Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.84 KB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   

MỤC LỤC

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 

VTHKCC                                                 : V ận tải hành khách công cộng
HĐND                                                       : H ội đồng nhân dân
UBND                                                       : U ỷ ban nhân dân
GTVT                                                       : Giao thông vận tải 
Bến xe ĐN                                                : Bến xe Đà Nẵng
HTX                                                          : H ợp tác xã 
CP                                                             : Cổ Ph ần 
Cty CP GTVT Quảng Nam                      : Công ty cổ phần Giao thông vận tải        

                                                 Quảng Nam
Cty TNHH DVVT và KDTH  Đại Lộc   :Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ 
Vân tải và kinh doanh tổng hợp Đại Lộc
HTX vận tải và KDTH Tam Kỳ              : Hợp tác xã vận tải và kinh doanh tổng 
                                                                   h ợp Tam K ỳ
Cty CP Xe khách và DVTM ĐN             :  Công ty cổ phần Xe khách và dịch vụ 
                                                                    Th ương m ại Đà Nẵng


HTX DVVT & KDTH Duy Xuyên         : Hợp tác xã dịch vụ vận tải và kinh 
                                                                  doanh t ổng h ợp Duy Xuyên

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số Km đường nội thị ( không tính Huyện Hoà Vang)......................................23
Bảng 2.2. Các tuyến quốc lộ qua thành phố Đà Nẵng......................................................24
Bảng 2.3.  Số lượng xe có động cơ đốt trong ở Đà Nẵng................................................26
Bảng 2.4 Các doanh nghiệp kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng
..............................................................................................................................................29
Bảng 2.5 . Bảng số lượng xe buýt qua các năm.................................................................33
Bảng2.6.  Niên hạn sử dụng xe buýt trên các tuyến đến ngày 10 tháng 1 năm 2011.......34
Bảng2.7.  Tổng hợp điểm dừng tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng  trên các tuyến...........37
Bảng 2.8  Giá vé xe buýt các tuyến.....................................................................................39
Bảng 2.9.  Số lượng hành khách tham gia dịch vụ xe buýt qua các năm...........................41
Bảng 2.10.  Khối lượng sửa chữa, lắp đặt bổ sung trụ, biển báo xe buýt.......................48

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 



Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   

LỜI MỞ ĐẦU


Tính cấp thiết của đề tài

Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam thì đô thị hoá là 1 
xu hướng tất yếu khách quan. Một trong những đặc trưng và thách thức lớn nhất 
của đô thị hoá là giải quyết vấn đề giao thông đô thị, vấn đề  này luôn được các 
quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Thực tế  cho thấy đến nay không phải 
quốc gia nào cũng thành công. Hiện nay  ở  các đô thị  lớn cùng với nhịp độ  tăng 
trưởng kinh tế  là quá trinh gia tăng nhanh dân số, nhu cầu đi lại dẫn đến sự  gia  
tăng không ngừng phương tiện cá nhân cả về số lượng và chủng loại, bên cạnh  
sự  yếu kém của hạ  tầng giao thông, gây ra những hậu quả  nghiêm trọng mang 
tính toàn cầu như: tình trạng ách tắc và tai nạn giao thông, sự  khó khăn trong đi 
lại, ô nhiễm môi trường. Do đó nhiều thành phố  hiện nay phải trả  giá và gánh  
chịu những tổn thất lớn do khủng hoảng về giao thông đô thị. Nếu giải quyết tốt 
vấn đề  giao thông đô thị  thì nó trở  thành tiền đề  và là động lực to lớn cho quá 
trình phát triển. Ngược lại nó sẽ trở thành lực cản lớn nhất đối với sự phát triển  
kinh tế xã hội của đô thị đó nói riêng và toàn quốc nói chung. Giao thông vận tải  
hành khách công cộng là một trong những giải pháp hữu hiệu giải quyết tốt vấn  
đề  trên nếu như  nó thực sự  đáp  ứng được nhu cầu của người sử  dụng về  mặt  
chất lượng dịch vụ, tiện nghi, tốc độ và thuận tiện . Và đối với Việt Nam nguồn  
vốn đầu tư  hạn hẹp thì Giao thông vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt 
tiền đề để phát triển hệ thống giao thông vận tải hành khách công cộng hiện đại, 
đó là những bước đi đầu tiên trên con đường xây dựng một đô thị văn minh, hiện 
đại và phát triển bền vững. 
Thành phố Đà nẵng là 1 trung tâm kinh tế chính trị của khu vực miền trung  

Tây Nguyên.  Hăng năm, dân số   ở  Đà Nẵng không ngừng tăng lên cùng với quá  
trình đô thị hoá và phát triển kinh tế của đất nước nên nó cũng không tránh khỏi  
những khó khăn về giao thông vận tải. Việc lựa chọn loại hình giao thông công  
cộng bằng xe buýt đang là giải pháp trước mắt và lâu dài của đô thị. Thực tế Đà  
nẵng nói riêng và cả nước nói chung vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt  
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 1 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
vẫn chưa được quan tâm đúng mức và thực sự chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại  
của người đân. Do vậy vấn đề  cấp bách nhất hiện nay là cần có 1 sự  quan tâm 
đúng mức và chú trọng của các cơ quan có chức năng trong thành phố để có một  
chiến lược tổng thể phát triển giao thông vận tải hành khách công cộng bằng xe  
buýt   Đó là lý do mà em đã chọn đề  tài: “  Hoàn thiện công tác quản lý nhà  
nước về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng  
đến năm 2020” để  góp phần nào đó vào phát triển giao thông  ở  Thành phố  Đà 
Nẵng .


 Mục đích nghiên cứu 

­ Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về  vận tải hành khách  
công cộng  trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng .
­ Đưa ra những giải pháp để góp phần cải thiện và nâng cao công tác quản 
lý nhà nước về  Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt  tại Thành phố  Đà  
Nẵng.



Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 

­ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn 
về Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng.
­ Phạm vi nghiên cứu là  trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
­ Về  thời gian, các giải pháp đề  xuất trong đề  tài được thực hiện trong 
giai đoạn hiện nay đến 2020


Phương pháp nghiên cứu

­ Nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách tham khảo, báo, tạp chí, các Văn bản 
quy phạm pháp luật).
­ Thu thập thực tế tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng .
­ Phương pháp phân tích, tổng hợp các số liệu thống kê.


Kết cấu đề tài

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 2 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
Gồm 3 chương 
­ Chương 1: Cơ sở lý luận 
­ Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về  vận tải hành khách công  


cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng 
­ Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về  vận tải  

hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1

Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ( VTHKCC bằng xe buýt) 
1.1.1

Khái niệm về VTHKCC 

VTHKCC là một hoạt động dịch vụ công ích được cung cấp bởi Nhà nước 
hoặc tư  nhân nhưng không nhằm mục đích kinh doanh thuần tuý tìm kiếm lợi  
nhuận, mà chủ yếu là phục vụ nhu cầu đi lại của đại bộ phận dân cư nhằm thực  
hiện mục tiêu hiệu quả xã hội. 
Đối tượng của VTHKCC chính là con người và mọi người đều có quyền  
tiếp cận dịch vụ  này, do đó nó luôn mang tính xã hội hoá cao. Chất lượng sản 
phẩm VTHKCC là đảm bảo phục vụ  hành khách mà chủ  yếu là tầng lớp nhân 
dân lao động đi lại thuận tiện, an toàn, nhanh chóng, rẻ tiền.
1.1.2

 Khái niệm về VTHKCC bằng xe buýt

VTHKCC bằng xe buýt là một loại hình VTHKCC có thu tiền cước theo  
qui định, hoạt động theo một biểu đồ vận hành và hành trình qui định để phục vụ 
nhu cầu đi lại hàng ngày của nhân dân trong nội đô thị .
1.1.3


 Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt

­ Về phạm vi hoạt động: ( theo không gian và thời gian)
Theo không gian: các tuyến VTHKCC bằng xe buýt thường có cự  ly trung 
bình và ngắn trong phạm vi thành phố hoặc giữa các tỉnh liền kề nhau, cần bố trí  
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 3 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
nhiều điểm dừng đỗ  dọc tuyến để  phù hợp với nhu cầu hành khách lên xuống 
thường xuyên.
Thời gian hoạt động: giới hạn thời gian hoạt động của VTHKCC bằng xe 
buýt chủ yếu vào ban ngày để phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên như  đi học, 
đi làm là chính. Đây là một thuận lợi, tuy nhiên khó khăn ở đây là nhu cầu đi lại 
của người dân trong thành phố lại biến động theo giờ trong ngày.
­ Về mặt phương tiện 
+  Xe có sức chứa và kích thước lớn
Để  đáp  ứng được nhu cầu đi lại và cải thiện phương tiện tham gia giao  
thông   nên   đòi   hòi   xe   phải   có   thể   chứa   được   nhiều   người   nên   phương   tiện 
VTKHCC bằng xe buýt có kích thước thường lớn như với các vận tải đường dài  
nhưng không đòi hỏi tính năng việt dã cao như  phương tiện vận tải hành khách  
liên tỉnh.
+ Tính năng động lực và tính năng gia tốc cao
VTHKCC bằng xe buýt yêu cầu dừng  đón trả  khách trả  khách thường  
xuyên trong đường xá chật hẹp, chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm  
giao cắt dọc tuyến có mật độ  phương tiện cao nên đòi hỏi phải cơ  động  không 

phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray, không cản trở và dễ hoà nhập vào 
hệ thống giao thông, đường bộ trong thành phố .
+ Xe phải thoả mãn yêu cầu về tính thuận tiện 
Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoản cách ngắn cho 
nên phương tiện thường bố trí cả  chỗ  ngồi và chỗ  đứng. Thông thường, số chỗ 
ngồi không quá 40% sức chứa phương tiện, chỗ ngồi phải thuận tiện cho việc đi  
lại trên phương tiện.
+ Do hoạt động trong đô thị và thường xuyên phục vụ một khối lượng lớn  
hành khách cho nên phương tiện thường đòi hỏi cao về  việc đảm bảo vệ  sinh  
môi trường (thông gió, tiếng ồn, độ ô nhiễm của khí xả…).
­  Về tổ chức vận hành

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 4 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
 Để quản lý và điều hành hệ thống VTHKCC bằng xe buýt đòi hỏi phải có 
hệ  thống trang thiết bị đồng bộ  và hiện đại do yêu cầu hoạt động cao, phương 
tiện phải chạy với tần suất lớn nhằm đảm bảo độ  chính xác về  thời gian và 
không gian, một mặt đảm bảo chất lượng phục vụ  hành khách, mặt khác nhằm 
giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đô thị.
  Hoạt động của lái xe và phương tiện mang tính độc lập cao nên yêu cầu 
lái xe phải có sức khỏe, trình độ  tay nghề, bản lĩnh nghề  nghiệp, am hiểu thành 
phố, địa danh, đường phố.
­ Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành
Vốn đầu tư  ban đầu lớn bởi vì ngoài tiền mua sắm phương tiện đòi hỏi  
phải có chi phí đầu tư các công trình và trang thiết bị phục vụ VTKHCC bằng xe  

buýt khá lớn (nhà chờ, điểm đỗ, hệ thống thông tin, bến bãi…). 
Chi phí vận hành lớn, đặc biệt là về  chi phí nhiên liệu và các chi phí cố 
định khác. Điều đó là do xe phải chạy với tốc độ  thấp lại phải qua nhiều điểm  
giao cắt, phải dừng nhiều lần đón trả khách, thời gian dừng rất ngắn, do đó tiêu 
hao rất nhiều nhiên liệu, tỷ  trọng thời gian phương tiện phải ngừng hoạt động  
vào giờ thấp điểm khá cao. Từ đó dẫn tới giá thành vận chuyển thường cao hơn  
vận chuyển hành khách liên tỉnh nhưng tương đối rẻ phù hợp với nhu cầu đi lại  
người dân.
­ Về hiệu quả tài chính
 Giá vé do Nhà nước quy định thường thấp hơn giá thành để  có thể  cạnh  
tranh với loại phương tiện cơ giới cá nhân, đồng thời phù hợp với thu nhập bình 
quân của người dân. Điều này dẫn đến hiệu quả  tài chính trực tiếp của các nhà 
đầu tư vào VTHKCC bằng xe buýt thấp, không hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân.  
Bởi vậy Nhà nước thường có chính sách ưu đãi đầu tư  và trợ  giá cho VTHKCC  
bằng xe buýt ở các thành phố lớn.
1.1.4

Các yếu tố  cấu thành một hệ  thống vận tải hành khách công 

cộng bằng xe buýt

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 5 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   



Doanh nghiệp kinh doanh vận tải

­ Doanh nghiệp được thành lập theo đúng qui trình pháp luật : lập hồ  sơ 
đề  nghị  cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ôtô theo nghị  định số  91/ 2009/ 
NĐ­CP ra đời nhằm đáp  ứng nhu cầu vận chuyển đi lại của hành khách có thu  
tiền.
­ Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng điều chỉnh biểu đồ xe chạy, tập  
huấn luyện nghiệp vụ  vận tải cho nhân viên trên xe, đầu tư  mới phương tiện, 
quản lý điều hành tốt tại bến xe và hai đầu trạm của tuyến xe buýt.


 Hạ tầng giao thông

Hạ  tầng giao thông là hệ  thống kết cấu hạ  tầng phục vụ  cho việc vận  
hành của hệ thống VTHKCC  bằng xe buýt bao gồm:
+ Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường  
bộ .
+ Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, trạm dừng, nhà chờ  và điểm trung  
chuyển thực hiện chức năng đón, trả khách và nghỉ ngơi trong quá trình tham gia  
VTHKCC bằng xe buýt.
+ Bến xe buýt thực hiện chức năng đón, trả  khách và các dịch vụ  hỗ  trợ 
vận tải hàng hoá.
+ Bãi đỗ xe buýt thực hiện chức năng trông giữ xe buýt .
+ Hệ thống biển báo báo gồm biển báo giao thông đường bộ  và các biển  
báo giành riêng cho hệ thống xe buýt như: báo nhà chờ, trạm dừng… 
+ Trạm cung cấp nhiên liệu xe buýt.


Phương tiện vận tải hành khách


­ Xe buýt là một loại xe có bánh lớn, chạy bằng động cơ và được chế tạo 
để  chở  nhiều người ngoài lái xe. Thông thường xe buýt chạy trên quãng đường 
ngắn hơn so với những loại xe vận chuyển hành khách khác và tuyến xe buýt  
thường liên hệ giữa các điểm đô thị với nhau.
­  Xe buýt phải được đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật 
và phải đảm bảo về số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng. Xe buýt phải có  
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 6 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
sức chứa từ  17 chỗ ngồi trở lên, có diện tích sàn xe dành cho xe khách đứng và 
được thiết theo quy chuẩn do bộ giao thông vận tải quy định. Niên hạn sử dụng 
không quá 20 năm.


Hành khách: 

Hành  khách  đi  xe   buýt chủ  yếu  là  sinh viên,  học   sinh,   công  nhân viên  
chức…vì giá xe buýt phù hợp với thu nhập của họ.


Đội ngũ nhân viên:

Là những người tham gia phục vụ trên xe buýt. Nhân viên phục vụ trên xe  
buýt có trách nhiệm cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên  
tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn cho hành khách tại các điểm dừng để 
hành khách lên, xuống xe an toàn; giúp đỡ  người khuyết tật, người già, trẻ  em,  

phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ khi lên, xuống xe buýt.
1.1.5

Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt

­ VTHKCC bằng xe buýt tạo điều kiện cho sự phát triển chung của đô thị
VTHKCC bằng xe buýt đáp ứng tốt nhất nhu cầu đi lại của nhân dân trong  
thành phố: Do quá trình đô thị hoá mạnh mẽ, dân số ngày càng tăng lên, đời sống 
xã hội được nâng cao kéo theo sự tăng lên nhanh chóng nhu cầu đi lại đồng thời  
thành phố  ngày càng mởi rộng đã làm tăng khoảng cách đi lại. Trên các đường  
phố  công suất luồng hành khách rất lớn, cho nên nếu sử  dụng phương tiện cá  
nhân thì sẽ không đáp ứng nổi. Khi đó chỉ có thể sử dụng phương tiện VTHKCC  
bằng xe buýt bởi vì các phương tiện vận tải HKCC thường có công suất vận  
chuyển lớn.
VTHKCC bằng xe vuýt là một biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu mật độ 
phương tiện giao thông trên đường: Trong thành phố việc mở rộng lòng đường là 
rất khó, thực tế đó là điều khó có thể làm được, trong khi đó nhu cầu đi lại ngày 
càng tăng, mật độ phương tiện tham gia giao thông ngày càng tăng, điều này làm  
cho tốc độ lưu thông thấp và kéo theo sự ùn tắc giao thông.

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 7 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
VTHKCC bằng xe buýt là giải pháp chủ  yếu nhằm nâng cao hiệu quả  sử 
dụng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải: Trong giao thông vận tải, ngoài hệ thống 
cầu, đường, bến bãi, gara cho phương tiện dừng, đỗ  (hệ  thống giao thông tĩnh).  

Diện tích chiếm dụng giao thông tĩnh của phương tiện cá nhân cũng cao hơn 
nhiều so với phương tiện VTHKCC bằng xe buýt.
 ­ VTHKCC bằng xe buýt đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khỏe cho người  
sử dụng; góp phần bảo vệ môi trường đô thị 
Sử   dụng   rộng   rãi   VTHKCC   bằng   xe   buýt   đã   góp   phần   giảm   mật   độ 
phương tiện lưu thông trên đường cả  về  số  lượng và chủng loại do đó đã góp 
phần hạn chế  số  vụ  tai nạn giao thông . Mặc khác khi số  lượng phương tiện  
tham gia giao thông giảm thì lượng khí thải sẽ  giảm nên sẽ  hạn chế  được sự  ô 
nhiễm môi trường 
­  VTHKCC  bằng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã  
hội
Chi phí để  mua sắm phương tiện cá nhân, tiết kiệm quỹ  đất của thành 
phố, tiết kiệm chi phí xây dựng mở  rộng, cải tạo mạng lưới  đường sá trong  
thành phố và tiết kiệm được lượng xăng dầu tiêu thụ
­  VTHKCC bằng xe buýt còn là nhân tố đảm bảo trật tự an toàn và ổn định  

xã hội 
 Một người dân thành phố bình quân đi lại từ 2­3 lượt mỗi ngày , thậm chí 
cao hơn . Vì vậy , nếu xảy ra ách tắc , thì ngoài tác hại về  kinh tế  ,còn  ảnh 
hưởng tiêu cực đến tâm lý chính trị , trật tự an toàn và ổn định xã hội . Hiệu quả 
của hệ  thống VTHKCC bằng xe buýt trong lĩnh vực xã hội cũng rất quan trọng 
và nhiều khi không thể tính .
1.2

Quản lý nhà nước về kinh tế
1.2.1

Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế

Quản lý Nhà nước về  kinh tế  là sự  tác động có tổ  chức và bằng pháp  

quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả  nhất  
các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các  
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 8 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng  
giao lưu quốc tế. 
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về  kinh tế dược thực hiện thông qua 
cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước. 
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về  kinh tế  được hiểu như  hoạt động 
quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi 
cơ quan hành pháp (Chính phủ) .
1.2.2

Sự cần thiết quản lý nhà nước về kinh tế

­ Khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường, bảo đảm  
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đề ra.
­  Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế  của mình, nhà nước 
phải giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế  phổ  biến, thường xuyên và cơ 
bản trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thì trường có những loại mâu thuẫn cơ bản sau:
+ Mâu thuẫn giữa các doanh nhân với nhau trên thương trường. 
+ Mâu thuẫn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp.
+ Mâu thuẫn giữa giới sản xuất kinh doanh với toàn thể  cộng đồng trong 
việc sử dụng tài nguyên và môi trường

Những mâu thuẫn trên có tính phổ  biến, thường xuyên, căn bản liên quan  
đến sự ổn định kinh tế, xã hội, chỉ có nhà nước mới giải quyết được.
­  Tính khó khăn, phức tạp của sự nghiệp kinh tế 
Làm kinh tế, nhất là làm giàu phải có ít nhất các điều kiện: ý chí làm giàu,  
phương tiện sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh. Không phải công 
dân nào cũng có đủ các điều kiện trên để làm kinh tế, làm giàu. Sự can thiệp của 
nhà nước là rất cần thiết trong việc hỗ trợ công dân có những điều kiện càn thiết 
thực hiện sự nghiệp kinh tế.
­  Tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước 
Nhà nước hình thành khi xã hội phân chia giai cấp. Nhà nước đại diện cho 
lợi ích của giai cấp thống trị, trong đó có lợi ích kinh tế. Nhà nước CHXH Việt  
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 9 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
Nam đại diện cho lợi ích của dân tộc, của nhân dân. Mục tiêu phát triển kinh tế ­  
xã hội làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tuy 
vậy, trong nền kinh tế nhiều thành phần, mở cưae với nước ngoài xuất hiện xu  
hướng vừa hợp tác, vừa đấu tranh trong quá trình hoạt động kinh tế trên ácc mặt  
quan hệ sỡ hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối.
Trong cuộc đấu tranh trên các mặt trận kinh tế, nhà nước ta phải thể hiện  
bản chất giai cấp của mình để bảo vệ lợi ích của nhà nước và  của nhân dân.
1.2.3

Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế

­   Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế

­  Xây dựng phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế  ­ xã  
hội của đất nước:
+ Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Xây dựng các dự án đầu tư nhằm cụ thể hóa các chương trình, mục tiêu,  
chiến lược.
+ Xây dựng hệ  thống chính sách, tư  tưởng chiến lược để  chỉ  đạo việc  
thực hiện các mục tiêu đó.
­  Xây dựng pháp luật kinh tế.
­  Tổ chức hệ thống các doanh nghiệp.
­  Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho mọi hoạt động kinh tế của đất 
nước.
­  Kiểm tra việc tuân thủ  pháp luật kinh doanh, pháp luật lao động, pháp 
luật về tài nguyên, môi trường, về tài chính, kế toán, thống kê..
­  Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
­  Thực hiện bảo vệ lợi ích của xã hội của công dân.
­  Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao: phát triển  
nguồn nhân lực nói chung và trong đó đội ngũ cán bộ quản lý nói riêng chiếm tỷ 
trọng đáng kể, là nhân tố quan trọng đối với việc phát triển kinh tế. 
1.2.4

Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 10 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu  

hình và vô hình mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong  
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân.

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 11 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
1.2.4.1     Pháp luật

­  Pháp luật là hệ  thống các quy tắc xử  sự  mang tính bắt buộc chung do  
nhà nước đặt ra, thực hiện và bảo vệ  nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã 
hội theo các đặc trưng đã định.
­  Hình thức biểu hiện
+  Văn bản quy phạm pháp luật 
+  Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
­  Vai trò
 + Xác lập trật tự kỷ cương xã hội cho các hoạt động kinh tế
+ Tạo cơ sở pháp lý thực hiện quyền bình đẳng trong kinh tế
+ Tạo cơ  sở  pháp lý cho việc gắn phát triển  kinh tế  với bảo vệ  môi  
trường và độc lập chủ quyền lãnh thổ quốc gia
1.2.4.2      Kế hoạch

­ Kế  hoạch là tập hợp các mục tiêu phải làm và các phương tiện, nguồn  
lực, phương thức tiến hành để đạt tới các mục tiêu đã định
­ Kế hoạch được phân chia thành các loại:
+ Chiến lược phát triển kinh tế của đất nước 
+ Quy hoạch phát triển

+ Các kế hoạch cụ thể ( dài hạn, ngắn hạn, trung hạn )
+ Chương trình
+ Dự án 
­ Vai trò
+ Kế hoạch là sự tính toán, cân nhắc kỹ  trước khi hành động, nhờ  đó rủi  
ro, ách tắc sẽ bị hạn chế, các nguồn lực được sử dụng tốt.
+ Kế  hoạch vạch viễn cảnh tương lai cho con người, tạo niềm tin hành 
động tích cực cho con người.
+ Kế hoạch là cơ sở để cho công tắc kiểm tra có căn cứ thực hiện 
1.2.4.3      Chính sách

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 12 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
­ Hệ  thống chính sách là toàn bộ  các chính sách mà nhà nước sử  dụng 
trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể
­  Hệ thống chính sách bao gồm:
+  Chính sách cơ cấu kinh tế
+ Chính sách các thành phần kinh tế
+ Chính sách thuế 
+ Chính sách đối ngoại…
­  Vai trò
+ Chính sách là các giải pháp quản lý theo hướng trọng tâm, trọng điểm
+ Là sự động não cân nhắc tính toán của nhà nước
+ Là cách khai thác các mặt mạnh, hạn chế các mặt chủ yếu cụ thể nào đó 
của nhà nước 

1.2.4.4      Tài sản quốc gia

­ Tài sản quốc gia là tổng thể các nguồn lực mà nhà nước làm chủ, có thể 
đưa ra khai thác phục vụ mục tiêu phát triển đất nước
­ Các loại tài sản quốc gia
+ Ngân sách nhà nước: là toàn thể  các khoản thu chi hằng năm của nhà  
nước được quốc hội thông qua.
+ Tài nguyên nhiên nhiên: đất đai, biển cả, bầu trời…
+ Công khố: là kho bạc nhà nước và các nguồn dự trữ có giá trị ( ngoại tệ,  
vàng, đá quí, di sản có giá trị thương mại..)
+ Kết cấu hạ  tầng: là tập hợp các trang bị, các công trình văn hoá nhằm 
tạo môi trường chuyển dịch cho sản xuất và đời sống con người.
+  Doanh nghiệp nhà nước 
+ Các chuyên gia đầu ngành khoa học
­  Vai trò
Là các đầu vào quan trọng của sự phát triển kinh tế
1.3

 Quản lí Nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 13 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
Sự  cần thiết của quản lý nhà nước đối với VTHKCC bằng xe 

1.3.1


buýt
Quản lý Nhà nước là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực mang  
tính quyền lực của Nhà nước đối với các quá trình kinh tế ­ xã hội. Khi nói đến  
quản lý Nhà nước là nói đến quản lý hành chính, tức là nói đến tổng thể các hoạt 
động của cơ quan Nhà nước không thuộc bộ phận lập pháp và tư pháp nhằm giữ 
gìn trật tự xã hội và thỏa mãn những nhu cầu xã hội
Như vậy quản lý nhà nước đối với VTHKCC bằng xe buýt là sự tác động 
và điều chỉnh mang tính quyền lực của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động của 
hệ thống VTHKCC bằng xe buýt nhằm quản lý mọi hoạt động khai thác và kinh 
doanh vận  VTHKCC bằng xe buýt theo đúng yêu cầu pháp luật và định hướng  
chung về kinh tế, chính trị của đất nuớc.
Quá trình hình thành và phát triển hệ  thống VTHKCC bằng xe buýt cần  
phải quản lý nhà nước đối với hệ thống VTHKCC bằng xe buýt vì:
­ Định hướng chiến lược phát triển lực lượng vận tải xe buýt phù hợp với  
hướng phát triển VTHKCC nói chung. Định hướng phát triển vận tải xe buýt là 
một bộ  phận trong chiến lược phát triển hệ  thống VTHKCC trong đô thị, góp 
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC trong đô thị.
­  Đảm bảo tính hợp lý và thống nhất chung trong hệ thống giao thông đô 
thị: để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần phải có nhà nước để sắp sếp lịch  
trình hệ thống xe buýt cho phù hợp. Quản lý theo đúng lịch trình đó và đồng thời 
trong đô thị có có nhiều loại hình vận tải khác nên nhà nước phải đảm bảo tính  
thống nhất.
­  Nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng: Môi trường kinh doanh  ở 
đấy được hiểu là cơ  chế  chính sách của Nhà nước. Luật pháp của Nhà nước  
phải hợp lý để  khuyến khích mọi thành phần kinh tế  tham gia kinh doanh, đảm 
bảo cho tất cả các doanh nghiệp điều kinh doanh điều được đối xử như nhau.
Điều tiết, giám sát xử  lý vi phạm trong hoạt động VTHKCC bằng xe 
buýt. Quản lý Nhà nước phải giám sát được hoạt động kinh doanh VTHKCC 
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11


 ­ 14 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
bằng xe buýt trên một số  lĩnh vực quan trọng: chất lượng phục vụ hành khách,  
tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, sự  tuân thủ  các quy định chung của  
pháp luật. Đồng thời Nhà nước còn có nhiệm vụ  xử  lý các vi phạm trong quá 
trình kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt của các doanh nghiệp theo đúng quy định  
của pháp luật.
1.3.2

Nội dung của quản lý nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt

1.3.2.1   Xây dựng hành lang pháp lý

Hệ thống các qui định pháp lý mà nhà nước đưa ra nhằm điều chỉnh hoạt  
động kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt.
Xây dựng, bổ  sung hoàn chỉnh hệ  thống pháp luật và các văn bản dưới 
luật ( văn bản pháp quy) của ngành giao thông vận tải như: luật đường bộ, các 
văn bản liên quan đến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và các văn bản 
hướng dẫn thực hiện.
Xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản về  tổ  chức hệ  thống biển báo giao 
thông và chỉ dẫn phục vụ cho ngành VTHKCC bằng xe buýt.
Chỉ  đạo và hướng dẫn bằng văn bản kể  cả  bản vẽ   để  minh hoạ  cho 
người thực hiện khi công cụ quản lý hệ thống giao thông VTHKCC đúng với các 
quy định mà quốc tế đưa ra như : tin hiệu giao thông, vạch sơn riêng biệt…
Xây dựng các chính sách, các cơ  chế  bù lỗ  cho ngành, cũng như  các văn 
bản về thuế, lệ phí và bảo hiểm cho người và phương tiện …. 

1.3.2.2  Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ VTKHCC bằng xe buýt

  Có chương trình và kế  hoạch  ổn định trong việc đầu tư  xây dựng mới, 
sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp hệ  thống công trình giao thông để  phục vụ 
VTHKCC bằng xe buýt.
Trên cơ sở chương trình, kế hoạch đi tiến hành quản lý về nguồn vốn đầu  
tư  xây dựng, duy tu kết cấu hạ  tầng, quản lý hệ  thống điểm đầu, điểm cuối,  
diểm dừng, biển báo, nhà chờ  xe buýt, điểm trung chuyển, đường dành riêng  
được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về VTHKCC bằng  
xe buýt.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 15 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
1.3.2.3    Tổ  chức hoạt động khai thác và kinh doanh vận VTHKCC  

bằng xe buýt
­  Quyết   định   giao   các   dịch   vụ   VTHKCC   bằng   xe   buýt   cho   các   doanh 

nghiệp tư  nhân hoặc hợp tác xã khai thác các tuyến xe buýt theo hình thức chỉ 
định, giao khoán tuyến hoặc thông qua đấu thầu. 
­  Quản lý, điều phối, hướng dẫn đơn vị khai thác tuyến xe buýt, tần suất 
xe chạy, lộ  trình tuyến xe buýt, số  điểm dừng, đón trả  hành khách trên tuyến,  
thời gian một lượt xe, thời gian hoạt động của tuyến trong ngày. Thời gian hoạt 
động trong ngày của tuyến xe buýt được xác định trên cơ sở bảo đảm nhu cầu đi  
lại của người dân nơi tuyến xe buýt đi qua nhưng không dưới 12 (mười hai) 
giờ/ngày; Điều động đột xuất các xe buýt để giải tỏa ách tắc, thiếu xe đột biến  

trên trong mạng lưới tuyến buýt và là đầu mối tổ chức các tuyến xe buýt có trợ 
giá.
­  Tổ  chức khảo sát, đo đếm, thống kê kết quả  và dự  báo nhu cầu đi lại 
của hành khách trên mạng lưới xe buýt. Tổ  chức tư  vấn nghiên cứu và đề  xuất  
điều chỉnh luồng tuyến khi có yêu cầu.
­  In, cấp và kiểm tra sổ nhật trình chạy xe của các doanh nghiệp tham gia  
khai thác tuyến xe buýt. 
­ Đào tạo và đào tạo lại các nhà chức trách của chính quyền hằng ngày  
thực thi công vụ nắm vững luật lệ để xử lý đúng. 
­ Lập và thực hiện kế  hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lái xe,  
nhân viên bán vé.
­  Nghiên cứu đề  xuất các chính sách  ưu đãi của Nhà nước như  : miễn 
giảm thuế, trợ giá, bù lỗ, miễn giảm các loại phí,... 
1.3.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra

­ Thanh tra, kiểm tra điều kiện hoạt động của doanh nghiệp khi tham gia  
VTHKCC bằng xe buýt.
 ­ Kiểm tra tiêu chuẩn xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe buýt.

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 16 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
­ Kiểm tra hoạt động khai thác các tuyến xe buýt để  đảm bảo mạng lưới  
xe buýt hoạt động theo đúng tiêu chuẩn.
­ Quyết định xử lý khi có có vi phạm.
1.3.2.5 Công tác giáo dục, tuyên truyền 


­ Tổ  chức tuyên truyền, giáo dục qua các kênh thông tin đối với từng đối 
tượng cụ thể.
­ Tổ chức hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và trả lời các ý kiến của của các  
đối tượng.
1.3.3

Công cụ  nhà nước sử dụng để quản lý nhà nước về VTHKCC 

bằng xe buýt
1.3.3.1    Chính sách và công cụ pháp lý
­ Nhà nước định ra luật và các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến 
quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt:
+ Luật giao thông đường bộ
+ Nghị định số 91/2009/NĐ­CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 về kinh doanh 
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ôtô
+ Nghị định số 34/2001/NĐ­CP  ngày 2 tháng 4 năm 2010 quy định xử phạt 
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
+ Thông tư số 14/2010/TT­ BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 quy định về 
tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ôtô. Mục II Thông tư này quy định 
về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
+ Thông tư  số: 24/2010/ TT­BGTVT Ngày 31 tháng 8 năm 2010 quy định 
về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
+ Thông tư  liên tịch số  129/ 2010/ TTLT­BTC­BGTVT Ngày 27 tháng 8  
năm 2010 hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ 
vận tải đường bộ
­  Các tiêu chuẩn về khí thải
­  Các tiêu chuẩn chất lượng phương tiện
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11


 ­ 17 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
­  Các loại giấy phép:
 + Giấy phép kinh doanh doanh nghiệp
 + Giấy phép lái xe 
 + Giấy phép vận tải cho phương tiện
 + Giấy phép thi công công trình giao thông 
1.3.3.2    Quản lý thông qua giáo dục, tuyên truyền

 Bản chất của phương pháp tuyên truyền giáo dục là nó tác động vào nhận 
thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và lòng nhiệt tình của 
họ đối với kinh doanh và sử dụng VTHKCC bằng xe buýt.
Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ  sở  vận dụng các quy luật tâm lý.  
Từ đó nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp và người dân về ý thức chấp hành 
đúng các quy định mà nhà nước đưa ra.
Sử  dụng phương này sẽ  góp phần làm cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn  
về quy định của pháp luật từ đó giảm bớt các vi phạm, đồng thời tăng cường văn 
hoá khi tham gia xe buýt của người dân trong quá trình tham gia hệ thống vận tải  
HKCC bằng xe buýt bằng cách : sử dụng phương tiện thông tin đại chúng (Sách,  
báo, đài, phát thanh, truyền hình,…), thông qua các đoàn thể, các hoạt động có 
tính xã hội, đoàn thanh niên, …

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 18 ­



Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
1.3.3.3    Công cụ kinh tế 

­ Thuế
­ Lệ phí giao thông đường bộ
­ Lệ  phí cấp giấy đăng ký và biển số  phương tiện giao thông cơ  giới  
đường bộ
­ Phí vi phạm giao thông đường bộ
­ Trợ giá cho xe buýt 
  Trợ  giá xe buýt là khoản mà nhà nước phải trả  cho Công ty vận tải và 
dịch vụ công cộng để bù lỗ cho công ty này với mục đích ổn định mức giá ở một  
giá nhất định nhằm khuyến khích người dân đi xe buýt nhiều hơn và hạn chế ùn  
tắc giao thông.

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 19 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ 
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT 
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1 Tổng quan về Thành phố Đà nẵng
2.1.1

Điều kiện tự nhiên


Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương ­ trung tâm kinh tế, văn hoá,  
giáo dục, khoa học và công nghệ của khu vực miền Trung ­ Tây Nguyên, nằm ở 
vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Thành phố Đà Nẵng hiện là một trong  
bốn đô thị loại 1 của Việt Nam.
­ Diện tích
 Thành phố  có diện tích 1.256,53 km² trong đó các quận nội thành chiếm  
213,05 km², các huyện ngoại thành chiếm 1.042,48 km². Một phần huyện Hòa 
Vang được tách ra và thành lập nên quận mới là quận Cẩm Lệ, nên Đà Nẵng  
hiện tại có tất cả là 6 quận, và 2 huyện là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa
­ Vị trí địa lý
 Thành phố Đà Nẵng trải dài từ  15°15' đến 16°40' Bắc và từ  107°17' đến 
108°20' Đông.  Phía  bắc  giáp tỉnh Thừa  Thiên­Huế,  phía  tây  và  nam giáp tỉnh 
Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội 
764 km về  phía Bắc, cách Thành phố  Hồ  Chí Minh 964 km về  phía Nam, cách 
thủ đô thời cận đại của Việt Nam là thành phố Huế 108 km về hướng Tây Bắc.
­ Địa hình
+ Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao 
và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc.
+ Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700­1.500 m, độ 
dốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi 
trường sinh thái của thành phố.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 20 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
+  Đồng  bằng  ven  biển   là   vùng  đất  thấp  chịu  ảnh  hưởng  của   biển   bị 

nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ  sở  nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, 
quân sự, đất ở và các khu chức năng của thành phố.
­ Khí hậu
+ Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ 
cao và ít biến động.  Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến 
tháng 12 và mùa khô từ  tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa 
đông nhưng không đậm và không kéo dài.
+ Nhiệt độ  trung bình hàng năm khoảng 25,9°C; độ   ẩm không khí trung 
bình là 83,4%; lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm;   Số  giờ  nắng 
bình quân trong năm là 2.156,2 giờ.
­

Sông ngòi

 Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây bắc và tỉnh  
Quảng Nam.
2.1.2

Tình hình kinh tế ­ xã hội 

2.1.2.1   Kinh tế 
Thành phố  Đà Nẵng, sau khi chia cách từ  tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng và 
chính thức trở thành thành phố trực thuộc trung  ương năm 1997. Xuất phát điểm  
của thành phố còn thấp so với các thành phố trực thuộc TW khác, nhưng đến nay  
đã trở thành một đô thị hiện đại của miền Trung – Tây Nguyên nhưng đến nay đã 
có những bước phát triển vượt bật . 
Tính đến năm 2010 tình hình kinh tế  Đà   Nẵng phát triển và đạt được  
những kết quả đáng nể:
+ Tổng sản phẩm nội địa (GDP) ước đạt 10.400 tỷ  đồng, tăng 12,6% so 
với năm 2009 (Nghị quyết HĐND: 12­13%).

+ Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước đạt 9.630 tỷ đồng, ước tăng 15%  
so với năm 2009 (Nghị quyết: 15­16%).

SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 21 ­


Chuyên đề tốt nghiệp                                                 GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh 
Nga   
+ Giá trị  sản xuất công nghiệp ­  xây dựng  ước đạt 16.715 tỷ  đồng, tăng 
19,6% so với năm 2009 (Nghị quyết: 15­16%), trong đó công nghiệp ước đạt 13.035 
tỷ đồng, tăng 16,6% so với năm 2009.
+ Giá trị sản xuất thủy sản ­ nông ­ lâm ước đạt 611,5 tỷ đồng, tăng 8,1% 
so với năm 2009 (Nghị quyết: 4­4,5%).
+ Kim ngạch xuất khẩu hành hoá và dịch vụ ước đạt 1.219 triệu USD, tăng  
35,2%  so vơí năm 2009 (Nghị quyết: 20­21%), trong đó xuất khẩu hàng hóa ước đạt 
679 triệu USD, tăng 42,5% so với 2009.
+ Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 10.317,2 tỷ đồng, 
bằng 128,2% dự  toán HĐND giao; tổng chi ngân sách địa phương  ước thực hiện 
11.839,2 tỷ đồng, bằng 119,7% dự toán HĐND giao.
+ Tổng vốn đầu tư  phát triển  ước đạt 17.000 tỷ  đồng, tăng 11,2% so với 
năm 2009 (Nghị quyết: 17.000 tỷ đồng).
2.1.2.2    Xã hội

Trong năm 2010 tình hình xã hội của cũng đã đạt được những bước đáng 
nể:
  ­  Về  khoa học và công nghệ:  Đã triển khai thực hiện 55 đề  tài, dự  án, 
trong đó: 01 đề  tài cấp nhà nước (chuyển tiếp); 05 dự  án thuộc Chương trình 
Nông thôn miền núi; 32 đề tài, dự án cấp thành phố (27 đề tài chuyển tiếp, 05 đề 

tài mới năm 2010); 17 đề tài cấp cơ sở (09 đề tài chuyển tiếp, 08 đề tài mới).
­ Về  giáo dục ­ đào tạo: Hoàn thành việc  thí điểm xây dựng Quy hoạch 
phát triển nhân lực thành phố  Đà Nẵng giai đoạn 2011­2020 theo chỉ  đạo của 
Chính phủ. Năm học 2009­2010 toàn ngành có 437 đơn vị, trường học, tăng thêm 
24 đơn vị so với năm học trước.
­ Về  y tế  : Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ 
nhân dân. Đến nay thành phố có 05 bệnh viện ngoài công lập đang hoạt động, với  
quy mô 326 giường bệnh.
­ Về lĩnh vực lao động ­ thương binh ­ xã hội: Các thành phần kinh tế trên  
địa bàn ước tạo việc làm mới cho 32,2 nghìn lao động, đạt 100,6% kế hoạch.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11

 ­ 22 ­


×