồng bằng ven biển Bắc Bộ, hàng
<small>năm có ba mùa gid:</small>
+ Gió Bắc (cịn gọi là gió Bắc)
<small>+ Gió Tây Nam</small>
+ Gió Đơng Nam (cịn gọi là gió nom)
-40 m/s, tốc độ gió trong gió mùa Đông Bắc mạnh trên dưới 20 m/s.
- Bão và áp thấp nhiệt đới: Tình hình thời tiết ở Việt Nam nói chung và Thanh
Hố nói riêng là bất thường, bão lũ xuất hiện khơng theo tính quy luật, mức độ ngàycàng nhiều, cường độ ngày càng tăng, phạm vi xảy ra ở khắp các vùng miền gây hậuquả hết sức nặng nề về người và của.
Thanh Hóa thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là vùng dé bị tổn thương do tác động củabiến đối khí hậu. Các con bão ở Thanh Hoá thường xuất hiện từ thang VIII đến thángX hàng năm. Tốc độ gió trung bình là 1,72 m/s, dao động từ 1,2 - 3,8 m/s, tốc độ giómạnh nhất trong bão ghi nhận được từ 30 - 40 m/s. Theo số liệu thống kê từ năm 1996đến 2005 có 39 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Nam, trong đó có
13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp tới Thanh Hóa.
- Lũ cuốn và lũ ống: Đã xuất hiện ở các vùng núi de doa sinh mang và tàn phátài sản, ảnh hưởng đến sinh thái tổn thất về kinh tế ở tỉnh.
<small>e. Thủy văn</small>
- Hệ thống sơng: Thanh Hóa là tỉnh có mạng lưới sơng khá day, từ Bắc vào Namcó 4 hệ thống sơng chính là sơng Hoạt, sơng Mã, sông Chu, sông Yên, sông Bạng,VỚI tổng chiều đài 881km, tổng diện tích lưu vực là 39.756 km”, tong lượng nước
<small>trung bình hang năm 19,52 tỉ m?. Sơng suối Thanh Hóa chảy qua nhiều địa hình phức</small>
tạp, mật độ lưới sơng trung bình khoảng 0,5 - 0,6 Km/Km’, có nhiều vùng có mật độ
lưới sơng rất cao như vùng sông Âm, sông Mực tới 0,98 - 1,06 Km/Kn?. Đây là tiềm
năng lớn cho phát triển thủy điện, tuy nhiên có sự biến động lớn giữa các năm và các mùa
<small>trong năm.</small>
+ Hệ thống Sông Hoạt: Sông Hoạt là một sơng nhỏ có lưu vực rất độc lập và bắtnguồn từ xã Thành Tâm, huyện Thạch Thành chảy qua huyện Hà Trung, huyện Nga
Sơn. Sơng Hoạt có cửa đồ vào sông Lén tai cửa Báo Văn và đồ ra biển tại cửa Lạch
Can. Sơng có diện tích lưu vực 250 km’, trong đó 40% là đồi núi trọc, chiều đài sơng55 km. Tổng lượng nước trung bình nhiều năm khoảng 150 x 106 m. Dịng chảy mùacạn khơng đáng kể. Dé phát triển kinh tế vùng Hà Trung - Bim Sơn, ở đây đã xây
<small>dựng kênh Tam Điệp dé cách ly nước lũ của 78 km? vùng đồi núi và xây dựng âu</small>
thuyền Mỹ Quan Trang, dé tách lũ và ngăn mặn. Do vậy, sông Hoạt trở thành một chilưu của sông Lèn và chi lưu cấp II của sông Mã. Sông Hoạt hiện tại đã trở thành kênhcấp nước tưới và tiêu cho vùng Hà Trung.
+ Hệ thống Sông Mã: Dịng chính sơng Mã bắt nguồn từ núi Phu Lan (Tuần
Giáo - Lai Châu) ở độ cao 800 m - 1.000 m, sông chảy theo hướng Tây Bắc - ĐôngNam. Đến Chiềng Khương sông chảy qua đất Lào và trở lại đất Việt Nam tại Tén Tan
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">- Mường Lát, rồi chảy qua các huyện Quan Hóa, Bá Thước, câm Thủy, Yên Định,Thiệu Hóa, Hoằng Hóa, Quảng Xương, đồ ra biển (cửa Lach Hới). Tổng diện tích lưuvực sơng rộng 28.490 km, trong đó phan trên lãnh thé Việt Nam rộng 17.810 km3,có chiều dai 512 km, phần chảy qua Thanh Hóa có chiều dai 242 km. Sơng Mã có 39
<small>phụ lưu lớn và 02 phân lưu.</small>
+ Hệ thống sông Chu: Là phụ lưu cấp I lớn nhất của sông Mã. Bắt nguồn từvùng núi cao trên đất CHDCND Lào chảy chủ yếu theo hướng Tây Tây Bắc - ĐôngĐông Nam. Sông Chu đồ vào sông Mã tại ngã ba Giàng, cách cửa sông mã về phíathượng lưu 25,5 km. Chiều đài dịng chính sơng Chu 392 km, phần chảy trên đất ViệtNam 160 km. Tổng diện tích lưu vực sơng Chu 7.580 km2. Từ Bai Thượng trở lênthượng nguồn lịng sơng Chu dốc, có nhiều ghénh thác, lịng sơng hẹp có thềm sơngnhưng khơng có bãi sông. Từ Bái Thượng đến cửa sông Chu chảy giữa hai tuyến đê,bãi sơng rộng, lịng sơng thơng thống, đốc nên khả năng thốt lũ của sơng nhanh.
Sơng Chu có rất nhiều phụ lưu lớn như sơng Khao, sơng Đạt, sông Đằng, sông Âm.+ Hệ thống Sông Yên: Sông Yên bắt nguồn từ huyện Nhu Xuân, chảy qua huyệnNhu Thanh, Nông Cống, Tĩnh Gia, Quảng Xương rồi đồ ra biển tại Lach Ghép, sơngcó diện tích lưu vực 1.996km2, sông dài 89 km. Doan dau từ huyện Như Xuân đếnNông Cống gọi là sông Mực, từ ngã ba Yên Sơ ra biển gọi là sơng n. Tổng lượng
dịng chảy trung bình nhiều năm khoảng 1.129x106 mổ, tổng lượng dịng chảy mùa
<small>kiệt khoảng 132 x106 mỏ.</small>
+ Hệ thống Sông Bạng: Sông Bạng bắt nguồn từ Như Xuân chảy qua Tĩnh Giarồi đồ ra biển tại cửa Lach Bang, diện tích lưu vực sông là 236 km’, chiều dài sông35 km, tổng lượng nước trung bình nhiều năm khoảng 112,9x106 m, tổng lượng
<small>dòng chảy mùa kiệt khoảng 9,0 - 10x106 mở.</small>
- Hệ thống suối: Thanh Hố là tỉnh có địa hình dốc từ Tây Bắc xuống Đơng Nam
nên có rất nhiều suối và khe suối lớn nhỏ. Có 264 khe suối chang chit thudc 4 héthống sông: Sông Yên, Sông Mã, Sơng Hoạt, Sơng Bang. Trong đó, các suối chủ yếunhư: Suối Sim, suối Quanh, suối Xia... cùng một số sông như: Sơng Lng, Sơng
Lị, Hón Nủa, sơng Bưởi, sơng Cầu Chày, sông Chu, sông Khao, sông Âm, sông
- Hệ thống hồ đập: Tồn tỉnh Thanh Hóa hiện có khoảng 1.760 cơng trình hồ, đập<small>dâng, trạm bơm do các Doanh nghiệp Nhà nước quản lý như: Công ty khai thác thuỷ</small>nông Sông Chu, Công ty Thuỷ nông Bắc sông Mã, Công ty Thuỷ nơng Nam sơng Mãvà chính quyền địa phương các cấp; Hồ chứa có 525 hồ, trong đó các hồ đập lớn đanghoạt động như: Hồ thuỷ lợi, thuỷ điện Cửa Đặt; Hồ sông Mực; Hồ Cống Khê; Các hồ
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">- Chế độ sóng biển: Vùng biển Thanh Hóa mang đặc điểm chung của chế độ khítượng thủy văn vùng biển ven bờ Vịnh Bắc bộ và có những nét đặc thù riêng. Biển
Thanh Hóa là vùng biển hở nên sóng biển khá lớn. Vào mùa đơng, sóng có hướngthịnh hành là Đơng Bắc với tần suất 40%, độ cao trung bình 0,8 - 0,9m, riêng 3 thángđầu mùa đơng, độ cao trung bình xap xi đạt 1,2m và độ cao lớn nhất 2,0 - 2,5 m. Vào
<small>mùa hè, hướng sóng thịnh hành là Đơng Nam.</small>
- Dòng hải lưu: Trong vùng vịnh Bắc Bộ, dòng nước lạnh chảy sang hướngĐơng, rồi cùng với dịng nước ấm chạy ngược lên phía Bắc, tạo thành một vịng tuầnhồn ngược chiều kim đồng hồ. Do hoàn lưu của vịnh như vậy nên, vùng biển Thanh
<small>Hóa chịu ảnh hưởng của dòng nước lạnh theo hướng Tây Nam và Nam.</small>
<small>+ Mùa lạnh: Gió mùa Đơng Bắc và các giai đoạn giao thời hồn lưu chung của</small>
vịnh Bắc Bộ nói chung và của biển Thanh Hóa nói riêng có hướng dịng chảy ven bờtheo hướng Bắc - Nam (dọc theo ven biển Thanh Hóa về phía Nam).
<small>+ Mùa nóng: Do ảnh hưởng của gió Tây Nam, dịng chảy ven bờ có hướng</small>
<small>ngược lại so với mùa lạnh, nhưng cường độ có giảm hơn.</small>
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
Kinh tế của Thanh Hóa có những bước tăng trưởng mạnh mẽ. Tổng sản phẩm<small>trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (GRDP) ước tính năm 2021 tăng 8,85% so với năm 2020.</small>Một tiêu chí khác để đánh giá về mức tăng trưởng kinh tế là GDP bình quân đầungười. GDP/ người là một trong những chỉ tiêu thống kinh tế tổng hợp quan trọng,phản ánh kết quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm. Theo số liệu CụcThống kê tỉnh Thanh Hóa, GDP bình qn đầu người năm 2021 ước tính đạt 43.819triệu đồng so với 28.743 triệu đồng năm 2017. Trước năm 2019, thu nhập bình quânđầu người liên tục tăng, tuy nhiên từ sau năm 2019 do tác động tiêu cực của đại dịchCOVID-19 nên thu nhập có xu hướng giảm, tốc độ tăng trưởng bình quân của thunhập bình quân người/tháng giai đoạn 2019 - 2021 là 5,57% (thấp hơn giai đoạn 2016<small>— 2018 là 12,51%).</small>
</div>