Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
MỤC LỤC
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VTHKCC : V ận tải hành khách công cộng
HĐND : H ội đồng nhân dân
UBND : U ỷ ban nhân dân
GTVT : Giao thông vận tải
Bến xe ĐN : Bến xe Đà Nẵng
HTX : H ợp tác xã
CP : Cổ Ph ần
Cty CP GTVT Quảng Nam : Công ty cổ phần Giao thông vận tải
Quảng Nam
Cty TNHH DVVT và KDTH Đại Lộc :Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ
Vân tải và kinh doanh tổng hợp Đại Lộc
HTX vận tải và KDTH Tam Kỳ : Hợp tác xã vận tải và kinh doanh tổng
h ợp Tam K ỳ
Cty CP Xe khách và DVTM ĐN : Công ty cổ phần Xe khách và dịch vụ
Th ương m ại Đà Nẵng
HTX DVVT & KDTH Duy Xuyên : Hợp tác xã dịch vụ vận tải và kinh
doanh t ổng h ợp Duy Xuyên
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số Km đường nội thị ( không tính Huyện Hoà Vang)......................................23
Bảng 2.2. Các tuyến quốc lộ qua thành phố Đà Nẵng......................................................24
Bảng 2.3. Số lượng xe có động cơ đốt trong ở Đà Nẵng................................................26
Bảng 2.4 Các doanh nghiệp kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng
..............................................................................................................................................29
Bảng 2.5 . Bảng số lượng xe buýt qua các năm.................................................................33
Bảng2.6. Niên hạn sử dụng xe buýt trên các tuyến đến ngày 10 tháng 1 năm 2011.......34
Bảng2.7. Tổng hợp điểm dừng tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng trên các tuyến...........37
Bảng 2.8 Giá vé xe buýt các tuyến.....................................................................................39
Bảng 2.9. Số lượng hành khách tham gia dịch vụ xe buýt qua các năm...........................41
Bảng 2.10. Khối lượng sửa chữa, lắp đặt bổ sung trụ, biển báo xe buýt.......................48
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam thì đô thị hoá là 1
xu hướng tất yếu khách quan. Một trong những đặc trưng và thách thức lớn nhất
của đô thị hoá là giải quyết vấn đề giao thông đô thị, vấn đề này luôn được các
quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Thực tế cho thấy đến nay không phải
quốc gia nào cũng thành công. Hiện nay ở các đô thị lớn cùng với nhịp độ tăng
trưởng kinh tế là quá trinh gia tăng nhanh dân số, nhu cầu đi lại dẫn đến sự gia
tăng không ngừng phương tiện cá nhân cả về số lượng và chủng loại, bên cạnh
sự yếu kém của hạ tầng giao thông, gây ra những hậu quả nghiêm trọng mang
tính toàn cầu như: tình trạng ách tắc và tai nạn giao thông, sự khó khăn trong đi
lại, ô nhiễm môi trường. Do đó nhiều thành phố hiện nay phải trả giá và gánh
chịu những tổn thất lớn do khủng hoảng về giao thông đô thị. Nếu giải quyết tốt
vấn đề giao thông đô thị thì nó trở thành tiền đề và là động lực to lớn cho quá
trình phát triển. Ngược lại nó sẽ trở thành lực cản lớn nhất đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của đô thị đó nói riêng và toàn quốc nói chung. Giao thông vận tải
hành khách công cộng là một trong những giải pháp hữu hiệu giải quyết tốt vấn
đề trên nếu như nó thực sự đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng về mặt
chất lượng dịch vụ, tiện nghi, tốc độ và thuận tiện . Và đối với Việt Nam nguồn
vốn đầu tư hạn hẹp thì Giao thông vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
tiền đề để phát triển hệ thống giao thông vận tải hành khách công cộng hiện đại,
đó là những bước đi đầu tiên trên con đường xây dựng một đô thị văn minh, hiện
đại và phát triển bền vững.
Thành phố Đà nẵng là 1 trung tâm kinh tế chính trị của khu vực miền trung
Tây Nguyên. Hăng năm, dân số ở Đà Nẵng không ngừng tăng lên cùng với quá
trình đô thị hoá và phát triển kinh tế của đất nước nên nó cũng không tránh khỏi
những khó khăn về giao thông vận tải. Việc lựa chọn loại hình giao thông công
cộng bằng xe buýt đang là giải pháp trước mắt và lâu dài của đô thị. Thực tế Đà
nẵng nói riêng và cả nước nói chung vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
vẫn chưa được quan tâm đúng mức và thực sự chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại
của người đân. Do vậy vấn đề cấp bách nhất hiện nay là cần có 1 sự quan tâm
đúng mức và chú trọng của các cơ quan có chức năng trong thành phố để có một
chiến lược tổng thể phát triển giao thông vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt Đó là lý do mà em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020” để góp phần nào đó vào phát triển giao thông ở Thành phố Đà
Nẵng .
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách
công cộng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng .
Đưa ra những giải pháp để góp phần cải thiện và nâng cao công tác quản
lý nhà nước về Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà
Nẵng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn
về Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu là trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
Về thời gian, các giải pháp đề xuất trong đề tài được thực hiện trong
giai đoạn hiện nay đến 2020
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách tham khảo, báo, tạp chí, các Văn bản
quy phạm pháp luật).
Thu thập thực tế tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng .
Phương pháp phân tích, tổng hợp các số liệu thống kê.
Kết cấu đề tài
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1
Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ( VTHKCC bằng xe buýt)
1.1.1
Khái niệm về VTHKCC
VTHKCC là một hoạt động dịch vụ công ích được cung cấp bởi Nhà nước
hoặc tư nhân nhưng không nhằm mục đích kinh doanh thuần tuý tìm kiếm lợi
nhuận, mà chủ yếu là phục vụ nhu cầu đi lại của đại bộ phận dân cư nhằm thực
hiện mục tiêu hiệu quả xã hội.
Đối tượng của VTHKCC chính là con người và mọi người đều có quyền
tiếp cận dịch vụ này, do đó nó luôn mang tính xã hội hoá cao. Chất lượng sản
phẩm VTHKCC là đảm bảo phục vụ hành khách mà chủ yếu là tầng lớp nhân
dân lao động đi lại thuận tiện, an toàn, nhanh chóng, rẻ tiền.
1.1.2
Khái niệm về VTHKCC bằng xe buýt
VTHKCC bằng xe buýt là một loại hình VTHKCC có thu tiền cước theo
qui định, hoạt động theo một biểu đồ vận hành và hành trình qui định để phục vụ
nhu cầu đi lại hàng ngày của nhân dân trong nội đô thị .
1.1.3
Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt
Về phạm vi hoạt động: ( theo không gian và thời gian)
Theo không gian: các tuyến VTHKCC bằng xe buýt thường có cự ly trung
bình và ngắn trong phạm vi thành phố hoặc giữa các tỉnh liền kề nhau, cần bố trí
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
nhiều điểm dừng đỗ dọc tuyến để phù hợp với nhu cầu hành khách lên xuống
thường xuyên.
Thời gian hoạt động: giới hạn thời gian hoạt động của VTHKCC bằng xe
buýt chủ yếu vào ban ngày để phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên như đi học,
đi làm là chính. Đây là một thuận lợi, tuy nhiên khó khăn ở đây là nhu cầu đi lại
của người dân trong thành phố lại biến động theo giờ trong ngày.
Về mặt phương tiện
+ Xe có sức chứa và kích thước lớn
Để đáp ứng được nhu cầu đi lại và cải thiện phương tiện tham gia giao
thông nên đòi hòi xe phải có thể chứa được nhiều người nên phương tiện
VTKHCC bằng xe buýt có kích thước thường lớn như với các vận tải đường dài
nhưng không đòi hỏi tính năng việt dã cao như phương tiện vận tải hành khách
liên tỉnh.
+ Tính năng động lực và tính năng gia tốc cao
VTHKCC bằng xe buýt yêu cầu dừng đón trả khách trả khách thường
xuyên trong đường xá chật hẹp, chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm
giao cắt dọc tuyến có mật độ phương tiện cao nên đòi hỏi phải cơ động không
phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray, không cản trở và dễ hoà nhập vào
hệ thống giao thông, đường bộ trong thành phố .
+ Xe phải thoả mãn yêu cầu về tính thuận tiện
Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoản cách ngắn cho
nên phương tiện thường bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng. Thông thường, số chỗ
ngồi không quá 40% sức chứa phương tiện, chỗ ngồi phải thuận tiện cho việc đi
lại trên phương tiện.
+ Do hoạt động trong đô thị và thường xuyên phục vụ một khối lượng lớn
hành khách cho nên phương tiện thường đòi hỏi cao về việc đảm bảo vệ sinh
môi trường (thông gió, tiếng ồn, độ ô nhiễm của khí xả…).
Về tổ chức vận hành
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
Để quản lý và điều hành hệ thống VTHKCC bằng xe buýt đòi hỏi phải có
hệ thống trang thiết bị đồng bộ và hiện đại do yêu cầu hoạt động cao, phương
tiện phải chạy với tần suất lớn nhằm đảm bảo độ chính xác về thời gian và
không gian, một mặt đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách, mặt khác nhằm
giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đô thị.
Hoạt động của lái xe và phương tiện mang tính độc lập cao nên yêu cầu
lái xe phải có sức khỏe, trình độ tay nghề, bản lĩnh nghề nghiệp, am hiểu thành
phố, địa danh, đường phố.
Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành
Vốn đầu tư ban đầu lớn bởi vì ngoài tiền mua sắm phương tiện đòi hỏi
phải có chi phí đầu tư các công trình và trang thiết bị phục vụ VTKHCC bằng xe
buýt khá lớn (nhà chờ, điểm đỗ, hệ thống thông tin, bến bãi…).
Chi phí vận hành lớn, đặc biệt là về chi phí nhiên liệu và các chi phí cố
định khác. Điều đó là do xe phải chạy với tốc độ thấp lại phải qua nhiều điểm
giao cắt, phải dừng nhiều lần đón trả khách, thời gian dừng rất ngắn, do đó tiêu
hao rất nhiều nhiên liệu, tỷ trọng thời gian phương tiện phải ngừng hoạt động
vào giờ thấp điểm khá cao. Từ đó dẫn tới giá thành vận chuyển thường cao hơn
vận chuyển hành khách liên tỉnh nhưng tương đối rẻ phù hợp với nhu cầu đi lại
người dân.
Về hiệu quả tài chính
Giá vé do Nhà nước quy định thường thấp hơn giá thành để có thể cạnh
tranh với loại phương tiện cơ giới cá nhân, đồng thời phù hợp với thu nhập bình
quân của người dân. Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính trực tiếp của các nhà
đầu tư vào VTHKCC bằng xe buýt thấp, không hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân.
Bởi vậy Nhà nước thường có chính sách ưu đãi đầu tư và trợ giá cho VTHKCC
bằng xe buýt ở các thành phố lớn.
1.1.4
Các yếu tố cấu thành một hệ thống vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải
Doanh nghiệp được thành lập theo đúng qui trình pháp luật : lập hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ôtô theo nghị định số 91/ 2009/
NĐCP ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển đi lại của hành khách có thu
tiền.
Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng điều chỉnh biểu đồ xe chạy, tập
huấn luyện nghiệp vụ vận tải cho nhân viên trên xe, đầu tư mới phương tiện,
quản lý điều hành tốt tại bến xe và hai đầu trạm của tuyến xe buýt.
Hạ tầng giao thông
Hạ tầng giao thông là hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc vận
hành của hệ thống VTHKCC bằng xe buýt bao gồm:
+ Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường
bộ .
+ Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, trạm dừng, nhà chờ và điểm trung
chuyển thực hiện chức năng đón, trả khách và nghỉ ngơi trong quá trình tham gia
VTHKCC bằng xe buýt.
+ Bến xe buýt thực hiện chức năng đón, trả khách và các dịch vụ hỗ trợ
vận tải hàng hoá.
+ Bãi đỗ xe buýt thực hiện chức năng trông giữ xe buýt .
+ Hệ thống biển báo báo gồm biển báo giao thông đường bộ và các biển
báo giành riêng cho hệ thống xe buýt như: báo nhà chờ, trạm dừng…
+ Trạm cung cấp nhiên liệu xe buýt.
Phương tiện vận tải hành khách
Xe buýt là một loại xe có bánh lớn, chạy bằng động cơ và được chế tạo
để chở nhiều người ngoài lái xe. Thông thường xe buýt chạy trên quãng đường
ngắn hơn so với những loại xe vận chuyển hành khách khác và tuyến xe buýt
thường liên hệ giữa các điểm đô thị với nhau.
Xe buýt phải được đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật
và phải đảm bảo về số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng. Xe buýt phải có
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
sức chứa từ 17 chỗ ngồi trở lên, có diện tích sàn xe dành cho xe khách đứng và
được thiết theo quy chuẩn do bộ giao thông vận tải quy định. Niên hạn sử dụng
không quá 20 năm.
Hành khách:
Hành khách đi xe buýt chủ yếu là sinh viên, học sinh, công nhân viên
chức…vì giá xe buýt phù hợp với thu nhập của họ.
Đội ngũ nhân viên:
Là những người tham gia phục vụ trên xe buýt. Nhân viên phục vụ trên xe
buýt có trách nhiệm cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên
tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn cho hành khách tại các điểm dừng để
hành khách lên, xuống xe an toàn; giúp đỡ người khuyết tật, người già, trẻ em,
phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ khi lên, xuống xe buýt.
1.1.5
Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt
VTHKCC bằng xe buýt tạo điều kiện cho sự phát triển chung của đô thị
VTHKCC bằng xe buýt đáp ứng tốt nhất nhu cầu đi lại của nhân dân trong
thành phố: Do quá trình đô thị hoá mạnh mẽ, dân số ngày càng tăng lên, đời sống
xã hội được nâng cao kéo theo sự tăng lên nhanh chóng nhu cầu đi lại đồng thời
thành phố ngày càng mởi rộng đã làm tăng khoảng cách đi lại. Trên các đường
phố công suất luồng hành khách rất lớn, cho nên nếu sử dụng phương tiện cá
nhân thì sẽ không đáp ứng nổi. Khi đó chỉ có thể sử dụng phương tiện VTHKCC
bằng xe buýt bởi vì các phương tiện vận tải HKCC thường có công suất vận
chuyển lớn.
VTHKCC bằng xe vuýt là một biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu mật độ
phương tiện giao thông trên đường: Trong thành phố việc mở rộng lòng đường là
rất khó, thực tế đó là điều khó có thể làm được, trong khi đó nhu cầu đi lại ngày
càng tăng, mật độ phương tiện tham gia giao thông ngày càng tăng, điều này làm
cho tốc độ lưu thông thấp và kéo theo sự ùn tắc giao thông.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
VTHKCC bằng xe buýt là giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải: Trong giao thông vận tải, ngoài hệ thống
cầu, đường, bến bãi, gara cho phương tiện dừng, đỗ (hệ thống giao thông tĩnh).
Diện tích chiếm dụng giao thông tĩnh của phương tiện cá nhân cũng cao hơn
nhiều so với phương tiện VTHKCC bằng xe buýt.
VTHKCC bằng xe buýt đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khỏe cho người
sử dụng; góp phần bảo vệ môi trường đô thị
Sử dụng rộng rãi VTHKCC bằng xe buýt đã góp phần giảm mật độ
phương tiện lưu thông trên đường cả về số lượng và chủng loại do đó đã góp
phần hạn chế số vụ tai nạn giao thông . Mặc khác khi số lượng phương tiện
tham gia giao thông giảm thì lượng khí thải sẽ giảm nên sẽ hạn chế được sự ô
nhiễm môi trường
VTHKCC bằng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã
hội
Chi phí để mua sắm phương tiện cá nhân, tiết kiệm quỹ đất của thành
phố, tiết kiệm chi phí xây dựng mở rộng, cải tạo mạng lưới đường sá trong
thành phố và tiết kiệm được lượng xăng dầu tiêu thụ
VTHKCC bằng xe buýt còn là nhân tố đảm bảo trật tự an toàn và ổn định
xã hội
Một người dân thành phố bình quân đi lại từ 23 lượt mỗi ngày , thậm chí
cao hơn . Vì vậy , nếu xảy ra ách tắc , thì ngoài tác hại về kinh tế ,còn ảnh
hưởng tiêu cực đến tâm lý chính trị , trật tự an toàn và ổn định xã hội . Hiệu quả
của hệ thống VTHKCC bằng xe buýt trong lĩnh vực xã hội cũng rất quan trọng
và nhiều khi không thể tính .
1.2
Quản lý nhà nước về kinh tế
1.2.1
Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng
giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua
cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động
quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi
cơ quan hành pháp (Chính phủ) .
1.2.2
Sự cần thiết quản lý nhà nước về kinh tế
Khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường, bảo đảm
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đề ra.
Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình, nhà nước
phải giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phổ biến, thường xuyên và cơ
bản trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thì trường có những loại mâu thuẫn cơ bản sau:
+ Mâu thuẫn giữa các doanh nhân với nhau trên thương trường.
+ Mâu thuẫn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp.
+ Mâu thuẫn giữa giới sản xuất kinh doanh với toàn thể cộng đồng trong
việc sử dụng tài nguyên và môi trường
Những mâu thuẫn trên có tính phổ biến, thường xuyên, căn bản liên quan
đến sự ổn định kinh tế, xã hội, chỉ có nhà nước mới giải quyết được.
Tính khó khăn, phức tạp của sự nghiệp kinh tế
Làm kinh tế, nhất là làm giàu phải có ít nhất các điều kiện: ý chí làm giàu,
phương tiện sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh. Không phải công
dân nào cũng có đủ các điều kiện trên để làm kinh tế, làm giàu. Sự can thiệp của
nhà nước là rất cần thiết trong việc hỗ trợ công dân có những điều kiện càn thiết
thực hiện sự nghiệp kinh tế.
Tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước
Nhà nước hình thành khi xã hội phân chia giai cấp. Nhà nước đại diện cho
lợi ích của giai cấp thống trị, trong đó có lợi ích kinh tế. Nhà nước CHXH Việt
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
Nam đại diện cho lợi ích của dân tộc, của nhân dân. Mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tuy
vậy, trong nền kinh tế nhiều thành phần, mở cưae với nước ngoài xuất hiện xu
hướng vừa hợp tác, vừa đấu tranh trong quá trình hoạt động kinh tế trên ácc mặt
quan hệ sỡ hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối.
Trong cuộc đấu tranh trên các mặt trận kinh tế, nhà nước ta phải thể hiện
bản chất giai cấp của mình để bảo vệ lợi ích của nhà nước và của nhân dân.
1.2.3
Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
Xây dựng phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của đất nước:
+ Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Xây dựng các dự án đầu tư nhằm cụ thể hóa các chương trình, mục tiêu,
chiến lược.
+ Xây dựng hệ thống chính sách, tư tưởng chiến lược để chỉ đạo việc
thực hiện các mục tiêu đó.
Xây dựng pháp luật kinh tế.
Tổ chức hệ thống các doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho mọi hoạt động kinh tế của đất
nước.
Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật kinh doanh, pháp luật lao động, pháp
luật về tài nguyên, môi trường, về tài chính, kế toán, thống kê..
Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Thực hiện bảo vệ lợi ích của xã hội của công dân.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao: phát triển
nguồn nhân lực nói chung và trong đó đội ngũ cán bộ quản lý nói riêng chiếm tỷ
trọng đáng kể, là nhân tố quan trọng đối với việc phát triển kinh tế.
1.2.4
Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu
hình và vô hình mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
1.2.4.1 Pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
nhà nước đặt ra, thực hiện và bảo vệ nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã
hội theo các đặc trưng đã định.
Hình thức biểu hiện
+ Văn bản quy phạm pháp luật
+ Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
Vai trò
+ Xác lập trật tự kỷ cương xã hội cho các hoạt động kinh tế
+ Tạo cơ sở pháp lý thực hiện quyền bình đẳng trong kinh tế
+ Tạo cơ sở pháp lý cho việc gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường và độc lập chủ quyền lãnh thổ quốc gia
1.2.4.2 Kế hoạch
Kế hoạch là tập hợp các mục tiêu phải làm và các phương tiện, nguồn
lực, phương thức tiến hành để đạt tới các mục tiêu đã định
Kế hoạch được phân chia thành các loại:
+ Chiến lược phát triển kinh tế của đất nước
+ Quy hoạch phát triển
+ Các kế hoạch cụ thể ( dài hạn, ngắn hạn, trung hạn )
+ Chương trình
+ Dự án
Vai trò
+ Kế hoạch là sự tính toán, cân nhắc kỹ trước khi hành động, nhờ đó rủi
ro, ách tắc sẽ bị hạn chế, các nguồn lực được sử dụng tốt.
+ Kế hoạch vạch viễn cảnh tương lai cho con người, tạo niềm tin hành
động tích cực cho con người.
+ Kế hoạch là cơ sở để cho công tắc kiểm tra có căn cứ thực hiện
1.2.4.3 Chính sách
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
Hệ thống chính sách là toàn bộ các chính sách mà nhà nước sử dụng
trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể
Hệ thống chính sách bao gồm:
+ Chính sách cơ cấu kinh tế
+ Chính sách các thành phần kinh tế
+ Chính sách thuế
+ Chính sách đối ngoại…
Vai trò
+ Chính sách là các giải pháp quản lý theo hướng trọng tâm, trọng điểm
+ Là sự động não cân nhắc tính toán của nhà nước
+ Là cách khai thác các mặt mạnh, hạn chế các mặt chủ yếu cụ thể nào đó
của nhà nước
1.2.4.4 Tài sản quốc gia
Tài sản quốc gia là tổng thể các nguồn lực mà nhà nước làm chủ, có thể
đưa ra khai thác phục vụ mục tiêu phát triển đất nước
Các loại tài sản quốc gia
+ Ngân sách nhà nước: là toàn thể các khoản thu chi hằng năm của nhà
nước được quốc hội thông qua.
+ Tài nguyên nhiên nhiên: đất đai, biển cả, bầu trời…
+ Công khố: là kho bạc nhà nước và các nguồn dự trữ có giá trị ( ngoại tệ,
vàng, đá quí, di sản có giá trị thương mại..)
+ Kết cấu hạ tầng: là tập hợp các trang bị, các công trình văn hoá nhằm
tạo môi trường chuyển dịch cho sản xuất và đời sống con người.
+ Doanh nghiệp nhà nước
+ Các chuyên gia đầu ngành khoa học
Vai trò
Là các đầu vào quan trọng của sự phát triển kinh tế
1.3
Quản lí Nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với VTHKCC bằng xe
1.3.1
buýt
Quản lý Nhà nước là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực mang
tính quyền lực của Nhà nước đối với các quá trình kinh tế xã hội. Khi nói đến
quản lý Nhà nước là nói đến quản lý hành chính, tức là nói đến tổng thể các hoạt
động của cơ quan Nhà nước không thuộc bộ phận lập pháp và tư pháp nhằm giữ
gìn trật tự xã hội và thỏa mãn những nhu cầu xã hội
Như vậy quản lý nhà nước đối với VTHKCC bằng xe buýt là sự tác động
và điều chỉnh mang tính quyền lực của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động của
hệ thống VTHKCC bằng xe buýt nhằm quản lý mọi hoạt động khai thác và kinh
doanh vận VTHKCC bằng xe buýt theo đúng yêu cầu pháp luật và định hướng
chung về kinh tế, chính trị của đất nuớc.
Quá trình hình thành và phát triển hệ thống VTHKCC bằng xe buýt cần
phải quản lý nhà nước đối với hệ thống VTHKCC bằng xe buýt vì:
Định hướng chiến lược phát triển lực lượng vận tải xe buýt phù hợp với
hướng phát triển VTHKCC nói chung. Định hướng phát triển vận tải xe buýt là
một bộ phận trong chiến lược phát triển hệ thống VTHKCC trong đô thị, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC trong đô thị.
Đảm bảo tính hợp lý và thống nhất chung trong hệ thống giao thông đô
thị: để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần phải có nhà nước để sắp sếp lịch
trình hệ thống xe buýt cho phù hợp. Quản lý theo đúng lịch trình đó và đồng thời
trong đô thị có có nhiều loại hình vận tải khác nên nhà nước phải đảm bảo tính
thống nhất.
Nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng: Môi trường kinh doanh ở
đấy được hiểu là cơ chế chính sách của Nhà nước. Luật pháp của Nhà nước
phải hợp lý để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh, đảm
bảo cho tất cả các doanh nghiệp điều kinh doanh điều được đối xử như nhau.
Điều tiết, giám sát xử lý vi phạm trong hoạt động VTHKCC bằng xe
buýt. Quản lý Nhà nước phải giám sát được hoạt động kinh doanh VTHKCC
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
bằng xe buýt trên một số lĩnh vực quan trọng: chất lượng phục vụ hành khách,
tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, sự tuân thủ các quy định chung của
pháp luật. Đồng thời Nhà nước còn có nhiệm vụ xử lý các vi phạm trong quá
trình kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt của các doanh nghiệp theo đúng quy định
của pháp luật.
1.3.2
Nội dung của quản lý nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt
1.3.2.1 Xây dựng hành lang pháp lý
Hệ thống các qui định pháp lý mà nhà nước đưa ra nhằm điều chỉnh hoạt
động kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt.
Xây dựng, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và các văn bản dưới
luật ( văn bản pháp quy) của ngành giao thông vận tải như: luật đường bộ, các
văn bản liên quan đến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
Xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản về tổ chức hệ thống biển báo giao
thông và chỉ dẫn phục vụ cho ngành VTHKCC bằng xe buýt.
Chỉ đạo và hướng dẫn bằng văn bản kể cả bản vẽ để minh hoạ cho
người thực hiện khi công cụ quản lý hệ thống giao thông VTHKCC đúng với các
quy định mà quốc tế đưa ra như : tin hiệu giao thông, vạch sơn riêng biệt…
Xây dựng các chính sách, các cơ chế bù lỗ cho ngành, cũng như các văn
bản về thuế, lệ phí và bảo hiểm cho người và phương tiện ….
1.3.2.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ VTKHCC bằng xe buýt
Có chương trình và kế hoạch ổn định trong việc đầu tư xây dựng mới,
sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp hệ thống công trình giao thông để phục vụ
VTHKCC bằng xe buýt.
Trên cơ sở chương trình, kế hoạch đi tiến hành quản lý về nguồn vốn đầu
tư xây dựng, duy tu kết cấu hạ tầng, quản lý hệ thống điểm đầu, điểm cuối,
diểm dừng, biển báo, nhà chờ xe buýt, điểm trung chuyển, đường dành riêng
được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về VTHKCC bằng
xe buýt.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
1.3.2.3 Tổ chức hoạt động khai thác và kinh doanh vận VTHKCC
bằng xe buýt
Quyết định giao các dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt cho các doanh
nghiệp tư nhân hoặc hợp tác xã khai thác các tuyến xe buýt theo hình thức chỉ
định, giao khoán tuyến hoặc thông qua đấu thầu.
Quản lý, điều phối, hướng dẫn đơn vị khai thác tuyến xe buýt, tần suất
xe chạy, lộ trình tuyến xe buýt, số điểm dừng, đón trả hành khách trên tuyến,
thời gian một lượt xe, thời gian hoạt động của tuyến trong ngày. Thời gian hoạt
động trong ngày của tuyến xe buýt được xác định trên cơ sở bảo đảm nhu cầu đi
lại của người dân nơi tuyến xe buýt đi qua nhưng không dưới 12 (mười hai)
giờ/ngày; Điều động đột xuất các xe buýt để giải tỏa ách tắc, thiếu xe đột biến
trên trong mạng lưới tuyến buýt và là đầu mối tổ chức các tuyến xe buýt có trợ
giá.
Tổ chức khảo sát, đo đếm, thống kê kết quả và dự báo nhu cầu đi lại
của hành khách trên mạng lưới xe buýt. Tổ chức tư vấn nghiên cứu và đề xuất
điều chỉnh luồng tuyến khi có yêu cầu.
In, cấp và kiểm tra sổ nhật trình chạy xe của các doanh nghiệp tham gia
khai thác tuyến xe buýt.
Đào tạo và đào tạo lại các nhà chức trách của chính quyền hằng ngày
thực thi công vụ nắm vững luật lệ để xử lý đúng.
Lập và thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lái xe,
nhân viên bán vé.
Nghiên cứu đề xuất các chính sách ưu đãi của Nhà nước như : miễn
giảm thuế, trợ giá, bù lỗ, miễn giảm các loại phí,...
1.3.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra điều kiện hoạt động của doanh nghiệp khi tham gia
VTHKCC bằng xe buýt.
Kiểm tra tiêu chuẩn xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe buýt.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
Kiểm tra hoạt động khai thác các tuyến xe buýt để đảm bảo mạng lưới
xe buýt hoạt động theo đúng tiêu chuẩn.
Quyết định xử lý khi có có vi phạm.
1.3.2.5 Công tác giáo dục, tuyên truyền
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục qua các kênh thông tin đối với từng đối
tượng cụ thể.
Tổ chức hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và trả lời các ý kiến của của các
đối tượng.
1.3.3
Công cụ nhà nước sử dụng để quản lý nhà nước về VTHKCC
bằng xe buýt
1.3.3.1 Chính sách và công cụ pháp lý
Nhà nước định ra luật và các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến
quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt:
+ Luật giao thông đường bộ
+ Nghị định số 91/2009/NĐCP ngày 21 tháng 10 năm 2009 về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ôtô
+ Nghị định số 34/2001/NĐCP ngày 2 tháng 4 năm 2010 quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
+ Thông tư số 14/2010/TT BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 quy định về
tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ôtô. Mục II Thông tư này quy định
về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
+ Thông tư số: 24/2010/ TTBGTVT Ngày 31 tháng 8 năm 2010 quy định
về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
+ Thông tư liên tịch số 129/ 2010/ TTLTBTCBGTVT Ngày 27 tháng 8
năm 2010 hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ
Các tiêu chuẩn về khí thải
Các tiêu chuẩn chất lượng phương tiện
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
Các loại giấy phép:
+ Giấy phép kinh doanh doanh nghiệp
+ Giấy phép lái xe
+ Giấy phép vận tải cho phương tiện
+ Giấy phép thi công công trình giao thông
1.3.3.2 Quản lý thông qua giáo dục, tuyên truyền
Bản chất của phương pháp tuyên truyền giáo dục là nó tác động vào nhận
thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và lòng nhiệt tình của
họ đối với kinh doanh và sử dụng VTHKCC bằng xe buýt.
Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý.
Từ đó nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp và người dân về ý thức chấp hành
đúng các quy định mà nhà nước đưa ra.
Sử dụng phương này sẽ góp phần làm cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn
về quy định của pháp luật từ đó giảm bớt các vi phạm, đồng thời tăng cường văn
hoá khi tham gia xe buýt của người dân trong quá trình tham gia hệ thống vận tải
HKCC bằng xe buýt bằng cách : sử dụng phương tiện thông tin đại chúng (Sách,
báo, đài, phát thanh, truyền hình,…), thông qua các đoàn thể, các hoạt động có
tính xã hội, đoàn thanh niên, …
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
1.3.3.3 Công cụ kinh tế
Thuế
Lệ phí giao thông đường bộ
Lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ
Phí vi phạm giao thông đường bộ
Trợ giá cho xe buýt
Trợ giá xe buýt là khoản mà nhà nước phải trả cho Công ty vận tải và
dịch vụ công cộng để bù lỗ cho công ty này với mục đích ổn định mức giá ở một
giá nhất định nhằm khuyến khích người dân đi xe buýt nhiều hơn và hạn chế ùn
tắc giao thông.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1 Tổng quan về Thành phố Đà nẵng
2.1.1
Điều kiện tự nhiên
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương trung tâm kinh tế, văn hoá,
giáo dục, khoa học và công nghệ của khu vực miền Trung Tây Nguyên, nằm ở
vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Thành phố Đà Nẵng hiện là một trong
bốn đô thị loại 1 của Việt Nam.
Diện tích
Thành phố có diện tích 1.256,53 km² trong đó các quận nội thành chiếm
213,05 km², các huyện ngoại thành chiếm 1.042,48 km². Một phần huyện Hòa
Vang được tách ra và thành lập nên quận mới là quận Cẩm Lệ, nên Đà Nẵng
hiện tại có tất cả là 6 quận, và 2 huyện là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa
Vị trí địa lý
Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến
108°20' Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thừa ThiênHuế, phía tây và nam giáp tỉnh
Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội
764 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam, cách
thủ đô thời cận đại của Việt Nam là thành phố Huế 108 km về hướng Tây Bắc.
Địa hình
+ Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao
và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc.
+ Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 7001.500 m, độ
dốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi
trường sinh thái của thành phố.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
+ Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị
nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,
quân sự, đất ở và các khu chức năng của thành phố.
Khí hậu
+ Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ
cao và ít biến động. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến
tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa
đông nhưng không đậm và không kéo dài.
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9°C; độ ẩm không khí trung
bình là 83,4%; lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm; Số giờ nắng
bình quân trong năm là 2.156,2 giờ.
Sông ngòi
Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây bắc và tỉnh
Quảng Nam.
2.1.2
Tình hình kinh tế xã hội
2.1.2.1 Kinh tế
Thành phố Đà Nẵng, sau khi chia cách từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng và
chính thức trở thành thành phố trực thuộc trung ương năm 1997. Xuất phát điểm
của thành phố còn thấp so với các thành phố trực thuộc TW khác, nhưng đến nay
đã trở thành một đô thị hiện đại của miền Trung – Tây Nguyên nhưng đến nay đã
có những bước phát triển vượt bật .
Tính đến năm 2010 tình hình kinh tế Đà Nẵng phát triển và đạt được
những kết quả đáng nể:
+ Tổng sản phẩm nội địa (GDP) ước đạt 10.400 tỷ đồng, tăng 12,6% so
với năm 2009 (Nghị quyết HĐND: 1213%).
+ Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước đạt 9.630 tỷ đồng, ước tăng 15%
so với năm 2009 (Nghị quyết: 1516%).
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Võ Thị Quỳnh
Nga
+ Giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng ước đạt 16.715 tỷ đồng, tăng
19,6% so với năm 2009 (Nghị quyết: 1516%), trong đó công nghiệp ước đạt 13.035
tỷ đồng, tăng 16,6% so với năm 2009.
+ Giá trị sản xuất thủy sản nông lâm ước đạt 611,5 tỷ đồng, tăng 8,1%
so với năm 2009 (Nghị quyết: 44,5%).
+ Kim ngạch xuất khẩu hành hoá và dịch vụ ước đạt 1.219 triệu USD, tăng
35,2% so vơí năm 2009 (Nghị quyết: 2021%), trong đó xuất khẩu hàng hóa ước đạt
679 triệu USD, tăng 42,5% so với 2009.
+ Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 10.317,2 tỷ đồng,
bằng 128,2% dự toán HĐND giao; tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện
11.839,2 tỷ đồng, bằng 119,7% dự toán HĐND giao.
+ Tổng vốn đầu tư phát triển ước đạt 17.000 tỷ đồng, tăng 11,2% so với
năm 2009 (Nghị quyết: 17.000 tỷ đồng).
2.1.2.2 Xã hội
Trong năm 2010 tình hình xã hội của cũng đã đạt được những bước đáng
nể:
Về khoa học và công nghệ: Đã triển khai thực hiện 55 đề tài, dự án,
trong đó: 01 đề tài cấp nhà nước (chuyển tiếp); 05 dự án thuộc Chương trình
Nông thôn miền núi; 32 đề tài, dự án cấp thành phố (27 đề tài chuyển tiếp, 05 đề
tài mới năm 2010); 17 đề tài cấp cơ sở (09 đề tài chuyển tiếp, 08 đề tài mới).
Về giáo dục đào tạo: Hoàn thành việc thí điểm xây dựng Quy hoạch
phát triển nhân lực thành phố Đà Nẵng giai đoạn 20112020 theo chỉ đạo của
Chính phủ. Năm học 20092010 toàn ngành có 437 đơn vị, trường học, tăng thêm
24 đơn vị so với năm học trước.
Về y tế : Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ
nhân dân. Đến nay thành phố có 05 bệnh viện ngoài công lập đang hoạt động, với
quy mô 326 giường bệnh.
Về lĩnh vực lao động thương binh xã hội: Các thành phần kinh tế trên
địa bàn ước tạo việc làm mới cho 32,2 nghìn lao động, đạt 100,6% kế hoạch.
SVTH: Dương Thị Kim Ngọc _33K11
22