Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Ứng dụng CNTT vào công tác giám định và bồi thường bảo hiểm sức khỏe tại BIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.65 MB, 86 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

UNG DUNG CONG NGHE THONG TIN TRONG CONG TAC

GIAM DINH VA BOI THUONG BAO HIEM SUC KHOE TAI BIC

Ho va tén sinh vién : Nguyễn Thu Huyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, để hoàn thành được chuyên đề thực tập trong kì học lần nay, emxin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ths. Nguyễn Thị Lệ Huyền, người đã trực tiếphướng dẫn em quá trình triển khai và thực hiện Chuyên đề thực tập. Cảm ơn cô đãdành thời gian dé chỉ day và hướng dan tận tình chỉ tiết, đồng thời động viên va

giúp đỡ em trong suốt quá trình em viết chuyên đề thực tập. Em xin chân thànhcảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Bảo hiểm, Trường đại học Kinh tế Quốc Dân

đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập tại trường. Với những

kiến thức hữu ích được tiếp thu từ thầy cơ giáo đã trở thành nền tảng quan trọng

trong quá trình em viết chuyên đề thực tập. Không chỉ vậy với em đó cịn là nhữngkinh nghiệm đầu tiên vơ cùng q báu để em tự tin và vững bước hơn trên con

<small>đường phía trước.</small>

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và cán bộ của TổngCông ty bảo hiểm BIDV (gọi tắt BIC), đặc biệt là các anh chị trong Ban Giám địnhbồi thường của BIC. Trong giai đoạn em thực tap tại Tổng Công ty, các anh chị đã

hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi dé em có cơ hội được va chạm va

tiếp xúc với những công việc thực tế trong hoạt động giám định, bồi thường Bảohiểm con người, điều này giúp em có cái nhìn thực tế và tổng qt về công việc vàhiểu rõ hơn những kiến thức lý thuyết mà mình đã được học tập tại giảng đường.

Bên cạnh đó, anh chị cịn giúp đỡ em trong việc tổng hợp số liệu dé hoàn thành

chuyên đề thực tập một cách thuận lợi nhất.

Trong quá trình làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp do giới hạn về kiến thức,

<small>tài liệu sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, em rất mong những kiến đóng góp q</small>

báu từ các thầy cơ giáo và các anh/chị - cán bộ nhân viên Tổng Cơng ty bảo hiểm

BIDV dé giúp em có thé hồn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp tốt hơn.

<small>Em xin chân thành cảm ơn!</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tôi xin cam đoan:</small>

1. Những nội dung trong bài chuyên dé này là do tôi thực hiện dưới sự hướngdẫn trực tiếp của Ths. Nguyễn Thị Lệ Huyền.

2. Mọi tham khảo dùng trong chuyên đề đều đc trích dẫn rõ ràng tên tác giả,tên cơng trình, thời gian, địa điểm cơng bó.

3. Mọi sao chép khơng hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, gian trá tơi xin chịu

<small>hồn tồn trách nhiệm.</small>

<small>Tác giả</small>

Nguyễn Thu Huyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>MỤC LỤC</small>

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC TU VIET TAT

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BANG

00)80(06710725... 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VE BẢO HIẾM SỨC KHỎE VA UNG

DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BÒI

THƯỜNG BẢO HIẾM SỨC KHỎE... 5-2 se° se ssvssevseexseessess 41.1 Khái quát chung về bảo hiểm sức khỏe ...e--e--< 5< se sessessesses 4

1.1.1 Sự cần thiết của bảo hiểm sức khỏe ... - c- - ++seSt+EeE+EeExerrxerxei 41.1.2 Vai trò của bảo hiểm sức khỏe...--¿- 5S + £EEEE+EEEEEEeEeEerxrkerererxee 51.1.3 Khái niệm bảo hiểm sức khỏe... - ¿5-56 St+E‡EE+EEEESEEEEeErEerxererxeree 61.1.4 Đối tượng tham gia...---¿- 2-52 SE SE EE121121121111717111211 21.1. C 71.1.5 Phạm vi bảo hiỂm...--- 2: ©5¿+5£+SE£EE£EE2EE2E1E7XE21211211271 2121222. xe 81.1.6 Số tiền bảo DIEM oo. ceccecccsecscsssessessessssssessesseessessessecsessuessessessessuessessess 101.1.7 Phí bảo hiỂm...- --5¿- 251 St2 2 2E1221E2121122127121211211 1111.211. 1 xe 101.2 Công tác giám định và bồi thường bảo hiểm sức khỏe ... 121.2.1 Công tác giám định bảo hiểm sức khỏe ...-...---:--2--¿-c5¿555+¿ 12

1.2.3 Đặc thù giám định bồi thường trong bảo hiểm sức khỏe... 151.3 Ung dụng công nghệ thông tin trong công tác giám định bồi thường bao1908110141 5257. ...).).))... 16

<small>1.3.1 Khái niệm và ứng dụng công nghệ thông tin ... -- -- 55+ >5 16</small>

1.3.2 Vai trị cơng nghệ thông tin trong giám định bồi thường bảo hiểm

1.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giám định bồi thường bảo

hiểm sức khỏe...---- +: 55252221 ‡EEEEE2E1211221711211271217112112111111. 211211 re. 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG CÔNG TAC GIÁM ĐỊNH BOI THUONG BAO HIEM CON)(00/9)09/.98.)i001757... 25

2.1 Giới thiệu về BIC ... -s-s-s- ss<©s£©s£©s£ se EseEsesseseEssesersersersersesse 25

<small>2.1.1 Lich sử hình thành và phát triển của BIC...-- 5: 5 5+2: 25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.1.2 Co cau và tơ chức hoạt động của BIC...--.2--5¿©2c+5c++cs+sc+2 282.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018 — 2022...-... 30

<small>2.1.4 Các giải thưởng và ghi nhận chung của xã hội ...- --- ---- 35</small>

2.2 Tình hình cơng tác giám định bồi thường bảo hiểm sức khỏe tại BIC giai

<small>đoạn 2018 — 2(J2/2... G5 s9. 9...9... 0...0. 00. 0000. 0009.000.0004 00004 0609 80 37</small>

2.2.1 Các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe đang triển khai tại BIC... 37

2.2.2 Kết quả thu được từ triển khai bảo hiểm sức khỏe ( 2018 — 2022 )... 412.2.3 Hệ thống giám định bôi thường bảo hiểm sức khỏe tại BIC... 432.3 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giám định bồithường bảo hiểm sức khỏe tại BIC...-..-- 2s sesseessesseevseessess 50

2.3.1 Các ứng dụng công nghệ thông trong công tác giám định bồi thườngđang triển khai tại BIC...- 2-22 ©5¿22S22E2EE+2EE2EE2EEE2EE22EEExerkrerkrsrei 50

<small>2.4 Đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giám định</small>

2.3.1 Kết quả đạt được ...----:- 2 +22 EEE1E11211211211 2111111121 ye 612.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ...-- ¿+ 5+2 ££+E£+E£+E££EeEEeEEerxerszreee 64CHƯƠNG 3: GIẢI PHAP VÀ KIÊN NGHỊ NHAM HỒN THIỆN UNG

DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN TRONG CƠNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỊI

3.1 Định hướng phát triển cơng nghệ thơng tin trong công tác giám định bồi

3.2 Giải pháp nhằm hồn thiện việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trongcơng tác giám định bồi thường bảo hiểm sức khóe...---5--<- 683.3 Kiéin 886. ... 723.2.1 Về phía Nhà nước, Bộ tài chính và các cơ quan quản lý có liên quan. 723.2.2 Về phía Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ...-- ¿- ¿5c s5++£+z£z£zzxe2 74KET LUAN y... 76DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...2-- 2° set: 77

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC TỪ VIET TAT

BHSK Bảo hiểm sức khỏeBHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

<small>BLVP Bảo lãnh viện phí</small>

BIC Tổng Cơng ty bảo hiểm BIDV

CCTQ Cấp có thầm quyềnCSYT Cơ sở y tế

<small>CSKCB Cơ sở khám chữa bệnh</small>

<small>CNTT CNTTDNBH DNBH</small>

GDBT Giám định bồi thườngHĐBH Hop đồng bảo hiểm

PAGQ Phương án giải quyết

<small>TNDS Trách nhiệm dân sự</small>

<small>NĐƠNV Người được giao nhiệm vu</small>

<small>NDBH/NTH | NĐBH/ Người thụ hưởng</small>

QLBH Quyên lợi bảo hiểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình giám định Bảo hiểm sức khỏe...-.-- 2 5252522522 13Hình 1.2: Quy trình bồi thường bảo hiểm sức khỏe ...---2--5¿55+¿ 14Hình 2.1: Cơ cau tổ chức bộ máy hoạt động của BIC ...-.--2- 5-2 2522 28Hình 2.2: Tỷ lệ tăng trưởng thị phần các Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt

<small>Nam năm 222...- - --- +13 111911 E911 911991 9 1 ng nh ng nh 30</small>

Hình 2.3: Chỉ tiêu hồn thành kế hoạch kinh doanh của BIC ( 2018 — 2022)... 32Hình 2.4: Ty lệ bồi thường bảo hiểm của BIC và toàn thị trường giai đoạn 2018 —

<small>J\)/ZXNGG:... ... 34</small>

<small>Hình 2.5: Ty trọng doanh thu phí của từng nghiệp vụ qua các năm 2018 — 202241</small>

Hình 2.6: Quy trình giải quyết hồ sơ khiếu nại không qua bảo lãnh viện phi... 43Hình 2.7: Quy trình giải quyết hồ sơ bảo lãnh viện phí ...--- 2-5-2522 41Hình 2.8: Trang tra cứu của phần mềm quản lý quy trình GDBT (Bicins)... 51

<small>Hình 2.9: Trang quản lý cơng việc của phần mềm Bicins...--- 52</small>

Hình 2.10: Các tinh năng của phan mềm xử lý bồi thường Biccare... 53

<small>Hình 2.11: Quy trình bảo lãnh viện phí của BIC «0.00... eeceeeeeseeeeeeeeeeteeeeeeneens 54</small>

Hình 2.12: Ung dụng di động thông minh của BIC ( BIC Online )... 55

<small>Hình 2.13: Trang website my IC.VIN... -- -c c 11 199311991119 1119 11g ng ng rey 57</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC BANG

Bang 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIC giai đoạn 2018 - 2022... 31

Bảng 2.3: Chi phí bồi thường bảo hiểm của BIC giai đoạn 2018 — 2022... 33

Bảng 2.4: Tỷ lệ bồi thường bảo hiểm của BIC và toàn thị trường giai đoạn 2018 —

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ, ngành CNTT đóng vai trị quan trọng ởmọi quốc gia trên thé giới, đặc biệt là trong đời sống xã hội hiện đại. CNTT là hạtầng mềm cho sự phát triển vừa là động lực thúc day của tất cả các ngành và các

lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm.

Hiện nay, ứng dụng CNTT trong lĩnh vực bảo hiểm là xu thế mà các DNBHđang rất chú trọng đầu tư để nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp khách hàng tiếp

cận được các dịch vụ tiến tiến và tiện ích hơn. Hệ thống ứng dụng CNTT chung

cho toàn thị trường cũng đáp ứng mục tiêu xây dựng cho thị trường bảo hiểm khodữ liệu chung, sử dụng lâu dài, có khả năng phát triển, mở rộng, cung cấp thơng

<small>tin du, kip thời, chính xác, không những giúp cho cơ quan quan lý trong việc quản</small>

lý, giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiém mà cịn giúp cho DNBH trong cơng

<small>tác quản trị doanh nghiệp.</small>

Dịch vụ bảo hiểm có tác động rất tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế vàđời sống xã hội, một trong số đó khơng thé khơng ké đến bảo hiểm sức khỏe. Vớiviệc xuất hiện nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe trên thị trường mang tính cạnhtranh khác nhau, việc tham gia dần trở thành xu hướng trong người dân, trongdoanh nghiệp và xã hội nói chung. Trong bối cảnh sản pham phúc lợi này trở nên

phô biến, người ta yêu cầu một mức độ cao hơn của khâu xử lý bồi thường nhằm

đáp ứng kỳ vọng về thời gian, tính trung thực và cơng bằng, hiệu quả và nguồn lựccủa khách hàng cũng như quý công ty bảo hiểm. Vì vậy, việc ứng dụng CNTTtrong cơng tác GĐBT là hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất lượng và giảm thờigian giải quyết hồ sơ bồi thường, bảo lãnh viện phí, hỗ trợ cơng cụ cho Giám định

<small>viên, các bộ phận liên quan trong thực hiện và quản ly GDBT.</small>

Tuy nhiên, hiện đại hóa một hệ thống gặp thách thức rất lớn nhưng cũng manglại nhiều lợi ích. Trong q trình thực tập tốt nghiệp tại ban GDBT của Tổng Côngty bảo hiém BIDV, em đã được tìm hiệu về cơng tác GDBT tại Tổng Cơng ty vànhững ứng dụng CNTT mà quý công ty đang triển khai. Với sự phát triển nhanhchóng của cơng nghệ dang là cơ hội và thách thức đối với BIC dé đạt được mụctiêu xây dựng một hệ thong GDBT 4.0 bền vững chất lượng cao, trở thành mũinhọn trên thị trường bảo hiểm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Xuất phát từ những thực tế đó và nhận thức được tính cấp thiết của việc ứng

dụng CNTT trong công tác GĐBT bảo hiểm sức khỏe cịn khá nhiều tiềm năng dé

cơng ty tiếp tục đây mạnh đầu tư ứng dụng và đây cũng là một trong những chiếnlược phát triển bền vững lâu dài của BIC nên em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Ứng dụng CNTT vào công tác giám định và bồi thường bảo hiểm sức khỏe tại

BIC” dé làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận về việc ứngdụng CNTT vào công tác GDBT bảo hiểm con người trong thời gian qua của BIC.Day là một trong những ứng dụng thúc đây sự đổi mới giúp doanh nghiệp hoạtđộng hiệu quả và bền vững. Càng thực hiện nhanh chóng, kịp thời và đúng quyđịnh thì sự hài lịng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngày càng tăng. Từ đềtài nghiên cứu, có thé đánh giá và xác định kịp thời hiệu quả việc ứng dụng CNTTnày vào công tác GĐBT, từ đó đề xuất những giải pháp hồn thiện những mặt đã

đạt được và khắc phục những hạn chế đang còn tồn đọng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là CNTT trong công tác GĐBT bảo hiểmsức khỏe tại Tổng Công ty bảo hiểm BIDV.

Phạm vi nghiên cứu là CNTT trong công tác giám định và bồi thường bảo hiểmcon người trong giai đoạn từ năm 2018 — 2022 tại Tổng Công ty bảo hiểm BIDV.

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thôngtin, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và đánh giá. Thơng tin thu thập

được qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại cơng ty, tham khảo các tàiliệu, báo chí, trang web trong nước và nước ngoài, phỏng vấn các cán bộ, nhânviên của cơng ty về tình hình ứng dụng CNTT vào giám định và giải quyết bôithường bảo hiểm sức khỏe tại BIC.

Từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan về vai trò và tiềm năng phát triển hoạt độngphụ trợ bảo hiểm này, thấy được những kết quả đã đạt được cũng như những hạnchế cịn tơn tại trong hoạt động xây dựng va đưa vào vận hành. Dong thời, chuyênđề cũng đưa những điểm có van cho công tác GDBT và củng cố cũng như bé sungnhững giải pháp, kiến nghị cần thực hiện trong tương lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

5. Kết cấu nội dung đề tài

Ngoài phan mở dau và kết luận, chuyên đề được kết cau gồm 3 chương, cụ thé

<small>như sau:</small>

Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm sức khỏe và ứng dụng CNTT trong côngtác GDBT bảo hiểm sức khỏe.

Chương II: Thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác GĐBT bảo hiểm sức

<small>khỏe tại BIC.</small>

Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện ứng dụng CNTT trongcông tác GDBT bảo hiểm sức khỏe tại BIC.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VE BẢO HIẾM SỨC KHỎE VA

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC

GIÁM ĐỊNH BOI THƯỜNG BẢO HIẾM SỨC KHỎE

1.1 Khái quát chung về bảo hiểm sức khỏe1.1.1 Sự cần thiết của bảo hiểm sức khỏe

Theo tháp nhu cầu của Maslow, sau khi thỏa mãn những nhu cầu cơ bản như

được sống, được ăn uống, được ngủ nghỉ day đủ, con người bắt đầu quan tâm đến

nhu cầu được an tồn. Con người mong muốn có thể bảo vệ bản thân khỏi những

điều không may, bat trắc trong cuộc sống, đặc biệt là những rủi ro tiềm ân làm suygiảm sức khỏe. Tuy nhiên trong cuộc sống hiện đại, đâu đâu cũng có thê tiềm ânnhững rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe mỗi con người.

Ngày nay, trong thời buổi khi dich viêm đường hô hap cấp do chủng mới củavirus corona (covid-19) đang bùng phát với diễn biến phức tap thi van dé chăm sócsức khỏe trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Các nhà khoa học trên thế giới đangngày đêm nghiên cứu dé điều trị ra vaccin phòng chống và thuốc đặc trị cho bệnhdich này, cho đến khi đó, những bệnh nhân nhiễm virus chỉ có thé được điều trịbằng việc hỗ trợ dé tự hồi phục nhờ vào hệ miễn dịch của cơ thể .

Những người có sẵn trong mình những căn bệnh như bệnh tim, tiêu đường,

bệnh người cao tuổi... có nguy cơ tử vong cao nếu bị nhiễm virus corona. Đó như

là một hồi chng cảnh tỉnh tất cả chúng ta cần phải luôn chú trọng đến sức khỏe

và sức đề kháng của bản thân. Đề có một sức khỏe tốt, bên cạnh tạo dựng lối sống

lành mạnh, thường xuyên tập thể dục, ăn uống khoa học,... chúng ta còn cần có cảnhững biện pháp tiết kiệm tài chính phịng khi ốm đau, bệnh tật.

May thay cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội, là sự tiến bộ vượt bậc của y

học có thé giúp chúng ta điều trị thành cơng các bệnh ly nghiêm trọng nhưng chi

phí cho những lần điều trị và thuốc men là quá đắt đỏ và là nỗi bận tâm của nhiềungười, đặc biệt những người có thu nhập thấp và trung bình khá. Nếu khơng có sự

chuẩn bị tốt cho những tình huống có thể xảy ra trong cuộc sống với sức khỏe thichúng ta có thể bị những rủi ro đánh ngã và trở thành gánh nặng cho những người

thân. Và lúc này, bảo hiểm sức khỏe ra đời là sự cần thiết, là phương pháp tối ưudé giảm thiểu những rủi ro khơng lường trước được, dé từ đó ta có thé yên tâm

<small>chăm sóc sức khỏe cho những người thân u bên cạnh mình.</small>

Đó là đối với mỗi cá nhân, cịn đối với các doanh nghiệp thì sức khỏe của người

<small>lao động cũng chính là sức mạnh của cơng ty. Chỉ khi người lao động khỏe mạnh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cả về thé chất lẫn tinh than thì năng suất lao động mới được nâng cao. Bên cạnhđó, khi họ thấy mình được cơng ty quan tâm đến vấn đề sức khỏe thì họ cũng sẽcảm thấy an tâm, tập trung làm việc cơng hiến hết mình cho sự phát triển chungcủa doanh nghiệp, và có xu hướng gắn bó lâu dài hơn. Chính vì thế, Bảo hiểm sức

<small>khỏe là biện pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao phúc lợi cho cơng nhân</small>

viên cũng như có thê giữ chân nhân tài, kèm theo đó doanh nghiệp có thể tiết kiệm

<small>được một khoảng chi phí tài chính lớn.</small>

Mặt khác, sự ra đời của Bảo hiểm sức khỏe còn khắc phục những mặt chưa

<small>được của BHYT và BHXH. Xét về BHXH, khi người lao động phát sinh yêu cầu</small>

thì thủ tục khá rườm rà, bên cạnh đó, mức trợ cấp thấp, sỐ ngày được trợ cấp thì

hạn chế. Cịn xét đến BHYT, Chi trả theo tuyến, ngoại trú trái tuyến không đượcchỉ trả, chỉ trả theo danh mục. Trong khi đó bảo hiểm sức khỏe sẽ thanh tốn phầnchi phí đồng chi trả và chi phí ngồi danh mục BHYT, trợ cấp lương trong thờigian điều trị do tai nạn lao động — bệnh nghề nghiệp và thanh toán theo bảng tỉ lệ

thương tật đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động.

Vì vậy, Bảo hiểm sức khỏe ra đời thích hợp với nhiều đối tượng khách hàngđang ngày càng được ưa chuộng và chiếm ưu thé trên thị trường, nhất là đối tượngkhách hàng doanh nghiệp, có thé khang định rang, bảo hiểm sức khỏe rat cần thiết

đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và toàn xã hội.

1.1.2 Vai trị của bảo hiểm sức khỏe

Bảo hiểm đóng một vai trị vơ cùng quan trọng khơng thê thay thế được trongđời sống kinh tế - xã hội ngày nay, đặc biệt là bảo hiểm sức khỏe. Xã hội càng

phát triển, cuộc sống càng được cải thiện thì vai trị của bảo hiểm sức khỏe càng

<small>trở nên quan trọng.</small>

Đối với mỗi cá nhân, BHSK đảm bdo tài chính gia đình khi 6m dau, bệnh tật.Ai trong mỗi chúng ta đều cũng sẽ phải đến bệnh viện ít nhất một lần trong đời,may mắn là khi chúng ta chỉ ốm đau thông thường, nhưng trường hợp xấu hơn làbản thân hay người thân mắc bệnh nặng. Khi đó số tiền tiết kiệm bấy lâu sẽ khôngđủ dé trang trải các chi phí y tế chữa bệnh dẫn đến tình trạng tài chính khơng ơnđịnh, xấu nhất là có thể dẫn tới phá sản và phải đi vay mượn. Vì vậy, một gói bảohiểm sức khỏe với mức phí chi vài triệu đồng một năm kèm theo quyên lợi thanhtoán gấp nhiều lần phí đóng, có thể giúp chúng ta ngăn ngừa được nguy cơ rơi vàothăm cảnh kể trên, quan trọng hơn hết là có thé bảo vệ được gia đình và chính bản

<small>thân bạn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

BHSK đáp ứng những nhu câu can được bảo vệ bởi dich vụ y té chat lượng cao

ngày càng tăng cua con người thời dai nay. Việt Nam có hệ thơng y tế Nhà nước

giúp tất cả người dân thuộc mọi tầng lớp đều có thể được khám và điều trị bệnh

với mức chỉ phí khơng q đắt đỏ như một số nước tư bản. Điều này một phần gây

<small>nên tinh trạng qua tai tại các cơ sở khám chữa bệnh, đặc biệt là khu vực công, làm</small>

cho người bệnh không được điều trị và chăm sóc tốt. Nhưng khi mua BHSK với

phí đóng hợp lý sẽ được chăm sóc và điều trị bởi dịch vụ y tế chất lượng tốt trongmạng lưới bệnh viện liên kết với các công ty bảo hiểm. Cùng với đó, BHSK mangđến quyền lợi có thé được thăm khám và điều trị tại bất kỳ cơ sở khám chữa bệnhnào trên toàn quốc.

Đối với doanh nghiệp, BHSK góp phan ổn định tài chính và sản xuất kinhdoanh cho doanh nghiệp, tạo lập mối quan hệ gan gũi, gắn bó giữa người lao động

và người sử dụng lao động. Phần lớn các DNBH phi nhân thọ hiện nay tại Việt

Nam đều chú trọng triển khai sản phẩm BHSK đối với khách hàng doanh nghiệp.

Có thé nói, ngồi mục dich bảo vệ tính mạng và sức khỏe cho nhân viên và những

<small>người thân của họ, đây còn là một hình thức phúc lợi hiệu quả và hiện đại trong</small>

<small>chính sách phúc lợi và trong việc giữ chân nhân sự dé họ tiếp tục gan bó với doanh</small>

nghiệp. Nhờ tâm lý an tâm, thoải mái của người lao động mà năng suất lao động

được đảm bảo, nâng cao hiệu quả cơng việc, hơn thế cịn thiết lập được mối quan

hệ gắn bó giữa nhân viên và lãnh đạo.

Đối với xã hội, BHSK góp phân giải quyết van dé việc làm cho người lao động.

Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, Việt Nam là một trong những thị trườngbảo hiểm tăng trưởng nhanh nhất châu Á, do vậy nhu cầu về nguồn nhân lực chất

lượng cao ln được kì vọng rất lớn. Tính đến nay thị trường lao động vẫn thiếumột lượng lớn chuyên viên làm việc trong ngành, cho nên cơ hội nghề nghiệp đốivới ngành bảo hiểm ln rộng mở và góp phan giải quyết vấn đề việc làm cho xã

1.1.3 Khái niệm bảo hiểm sức khỏe

Tại khoản 15 Điều 4 của Luật 08/2022/QH15 sửa đổi, bỗ sung một số điều của

<small>Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2022 có đưa ra: “Bảo hiểm sức khỏe là</small>

loại hình bảo hiểm cho trường hop NDBH bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật

<small>hoặc chăm sóc sức khỏe.”</small>

Theo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam: “Bảo hiểm sức khỏe là hình thức bảo hiểm

<small>do các</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

cơng ty bảo hiểm (được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt độngtheo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm) đứng ra quản lý và chỉ trả các chỉphí thuộc danh mục bảo hiểm quy định. Bảo hiểm sức khỏe là chỗ dựa tài chínhvững chắc khi bản thân và gia đình gặp rủi ro, tai nạn hay mắc các bệnh hiểmnghẻo với thủ tục nhanh chóng, dịch vụ khách hàng tốt, thời gian hoàn thiện chứng

<small>từ nhanh, phù hợp khi chi phí chữa bệnh quá cao.</small>

Theo Giáo trình Bảo hiểm thương mại, trường Đại học Kinh tế Quốc dân: “Bảohiểm sức khỏe là loại hình bảo hiểm cung cấp các quyên lợi bảo hiểm gan với cáckhoản chi phí y tế, ton thất thu nhập liên quan đến tinh trang sức khỏe, tai nạn tổn

<small>thương, thương tật và sinh mạng của con người.”</small>

BIC định nghĩa về BHSK như sau: “ Bảo hiểm sức khỏe là sản phẩm bảo hiểmchi trả các chi phí y tế tại các Bệnh viện và phòng khám khi gặp rủi ro 6m đau,bệnh tật hay thai sản thuộc phạm vi bảo hiểm. Sản phẩm bảo hiểm sức khỏe nhằmđáp ứng nhu cầu bảo vệ dự phịng tài chính cho người tham gia bảo hiểm khi phảiđiều trị Nội trú và Ngoại trú”.

Các yếu tơ ảnh hưởng đến sức khỏe con người đó là các thương tật, tai nạn, 6mđau, bệnh tật, các rủi ro nay sẽ được các DNBH nhận bảo hiểm thông qua HĐBHđược thỏa thuận giữa công ty nhà bảo hiểm và NĐBH. DNBH phải trả tiền bảo

<small>hiểm cho NDBH trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào hóa đơn chi phí khám</small>

chữa bệnh, phục hồi sức khỏe của NDBH do bệnh tật hoặc tai nạn gây ra và thỏa

12 tháng tuôi đến 65 tuôi.Trường hợp là trẻ em đưới 18 ti thì chỉ được nhận bảo

hiểm khi tham gia bảo hiểm cùng hợp đồng với bố và/hoặc mẹ.Những đối tượng không được bảo hiểm trong BHSK:

- Là những người bị bệnh tâm thần, bệnh phong, ung thư Người bị thương tật

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

có thể mở rộng bảo hiểm cho cả người thân của nhân viên trong công ty. NĐBH

phải trong độ tuôi từ 15 ngày tuổi tới 65 tuổi mới được phép tham gia. Riêng đối

với những gói sản phẩm bảo hiểm sức khỏe cao cấp thì vẫn có thé tái tục tiếp tới

72 ti. Trong nhóm khách hàng doanh nghiệp thì đối tượng của bảo hiểm sứckhỏe là cán bộ nhân viên được mua bảo hiểm theo chính sách phúc lợi của cơng tyđó. Và những người không được bảo hiểm bao gồm:

- Người bị mắc các bệnh tâm thần, ung thư, bệnh phong:

<small>- Thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên;</small>

<small>- Những người có bệnh và đang trong thời gian chữa tri.</small>

1.1.5 Phạm vi bảo hiểm

Phạm vi bảo hiểm là giới hạn về những rủi ro, các loại thiệt hại cũng như những

chỉ phí, theo đó cơng ty bảo hiểm sẽ phải có trách nhiệm bồi thường, chỉ trả khi rủi

ro xảy ra. DNBH chi trả tiền bảo hiểm cho những chi phí y tế khiđiều trị 6m đau,bệnh tật, thai sản xảy ra trong thời hạn bảo hiểm. Với mỗi hợp đồng khác nhau thìphạm vi bảo hiểm cũng khác nhau, nhưng chung quy lại thìphạm vi bảo hiểm củaBHSK được quy định cu thể như sau:

<small>a) Viện phí:</small>

Nếu NĐBH phải nhập viện, cơng ty bảo hiểm sẽ thanh tốn cho NDBH baogồm nhưng khơng giới hạn những chi phí sau:

- Tiền giường, chi phí phịng điều trị và tiền ăn tại bệnh viện.

<small>- Chi phí phịng chăm sóc đặc biệt;</small>

<small>- Các chi phí hành chính, huyết tương và máu.</small>

<small>b) Chi phí phẫu thuật:</small>

Công ty bảo hiểm sẽ chỉ trả những chỉ phí có liên quan đến phẫu thuật nội trú,phẫu thuật trong ngày. Chúng gồm chi phí cho các thủ thật, thiết bị được cấy ghépvào cơ thé giúp duy trì sự sống, dung cụ phẫu thuật, phịng mơ, chi phí bac sĩ tiếnhành phẫu thuật, gây mê, các chuẩn đoán trước và sau khi tiến hành mé, tái mồ,

ghép nội tạng (khơng bao gồm các thủ thuật chuẩn đốn bệnh).c) Chi phí điều trị cap cứu

Đây là chi phí cho việc cấp cứu bệnh nhân tại phòng cấp cứu của các cơ sở

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>khám chữa bệnh khi xảy ra tình trạng nguy kịch.</small>

d) Chi phí vận chuyền người bệnh khan cấp

Vận chuyên khan cấp là những chi phí dùng dé vận chuyền và sơ cứu, giúp đưaNDBH dang nguy kịch đi cấp cứu tại nơi gần nhất dé chữa trị kịp thời.

e). Trợ cấp ngày nằm viện

Công ty bảo hiểm sẽ tiến hành bồi thường và chỉ trả số tiền được ghi trên

bảng quyền lợi ứng với mỗi ngày nằm viện nội trú hoặc điều trị trong ngày.

f) Chi phí điều trị trước khi nhập viện

Cơng ty bảo hiểm sẽ chỉ trả cho những dịch vụ khám và chn đốn cũng nhưcác chỉ phí y tế liên quan, các xét nghiệm theo chỉ định của bác sĩ. Bên cạnh đónhững chi phi này cịn phải liên quan trực tiếp đến tình trang sức khỏe của NDBHmà bác sĩ thấy cần nhập viện ngay sau đó. Những chỉ phí kê trên sẽ được DNBH

chỉ trả tối đa 15 ngày trước khi nhập viện.g) Chi phí điều trị sau khi xuất viện

Công ty sẽ tiễn hành chi trả những chi phí điều trị ngay sau khi xuất viện choNDBH đã điều trị nằm viện theo chỉ định, chúng bao gồm: chi phí tái khám, tiềnxét nghiệm và tiền thuốc ngay sau khi xuất viện. Chi phí nói trên được chi trả tốiđa 30 ngày sau khi xuất viện.

<small>h) Chi phí y tá chăm sóc tại nhà</small>

DNBH chi trả những chi phí cho người được bảo hiểm khi thuê dich vụ chămsóc y tá tại nhà (y tá được thuê phải có giấy phép hành nghé hợp pháp), NDBH sé

<small>được hưởng chỉ phí này ngay sau khi rời bệnh viện, tại nơi ở của mình và điều trị</small>

<small>trong vịng 30 ngày sau khi ra viện.</small>

i) Trợ cấp mai táng

Nếu NDBH tử vong trong phạm vi bảo hiểm, thi dù là năm viện hay điều trịngoại trú thì DNBH sẽ trả tiền trợ cấp mai tang phí ghi trên HĐBH.

<small>j) Chi phí chăm sóc em bé</small>

Cơng ty bảo hiểm sẽ chi trả các chi phí dưỡng nhi phát sinh thực tế nhưng

<small>không vượt quá giới hạn ghi trên HDBH.</small>

<small>k) Thai sản và sinh đẻ</small>

Công ty bảo hiểm sẽ chỉ trả cho các chỉ phí y tế phát sinh khi sinh thường gồm

<small>và khơng giới hạn các chi phí như: chi phí đỡ đẻ, bác sĩ chuyên khoa, viện phí tổng</small>

hợp, chi phí cho dịch vụ chăm sóc người mẹ trước và sau khi sinh tại cơ Sở y tế.

DNBH sẽ chi trả những chi phí y tế thực tế phát sinh do

các biến chứng khi người mẹ mang thai hay trong quá trình sinh đẻ phải cần

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

dùng đến các thủ thật sản khoa. Và thủ thuật sinh mồ phải được bác sĩ chỉ định là

cần thiết thì mới được bảo hiểm, DNBH sé không chi trả những trường hợp yêu

cầu sinh mô.

1.1.6 Số tiền bảo hiểm

Chúng ta đều biết rằng sức khỏe và tính mạng của con người là vơ giá, khơnggì có thé dùng dé trao đổi được. Thế nên là hợp đồng BHSK không đặt ra những

quy định hay điều khoản về giá trị bảo hiểm. Việc bảo hiểm trên hay dưới giá trị

cũng không được thỏa thuận ở các hợp đồng này. Chính vì vậy, dé các DNBH có

thé xác định chính xác trách nhiệm tối đa của mình trong việc chi trả tiền cũng như

có căn cứ dé tiến hành định phi cho các sản pham BHSK thì nhiệm vụ mà người

bảo hiểm cần làm là phải xác định được STBH của hợp đồng.

<small>STBH được lựa chọn căn cứ trên việc thỏa thuận giữa bên khách hàng và</small>

DNBH, thé nhưng đó khơng phải là sự biểu hiện bằng tiền của đối tượng bảo hiểm.Số tiền bảo hiểm thường được chia thành nhiều mức dựa trên các yếu tơ như thunhập bình qn đầu người; mức chi phí chăm sóc sức khỏe trung bình của ngườidân; cạnh tranh thị trường... Số tiền bảo hiểm là số tiền mà các công ty bảo hiểm sẽchi trả cho người thụ hưởng hay có thé là người nhận quyên lợi bảo hiểm khác quyđịnh tại HĐBH khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Bên cạnh đó, STBH cho NBDH đượcquy định rõ trong bản mô tả quyền lợi và không vượt quá mức tối da theo quy định

<small>trước đó.</small>

STBH được xác định phụ thuộc vào yêu cầu của KH và nó được chia thànhnhiều mức dé khách hàng tủy ý lựa chon theo nhu cầu và khả năng tài chính củabản thân. Trong bảo hiểm phi nhân thọ nói chung và BHSK nói riêng thời hạn bảohiểm thơng thường là một năm. Hợp đồng BHSK có hiệu lực khi người tham giaký kết hợp đồng và có cam kết đóng phí bảo hiểm theo quy định hoặc có giấychứng nhận bảo hiểm. Trong tình huống muốn hủy hợp đồng thì khách hàng cầnthơng báo bằng văn bản cho DNBH biết trước 10 ngày. Khi yêu cầu hủy bỏ củaKH được chấp nhận mà bên tham gia chưa lần nào được DNBH đồng ý trả tiền thì

doanh nghiệp sẽ tiến hành hồn lại 90% phí đối với tồn bộ thời gian cịn lại.

1.1.7 Phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm là số tiền mà khách hàng phải nộp cho DNBH theo HĐBH, đổi

lay khách hang sẽ được công ty bảo hiểm chi trả và bồi thường khi có rủi ro hay

xảy ra sự kiện bảo hiểm. BHCN nói chung và BHSK nói riêng đều khơng bị chịuVAT, do vậy mà phí bảo hiểm phải nộp là khoản tiền khơng gồm thuế giá tri giatăng. Phi này sẽ được bên bảo hiểm xác định dựa trên tudi bảo hiểm va sau đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

thơng báo đến khách hàng. Cơng ty bảo hiểm đưa ra mức phi bao hiểm mà khách

hàng phải trả dựa trên tỷ lệ phí và STBH như đã thống nhất trước đó theo cơng

<small>thức sau:</small>

<small>Trong đó:</small>

P: Phí bảo hiểm

r: Tỷ lệ phí bảo hiểm (thường được xác định theo một tỷ lệ)

STBH: Số tiền bảo hiểm

Trong BHSK, phí bảo hiểm chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố:

Thứ nhất là chỉ số BMI — Body Mass Index, đây là chỉ sô khôi cơ thé hay cânnặng được các bác sĩ và chuyên gia thường xuyên dùng dé xác định tình trạng cơ

thé của con người. Những người có chỉ số BMI cao cho thay họ đang thừa cân va

có nguy cơ cao mắc các bệnh béo phì, tiêu đường, tim, xương khớp... Bên cạnhnguy cơ về sức khỏe, thì nhóm người có BMI cao sẽ gặp khó khăn và rủi ro hơntrong điều trị. Do vậy mà chỉ phí y tế sẽ tốn kém hơn kéo theo việc nhóm ngườinày phải đóng phí bảo hiểm cao hơn những người có BMI bình thường.

Thứ hai, việc người tham gia có hút thuốc hay khơng cũng sẽ tác động đến phíbảo hiểm mà người đó cần phải đóng. Những người hút thuốc hay hít phải khóithuốc lá thường xun có nguy cơ cao mắc các bệnh liên quan đến đường hơ hấp,bệnh tim hay thậm chí là ung thư phổi... và đương nhiên là họ sẽ bị tính phi baohiểm cao hơn bình thường. Thậm chí có những DNBH từ chối cung cấp bảo hiểm

cho các đối tượng này.

Thứ ba là các bệnh có sẵn của NĐBH. Họ có nhiều khả năng mắc các bệnhphát sinh liên quan đến lịch sử y tế của mình. Vì vậy mà đa số các công ty từ chốibảo hiểm cho năm đầu tiên tham gia đối những trường hợp bệnh có sẵn, hoặc nếu

có bảo hiểm thì mức phí áp dụng chắc chắn sẽ rất cao.

Thứ tr là lịch sử bệnh tật của gia đình. Đơi với những hồ sơ có kê khai về lịch

<small>sử bệnh gia đình, các DNBH cũng sẽ xem xét và đưa ra mức phí cao hơn bình</small>

thường vì NDBH có nguy cơ cao mắc các căn bệnh đó.

Thứ năm là độ tuổi của người tham gia bảo hiểm. Tùy vào độ tuổi khác nhau

sẽ có mức phí bảo hiểm khác nhau. Những người trẻ tuổi có sức khỏe tốt hơn ngườigià, họ ít mắc bệnh và ít phải đi gặp bác sĩ hơn. Trong khi đó, người già thườnggặp nhiều vấn đề về sức khỏe cũng như gặp nhiều khó khăn hơn trong q trìnhđiều trị và phục hồi. Vì vậy mà chi phí y tế của người lớn tuổi thường tốn kém hơn,

dẫn đến phí bảo hiểm cao. Đối với trẻ em trong giai đoạn phát triển cơ thể (đặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

biệt là trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi) thì sức đề kháng kém hơn, nguy cơ mắc các bệnh về

đường hô hấp, sởi, thủy đậu... cao hơn nên phí bảo hiểm sức khỏe cũng sẽ tăng.

Thứ sau là van dé giới tinh. Theo các chuyên gia, phụ nữ thường phải chịu mức

<small>phí cao hơn so với nam giới do: Phụ nữ có khả năng thăm khám, chữa bệnh thường</small>

xuyên va có nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa, mãn tính cao hơn nam giới. Vì vậy

chi phi thuốc, khám va điều tri cũng cao hơn. Bên cạnh đó, người phụ nữ có giađình phải thanh tốn các khoản chỉ phí liên quan đến thai sản. Trên thực tế, cácDNBH thường phải chi trả trung bình từ 20 — 30 triệu nếu người tham gia sinh controng thời hạn bảo hiểm, chi phí này chưa ké các khoản trước và sau sinh, từ đó cóthé thấy khoản chi này khá tốn kém nên phí bảo hiểm sức khỏe đối với phụ nữ

<small>thưởng cao hơn.</small>

Một yếu tổ quan trọng khơng kém đó là nghé nghiệp. Những người làm việctrong môi trường lao động thường xuyên phải tiếp xúc với hóa chất, hay các cơngviệc nguy hiểm như khai thác khống sản, xây dựng, điện...có nguy cơ cao gap cácvan đề xấu đến sức khỏe. Thậm chi là những nhân viên văn phòng chỉ ngồi trongvăn phịng, ít vận động cũng tiềm ấn nhiều nguy cơ mắc các bệnh về tim mach,

<small>xương khớp... Do đó, họ phải đóng phí cao hơn so với các cơng việc bình thường</small>

khác. Ngồi ra cịn rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến phí bảo1.2 Cơng tác giám định và bồi thường bảo hiểm sức khỏe

1.2.1 Công tác giám định bảo hiểm sức khỏe

<small>* Khai niệm</small>

<small>Trong linh vuc bao hiém, giám định là việc xác định nguyên nhân, mức độ</small>

thiệt hại dé từ đó xác định trách nhiệm của mỗi bên đối với ton that.

<small>Giúp DNBH phát hiện, ngăn chặn và phòng ngừa ra các hành vi trục lợi bao</small>

hiểm, như khai báo thông tin không trung thực, người tư van thông đồng với người

được bảo hiểm để trục lợi tiền bảo hiểm.

<small>Khang định uy tín, sự chuyên nghiệp cho công ty, công ty sẽ giữ chân được</small>

khách hàng tái tục hợp đồng và xây dựng được số lượng lớn khách hàng truyền

<small>- Đôi với bên mua bảo hiém:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Đảm bảo được quyền lợi cho khách hàng, giúp khách hàng có những giải pháp

khắc phục và hạn chế tốn thất xảy ra.

Là điều kiện để công ty bảo hiểm thực hiện chỉ trả quyền lợi bảo hiểm một cách

nhanh chóng, góp phần giảm bớt đi gánh nặng về tài chính dé 6n định cuộc sống,

6n định sức khỏe, ôn định SXKD va nâng cao niềm tin đối với DNBH.- Đối với cơ quan chức năng:

Là cơ sở dé các cơ quan cơng an, tồn án, trọng tài t6 chức hòa giải và xét xửcác tranh chấp giữa DNBH với NDBH dé dam bảo quyên lợi cho các bên

* Nguyên tắc và các bước tiễn hành giám định

Người tham gia bảo hiểm phải thông báo cho DNBH ngay sau khi xảy ra rủiro. Quy định này đảm bảo quyền lợi của người tham gia. Giám định bảo hiểm chỉchấp nhận giám định các trường hợp thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Vớimột số trường hợp người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro, nên các cán bộ giám định phảinhờ vào các chuyên viên bảo hiểm tại các địa bàn giúp đỡ đề hoàn thiện hồ sơ. Vì vậycơng tác này rất khó khăn. Tuy nhiên trong các DNBH địi hỏi giải quyết nhanh chóngkịp thời, tránh tinh trạng tồn đọng hồ sơ, mat uy tin với khách hàng. Có thé khái qt

quy trình giám định bảo hiểm sức khỏe theo các bước như trong hình:

<small>* Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết</small>

<small>- Tham gia, cộng tác cùng bác sỹ,chuyên gia....</small>

Hình 1.1: Quy trình giám định Bảo hiểm sức khỏe

Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam

Biên bản giám định là tài liệu quan trọng đề xét duyệt bồi thường hoặc chỉ trả

tiền bảo hiểm. Vì vậy nội dung văn bản này phải đảm bảo tính trung thực, chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

xác, rõ rằng cụ thé. Các tài liệu phù hợp với thực trạng và không được mâu thuẫn

khi đối chiếu với các giấy tờ có liên quan.

1.2.2 Công tác bồi thường bảo hiểm sức khỏe

<small>* Khái niệm</small>

Bồi thường là sự bù đắp của DNBH đối với những thiệt hại của người tham giabảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra gây thiệt hại cho NDBH.

<small>* Vai tro</small>

Bồi thường và chi trả bảo hiểm đóng một vai trị quan trong trong hoạt động

<small>kinh doanh. Bởi vì khi mua bảo hiểm có nghĩa là khách hàng đã trả tiền cho các</small>

sản phẩm bảo hiểm và DNBH cam kết bồi thường một cách nhanh chóng day đủnếu khơng may xảy ra tơn thất. Chính vào thời điểm tốn thất xảy ra, phía kháchhàng thường bị những “cú sốc” lớn về mặt tinh thần, đặc biệt trong những trường

hop NĐBH bi tử vong hoặc thương tất toàn bộ vĩnh viễn. Vào lúc này, năng lực,

tính hiệu quả và nhân đạo của DNBH được thừa nhận qua bồi thường chi trả cho

NĐBH/ NTH và các sự kiện bảo hiểm. Nếu giải quyết tốt sẽ dem đến sự tin tưởng

cũng như sự hài lòng của khách hàng đối với DNBH.* Nguyên tắc và các bước tiễn hành bô thường

Mỗi một nghiệp vụ được kinh doanh bởi DNBH đều sẽ có một bộ phận tiến hành

bồi thường, đối với bảo hiểm sức khỏe, do đặc thù số lượng hồ sơ nhiều, phát sinh

liên tục tại các thời điểm trong năm nên thường phải thành lập các trung tâm bồithường chuyên trách. Trình tự giải quyết bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm

<small>được tiên hành như sau:</small>

Mở hồ sơ khách hàng

<small>Xác định sơ tiên bơi thường</small>

<small>và chi trả bảo hiém</small>

Hình 1.2: Quy trình bồi thường bảo hiểm sức khỏe

Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Mở hồ sơ khách hàng: Khi nhân được biên bản giám định tổn thất và các giấytờ có liên quan, bộ phận giải quyết bồi thường phia mở hồ sơ khách hàng và ghilại theo thứ tự số hồ sơ( số hợp đồng) và thời gian. Sau đó kiểm tra, đối chiếu với

bản hợp đồng gốc về các thông tin liên quan đến bản kê khai ton thất. Tiếp theophải thông áo cho khách hàng là đã nhận được đầy đủ các giấy tờ có liên quan, nếuthiếu loại giấy tờ nào cũng phải thơng báo dé nhanh chóng bổ sung hồn thiện hồ

sơ bôi thường.

Xác định số tiên bôi thường và chỉ trả bảo hiểm: Sau khi hoàn tất hồ sơ bồi

thường của khách hang bị ton thất hoặc cần phải chi trả, các bộ phận giải quyết bồithường phải tính tốn STBT trên cơ sở khiếu nại của người được bảo hiểm. STBT

<small>được xác định căn cứ vào:</small>

+ Biên bản giám định tổn thất và bản kê khai tn that+ Điều khoản, điều kiện của hợp đồng bảo hiểm

+ Bảng theo dõi số phí bảo hiểm đã nộp+ Số tiền vay trên hợp đồng( nếu có)

+Thực tế chi trả cửa người thứ ba ( nếu cơ)

Thông báo bồi thường và chỉ trả: Sau khi STBT được xác định, DNBH sẽ thôngbáo chấp nhận bồi thường và đề xuất các hình thức bồi thường cho khách hàng.

Thường có 3 hình thức bồi thường: Thanh toán bằng tiền mặt, sửa chữa tài sản,thay thế mới tài sản. Nếu STBT hoặc chỉ trả quá lớn, DNBH có thể thỏa thuận vớikhách hàng về ì hạn thanh toán, thời gian, lãi suất trả chậm..

Phần lớn các vụ tổn thất được giải quyết bồi thường hoặc chi trả rất nhanhchóng, ngay sau khi khách hàng tập hợp được các giấy tờ chứng minh cần thiết

cùng với đơn khiếu nại hoặc ngay sau khi chuyên viên giám định xác định được

số tiền thiệt hại do tốn thất gây ra va lập biên bản giám định. Tuy nhiên, trong mộtsố tường hợp, việc thanh toán bồi thường, chỉ trả đòi hỏi thời hạn dài, khiến khách

<small>hàng phật ý, thậm chí là cơng phẫn.</small>

1.2.3 Đặc thù giám định bồi thường trong bảo hiểm sức khỏe

Về lý thuyết, quy trình giám định bồi thường trong bảo hiểm là tách bạch, độc

lập với nhau, tuy nhiên đối với nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe có tính đặc thù riêng,

cơng tác giám định luôn gắn liền với công tác bồi thường. Lý do là các vụ khiếu

nại bồi thường bảo hiểm sức khỏe thường không mấy phức tạp như các nghiệp

khác (Tài sản vật chat kĩ thuật, Hàng hải, Xe cơ giới), thời gian giải quyết ngắn,

số tiền tiền bồi thường không quá nhiều cũng như cần thời gian giải quyết chỉ trả

nhanh chóng. Do vậy, nếu tách bạch hắn cơng tác giám định riêng lẻ sẽ mất nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

thời gian xử lý cũng như tốn kém cho chi phí giám định độc lập. Vì vậy, trong

nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe, công tác giám định và bồi thường luôn gan liền với

Bồi thường trong BHSK là hoạt động chỉ trả tiền bảo hiểm khi người được bảo

hiểm gặp các sự kiện bat ngờ như tai nan dan dén tir vong hoặc thương tật, ốm đau,

bệnh tật hay thai sản làm phát sinh các chi phi KCB, điều trị và các chỉ phí liên

quan được quy định trong quyên lợi bảo hiểm. NDBH sẽ được nhận tiền chi trảbồi thường từ Công ty bảo hiểm hoặc Bên thứ ba làm dịch vụ hỗ trợ bồi thường

BHSK được Công ty bảo hiểm ủy quyên thực hiện chi trả.

Đối với bồi thường BHSK, DNBH có thể chỉ trả trực tiếp đối với các hồ sơkhiếu nại đã có đầy đủ thơng tin, chứng từ y tế nộp về phía cơng ty hoặc có thé bảo

<small>lãnh viện phí ngay khi khách hàng khám bệnh tại các bệnh viện, CSYT. Với dịch</small>

vu nay, công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bảo lãnh, thanh tốn các chi phíthuộc phạm vi bao hiểm khi người mua bảo hiểm tham gia điều trị nội trú, ngoạitrú, phẫu thuật tại các bệnh viện trong danh sách liên kết của cơng ty. Với các chiphí khơng thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc vượt ngoài hạn mức chi trả theo quyền lợitrong hợp đồng, người mua bảo hiểm sẽ phải tự chỉ trả.

Trên thế giới khơng cịn q xa lạ với khái niệm TPA (Third PartyAdminiatrator) dich vụ hỗ trợ bồi thường thông qua bên thứ ba . Theo đó, DNBHvà khách hàng cùng thơng qua một đơn vị thứ 3 hỗ trợ thu thập hồ sơ, xác minhnguyên nhân và thực hiện giải quyết quyền lợi bảo hiểm theo đúng hợp đồng bảohiểm, các thoả thuận và quy tắc bảo hiểm. Đây có thể được coi là một hình thứccơng ty bảo hiểm th ngồi dé quan lý việc xử lý yêu cầu bồi thường. trong trường

hợp yêu cầu bảo hiểm, TPA quản lý quá trình xử lý yêu cầu bồi thường đối với

NDBH. TPA là trung gian mang tat cả thành phần của chăm sóc sức khỏe lại vớinhau gồm bảo lãnh viện phí, tong đài hỗ trợ NDBH, quản ly chí phí y tế và quảnlý các yêu cầu bồi thường. Như vậy, TPA là bên trung gian dam bảo rằng các bêntham gia hợp đồng nhận được dịch vụ tốt nhất; trong khi đó cơng ty bảo hiểm cho

các dịch vụ hiệu quả và tiết kiệm chỉ phí, các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức

khỏe, NDBH /NTH nhận được khoản bồi hồn đúng hạn.

1.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giám định bồi thường bảo

hiểm sức khỏe

<small>1.3.1 Khái niệm va ứng dụng công nghệ thông tin</small>

CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính dé chuyên đổi, lưu

trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Ở Việt Nam: khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính

<small>phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các</small>

phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại — chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn

thông — nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài ngun thơngtin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã

Hệ thống CNTT trong DNBH là tập hợp các yếu tố có liên quan đến việc thuthập xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định và

điều khiển trong một DNBH. Hệ thống nay bao gồm thông tin về bản thân DNBH

<small>và mơi trường xung quanh nó.</small>

Xã hội càng phát triển thì ứng dụng CNTT trong đời sống càng được chú trọng

đặc biệt là trong lĩnh vực bảo hiểm. Ứng dụng CNTT dang là xu thế mà các cơ

quan BH đang rất chú trọng đầu tư để nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp kháchhàng tiếp cận được các dịch vụ tiến tiễn và tiện ích hon.

Đối với BHXH, công tác ứng dụng CNTT được BHXH Việt Nam đặc biệt quantâm, thé hiện qua nhiều sự nỗ lực cải cách các thủ tục hành chính và đặc biệt trongxử lý nghiệp vụ BHXH. Hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung tồn ngành, điều nàykhơng chỉ phục vụ cho ngành BHXH mà còn phục vụ cho cơ sở dit liệu quốc gia.

<small>BHXH đã đưa vào sử dụng mang WAN (Wire Area Network — mạng diện rộng)</small>

từ cấp huyện, tỉnh đến Trung ương dé kết nối liên thông. Hệ thống cấp số định

<small>danh quản lý người tham gia BHXH, BHYT, BHTN được thống nhất trên phạm vi</small>

toàn quốc. Hệ thống lưu trữ hồ sơ điện từ ngành BHXH để số hóa tài liệu lưu trữcủa ngành; phần mềm giao dịch điện tử trên tất cả các lĩnh vực thu, cấp số BHXH,

thẻ BHYT, giải quyết chế độ BHXH, BHTN; hệ thống một cửa điện tử tập trung

trên cơ sở phần mềm "Tiếp nhận và quản lý hồ sơ"; công thông tin điện tử BHXH

Việt Nam là điểm tiếp nhận các yêu cầu giao dịch điện tử, khai thác thông tin, dữ

<small>liệu BHXH, BHYT.</small>

Đối với bảo hiểm thương mại, một số DNBH đã đi dầu trong lĩnh vực ứng dụngCNTT đầu tư hàng chục tỉ đồng chi phí phần mềm và trang thiết bị như Bảo Việt,Bảo Minh, PVI, BIC.... liên kết phần mềm quan ký kinh doanh bảo hiểm với phanmềm kế tốn, phần mềm quản lý hành chính của DNBH. Đối với DNBH liên doanh

và 100% vốn nước ngoài thường kế thừa, sử dụng phần mềm dữ liệu của cơng ty

mẹ là cơng ty bảo hiểm nước ngồi. Đối với DNBH 100% vốn Việt Nam cũngđang tự xây dựng phần mềm dữ liệu cho riêng mình thơng qua các đối tác cơng ty

<small>tin học trong và ngồi nước.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Trên nền tảng ứng dụng CNTT những năm vừa qua, DNBH đang xây dựng hệ

sinh thái 4.0 với các dịch vụ: dịch vụ tin nhắn (SMS); dich vụ thanh tốn trực

tuyến; ứng dụng di động thơng minh trên thiết bị di động; hệ thống Chatbot hỗ trợkhách hang, tra cứu HDBH, nộp hồ sơ khiếu nại bồi thường trực tuyến; Phân tích,

khai thác được lượng dit liệu rất lớn của ngành trên BIGDATA; Thiết lập fanpagetruyền thông trên hệ thống mang xã hội; cung cấp tất cả các dịch vụ cơng có thélên cấp độ 4. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay, các phần mềm, dữ liệu đồng bộhóa, các ứng dụng CNTT vào trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh bảo

<small>hiểm vẫn còn nhiều lỗ hồng.</small>

Tuy nhiên trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp lần này hướng tới phân tích vàlàm rõ hơn về ứng dụng CNTT trong công tác GDBT bảo hiểm sức khỏe của

<small>DNBH phi nhân tho.</small>

1.3.2 Vai trị cơng nghệ thông tin trong giám định bồi thường bảo hiểm sức khỏe

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã, đang và sẽ tác động đến mọi lĩnh vực đời

sông, kinh tế - xã hội, đồng thời thay đổi hoàn toàn hệ thong sản xuất, kinh doanh

và quản trị hiện nay. Trong đó, không thé không nhắc đến sự tác động của cuộccách mạng công nghiệp nảy tới lĩnh vực bảo hiểm trong mọi quy trình. Những nămgan đây, CNTT ở Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, thương mại điện tử đãthâm nhập vào mọi lĩnh vực trong đời sống. Cùng với sự hoàn thiện hệ thống pháp

<small>luật trong lĩnh vực thương mại điện tử, các ứng dụng CNTT đang được các nhà</small>

quản lý của nhiều doanh nghiệp trong nước quan tâm, áp dụng vào thực tiễn.

Trong bảo hiểm sức khỏe, số lượng các hồ sơ khám bệnh, thủ tục khiếu nại bồi

thường khá lớn mà đòi hỏi thời gian giải quyết phải nhanh chóng, kịp thời khiếncho cơng tác GĐBT trở nên qua tải. Do vậy, các DNBH dang dan ứng dụng CNTTvào quy trình GDBT dé giảm thiểu được khối lượng không 16 của hồ sơ giấy tờ vàcác cơng việc văn phịng, tăng năng suất lao động cho giám định viên, nâng cao

chất lượng dịch vụ, qua đó giúp tăng tỉ lệ tái tục của khách hàng so với việc áp

dụng quy trình giám định truyền thống.

CNTT đã giúp tạo nên khác biệt cho quy trình bồi thường, trong đó bao gồm:

<small>rút ngăn thời gian giải quyết khiếu nại, theo dõi và lưu trữ online các hướng dẫn</small>

thu thập hồ sơ bồi thường, chủ động kiểm soát tiến độ giải quyết bồi thường và trởthành công cụ online trong việc phản hồi cũng như đánh giá chất lượng dịch vụsau bán hàng. Bên cạnh đó, CNTT cịn cho phép số hóa quy trình giám định, bồithường, hỗ trợ giám định viên tiếp nhận công việc qua ứng dụng, tự động cập nhật

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

quá trình giải quyết hồ sơ của cán bộ xử lý cho khách hành theo dõi, cũng như

hướng dẫn khách hàng thu thập hồ sơ, bổ sung chứng từ qua app, tạo hồ sơ khiếu

nại online, rút ngắn được thời gian bổ sung chứng từ và giảm thiểu được khốilượng hồ sơ giấy tờ.

Các ứng dụng kết nối trên thiết bi di động giúp doanh nghiệp đơn giản, téi ưuhóa quy trình phục vụ khách hàng từ xử lý thông tin, giám đỉnh, chỉ trả bồi thường.Với một số sản phẩm đơn giản có số tiền bảo hiểm nhỏ, thủ tục cho việc bồi thường

<small>đơn giản và nhanh chóng giúp nâng cao trải nghiệm của khách hàng với quy trình</small>

bồi thường bảo hiểm qua hệ thống điện tử.

Công nghệ cung cấp những cách thức mới dé giảm chi phí, thời gian trong cácquy trình nội bộ và giám định bảo hiểm bằng cách sử dụng các nguồn dữ liệu khônglồ và cho phép phân tích hiệu quả hơn.

Việc chun đổi thành cơng từ mơ hình bảo hiểm truyền thống sang mơ hình

bảo hiểm số ảnh hưởng tích cực tới moi hoạt động từ bên trong tới bên ngoài của

tổ chức, thay đổi tư duy sử dụng các nguôn lực của cấp lãnh dao.

1.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giám định bồi thường bao

<small>hiểm sức khỏe</small>

a) Các hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giám định bồi

thường bảo hiểm sức khỏe

Nghiên cứu của Hãng kiểm toán PricewaterhouseCoopers (PwC) cho thấy,ngành cơng nghiệp bảo hiểm tồn cầu đứng thứ hai về rủi ro bị ảnh hưởng nhiều

nhất từ các biến đổi về công nghệ, sau ngành truyền thơng và giải trí. Điều này chothấy cơng nghệ đang đặt ra rất nhiều sức ép đối với ngành bảo hiểm, khiến cho

chúng ta buộc phải đổi mới và chuyển mình. Chính vì vậy, ngày càng nhiều cơngty bảo hiểm đã ứng dụng công nghệ hiện tại của họ dé hỗ trợ việc phân tích đữ liệulớn dé giúp họ trong công tác giám đinh, giải quyết bồi thường, và hỗ trợ dich vụsau bồi thường.

* Trong công tác giám định bồi thường

Hệ thống phần mềm chính xác, minh bạch góp phần khơng nhỏ cho cơng tác

<small>giám định bảo hiểm. Phần mềm công nghệ giúp kết nối liên thông đữ liệu trực tiếp</small>

giữa DNBH với các bệnh viện, CSYT trên toàn quốc, kết xuất dữ liệu hồ sơ đềnghị thanh toán của NDBH gitp cho việc kiểm soát dữ liệu được chặt chẽ, hạn chếhồ sơ trùng, hồ sơ gian lận. Việc triển khai hệ thống nhờ có ứng dụng CNTT giúp

<small>cơ sở KCB quản lý, khai thác thông tin, lịch sử KCB của người bệnh, tra cứu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

HDBH va quản lý thông tuyến trên phạm vi tồn quốc; đồng thời giúp số hóa, tạo

lập được hóa đơn điện tử trực tuyến giúp kiểm sốt tình trạng trục lợi bảo hiểm.

Đối với hồ sơ khiếu nại trực tiếp, việc ứng dụng CNTT trong các thủ tục hành

chính như tạo lập đơn khiếu nại bảo hiểm, nộp hồ sơ trực tuyến, chụp ảnh bồ sung

trực tiếp các hồ so/giay tờ yêu cầu bồi thường bảo hiểm qua email nhằm hạn chế

các hồ sơ giấy tờ rườm rà, rút ngắn thời gian tiếp nhận hồ sơ, tiết kiệm chỉ phí nhập

liệu và nhân lực. Thời gian giải quyết bồi thường đối với một số quyền lợi bảohiểm cũng được rút ngắn xuống chỉ còn từ khoảng 8 phút - 15 phút, đem lại sựthuận tiện tối đa cho khách hàng. Từ đó, giúp cho cơng tác bồi thường được nhanhchóng, hiệu quả đem lại trải nghiệm tốt, tạo niềm tin cho khách hàng. Ứng dụngCNTT vào việc kết xuất dữ liệu chung, tạo lập hóa đơn điện tử trên hệ thống, tạolệnh chuyền tiền, thanh toán giúp rút ngắn thời gian giải quyết bồi thường khiếu

Đối với ngoại trú, nội trú hay các trường hợp khẩn cấp như nhập viện, cấp

cứu,...việc bảo lãnh viện phí trực tuyến qua phần mềm, điện thoại, email nhanh

chóng, thuận tiện cũng giúp khách hàng tiết kiệm tối đa thời gian, không phải bốcsố chờ đợi lâu. Khách hàng cũng không phải ứng trước thanh tốn những chi phíthuộc phạm vi bao hiểm và mà chỉ thanh toán các khoản vượt qua hạn mức tráchnhiệm bảo hiểm. Quy trình bảo lãnh nhanh gọn đem lại nhiều tiện ích cho kháchhàng. Chính vì vậy, dịch vụ Bảo lãnh viện phí ra đời như một cây cầu nối giúpkhách hàng tiết kiệm tối đa thời gian và công sức.

* Hỗ trợ dịch vụ sau bồi thường

Phát triển cơng nghệ mới hỗ trợ mọi quy trình trước, trong và sau bán hàngnhằm giành được nhiều thị phần hơn với lòng tin khách hàng dành cho thương hiệu

<small>ngày cảng gia tăng. Những ứng dụng di động thông minh được cài đặt trên các</small>

thiết bi di động nhanh gọn giúp cho việc tra cứu thông tin của khách hàng được

thuận tiện hơn. Mọi đữ liệu thông tin về điều khoản hợp đồng, hạn mức quyền lợi

của NDBH được liên kết trên công thông tin dữ liệu chung giúp khách hàng dédàng tra cứu các thông tin liên quan đến bảo hiểm một cách thuận tiện nhất. Nhờviệc đồng nhất các thông tin dữ liệu trên phần mềm, khách hàng có thé dé dàng tra

cứu được mạng lưới bệnh viện, CSYT liên kết hay mạng lưới các chi nhánh công

ty sẵn sàng phục vụ khách hàng trên toàn quốc.

Qua hệ thống điện tử, các DNBH có thê cung cấp các dich vụ tư van 24/7, Call

Center Công ty hỗ trợ thường xuyên với khách hàng dé góp phan nâng cao chat

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

luong dich vu khach hang, tu van sức khỏe, y khoa, giải dap mọi thức mặc của

<small>khách hàng mọi lúc mọi nơi, tăng mức độ tương tác giữa doanh nghiệp với khách</small>

hàng. Hệ thống này giúp cho khách hàng nhiều lựa chọn bên cạnh lựa chọn gọiđiện đến tổng đài dịch vụ tư van khách hàng hoặc có thé đặt lịch hẹn thăm khámtrực tiếp, hỗ trợ nhanh chóng dịch vụ sau bán hàng. Do vậy, đây mạnh công nghệ

số là phương thức tối ưu dé giúp thay đổi cảm nhận của khách hàng về bảo hiểm

cả trước và sau bán, mang tới cho họ những trải nghiệm tốt nhất.

b) Các điều kiện để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giám định

bồi thường bảo hiểm sức khỏe

* Vé phía DBNH

Trang bị cơ sở CNTT: Đề ứng dụng CNTT trước tiên DNBH cần đầu tư cáctrang thiết bị cần thiết như phần cứng, phần mềm và tất nhiên không thế thiếunguồn nhân lực. Mỗi doanh nghiệp sẽ có mức độ trang bị khác nhau nhưng cầnđảm bảo được các thiết bị cơ bản như: máy tính, Internet, thiết bị mạng LAN,WAN, khơng gian truyền thông trong nội bộ.

Ứng dụng vào điều hành và xử lý tác vụ: Sau khi trang bị đầy đủ, mỗi phịng

<small>ban sẽ có phương thức ứng dụng cơng nghệ khác nhau dựa trên mục tiêu và nhiệm</small>

vụ cần thực hiện để nâng cao hiệu suất hoạt động, hỗ trợ cho các bộ phận chứcnăng trong doanh nghiệp. Vì vậy, DNBH cần triển khai công nghệ phù hợp với cáctác nghiệp theo từng bộ phận như: chương trình tài chính cho bộ phận kế toán,phần mềm giám định cho ban giám định bồi thường,...

Ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực quản lý: Về cơ sở hạ tang CNTT cần

có mạng diện rộng phủ khắp doanh nghiệp, đảm bảo cho các luồng thông tin lưuchuyên thông suốt giữa các bộ phận; các phần mềm tích hợp và các cơ sở dit liệucấp tồn cơng ty là những cơng cụ chủ đạo hỗ trợ cho hoạt động quản lý và tácnghiệp; triển khai các giải pháp đồng bộ giúp DN thay đổi chất lượng quản lý nộitại, nâng cao năng lực điều hành, tăng hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh như

<small>ERP, SCM, CRM....</small>

Đâu tư dé biến đối doanh nghiệp: Đầu tư CNTT vào GĐBT để tạo nên ưu thévề dịch vụ sau bán, tạo nên sự khác biệt phù hợp với chiến lược cạnh tranh của

<small>doanh nghiệp. Hiện nay, việc sử dụng công nghệ và các dịch vụ của Internet trong</small>

bảo hiểm, có vai trị quyết định: xây dựng Intranet dé chia sẻ thông tin trong doanh

nghiệp, extranet dé kết nỗi va chia sẻ có lựa chọn các nguồn thơng tin với các đối

tác, nhà cung cấp, khách hàng,...Sử dụng Internet để hình thành các quan hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

thương mại điện tử như B2B, B2C và B2G. Kế thừa phát huy sức mạnh trên nên

tảng dữ liệu và các quy trình nghiệp vụ đưa DN lên tam cao mới, kinh doanh tồn

cầu, CNTT là cơng cụ đắc lực trong việc thực thi các chiến lược kinh doanh.

Tuy nhiên, ứng dụng CNTT đòi hỏi hệ thống vân hành phải đầu tư bài bản,thống nhất từ ban lãnh đạo đến cấp nhân viên, tốn một chi phí khơng hề nhỏ. Dé

ứng dụng tối ưu sức mạnh công nghệ cần nhiêu thời gian, chất xám nhưng đây là

một chặng đường dài, khơng thể hồn tất trong “một sớm một chiều”. Vì vậy, đầutư từ những trang thiết bị, phần mềm cơ bản, có chi phí hợp lý là ý tưởng tuyệt vời

<small>dành cho các DNBH.</small>

* Vé phía khách hang

Việc ứng dụng CNTT vào cơng tác GĐBT khơng chỉ địi hỏi sự đầu tư chỉ phíphan cứng, phần mềm từ phía DNBH mà nói cho cùng dich vụ tạo ra là dé đáp ứng

nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, khách hàng cũng cần đáp ứng đầy đủ các thiết bị

điện tử thông minh dé dễ dàng tiếp cận, sử dụng các phần mềm hiện đại, tân tiến

<small>và các ứng dụng di động thông minh.</small>

Ngày nay với sự phát triển vượt bậc, công nghệ số với các thiết bị thông minhđã trở nên quen thuộc trong cuộc sống. Vào năm 2022, số lượng thiết bị di độngđược đăng ký và kích hoạt lên đến con số kinh khủng là 8.6 tỷ thiết bị trên tồn thé

giới, trong khi đó dân số của cả hành tinh đang là 7.9 tỷ người. Điều đó cho thấyrằng đang có rất nhiều người sử dụng từ 2 thiết bị di động trở lên trong thời đại

công nghệ số. Ở Việt Nam, việc kết nối internet, sở hữu một thiết bị thông minhnhư smartphone (điện thoại thông minh), máy tính bảng.... đã trở nên phổ biến vớimỗi gia đình. Do đó tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận gần hơn đếncác công nghệ hiện đại, ứng dụng thông minh giúp giảm thiêu thời gian chờ đợi vàtiết kiệm chỉ phí, đem lại trải nghiệm dịch vụ tiện ích cho khách

* Vé phía các bên liên quan

Trong cơng tác bồi thường bảo hiểm có chỉ trả bồi thường trực tiếp và bảo lãnhviện phi, dé có thé phát triển được phần mềm cơng nghệ trong cơng tác này địi hỏi

cần có sự hợp tác của phía các bệnh viện liên kết, CSYT. Các bệnh viện cần xây

dựng cơ sở dữ liệu y tế liên kết với các DNBH nhăm số hoá bệnh án, lưu trữ và

<small>khai thác thơng tin một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, tránh tình trạng</small>

trục lợi bảo hiểm. Các bệnh viện liên kết, các CSY T cũng cần đây mạnh xây dựng

phần mềm quản lý liên kết với các DNBH trên tồn quốc. Phần mềm bảo lãnh việnphí cần liên kết thống nhất dữ liệu hồ sơ, triển khai bệnh án điện tử, kết xuất dữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

liệu chung trên công thông tin. Số tiền chỉ trả, hóa đơn điện tử cần được kết xuất

trên trang tra cứu hóa đơn điện trực tuyến giúp hạn thủ tục gửi nhận hồ sơ, thống

nhất dữ liệu trên công thông tin điện tử giúp tiết kiệm thời gian khai báo, nộp và

bổ sung hồ sơ khiếu nại cho DNBH.

Tại các ngân hàng liên kết, các thông tin của khách hàng được số hóa và lưu

trữ trong một kho dữ liệu chung dùng cho tất cả các chi nhánh, thay vì lưu trữ vật

lý riêng từng chi nhánh khi xác thực tại quầy như trước. Nhờ đó, ngân hàng có thểdễ dàng đối soát, tránh sự trùng lặp khách hàng giúp nâng cao tính bảo mật, antồn trong các hoạt động của ngân hàng. Hiện nay, hệ thống ngân hàng cho phép

lưu trữ vĩnh viễn toàn bộ hồ sơ và đữ liệu trực tuyến, do vậy tạo điều kiến rất với

cho việc thanh toán bồi thường trực tuyến qua ngân hàng giúp rút ngắn thời gian

bồi thường, chi trả bảo hiểm nhanh chóng, tức thời. Bất kỳ hành vi lạm dụng, thu

lợi bất chính hay hoạt động bất hợp pháp nào xảy ra đều có thể truy vết nhanh

chóng ra khách hàng đã sử dụng dịch vụ đó. Điều này góp phần gia tăng lòng tin

<small>của khách hàng vào dịch vụ sau bán của DNBH.</small>

Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cần như sử dụng thiết bị, thiết lập hệ thốngthiết bị viễn thông tại tại các DNBH dé thực hiện các cơng đoạn của q trình giámđịnh và giải quyết bồi thường trong bảo hiểm. Thông thông qua việc giao kết hợp

đồng, các DNBH có thể ứng dụng CNTT vào trong các công tác như: Quản lý,

theo dõi, bồi thường bảo hiểm theo một quy trình chuẩn, độc lập, không phụ thuộcvào hệ thống don vị cung cấp bảo hiểm; Quan lý, phân tích dữ liệu khách hang;

<small>Chăm sóc khách hang online; Dashboard theo dõi thông tin theo thời gian giải</small>

quyết hồ sơ khiếu nại; Có cơ sở hạ tầng từ hệ thống máy chủ, trung tâm dữ liệu và

hệ thống đảm bảo tính bảo mật đối với các thơng tin bảo hiểm của khách hàng.* Vé phía Nhà nước

Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên ứng dụng và phát triển CNTT tạođiều kiện cho các tô chức, DNBH có cơ hội để phát triển ứng dụng cho doanhnghiệp mình. Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước dé ứng dụng CNTTtrong một số lĩnh vực thiết yếu, tao lập nền công nghiệp CNTT và phát trién nguồn

<small>nhân lực.</small>

Đảng và Nhà nước cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác rà sốt, xây dựng,hồn thiện hệ thông phát luật tập trung vào nhiệm vụ quản lý của từng lĩnh vực

<small>quản lý như Luật Viễn thông, Luật Giao dịch điện tử, Luật CNTT. Các cơ quan</small>

chuyên trách như Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao,

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Cục An ninh mạng (Bộ Công an) cần nâng cao công tác đảm bảo an nỉnh, đầu tưmạnh mẽ về trang thiết bị chuyên dụng hiện dai và xây dựng được một đội ngũ canbộ có trình độ cao dé ngăn chặn hacker xâm nhập, chiếm quyền quản trị mạng,thay đôi nội dung thông tin khách hàng, làm giả hồ sơ trục lợi bảo hiểm.

Các cơ quan quản lý Nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tratrong thương mại điện tử, cần chú ý đến các xu hướng mới trên thế giới dé hồnthiện chính sách phát triển thương mại điện tử trong nước phù hợp với các thông

lệ quốc tẾ, kip thời khắc phục lỗ hong bao mat trén cac website, công thông tin

<small>điện tử mang lại bảo mật cao, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng vao công tác giám</small>

định bồi thường trong bảo hiểm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BOI THƯỜNG BẢO HIEM

CON NGƯỜI TẠI BIC

2.1 Giới thiệu về BIC

2.1.1 Lich sử hình thành va phát triển của BIC

Năm 1999, Tổng Công ty Cô phần Bảo hiểm Ngân hang Đầu tư và Phát triểnViệt Nam (BIC) ra đời trên cơ sở chiến lược thành lập Tập đồn tài chính mangthương hiệu BIDV thơng qua việc BIDV mua lại phần vốn góp của Tập đồn Bảohiểm Quốc tế QBE (Australia) trong Liên doanh Bảo hiểm Việt Úc (nay là doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, được thành lập và hoạt động tại Việt Nam) và

<small>chính thức đi vào hoạt động với tên gọi mới (BIC) từ ngày 01/01/2006.</small>

Tháng 9/2009, với việc được giao quản lý tồn diện Cơng ty Bảo hiểmCambodia Việt Nam, BIC trở thành công ty bao hiểm đầu tiên của Việt Nam có

<small>mạng lưới hoạt động trên cả 3 nước Đơng Dương (Việt Nam Lào </small>

-Campuchia). Sau 1 năm triển khai, kênh Bancassurance của BIC đã được nhận giải

thưởng Cúp vàng sản phâm dịch vụ xuất sắc năm 2009. Cũng trong năm nay, BIC

nhận được bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính cơng nhận những cống hiến củaBIC cho sự phát triển của thị trường bảo hiểm 15 năm qua.

Ngày 1/10/2010, BIC chính thức chuyền đổi từ Cơng ty 100% vốn Nhà nướcsang mơ hình Tổng Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnViệt Nam, các chi nhánh cũng được đôi thành các công ty thành viên hạch toánphụ thuộc. Tháng 12/2010, BIC được Thủ tướng Chính phủ trao tặng Bằng khenvề những đóng góp xây dựng đất nước và bảo vệ CNXH trong 5 năm hoạt động.

<small>Năm 2011, với mục tiêu tăng cường khai thác và phủ kín hoạt động, BIC mở</small>

mới 2 Cơng ty thành viên BIC Bắc Bộ và BIC Sài Gòn, thành lập thêm 17 Phịng

Kinh doanh, nâng tơng số Cơng ty thành viên lên 21 đơn vị và 91 Phòng Kinhdoanh trên toàn quốc. Song song với việc củng cố kênh Bancassurance, từ thang8/2011, BIC triển khai kênh bán bảo hiểm trực tuyến góp phan day mạnh hoạt độngkhai thác bảo hiểm bán lẻ. Tháng 9/2011, BIC chính thức niêm yết 66 triệu cổphiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) hồn thành pháthành 5 triệu cơ phần trong Chương trình Quyền chon mua cơ phan cho cán bộ nhân

<small>viên (ESOP).</small>

Năm 2012, Kế thừa kinh nghiệm về hoạt động bảo hiểm sau 6 năm của liên

<small>doanh và kinh nghiệm hoạt động trên thị trường tài chính hơn 55 năm qua của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, sau khi đi vào hoạt động, BIC tiếp tụcthực hiện chiến lược cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kếphù hợp trong tông thé các sản phẩm dich vụ tài chính trọn gói của BIDV tới khách

Năm 2013, BIC đã xúc tiến mua lại phần vốn góp của Ngân hàng Liên doanhLào Việt trong Công ty Liên doanh Bảo hiểm Lào Việt dé tăng tỷ lệ sở hữu tại LVIlên 65% và chính thức phát hành báo cáo tài chính hợp nhất từ Quý 3/2013. Hướngtới xây dựng mơ hình BIC Holdings, khép kín chuỗi cung ứng dịch vụ bảo hiểm

<small>cho khách hàng, BIC đã cùng Ngân hàng BIDV và MetLife - Tập đoàn bảo hiểm</small>

nhân thọ số 1 của Hoa Kỳ ký kết Hop đồng liên doanh thành lập Công ty tráchnhiệm hữu han Bao hiểm Nhân thọ BIDV MetLife. Trong bối cảnh nền kinh tếchưa hoàn tồn hồi phục sau suy thối, BIC vẫn hồn thành xuất sắc kế hoạch kinh

doanh năm 2013, duy trì vị thế trên thị trường bảo hiểm.

Năm 2014, BIC thực hiện thành công 2 dot tăng vốn điều lệ thông qua việc

phát hành 3,3 triệu cổ phiếu cho cán bộ nhân viên theo chương trình ESOP và chi

trả cơ tức 10% bằng cô phiếu cho cổ đông. Sau hai đợt phát hành, vốn điều lệ củaBIC đã tăng từ 660 tỷ đồng lên trên 762 tỷ đồng.Với thành tích xuất sắc trongnhững năm qua, BIC đã được tô chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới A.M.

<small>Best định hạng năng lực tài chính đạt mức B+. Triển vọng nâng hạng cho cả hai</small>

chỉ tiêu này là Ôn định.

<small>Năm 2015, BIC chính thức khai trương Văn phịng Đại diện tại Myanmar với</small>

vai trò là cầu nối xúc tiễn thương mại, thúc đây hoạt động kinh doanh bảo hiểm

<small>giữa Việt Nam và Myanmar. Đặc biệt trong năm này, BIC và FairFax, nhà bảo</small>

hiểm và tái bảo hiểm hàng đầu thế giới đến từ Canada, đã hồn tất giao dịch muacơ phần chiến lược. Trong đó FairFax mua 35% cơ phần mới phát hành của BICvà trở thành nhà đầu tư chiến lược.

Nam 2016, A.M.Best đã nâng triển vọng của BIC lên tích cực và tiếp tục khangđịnh xếp hạng năng lực tài chính của BIC là B+ (Tốt), xếp hạng năng lực tổ chứcphát hành là bbb-. Đặc biệt năm 2016, BIC vinh dự trở thành một trong số Ít cơngty bảo hiểm được Bộ Tài chính cơng nhận có chun gia tính tốn.

Nam 2017, trong bối cảnh thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tăng trưởng khôngđạt như kỳ vọng, BIC vẫn gặt hái được những kết quả kinh doanh khả quan và bềnvững, tiếp tục duy trì vị trí trong top 5 cơng ty bảo hiểm phi nhân thọ có tỷ suất

sinh lời cao nhất thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>Năm 2018, BIC được A.M. Best nâng định hang năng lực tai chính từ B+ lên</small>

B++, định hạng năng lực dải hạn tô chức phát hành từ “bbb-” lên “bbb”. Hoạt độngkinh doanh của BIC trong năm cũng ghi nhận những kết quả ấn tượng, doanh thuphí bảo hiểm riêng công ty mẹ vượt mốc 2.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế hợpnhất vượt mốc 200 tỷ đồng.

Năm 2019 là lần đầu tiên BIC cán mốc 2.000 tỷ đồng doanh thu phí bảo hiểm

gốc riêng Cơng ty me. Với việc chuyên đổi cơ cấu nghiệp vụ hướng tới hiệu quả,năm 2019, BỊC đã có lãi từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

Năm 2020, BIC đã cho ra mắt ứng dụng di động BIC Online với nhiều tiện íchhiện đại dành cho khách hàng. Trong năm thứ 15 hoạt động, BIC đạt được nhiềukết quả kinh doanh ấn tượng. Doanh thu phí bảo hiểm gốc riêng Cơng ty mẹ đạtđạt 2.363 tỷ đồng, tăng trưởng 17,4% so với năm trước, cao hơn gấp đôi mức tăngtrưởng chung của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, giúp BIC vươn lên đứng vị tríthứ 7 về thị phần doanh thu phí bảo hiểm gốc.

Năm 2021, theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, năm 2021 BICđang là 1 trong 10 công ty bảo hiểm phi nhân thọ dẫn đầu về thị phần bảo hiểmgốc và năm trong Top 3 nhà bảo hiểm phi nhân thọ có tỷ suất sinh lời cao nhất thịtrường. BIC là công ty dẫn đầu thị trường về phát triển kênh Bancassurance vàkênh bảo hiểm trực tuyến (E-business).

<small>Hiện nay, BIC có hơn 1.125 can bộ nhân viên, phục vụ khách hang tại 26 Công</small>

ty thành viên, 160 Phòng Kinh doanh và hơn 1.500 đại lý bảo hiểm tại Việt Namvà 2 liên doanh bảo hiểm tại Lào, Cambodia. Định hướng phát triển của BIC là sẽtrở thành 1 trong 5 DNBH phi nhân thọ có thị phan, hiệu quả nhất và được ưa thíchnhất Việt Nam, duy trì vi tri 1 trong 2 trụ cột chính của hệ thống BIDV.

Tâm nhìn: Trở thành 1 trong 5 DNBH phi nhân thọ có tỷ suất sinh lời cao nhấtthị trường; Xây dựng BIC trở thành một thương hiệu bảo hiểm uy tín, là hoạt động

<small>trụ cột chính trong tập đồn tải chính BIDV.</small>

Siz mệnh: Cung cấp giải pháp tồn diện dé quan lý rủi ro tài chính cho khách

<small>hàng; Đảm bảo quyên lợi, lợi ích của cán bộ và các cô đông.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

2.1.2 Cơ cấu và tổ chức hoạt động của BIC

r 1 ` ER

<small>| KHOI QUAN HE KHÁCH HÀNG KHÔI NGHIỆP VỤ KHOI TÀI CHỈNH [ KHOI VẬN HANH KHOI CÔNG TY LIEN DOANH ]</small>

<small>Ban Khách hang | : Tere | Công ty Liên doanh Bảo.</small>

<small>| Doanh nghiệp | | Ban Tài sản Kỹ thuật | Ban Kế toán | R Ban Quản lý Rủi ro | hiểm Lào - Viet</small>

LÍ San Bancassurance | BanPhiHàng hải | Ban Đầu tư Tài chính | oS ee L :

<sub>——ẦDỘ th... </sub><sub>Đ—,</sub>

<small>e Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phịng ban</small>

Đại hội đồng cỗ đơng: là cơ quan quyết định cao nhất của Tổng công ty gồm

tat cả các cơ đơng có qun biểu quyết, hop mỗi năm ít nhất một lần. Đại hội cổ

đơng quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ công ty quyết đỉnh, Đạihộ đồng cô đông thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Tổng cơng ty vàngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu, bãi nhiệm, bồ nhiện thành viên, có hội

đồng quản trị, thành viên ban kiểm sốt tổng cơng ty.

Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có tồn quyềnnhân danh cơng ty dé quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các

quyền và nghĩa vụ thuộc thâm quyền của Đại hội đồng cơ đơng.

Ban kiểm sốt: Trách nhiệm của ban kiểm soát là giám sát, kiểm tra các hoạt

<small>động quản lý của doanh nghiệp.</small>

Ban kiểm toán nội bộ: Trách nhiệm là kiểm tra, đánh giá, giám sát tính hiệuquả và tính thích hợp của hệ thống kiểm sốt nội bộ và hệ thống kế toán.

Tổng giảm đốc: Là người chỊu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị thực hiện

các quyền và nghĩa vụ được giao, quản lý hoạt động kinh doanh của tồn doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Phó Tổng giám đốc: Là người giúp Tổng Giám đốc điều hành doanh nghiệp,

tham mưu, đóng góp ý kiến với Tổng giám đốc dé đưa ra các quyết định đối với

<small>các hoạt động của BIC.</small>

e Khối nghiệp vụ

<small>Ban Tài sản Kỹ thuật:</small>

Tiếp nhận, thâm định, duyệt/trình duyệt chấp nhận rủi ro các đơn bảo hiểm

vượt thâm quyền của các đơn vị khai thác bảo hiểm gốc trực thuộc Tổng Công ty

đối với các sản phẩm thuộc nhóm bảo hiểm Tài sản kỹ thuật.

<small>Ban Phi hàng hải:</small>

Tiếp nhận, thâm định, duyét/trinh duyệt chấp nhận rủi ro các đơn bảo hiểm

vượt thâm quyền của các đơn vị khai thác bảo hiểm gốc trực thuộc Tổng Công ty

đối với các sản phẩm thuộc nhóm bảo hiểm Phi Hàng hải

Tổ chức xây dựng hệ thống mạng lưới công ty giám đỉnh, các văn phòng tu van

<small>luật, các cơ sở sửa chữa, các cơ qan chức năng phục vụ và các công ty hỗ trợ cho</small>

công tác giải quyết bồi thường tồn Tổng Cơng ty.

Đề xuất, ban hành các khuyến nghị sau bồi thường và xây dựng các biện pháp

đánh giá rủi ro sau bồi thường nhằm hạn chế tơn that.

Ban Tái bảo hiểm:

Quản lý tồn bộ hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm của Tổng Công ty.

Quản lý, tư vấn, hướng dẫn các ban nghiệp vụ tại Trụ sở chính thực hiện các

cơng việc liên quan đến hoạt động tái bảo hiểm.

<small>Đâu môi tiêp nhận các yêu câu về ho nghiệp vu cho các công ty bảo hiêm hạch</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018 — 2022

Theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, hiện nay BIC đang là 1 trong10 công ty bảo hiểm phi nhân thọ dẫn đầu về thị phần bảo hiểm gốc và là một trongnhững công ty bảo hiểm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trên thị trường.

<small>Market Ranking 2022 (based on Direct GWP)</small>

<small>Non-life Sector</small>

<small>fees Operating Yearsin Direct GWP 2022 2022Growth Market Share Market â PÂ (2022/2021 Direct GWP 2021 MarketShare Market</small>

<small>Year Operation jn VND Billion In USD Million {VND based) 2022 Ranhing2022 RankingMovement) jn yND gillion In USD Million 2021 Ranking2021</small>

<small>ee 1996 Pa] 9.929 424,1 20% 14,39% 1 1+ 8281 366,2 14,10% 2</small>

<small>1964 59 9.766 417,2 9% 14,15% 2 v1 8.949 395,3 15,21% 1 |PTI (Post and Telecam} 1998 25 6.265 267,6 7% 9,08% 3 e 5,836 257,8 9,2% 3</small>

<small>2007 16 395 16,9 31% 0,57% 25 e 300 133 0,51% 25</small>

<small>2006 1? 342 14,6 26% 0,50% 26 v3 461 20,4 0,78% BO</small>

<small>2005 18 276 118 46% 0,40% 1 e 18g B3 0,32% z7BE 2005 18 204 82 15% 0,30% 28 17 78 0,0% 28</small>

<small>Hung Vuong 2008 is 175 78 47 0,25% 29 ° 119 53 0,20% z3</small>

<small>Phu Hung 2006 1 68 29 1% 0,10% 30 e 64 28 0,11% 30Seoul Guarantee 2015 8 36 15 27% 0,05% 31 e 28 13 0,05% 3ì</small>

<small>Groupama * 2001 2</small>

<small>Total Non-ife Sector 69.022 2.948 17% 100% 58.822 2.598 100%</small>

<small>Note: Exchange Rate: USD1= 23.410 quoted by Vietcombank on 31/12/2022 Exchange Rote: USD1z 22.640</small>

<small>Source: Analysis based on reports of Association of Vietnamese Insurers quoted by Vietcombank on 31/12/2021</small>

<small>Legend: lup ranking "Temporary stap of operation since 2018, Acquired by TIC in December 2022,</small>

<small>down ranking</small>

<small>same ranking</small>

Hình 2.2: Ty lệ tăng trưởng thi phần các Công ty Bao hiểm phi nhân thọ tại

<small>Việt Nam năm 2022</small>

Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt NamTheo số liệu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, tong phi bao hiém gốc (GWP)năm 2022 của BIC tăng trưởng là 32%, cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng

<small>trung bình của thị trường là 17%. Trong năm qua, sự sụt giảm của thị trường chứng</small>

khoán và sự gia tăng tỷ lệ bồi thường chung của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ

đã ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động của các DNBH. Trong bối cảnh đó, bằng

<small>sự nỗ lực và những giải pháp kinh doanh chủ động, sáng tạo, BIC vẫn đạt được</small>

những kết quả tích cực và tồn diện. Trong năm 2022, BIC vẫn duy trì thứ hạng 7của mình trong bảng xếp hạng tồn thị trường phi nhân thọ tại Việt Nam với 5,13%thị phần cao hơn so với năm 2021 là 0,58%. Dưới đây là bảng thống kê kết quả

<small>kinh doanh của DNBH giai đoạn 2018 — 2022:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>2 | Doanh thu phí bảo hiểm 2.081 2.139 2.381 2.928 3.348</small>

<small>Doanh thu hoạt động tài</small>

<small>3 263,77 | 258,94 | 246,26 | 345,54 | 358,87chính</small>

<small>Lợi nhuận sau thuê thu</small>

<small>4 - 144,02 | 204,29 | 288,45 | 400,11 | 299,24nhập doanh nghiệp</small>

Nguồn: Báo cáo thường niên của BICTrong giai đoạn 2018-2022, vốn chủ sở hữu của BIC tăng dần qua các năm.

Đây là điều rất tốt cho thấy cơng ty hoạt động có lãi và đang tự chủ được tài chính

<small>của mình.</small>

Tổng doanh thu phí bảo hiểm có xu hướng gia tăng nhanh chóng qua các năm,năm 2018 doanh thu phí BH chỉ là 2.081 tỷ đồng nhưng đến năm 2022 đã là 3.348

tỷ đồng. Dù trong bối cảnh thị trường bảo hiểm gặp nhiều khó khăn, BIC vẫn xuất

sắc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, năm 2022 vừa qua đạt doanh thu phí BH caonhất với mức tăng trưởng 30% so với năm 2021, hoàn thành 110% kế hoạch năm.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu của BIC trong những năm qua luôn cao hơn tốc độ

tăng trưởng bình quân của thị trường. Năm 2022, BIC tiếp tục phi nhận lợi nhuận

từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Tổng lợi nhuận sau thuế đạt 299,24 tỷ đồng,

hoan thành 101% kế hoạch được Hội đồng Quản trị giao. Điều đó cho thấy hoạt

động kinh doanh của BIC đang phát triển rất tốt, hiện tại quy mô doanh thu củaBIC đang đứng thứ 7 trên tông số 30 DNBH phi nhân thọ trên thị trường.

Về hoạt động đầu tư tài chính, BIC tập trung đầu tư vào những lĩnh vực an toàngiúp sinh lời hiệu quả như trái phiếu chính phủ, góp vốn liên doanh liên kết. Tuy

nhiên, trong 5 năm vừa qua thị trường tải chính có nhiều biến động lớn, đại dịchCOVID-19 bùng phát trong bối cảnh q trình tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ,

vì thế hậu quả kinh tế ma dai dịch dé lại trên toàn cau rất nặng nề. Cụ thé trong 2năm 2019 và 2020 có sự sụt giảm về doanh thu từ hoạt động tai chính. Đến năm2021 đã có sự khởi sắc hơn với doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính là 345,537tỷ đồng và năm 2022 là 358,866 tỷ đồng tăng 13,33 tỷ đồng so với năm 2021.

Qua tất cả các số liệu trên có thể thấy rằng tình hình tài chính của cơng ty khá

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

khả quan và có thé cho rằng ở mức ôn định. Đây là điều kiện tốt dé BIC có thé mởrộng quy mơ kinh doanh của mình, đồng thời cũng là một điều kiện tốt dé thu hút

các nha đầu tư đầu tu hơn nữa vào BIC.

Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng quản tri cùng ban lãnh đạo các cấp và

sự quản lý điều hành chung toàn hệ thống BIC, cùng với sự nỗ lực vươn lên củabản thân mình, mạnh dạn tái cấu trúc, thay đổi chiến lược và quyết liệt ứng dụngcông nghệ tiên tiến vào quy trình hoạt động và quản lý đã giúp BIC có những bướcphát triển vượt bậc trong giai đoạn 2018 - 2022. Đây được xem là tín hiệu tích cực,

là tiền đề cho sự phát triển mãnh mẽ và bền vững của BIC trong tương lai.

Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Cơng ty cho thấy tình

hình hoạt động kinh doanh đã trải qua nhiều biến động qua các năm do tác động

<small>mạnh mẽ của đại dịch Covid, cũng như nhiêu yêu tơ ảnh hưởng khác.</small>

Hình 2.3: Chỉ tiêu hồn thành kế hoạch kinh doanh của BIC ( 2018 — 2022)

<small>Trích: Báo cáo thường niên của BIC</small>

Nhìn vào biểu đồ thé hiện chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch kinh doanh trong giaiđoạn 2018 — 2022 cho ta thấy tình hình kinh doanh bảo hiểm của BIC tăng trưởng

dần qua các năm, không chỉ hồn thành mà cịn vượt chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra.

Tỷ lệ phần trăm doanh thu phí BH so với kế hoặc luôn đạt trên 100% chứng tỏ BICđã hoạt động vô cùng hiệu quả, đáp ứng được những chỉ tiêu kế hoạch mà banquản trị đã đặt ra. Năm 2019, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phứctạp, gây ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế nói chung và thị trường bảo hiểm nói riêng

</div>

×