Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.09 MB, 37 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Cảnh Huy</b>
<b>Đoàn Tuấn Ngọc 20202859Nguyễn Thanh Phong 20202861Lê Thị Phương Quỳnh 20202864Lê Thu Phương 2013812</b>
<b>Hà Nội, 05/2023---</b><b>---</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC Lời mở đầu</b>
<b>I – Mục đích nghiên cứu………4</b>
<b>II – Phương pháp nghiên cứu………4</b>
<b>III – Nội dung nghiên cứu………..4</b>
<b>Phần 1. Giới thiệu tổng quan về dầu khí thế giới………4</b>
<b>1. Khái niệm về dầu khí………4</b>
<b>1.1. Dầu mỏ (hay dầu thơ)……….4</b>
<b>1.2. Khí: gồm 2 loại ………...4</b>
<b>2. Vai trị của dầu khí đối với nền kinh tế ………..5</b>
<b>3. Trữ lượng cung và cầu dầu khí thế giới………..5</b>
<b>3.1. Trữ lượng dầu thơ trên thế giới……….5</b>
<b>3.2. Nhu cầu dầu khí trên thế giới………6</b>
<b>3.3. Cung dầu khí trên thế giới……….6</b>
<b>4. Giới thiệu về tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC……….7</b>
<b>Phần 2. Trữ lượng cung – cầu dầu khí của Liên Bang Nga………7</b>
<b>1. Tổng quan về ngành cơng nghiệp dầu khí của Liên bang Nga………….7</b>
<b>1.1. sử phát triển của ngành cơng nghiệp dầu khí ở Nga………7</b>
<b>1.1.1. Vị trí địa lý của Nga………..7</b>
<b>1.1.2. Lịch sử phát triển ngành cơng nghiệp dầu khí Nga…………..8</b>
<b>1.2. Các thành tựu và thách thức về ngành cơng nghiệp dầu khí Nga….91.2.1. Các thành tựu về ngành cơng nghiệp dầu khí Nga…………...9</b>
<b>1.2.2. Các thách thức về ngành cơng nghiệp dầu khí Nga………….10</b>
<b>1.3. Các công ty và tổ chức quan trọng trong ngành cơng nghiệp dầu khí của Nga………...11</b>
<b>1.3.1. Gazprom (OGZPY)………12</b>
<b>1.3.2. Rosneft (OJSY)………...12</b>
<b>1.3.3. Lukoil (LUKOY)………12</b>
<b>1.3.4. Gazprom Neft (GZPFY)………13</b>
<b>1.3.5. Gazprom Neft (GZPFY)………13</b>
<b>1.3.6. Novatek (NOVKY)……….13</b>
<b>2. Tình hình khai thác và xuất khẩu dầu khí………..14</b>
<b>2.1. Các khu vực khai thác dầu khí chính trong Liên Bang Nga……....14</b>
<b>2.1.1 Tây Siberia……….14</b>
<b>2.1.2 Urals-Volga (gồm Biển Caspian)……….16</b>
<b>2.1.3 Vùng Đông Siberia………16</b>
<b>2.1.4 Viễn Đông (khu vực đảo Sakhalin)………..16</b>
<b>2.1.5 Timan Pechora (Tây Bắc và Bắc Cực)………17</b>
<b>2.2 Công nghệ khai thác và sản xuất dầu khí của Nga………17</b>
<b>2.2.1 Cơng nghệ khai thác dầu khí của Nga………17</b>
<b>2.2.2 Sản xuất dầu khí của Nga……….18</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>2.3 Trữ lượng sản lượng khai thác và xuất khẩu dầu khí trong thời gian </b>
<b>2.3.1 Trữ lượng sản lượng khai thác dầu khí của Nga………..21</b>
<b>2.3.2 Xuất khẩu dầu khí của Nga………22</b>
<b>2.3.2.1Cơ sở hạ tầng dầu mỏ………23</b>
<b>2.3.2.2Cơ sở hạ tầng khí ………..24</b>
<b>2.4 Chính sách và quy định Liên Bang Nga về khai thác và xuất khẩu dầu khí………..25</b>
<b>3. Tác động của ngành cơng nghiệp đến nền kinh tế Liên Bang Nga………..27</b>
<b>3.1 Ảnh hưởng của giá dầu khí đến tăng trưởng kinh tế Nga………...27</b>
<b>3.1.1 Sự phụ thuộc của kinh tế Nga vào dầu………...27</b>
<b>3.1.2 Ảnh hưởng của giá dầu đến nền kinh tế nước Nga………...29</b>
<b>3.2 Tác động của ngành cơng nghiệp dầu khí đến việc làm và thu ngân sáchcủa Nga……….30</b>
<b>3.3 Các chiến lược và chính sách của chính phủ Nga liên quan đến ngànhcơng nghiệp dầu khí………30</b>
<b>4. Kết luận……….32</b>
<b>Tài liệu tham khảo……….32</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
Dầu khí là nguồn tài ngun vơ cùng quý giá đối với bất kỳ quốc gia nào trênthế giới. Nó là nguồn cung cấp năng lượng vơ cùng quan trọng phục vụ cho các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Đối với những quốc gia được thiên nhiên ưu đãi về nguồn dầu khí thì việc phát triển ngành cơng nghiệp dầu khí là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Bởi cơng nghiệp dầu khí ngày nay là một ngành cơng nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân, đi đầu trog việc áp dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất của thế giới.
Liên Bang Nga là một trong những nước may mắn được thiên nhiên ưu đãi về nguồn tài nguyên này. Nhìn chung tiềm năng dầu khí Nga là khá lớn. Từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, ngành cơng nghiệp dầu khí Nga đã không ngừng phát triển, vươn lên thành một ngành công nghiệp đầu tàu của thế giới. Những thành tựu mà các hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu khí mang lại cho nền kinh tế nước Nga ngày một to lớn và có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, ngành công nghiệp dầu khí có những biến động khơng ngừng do nhiều ngun nhân khác nhau, vì vậy nó cũng gây ra ảnh hưởng của giá dầu khí đếntăng trưởng kinh tế và những tác động của ngành cơng nghiệp dầu khí đến việc làm và thu ngân sách của Nga. Ít nhiều cũng có ảnh hưởng tới tình hình sản xuất, xuất khẩu và trữ lượng dầu khí trên thế giới.
Với lý do đó, nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Trữ lượng cung – cầu của Liên Bang Nga”. Trong phạm vi bài tập nhóm này, nhóm chúng em đề cập đến các hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu khí ở Nga và đồng thờiđưa ra các tác động cảu ngành công nghiệp dầu khí đến kinnh tế Liên Bang Nga.
Kết cấu bài tiểu luận gồm hai phần:
Phần I: “Giới thiệu tổng qua về dầu khí thế giới”, phần này sẽ giới thiệu một cách khái quát về tiềm năng dầu khí thế giới, q trình hình thành và phát triển dầu khí. Tổng quan vài nét về ngành cơng nghiệp dầu khí và trữ lượng cung – cầu dầu khí trên thế giới.
Phần II, “Trữ lượng cung - cầu dầu khí của Nga”, phần này cho thấy cụ thể các hoạt động khai thác và xuất khẩu dầu khí của Nga trong thời gian vừa qua, đồngthời đề cập đến tác động của ngành cơng nghiệp dầu khí đến nền kinh tế Nga.
Để hồn thành bài tiểu luận này, nhóm em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Cảnh Huy, thầy đã trực tiếp giảng dạy bộ mơn Kinh tế dầu khí và đã có những ý kiến đóng góp quý báu và hướng dẫn, giúp nhóm em hiểu rõ được các vấn đề cịn thắc mắc cần được làm rõ để hồn thành bài tiểu luận này. Tuy nhiên, vẫn sẽ có những sai sót khi chúng em làm bài. Nhóm em mong được sự góp ý và đánh giá chân thành của thầy và các bạn để hoàn thành bài tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>I – Mục đích nghiên cứu</b>
- Đề tài nghiên cứu tổng quan về thị trường ngành cơng nghiệp dầu khí thế giới nói chung và tình hình biến động cung – cầu dầu khí của Liên Bang Nganói riêng.
- Trên cơ sở khái quát những yếu tố làm biến động thị trường, từ đó đánh giá tổng quan những tác động của ngành cơng nghiệp dầu khí đến nền kinh tế và đưa ra những chính sách chiến lược liên quan đến ngành cơng nghiệp dâu khí.
<b>II, Phương pháp nghiên cứu</b>
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong tiểu luận nhằm đảm bảo việc thực hiện được mục đích nghiên cứu đã đề ra có thể được kể tên như sau:
- Nghiên cứu văn bản: Tìm hiểu các báo cáo, nghiên cứu, sách và tài liệu khác liên quan đến thị trường dầu khí thế giới và Liên Bang Nga. Phương pháp này giúp chúng ta có thể tiếp cận được tình hình cung cầu dầu khí và những tác động của ngành cơng nghiệp dầu khí đến nền kinh tế Nga và tìm ra được các chiến lược chính sách của chính phủ Nga.
- Phương pháp nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận có hệ thống đối với đánh giá thực trạng ngành cơng nghiệp dầu khí của Nga. Nó sử dụng một tập hợp các phương pháp điều tra khoa học và đặc biệt bao gồm phương pháp logic trừu tượng, phương pháp cân đối, kinh tế học và thống kê và phân tích so sánh, phương pháp tổng hợp và các phương pháp khác.
<b>III, Nội dung nghiên cứu</b>
<b>Phần 1: Giới thiệu tổng quan về dầu khí thế giới1. Khái niệm về dầu khí</b>
<b>1.1 Dầu mỏ (hay dầu thơ)</b>
Là một chất lỏng sánh đặc màu nâu hoặc ngả lục. Dầu mỏ tồn tại trong các lớp đất đá tại một số nơi trong vỏ Trái Đất. Dầu mỏ là hỗn hợp hóa chất hữu cơ ở thể lỏng đậm đặc, phần lớn là những hợp chất của hydrocarbon, thuộc gốc alkane, thànhphần rất đa dạng.
Dầu thô thường được phân loại dựa trên hai đặc điểm: (i) tỷ trọng; và (ii) hàm lượng lưu huỳnh. Mật độ dao động từ nhẹ, độ API cao, đến nặng độ API thấp, trong khi hàm lượng lưu huỳnh dao động từ ngọt (lưu huỳnh thấp), đến chua (lưu huỳnh cao)
Cơng thức tính tỷ trọng API: Tỷ trọng API = 141,5 / Tỷ trọng – 131,5
<b>1.2 Khí: gồm 2 loại</b>
Khí thiên nhiên là tồn bộ hydrocarbon ở thể khí khai thác từ giếng khoan bao gồm cả khí ẩm và khí khơ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Khí đồng hành là khí tự nhiên nằm trong các vỉa dầu được khai thác đồng thời với dầu thơ
<b> 2. Vai trị của dầu khí đối với nền kinh tế </b>
Dầu khí được gọi là vàng đen, đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế tồn cầu. Nó mang lại nguồn lợi nhuận siêu ngạch khổng lồ cho các quốc gia và dân tộc trên thế giới đang sở hữu và trực tiếp kinh doanh nguồn tài nguyên quý giá này.
Dầu khí chiếm một tỷ lệ lớn trong tiêu thụ năng lượng trên toàn cầu, theo số liệunăm 2020 thì dầu chiếm khoản 30%, khí chiếm khoảng 24%. Thế giới tiêu thụ 3,315 triệu tấn dầu, trong đó các nước phát triển tiêu thụ nhiều nhất.
Dầu khí có vai trị đặc biệt quan trọng khơng thể thiếu để có thể thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vì hầu hết mọi ngành kinh tế như: giao thông vận tải, điện lực, công nghiệp, … đều phụ thuộc vào dầu khí.
Dầu khí cung cấp nguồn năng lượng nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển:ngành thăm dị khai thác dầu khí phát triển thúc đẩy các ngành vận chuyển, gang thép, đóng tàu, hóa học, tơ sợi phân bón, bột giặt, chất dẻo… phát triển. Nền kinh tếngày càng phát triển thì nhu cầu năng lượng nói chung và dầu khí nói riêng ngày càng tăng.
Dầu khí giữ vai trị chủ chốt trong q trình thiết lập những sách lược chính trị của các quốc gia.
<b>3. Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới3.1 Trữ lượng dầu thô trên thế giới</b>
Theo British petroleum statistic thì tại thời điểm cuối năm 2020 tổng trữ lượng dầu thơ cịn có thể thu hồi trên thế giới là 244,4 tỷ tấn. Trữ lượng này không phân bổ đồng đều trên các Châu lục và đại dương, nhiều nhất là ở Trung Đơng (438,3%) và ít nhất ở Châu Âu (0.8%). Tổng trữ lượng khí đốt là 6641,8 nghìn tỷ fit khối.
Venezuela là quốc gia có trữ lượng dầu thô lớn nhất thế giới với 297,570 triệu thùng, tiếp đến là Ả Rập Xê Út với 267,910 triệu thùng. Nga đứng thứ 8 thế giới khoảng 106,050 triệu thùng còn Việt Nam xếp thứ 28 thế giới về trữ lượng dầu thơ khoảng 4,400 triệu thùng.
Hình 1: 5 quốc gia hàng đầu về trữ lượng dầu thô 1980 – 2013 (nguồn EIA)
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>3.2 Nhu cầu dầu khí trên thế giới</b>
Đối với đời sống con người, dầu mỏ là một trong 5 loại năng lượng thiết yếu bêncạnh than đá, khí thiên nhiên, năng lượng nguyên tử và thủy điện.
Tỷ trọng của dầu mỏ đã không ngừng gia tăng trong cán cân năng lượng của từng quốc gia cũng như toàn thế giới. Từ chỗ chỉ chiếm chưa tới 5% tổng tiêu thụ năng lượng thế giới và năm 1900, thì đến thập kỷ 60 nó đã lên tới 65%, năm 1974 là57,5%, năm 1988 là 56% và hiện nay duy trì ở mức 30%.
Thế kỷ 21, cơ bản nhu cầu về dầu khí trên thế giới khơng tăng vì:- Có nhiều nguồn năng lượng mới, nguồn năng lượng tái tạo- Dựa vào công nghệ và kỹ thuật cao giúp tiết kiệm được năng lượngXét về khu vực tiêu thụ thì ngành giao thơng vận tải có mức tiêu thụ cao nhất.
Những nước có nhu cầu tiêu thụ dầu khí cao nhất trên thế giới: Mỹ (chiếm 1/5 trên thế giới), sau đó là EU và Trung Quốc.
Trong bối cảnh các chính phủ đang tiếp tục nới lỏng các biện pháp hạn chế liên quan đến đại dịch Covid – 19, IEA đã nâng dự báo nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ của thế giới trong năm nay lên 100,6 triệu thùng dầu/ngày, tăng 3,2 triệu thùng/ngày so với dự báo trước đó.
<b>3.3 Cung dầu khí trên thế giới</b>
Trước những năm 1980, trong kỷ nguyên của giá dầu rẻ, sản lượng khai thác dầuthơ của thế giới đã tăng liên tục. Sau đó, công nghiệp dầu mỏ thế giới chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năng lượng (dầu mỏ) xảy ra vào năm 1979 – 1980. Cũng như cuộc khủng hoảng năng lượng đầu tiên (xảy ra vào năm 1973), cuộc khủng hoảng năng lượng lần thứ hai này đã làm tăng đáng kể giá dầu trên thị trườngthế giới. Đến đầu những năm 1990, sản lượng khai thác dầu mỏ thế giới đã dần lấy lại mức ổn định dưới sự kiểm sốt của các nước OPEC.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hình 2: Thị phần dầu thô của thế giới trong 30 năm qua (1990 – 2019)
Trên thế giới có 3 trung tâm lớn về dầu mỏ và khí thiên nhiên: Nga, Mỹ và Ả Rập Xê Út.
<b>4. Giới thiệu về tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC</b>
Tổ chức các nước xuất khẩu dầu thô OPEC (viết tắt của Organization of Petroleum Exporting Countries – OPEC) ra đời 15 tháng 9 năm 1960 với 5 thành viên Iran, Iraq, Kuwait, Saudi Arabia, Venezuela. Tổ chức này hiện nay có 12 nước, có trữ lượng khoảng 70,1% trữ lượng dầu tồn thế giới, nó giữ vị trí khống chế gần như hồn tồn thị trường dầu khí thơ thế giới.
Mục tiêu chính thức được ghi vào Văn bản thành lập cuaur OPEC là ổn định thị trường dầu thô, bao gồm các chính sách khai thác dầu, ổn định giá dầu thế giới và ủng hộ về mặt chính trị cho các thành viên để duy trì sự phối hợp hoạt động của OPEC. Mục tiêu của OPEC thật ra là một chính sách chung về dầu nhằm để giữ giá.OPEC dựa vào việc phân bổ hạn ngạch cho các thành viên để điều chỉnh lượng khaithác dầu, tạo ra khan hiếm hoặc dư dầu giả tạo nhằm thơng qua đó có thể điều tiết tăng, giảm hoặc giữ giá dầu ổn định. Có thể coi OPEC như là một liên minh độc quyền ln tìm các giữ giá dầu ở mức có lợi nhất cho các thành viên.
<b>Phần 2: Trữ lượng cung – cầu dầu khí của Liên Bang Nga1. Tổng quan về ngành cơng nghiệp dầu khí của Liên bang Nga1.1 Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp dầu khí ở Nga1.1.1 Vị trí địa lý của Nga</b>
Nằm ở phía Bắc lục địa Á - Âu; phía Đơng tiếp giáp Bắc Thái Bình Dương; phía Tây tiếp giáp với Đơng và Bắc Âu; phía Bắc tiếp giáp với Bắc Băng Dương; phía Nam tiếp giáp với các nước Cáp-ca-dơ, Trung Á và Đông Bắc Á.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Diện tích: 17.075.400 km2 (rộng nhất trên thế giới).Hình 3: Bản đồ Liên Bang Nga
<b>1.1.2 Lịch sử phát triển ngành cơng nghiệp dầu khí của Nga</b>
Với vị trí của Nga là nước nắm giữ trữ lượng dầu mỏ lớn nhất và nước xuất khẩu khí đốt tự nhiên lớn nhất thì lịch sử phát triển ngành cơng nghiệp dầu khí của Nga diễn ra như thế nào?
Hoạt động thăm dò và sản xuất dầu của Nga lần đầu tiên được bắt đầu xung quanh biên giới của Biển Caspi vào những năm 1860. Tuy nhiên, trong 150 năm tiếp theo, việc thăm dò đã được mở rộng chỉ với những môi trường thù địch nhất như Đông Siberia và Bắc Cực còn lại được khám phá tương đối kém. Trong tổng số hơn 2300 mỏ dầu khí đã được phát hiện. Ban đầu hoạt động công nghiệp tập trung ởBắc Kavkaz.
Tuy nhiên, vào cuối những năm 1920, trọng tâm chuyển sang Volga-Urals vàTimanPechora, và vào cuối Thế chiến thứ hai, một loạt khám phá lớn đã dẫn đến Volga-Urals được gọi là 'Baku thứ hai', thay thế Azerbaijan trở thành khu vực sản xuất dầu chính ở Liên Xơ. Đến năm 1960, 85% tổng sản lượng của Liên Xô 2,4 triệu thùng/ngày phát sinh ở Volga-Urals. Sản lượng từ khu vực này đạt đỉnh vào năm 1975 ở mức 4,6 triệu thùng/ngày nhưng với việc cải thiện công nghệ thăm dò, hoạt động của ngành đã chuyển sang những khu vực nhiều thách thức hơn nhưng cótriển vọng cao, đặc biệt là Tây Siberia. Tại đây, một loạt những khám phá khổng lồ bao gồm mỏ Samatlor 21 tỷ bbl của TNK-BP và các mỏ khí đốt khổng lồ của Zapolyarnoye (107tcf), Urengoiskoye (267tcf) và Yamburgskoye (211tcf) đã chứng kiến sự thay đổi trọng tâm của ngành công nghiệp dầu mỏ Nga một lần nữa. Tuy nhiên, sau khi đạt đỉnh 11,3 triệu thùng/ngày vào năm 1988, sự tan rã của Liên Xơ và cùng với đó là sự sụp đổ của nguồn tài chính Nhà nước đã dẫn đến một cuộc khủng hoảng lớn hoạt động khoan sụt giảm nghiêm trọng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Vào cuối những năm 1990, tốc độ sản xuất đã giảm xuống chỉ còn 6 triệu thùng/ngày – một mức độ chưa từng thấy trong 25 năm. Tuy nhiên, khi giá dầu tăngvà nền kinh tế Nga đã ổn định, do đó hoạt động khoan gia tăng lên cùng với việc áp dụng các kỹ thuật tiên tiến đã giúp thúc đẩy sản xuất tăng mạnh.
<b>1.2 Các thành tựu và thách thức về ngành cơng nghiệp dầu khí của Nga1.2.1 Các thành tựu về ngành cơng nghiệp dầu khí</b>
Thứ nhất, giúp đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế
Với giá dầu tăng cao hơn 70 USD/thùng như hiện nay, xuất khẩu dầu mỏ củaNga đã mang lại nguồn thu ngoại tệ vô cùng lớn cho nước này, bởi vì, nguồn thu từbán dầu và khí đốt chiếm tới 52% thu nhập của nhà nước Nga. Các chuyên gia đánhgiá rằng để đạt được sản lượng sản xuất và xuất khẩu dầu như hiện nay, ngành dầukhí Nga đã hoạt động hết cơng suất và góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế đấtnước.
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự đoán tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nga năm2006 đạt khoảng 6%, cao hơn 0,8% so với dự đốn trước đó, và năm 2007, tốc độtăng trưởng của Nga sẽ là 5,8%. Theo IMF, Nga ngày càng củng cố được vị thếvững chắc của mình trên thị trường năng lượng thế giới với việc giá dầu mỏ liên tụctăng.
Tuy nhiên, IMF cũng cảnh báo tỷ lệ lạm phát cao và sự bất ổn trên thị trường tàichính là những nhân tố kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nga. Tổ chức nàycho rằng Nga và các quốc gia thành viên Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG)cần tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, chú trọng phát triển và khuyến khích cácnhà đầu tư nước ngoài xâm nhập các ngành truyền thống vốn là thế mạnh như luyệnkim, chế tạo máy...
Theo Cơ quan Thống kê Nga, Nga đã trở thành nước dẫn đầu trong Nhóm cácnước cơng nghiệp phát triển (G8) về tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội(GDP), với mức tăng trưởng GDP trong quý I/2006 đạt 5,5%. Mỹ là nước có mứctăng GDP cao thứ hai trong G8 với mức 3,7%, tiếp theo là Nhật Bản, Canada, ...
Nhờ tăng sản lượng khai thác và xuất khẩu dầu, dự trữ ngoại tệ của Nga đã tăngmạnh. Ngày 21/8 vừa qua, Bộ Tài chính Nga đã tun bố thanh tốn trước thời hạnkhoản nợ 21,3 tỷ USD cho 18 nước chủ nợ Câu lạc bộ Paris. Theo đó, Nga khơngcịn là nước vay nợ của CLB này nữa và Thứ trưởng Tài chính Nga S. Storchak cịnbày tỏ hy vọng tới đây Nga sửa đổi luật để cho phép nước này trở thành một nướccho vay tín dụng trong CLB Paris.
Thứ hai, giúp đẩy mạnh hợp tác năng lượng
Nga cũng đang nỗ lực khẳng định và nâng cao vị thế của mình bằng cách tiếptục hợp tác xây dựng các đường ống dẫn dầu đến nhiều khu vực trên thế giới. Theo đó, mở rộng thị trường xuất khẩu dầu mỏ. Phát biểu tại Hội nghị quốc tế về an ninh năng lượng, diễn ra tại Moscow đầu năm nay, Bộ trưởng Công nghiệp và Năng lượng Nga Viktor Khristenko đã kêu gọi cộng đồng quốc tế nỗ lực hợp tác nhằm đảm bảo an toàn năng lượng toàn cầu. Ông nêu rõ nhiệm vụ của các nước là đảm
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">bảo các nguồn năng lượng dài hạn, đồng thời khẳng định Nga đóng vai trị quan trọng trong đối thoại năng lượng toàn cầu.
Đồng thời, Nga đang tiến hành giai đoạn một của dự án xây dựng một đườngống dài 4.118 km trị giá 11,5 tỷ USD qua Siberia. Dự kiến, 80 triệu tấn dầu sẽ được chuyển qua hệ thống này tới Thái Bình Dương mỗi năm và Nhật Bản là thị trường gần nhất. Nhật Bản hy vọng đường ống này sẽ cung cấp cho nước này khoảng 1,6 triệu thùng dầu/ngày. Dự án này do công ty độc quyền nhà nước Transneft phụ tráchxây dựng và được chia thành hai giai đoạn.
Giai đoạn một dự tính hồn thành vào năm 2008 tại Skovorodino, gần Trung Quốc và xa bờ biển. Nhật Bản muốn Nga xây dựng đường ống dẫn tới cảng biển bên bờ Thái Bình Dương, trong khi Trung Quốc hy vọng đường ống này nối tới các thành phố công nghiệp ở phía bắc nước này. Cả Trung Quốc và Nhật Bản đều cố gắng thuyết phục Nga dành ưu tiên cho họ trong dự án xây dựng đường ống này.Cuối năm ngối, hai tập đồn dầu khí lớn là Rosneft của Nga và Tập đồn dầu khí quốc gia Trung Quốc (CNPC) cũng đã ký một thoả thuận dài hạn gia tăng lượng xuất khẩu dầu thô của Nga sang Trung Quốc. Rosneft cũng sẽ xem xét sử dụng đường ống dẫn dầu Atasu-Alashankou dự định chạy từ Kazakhstan sang TQ bên cạnh đường ống từ Taishet tới Skovorodino. Trung Quốc bày tỏ hy vọng họ sẽ tăng 50% lượng dầu nhập khẩu bằng đường sắt từ Nga trong năm 2006.
Cuối tháng 8 vừa qua, lễ động thổ cơng trình xây dựng đường ống dẫn khí Bắc Âu xuyên qua biển Baltic cũng đã được tổ chức tại Nga. Đường ống dẫn khí đốt này có tổng giá trị hơn 4 tỷ Euro, dự định sẽ đi vào hoạt động năm 2010. Đây là một trong những cơng trình lớn của thế giới, có ý nghĩa quan trọng đảm bảo an ninhnăng lượng cho châu Âu cũng như toàn thế giới.
Cơng trình do Cơng ty cổ phần khí đốt tự nhiên của Nga hợp tác với Công ty ION của Đức thi cơng. Phần đường ống khí xun qua lãnh thổ Nga dài 897 km, một điểm để xuyên biển của đường ống được bắt nguồn từ cảng ở thành phố S. Petersburg. Đường ống này sẽ xuyên qua vịnh Thái Lan và biển Baltic để đến Đức. Quãng đường xun biển có độ dài 1.189 km. Dự tính lượng khai thác khí mỗi năm của đường ống này là 27,5 tỉ m3, sau đó sẽ nâng lên 55 tỉ m3.
<b>1.2.2 Những thách thức về ngành cơng nghiệp dầu khí của Nga</b>
Sự phụ thuộc vào giá dầu: Ngành công nghiệp dầu khí ở Nga phụ thuộc mạnh vào giá cả và biến động trên thị trường dầu. Sự thay đổi giá cả có thể ảnh hưởng đáng kể đến ngân sách quốc gia và hoạt động của các công ty dầu khí.
Giảm sự phụ thuộc vào xuất khẩu dầu mỏ: Nga vẫn phụ thuộc nhiều vào việcxuất khẩu dầu mỏ và khí đốt. Việc giảm sự phụ thuộc này địi hỏi Nga phải phát triển các ngành công nghiệp khác nhau và đa dạng hóa nền kinh tế để giảm rủi ro kinh tế do biến đổi giá cả thị trường quốc tế.
Cải thiện hiệu suất khai thác: Ngành công nghiệp dầu khí ở Nga đối mặt với thách thức cải thiện hiệu suất khai thác và tăng cường công nghệ để khai thác các mỏ dầu và khí đốt tiềm năng. Cần đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu và phát triển công nghệ để nâng cao hiệu suất khai thác và giảm thất thốt trong q trình sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">xuất. Cơng nghiệp dầu khí ở Nga đối mặt với thách thức cải thiện hiệu suất khai thác và tăng cường công nghệ để khai thác các mỏ dầu và khí đốt tiềm năng. Cần đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu và phát triển công nghệ để nâng cao hiệu suấtcơngnghiệp dầu khí ở Nga đối mặt với thách thức cải thiện hiệu suất khai thác và tăng cường
Sự cạnh tranh tồn cầu: Ngành cơng nghiệp dầu khí đang phải đối mặt với sựcạnh tranh gay gắt từ các quốc gia sản xuất dầu khí khác trên thế giới. Để giữ vững vị thế của mình, Nga cần nâng cao năng suất sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm và tìm kiếm các thị trường xuất khẩu mới. ơng nghiệp dầu khí đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các quốc gia sản xuất dầu khí khác trên thế giới. Để giữ vững vị thế của mình, Nga cần nâng cao năng suất sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm và tìcơng nghiệp dầu khí đang phải đối m
Vấn đề mơi trường: Ngành cơng nghiệp dầu khí gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ mơi trường, giảm khí thải và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường là một thách thức quan trọng mà ngành công nghiệp dầu khí ở Nga đang phải đối mặt. Cơng nghiệp dầu khí gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ mơi trường, giảm khí thải và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường là một thách thức quan trọng mà ngành cơng ncơng nghiệp dầu khí gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường. Việc tuân thủ các ti
Đa dạng hóa năng lượng: Trên thế giới, có một xu hướng đa dạng hóa nguồn năng lượng và chuyển đổi sang các nguồn năng lượng tái tạo và sạch hơn
<b>1.3 Các công ty và tổ chức quan trọng trong ngành cơng nghiệp dầu khí của Nga</b>
Nga là nước sản xuất dầu mỏ lớn thứ ba thế giới và là nước sản xuất khí đốt tự nhiên lớn thứ hai thế giới. Khoảng 11% nguồn cung cấp dầu của thế giới đến từ Nga và khoảng 22,5 nghìn tỷ feet khối nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên toàn cầu đến từ nước này. Như vậy, Nga là q hương của một số cơng ty dầu khí tích hợp lớn nhất thế giới. Trên thực tế, một số công ty lớn nhất của Nga luôn được xếp hạng trong số các tập đoàn quyền lực nhất thế giới.
Tất cả các công ty dầu mỏ lớn nhất của Nga đều duy trì hoạt động dầu khí đáng kể ở thượng nguồn và hạ nguồn, bao gồm các bộ phận thăm dò và sản xuất đang mở rộng, các nhà máy lọc dầu và nhà máy hóa dầu, và các trạm dịch vụ bán lẻ.
Các công ty dầu mỏ và khí đốt tự nhiên là một phần quan trọng của nền kinhtế Nga. Lĩnh vực năng lượng là lĩnh vực chủ lực của thế giới đầu tư và chiếm trung bình 43% doanh thu của chính phủ từ năm 2011 đến năm 2020. Đất nước này có một số cơng ty dầu khí đa quốc gia lớn nhất trên thế giới bởi vì nó cũng có một số trữ lượng lớn nhất được biết đến.
Dưới đây là sáu trong số các cơng ty dầu khí lớn nhất của Nga cùng với một công ty chưa niêm yết, Tatneft, chiếm 81% sản lượng dầu của Nga vào năm 2020.
<b>1.3.1 Gazprom (OGZPY)</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"> Doanh thu (TTM): 117,4 tỷ USD Thu nhập rịng (TTM): 25,7 tỷ USD Vốn hóa thị trường: 62,7 tỷ USD Tổng lợi nhuận sau 1 năm: -6,35%
Khối lượng trung bình hàng ngày trong 30 ngày: 1,29 triệu
Với doanh thu 12 tháng qua là 117 tỷ USD, Gazprom vừa là cơng ty khí đốt tự nhiên lớn nhất của Nga vừa là công ty lớn nhất thế giới.2Đây là một công ty thuộc sở hữu của chính phủ đa số tập trung vào thăm dị địa chất ở Nga, cũng như sản xuất, vận chuyển, lưu trữ, chế biến và tiếp thị khí đốt tự nhiên và các hydrocacbon khác.
Gazprom là nhà cung cấp khí đốt tự nhiên chính cho châu Âu, nơi nhận 89% lượng khí đốt tự nhiên xuất khẩu của Nga vào năm 2020.
<b>1.3.2 Rosneft (OJSY)</b>
Doanh thu (TTM): 111,1 tỷ USD Thu nhập rịng (TTM): 12 tỷ USD Vốn hóa thị trường: 45,9 tỷ USD Tổng lợi nhuận sau 1 năm: -27,39%
Khối lượng trung bình hàng ngày trong 30 ngày: 12.125 triệu
Rosneft, cũng là một doanh nghiệp nhà nước chiếm đa số, là cơng ty dẫn đầu tồn bộ ngành dầu mỏ của Nga và là một trong những công ty dầu khí giao dịch cơng khai lớn nhất thế giới. Cơng ty thăm dị, chiết xuất và sản xuất các sản phẩm dầu mỏ và hóa dầu, nhưng cũng tham gia vào thăm dị và sản xuất khí tự nhiên. Rosneft được đưa vào Danh sách các Doanh nghiệp và Tổ chức Chiến lược của chính phủ Nga.
<b>1.3.3 Lukoil (LUKOY)</b>
Doanh thu (TTM): 106,4 tỷ USD Thu nhập ròng (TTM): 7,7 tỷ USD Vốn hóa thị trường: 32,4 tỷ USD Tổng lợi nhuận sau 1 năm: -29,8%
Khối lượng trung bình hàng ngày trong 30 ngày: 232.961
PJSC Lukoil là một cơng ty của Nga ban đầu do chính phủ kiểm sốt nhưng hiện là cơng ty lớn nhất của Nga khơng do nhà nước kiểm sốt và là nhà sản xuất dầu lớn thứ hai của nước này. Các hoạt động chính của nó bao gồm thăm dị và sảnxuất các sản phẩm dầu mỏ và khí đốt tự nhiên.
Mặc dù nó chuyên về (và được thành lập để) thăm dị và sản xuất ở phía tây Siberia—nơi có phần lớn trữ lượng dầu khí của cơng ty—Lukoil là một cơng ty lớntrong ngành năng lượng trên tồn thế giới.
<b>1.3.4 Gazprom Neft (GZPFY)</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"> Doanh thu (TTM): 40,6 tỷ USD Thu nhập ròng (TTM): 6,8 tỷ USD Vốn hóa thị trường: 23,9 tỷ USD Tổng lợi nhuận sau 1 năm: 15,5%
Khối lượng trung bình hàng ngày trong 30 ngày: 15.813
Mặc dù là công ty con của Gazprom, công ty sở hữu gần 96% cổ phần phổ thông, Gazprom Neft vẫn là một công ty giao dịch công khai. Công ty trước đây gọi là Sibneft, là nhà sản xuất dầu lớn thứ ba của Nga.
<b>1.3.5 Surgutneftegas (SNGS)</b>
Doanh thu (TTM): 19,1 tỷ USD Thu nhập rịng (TTM): 6,1 tỷ USD Vốn hóa thị trường: 12,3 tỷ USD Tổng lợi nhuận sau 1 năm: -22,5%
Khối lượng trung bình hàng ngày trong 30 ngày: 173.600
Surgutneftegas là một cơng ty dầu khí của Nga được thành lập bằng cách sáp nhập một số công ty cũ thuộc sở hữu của chính phủ. Lợi ích chính của nó là thăm dị và sản xuất dầu và khí đốt tự nhiên, sản xuất và tiếp thị các sản phẩm dầu mỏ, cũng như chế biến khí đốt và lọc dầu. Nó sử dụng hơn 100.000 người và đạt doanh thu 24,7 tỷ đơ la vào năm 2020, khiến nó trở thành công ty lớn thứ sáu của Nga.
<b>1.3.6 Novatek (NOVKY)</b>
Doanh thu (TTM): 15,7 tỷ USD Thu nhập ròng (TTM): 5,9 tỷ USD Vốn hóa thị trường: 38,8 tỷ USD Tổng lợi nhuận sau 1 năm: -25,2%
Khối lượng trung bình hàng ngày trong 30 ngày: 611
Novatek là nhà sản xuất khí đốt tự nhiên độc lập lớn nhất của Nga và là nhà sảnxuất khí đốt tự nhiên lớn thứ hai ở Nga sau Gazprom. Công ty tham gia vào việc thăm dò, sản xuất và xử lý khí tự nhiên và hydrocacbon lỏng.
Novatek có trữ lượng khí đốt tự nhiên đã được chứng minh lớn thứ ba so với bất kỳ công ty nào trên thế giới, với khoảng 2,26 tỷ mét khối tính đến cuối năm 2021.
Ngồi các cơng ty lớn trên thì Nga cịn có hàng loạt các công ty nhà máy hoạt động ở các nơi và cịn một số cơng ty cũng có vai trị quan trong đối với ngành cơng nghiệp dầu khí của Nga như là Transneft. Transneft là một trong những công ty đường ống dẫn dầu lớn nhất thế giới, vận chuyển khoảng 82% lượng dầu của Nga thông qua hơn 67.000 km đường ống.
<b>2. Tình hình khai thác và xuất khẩu dầu khí</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>2.1 Các khu vực khai thác dầu khí chính trong Liên Bang Nga</b>
Các tỉnh dầu khí củaNga được hình thành xungquanh hai mảng kiến tạo cổxưa và ổn định hay 'nền cổ',nền cổ Đơng Âu ở phía tâycủa dãy núi Ural và nền cổĐơng Siberia ở phía đơng.Mười bốn tỉnh dầu khí đượcxác định, mỗi tỉnh đồng nghĩavới các khu vực địa chất chínhcủa Nga và mỗi tỉnh khá khácnhau về sự trưởng thành vàchất lượng dầu. Cho đến nay,sản xuất tập trung vào bốntrong số này, đáng kể nhất làTây Siberia và Volga-Ural,ngồi ra cịn có Timan-Pechora và Bắc Kavkaz hiệnđã cạn kiệt. Sắp tới, hoạt động
gia tăng ở Viễn Đông xung quanh đảo Sakhalin, Bắc Cực thuộc Nga và khi cơ sở hạ tầng được xây dựng, Đơng Siberia có thể sẽ thấy những lợi ích này có ý nghĩa. Hình trên là các khu vực phía Tây của Nga – Siberia, Volga Urals, Kavkaz và Yamal.
<b>2.1.1 Tây Siberia</b>
Vùng Tây Siberia là một trong những vùng khai thác dầu và khí đốt quan trọng nhất của Nga. Các khu vực như Khanty-Mansiysk, Yamalo-Nenets và Tyumentrong vùng này được biết đến với các mỏ dầu khí đáng kể. Lưu vực Tây Siberia là lưu vực có nhiều dầu mỏ thứ hai trên thế giới sau Trung Đơng. Q trình thăm dị bắt đầu từ những năm 1950 và sản xuất bắt đầu từ những năm 1960. Năm 2000, lưu vực Tây Siberia sản xuất khoảng 75% dầu và khí đốt của Nga. Khoảng 60% sản lượng dầu của Nga hiện nay đến từ lưu vực Tây Siberia.
Nằm ở lưu vực phía bắc Tây Siberia, mỏ khí và khí ngưng tụ Urengoyskoye đã được khai thác từ năm 1978. Được điều hành bởi Gazprom, mỏ Urengoyskoye nằm ở phía bắc lưu vực Tây Siberia ở Khu tự trị Yamalo-Nenets. Trải rộng trên 12.000 km², tài sản hydrocarbon của Nga được phát hiện vào năm 1966. Đây cũng được coi là mỏ khí đốt tự nhiên lớn thứ hai thế giới. Gazprom hiện đang nghiên cứucác mỏ khó tiếp cận Achimov để hút thêm khí đốt và khí ngưng tụ từ mỏ Urengoyskoye. Trữ lượng C1 (đã thăm dò) của mỏ Achimov là hơn một nghìn tỷ mét khối khí đốt và 400 triệu tấn khí ngưng tụ. Việc sản xuất từ các mỏ Achimov đãđược lên kế hoạch đạt được thông qua việc phát triển năm khối thí điểm là 1A, 2A, 3A, 4A và 5A. Trong số này, Lô 2A bắt đầu sản xuất khí vào năm 2009, tiếp theo là Lơ 1A vào năm 2011. Ba lơ cịn lại đang được chuẩn bị để phát triển với Gazprom hy vọng sẽ thu được gần 36,8 tỷ mét khối (bcm) khí đốt mỗi năm sau khi cả năm lô đạt công suất tối đa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Mỏ Yamburg, được điều hành bởi Gazprom và nằm ở Khu tự trị Nenets ở Tyumen Oblast, cũng là mỏ khí đốt tự nhiên lớn thứ ba thế giới. Được pháthiện vào năm 1969, mỏ ngưng tụ dầu khí Yamburg trên bờ đã được đưa vào sản xuất vào năm 1986 sau khoảng sáu năm phát triển. Giống như mỏ Urengoyskoye, Yamburg cũng nằm ở lưu vực Tây Siberia và cách Vòng Bắc Cực 148,5 km về phía bắc thuộc các quận Tazovsky và Nadymsky. Vào tháng 4 năm 2019, Gazpromneft-Zapolyarye, một công ty con của Gazprom Neft, đã ký kết một thỏa thuận điều hànhdài hạn dựa trên rủi ro với các công ty con của Gazprom, cho phép công ty này bắt đầu phát triển tầng Achimov tại mỏ Yamburg. Gazprom Neft dự kiến bắt đầu sản xuất thương mại từ mỏ Achimov của mỏ Yamburg vào năm 2024. Theo Gazprom Neft, trữ lượng tại các mỏ Achimov ở Yamburg được ước tính là 1,2 tỷ tấn.
Yamalo-Nằm trong Khu tự trị Yamalo-Nenets, mỏ Bovanenkovo trên bờ do Gazprom vận hành đã đi vào sản xuất từ năm 2012. Theo Gazprom, Bovanenkovo là mỏ lớn nhất ở Bán đảo Yamal dựa trên trữ lượng khí đốt đã được thăm dị và là một phần của siêu dự án Yamal đang được công ty phát triển. Bovanenkovo được phát hiện từnăm 1972. Công suất sản xuất khí thiết kế của mỏ là 115 tỷ mét khối mỗi năm, có khả năng đạt 140 tỷ mét khối mỗi năm sau sự phát triển của các mỏ Neocomian-Jura. Mục tiêu phát triển chính tại Bovanenkovo là các mỏ Cenomanian-Aptian, được phát triển bởi ba cơ sở sản xuất khí đốt được đưa vào hoạt động từ năm 2012 đến 2018. Khí sản xuất từ mỏ Bovanenkovo được chuyển đến Hệ thống cung cấp khí thống nhất thông qua các đường ống Bovanenkovovo–Ukhta và
Bovanenkovovo–Ukhta 2, mỗi đường dài khoảng 1.200 km.
Khu vực Zapolyarnoye nằm ở phía nam của Quận Taz, cách Novy Urengoy, Khu tự trị Yamal-Nenets 220 km. Được phát hiện vào năm 1965, mỏ này là một phần của tỉnh chứa dầu khí Tây Siberia và có khả năng sản xuất 130 tỷ mét khối khíđốt mỗi năm. Nó được sở hữu và vận hành bởi Gazprom. Trải rộng trên diện tích 8.745ha, mỏ bao gồm hai mỏ là Cenomanian và Valanginian. Việc khai thác từ mỏ bắt đầu vào năm 2001, với sự phát triển của các mỏ Cenomanian. Gazprom bắt đầu sản xuất khí đốt và khí ngưng tụ từ các mỏ Valanginian (Neocomian) sâu hơn vào năm 2011. Sản lượng của mỏ đạt mốc nghìn tỷ mét khối vào tháng 12 năm 2012. Tổng cộng có năm đơn vị xử lý khí tồn diện (CGTU) được sử dụng để sản xuất hydrocacbon thô từ mỏ Zapolyarnoye, bao gồm ba CGTU để xử lý khí từ các mỏ Cenomanian và hai CGTU để xử lý khí từ các mỏ Valanginian. Hệ thống đường trụckhí đốt Zapolyarnoye-Urengoy (GTS) dài 190 km vận chuyển khí đốt được sản xuấttừ mỏ đến thị trường.
<b>2.1.2. Urals-Volga (gồm Biển Caspian) </b>
Nga có một phần nhỏ của bờ biển Biển Caspian, nơi cũng có hoạt động khai thác dầu khí. Các khu vực như Astrakhan và Dagestan là các điểm nổi tiếng trong việc khai thác tài nguyên này.
Việc sản xuất bắt đầu vào nửa sau của những năm 1800 xung quanh Baku, nơi ngày nay là Azerbaijan trên Biển Caspian. Vào những năm 1800, khu vực đó là một phần của Nga nên việc sản xuất dầu của Nga bắt đầu vào cuối những năm 1800xung quanh Biển Caspian. Vào cuối những năm 1800, vùng biển Caspi sản xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">khoảng 30% lượng dầu của thế giới. Khu vực này từng là nơi sản xuất dầu nóng từ cuối những năm 1800 cho đến Chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai.
Hầu hết sản lượng dầu của FSU từ những năm 1970 cho đến khi Liên Xô tan rã vào đầu những năm 1990 là từ nước Nga ngày nay. Năm 1992, sau sự sụp đổ của FSU, khu vực Biển Caspian sản xuất khoảng 10% sản lượng của Nga năm 1992. Khi khu vực Biển Caspian và sản lượng dầu của Ukraine được thêm vào sản lượng của Nga, tổng sản lượng trong quý đầu tiên của năm 2022 là 13,47 triệu thùng/ngày.Ukraine là nước sản xuất dầu nhỏ, chỉ sản xuất với tốc độ 27.000 thùng/ngày trong quý đầu tiên của năm 2022.
<b>2.1.3. Vùng Đông Siberia</b>
Các tỉnh Yakutia và Irkutsk ở Vùng Đơng Siberia cũng có tiềm năng lớn trong việc khai thác dầu và khí đốt. Các mỏ dầu ở hồ Vankor và mỏ Chayanda là một số ví dụ điển hình. Các khu vực như Sakhalin và Kamchatka trong Vùng Đơng Siberia và Biển Okhotsk cũng có hoạt động khai thác dầu khí, đặc biệt là dầu mỏ ngoài khơi.
(4/12/2016) Nhà sản xuất dầu lớn nhất của Nga Rosneft (ROSN.MM) cho biết hôm thứ Sáu rằng họ đang dần bắt đầu sản xuất tại mỏ dầu Yurubcheno-Tokhomskoye ở miền đông Siberia và đã bắt đầu vận chuyển đến một đường ống. Động thái này diễn ra khi các nhà sản xuất dầu mỏ trên toàn cầu đấu tranh để đạt được thỏa thuận về giới hạn sản lượng để hỗ trợ giá. Rosneft, do Igor Sechin đứng đầu, người hoài nghi về khả năng ổn định giá của OPEC, cho biết họ đã bắt đầu vậnchuyển dầu tới một đường ống nối với đường ống chính Đơng Siberia-Thái Bình Dương, chủ yếu được sử dụng để cung cấp cho Trung Quốc. Cơng ty cho biết họ có kế hoạch khai trương các cơ sở mới tại Yurubcheno-Tokhomskoye để sản xuất quy mô công nghiệp vào năm 2017. Công ty Sinopec 2386.HK của Trung Quốc đã thể hiện sự quan tâm đến việc mua lĩnh vực này, theo truyền thông Nga. Rosneft cho biết Yurubcheno-Tokhomskoye sẽ đạt sản lượng cao nhất lên tới 5 triệu tấn một năm(100.000 thùng mỗi ngày) vào năm 2019. Tuần trước, Tổng thống Nga Vladimir Putin, người đã cam kết tham gia một hiệp ước toàn cầu nhằm hạn chế sản lượng dầu, đã bật đèn xanh để bắt đầu sản xuất tại một mỏ mới ở Biển Caspian thuộc sở hữu của nhà sản xuất dầu số 2 của nước này là Lukoil (LKOH.MM). Động thái tiếp tục mở các mỏ dầu của Nga đã làm tăng thêm sự không chắc chắn về việc liệu các nhà sản xuất có đạt được thỏa thuận hạn chế sản lượng hay không.
<b>2.1.4. Viễn Đông (khu vực đảo Sakhalin)</b>
Dự án phát triển dầu khí Sakhalin-1 nằm ngồi khơi đảo Sakhalin ở Viễn Đơng Nga. Nó bao gồm ba mỏ ngoài khơi là Chayvo, Odoptu và Arkutun-Dagi. MỏChayvo bắt đầu hoạt động vào tháng 10 năm 2005, tiếp theo là các mỏ Odoptu và Arkutun-Dagi vào năm 2010 và 2015. Dự án Sakhalin-1 được điều hành bởi Exxon Neftegas (ENL), một công ty con của Exxon Mobil với 30% cổ phần tham gia. Các đối tác khác của dự án là tập đồn Nhật Bản Cơng ty Phát triển Dầu khí Sakhalin (SODECO, 30%), ONGC Videsh thuộc sở hữu nhà nước của Ấn Độ (20%) và cơng ty dầu khí Nga Rosneft (20%). Dự án Sakhalin 1 ước tính chứa khoảng 2,3 tỷ thùng dầu và 17,1 nghìn tỷ feet khối (Tcf) trong trữ lượng có thể phục hồi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>2.1.5. Timan Pechora (Tây Bắc và Bắc Cực)</b>
Vùng Bắc Cực Nga cũng có tiềm năng lớn trong việc khai thác tài nguyên dầu khí. Tuy nhiên, do điều kiện khắc nghiệt và môi trường phức tạp, q trình khai thác ở đây cịn đang trong giai đoạn khám phá và phát triển.
Tập đoàn năng lượng khổng lồ của Nga Rosneft tuyên bố phát hiện mỏ dầu khổng lồ ở Biển Pechora. Mỏ dầu mới ước tính chứa 82 triệu tấn dầu. Mỏ dầu được phát hiện trong một chiến dịch khoan ở khu vực ven biển Medynsko-Varandeysky. “Trong q trình thử nghiệm, dịng dầu chảy tự do với tốc độ dòng chảy tối đa 220 mét khối mỗi ngày đã đạt được,” tuyên bố của công ty cho biết. Người ta cũng nhậnthấy rằng dầu nhẹ, ít lưu huỳnh và độ nhớt thấp. Rosneft mô tả kết quả là bằng chứng về "tiềm năng dầu mỏ đáng kể ở tỉnh Timan-Pechora trên thềm." Theo truyềnthông Nga, Rosneft sở hữu phần lớn cổ phần trong 28 giấy phép ngoài khơi ở Bắc Cực thuộc Nga, 8 trong số đó nằm ở Biển Pechora. Khi nào những khám phá mới sẽđược sản xuất vẫn còn mở. Do các biện pháp trừng phạt chống lại Nga, một số dự án đã gặp khó khăn sau sự ra đi của các công ty năng lượng phương Tây.
<b>2.2 Công nghệ khai thác và sản xuất dầu khí của Nga2.2.1 Cơng nghệ khai thác dầu khí của Nga</b>
Nga là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về nguồn cung cấp dầu khí. Cơng nghệ khai thác và sản xuất dầu khí tại Nga đã được phát triển theo nhiều phương pháp khác nhau. Dưới đây là một số cơng nghệ chính được sử dụng tại Nga:
Khoan dầu: Nga có một lịch sử dài trong việc sử dụng kỹ thuật khoan dầu. Công nghệ khoan dầu truyền thống được áp dụng, bao gồm khoan dọc và khoan ngang, để tiếp cận các tầng chứa dầu khí. Ngồi ra, Nga cũng đã triển khai các côngnghệ khoan tiên tiến hơn như khoan khí tự nhiên và khoan từ xa.
Kỹ thuật khai thác bơm ép nhiều giai đoạn (MEOR): Nga đã áp dụng kỹ thuật khai thác bơm ép nhiều giai đoạn (MEOR) để tăng hiệu suất khai thác dầu khí.MEOR bao gồm việc tiêm các chất xúc tác hoặc vi sinh vật vào mỏ dầu để tăng áp suất và tăng cường thu hồi dầu khí.
Kỹ thuật khai thác khí tự nhiên hiệu quả cao: Nga có một nguồn khí tự nhiên phong phú, và cơng nghệ khai thác khí tự nhiên hiệu quả cao đã được sử dụng rộng rãi. Cơng nghệ này bao gồm khai thác khí tự nhiên từ các tầng chứa dầu khí khơng khai thác được trước đây, sử dụng các kỹ thuật như khoan ngang, khoan địa chấn vàkhai thác bằng áp lực cao.
Công nghệ phân tích và định vị địa chấn: Cơng nghệ phân tích và định vị địa chấn đã được sử dụng để xác định vị trí và kích thước của các mỏ dầu khí tại Nga. Các phương pháp này bao gồm phân tích dữ liệu địa chấn, sử dụng các cảm biến địachấn và các cơng nghệ hình ảnh để tạo ra hình ảnh chính xác về cấu trúc và đặc điểm của mỏ dầu.
Kỹ thuật tái chế và sử dụng công nghệ mới: Nga đã đầu tư vào nghiên cứu vàphát triển các công nghệ tái chế.
<b>2.2.2 Sản xuất dầu khí của Nga</b>
</div>