Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Bài giảng tâm lý học Đại cương eg47 trường Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 120 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người </b></i>

<b>BÀI 1 </b>

<b>Gồm có 03 phần MỤC TIÊU: </b>

<b>1. Nắm được một cách khái quát quá trình hình thành, phát triển và </b>

những quan điểm và đóng góp của một số nhà xã hội học tiêu biểu đối với sự phát triển của xã hội học.

2. Hiểu được đối tượng nghiên cứu của xã hội học, phân biệt được xã hội học với các khoa học xã hội khác. Nắm được các phương pháp chung và các phương pháp chuyên ngành xã hội học.

3. Biết được các chức năng cơ bản của xã hội học và nắm được cơ cấu (hệ thống tri thức) của khoa học xã hội học. Nêu được cơ sở sinh lý thần kinh của hiện tượng tâm lý

4. Nêu được tiêu chuẩn xác định sự nảy sinh tâm lý; các giai đoạn phát triển tâm lý về phương diện loài và phương diện cá thể;

5. Nêu và phân tích được khái niệm ý thức; những thuộc tính cơ bản, cấu trúc, các cấp độ ý thức; Hiểu được sự hình thành và phát triển ý thức.

Sau Cách mạng Tháng Mười ra đời nền lâm lý học Mác xít thực chất theo đường hướng khách quan.

Mặc dù ra đời muộn nhưng cho đến nay đã phát triển trên 30 chuyên ngành tâm lý học khác nhau trong đó tâm lý học đại cương chiếm vị trí đặc biệt, là trụ cột của tâm lý học.

Đặc biệt từ những năm 20 của thế kỷ XX đến nay đã hình thành một loạt các chuyên ngành tâm lý có ý nghĩa đại diện trong xã hội hiện đại như: Tâm lý học kinh doanh, Tâm lý học tư pháp, Tâm lý học tội phạm, Tâm lý học du lịch, Tâm lý học lao động, Tâm lý học quản lý, Cận tâm lý học,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>2. Tâm lý con người </b>

Tâm lý con người bao gồm nhiều loại hiện tượng, nhưng có thể phân làm 3 loại sau đây:

<b>3. Bản chất tâm lý con người </b>

- Tâm lý con người mang tính chủ thể và có bản chất xã hội - lịch sử vì:

- Tâm lý cá nhân vừa có cái chung là có nội dung của lịch sử xã hội lồi người, phản ánh tính thời đại, giai cấp; mặt khác nó cũng có cái riêng của mỗi người, có sự biểu thị thái độ riêng khi phản ánh hiện thực.

- Não người là một loại vật chất đặc biệt có tổ chức cao, chặt chẽ; là kết quả phát triển vật chất ở mức độ cao nhất, song đồng thời cũng là kết quả của quá trình phát triển lịch sử - xã hội

- Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan, là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan; mặt khác tâm lý là chức năng của não, là hoạt động của não; hoạt động tâm lý đứng về mặt nảy sinh là hoạt động phản xạ có điều kiện khơng những thể hiện sự hiểu biết biện chứng duy vật về tâm lý con người mà còn cho chúng ta thấy sự thống nhất giữa mặt phản ánh và phản xạ của tâm lý con người.

<b>I. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA TÂM LÝ HỌC 1. Đối tượng của tâm lý học </b>

Chính là tâm lý, ý thức của các cá nhân, của nhóm, của tập thể và xã hội. Ngồi ra tâm lý học cũng nghiên cứu mối liên hệ qua lại cũng như những mối quan hệ quyết định lẫn nhau giữa các hiện tượng tâm lý và các quy luật diễn biến của chúng.

<b>2. Nhiệm vụ của tâm lý học </b>

Nghiên cứu và lý giải một cách khoa học các hiện tượng tâm lý con người. Nghiên cứu những quy luật về sự nảy sinh, hình thành và phát triển tâm lý.

<b>3. Cấu trúc của tâm lý </b>

<i>a. Căn cứ vào đặc tính của đối tượng nghiên cứu chia ra làm các loại sau: </i>

+ Các ngành tâm lý học nghiên cứu tâm lý con người

Các hiện tượng

tâm lý

Các thuộc tính tâm lý

Các trạng thái tâm lý

<small>Các quá trình tâm lý </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người </b></i>

+ Các ngành tâm lý học nghiên cứu những quy luật của sự phát triển . tâm lý, quy luật của việc dạy học và giáo dục con người

<i>b. Căn cứ theo quan hệ của con người đối với xã hội thì có các ngành: </i>

+ Tâm lý học xã hội, tâm lý học quản lý, lãnh đạo, tâm lý học cá nhân.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu của tâm lý học </b>

Các phương pháp nghiên cứu của tâm lý học phụ thuộc vào đối tượng và quan niệm về đối tượng của nó. Cũng như các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của tâm lý học:

<i>a. Các nguyên tắc cơ bản của tâm lý học a.1. Nguyên tắc quyết định luận </i>

<i>a.2. Nguyên tắc khách quan a.3. Nguyên tắc hoạt động a.4. Nguyên tắc phát triển </i>

<i>b. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể b.1. Phương pháp quan sát </i>

<i>b.2. Phương pháp điều tra b.3. Phương pháp thực nghiệm </i>

<b>II. Ý NGHĨA TÂM LÝ </b>

<b>1. Tâm lý học với đời sống con người </b>

Ngày nay tâm lý học đang đi sâu vào lĩnh vực của đời sống xã hội và vị trí của nó ngày càng được nâng cao trong các khoa học nghiên cứu về con người, nó sẽ là một trong số những khoa học đứng hàng đầu trong thế kỷ.

Tâm lý học có nhiệm vụ nghiên cứu những quy luật của đời sống tâm lý con người nhằm phục vụ cho đời sống xã hội, và tổ chức tốt hơn các dạng hoạt động sáng tạo và xây dựng đúng đắn mối quan hệ giữa con người với con người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Cầu não (ở giữa Não giữa và Hành tủy).

- Não giữa: Gồm hai cuống đại não và bốn củ não sinh tư.

- Não trung gian: Gồm mấu não trên , cầu não dưới hay tuyến yên, hai Đồi thị ở phía giữa và vùng dưới đồi.

Bốn phần trên còn lại là trụ não - bộ phận trung gian nối tủy sống với Bán cầu đại não (vỏ não + các hạch dưới vỏ não).và Tiểu não (nằm phía sau trụ não dưới, dưới các bán cầu đại não)..

<i>b. Chức năng chung phần dưới vỏ não </i>

Phần dưới vỏ não (bao gồm: Hành tủy, tiểu não, não trung gian) dẫn truyền hưng phấn từ dưới lên, từ bộ phận nọ sang bộ phận kia và từ trên xuống; điều khiển các vận động, sự thăng bằng khi vận động, hoạt động của các tuyến nội não trung gian, đảm bảo sự thực hiện các phản xạ không điều kiện phức tạp.

<b>2. Cấu tạo của vỏ não </b>

Vỏ não ở vị trí cao nhất của não bộ, ra đời muộn nhất trong quá trình lịch sử phát triển của vật chất và là tổ chức vật chất cao nhất, tinh vi nhất, phức tạp nhất.

Vỏ não hợp bởi 6 lớp tế bào còn gọi là nơron dày khoảng từ 2 - 5mm. Những tế bào thần kinh này không được sinh sản thêm, nếu bị tổn thương thì khơng có khả năng khôi phục được tế bào mới. Nhưng bù lại, các tế bào thần kinh của vỏ não có khả năng đặc biệt thay thế lẫn nhau để hoạt động, mà khơng có loại tế bào nào có khả năng này.

Trên vỏ não có 4 thùy lớn (4 miền) do 3 rãnh tạo ra.

- Thùy trán (ranh giới nằm giữa rãnh Rolando và rãnh Sylvius) còn gọi là miền vận động.

- Thùy đỉnh (ranh giới nằm giữa rãnh thẳng và góc rãnh Rolando) cịn gọi là miền xúc giác.

- Thùy chẩm (kể từ rãnh thẳng góc đến hết vỏ não tiếp giáp với tiểu não) còn gọi là miền thị giác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người </b></i>

- Thùy thái dương (kể từ rãnh Sylvius đến hết vỏ não về phía trước) gọi là miền thính giác.

Nằm ở các thùy trên của vỏ não có khoảng hơn 50 vùng. Mỗi vùng có nhiệm vụ nhận kích thích và điều khiển từng bộ phận trong cơ thể.

Ngồi ra cịn miền trung gian, chiếm khoảng 1/2 diện tích bán cầu não. Miền này nằm giữa thùy đỉnh, chẩm và thái dương. Có nhiệm vụ điều khiển vận động và thụ cảm.

Vỏ não cùng với hạch dưới vỏ, tạo thành bán cầu đại não. Có hai bán cầu đại não: phải và trái. Hai bán cầu đại não được ngăn cách theo một khe chạy dọc từ trán đến gáy và khe được khép kín nhờ thể trai.

+ Nhiệm vụ chung của vỏ não là: điều hòa, phối hợp các hoạt động của cơ quan nội tạng và đảm bảo sự cân bằng của cơ thể và môi trường.

<b>3. Vấn đề định khu các chức năng tâm lý trong não </b>

Đây là vấn đề hết sức phức tạp, từ trước đến nay có nhiều quan điểm khác nhau:

Tâm lý học theo quan điểm duy vật biện chứng (tâm lý học hoạt động) khẳng định: trên vỏ não có nhiều miền (vùng, thùy), mỗi miền này là cơ sở vật chất của các hiện tượng tâm lý tương ứng. Tuy nhiên mỗi quá trình tâm lý xảy ra đều do sự phối hợp cơ động của nhiều miền trên bán cầu đại não.

<b>II. HOẠT ĐỘNG THẦN KINH CAO CẤP 1. Một số khái niệm cơ bản </b>

Người ta chia hoạt động thần kinh trung ương làm hai loại: hoạt động thần kinh cấp thấp và hoạt động thần kinh cấp cao.

<i>a. Hoạt động thần kinh cấp thấp </i>

Là hoạt động thần kinh cấp thấp là hoạt động bẩm sinh do thế hệ trước truyền lại, nó khó thay đổi hoặc ít thay đổi. Cơ sở của hoạt động thần kinh cấp thấp là phản xạ không điều kiện.

<i>b. Hoạt động thần kinh cấp cao </i>

Là hoạt động thần kinh cấp cao là cơ sở sinh lý của các hiện tượng tâm lý phức tạp như ý thức, tư duy, ngôn ngữ...

Hoạt động thần kinh cấp cao và hoạt động thần kinh cấp thấp có một liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và cả hai quá trình này đều dựa vào hai quá trình thần kinh cơ bản đó là hưng phấn và ức chế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Quá trình ức chế là quá trình hoạt động thần kinh nhằm làm mất hoặc yếu hưng phấn của tế bào thần kinh. Nói cách khác đây là quá trình thần kinh, giúp thần kinh kìm hãm hoặc làm mất đi một phản xạ hay một số phản xạ.

- Sự liên hệ giữa hưng phấn và ức chế là hai mặt thống nhất của hoạt động thần kinh. Khơng có một hoạt động thần kinh nào lại chỉ có thể dựa vào hưng phấn hay ức chế, mà luôn luôn phải dựa vào cả hai quá trình này. Ở chỗ này trên vỏ não bị ức chế thì ở chỗ khác lại hưng phấn. Toàn bộ hoạt động của hệ thần kinh đều do hai quá trình hưng phấn và ức chế hoạt động nối tiếp, thay thế nhau.

- Phần dẫn ra nhận xung động thần kinh từ trung tâm, truyền đến các cơ, các tuyến. Trong quá trình con người thực hiện hành động để trả lời kích thích của ngoại giới, có sự xuất hiện của mối liên hệ ngược (hướng tâm). Nhờ mối liên hệ ngược này con người thấy được kết quả từng bước của hành động và điều chỉnh hành động có kết quả ở mức độ cao hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người </b></i>

<b>2. Hoạt động phản xạ </b>

Toàn bộ hoạt động của hệ thần kinh trung ương là hoạt động phản xạ. Cơ thể tồn tại được cũng nhờ hoạt động phản xạ.

Có hai loại phản xạ: phản xạ khơng điều kiện và phản xạ có điều kiện.

<i>2.1. Phản xạ khơng điều kiện </i>

Phản xạ không điều kiện là phản xạ bẩm sinh được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Phản xạ không điều kiện, giúp cơ thể thích nghi được với mơi trường tương đối ổn định.

<i>2.2. Phản xạ có điều kiện </i>

Phản xạ có điều kiện là phản xạ tự tạo trong cuộc sống cá thể, sự xuất hiện của chúng đáp ứng kịp thời và phù hợp với những thay đổi của môi trường xung quanh, giúp cơ thể tồn tại và phát triển bình thường. Tất cả các hiện tượng tâm lý cấp cao ở người đều có cơ sở sinh lý là phản xạ có điều kiện.

<b>III. CÁC QUY LUẬT HOẠT ĐỘNG THẦN KINH CẤP CAO 1. Quy luật hoạt động theo hệ thống </b>

Trong khi xử lý thông tin, vỏ bán cầu đại não có khả năng tập hợp các kích thích thành nhóm, thành loại, dạng..., thành một thể hoàn chỉnh, gọi là hoạt động theo hệ thống của bán cầu đại não.

<b>2. Quy luật lan tỏa và tập trung </b>

Hưng phấn hay ức chế nảy sinh ở một điểm trong hệ thần kinh, từ đó lan sang các điểm khác của hệ thần kinh.

Đó là hưng phấn và ức chế lan tỏa. Sau đó hai q trình thần kinh này lại tập trung về điểm ban đầu. Đó là hưng phấn và ức chế tập trung.

Nhờ có hưng phấn lan tỏa mà con người có thể liên tưởng từ sự việc này đến sự việc khác, có thể nhận thấy vật này mà nhớ tới vật kia...

Nhờ có ức chế lan tỏa mà có hiện tượng thơi miên trong trạng thái ngủ. Nhờ có hưng phấn tập trung, con người có khả năng chú ý vào một hay một vài đối tượng nhất định. Nhờ có ức chế từ lan tỏa đến tập trung con người có thể từ trạng thái ngủ chuyển sang trạng thái thức.

<b>3. Quy luật cảm ứng qua lại </b>

Cảm ứng là sự gây ra trạng thái đối lập của một quá trình hưng phấn hay ức chế ; quá trình thần kinh này có thể tạo ra q trình thần kinh kia, cũng có thể làm tăng hay giảm hoạt động của nhau gọi là quy luật cảm ứng qua lại.

<b>4. Quy luật phụ thuộc vào cường độ kích thích </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Độ lớn của phản ứng tỷ lệ thuận với cường độ của kích thích tác động trong phạm vi con người có thể phản ứng lại được. Quy luật này chỉ đúng khi cường độ kích thích đủ để gây ra phản ứng.

<b>IV. HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ NHẤT (I) VÀ HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ HAI (II) 1. Hệ thống tín hiệu thứ nhất </b>

Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách và các thuộc tính của chúng là những tín hiệu được phản ánh trực tiếp vào não và để lại dấu vết trong vỏ não.

<b>2. Hệ thống tín hiện thứ hai </b>

Toàn bộ những ký hiệu tượng trưng (tiếng nói, chữ viết, biểu tượng...) về sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan được phản ánh vào đầu óc con người là những tín hiệu thứ hai.

Vì vậy ngơn ngữ là tín hiệu của tín hiệu thứ nhất hay cịn gọi là tín hiệu thứ hai. Hai hệ thống tín hiệu có quan hệ biện chứng với nhau trong hoạt động thần kinh cao cấp của con người. Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở, tiền đề ra đời hệ thống tín hiện thứ hai. Sự phát triển hệ thống tín hiện thứ hai làm cho con người nhận thức rõ hơn bản chất của sự vật hiện tượng so với hệ thống tín hiệu thứ nhất.

<b>V. CÁC LOẠI THẦN KINH CƠ BẢN </b>

Sự hoạt động của hệ thần kinh có những đặc điểm bẩm sinh và tự tạo. Từ quan niệm như vậy Pavlov phân chia các kiểu hình thần kinh như sau:

<b>1. Các kiểu hình thần kinh dựa vào đặc điểm hoạt động của hệ thần kinh </b>

- Kiểu thần kinh mạnh, cân bằng và linh hoạt;

- Kiểu thần kinh mạnh, cân bằng và không linh hoạt; - Kiểu thần kinh mạnh, không cân bằng;

- Kiểu thần kinh yếu.

Ngoài 4 kiểu trên, trong thực tế sự phối hợp giữa các thuộc tính của hai q trình thần kinh cơ bản cho thấy cịn có các kiểu thần kinh phức tạp và phong phú hơn nhiều. Đây chỉ là 4 kiểu cơ bản cho người và động vật.

<b>2. Các kiểu hình thần kinh dựa vào hoạt động của hệ thống tín hiệu I và II </b>

Đối với người có thể căn cứ vào ưu thế hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất hoặc thứ hai để phân loại kiểu thần kinh.

Kiểu “Nghệ sĩ”. Người ở loại này ưu thế hoạt động thuộc về hệ thống tín hiệu thứ nhất.

Kiểu “Trí thức”. Người ở loại này ưu thế hoạt động thuộc về hệ thống tín hiệu thứ hai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người </b></i>

Kiểu “Trung gian”. Người ở loại này ưu thế hoạt động của cả hai hệ thống tín hiệu tương đương với nhau.

Mỗi kiểu hình thần kinh đều có những mặt mạnh, mặt yếu, mặt tích cực và hạn chế nhất định. Nhờ có luyện tập, giáo dục và tự giáo dục chúng ta có thể khắc phục được những mặt hạn chế mà phát huy những mặt tốt, mặt mạnh để tạo dựng những nhân cách tốt cho xã hội.

<b>PHẦN III: </b>

<b>SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ, Ý THỨC </b>

<b>I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ </b>

<b>1. Tiêu chuẩn xác định sự nảy sinh tâm lý </b>

Tiêu chuẩn xác định sự nảy sinh tâm lý ( tính cảm ứng ) gồm.

+ Tính chịu kích thích: là khả năng đáp lại các tác động của ngoại giới có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của cơ thể.

+ Tính cảm ứng:: cịn gọi là tính nhạy cảm, Sơ đồ hình thành và phát triển tâm lý, ý thức

<small>Có hệ thần kinh lưới Tính kích thích Não người </small>

<small>(Tổ chức vật chất cao nhất) </small>

<small>Thần kinh ống Thần kinh hạch (mấu) </small>

<b><small>Tự ý thức </small></b>

<small>Não chưa có vỏ Não có vỏ </small>

<b><small>Ý thức </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>2. Các giai đoạn hình thành và tiến hóa của tâm lý </b>

<i>2.1. Các thời kỳ phát triển cảm giác, tri giác, tư duy a. Thời kỳ cảm giác </i>

Là thời kỳ đầu tiên của phản ánh tâm lý với đặc trưng: Cơ thể có khả năng đáp lại từng kích thích riêng lẻ, khả năng này được gọi là cảm giác, bắt đầu xuất hiện ở động vật không xương sống. Cảm giác là cơ sở cho sự xuất hiện các thời kỳ phản ánh tâm lý cao hơn.

<i>b. Thời kỳ tri giác </i>

Hệ thần kinh hình ống với tủy sống và vỏ não đã giúp cho động vật có khả năng đáp lại một tổ hợp kích thích ngoại giới chứ khơng đáp lại từng kích thích riêng lẻ. Khả năng này gọi là tri giác.

- Tư duy bằng tay:

- Tư duy ngôn ngữ: Thời kỳ này xuất hiện cùng với sự xuất hiện của lồi người. Tư duy ngơn ngữ là sự phản ánh bằng ngôn ngữ trong vỏ não về bản chất và các mối quan hệ có tính quy luật của các hiện tượng trong thế giới. Nhờ đó, hoạt động của con người mang tính mục đích, tính kế hoạch cao nhất, hồn chỉnh nhất, giúp con người không chỉ nhận thức, cải tạo thế giới mà cịn nhận thức và sáng tạo ra chính bản thân mình.

<i>2.2. Các thời kỳ bản năng, kỹ xảo và trí tuệ a. Thời kỳ bản năng </i>

Hành vi bản năng là hành vi bẩm sinh mang tính di truyền, có cơ chế thần kinh là phản xạ khơng điều kiện.

<i>Ví dụ: Con vịt nở ra đã biết bơi. </i>

Trong bản năng của con người có sự tham gia của tư duy, lí trí. Nói cách khác bản năng của con người được ý thức hóa.

<i>b. Thời kỳ kỹ xảo </i>

Hình thành sau bản năng, kỹ xảo là một hình thức hành vi mới do cá thể tự tạo bằng cách luyện tập hay lặp đi lặp lại nhiều lần tới mức thuần thục trên cơ sở phản xạ có điều kiện.

<b>3. Sự phát triển tâm lý về phương diện cá nhân </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người </b></i>

<i>3.1. Thế nào là phát triển tâm lý về phương diện cá nhân? </i>

Sự phát triển tâm lý con người về phương diện cá thể là một quá trình chuyển đổi liên tục từ cấp độ này sang cấp độ khác. Ở mỗi cấp độ lứa tuổi, sự phát triển tâm lý đạt tới một chất lượng mới và diễn ra theo các quy luật đặc thù.

Sự phát triển tâm lý của con người phụ thuộc chủ yếu vào dạng hoạt động chủ đạo.

<i> 3.2. Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi a. Giai đoạn tuổi sơ sinh và hài nhi </i>

- Thời kỳ 0 - 2 tháng đầu: Sơ sinh - Thời kỳ 2 - 12 tháng: Hài nhi

<i>b. Giai đoạn trước tuổi học </i>

- Thời kỳ vườn trẻ: 1 - 3 tuổi - Thời kỳ mẫu giáo: 3 - 6 tuổi

- Thời kỳ đầu tuổi học (nhi đồng - học sinh tiểu học): 6 - 11 tuổi - Thời kỳ giữa tuổi học (thiếu niên - học sinh trung học cơ sở): 12 - 15 tuổi.

- Thời kỳ cuối tuổi học (đầu thanh niên - học sinh trung học phổ thông): 15 - 18 tuổi.

- Thời kỳ sinh viên (18 đến 23, 24 tuổi).

<i>d. Giai đoạn tuổi trưởng thành (24, 25 tuổi trở đi) e. Giai đoạn tuổi già (từ sau tuổi về hưu, 55 - 60 tuổi trở đi). </i>

<b>II. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ý THỨC 1. Khái niệm chung về ý thức </b>

<i>1.1 Định nghĩa </i>

Một quá trình nhận thức nào đó tạo ra trong não một hình ảnh tâm lý, nhờ có ngơn ngữ, được khách quan hóa và trở thành đối tượng để ta tiếp tục phản ánh, làm cho kết quả phản ánh sâu sắc hơn, tinh vi hơn. Phản ánh này được gọi là ý thức.

<i>1.2. Bản chất </i>

Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở con người, là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp thu được trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan.

<i>1.3. Cấu trúc của ý thức </i>

Ý thức là một chỉnh thể mang lại chất lượng mới cho thế giới nội tâm của con người. Nó bao gồm ba thành phần (3 mặt) liên kết, thống nhất hữu cơ với nhau, đó là:

<i>a. Mặt nhận thức </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Các q trình nhận thức cảm tính mang lại những tài liệu đầu tiên cho ý thức, đó là những hình ảnh trực quan, sinh động về thực tại khách quan.

<i>b. Mặt thái độ của ý thức </i>

Khi phản ánh thế giới khách quan ở cấp độ ý thức, con người luôn thể hiện thái độ của mình (thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá, thái độ lựa chọn) đối với đối tượng, thái độ được hình thành trên cơ sở nhận thức thế giới.

<i>c. Mặt năng động của ý thức </i>

Ý thức tạo cho con người có khả năng dự kiến trước hoạt động, điều khiển, điều chỉnh hoạt động nhằm thích nghi và cải tạo thế giới khách quan, đồng thời cải tạo cả bản thân. Mặt khác, ý thức nảy sinh và phát triển trong hoạt động.

<i>2.2. Cấp độ ý thức, tự ý thức a. Ở cấp độ ý thức </i>

Con người nhận thức, tỏ thái độ có chủ tâm và dự kiến trước hành vi của mình, từ đó có thể kiểm sốt hành vi của mình, và làm chủ hành vi - hành vi trở nên có ý thức.

<i> b. Tự ý thức </i>

Tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý thức. Tự ý thức là ý thức về mình, có nghĩa là khi bản thân trở thành đối tượng “mổ xẻ”, phân tích, lí giải… thì lúc đó, con người đang tự ý thức. Tự ý thức bắt đầu xuất hiện từ tuổi lên 3

<b>3. Sự hình thành và phát triển ý thức của loài người </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người </b></i>

<i>3.1. Vai trò của lao động với sự hình thành ý thức </i>

Con người có ý thức về cái mình sẽ làm ra.

Như vậy, ý thức của con người được hình thành và thể hiện trong quá trình lao động, thống nhất với q trình lao động.

<i>3.2. Vai trị của ngơn ngữ và giao tiếp với sự hình thành ý thức </i>

Lao động đã làm ngôn ngữ xuất hiện, ngôn ngữ ra đời làm con người có cơng cụ để xây dựng, hình dung ra các mơ hình tâm lý của sản phẩm. Ngôn ngữ cũng giúp con người điều khiển và điều chỉnh hoạt động, phân tích, đánh giá sản phẩm do mình làm ra.

Ngơn ngữ làm cho con người phát triển giao tiếp, thông báo, trao đổi thông tin và kinh nghiệm với nhau, nhờ đó vốn kinh nghiệm của con người phát triển nhanh. Nhờ ngôn ngữ, giao tiếp mà con người có ý thức về bản thân mình và ý thức về người khác. Như vậy, ngơn ngữ có ý nghĩa to lớn với sự hình thành và phát triển ý thức.

<i><b>Chúc anh/ chị học tốt! </b></i>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

1. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Tâm lý học tập 1, Nxb. Giáo dục, 1988. 2. Phùng Đức Hải (chủ biên), Giáo trình Tâm lý học, tập 1, Bắc Thái, 1992.

3. Trần Trọng Thủy (chủ biên), Bài tập thực hành Tâm lý học, Nxb. Giáo dục, 1990. 4. Phan Trọng Ngọ (chủ biên), Bộ câu hỏi ôn tập và đánh giá kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương, Nxb. Đại học Sư phạm, 2005.

5. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Tâm lý học đại cương, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>BÀI 2 </b>

<b>Gồm có 03 phần MỤC TIÊU: </b>

<i><b> Về kiến thức </b></i>

1- Nêu và phân tích được khái niệm, đặc điểm, cấu trúc, các loại hoạt động; nắm được khái niệm nhân cách, cấu trúc nhân cách. Đặc biệt là giá trị xã hội của nhân cách. 2- Nêu và phân tích được định nghĩa chú ý; Trình bày được cơ sở phân loại chú ý;

3- Nêu được bản chất, ưu nhược điểm của từng loại chú ý, mối quan hệ giữa các loại chú ý và các thuộc tính cơ bản của chú ý.

4- Nêu và phân tích được định nghĩa, bản chất và đặc điểm của từng quá trình nhận thức (gồm nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ) và ngôn ngữ;

5- Nêu được các quy luật, các loại cụ thể của từng q trình nhận thức và ngơn ngữ; hiểu được vai trò của chúng đối với đời sống tâm lý nói riêng và hoạt động nói chung của con người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội hoc tập cho mọi người </b></i>

Hoạt động lao động một quá trình bao gồm hai chiều trái ngược nhau:

Chiều thứ nhất: Qua các loại công cụ, con người chuyển hóa những năng lực lao động và những phẩm chất tâm lý của mình vào đối tượng lao động để sản xuất ra những sản phẩm.

Chiều thứ hai: Qua công cụ, con người tách những năng lực tinh thần - những kinh nghiệm xã hội đã được ghi trên các sản phẩm ra khỏi sản phẩm để lĩnh hội nó, biến nó thành kinh nghiệm, thành tâm lý, ý thức của mình.

Kết quả là con người vừa thu được những sản phẩm cụ thể vừa có được những kinh nghiệm từ hai chiều của quá trình lao động. Những kinh nghiệm thu được trong quá trình lao động, tâm lý học gọi là kinh nghiệm lao động hay kinh nghiệm kép.

<i>1.2. Hoạt động có các đặc điểm sau </i>

* Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng: Đối tượng của hoạt động có thể là những vật thể, những hình ảnh, những tư tưởng, những khái niệm, những tri thức khoa học hoặc các quan hệ xã hội…

Đối tượng của hoạt động chỉ xuất hiện trong quá trình con người hoạt động. * Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến hành: Đặc điểm này nói lên tính tích cực của con người khi tiến hành hoạt động. Khi con người tiến hành hoạt động một cách tự giác, có mục đích, có ý thức, khi đó người ta trở thành chủ thể của hoạt động.

* Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp:

Tính gián tiếp của hoạt động bộc lộ ở chỗ: Con người sử dụng công cụ để tác động vào đối tượng hoạt động.

<b>2. Các loại hoạt động</b>

<i>2.1. Cách phân loại tổng qt nhất</i>

Lồi người có hai loại hoạt động: hoạt động lao động và hoạt động giao lưu. Cách phân loại này dựa vào quan hệ giữa con người và vật thể (giữa chủ thể và khách thể) và quan hệ giữa người với người (giữa chủ thể với chủ thể).

thể Chế tạo sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>2.2. Căn cứ vào sự phát triển của từng cá nhân</i>

Người ta có thể phân thành ba loại hoạt động là: hoạt động vui chơi; hoạt động học tập và hoạt động lao động

<i>2.3. Căn cứ vào sản phẩm của hoạt động </i>

<i>2.4. Căn cứ vào tính chất của hoạt động </i>

Có các loại hoạt động sau: Hoạt động lao động sản xuất; hoạt động học tập; hoạt động văn hóa văn nghệ; hoạt động thể dục thể thao…

<i>2.5. Một cách phân loại khác </i>

Người ta chia hoạt động của con người thành 4 loại:

Thứ nhất, hoạt động biến đổi, là những hoạt động tạo nên sự biến đổi ở đối tượng hoạt động, như: hoạt động lao động, hoạt động giáo dục, hoạt động chính trị xã hội.

Thứ hai, hoạt động nhận thức, hoạt động này không làm biến đổi đối tượng, nó chỉ phản ánh các đối tượng, các quan hệ (nhưng nhận thức làm biến đổi đối tượng trong biểu tượng). Có nhận thức ở trình độ thực tiễn và nhận thức lý luận.

Thứ ba, hoạt động định hướng giá trị, là một loại hoạt động tinh thần nhằm xác định và lựa chọn ý nghĩa của thực tại, của tác động đối với bản thân và tạo ra phương hướng hoạt động của chủ thể trong môi trường.

Thứ tư, hoạt động giao lưu, đây là loại hoạt động đặc biệt của con người, là hoạt động xác lập và vận hành các mối quan hệ giữa người với người, qua đó người ta thực hiện sự tiếp xúc về tâm lý, trao đổi thông tin, ảnh hưởng lẫn nhau và hiểu biết lẫn nhau.

Phương tiện của giao lưu là ngôn ngữ.

Điều cần lưu ý là khi bàn về giao lưu không thể bỏ qua loại tin đồn, tin đồn là cơ sở gây ra dư luận xã hội vì tin đồn có tác dụng thúc đẩy giao lưu ở mọi hình thức, mọi phạm vi.

<b>3. Cấu trúc của hoạt động </b>

Tất cả các hoạt động cùng một cấu trúc chung. Cấu trúc này bao gồm các thành phần sau đây:

<i><b>Hoạt động - động cơ </b></i>

Mỗi hoạt động được thể hiện bằng nhiều hành động cụ thể. Hành động diễn ra nhằm đạt một mục đích nào đấy. Mục đích là kết quả mà hành động hướng tới.

<i><b>Hành động - Mục đích </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội hoc tập cho mọi người </b></i>

Hành động là đơn vị của hoạt động và hoạt động chỉ tồn tại bởi hành động. Giữa động cơ hoạt động với mục đích hành động có quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau.

Mỗi hành động thường bao gồm các thao tác. Thao tác là việc làm, là cách thức để đạt được mục đích của hành động.

Ta có:

<i><b>Thao tác - phương tiện </b></i>

Trên đây là những thành phần tạo nên cấu trúc của hoạt động. Có thể biểu diễn cấu trúc đó bằng sơ đồ sau:

Các thành phần trong cấu trúc có quan hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên mỗi thành phần đều có vị trí vai trị cụ thể quan trọng của nó và nó đều có tính độc lập nhất định (như một dây chuyền sản xuất bao gồm nhiều cơng đoạn chẳng hạn).

Việc tìm ra cấu trúc của hoạt động có ý nghĩa lớn trong khoa học giáo dục và trong đời sống. Kết quả này cung cấp cho chúng ta những tri thức để giải nhiều vấn đề cơ bản trong tâm lý học trong đó có vấn đề nhân cách.

Hành động

Mục đích

Sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>II. NHÂN CÁCH </b>

<b>1. Khái niệm về nhân cách </b>

<i>1.1. Các khái niệm: con người, cá nhân, cá tính, nhân cách </i>

<i><b>Khái niệm con người. Con người có nguồn gốc động vật. và là động vật đứng ở </b></i>

bậc thang tiến hóa cao nhất của thế giới sinh vật, có những đặc trưng mà động vật khác khơng có

- Về bản chất con người là một thực thể xã hội.

<i><b>Khái niệm cá nhân: Một con người cụ thể, có thật, cá nhân là một cá thể người </b></i>

có các quan hệ người và các quan hệ xã hội. Khái niệm cá nhân dùng cho tất cả mọi người.

Cá nhân còn là kết quả của những quá trình hoạt động xã hội của chính nó. Trong q trình hoạt động ấy, cá nhân đã tạo điều kiện cho mình được phát triển cả về cơ thể lẫn tinh thần. Cho nên cá nhân nào cũng có cuộc sống và lịch sử riêng biệt của bản thân nó.

<i><b>Khái niệm cá tính: cá nhân nào cũng có những đặc điểm chung với những cá </b></i>

nhân khác. Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại có những đặc điểm thể chất và tâm lý riêng. Những đặc điểm thể chất và tâm lý ở cá nhân kết hợp với nhau theo một kiểu đặc biệt, tạo nên những nét riêng biệt, độc đáo có một không hai, không lặp lại ở cá nhân khác, được gọi là cá tính.

Cá tính bao giờ cũng thuộc về một cá nhân cụ thể. Cá tính được hình thành từ những yếu tố di truyền dưới ảnh hưởng của những điều kiện xã hội và tác động của quá trình giáo dục và tự giáo dục.

Nhân cách là toàn bộ những đặc điểm, những phẩm chất tâm lý của cá nhân tương đối ổn định, tương đối bền vững, nó quy định giá trị xã hội và hành vi xã hội của cá nhân đó.

- Nhân cách được hình thành trong cuộc sống, trong các quan hệ của cá nhân.

<i>1.2. Các mức độ và đặc điểm của nhân cách </i>

<i>a. Nhân cách của cá nhân thường thể hiện và được đánh giá ở 3 mức độ</i>

<i>b. Nhân cách có đặc điểm cơ bản sau đây</i>

<i>Đặc điểm thứ nhất: Tính ổn định của nhân cách </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội hoc tập cho mọi người </b></i>

<i>Đặc điểm thứ hai: Tính thống nhất của nhân cách thể hiện ở từng nét nhân cách </i>

và trong toàn bộ nhân cách.

<i>Đặc điểm thứ ba: Tính tích cực của nhân cách là thước đo trình độ cách xa giữa </i>

bản năng của động vật với bản tính xã hội của con người;

<i>Đặc điểm thứ tư: Tính giao lưu của nhân cách </i>

<b>2. Cấu trúc của nhân cách</b>

Nhân cách được cấu tạo bởi các thành tố sau đây:

<i>2.1. Xu hướng của nhân cách</i>

Là hệ thống những động lực thúc đẩy tính tích cực hoạt động của cá nhân và quy luật lựa chọn các thái độ của cá nhân trong cuộc sống. Xu hướng là nền tảng của nhân cách. Nó quy định cả nội dung và chiều hướng phát triển của nhân cách.

<i>2.2. Những khả năng của nhân cách </i>

Bao gồm một hệ thống các năng lực đảm bảo sự thành công của các hoạt động của cá nhân. Các năng lực một nhân tố tâm lý đảm bảo cho các xu hướng các nhân cách trở thành hiện thực và năng lực ảnh hưởng đến thái độ lựa chọn của nhân cách trước hiện thực.

<i>2.3. Phong cách và hành vi của nhân cách </i>

Phong cách hành vi là do tính cách và khí chất quy định.

Tính cách là hệ thống thái độ của con người đối với thế giới nó tạo nên nội dung của hành vi, tạo nên những đặc điểm hành vi và cách thức xử sự của cá nhân trong các quan hệ.

Cịn khí chất là thuộc tính có tính chất cá thể nó quy định sắc thái thể hiện ra bên ngoài của hệ thống, hành vi.

Tính cách và khí chất quyện vào nhau trong cấu trúc của nhân cách.

<i>2.4. Hệ thống điều khiển của nhân cách </i>

Đây là khả năng làm chủ sức mạnh của mình ở mỗi nhân cách.

Tóm lại, nhân cách được cấu thành bởi bốn thành phần kể trên, quan hệ chặt chẽ, ràng buộc giữa các thành phần ấy tạo nên tình huống nhất, tính ổn định và tính hiệu lực của nhân cách. Người Việt Nam cho rằng nhân cách con người gồm hai mặt đức và tài. Hai mặt này cũng không tách rời nhau trong cuộc sống, trong hoạt động của mỗi người.

<b>3. Các con đường hình thành và phát triển nhân cách </b>

<i>3.1. Giáo dục và nhân cách </i>

Giáo dục là một hoạt động chuyên môn của xã hội, nhằm tác động một cách có mục đích đến đứa trẻ để hình thành ở nó một hệ thống các phẩm chất tâm lý theo mục tiêu xã hội đặt ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>3.2. Hoạt động và nhân cách </i>

Hoạt động của cá nhân là con đường quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân.

<i>3.3. Giao lưu và nhân cách</i>

Giao lưu là một nhân tố của sự hình thành xã hội. Giao lưu cũng là một nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi người.

Nhờ có giao lưu mà cá nhân có ngơn ngữ. Ngơn ngữ là một nhân tố quyết định sự hình thành và hồn chỉnh nhân cách cá nhân.

<i>3.4. Tập thể và nhân cách</i>

Nhân cách của con người được hình thành trong môi trường xã hội. Môi trường xã hội cụ thể là các nhóm mà cá nhân là thành viên, đó là: gia đình, làng xóm, khu phố, cộng đồng, tập thể…

Tóm lại, sự hình thành và phát triển nhân cách phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các yếu tố tác động đan xen vào nhau, bổ sung cho nhau, hỗ trợ cho nhau thúc đẩy sự hình thành và phát triển nhân cách.

<b>PHẦN V: CHÚ Ý </b>

<b>I. KHÁI NIỆM CHÚ Ý </b>

<b>1. Chú ý là gì?</b>

Chú ý là một trạng thái tâm lý đi kèm theo các q trình tâm lý khác có tác dụng hướng các quá trình này tập trung vào một đối tượng được phản ánh một cách tốt nhất.

<b>2. Cơ sở sinh lý của chú ý </b>

Cơ sở sinh lý thần kinh của chú ý là sự phản xạ định huớng, Phản xạ định hướng có các đặc điểm sau:

a. Là một phản xạ bẩm sinh, có ở tất cả con người (hay động vật).

b. Sinh ra với bất cứ kích thích nào nếu kích thích đó mới mẻ, khác thường. c. Phản xạ sẽ mất đi khi kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần.

d. Phản xạ sẽ được phục hồi nếu kích thích có thay đổi.

Các đặc điểm trên nói lên phản xạ định hướng chủ yếu thuộc loại phản xạ không điều.

Trạng thái chú ý thường được biểu hiện ra ngồi bằng những hình thức nhìn ''chằm chằm'', ''há hốc miệng'' khi nghe một điều gì… Ngồi ra, chú ý cịn có những biểu hiện bên trong. Khi ta chú ý lâu dài và căng thẳng, hô hấp trở nên nơng hơn và thưa hơn…

<b>3. Các thuộc tính của chú ý </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội hoc tập cho mọi người </b></i>

Sự chú ý khơng chủ định hay có chủ định đều có những thuộc tính cơ bản.

<i>a. Sự tập trung của chú ý </i>

Ở một thời điểm, trong nhiều tác động, ta có khả năng tách một phạm vi có hạn thành đối tượng của chú ý, hướng vào đó mà tiến hành hoạt động cần thiết với số đối tượng ấy. Phạm vi đó càng hẹp thì sức chú ý càng tập trung.

Sự tập trung chú ý càng cao bao nhiêu thì cường độ chú ý càng lớn bấy nhiêu. Vì vậy, sự chú ý vào những mục tiêu nhỏ, đối tượng hẹp thường diễn ra trong một thời gian ngắn và nếu cần thiết phải kéo dài thì cần có sự ngắt qng và tạm nghỉ để đỡ căng thẳng.

Như vậy sự phân phối chú ý khơng có mâu thuẫn với sự tập trung chú ý. Vì trong sự phân phối chú ý cũng có sự tập trung vào hoạt động mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

đặc điểm của vật kích thích, phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan của từng người như tinh thần trách nhiệm, hứng thú, tâm trạng, năng lực nghiệp vụ, sức khoẻ…

<i>đ. Sự di chuyển chú ý</i>

Sự di chuyển chú ý nói lên tính mềm dẻo hay linh hoạt của chú ý. Đó là hiện tượng chấm dứt chú ý tới đối tượng này, chuyển sang chú ý tới đối tượng khác, kịp thời phục vụ một nhiệm vụ mới của hoạt động mới.

Những thuộc tính cơ bản trên đây của chú ý có liên quan với nhau. Thuộc tính thứ nhất nói lên chiều sâu của chú ý, thuộc tính thứ hai và thứ ba nói lên chiều rộng của chú ý, thuộc tính thứ tư và thứ năm nói lên tính linh hoạt của chú ý.

<b>II. CÁC LOẠI CHÚ Ý VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ 1. Các loại chú ý</b>

<i>a. Chú ý khơng chủ định </i>

Có thể xuất hiện tùy thuộc vào một số đặc điểm của kích thích - Độ mới lạ của kích thích.

- Cường độ của kích thích. - Độ hấp dẫn của vật kích thích

- Tâm trạng và sức khoẻ con người cũng có ảnh hưởng đến chú ý khơng chủ định.

Như vậy, chú ý không chủ định là sự chú ý khơng nhằm mục đích đặt ra từ trước, không cần những biện pháp và sự cố gắng, không tốn nhiều thời gian, sức lực và không gây căng thẳng thần kinh. Đây chính là ưu điểm của chú ý khơng chủ định. Do đó nó kém bền vững. Vì vậy, trong mỗi hoạt động con người cịn cần phải có một loại chú ý khác chủ động và tích cực hơn: chú ý có chủ định.

<i>b. Chú ý có chủ định </i>

Chú ý có chủ định là loại chú ý có mục đích tự giác, có kế hoạch và biện pháp để tập trung chú ý vào đối tượng hay sự vật đến tiến hành một hoạt động tương ứng theo một động cơ nhất định, nó địi hỏi một sự nỗ lực ý chí nhất định.

Chú ý có chủ định là hình thức cao của chú ý, xuất hiện và phát triển trong quá trình hoạt động của con người. Chú ý có chủ định có những đặc điểm khác với chú ý khơng chủ định.

+ Chú ý có chủ định ít phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất của đối tượng. + Chú ý có chủ định được điều khiển theo yêu cầu của nhiệm vụ.

Hai loại chú ý trên có liên quan với nhau, có thể mở đầu bằng sự chú ý khơng chủ định, rồi tiếp theo là chú ý có chủ định và có thể kết thúc bằng chú ý khơng chủ định - còn gọi là chú ý sau chủ định.

<b>2. Vai trò của chú ý </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội hoc tập cho mọi người </b></i>

Chú ý có vai trị rất quan trọng và là điều kiện cần thiết cho mỗi lĩnh vực hoạt động. Thiếu sự chú ý thì mọi hoạt động hàng ngày của con người như nghiên cứu, học tập, lao động, sáng tạo… đều không thể đạt được kết quả tốt. Nó giúp cho việc phản ánh các đối tượng được tốt hơn, rõ hơn, việc hình thành các kỹ năng, kỹ xảo được nhiều hơn, chú ý làm tăng cường tính mục đích, tính kiên trì trong hoạt động học tập. Trong một số trường hợp, chú ý có thể giúp con người tách khỏi những ý nghĩa về sự nguy hiểm, nhất là những cái khơng có thật để giảm đi sự sợ hãi…

Cuối cùng, dựa vào khả năng chú ý ở từng người có thể đánh giá được nhân cách, khí chất, của người đó. Người hiểu biết, say mê tìm tịi, sáng tạo ln biết hướng sự chú ý của mình vào như đối tượng hữu ích để thực hiện một hoạt động tương ứng có mục đích, có kế hoạch với một niềm say mê và sự nỗ lực ý chí cao.

PHẦN VI:

<b>HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC </b>

<b>I. NHẬN THỨC CẢM TÍNH (CẢM GIÁC, TRI GIÁC) </b>

<i>1.2. Đặc điểm của cảm giác</i>

+ Cảm giác chỉ nảy sinh có những tác động trực tiếp vào các giác quan. Các giác quan chỉ phản ánh được những thuộc tính riêng lẻ, cụ thể chứ chưa có khả năng kết hợp những thuộc tính ấy thành hình ảnh trọn vẹn của đối tượng.

+ Nguồn gốc của cảm giác là thế giới khách quan và chính bản thân ta, cho nên cảm giác vừa phản ánh thuộc tính bề ngồi vừa phản ánh trạng thái bên trong cơ thể.

+ Cảm giác chỉ phản ánh hiện thực khách quan trong hiện tại cơ chế sinh lý của cảm giác ở con người không chỉ giới hạn ở hệ thống tín hiệu thứ nhất mà nó cịn bao gồm các cơ chế thuộc hệ thống tín hiệu thứ hai.

Ở con người, cảm giác là mức độ định hướng đầu tiên sơ đẳng nhất.

+ Cảm giác phụ thuộc vào kinh nghiệm do con người cụ thể đã tích lũy được, vào những tri thức nghề nghiệp mà họ đã lĩnh hội.

Ngoài ra cảm giác cịn phụ thuộc vào nhiều q trình tâm lý khác như tình cảm, ý chí v.v. Trong nhiều trường hợp, cảm giác phụ thuộc vào tâm trạng, sự mệt mỏi v.v.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Tùy theo vào vị trí xuất phát của các tác động, người ta chia các cơ quan thụ cảm và bộ máy phân tích thành 2 nhóm: những cơ quan thụ cảm bên ngoài và thụ cảm bên trong. Cơ quan thụ cảm bên ngồi mang lại cho ta hình ảnh của thế giới bên ngồi, cịn cơ quan thụ cảm bên trong cho ta hình ảnh về trạng thái bên trong của chủ thể.

Như vậy cảm giác là kết quả hoạt động của tồn bộ cơ quan phân tích. Nếu một bộ phận nào bị hỏng ta sẽ khơng có cảm giác được.

1.3. Các quy luật của cảm giác

<i> a. Quy luật ngưỡng cảm giác </i>

Chúng ta biết rằng, muốn nảy sinh một cảm giác thì phải có yếu tố: + Phải có sự kích thích vào các giác quan;

+ Phải có bộ máy phân tích của các giác quan.

Quy luật về ngưỡng cảm giác nói tới sự liên quan giữa hai yếu tố này.

Bình thường kích thích tác động vào ta nhưng chưa cho ta cảm giác. Phải đến lúc khi cường độ kích thích đó đã đạt được một mức độ nhất định mới cho ta nhận thấy cảm giác.

+ Lượng kích thích tối thiểu cho biết một cảm giác là ngưỡng tuyệt đối phía dưới của cảm giác.

+ Lượng kích thích tối đa này là ngưỡng trên của cảm giác. Ngoài điểm tối đa ra ta không phản ánh được nữa.

+ Khoảng cách cường độ kích thích từ ngưỡng phía dưới lên ngưỡng phía trên trên được gọi là miền xác định hoặc là vùng cảm giác

Ví dụ: Cảm giác nhìn ( th giỏc) ngi l t 390 àm ữ 780 µm.

Mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc về tính chất của hai kích thích đủ để ta phân biệt được kích thích gọi là ngưỡng sai biệt. Ngưỡng sai biệt của mỗi cảm giác là một hằng số.

Giữa ngưỡng tuyệt đối và độ nhạy cảm tuyệt đối có quan hệ tỷ lệ nghịch. Ngưỡng tuyệt đối càng thấp thì độ nhạy cảm tuyệt đối càng cao. Ngưỡng sai biệt càng nhỏ thì độ nhạy cảm sai biệt càng cao.

Ngưỡng cảm giác phụ thuộc chủ yếu vào việc rèn luyện và kinh nghiệm nghề nghiệp. Sự thay đổi ngưỡng cảm giác còn phụ thuộc vào trạng thái cơ thể và sức khoẻ của mỗi người.

<i> b. Quy luật thích ứng của cảm giác </i>

Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của các cường độ kích thích. Khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm. Khi cường độ kích thích giảm thì tăng độ nhạy cảm.

Nếu tính nhạy cảm tăng lên rất nhiều thì cảm giác của con người sẽ trở nên vô cùng nhạy bén và tinh tế. Tai của nhạc cơng kéo vĩ cầm có thể phân biệt 30 - 40 cao độ khác nhau giữa hai nốt nhạc cách nhau một âm. như giữa đô và rê chẳng hạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội hoc tập cho mọi người </b></i>

Nếu tính nhạy cảm xuống rất nhiều. cảm giác của con người sẽ trở nên chai dạn nó giúp con người chịu đựng được kích thích rất mạnh, rất lâu, những thay đổi rất lớn. Người thợ luyện kim có thể làm hàng giờ dưới nhiệt độ 500C - 600C

<i> c. Quy luật về sự tác động qua lại của cảm giác</i>

Trên thực tế, nếu cùng một lúc con người thực hiện các cảm giác khác nhau thì giữa các loại cảm giác này có tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Lúc ta đau ốm thì tính nhạy cảm của vị giác giảm xuống nên ta ăn gì cũng cảm thấy nhạt miệng.

<i>1.3. Các loại cảm giác a. Cảm giác bên ngoài </i>

Phản ánh những thuộc tính của sự vật và hiện tượng ở bên ngoài cơ thể do bộ máy thụ cảm của các giác quan thu nhận. Có 5 loại cảm giác bên ngồi.

a1. Thị giác (cảm giác nhìn): Cảm giác nhìn cho ta biết thuộc tính ánh sáng, màu sắc, hình thù của đối tượng.

a2. Thính giác (cảm giác nghe): Cảm giác nghe cho ta biết thuộc tính âm thanh của đối tượng.

a3. Khứu giác (cảm giác ngửi): Cảm giác ngửi cho ta biết thuộc tính mùi của đối tượng.

a4. Vị giác (cảm giác nếm): Cảm giác nếm cho ta biết thuộc tính vị của đối tượng. a5. Xúc giác (cảm giác da): Cảm giác da gây ra bởi thuộc tính cơ giới của vật thể hay thuộc tính của nhiệt độ tác động vào mặt da. Da có thể cảm nhận được những kích thích có tính chất khác nhau như ép, sờ, lạnh, nóng và đau, v.v.

<i> b. Cảm giác bên trong: </i>

Phản ánh những trạng thái và sự vận động bên trong cơ thể. Có 3 loại cảm giác bên trong: cảm giác vận động, cảm giác thăng bằng, cảm giác cơ thể.

b1. Cảm giác vận động: Cảm giác vận động cho ta biết độ co, độ căng, độ gập của các bắp thịt, gân, dây chằng, khớp xương của cơ thể ta.

b2. Cảm giác thăng bằng và di động: Cho ta biết phương hướng tương đối của đầu ta so với phương của trọng lực hướng quay và gia tốc của đầu ta.

b3. Cảm giác cơ thể: Cho ta biết các cơ quan nội tạng của ta hoạt động như thế nào và cho ta biết những trạng thái bất thường của chúng.

<i>1.4. Vai trò của cảm giác</i>

Cảm giác là một quá trình tâm lý đơn giản nhất nhưng có một tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống của con người. Cảm giác chính là nguồn gốc của sự hiểu biết thế giới khách quan, là cơ sở của sự nhận thức lý tính.

<b>2. Khái niệm về tri giác</b>

<i>2.1. Tri giác là gì </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn dưới hình thức hình tượng những thuộc tính bề ngoài của sự vật hoặc hiện tượng trong hiện thực khách quan khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.Do ảnh hưởng tích cực của kinh nghiệm mà tri giác được trọn vẹn hơn, phong phú hơn cảm giác.

<i>2.2. Các đặc điểm của tri giác </i>

- Tri giác là một quá trình tâm lý, tri giác cũng phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.

- Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trọn vẹn. Tri giác đem lại cho ta một hình ảnh hồn chỉnh về sự vật, hiện tượng; nhưng chỉ là thuộc tính bên ngồi của sự vật, hiện tượng, chứ chưa phải những thuộc tính bên trong, bản chất.

- Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng một cách cá lẻ, chứ không phải một lớp, một loại hay một phạm trù khái quát nhiều sự vật, hiện tượng cùng loại.

<i>2.3. Các quy luật của tri giác </i>

<i> a. Quy luật về tính đối tượng của tri giác: </i>

Tính đối tượng được thực hiện trong động tác đối tượng hóa sự phản ánh.

<i> b. Tính trọn vẹn (tính hồn chỉnh) của tri giác: </i>

Tính trọn vẹn của tri giác chính là sự phản ánh tương đối đủ những thuộc tính cụ thể, những bộ phận cơ bản của vật và những hình ảnh về các thuộc tính, các bộ phận đó được sắp xếp theo những quan hệ nhất định.

<i>c. Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác: </i>

Nhưng hình ảnh của tri giác ln ln có ý nghĩa xác định bởi vì tri giác của con người luôn luôn gắn liền với tư duy, luôn luôn gắn liền với sự hiểu biết về bản chất của sự vật. Đây là đặc điểm khác biệt giữa tri giác người và vật. Tính ý nghĩa gắn liền với tính trọn vẹn.

<i> d. Quy luật về tính lựa chọn của tri giác: </i>

<i><b> Tri giác thực chất là q trình lựa chọn trong đó chúng ta tách một sự vật hay hiện </b></i>

tượng này ra làm đối tượng, còn các sự vật hay hiện tượng khác trở thành bối cảnh (căn phịng, cái nền). Có rất nhiều yếu tố quyết định chiều hướng của sự lựa chọn như: nó phụ thuộc vào hứng thú, nhu cầu, sở thích và tâm thế của cá nhân. Sự hướng của ngơn ngữ cũng giữ vai trị quan trọng trong tri giác.

<i> e. Quy luật về tính ổn định tri giác: </i>

Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật hiện tượng một cách không thay đổi khi điều kiện tri giác đã thay đổi. Tính ổn định của tri giác do kinh nghiệm của con người mà có. Kinh nghiệm trong tri giác đóng vai trị rất lớn.

<i> g. Quy luật về tổng giác: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội hoc tập cho mọi người Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung của đời sống tâm lý của con người, vào đặc </b></i>

điểm nhân cách của họ được gọi là hiện tượng tổng giác. Hiện tượng tổng giác cho ta thấy quá trình tri giác bị ảnh hưởng rất lớn bởi kinh nghiệm tri giác, bởi mục đích động cơ, tâm thế và xúc cảm khi ta tri giác.

<i>2.4. Năng lực quan sát là thuộc tính của nhân cách </i>

Năng lực quan sát (cịn gọi óc quan sát) là đặc trưng do tri giác ở người và chỉ ở người mới có. Năng lực quan sát cho biết sự khác nhau giữa các cá nhân về tri giác.

<i>2.5. Các loại tri giác</i>

Có rất nhiều căn cứ để phân chia các loại tri giác.

+ Căn cứ theo cơ quan phân tích chủ đạo trong q trình tri giác ta có: tri giác nhìn, tri giác nghe, tri giác sờ mó.

+ Căn cứ vào hình thức tồn tại của vật chất ta có: tri giác khơng gian, tri giác thời gian, tri giác hoạt động.

+ Căn cứ vào mức độ tham gia của ý thức ta có: tri giác có chủ định và tri giác không chủ định.

<i>a. Tri giác không gian: </i>

<i><b> Là sự phản ánh không gian tồn tại một cách khách quan bao gồm hình dạng, độ lớn </b></i>

và vị trí của các sự vật với nhau, hình khối và độ xa và phương hướng của chúng, tri giác khơng gian giữ vai trị quan trọng trong sự tác động qua lại của con người với mơi trường xung quanh. Nó là điều kiện cần thiết của sự định hướng của con người trong môi trường.

<i>b. Tri giác thời gian: </i>

Là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính liên tục khách quan của các sự vật hiện tượng trong hiện thực. Nhờ có sự tri giác thời gian mà chúng ta có thể phản ánh được những biến đổi của các sự vật xảy ra xung quanh chúng ta.

<i>c. Tri giác vận động: </i>

Là sự phản ánh những biến đổi về vị trí của sự vật trong khơng gian. Trong sự vận động thì cảm giác nhìn và cảm giác vận động giữ vai trị cơ bản. Các thông số để đánh giá sự vận động là tốc độ, gia tốc và hướng chuyển động của vật thể.

<i>d. Tri giác chủ định: </i>

Là tri giác có mức độ đặt ra từ trước, có kế hoạch, có phương pháp và có sự cố gắng ý chí.Quan sát là một hình thức tích cực của tri giác không chủ định.

<i>e. Tri giác không chủ định: </i>

Là loại tri giác không đặt trước mục đích, khơng dùng phương tiện, biện pháp và hầu như khơng có cố gắng ý chí. Nó xảy ra một cách ngẫu nhiên, thường diễn ra một hiện tượng tâm lý mang tính quy luật ta dễ gặp trong thực tiễn, đó là hiện tượng: ảo ảnh của tri giác.

Ảo ảnh tri giác là hiện tượng tri giác sai lầm về sự vật hiện tượng bệnh lý khơng bình thường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

* Trong tri giác không gian có:

- Ảo ảnh về chiều cao và chiều ngang.

- Ảo ảnh về sự tương phản màu sắc, về sự tương phản giữa toàn thể và bộ phận. - Ảo ảnh về hướng các đường song song và ảo ảnh do nếp nhìn.

* Trong tri giác thời gian ảo ảnh phụ thuộc vào những nội dung của hoạt động, phụ thuộc vào tâm thế, trạng thái tình cảm, tâm trạng mỗi người.

Những quy luật về ảo ảnh trong tri giác này được sử dụng nhiều trong nghệ thuật trang trí, nghệ thuật sân khấu, trong may mặc và cắt tóc. Đặc biệt cần lưu ý trong việc sử dụng giáo dục trực quan trong dạy học.

<i>f. Vai trò của tri giác: </i>

Tri giác có vai trị rất quan trọng đối với hoạt động nhận thức trong thực tiễn đời sống. Nhờ có tri giác chúng ta mới có những hình tượng bề ngồi của sự vật và hiện tượng khách quan. Đây là cơ sở để con người hình thành nên những biểu tượng và khái niệm. Do đó cá nhân mới có thể lưu trữ được kinh nghiệm, đáp ứng đầy đủ cho những hoạt động sống phong phú của con người và làm giàu vốn tri thức của mình.

Tóm lại: Cảm giác, tri giác giúp chúng ta thu nhận nguồn tài liệu phong phú từ thế giới khách quan bên ngồi. Cảm giác tri giác khơng những cần thiết cho sự hoạt động của con người trong từng giây, từng phút, mà cịn là nền tảng tồn bộ hiểu biết của mỗi người và của loài người.

<b>II. CÁC QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC LÝ TÍNH 1. Tư Duy</b>

<i><b>1.1. Khái niệm chung về tư duy</b></i>

Phương diện và quan điểm nghiên cứu tư duy của tâm lý học là phương diện nghiên cứu những đặc điểm, thao tác và các quy luật tư duy của mỗi cá nhân cũng như nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển tư duy của mỗi con người.

<i><b> Định nghĩa tư duy </b></i>

Tư duy là một quá trình nhận thức nhằm phản ánh một cách gián tiếp và khái quát những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính chất quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.

<i>1.2. Các đặc điểm của tư duy </i>

a. Điều kiện để nảy sinh ra tư duy, kích thích nảy sinh ra tư duy gọi là hồn cảnh có vấn đề. Phân tích tình huống có vấn đề là hình thành nhiệm vụ cần giải quyết.

b. Tư duy phản ánh khái quát hiện thực khách quan

Khác với cảm giác và tri giác, tư duy không phản ánh sự vật hiện tượng một cách cụ thể và riêng lẻ, rời rạc mà nó có khả năng phản ánh những thuộc tính chung nhất, bản chất nhất của một loạt những đối tượng cùng loại.

<i><b>c. Tư duy phản ánh gián tiếp hiện thực khách quan: Như chúng ta đã biết, trong </b></i>

mỗi sự vật hiện tượng đều có nhiều thuộc tính và các thuộc tính này quan hệ với nhau

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội hoc tập cho mọi người </b></i>

theo một logic, một kiểu nhất định. Chính vì vậy tư duy có khả năng phản ánh gián tiếp hiện thực khách quan và có khả năng phản ánh quá khứ và tương lai của hiện thực.

d. Tư duy luôn lấy ngôn ngữ làm phương tiện: Tư duy của con người luôn gắn liền với ngôn ngữ. Tư duy và ngôn ngữ bao giờ cũng song song tồn tại và quan hệ mật thiết với nhau. Tư duy và ngôn ngữ thống nhất nhưng không đồng nhất với nhau cũng không tách rời nhau được. Tư duy không thể tồn tại bên ngồi ngơn ngữ được, ngược lại ngơn ngữ cũng khơng thể có được nếu khơng dựa vào tư duy.

Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. e. Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính: Mối quan hệ nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác) và nhận thức lý tính (tư duy)là mối quan hệ hữu cơ hai chiều, gắn bó chặt chẽ khăng khít với nhau, khơng thể tách rời nhau. Điều đó đã chứng tỏ rằng q trình nhận thức của con người là một q trình hồn chỉnh và trọn vẹn.

<i>1.3. Các thao tác tư duy </i>

Trong thực tế, tư duy bao giờ cũng diễn ra với tư cách là một hành động. Các thao tác tư duy chủ yếu gồm có:

<i>b. So sánh: </i>

So sánh là q trình con người dùng trí óc để so sánh sự giống nhau hay sự khác nhau, sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các sự vật, hiện tượng.

<i><b> c. Trừu tượng hóa và khái quát hóa </b></i>

- Trừu tượng hóa là q trình con người dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố nào cần thiết để tư duy. Tức là giữ lại những yếu tố nào chung nhất để tư duy.

- Khái quát hóa là q trình con người dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau, nhưng có chung những thuộc tính, liên hệ, quan hệ… nhất định, thành một nhóm, một lồi.

Trừu tượng hóa và khái qt hóa có quan hệ qua lại với nhau, giống như mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp. Khái qt hóa chính là sự tổng hợp ở mức độ cao.

<i> d. Thao tác cụ thể hóa </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Cụ thể hóa là q trình con người dùng trí óc vận dụng những định luận, quy tắc khái quát trừu tượng vào hoạt động thực tiễn, nhằm giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Cụ thể hóa giúp chúng ta kiểm nghiệm tính chân lý, sự đúng đắn của tư duy.

<i>1.4. Các hình thức tư duy a. Phán đoán: </i>

Phán đoán là hình thức của tư duy phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật hoặc giữa các thuộc tính của từng sự vật. Sự phản ánh đó xét về mặt nội dung, là sự đúc kết kết quả của các việc phân tích và tổng hợp, của việc so sánh trực tiếp tài liệu của cảm giác, tri giác và kí ức.

Mức độ chính xác của phản đốn phụ thuộc vào kinh nghiệm của người phán đoán. Kinh nghiệm càng nhiều càng phong phú, càng nhiều mặt về một vấn đề nào đó thì phán đốn về vấn đề đó càng đúng đắn. Mức độ phán đốn thường đi từ đơn giản đến phức tạp. Phán đốn có thể khẳng định, phủ định hay giả thiết.

<i>b. Suy luận: </i>

Suy luận là một hình thức của sự tư duy mà trên cơ sở các phán đoán có sẵn, người ta đưa ra một phán đốn mới. Những phán đốn trước đó được gọi là tiền đề và phán đốn mới được gọi là kết luận. Có hai loại suy luận chủ yếu là: suy luận quy nạp hay là phép quy nạp và suy luật diễn dịch hay là phép diễn dịch.

Hai hình thức này liên hệ với nhau rất chặt chẽ. Phép diễn dịch chỉ đúng khi dựa trên cơ sở của phép quy nạp đã thực hiện từ trước. Đồng thời phép quy nạp lại được kiểm nghiệm tính đúng đắn và tính chân lý nhờ phép diễn dịch.

<i>1.5. Tư duy là một quá trình </i>

Quá trình tư duy được thực hiện bằng những thao tác trí tuệ nhất định, theo từng bước nhất định và đem lại những sản phẩm nhất định.

Quá trình tư duy được diễn ra theo năm giai đoạn (5 bước) như sau: Bước 1: Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề

Bước 2: Xuất hiện các liên tưởng

Bước 3: Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết Bước 4: Kiểm tra giả thuyết

Bước 5: Giải quyết nhiệm vụ

- Trong khâu thực hiện này thường gặp phải 3 nguyên nhân sau:

+ Một là, chủ thể tư duy không nhận thấy một số dữ kiện đã cho ban đầu. + Hai là, chủ thể tư duy có thể đưa vào giả thuyết một vài điều kiện thừa không cần thiết cho nhiệm vụ đề ra.

+ Ba là, do ảnh hưởng của chính q trình tư duy. Ví dụ như tính cứng nhắc, khơng linh hoạt của tư duy.

<i>1.6. Khái niệm và sự hình thành khái niệm </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội hoc tập cho mọi người </b></i>

Thơng thường sau một q trình hoạt động tích cực của tư duy ta sẽ đạt được tới một khái niệm. Hay sản phẩm của quá trình tư duy gọi là khái niệm.

<i><b>Khái niệm: Khái niệm là sản phẩm của tư duy, là kết quả hoạt động các q trình </b></i>

<i><b>cơ bản của tư duy nói trên, chủ yếu là các q trình: trừu tượng hóa và khái qt hóa. </b></i>

Vì vậy, khái niệm bao giờ cũng phản ánh những thuộc tính chung và bản chất của sự vật và hiện tượng. Về mặt hình thức: Khái niệm dù phong phú và phức tạp đến đâu chăng nữa bao giờ cũng được gói gọn trong một từ gọi là "Từ khái niệm".

Nói tóm lại: Khái niệm chính là sản phẩm của tư duy, nó đúc kết lại những thuộc tính, những mối quan hệ bản chất có tính chất quy luật của sự vật và hiện tượng và đã được khái quát hóa.

<i><b>Lĩnh hội khái niệm: Quá trình lĩnh hội khái niệm là quá trình phản ánh vào nhận </b></i>

thức của mỗi người những hiểu biết mà loài người đã xác định được khái niệm đó. Đây chính là q trình mỗi người tự xây dựng nên khái niệm bằng kinh nghiệm của bản thân mình.

Quá trình lĩnh hội khái niệm được diễn ra bằng nhiều con đường rất khác nhau. Có thể dẫn ra 2 con đường chủ yếu sau đây:

+ Một là, thông qua con đường hoạt động thực tiễn:

+ Hai là, thông qua con đường học tập thì khái niệm được lĩnh hội nhanh trong một thời gian nhất định nào đó cho phép và khái niệm đảm bảo chính xác hơn, đầy đủ hơn.

<i>1.6. Các loại tư duy: </i>

Nếu xét theo lịch sử hình thành (chủng loại và cá thể) và mức độ phát triển của tư duy, thì con người ta chia tư duy làm 3 loại:

- Tư duy trực quan - hành động; - Tư duy trực quan - hình ảnh;

- Tư duy trừu tượng (hay tư duy từ ngữ - logic).

Nếu căn cứ theo hình thức biểu hiện của nhiệm vụ (vấn đề) và phương thức giải quyết vấn đề (nhiệm vụ) thì người ta chia ra 3 loại tư duy sau đây ở người trưởng thành:

- Tư duy thực hành; - Tư duy hình ảnh cụ thể; - Tư duy lý luận.

<i>1.7. Vai trò của tư duy: </i>

Là giai đoạn phát triển cao của quá trình nhận thức, tư duy liên quan tới mọi quá trình tâm lý khác và là điều kiện để thúc đẩy các quá trình tâm lý khác phát triển.

Có thể nói, tư duy và ngơn ngữ là giai đoạn phức tạp của quá trình nhận thức. Là đặc trưng cơ bản để phân biệt người và động vật. Nhờ có tư duy mới làm cho nhận thức của con người hoàn chỉnh và trọn vẹn và khả năng của con người mới vươn tới vô tận.

<b>2. Tưởng tượng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>2.1. Tưởng tượng là gì: </i>

Tưởng tượng được coi là 1 quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách dùng trí óc xây dựng nên những hình ảnh mới trên cơ sở những kinh nghiệm đã có trước kia ở trong đầu mỗi người.

<i>2.2. Đặc điểm của tưởng tượng: </i>

<i> a. Nguồn gốc của tưởng tượng là hiện thực khách quan: </i>

Tưởng tượng là quá trình xây dựng nên những biểu tượng mới từ những biểu tượng đã có. Tưởng tượng bao giờ cũng nảy sinh trong quá trình lao động và cũng phát triển trong quá trình lao động. Điều này chứng tỏ rằng tưởng tượng là một hiện tượng tâm lý đặc biệt mà chỉ con người mới có.

<i>c. Tưởng tượng phản ánh khái quát hiện thực khách quan bằng ngơn ngữ và hình ảnh: </i>

Tưởng tượng là một quá trình tâm lý mà trong quá trình này, nội dung phản ánh là những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân hoặc của xã hôi, kết quả của tưởng tượng là những biểu tượng hết sức khái quát và độc đáo. Biểu tượng này có được là nhờ ngơn ngữ.

Trong q trình sáng tạo, tưởng tượng cịn phụ thuộc vào những đặc điểm tâm lý cá nhân: vào xu hướng, hứng thú, năng lực, kỹ xảo và thời gian cần thiết để xây dựng nên những biểu tượng của tưởng tượng.

<i>2.3. Phân biệt tưởng tượng và tư duy a. Những điều giống nhau</i>

- Tưởng tượng và tư duy đều là những quá trình tâm lý ở mức độ nhận thức lý tính: cả hai q trình này đều tạo ra cái mới, hay là quá trình phản ánh cái mới trong hoạt động của con người.

- Tưởng tượng và tư duy đều phản ánh hiện thực khách quan, xuất phát từ hồn cảnh có vấn đề và thể hiện trong hoạt động của con người.

- Tưởng tượng và tư duy luôn đi kèm nhau, liên hệ khăng khít với nhau cùng nhằm giải quyết những bài toán phức tạp mà cảm giác và tri giác không làm được.

- Cả tưởng tượng và tư duy cịn giúp cho con người có thể tái tạo lại những kinh nghiệm của xã hội.

<i> c. Mối quan hệ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội hoc tập cho mọi người </b></i>

Tư duy và tưởng tượng có mối quan hệ khăng khít khơng thể tách rời. Nếu ở một người, tư duy phát triển thì tưởng tượng cũng phát triển và ngược lại, tưởng tượng càng phát triển thì tư duy càng có điều kiện phát triển về mọi mặt. Từ mối quan hệ này, trong dạy học bao giờ cũng phải phát triển song song đồng thời cả tư duy và tưởng tượng cho học sinh. Nếu khơng có tư duy thì tưởng tượng khơng phát triển được nếu tưởng tượng nghèo nàn, nơng cạn thì tư duy sẽ trở nên hời hợt, thiếu logic.

<i><b>2.4. Các loại tưởng tượng </b></i>

Căn cứ vào sự tham gia của ý thức người ta chia thành tưởng tượng có chủ định và tưởng tượng khơng có chủ định.

<i>a. Tưởng tượng khơng chủ định: </i>

Là loại tưởng tượng trong đó những hình ảnh, những quan niệm xuất hiện trong đầu ta một cách khơng chủ định.

<i>b. Tưởng tượng có chủ định: </i>

Là tưởng tượng đặt ra trước mắt chúng ta những phương hướng, những ý định, những nhiệm vụ phải xây dựng nên những hình ảnh nhất định.

<i><b>b.1. Tưởng tượng tái tạo:Tưởng tượng tái tạo hình thành nên ở cá nhân những </b></i>

biểu tượng mới về một cái gì đó có hoặc đã biết trong xã hội, những cá nhân chưa trực tiếp tri giác được. Tưởng tượng tái tạo là một hình thức tưởng tượng tích cực.

<i><b>b.2. Tưởng tượng sáng tạo: Là một quá trình xây dựng hình ảnh một cách độc </b></i>

lập. Những hình ảnh này là mới với cả cá nhân lẫn với cả xã hội, chúng được hiện thực hóa trong các sản phẩm vật chất độc đáo và có giá trị. Trong quá trình lao động, tưởng tượng sáng tạo được nảy sinh và phát triển. Tưởng tượng sáng tạo là một loại tưởng tượng tích cực tạo ra nhiều giá trị mới về vật chất và tinh thần cho xã hội và mỗi con người.

<i> c. Ước mơ và lý tưởng: </i>

Là một dạng đặc biệt của tưởng tượng. Đó là một loại tưởng tượng được hướng về từng loại, nó biểu hiện những mong muốn ước ao của con người về một điều gì đó tốt đẹp.

Ước mơ là một quá trình tạo ra những hình ảnh mới một cách độc lập những ước mơ không hướng trực tiếp vào hoạt động trong hiện tại.

Lý tưởng có tính tích cực và hiện thực cao hơn ước mơ. Lý tưởng là một hình ảnh chói lọi, rực sáng, cụ thể của tương lai mong muốn. Lý tưởng được xem như là một động cơ mạnh mẽ đẩy cá nhân vươn lên giành lấy tương lai.

<i>c. Những hình tượng hoang đường: </i>

Mang tính chất thần thoại trong các truyện cổ tích phản ánh những ước mơ chính đáng của người lao động: ước mơ một xã hội bình đẳng, ước mơ ở hiền gặp lành, được sống hạnh phúc. Còn những hình tượng về tơn giáo thần bí, mê hoặc nhân dân thì rất có

<i><b>hại, nó là một loại tưởng tượng tiêu cực, cần xoá bỏ. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>d. Các cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng: </i>

<i><b> Các hình ảnh tưởng tượng được tạo ra bằng nhiều cách khác nhau. Sau đây là </b></i>

- Cách điển hình hóa: là phương pháp tạo thành hình ảnh mới phức tạp nhất, trong đó những thuộc tính điển hình, những đặc điểm điển hình của nhân cách như là đại diện của một giai cấp hay tầng lớp xã hội nhất định được biểu hiện trong hình ảnh mới này.

<i><b>Chúc anh/ chị học tốt ! </b></i>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

1. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Tâm lý học tập 1, Nxb. Giáo dục, 1988. 2. Phùng Đức Hải (chủ biên), Giáo trình Tâm lý học, tập 1, Bắc Thái, 1992.

3. Trần Trọng Thủy (chủ biên), Bài tập thực hành Tâm lý học, Nxb. Giáo dục, 1990. 4. Phan Trọng Ngọ (chủ biên), Bộ câu hỏi ôn tập và đánh giá kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương, Nxb. Đại học Sư phạm, 2005.

5. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Tâm lý học đại cương, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người </b></i>

- Nêu được các đặc điểm của tình cảm, các phẩm chất cơ bản của ý chí; - Trình bày được các quy luật của đời sống tình cảm, các quy luật hình thành kỹ xảo.

- Nêu và phân tích được các khái niệm ý chí và hành động ý chí;

- Nêu được các phẩm chất cơ bản của ý chí, cấu trúc của hành động ý chí và các quy luật hình thành kỹ xảo.

- Rèn luyện các phẩm chất ý chí của cá nhân trong học tập và trong cuộc sống; - Có ý thức rèn luyện các kỹ xảo, hình thành thói quen làm việc khoa học. Về kỹ năng:

- Phân tích được các đặc điểm, quy luật của tình cảm, hành động tự động hóa qua ví dụ cụ thể;

- Bước đầu vận dụng một số biện pháp để rèn luyện các phẩm chất của ý chí;

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Lý giải đúng về các hiện tượng được coi là giao tiếp (đặc biệt là hoạt động tâm lý);

- Xác định đúng loại giao tiếp của một hành vi giao tiếp cụ thể, phân tích được các thành tố của giao tiếp trong ví dụ đó.

<b>PHẦN VII: </b>

<b>NGƠN NGỮ VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP </b>

<b>I. KHÁI NIỆM VỀ GIAO TIẾP </b>

Giao tiếp là quá trình chia sẻ qua đó thơng điệp nảy sinh ra sự đáp ứng.

Để hiểu rõ định nghĩa trên chúng ta cần phân tích và làm rõ nội hàm của một số khái niệm sau trong định nghĩa.

Khái niệm “quá trình”

Giao tiếp là một q trình có khởi đầu, diễn biến và kết thúc trong một thời gian nào đó.

Khái niệm “chia xẻ”

Giao tiếp là cuộc đối thoại hai chiều, làm thay đổi các chủ thể giao tiếp, cả người gửi lẫn người nhận.

Khái niệm “thông điệp”

Thông điệp bao gồm cả ý tưởng, cảm xúc, thái độ và kinh nghiệm. Cụ thể là: - Những từ ngữ có thể có ý nghĩa khác nhau đối với những người khác nhau trong thời gian khác nhau.

- Những yếu tố phi ngôn ngữ: ánh mắt, nét mặt, cử chỉ…

- Bổ xung thêm ý nghĩa, cảm xúc, thái độ, kinh nghiệm sau khi người ta nhận thông điệp.

Khái niệm “đáp ứng”

Sự đáp ứng không chỉ dừng lại ở một bức thư trả lời, một văn bản phúc đáp hay sự tham gia dự họp của các thành viên khi nhận được giấy mời mà nó cịn bao gồm cả sự tán thưởng hay phản đối thể hiện qua lời nói, nét mặt, cử chỉ, sự đồng ý hay khơng đồng ý… mà hơn thế nữa cịn là sự ngầm đáp ứng. Trong giao tiếp con người thường xuyên đáp ứng lẫn nhau, đáp ứng lại kinh nghiệm và mơi trường của họ.

<b>II. VAI TRỊ CỦA GIAO TIẾP </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người </b></i>

Giao tiếp nhằm hình thành, phát triển và vận hành các quan hệ giữa con người với con người. Giao tiếp đặc trưng cho tâm lý con người. Khơng thể có sự giao tiếp với đúng nghĩa của nó trong giới động vật.

Giao tiếp có vai trị quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Qua giao tiếp, con người hình thành nên những mối quan hệ xã hội. Sự phong phú của các mối quan hệ xã hội sẽ làm phong phú đời sống nhân cách con người.

Xã hội càng phát triển thì giao tiếp càng phong phú, phương tiện giao tiếp càng phức tạp và giao tiếp gián tiếp (qua công cụ) càng phát triển. Giao tiếp ngày càng đóng vai trị to lớn trong giải quyết các vấn đề của xã hội, của đời sống con người.

<b>III. CHỨC NĂNG CỦA GIAO TIẾP </b>

<b>1. Xét dưới góc độ là một phạm trù tâm lý học </b>

<i>a. Chức năng định hướng hoạt động </i>

Thực chất của sự định hướng trong giao tiếp là khả năng thăm dò để xác định mức độ nhu cầu, thái độ, tình cảm, ý hướng… của đối tượng giao tiếp, nhờ đó mà chủ thể giao tiếp có được đáp ứng kịp thời, phù hợp với nhiệm vụ mục đích giao tiếp đề ra.

Sự định hướng càng chính xác khi chủ thể nắm vững nghệ thuật giao tiếp, tạo ra khơng khí thân thiện, cởi mở hiểu biết lẫn nhau giữa chủ thể và khách thể giao tiếp.

<i>b. Chức năng phản ánh (nhận thức) </i>

Đây là chức năng nhằm thực hiện mục đích giao tiếp, bao gồm q trình thu nhận thơng tin. Để thu thập thơng tin, con người huy động các cơ quan của cơ thể như: miệng để nói, tai nghe, mắt nhìn, tay ra hiệu… Để xử lý thông tin, con người phải phán đốn, suy lý, trừu tượng hóa, khái qt hóa…

Trên cơ sở và xử lý thông tin, bằng kinh nghiệm, bằng trực giác của mình, con người tiếp cận được bản chất đích thực của sự vật, hiện tượng.

<i>c. Chức năng đánh giá và điều chỉnh </i>

Dựa trên kết quả nhận thức, chủ thể đánh giá thái độ, tình cảm… của đối tượng giao tiếp. Từ đó, chủ thể và khách thể tự điều chỉnh hành vi, thái độ của mình cho phù hợp với điều kiện, hồn cảnh và khơng khí tâm lý khi giao tiếp, nhằm làm cho giao tiếp đạt mục đích, hiệu quả cao.

Các chức năng tâm lý của giao tiếp được con người thực hiện thành một tổng thể. Các chức năng này rất phong phú và phức tạp.

<b>2. Xét dưới góc độ là một hoạt động của nhóm xã hội </b>

<i>a. Chức năng liên kết (nối mạch) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Nhờ có giao tiếp mà con người liên kết, hiệp đồng, hợp tác được với nhau trong công việc. Để tránh cảm giác bị đơn lẻ, để có thêm cảm giác an toàn, con người bằng giao tiếp mà gắn bó, đồn kết với nhau.

Đây là chức năng để mỗi cá thể khi giao tiếp đáp ứng được nhu cầu riêng của nhóm, của cộng đồng.

<i>b. Chức năng hòa nhập (đồng nhất) </i>

Đây là sự hòa nhập, sự tham gia của các cá nhân vào nhóm xã hội (như gia đình, lớp học, tổ công tác, phường, hội…). Qua giao tiếp, con người thấy được mình là thành viên của nhóm, có nghĩa vụ, trách nhiệm với nhóm và được hưởng mọi quyền lợi như các thành viên khác trong nhóm. Mặt khác, chính nhóm xã hội lại tác động khơng nhỏ lên nhân cách, thái độ, hành vi của mỗi thành viên. Những quy định, những địi hỏi (chính thức hoặc khơng chính thức) của nhóm sẽ chi phối các hoạt động riêng tư của mỗi thành viên trong nhóm.

Cũng có khi chức năng hòa nhập còn thể hiện ở sự đối lập, mâu thuẫn của thành viên đối với nhóm. Chức năng đối lập đã nói rõ thêm tính phong phú, phức tạp của hoạt động giao tiếp trong nhóm.

<b>3. Phân loại theo chức năng cụ thể </b>

Có 6 chức năng (6 thành tố) của giao tiếp là:

- Chức năng nhận thức, để có những thơng tin rõ ràng, mạch lạc.

- Chức năng cảm xúc, để tạo ra khơng khí thoải mái, những cảm xúc tốt đẹp giữa chủ thể và khách thể trong giao tiếp.

- Chức năng duy trì sự liên tục, khơng để có khoảng trống trong giao tiếp. Xen giữa những giao tiếp công việc, nghiêm túc là những lời thăm hỏi, những câu chuyện vui, chuyện cười…

- Chức năng thơ mộng, để tạo ra sự thi vị, kích thích trí tưởng tượng phong phú và những xúc cảm thẩm mỹ trong giao tiếp.

- Chức năng siêu ngôn ngữ, nhằm lựa chọn và sử dụng những câu, những từ chính xác, sâu sắc, gây ấn tượng mạnh mẽ.

- Chức năng quy chiếu, thu phục nhân tâm của giao tiếp, nhằm giải quyết đúng những vấn đề mà cả chủ thể lẫn khách thể giao tiếp đang mong đợi…

Đây là những chức năng giao tiếp rất cụ thể của con người.

<b>IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIAO TIẾP 1. Phương tiện vật chất cụ thể </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b>Trung tâm Đào tạo E – Learning Cơ hội học tập cho mọi người </b></i>

Khi giao tiếp, con người có thể sử dụng những cơng cụ, sản phẩm vật chất của lao động, những danh lam thắng cảnh, những kỷ vật, tặng phẩm… từ đó chủ thể và khách thể thực hiện mục đích, nội dung giao tiếp.

<b>2. Phương tiện ký hiệu, tín hiệu </b>

Khi giao tiếp, con người sử dụng những cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt… để thể hiện sự đồng tình hay phản đối, thân thiện hay khó chịu, hiểu biết sâu sắc hay nơng cạn… Ngồi ra, con người còn sử dụng những ký hiệu quy định chung cho từng nhóm xã hội, như biển báo giao thơng, ký hiệu thông tin bằng tay, cho những người câm điếc, những ký hiệu dùng riêng cho hai người…

<i>2.1. Giao tiếp qua nét mặt, cử chỉ </i>

- Người giao tiếp sử dụng bộ mặt của mình để diễn đạt những nội dung giao tiếp, trước hết diễn đạt về cảm xúc, thái độ. Sự giao tiếp bằng nét mặt thường thể hiện tập trung ở đôi mắt và cái miệng.

- Giao tiếp bằng cử chỉ: Mỗi cử chỉ của bàn tay (vẫy, xua, nắm lại, xòe ra…); mỗi cử chỉ của ngón tay (xịe hai ngón hình chữ V, giơ cao một ngón tay cái, hai ngón tay ngoặc vào nhau. Đầu gật gù thể hiện sự tán thành, tâm đắc; đầu lắc lắc thể hiện sự phản đối…Tay chống cằm hay đặt lên trán chứng tỏ đang đắn đo, cân nhắc; vị đầu, gãi tai nói lên tình trạng bối rối, khó xử…

<i>2.2. Giao tiếp bằng tư thế của thân thể </i>

Tư thế đứng, ngồi, đi lại… Khi giao tiếp ít nhiều liên quan đến vai trò, địa vị của cá nhân trong xã hội. Ngồi tư thế thoải mái, đầu hơi ngửa ra sau thường là kiểu ngồi của người lãnh đạo. Tư thế cúi người về phía trước tỏ vẻ chú ý lắng nghe là tư thế của nhân viên, dưới quyền. Tư thế đứng ưỡn ngực, hai tay chống ngang hông hay khoanh trước ngực thể hiện tính “kể cả”. Đứng trực diện, hai tay dang rộng, hai chân để mở thể hiện thái độ cởi mở, gần gũi, dễ tiếp xúc…

<b>3. Phương tiện ngôn ngữ </b>

Một trong những ưu thế của con người so với con vật là có ngơn ngữ (hệ thống tín hiệu thứ hai). Ngơn ngữ là sản phẩm tiến hóa lịch sử của xã hội lồi người và trở thành công cụ giao tiếp cơ bản của con người. Bằng ngôn ngữ, trong giao tiếp, con người có thể trao đổi với nhau tất cả những hiểu biết, tình cảm, thái độ… mà mình thấy cần thiết.

<i>3.1. Ngơn ngữ bên ngồi </i>

Đây là ngơn ngữ của chủ thể hướng vào đối tượng giao tiếp.

<i> a. Ngơn ngữ nói </i>

Người giao tiếp khi dùng ngơn ngữ nói độc thoại phải chuẩn bị kỹ cả nội dung và hình thức của bài nói.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Khi đối thoại trực tiếp, hoặc đối thoại qua màn hình (mặt đối mặt), người giao tiếp sử dụng thêm các phương tiện hỗ trợ như điệu bộ, hành vi, cử chỉ…

Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nói (đối thoại, độc thoại) chủ thể và khách thể rất chú ý sử dụng chất liệu giọng nói (cường độ, số âm thanh) và nhịp điệu để bổ sung cho nội dung lời nói. Qua giọng nói, cách nói có thể đốn biết được phần nào tính cách, thái độ… của người giao tiếp. Người nói nhanh và nói to thường là người có nhân cách hướng ngoại…

<i> b. Ngôn ngữ viết </i>

Trong giao tiếp, so với ngơn ngữ nói ngơn ngữ viết được sử dụng công phu hơn, thông tin được chắt lọc hơn, song diễn đạt về tình cảm, thái độ sẽ khó khăn hơn. Ngày nay nhờ có các phương tiện thơng tin hiện đại mà giao tiếp bằng ngơn ngữ bên ngồi của con người được thực hiện nhanh hơn, chính xác hơn và đạt hiệu quả cao hơn.

<i>3.2. Ngôn ngữ bên trong </i>

Tuy không trực tiếp tham gia vào q trình giao tiếp, song ngơn ngữ bên trong là công cụ, phương tiện quan trọng để con người nhận thức, điều khiển, điều chỉnh thái độ, tình cảm, ý chí của mình khi giao tiếp. Có trường hợp, bằng kinh nghiệm, bằng trực giác và linh cảm, chủ thể giao tiếp phán đốn được nội dung ngơn ngữ thầm, ngôn ngữ thuần túy bên trong của đối tượng giao tiếp, nhờ đó mà q trình giao tiếp diễn ra thuận lợi và đạt kết quả cao.

<b>V. CÁC LOẠI GIAO TIẾP </b>

<b>1. Phân loại theo phương thức giao tiếp </b>

<i>a. Giao tiếp trực tiếp (trực diện) </i>

Chủ thể và đối tượng giao tiếp mặt đối mặt với nhau, trực tiếp phát và nhận thông tin của nhau. Khoảng cách giữa chủ thể và đối tượng rất gần nhau.

<i>b. Giao tiếp gián tiếp </i>

Khi chủ thể và khách thể ở xa nhau, họ phải dùng những phương tiện cụ thể để giao tiếp với nhau, như qua thư từ, báo chí, qua người khác, bằng linh cảm.

<i>c. Giao tiếp trung gian </i>

Đây là loại giao tiếp vừa trực tiếp, vừa gián tiếp, như nói chuyện trao đổi với nhau qua điện thoại, qua điện thoại truyền hình…

<b>2. Phân loại theo phương tiện giao tiếp </b>

<i>a. Giao tiếp bằng ngôn ngữ. </i>

<i>b. Giao tiếp bằng ký hiệu, tín hiệu. </i>

</div>

×