Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

nâng cao năng lực tài chính tổng công ty điện lực dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 74 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<i><b>ĐỀ TÀI: </b></i>

<b>NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TỔNG CƠNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM </b>

<b>SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN GIA LINH </b>

<b>HÀ NỘI – 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Lời đầu tiên, em xin dành những lời tri ân chân thành đến Nhà trường và bộ môn Tài chính – Ngân hàng với lòng biết ơn sâu sắc về cơ hội quý báu trong thời gian em được tiếp xúc với môi trường học tập và làm việc tại trường để trau dồi kiến thức, cải thiện bản thân. Không thể không đề cập đến lòng nhiệt tình và sự hiểu biết sâu sắc của các thầy cô trong khoa, nhờ đó em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức giá trị và các kỹ năng cần thiết trong suốt quá trình học tập và làm việc cùng các thầy cô. Sự hỗ trợ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô là nguồn động lực vô cùng quan trọng, đã giúp em xây dựng cho mình một nền tảng vững chắc.

Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn chân thành và sự kính trọng đến giảng viên TS. Ngô Khánh Huyền, người đã trực tiếp hướng dẫn và đồng hành cùng em trong quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận tốt nghiệp lần này. Nhờ sự tận tâm và chỉ bảo của cô, em đã nhận ra những hạn chế và thiếu sót của bản thân, qua đó hoàn thiện bài luận một cách tốt nhất có thể. Cô đã tạo điều kiện thuận lợi và tạo động lực để em có thể vượt qua khó khăn, hiểu rõ nhiều vấn đề hơn và hoàn thành công trình nghiên cứu này.

Trong quá trình hoàn thiện, em vẫn còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức cũng như thực tiễn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân em chưa thấy được. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ thầy cô để bài viết được hoàn chỉnh hơn.

Lời cuối cùng, em xin kính chúc Trường Đại học Thăng Long ngày càng phát triển vươn xa, và mong rằng nền giáo dục tại đây sẽ tiếp tục truyền cảm hứng và đem lại thành công cho nhiều thế hệ sinh viên tiếp theo. Chúc thầy cô nhiều sức khỏe và thành công, để tiếp tục là người chỉ đường dẫn lối cho chúng em trên con đường trau dồi tri thức.

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này do bản thân thực hiện và không sao chép các công trình nghiên cứu của các đơn vị, tổ chức hay cá nhân khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn đầy đủ, rõ ràng.

Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

<i>Hà Nội, ngày tháng na</i>̆<i>m 2023 </i>

<b>Sinh viên Trần Gia Linh </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA DOANH </b>

<b>NGHIỆP ... 1</b>

<b>1.1. Tổng quan về năng lực tài chính của doanh nghiệp ... 1</b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm năng lực tài chính doanh nghiệp ... 1</b></i>

<i><b>1.1.2. Nội dung phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp ... 1</b></i>

<i><b>1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp ... 3</b></i>

<b>1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực tài chính của chính sách, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ... 12</b>

<i><b>1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan ... 12</b></i>

<i><b>1.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan ... 14</b></i>

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CƠNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM ... 18</b>

<b>2.1. Khái qt về Tổng cơng ty Điện lực dầu khí Việt Nam ... 18</b>

<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ... 18</b></i>

<i><b>2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh ... 18</b></i>

<i><b>2.1.3. Cơ cấu cổ đông ... 19</b></i>

<i><b>2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty ... 20</b></i>

<i><b>2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 23</b></i>

<b>2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty ... 26</b>

<i><b>2.2.1. Phân tích tình hình tài sản của Cơng ty ... 29</b></i>

<i><b>2.2.2. Tình hình nguồn vốn của Cơng ty ... 32</b></i>

<i><b>2.2.3. Phân tích kết quả kinh doanh của Cơng ty ... 36</b></i>

<b>2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính tại Tổng cơng ty Điện lực dầu khí Việt Nam – CTCP... 40</b>

<i><b>2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn ... 40</b></i>

<i><b>2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động ... 43</b></i>

<i><b>2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời ... 46</b></i>

<i><b>2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn ... 49</b></i>

<b>2.4. Đánh giá chung về thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty ... 51</b>

<i><b>2.4.1. Kết quả đạt được ... 51</b></i>

<i><b>2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân. ... 52</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI TỔNG </b>

<b>CƠNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM ... 56</b>

<b>3.1. Định hướng phát triển của Công ty ... 56</b>

<b>3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Cơng ty... 56</b>

<i><b>3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ... 56</b></i>

<i><b>3.2.2. Giải pháp quản lý tài sản dài hạn ... 56</b></i>

<i><b>3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu suất sử dụng vốn ... 57</b></i>

<i><b>3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ... 58</b></i>

<i><b>3.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý ... 58</b></i>

<i><b>3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ... 59</b></i>

<b>3.3. Kiến nghị ... 59</b>

<i><b>3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước ... 59</b></i>

<i><b>3.3.2. Kiến nghị với Tổng công ty Điện lực dầu khí Việt Nam ... 60</b></i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

<b> Kí hiệu viết tắt </b>

BCTC

<b> Tên đầy đủ </b>

Báo cáo tài chính

BEP Tỷ śt lợi nhuận của vớn kinh doanh

EVA Economic Value added (Giá trị gia tăng kinh tế)

ROA Return on Assets (Tỷ suất sinh lời trên tài sản )

ROE Return On Equity (Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu) ROS Return on Sales (Tỷ suất sinh lời trên doanh thu)

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ </b>

Sơ đờ 2.1. Mơ hình quản trị, tở chức kinh doanh và bộ máy quản lý PV Power ... 20

Bảng 2.1. Cơ cấu cổ đông tại ngày 21/3/2022 ... 20

Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của PV Power giai đoạn 2020 – 2022 ... 24

Bảng 2.3. Biến động kết quả hoạt động kinh doanh của PV Power giai đoạn 2020-2022 ... 25

Bảng 2.4. Bảng cân đối kế toán PV Power giai đoạn 2020-2022 ... 27

Bảng 2.5. Cơ cấu tài sản PV Power giai đoạn 2020-2022 ... 30

Bảng 2.6. Biến động tài sản PV Power giai đoạn 2020-2022 ... 31

Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn vốn PV Power giai đoạn 2020-2022 ... 32

Bảng 2.8. Biến động nguồn vốn PV Power giai đoạn 2020-2022... 34

Bảng 2.9. Cơ cấu Tổng doanh thu PV Power giai đoạn 2020-2022 ... 36

Bảng 2.10. Cơ cấu doanh thu bán hàng và CCDV tại PV Power qua các năm 2020-2022 ... 37

Bảng 2.11. Cơ cấu Tởng Chi phí tại PV Power giai đoạn 2020-2022 ... 38

Bảng 2.12. Cơ cấu Chi phí Giá vớn hàng bán tại PV Power giai đoạn 2020-2022 ... 39

Bảng 2.13: Hệ số khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2020 - 2022 ... 41

Bảng 2.14. Hệ số Z-Score tại PV Power giai đoạn 2020-2022 ... 42

Bảng 2.15: Hiệu quả sử dụng tồn bộ tài sản của Cơng ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 44

Bảng 2.16: Kỳ thu tiền bình quân giai đoạn 2020– 2022 ... 45

Bảng 2.17: Vịng quay hàng tờn kho giai đoạn 2020 – 2022 ... 45

Bảng 2.18. Hệ số nợ PV Power giai đoạn 2020-2022 ... 49

Bảng 2.19. Hệ số tự tài trợ PV Power giai đoạn 2020-2022 ... 50

Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của PV Power giai đoạn 2020-2022 ... 40

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Hiện nay, Việt Nam đang trong giao đoạn đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình đó đã và đang mang lại cho các doanh nghiệp trong nước những thời cơ xen lẫn với những thách thức lớn. Để có được vị thế bền vững trước sự cạnh tranh gay gắt và vô cùng khốc liệt, các doanh nghiệp luôn phải phát huy mọi lợi thế, tìm ra những hướng đi mới đồng thời phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ một cách hiệu quả nhất. Cùng với đó, các doanh nghiệp cần tối đa hóa thu nhập, từng bước nâng cao đời sống người lao động, tạo điều kiện phát triển vững mạnh, đồng thời khẳng định vị thế của doanh nghiệp trong ngành và trong toàn bộ nền kinh tế.

Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (PV Power) là một trong những đơn vị sản xuất điện hàng đầu tại Việt Nam, PV Power có ưu thế về nhiệt điện khí, hiện đang sở hữu các nhà máy điện có công nghệ hiện đại, hiệu suất cao. Bên cạnh đó, Tổng công ty đã đào tạo, xây dựng được một bộ máy có kinh nghiệm về quản lý và điều hành, vận hành các nhà máy điện có quy mô lớn, công nghệ cao,... đặc biệt quản lý đầu tư xây dựng các nhà máy điện có quy mô lớn và công nghệ hiện đại trong khu vực và trên thế giới. Để đạt được hiệu quả sử dụng vốn tối ưu, PV Power cần tìm cách tăng khả năng tài chính của Công ty. Việc tính toán và phân tích tài chính của Công ty đóng một vai trò quan trọng giúp đánh giá ưu khuyết điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định những tiềm năng cần phát huy, chỉ ra những tồn tại cần khắc phục có ý nghĩa sống còn, đồng thời đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài chính và tình hình kinh doanh

<b>của Tổng công ty Điện lực dầu khí Việt Nam. Vì những lý do kể trên, đề tài “Nâng cao năng lực tài chính tại Tổng cơng ty Điện lực dầu khí Việt Nam” được lựa chọn làm </b>

đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

− Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về năng lực tài chính của doanh nghiệp. − Đánh giá chung về thực trạng năng lực tài chính của Tởng cơng ty Điện lực dầu khí Việt Nam, tìm ra những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó.

− Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Tởng cơng ty Điện lực dầu khí Việt Nam.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

− Đối tượng nghiên cứu: Tổng công ty Điện lực dầu khí Việt Nam

− Phạm vi nghiên cứu: Tởng cơng ty Điện lực dầu khí Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

− Thu thập số liệu:

+ Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính, bao gồm là bảng Cân đối kế toán, bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ , thuyết minh báo cáo tài chính do phòng Kế toán của Tổng công ty Điện lực dầu khí Việt Nam cung cấp trong giai đoạn 2020 – 2022.

− Phương pháp phân tích số liệu:

+ Phương pháp thống kê mô tả, phân tích kết quả số liệu các năm trong giai đoạn 2020-2022

− Phương pháp so sánh:

+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với so thực hiện kỳ trước để thấy được xu hướng phát triển, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi về cả số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ.

<b>5. Kết cấu khóa luận </b>

Bên cạnh phần mở đầu và kết luận, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương với nội dung chính như sau:

− Chương 1: Lý luận chung về năng lực tài chính của doanh nghiệp

− Chương 2: Thực trạng năng lực tài chính tại Tởng cơng ty Điện lực dầu khí Việt Nam

− Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Tởng cơng ty Điện lực dầu khí Việt Nam

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

1

<b>CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP </b>

<b>1.1. Tổng quan về năng lực tài chính của doanh nghiệp </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm năng lực tài chính doanh nghiệp </b></i>

Một cách khái quát, năng lực tài chính được hiểu “là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra”. (TS. Phạm Thị Vân Anh, Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ, 2012). Khả năng này trước hết được hiểu là khả năng huy động vốn để đáp ứng cho các hoạt động của doanh nghiệp, bên cạnh đó còn có hàm ý khái niệm về năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, chỉ tiêu năng lực tài chính không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Năng lực tài chính không chỉ thể hiện sức mạnh hiện tại mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm năng, triển vọng và xu hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp đó.

Có ba tiêu chí chính để đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp gồm:

Thứ nhất, năng lực tài chính doanh nghiệp thể hiện ở khả năng huy động nguồn vốn của doanh nghiệp.

Thứ hai, năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện thông qua năng lực quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả của doanh nghiệp.

Thứ ba , năng lực tài chính được thể hiện ở khả năng đảm bảo an toàn tài chính. Phân tích năng lực tài chính là một vấn đề quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đánh giá, doanh nghiệp có thể nhận biết, phán đoán và dự báo để đưa ra những quyết định tài chính, quyết định tài trợ cũng như đầu tư phù hợp.

<i><b>1.1.2. Nội dung phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp </b></i>

Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại cho thấy thực trạng về nguồn vốn, tài sản, nguồn hình thành tài sản, các khoản nợ của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá được mặt mạnh mà doanh nghiệp đang có và những mặt yếu kém mà doanh nghiệp đang mắc phải. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp còn thấy được cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý không, tổng tài sản cao hay thấp, doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi hay lỗ. Từ đó rút ra là doanh nghiệp có năng lực tài chính hay không, nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính thì xu hướng tăng hay giảm để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

Các nội dung phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp gồm có:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

2

<i>1.1.2.1. Phân tích tình hình tài sản </i>

Để đánh giá mức độ an toàn cho quá trình sản xuất kinh doanh, cần phân tích cơ cấu tài sản bằng cách so sánh tổng tài sản đầu kỳ với tổng tài sản cuối kỳ, cũng như tính đến tỷ lệ từng loại tài sản trong tổng tài sản.

Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản = <sup>Giá trị của từng bộ phận tài sản</sup>

<small>Tổng số tài sản</small>

<i> × 100% </i>

Cơ cấu tài sản được xem xét để đối chiếu tỷ trọng của từng loại tài sản cao hay thấp, có phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh đang đề cập hay không. Khi xem xét cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cũng như từng loại tài sản đầu kỳ so với cuối kỳ thì còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để đưa ra được mức độ hợp lý của việc phân bổ.

<i>1.1.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn </i>

Tỷ lệ phần trăm của từng loại nguồn vốn khác nhau trong tổng vốn được gọi là cơ cấu vốn. Việc phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp để đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn và thách thức mà doanh nghiệp đang gặp phải. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn được xác định như sau:

Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn= <sup>Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn</sup>

Trong phân tích kết cấu nguồn vốn, cần chú ý đến tỷ suất tài trợ ( còn gọi là tỷ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này cho thấy mức độ tự chủ của của doanh nghiệp về vốn, cũng như tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn. Tỷ suất tài trợ cao thể hiện khả năng tự chủ cao hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tớt.

<i>1.1.2.3. Phân tích kết quả kinh doanh </i>

Mục đích phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có lãi hay không. Nếu doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp sẽ có khả năng huy động được vốn trên thị trường khi cần, từ đó dẫn tới năng lực tài chính của doanh nghiệp tốt hơn. Nếu doanh nghiệp hoạt động không có lãi thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn trong sản xuất từ đó làm giảm năng lực tài chính của doanh nghiệp.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

3

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mỗi kỳ là kết quả tổng hợp của nhiều hoạt động. Kết quả các hoạt động đó được biểu hiện dưới hình thức giá trị và tỷ lệ với các chỉ tiêu khác. Để phân tích kết quả kinh doanh ta cần lập bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm, sử dụng kỹ thuật so sánh theo chiều dọc kết hợp so sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động giữa chúng. Từ đó sẽ thấy được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự biến động của từng khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó ta đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mạnh hay yếu, doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi hay lỗ, ảnh hưởng của kết quả kinh doanh tới năng lực tài chính của doanh nghiệp.

<i><b>1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp </b></i>

Như đã đề cập ở trên, năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng tạo lập, phát triển và quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp muốn huy động vốn một cách thuận lợi và tăng trưởng vốn thì doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để nguồn vốn tạo được càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Vì vậy khi đánh giá năng lực hoạt động tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp thường xem xét trên các phương diện hiệu quả sử dụng các loại vốn, khả năng sinh lời của vốn và khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp.

Để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, cần phân tích báo cáo tài chính hàng năm để xác định sự biến động của một số chỉ tiêu và ý nghĩa của sự biến động. Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, thấy được khả năng huy động vốn của doanh nghiệp có tốt hay không. Bảng cân đối kế toán cung cấp dữ liệu về tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp từ đó thấy được khả năng trả nợ, khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh… Bên cạnh đó kết hợp phân tích một số các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động và khả năng sinh lời trên vốn của doanh nghiệp…

Năng lực tài chính của một doanh nghiệp được đánh giá dựa trên các nhóm chỉ tiêu sau:

− Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.

− Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động và hiệu quả kinh doanh. − Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.

− Nhóm chỉ tiêu phản ảnh cấu trúc nguồn vốn và tài sản.

<i>1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán </i>

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng trả được nợ đáo hạn các khoản nợ của doanh nghiệp. Đây là một tiêu chí quan trọng phản ánh tình hình tài chính và

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng hoạt động tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ cân đối các nguồn tiền để luôn có nguồn tiền sẵn sàng tại thời điểm các khoản nợ đáo hạn.

Các chỉ tiêu sử dụng để phân tích khả năng thanh toán bao gồm: - Hệ số thanh toán tổng quát:

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = <sup>Tổng tài sản</sup><small>Tổng nợ phải trả</small>

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả ( nợ ngắn hạn, nợ dài hạn,...). Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần nợ phải trả bằng tổng tài sản. Nếu hệ số khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp lớn hơn 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 báo hiệu doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. Trị số của hệ số khả năng thanh toán tổng quát càng gần 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.

- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = <sup>Tài sản ngắn hạn</sup><small>Nợ ngắn hạn</small>

Trong đó: Tài sản ngắn hạn gồm Tiền và các khoản tương đương tiền, Các khoản phải thu và Hàng tồn kho.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng chuyển đổi tài sản có tính thanh khoản cao thành tiền để đáp ứng nhu cầu trong ngắn hạn. Nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh toán bằng bao nhiêu lần tài sản ngắn hạn hiện có. Để đảm bảo an toàn trong thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán ngắn hạn phải lớn hơn hoặc bằng 1. Nếu khả năng thanh toán nhỏ hơn 1 có nghĩa là một phần nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đã được đầu tư vào tài sản dài hạn và đó là những tài sản khó chuyển đổi thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Khi điều này xảy ra doanh nghiệp rơi vào tình

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

5

trạng mất khả năng thanh toán về mặt kỹ thuật. Nếu mất khả năng thanh toán về mặt kỹ thuật kéo dài có thể dẫn tới khả năng phá sản của doanh nghiệp.

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =<sup>Tài sản ngắn hạn −Hàng tồn kho </sup><small>Tổng nợ ngắn hạn </small>

Hệ số thanh toán nhanh cho biết công ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền (trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết những tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu trả nợ ngắn hạn hay không.

- Hệ số khả năng thanh toán nợ tức thời:

Hệ số khả năng thanh nợ tức thời= <sup>𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛</sup><small>Tổng nợ ngắn hạn</small>

Hệ số khả năng thanh toán tức thời còn gọi là hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao nhiêu lần nợ ngắn hạn với các khoản tiền và tương đương tiền hiện có, đồng thời thể hiện việc chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp với chủ nợ. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 có nghĩa là khả năng thanh toán tốt. Ngược lại nếu chỉ tiêu này quá lớn thể hiện doanh nghiệp đang dự trữ nhiều tiền mặt, làm cho khả năng đầu tư vào hoạt động kinh doanh kém dẫn tới khả năng sinh lời giảm.

- Hệ số nguy cơ phá sản Z-Score

Z Score là một giá trị bằng số được sử dụng trong hệ thống kê để xác định mối quan hệ của giá trị một điểm với giá trị trung bình bộ dữ liệu, hay độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình. Z Score dùng để đánh giá khả năng phá sản của một công ty.

Nếu giá trị Z Score là 0, điều đó cho thấy điểm dữ liệu trùng với điểm trung bình. Giá trị Z Score bằng 1 thì điểm dữ liệu cách 1 độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình. Giá trị Z Score có thể dương hoặc âm, với giá trị dương cho biết điểm nằm trên giá trị

<b>trung bình và điểm âm cho thấy nó nằm dưới giá trị trung bình. Z Score là thước đo độ </b>

biến thiên của các quan sát.

Z Score dựa trên năm tỉ số tài chính chính có thể lấy được và tính toán từ báo cáo tài chính hàng năm của công ty. Công thức được sử dụng để xác định Z Score của Altman như sau:

Z Score =1,2A + 1,4B + 3,3C + 0,6D + 1,0E Trong đó:

A = Vốn lưu động / tổng tài sản B = Thu nhập giữ lại / tổng tài sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

6

C = Thu nhập trước lãi và thuế (EBIT) / tổng tài sản

D = Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu / giá trị sổ sách của tổng nợ E = Doanh số / tổng tài sản

Sau khi tính toán, giá trị Zscore được đối chiếu với bảng giá trị sau:

2.99 < Z Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

1.81 < Z < 2.99 Doanh nghiệp không có vấn đề trong ngắn hạn, tuy nhiên cần phải xem xét tình hình tài chính một cách thận trọng

Z < 1.81 Doanh nghiệp có vấn đề về tài chính và đang nằm trong vùng nguy hiểm cho thấy có rủi ro phá sản cao.

<i>1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động </i>

Năng lực hoạt động của một doanh nghiệp về bản chất chính là năng lực tuần hoàn của vốn. Vốn của doanh nghiệp được đầu tư vào các loại tài sản, do vậy để đánh giá năng lực sử dụng vốn cần đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản cũng như các bộ phận cấu thành của tài sản.

Việc kiểm tra kết quả sản xuất và đánh giá các hoạt động khác liên quan đến hoạt động kinh doanh là việc rất quan trọng. Bởi đối với mỗi doanh nghiệp việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò thiết yếu trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của một tổ chức trong một thời gian nhất định là tổng kết quả của nhiều hoạt động khác nhau, có thể bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác. Kết quả thực hiện này được thể hiện dưới dạng giá trị và dưới dạng tỷ lệ thông qua việc sử dụng các chỉ số khác. Để phân tích cần xây dựng một bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian 3 năm. Để thấy được sự dịch chuyển xảy ra giữa các yếu tố này cần dụng phương pháp so sánh theo chiều dọc kết hợp với kỹ thuật so sánh theo chiều ngang. Việc xem xét phải tính đến mọi thay đổi trong bất kỳ chỉ số nào. Trên cơ sở thông tin này, có thể xác định tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mạnh hay yếu, doanh nghiệp đang hoạt động lãi hay lỗ và ảnh hưởng của kết quả kinh doanh đến khả năng doanh nghiệp đạt được mục tiêu. tạo ra doanh thu và duy trì sự ổn định tài chính của nó.

Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá năng lực kinh doanh, bao gồm các tỷ số: Hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

7 - Hiệu quả sử dụng tổng tài sản:

Hiệu quả sử dụng tài sản = <sup>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛</sup><small>Tổng tài sản bình qn</small>

Hệ sớ này còn gọi là Vòng quay tổng tài sản, là chỉ tiêu này đo lường hiệu quả của việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong việc tạo ra doanh thu. Theo công thức trên ta xác định được với mỗi một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận hành nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận hành chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên cần lưu ý rằng khi phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm mà doanh nghiệp hoạt động, từ đó có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.

- Hiệu suất sử dụng Tài sản cố định:

Hiệu suất sử dụng Tài sản cố định = <sup>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛</sup><small>Tài sản cố định bình qn</small>

Chỉ tiêu này cho biết một đờng vớn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một kỳ kinh tế thì sẽ tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Nếu tỷ số này càng lớn cho biết trong kỳ doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định càng hiệu quả, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Vòng quay các khoản phải thu:

Vòng quay các khoản phải thu = <sup>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛</sup><small>Các khoản phải thu</small>

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt càng cao. Điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ càng giảm làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.

- Vòng quay hàng tồn kho:

Vịng quay hàng tờn kho = <sup>𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛</sup>

<small>Hàng tồn kho bình quân trong kỳ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

8

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy rằng tốc độ quay vòng của hàng hoá là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp, hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Vòng quay hàng tồn kho là số lần bình quân mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ hay thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi được bán ra.

Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Đồng thời, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị đình trệ.

Bên cạnh đó, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ hàng tồn kho ứ đọng nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được do không đáp ứng yêu cầu của thị trường dẫn đến tình thế khó khăn về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

<i>1.1.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời </i>

Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Việc đánh giá khả năng sinh lời thực tế chính là đánh giá các tỷ số lợi nhuận, trên cơ sở so sánh lợi nhuận với các tài sản và nguồn vốn để đánh giá tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp tạo được.

Lợi nhuận của doanh nghiệp đến từ các nguồn chủ yếu sau:

- Lợi nhuận kinh doanh: là nguồn gốc chủ yếu của lợi nhuận doanh nghiệp, là lợi nhuận có được thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Các khoản thu chi ngoài kinh doanh: Đây là các khoản thu chi không có liên quan trực tiếp với các hoạt động kinh doanh nhưng các khoản này vẫn cấu thành nên lợi nhuận.

- Thu nhập ngoài kinh doanh: là những khoản thu không có liên quan trực tiếp với những hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tiền tăng lên của tài sản cố định, thu nhập thuần trong việc sắp xếp lại tà sản cố định, thu nhập do bán tài sản vô hình, …

Để tiến hành đánh giá năng lực quản lý và sử dụng vốn cần đánh giá thông qua khả năng sinh lời từ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời cao cho thấy doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn hiệu quả và ngược lại. Khả năng sinh lời là chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù, khả năng sinh lời có thể đạt được và đo lường trong một thời kỳ ngắn hạn, nhưng các doanh nghiệp cần phải luôn nỗ lực theo đuổi khả năng sinh lời dài hạn.

Các chỉ tiêu thể hiện năng lực quản lý và sử dụng vốn như sau:

<i><b>- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu </b></i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

9

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) = <sup>𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế</sup>

<small>Doanh thu thuần </small>

× 100%

Tỷ sớ lợi nhuận trên doanh thu - Return On Sales (ROS) là tỷ số được sử dụng để đo lường số lợi nhuận được sinh ra trên một đồng doanh thu thuần. ROS cung cấp một cái nhìn nhanh chóng nhất về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi ROS tăng, điều này báo hiệu doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hiệu quả và có mức tăng trưởng ởn định. Ngược lại khi ROS giảm, nó báo hiệu sự yếu kém trong tài chính của doanh nghiệp.

- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh BEP

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (BEP) = <sup>𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦 𝑣à 𝑡ℎ𝑢ế</sup><small>Vốn kinh doanh bình quân</small>

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh bình quân tham gia vào hoạt động sản suất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.

- Tỷ suất sinh lời tổng tài sản:

Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA) = <sup>Lợi nhận sau thuế</sup>

<small>Tổng tài sản </small>

× 100%

Return on assets (ROA) - Tỷ suất sinh lợi trên tài sản là tỷ số được sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính. Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài sản của nó. ROA cho biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. ROA được tính bằng cách chia thu nhập hàng năm cho tổng tài sản, thể hiện bằng con số phần trăm.

Tài sản của một công ty thì được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tớt vì cơng ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.

- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) = <sup>Lợi nhuận sau thuế</sup>

<small>Vốn chủ sở hữu </small>

× 100%

Return on equity (ROE) – Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của chủ sở hữu, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn chủ sở hữu với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.

Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà phân tích có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

10

ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn chủ sở hữu, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng.

ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.

- Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC:

Theo mô hình định giá tài sản vốn CAPM, chi phí sử dụng vốn bình quân được tính theo công thức: K<small>E</small> = R<small>f</small> + Beta (R<small>M</small> – R<small>f</small>). Trong đó:

R

<small>f: </small>Lãi suất phi rủi ro

R

<small>M: </small>Lãi suất danh mục thị trường

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, doanh nghiệp phải huy động vốn từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Mỗi nguồn tài trợ sẽ có chi phí sử dụng vốn khác nhau.

Chi phí sử dụng vốn bình quân mặc dù không phải là tỷ số đánh giá khả năng sinh lời trực tiếp, nhưng nó thể hiện chi phí trung bình mà doanh nghiệp phải trả khi huy động 1 đồng nợ vay là bao nhiêu. Chi phí này cho biết tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đang tối ưu hay không. Thông thường chi phí vốn của vốn chủ sở hữu thường cao trong khi chi phí vốn vay thấp hơn. Các chủ doanh nghiệp ưa thích việc sử dụng vốn vay vì họ muốn gia tăng thu nhập trong khi chỉ bỏ vào số tiền đầu tư thấp.

- Hệ số Giá trị gia tăng kinh tế (EVA): EVA = NOPAT - (WACC * vốn đầu tư) Trong đó:

NOPAT = EBIT * (1 – t)

EBIT : Lợi nhuận trước lãi vay và thuế t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Vốn đầu tư = Tài sản – Nợ ngắn hạn WACC = Chi phí sử dụng vốn bình quân.

EVA là thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dựa trên tài sản còn lại bằng cách lấy lợi nhuận trước lãi vay và thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp và trừ đi chi phí vốn.

Nếu EVA dương thì lợi nhuận sau thuế lớn hơn chi phí vốn cần thiết để tạo ra thu nhập và hoạt động của ban quản lý đã tạo ra giá trị cho các cổ đông. Ngược lại EVA âm

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

11

có nghĩa là lợi nhuận sau thuế thấp hơn chi phí vốn, doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả và cần xem xét lại hoạt động kinh doanh.

<i>1.1.3.4. Nhóm chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn </i>

Năng lực cân đối vốn chính là khả năng tự chủ về mặt tài chính để đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Hay hiểu chính xác, năng lực tài chính chính là khả năng huy động vốn để đáp ứng các hoạt động của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo an toàn tài chính doanh nghiệp. Nếu khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp mạnh sẽ tạo niềm tin cho các bên liên quan, do đó tạo thuận lợi cho doanh nghiệp về nhiều mặt trong kinh doanh cũng như huy động vốn khi cần thiết.

Các tỷ số về đòn cân nợ được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Đòn cân nợ tăng làm gia tăng tiềm năng tạo ra lợi nhuận và đồng thời cũng làm tăng rủi ro cho các chủ sở hữu.

Nhóm các tỷ số về đòn cân nợ gồm có: Tỷ số nợ, đòn bẩy tài chính, tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay, tỷ số về cơ cấu tài sản.

- Hệ số nợ trên tổng tài sản: Hệ số nợ = <sup>Tổng số nợ</sup>

<small>Tổng tài sản</small>

Tỷ số nợ trên tổng tài sản được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Trong đó tổng nợ và tổng tài sản được lấy từ quý hoặc năm gần nhất, tùy theo bạn định tính tỷ số này cho quý hay năm.

Thông thường các chủ nợ muốn tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

Để có nhận xét đúng đắn về tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cần phải kết hợp với các tỷ số khác, nhưng nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cao, chúng ta có thể kết luận trong tương lai doanh nghiệp sẽ khó huy động tiền vay để tiến hành kinh doanh, sản xuất.

- Tỷ suất tự tài trợ:

Tỷ suất tự tài trợ = <sup>Nguồn vốn chủ sở hữu</sup><small>Tổng số tài sản</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

12

Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp cũng như từng ngành. Tỷ số này cho biết trong tổng số tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu % tài sản được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.

Tỷ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều.

<b>1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực tài chính của chính sách, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp </b>

<i><b>1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan </b></i>

<b>− Yếu tố tự nhiên – Cơ sở hạ tầng </b>

Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch…

Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên, các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng: dự phòng, tiên đoán và các biện pháp khác… Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn ô nhiễm môi trường… và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết.

<b>− Các yếu tố kinh tế </b>

Các yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái, chính sách kinh tế – tài chính của nhà nước…tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng lớn tới doanh thu, do đó cũng có ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng được phản ảnh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất và giá cố phiếu cũng ảnh hưởng tới sự chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu to ảnh hưởng lớn đến cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn, cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mức độ lạm phát cao hay thấp cũng ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế, làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên, làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

13

Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh như ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng,

<i>máy móc thiết bị hay nguồn tài trợ cho việc mở rộng sản xuất hay việc tăng tài sản. </i>

Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn…

<b>− Yếu tố kỹ thuật – công nghệ </b>

Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như hệ thống trang thiết bị mới, phưong pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng… sẽ giúp doanh nghiệp tiến hành công việc nhanh chóng, chính xác và an toàn.

Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện úng dụng các thành tựu của công nghệ đế tạo ra sản phâm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhăm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Một hệ thống máy tính hiện đại với những phần mềm hỗ trợ sẽ giúp cho các nhà quản lý lập kế hoạch, theo dõi và giám sát công việc kinh doanh một cách hiệu quả. Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay thì hệ thống internet cũng sẽ giúp doanh nghiệp cập nhật thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời để có thể đưa ra những quyết định sáng suốt trong kinh doanh.

Sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho doanh nghiệp. Nếu không đổi mới công nghệ kịp thời, doanh nghiệp sẽ có nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh.

<b>− Yếu tố văn hóa – xã hội </b>

Sự tác động của yếu tố này thường có tính dài hạn, khó có thể nhận biết. Các khía cạnh hình thành nên môi trường văn hóa – xã hội có ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh như: quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, phong tục tập quán, trình độ nhận thức,… Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đạo đức kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng. Xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín cũng như vị thế trên thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

14

Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh ‘doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.

<b>− Yếu tố chính trị – pháp luật </b>

Yếu tố này có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, xu hướng chính trị… Chính phủ có vai trò lớn trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ. Hoạt động của chính phủ có thể tạo ra những nguy cơ nhưng cũng có thể mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp. Sự ổn định, an toàn về chính trị, sự nhất quán về quan điểm, chính sách lớn đối với các doanh nghiệp luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.

Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được nhũng quyết định kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.

Cạnh tranh trong ngành: Mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động có thể ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.

Điều kiện thị trường: Điều kiện thị trường như biến động giá cả nguyên liệu, thay đổi xu hướng tiêu dùng, hay sự biến động của thị trường tài chính có thể tác động đến lợi nhuận và doanh số bán hàng của doanh nghiệp.

Pháp luật và quy định: Các quy định và luật lệ trong lĩnh vực hoạt động có thể ảnh hưởng đến chi phí hoạt động, thuế, và các yếu tố khác liên quan đến tài chính.

Tính chu kỳ kinh tế: Các lĩnh vực như bất động sản, công nghiệp, và dịch vụ có thể phản ánh sự biến động theo chu kỳ kinh tế. Doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực này có thể chịu ảnh hưởng lớn từ những thay đổi trong tình hình kinh tế toàn cầu hoặc quốc gia.

<b>- Cơ cấu sở hữu nguồn vốn của công ty: </b>

Cơ cấu sở hữu nguồn vốn của công ty có ảnh hưởng không chỉ đến năng lực tài chính mà còn đến cả triết lý kinh doanh và mục tiêu quản lý. Sự ảnh hưởng của nhân tố cơ cấu sở hữu thường đường đề cập trong quản trị doanh nghiệp liên quan chủ yếu đến

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

15

phần vốn góp nhà nước so với sở hữu của cổ đông bên ngoài. Đặc điểm của doanh nghiệp có phần vốn góp nhà nước là các quyết định kinh doanh thường chịu ảnh hưởng từ mục tiêu quốc gia và có thể chịu sự can thiệp của chính phủ và chính sách trong các quyết định chiến lược và quản lý. Trong khi doanh nghiệp tư nhân tự chủ và linh hoạt hơn, các quyết định được đưa ra nhanh chóng hơn. Ngoài ra, mục tiêu của doanh nghiệp do nhà nước sở hữu thường không chỉ là lợi nhuận mà còn là phục vụ lợi ích cộng đồng, phát triển kinh tế xã hội…trong khi mục tiêu của doanh nghiệp tư nhân thường là tối đa hóa lợi nhuận. Tuy vậy các doanh nghiệp thuộc sở hữu vốn nhà nước lại có lợi thế hơn các doanh nghiệp tư nhân về sự hỗ trợ nguồn vốn từ ngân sách quốc gia hoặc các tổ chức chính phủ, đồng thời có thể huy động vốn từ nguồn tài trợ công cũng như vốn tư nhân với nhiều ưu đãi. Các doanh nghiệp tư nhân không có được lợi thế này, thường phải huy động vốn từ thị trường, thông qua các nguồn tài trợ hoặc vay mượn, phát hành cổ phần…

Các đặc điểm về cơ cấu sở hữu nguồn vốn trên đây sẽ ảnh hưởng theo từng cấp độ tùy thuộc vào tỷ lệ sở hữu của phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước thấp thì mức độ tự chủ hay chịu kiểm soát của doanh nghiệp có thay đổi. Thông thường các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu nhà nước từ 70% trở lên hoạt động kinh doanh sẽ có giới hạn vì các mục tiêu quốc gia và giới hạn phạm vi kinh doanh đầu tư

<b>theo chính sách cụ thể của quốc gia từng giai đoạn. − Chất lượng thông tin sử dụng </b>

Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích năng lực tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích năng lực tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích năng lực tài chính là nền tảng của phân tích năng lực tài chính.

Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.

Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

16

<b>− Trình độ cán bộ phân tích </b>

Có được thơng tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích năng lực tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích năng lực tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.

<b>− Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành </b>

Phân tích năng lực tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh

<b>nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. </b>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

17

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>

Nội dung chương 1 đề cập tới cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề năng lực tài chính doanh nghiệp. Khóa luận đã đi sâu vào nội dung phân tích các chỉ tiêu về phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp nói chung bao gồm: Năng lực thanh toán, năng lực hoạt động, khả năng sinh lời, cơ cấu tài chính.

Dựa trên những lý luận này, tác giả đã tiến hành phân tích năng lực tài chính tại Tổng công ty Điện lực dầu khí Việt Nam đuợc trình bày tromg chương 2.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

18

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CƠNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM </b>

<b>2.1. Khái quát về Tổng cơng ty Điện lực dầu khí Việt Nam </b>

<i><b>2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty </b></i>

Tháng 05/2007, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành Quyết định số 1468/QĐDKVN về việc thành lập Công ty mẹ - Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam. Ngày 01/07/2018, Tổng Công ty chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Cổ phiếu của Tổng Công ty được chính thức giao dịch trên sàn HOSE với mã chứng khoán POW vào ngày 14/01/2019. Tổng công ty Điện lực dầu khí Việt được cổ phần hóa theo Quyết định số 1977/QĐ-TTg ngày 8/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam).

<b>Thông tin chung </b>

Tên công ty: Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam Mã cổ phiếu: POW - HOSE

Mã số thuế: 0102276173

Ngày cấp giấy phép hoạt động kinh doanh: 26-07-2007

Tên giao dịch: Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, CTCP

Địa chỉ của công ty: Trụ sở Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, số 167 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

Số điện thoại: 024-22210288 Website: pvpower.vn

Bên cạnh đó, PV Power cũng phát triển các dịch vụ như vận hành, bảo dưỡng sửa chữa, dịch vụ kỹ thuật điện, cung ứng nhiên liệu cho các nhà máy điện… và trở thành doanh nghiệp hàng đầu trên thị trường điện tại Việt Nam.

<i><b>Ngành nghề kinh doanh: </b></i>

− Sản xuất và kinh doanh điện năng

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

19

− Quản lý xây dựng và vận hành các nhà máy điện

− Xuất nhập khẩu năng lượng, nhiên liệu cho sản xuất, kinh doanh điện − Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, phụ tùng cho sản xuất, kinh doanh điện − Đầu tư xây dựng mới các dự án điện độc lập (IPP)

− Thực hiện đầu tư, xây lắp, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh điện − Kinh doanh các sản phẩm tro, xỉ, phế liệu

− Xây dựng, phát triển, quản lý thực hiện các dự án CDM điện năng sạch

− Cung cấp dịch vụ quản lý dự án cho các dự án điện, dịch vụ tư vấn cho các cơng trình

− Nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ công nghệ mới vào việc đầu tư phát triển các dự án điện, sử dụng năng lượng như: điện gió, điện mặt trời, điện nguyên tử

− Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật thương mại trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh điện

− Cung cấp giải pháp giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận (CERs) của các dự án điện năng

− Đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng điện năng, trong đó có đầu tư kinh doanh đồng bộ lưới trung thế, hạ thế và bán điện công nghiệp

− Cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, vận hành, đào tạo nguồn nhân lực quản lý vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng phục vụ sản xuất kinh doanh điện

− Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan: tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án; thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng cơng trình; Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng; Giám sát thi cơng xây dựng cơng trình; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

<i><b>2.1.3. Cơ cấu cổ đông </b></i>

<b>Tổng số cổ phần đang lưu hành: 2.341.871.600 cổ phần phổ thông </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

20

<b>Bảng 2.1. Cơ cấu cổ đông tại ngày 21/3/2022 </b>

<i>(Nguồn: Báo cáo thường niên 2022 – PV Power) </i>

Từ bảng cơ cấu cổ đông cho thấy cơ cấu sở hữu của PV Power có tỷ lệ sở hữu của cổ đông Nhà nước chiếm 79.9%, cổ đông khác 20.1% và cổ đông nước ngoài chiếm 2.08%. Cổ đông nhà nước nắm giữ tỷ lệ cổ phần 79.9% của PV Power là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN). Với cơ cấu sở hữu này, vốn chủ sơ hữu của PV Power tương đối ổn định và Tổng công ty có lợi thế nhờ nhận được sự hỗ trợ từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong các lĩnh vực kinh doanh cũng như sự hỗ trợ về nhân lực trong quản lý điều hành.

<i><b>2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty </b></i>

Tổng công ty Điện lực dầu khí Việt Nam – CTCP hiện đang hoạt động với mô

<b>hình quản trị và cơ cấu tở chức như sau: </b>

<b>Sơ đồ 2.1. Mơ hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý PV Power </b>

<i> (Nguồn: Báo cáo thường niên 2022 PV Power) </i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

21

<b>Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm </b>

quyền cao nhất trong CTCP, quyết định các công việc liên quan tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Đại hội đồng cổ đông hoạt động và đưa ra các quyết định theo chế độ tập thể.Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ:

– Thông qua định hướng phát triển công ty;

– Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;

– Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, kiểm soát viên;

– Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

– Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; – Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

– Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

– Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

– Quyết định tổ chức lại, giải thể cơng ty

<b>Ban kiểm sốt: đóng vai trò rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của </b>

hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty. Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của công ty, công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết Hội đồng quản trị hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược, phát triển kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; giám sát, chỉ đạo Ban giám đốc và người quản lý trong việc điều hành công việc kinh doanh; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.

<b>Ban giám đốc: gồm có Giám đốc và Phó Giám đốc. </b>

Tổng Giám đốc: là người phụ trách chung quản lý và điều hành mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động thường ngày của công ty. Thực hiện kế họach kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Bên cạnh đó đưa ra các phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty như bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất cách chức các chức danh quản lý trong công ty. Ngoài ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác và tuân thủ một số nghĩa vụ của người quản lý công ty theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

22

<b>Phó Tổng giám đốc: là người giúp Tởng Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động </b>

của công ty, doanh nghiệp theo sự phân công của Tổng Giám đốc. Bên cạnh đó, chủ động triển khai, thực hiện nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về kết quả hoạt động. Thiết lập mục tiêu, chính sách cho việc quản lý các bộ phận.

Chức năng chính của văn phòng là thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau. Nói chung, có hai nguồn thông tin cho văn phòng, đó là nội bộ và bên ngoài. Thông tin nội bộ được cung cấp từ các đơn vị khác nhau của doanh nghiệp. Mặt khác, các ng̀n bên ngồi là các cơ quan và tở chức thu thập và phân phối thông tin.

<b>Ban Tài chính Kế tốn: Tham mưu cho ban lãnh đạo cơng ty trong lĩnh vực quản </b>

lý các hoạt động tài chính – kế toán, trong đó đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ tài chính của công ty của Nhà Nước. Tổ chức quản lý kế toán, kiểm tra việc hoạch toán kế toán theo đúng chế độ công ty. Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho lãnh đạo công ty về tình hình biến động các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của công ty. Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của văn phòng công ty. Theo dõi công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Thực hiện công tác đối nội và thanh toán quốc tế. Chấm công và tính lương thưởng, bảo hiểm xã hội trả lương cho công nhân viên trong công ty.

<b>Ban tổ chức Nhân sự: Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty, giải quyết </b>

thử tục và chế độ tuyển dụng thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu … Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề cho cán bộ, nhân viên và công nhân cho toàn công ty. Nghiên cứu và tổ chức lao động khoa học, xây dựng các định mức lao động, giá thành của lao động trên đơn vị sản phẩm (cùng các phòng nghiệp vụ) cho các đơn vị trực thuộc. Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng. Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội hợp, sinh hoạt định kỳ, bất thuờng.

<b>Ban Kinh tế Kế hoạch: có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng thành viên, </b>

Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực về xây dựng định hướng, chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư; công tác thống kê tổng hợp, điều độ sản xuất kinh doanh; công tác lập dự toán, quản lý hợp đồng kinh tế và thanh quyết toán hợp đồng kinh tế; công tác đấu thầu, tổ chức sản xuất kinh doanh, theo dõi, quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh; công tác sản xuất kinh doanh khác: tiếp thị, tìm kiếm và phát triển thị trường trong và ngoài nước theo chiến lược của Tổng công ty. Cùng với đó thiện lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính cho Công ty hàng quý, hàng năm.

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

23

<b>Ban kỹ thuật: có chức năng nghiên cứu, tư vấn, tham mưu và đề xuất giải pháp </b>

liên quan đến các lĩnh vực sau của doanh nghiệp như quản lý, điều hành và kiểm tra những việc liên quan đến kỹ thuật, công nghệ. Mục tiêu nhằm đảm bảo tiến độ sản xuất, kế hoạch và các dự án của công ty.

<b>Ban thương mại: có chuyên môn, nghiệp vụ, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức </b>

năng quản lý nhà nước về thương mại, bao gồm các lĩnh vực: lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu; xúc tiến thương mại; dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

<b>Ban An toàn Sức khoẻ -Môi trường : có nhiệm vụ đánh giá rủi ro và thực hiện </b>

các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro trong môi trường làm việc. Thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường bao gồm việc xác định và quản lý các chất thải, giảm thiểu khí thải ô nhiễm ra môi trường.

<b>Ban Pháp chế: là bộ phận có vai trò đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp có </b>

thể hoạt động đúng quy định của pháp luật; từ đó giảm thiểu mọi rủi ro pháp lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.

<b>Ban kiểm soát nội bộ: có vai trò tiến hành đánh giá, kiểm tra và rà soát hiệu lực, </b>

hiệu quả của hệ thống kiểm toán, quản trị rủi ro và cảnh báo sớm của công ty. Tiếp đến là việc kiểm tra tính nhất quán, hệ thống và phù hợp trong việc thống kê, lập báo cáo tài chính, thực hiện nhiệm vụ kế toán của công ty. Kiểm tra mức độ cẩn trọng, hợp lý, hợp pháp trong điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh. Ban kiểm soát nội bộ còn thực hiện giám sát việc quản lý và điều hành công ty của Hội đồng quản trị (đối với Công ty cổ phần – CTCP)

Tổng công ty CP Điện lực dầu khí VN còn sở hữu các đơn vị trực thuộc như: Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật; Công ty Cung ứng Nhiên liệu ĐLDK; Công ty ĐLDK Hà Tĩnh; Công ty ĐLDK Nhơn Trạch; Ban Quản lý dự án Điện; Công ty ĐLDK Cà Mau. Bên cạnh đó là các công ty thành viên như: Công ty CP Năng lượng tái tạo ĐLDK, Công ty CP Điện khí LNG Quảng Ninh; Công ty CP dịch vụ Kỹ thuật ĐLDK; Công ty CP Thuỷ điện Hoà Na; Công ty CP Thuỷ điện Đăkđrinh; Công ty CP ĐLDK Nhơn Trạch 2.

<i><b>2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty giai đoạn 2020 – 2022 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>3 Doanh thu thuần 29,731,734 100% 24,560,949 100% 28,224,118 100% 4 Giá vốn hàng bán 25,151,639 84.6% 22,020,951 89.7% 24,498,014 86.8% 5 Lợi nhuận gộp 4,580,095 15.40% 2,539,998 10.34% 3,726,104 13.20% </b>

6 Doanh thu hoạt động

14 Phần lãi/lỗ trong cty

liên doanh, liên kết <b><sup>44,124 </sup></b> <sup>0.15% </sup> <b><sup>22,487 </sup><sup>0.09% </sup><sup>53,222 </sup></b> <sup>0.19% </sup>

<b>15 Lợi nhuận trước </b>

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát

<b>297,651 </b> 1.00% <b>253,599 </b> 1.03% <b>492,070 </b> 1.74%

<b>19 Lãi cơ bản trên cổ </b>

<i>(Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất PV Power 2020, 2021, 2022)</i>

Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp -1,043,377 -796.87% 736,669 562.62%

16 Chi phí thuế TNDN hiện hành -179,660 -109.24% 76,309 46.40% 18 Chi phí thuế TNDN hoãn lại -8,995 -7.33% -107,151 -689.53%

<i>(Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất PV Power 2020, 2021, 2022) </i>

Nhìn chung hoạt động kinh doanh của PV Power ổn định qua các năm, tuy nhiên năm 2021 do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, hoạt động kinh tế bị đình trệ do các

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

26

chính sách hạn chế hoạt động sản xuất kinh doanh để phòng chống dịch nên PV Power cũng như hầu hết các doanh nghiệp trong nước chịu ảnh hưởng nặng nề thể hiện qua sự sụt giảm mọi mặt của kết quả kinh doanh từ doanh thu đến lợi nhuận. Tuy nhiên sang năm 2022 hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại bình thường PV Power đã rất nhanh chóng bắt nhịp với hoạt động kinh doanh mặc dù chưa được bằng mức của giai đoạn trước dịch bệnh nhưng về cơ bản tốc độ tăng trưởng ổn định ở mức cao. Trong đó tăng trưởng doanh thu năm 2022 so với 2021 đạt 14.91%, tăng trưởng lợi nhuận sau thuế đạt

<b>24.4%. </b>

<b>2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty </b>

Để có đánh giá chính xác về năng lực tài chính của PV Power thì cần xem xét các báo cáo tài chính, trên cơ sở các chỉ sớ tài chính để có cái nhìn tởng quan cũng như nhìn nhận xu hướng tăng trưởng. Qua phân tích tình hình hoạt động tài chính, Ban quan lý PV Power có thể tham khảo so sánh các năm và điều chỉnh hoạt động kịp thời và hiệu quả.

Để thực hiện đánh giá thực trạng tình hình tài chính của PV Power giai đoạn 2022, nội dung tiếp theo của khoá luận sẽ đi sâu vào phân tích các nội dung: Tình hình tài sản, nguồn vốn của Tổng công ty; Năng lực tự chủ tài chính; Phân tích doanh thu, lợi nhuận và Phân tích năng lực hoạt động kinh doanh của PV Power giai đoạn 2020-2022.

2020-Thư viện ĐH Thăng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

27

<b>Bảng 2.4. Bảng cân đối kế toán PV Power giai đoạn 2020-2022 </b>

(Đơn vị tính: triệu đồng)

<b>STT TÀI SẢN 31/12/2020 Tỷ lệ 31/12/2021 Tỷ lệ 31/12/2022 Tỷ lệ A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 16,897,193 31.3% 18,420,180 34.8% 24,925,216 43.8% </b>

<b>4 Hàng tồn kho 1,727,999 1,837,762 2,085,774 5 Tài sản lưu động khác 115,221 2,028,117 400,238 </b>

<b>B. TÀI SẢN DÀI HẠN 37,152,954 68.7% 34,556,738 65.2% 31,918,063 56.2% </b>

<b>1 <sup>Các khoản phải thu dài </sup></b>

<b> TỔNG TÀI SẢN 54,050,457 100% 52,977,193 100% 56,843,430 100% </b>

</div>

×