Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

tiểu luận tình hình kinh tế nhật bản trong thời kỳ covid 19 và hậu covid 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGKHOA KINH DOANH QUỐC TẾ</b>

<b>BÁO CÁO BÀI TẬP NHĨMMơn: Nhập mơn kinh doanh</b>

<b>TÌNH HÌNH KINH TẾ NHẬT BẢN</b>

<b> TRONG THỜI KỲ COVID – 19 VÀ HẬU COVID – 19</b>

Giáo viên: Nguyễn Sơn TùngLớp tín chỉ: GMT2002_48K01.4Thành viên nhóm:

1.Phan Thị Diệu Vi2.Cao Thanh Trà3.Lê Thị Thịnh Trường4.Hồng Lê Trúc Quỳnh5.Nguyễn Phương Nhi6.Đậu Xuân Quang

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>Đà Nẵng, ngày 30 tháng 03 năm 2023.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Nhật Bản là đảo quốc nằm ở phía Đông của Châu Á, được biết đến là một đất nước có nềnkinh tế thị trường phát triển đứng thứ ba trên thế giới. Trải qua ba thập kỷ phát triển kinh tế kể từnăm 1960, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của Nhật Bản khiến người ta phải gọi đây làkỳ tích kinh tế Nhật Bản thời hậu chiến.

Mặc dù Nhật Bản vừa trải qua giai đoạn tăng trưởng tồi tệ nhất lịch sử trong các tháng 4 6/2020, giới quan sát nước này đã đưa ra dự đoán lạc quan rằng sau khi rơi xuống đáy, nền kinhtế sẽ chuyển sang giai đoạn phục hồi. Tuy nhiên, trong bối cảnh các nền tảng tiêu dùng tư nhânvà xuất khẩu, hai động lực tăng trưởng chính của quốc gia Đơng Á, chưa thể khởi sắc vì đại dịchCOVID-19, Nhật Bản vẫn đối diện nguy cơ rơi vào suy thối kép ngay cả khi nền kinh tế có thểphục hồi nhanh. Trong nội dung của bài báo cáo này, chúng em xin phép được thảo luận về nềnkinh tế của Nhật Bản trong thời kì Covid-19 và hậu Covid-19.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>-MỤC LỤC</b>

<b>I. THU NHẬP QUỐC GIA VÀ TỔNG THU NHẬP QUỐC GIA:...2</b>

<b>II.TỈ LỆ THẤT NGHIỆP & LÃI SUẤT CƠ BẢN:...4</b>

<b>IV. CÁN CÂN THƯƠNG MẠI...11</b>

<b>V. LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP VÀ TỈ LỆ LẠM PHÁT:...14</b>

1. Lợi nhuận doanh nghiệp:...14

2. Tỷ lệ lạm phát:...15

<b>VI. TỔNG KẾT...16</b>

<b>Too long to read on</b>

<b>your phone? Save to</b>

read later on yourcomputer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>I. THU NHẬP QUỐC GIA VÀ TỔNG THU NHẬP QUỐC GIA:</b>

<i>Thu nhập quốc gia là chỉ tiêu phản ánh kết quả thu nhập lần đầu được tạo ra từ các yếu tố</i>

sở hữu của một quốc gia tham gia vào hoạt động sản xuất trên lãnh thổ quốc gia đó hay ở nướcngồi trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.

<i>Tổng thu nhập quốc gia (GNI) là chỉ tiêu cân đối của tài khoản phân phối thu nhập lần</i>

đầu. Do vậy, để tính chỉ tiêu này cần phải lập các tài khoản sản xuất và tài khoản tạo thànhthu nhập hoặc phải xuất phát từ chỉ tiêu GDP và các chỉ tiêu có liên quan.

- Chỉ số GNI bao gồm: tổng thu nhập của các tầng lớp dân cư, bao gồm người lao động, hộkinh doanh, các công ty và các loại thu nhập khác.

- GNI bình quân đầu người là giá trị thu nhập cuối cùng của một quốc gia trong một năm chiacho dân số của quốc gia đó. Nó phải phản ánh thu nhập trung bình trước thuế của cơng dânmột quốc gia.

<b>* Số liệu từ ngân hàng thế giới:</b>

<b>1. Trước COVID:-Năm 2018:</b>

GNI (PPP) theo đầu người: 41,670 USD. Tổng thu nhập quốc gia: 4,971 tỷ USD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

-Năm 2019:

GNI (PPP) theo đầu người: 40,247 USD, tăng 1.423 USD so với năm trước Tổng thu nhập quốc gia: 5,147 tỷ USD, tăng 176 tỷ USD so với năm trước. -Năm 2020:

GNI (PPP) theo đầu người:42,080 USD giảm 1.833 USD so với năm trước.Tổng thu nhập quốc gia:5,15 tỷ USD, tăng 4 tỷ USD so với năm trước.

<b>2. Sau COVID:-Năm 2021:</b>

GNI (PPP) theo đầu người: 42,790 USD, tăng 710 USD so với năm trước.Tổng thu nhập quốc gia: 5,15 tỷ USD nghìn tỷ USD, khơng tăng so với năm trước.-Năm 2022:

Theo dữ liệu của IMF, GNI (PPP) trên đầu người của Nhật Bản vào năm 2022 là khoảng43,535 đô la Mỹ. Tổng thu nhập quốc gia của Nhật Bản trong năm 2022 được dự báo làkhoảng 5,2 nghìn tỷ đơ la Mỹ. Tuy nhiên, các số liệu này có thể thay đổi trong tương lai do ảnhhưởng của nhiều yếu tố kinh tế và chính trị.

Nhìn chung, tổng thu nhập quốc dân của Nhật Bản trong thời kỳ 2018 đến 2022 có khảnăng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như là tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đối, vàchính sách của chính phủ. Khó cung cấp chính xác bình luận về xu hướng tương lai của thu nhậpquốc dân của Nhật Bản. Tuy nhiên, nền kinh tế của Nhật Bản đã và đang tăng trưởng ở mức bướcđi khiêm tốn trong mấy năm gần đây, và chính phủ đã và đang triển khai biện pháp khác nhau đểđẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, như tiền tệ làm dịu đi và kích thích tài chính. Hơn nữa, Nhật Bảnnổi tiếng về xuất khẩu mạnh của nó - hướng nền kinh tế, đã góp đáng kể cho thu nhập quốc dâncủa nó. Nhìn chung, có thể nói rằng tổng thu nhập quốc dân của Nhật Bản trong thời kỳ của 2018đến 2022 có khả năng chịu ảnh hưởng của khác nhau nội bộ và ngoài yếu tố, và khó cung cấp rõràng bình luận về xu hướng tương lai của nó khơng xem xét yếu tố này tỉ mỉ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>II.TỈ LỆ THẤT NGHIỆP & LÃI SUẤT CƠ BẢN:</b>

1/ Tỉ lệ thất nghiệp:

<b>-Khi covid bùng nổ:</b>

+Năm 2018(2,4%): Theo số liệu chính thức do Bộ Nội vụ và Truyền thông Nhật Bản công bố:● Ngày 2/3/2018, tỷ lệ thất nghiệp của Nhật Bản tháng 1 đã giảm xuống mức thấp nhất trong 25năm ở mức 2,4% và số lượng việc làm đang ở mức cao nhất trong hai thập niên qua, cho thấy sựtăng trưởng tốt của nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới này.

● Tỷ lệ trên giảm so với tháng trước đó và là tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất của Nhật Bản. Giới phântích nhận định điều này cho thấy thị trường lao động nước này đang trong trạng thái “hầu hết mọingười đều có việc làm”.[ CITATION Vie18 \l 1066 ]

+Năm 2019(2,4%)

<b>● Theo Bộ Nội vụ và Truyền thông Nhật Bản (MIC) cho biết: Ngày 1/11/2019 tỷ lệ thất nghiệp ở</b>

nước này đã tăng từ 2,2% trong tháng 8/2019 lên 2,4% trong tháng 9/2019. Như vậy, sau nhiềutháng giảm hoặc đi ngang, tỷ lệ thất nghiệp ở nền kinh tế lớn thứ ba thế giới này đã tăng trở lại.●Cùng ngày, Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản (MHLW) cho hay trong tháng 9/2019, tỷ lệviệc làm có sẵn ở Nhật Bản đã giảm từ 1,59 trong tháng trước đó xuống cịn 1,57.

Số liệu đã cho thấy, khi đại dich covid chưa bùng nổ tại Nhật Bản thì tỉ lệ thất nghiệp tại NhậtBản thấp.[ CITATION Thờ19 \l 1066 ]

<b>-Khi covid bùng nổ:</b>

+Năm 2020 (2,9%)

● 4/2020: tỉ lệ thất nghiệp của Nhật Bản là 2,6% đến tháng 8/2020 tăng lên 3%. Đây là tỷ lệ thất

<b>nghiệp ở Nhật tăng mức cao nhất trong 3 năm. </b>

● Tỷ lệ thất nghiệp trung bình năm 2020 của Nhật Bản đã lên mức cao kỷ lục trong 11 năm quado ảnh hưởng của dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19: tháng 12/2020 là 2,9%. Tổng số laođộng thất nghiệp của Nhật Bản là 2,04 triệu người, tăng 60.000 người so với tháng trước đó●Một quan chức Bộ Y tế, Lao động và phúc lợi xã hội Nhật Bản cho biết, tỷ lệ thất nghiệp hoàntoàn của Nhật Bản trong tháng 12/2020 ổn định so với tháng trước. Tuy nhiên, thị trường lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

động của nước này vẫn diễn biến tiêu cực khi số lượng lao động giảm và tỷ lệ tuyển dụng khôngcải thiện.

●Ngày 29/1, Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản cũng cho biết nhu cầu tuyển dụngcủa nước này trong năm 2020 đã giảm mạnh do tác động của dịch COVID-19.[ CITATION

Từ 2020-2021 đại dịch Covid-19 đã tác động lớn đến việc làm tại Nhật Bản, làm gia tăng tỷlệ thất nghiệp của người lao động. Khi đại dịch diễn ra, các vị trí việc làm kém ổn định dễbị tổn thương và mất việc. Do đó, chính phủ có thể cần tăng cường chính sách hỗ trợ về thuế cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

các loại hình doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề do đại dịch và đặc biệt hỗ trợ cho các doanhnghiệp.

+Năm 2022(2,6%):

● Số lượng việc làm trung bình của Nhật Bản trong năm 2022 được cải thiện lần đầu tiên sau 4năm khi các hoạt động kinh tế và xã hội phục hồi sau khi các biện pháp hạn chế dịch Covid-19được nới lỏng.

●Dữ liệu riêng do Bộ Nội vụ và Truyền thông công bố cho thấy tỷ lệ thất nghiệp của nước nàytrong năm 2022 giảm xuống 2,6%. Số người thất nghiệp ở mức 1,79 triệu vào năm 2022. Dữ liệucho thấy tỷ lệ thất nghiệp của tháng 12/2022 không thay đổi so với tháng trước đó ở mức 2,5%.Sau đại dịch Covid tỉ lệ thất nghiệp của Nhật Bản đã có xu hướng giảm xuống, kinh tế dần đượcphục hồi .[ CITATION Thị23 \l 1066 ]

2/ Lãi suất cơ bản:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Năm 2020, tình hình dịch bệnh COVID-19 đã ảnh hưởng đến nền kinh tế tồn cầu, vàNhật Bản khơng phải là ngoại lệ. GDP của Nhật Bản trong năm 2020 giảm 4,8% so với nămtrước đó, là mức giảm lớn nhất trong 11 năm qua.

<b>●Sau khi covid bùng nổ:</b>

Tuy nhiên, trong năm 2021 và 2022, Nhật Bản đang trải qua một quá trình phục hồi kinhtế. Nước này đã đưa ra một gói kích thích kinh tế trị giá 1,1 nghìn tỷ USD, hỗ trợ các doanhnghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19. GDP của Nhật Bản dự kiến tăngtrưởng 3,3% trong năm 2021 và 2,5% trong năm 2022, nhờ vào việc phục hồi sản xuất và tiêudùng trong nước cũng như xuất khẩu hàng hóa tăng trở lại.

Hiện tại, chưa có dữ liệu chính thức về GDP của Nhật Bản năm 2022. Tuy nhiên, cácchuyên gia kinh tế dự báo rằng GDP của Nhật Bản trong năm 2022 có thể tăng trưởng từ 2% đến3%. Sự phục hồi kinh tế toàn cầu và các biện pháp kích thích kinh tế của chính phủ Nhật Bảnđược cho là các yếu tố chính đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của đất nước này trong năm tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Tóm lại, GDP của Nhật Bản đã trải qua nhiều biến động trong những năm gần đây, nhưngnăm 2021 và 2022 dự kiến sẽ đánh dấu sự phục hồi kinh tế của đất nước này.

<i>-Trong thời kỳ Covid-19: </i>

Theo số liệu của Chính phủ Nhật Bản, Chỉ số CPI (khơng tính các mặt hàng thực phẩm tươisống dễ biến động) trong tháng 4/2019 đã tăng 0,9% so với cùng kỳ năm ngoái, phù hợp với dựbáo của thị trường và tăng nhẹ so với mức tăng 0,8% trong tháng trước đó.

Trong giai đoạn từ tháng 1 đến 6/2019, kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản đã giảm 4,7%so với cùng kỳ năm trước xuống 38.240 tỷ Yên và kim ngạch nhập khẩu giảm 1,1% xuống39.130 tỷ Yên. Cả kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đều giảm lần đầu tiên trong 30 tháng. Sốliệu từ Bộ Tài chính Nhật Bản cũng cho thấy, nước này thâm hụt thương mại 1.800 tỷ Yên trong6 tháng cuối năm 2018. Riêng trong tháng 6/2019, Nhật Bản thặng dư thương mại 589,5 tỷ Yênsau hai tháng thâm hụt do kim ngạch xuất khẩu giảm 6,7% và kim ngạch nhập khẩu giảm 5,2%so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước mức thặng dư này đã giảm tới19%. Kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản sang Trung Quốc trong tháng 6/2019 giảm tới 10,1%,

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

ghi dấu tháng giảm thứ 4 liên tiếp. Trong 6 tháng cuối năm, cán cân thương mại của Nhật Bảnđược đánh giá khơng khả quan, do ngồi ảnh hưởng bởi sự giảm tốc của nền kinh tế Trung Quốcvà cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, còn là tác động bởi các xung đột thương mại đang diễn ravới Hàn Quốc liên quan tới quy chế kiểm soát xuất khẩu vật liệu bán dẫn của Tokyo đối vớiSeoul.

<b>●Sau Covid-19:</b>

<i>-Năm 2020:</i>

CPI của Nhật Bản trong năm 2020 đã trải qua nhiều biến động do đại dịch COVID-19 gâyra. Theo số liệu của Chính phủ Nhật Bản, CPI trung bình của năm 2020 tăng chỉ 0,3%, giảm sovới mức tăng 0,5% của năm 2019.

CPI tại Nhật Bản đã giảm trong một số tháng trong năm 2020, đặc biệt trong tháng 5 và 6khi đại dịch COVID-19 ở Nhật Bản đạt đỉnh điểm. Tuy nhiên, CPI đã tăng trở lại trong nhữngtháng sau đó nhờ vào các biện pháp kích thích kinh tế và ủng hộ tiêu dùng của Chính phủ NHậtBản.

Vì vậy, tình hình CPI của Nhật Bản trong năm 2020 có thể được xem là ổn định, nhưngvẫn cần đối mặt với những rủi ro và thách thức từ đại dịch COVID-19 và tình hình kinh tế tồncầu.

<i>-Năm 2021:</i>

Tình hình CPI (Chỉ số giá tiêu dùng) của Nhật Bản năm 2021 đang gặp một số thách thứcdo ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và các biến động trong thị trường kinh tế thế giới. Tuynhiên, chính phủ và Ngân hàng trung ương Nhật Bản đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm kiểm sốttình hình lạm phát và đảm bảo ổn định kinh tế. Theo số liệu tháng 6/2021, CPI của Nhật Bản đãtăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, giá cả của nhiều mặt hàng như thực phẩm, nhiên liệu và điện năng vẫn tiếp tụctăng cao. Để khống chế tình hình này, Nhật Bản đang tăng cường đầu tư vào các ngành sản xuấtvà phát triển năng lượng tái tạo để giảm thiểu sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch.

Ngồi ra, chính phủ Nhật Bản cũng đã áp dụng chính sách tài khóa linh hoạt, đưa ra cácgói kích thích kinh tế và tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhằm giảm thiểu tác động củađại dịch COVID-19 đến nền kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Tóm lại, tình hình CPI của Nhật Bản trong năm 2021 đang gặp nhiều thách thức, tuynhiên, chính phủ và Ngân hàng trung ương Nhật Bản đang đưa ra nhiều biện pháp để kiểm sốttình hình lạm phát

Đến cuối năm 2018, cán cân thương mại Nhật Bản đã chuyển sang thâm hụt 737,3 tỷ JPYvào tháng 11/2018 từ thặng dư 105,2 tỷ JPY trong cùng tháng năm trước và tồi tệ hơn so với ướctính của thị trường về sự thiếu hụt 450 tỷ yên. Đó là khoảng cách thương mại lớn nhất kể từ tháng1, khi nhập khẩu tăng 12,5% so với cùng kỳ lên 7,67 nghìn tỷ yên và xuất khẩu tăng nhẹ hơn0,1% lên 6,93 nghìn tỷ yên. Trong mười một tháng đầu năm 2018, Nhật Bản đã thâm hụt thươngmại 1,14 nghìn tỷ yên, so với thặng dư 2,5 nghìn tỷ JPY trong cùng kỳ năm trước. Cán cânthương mại tại Nhật Bản trung bình đạt 359,82 tỷ JPY từ năm 1963 đến năm 2018.

<b>Biểu đồ 1: Cán cân thương mại Nhật Bản năm 2018</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Năm 2019 là một năm bấp bênh trong lĩnh vực thương mại quốc tế của Nhật Bản. Mứcthặng dư thương mại cao nhất trong năm là 587,506 tỷ yên vào tháng 6/2019. Tuy nhiên, mứcthặng dư này cũng chỉ duy trì đến hết tháng 6/2019 cịn hầu như tất cả các tháng cịn lại đều cómức thâm hụt đáng kể. Đến tháng 12/2019, cán cân thương mại Nhật Bản vẫn thâm hụt 82,076 tỷyên. Tuy nhiên, con số này đã được cải thiện rất đáng kể so với một năm trước đó (739 tỷ yên) vàso với kỳ vọng của thị trường (369 tỷ yên). Nhập khẩu của Nhật Bản đã giảm giảm 15,7% so vớimột năm trước đó xuống 6,46 nghìn tỷ n vào tháng 11 năm 2019.

Nhìn chung, các số liệu về thương mại trong năm 2019 đã cho thấy một sự tụt giảm trongcác hoạt động thương mại quốc tế của Nhật Bản. Xét trong trung hạn, nhiều chuyên gia đã cảnhbáo về sự bấp bênh trong cán cân thương mại của Nhật Bản do nền kinh tế của quốc gia này rấtdễ bị tổn thương trước những tác động của bên ngoài cộng với năng lực sản xuất trong nước khóđược cải thiện do dân số già hóa.

<b>Biểu đồ 2: Cán cân thương mại Nhật Bản năm 2019●Sau Covid-19:</b>

Đại dịch Covid-19 đã tác động rất lớn đến các hoạt động thương mại và đầu tư của cácnước trên thế giới. Giãn cách xã hội ở nhiều quốc gia gây ra suy giảm giá trị xuất, nhập khẩuhàng hóa và dịch vụ, kèm theo đó là thu nhập giảm, tiêu dùng giảm và hoạt động xuất, nhập khẩubị đình trệ. Cấu trúc sản xuất tồn cầu mang tính tập trung cao độ, một số trung tâm lớn trên thếgiới cung ứng đầu vào, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị và mạng sản xuất tồn cầutrong đó có Nhật Bản chịu tác động nặng nề từ đại dịch Covid-19.

Nhưng kết quả năm 2021 cho thấy nhập khẩu đã tăng lên mạnh mẽ khiến cán cân thươngmại thâm hụt. Từ tháng 8/2021, do giá tài nguyên dầu thô và kim loại màu trên toàn cầu tăng vọt

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

khiến giá nhập khẩu tăng trưởng mạnh mẽ làm cho cán cân thương mại thâm hụt. Cụ thể, giá trịnhập khẩu hằng năm tăng 24,3% so với năm trước lên đến 84.565 tỷ yên, giá trị xuất khẩu hằngnăm tăng 21,5% so với năm trước lên đến 83.093 tỷ yên.

Đây là mức tăng trưởng đầu tiên trong 3 năm lể từ năm 2018. Sáu tháng đầu năm 2021,cán cân thương mại đã thặng dư gần 977 tỷ yên, tuy nhiên nửa cuối năm 2021 cán cân thươngmại trở thành thâm hụt. Trong năm 2021, cán cân thương mại của NB thâm hụt 1.472 tỷ yên.

<b>Biểu đồ 3: Cán cân thương mại Nhật Bản năm 2021</b>

Trong năm 2022, Nhật Bản thâm hụt thương mại cao nhất từ trước đến nay. Cụ thể, kimngạch xuất khẩu của Nhật Bản tăng 18,2% lên 98.190 tỷ yên, cao nhất từ trước đến nay; kimngạch nhập khẩu cũng tăng tới 39,2% lên mức cao kỷ lục 118.160 yên. Điều này khiến cho cáncân thương mại của Nhật Bản bị thâm hụt 19.970 tỷ yên (tương đương 155,27 tỷ USD), cao nhấtkể từ khi nước này bắt đầu tiến hành thống kê các số liệu vào năm 1979.

Ngày 16/2, Bộ Tài chính Nhật Bản thơng báo trong tháng 1/2023, cán cân thương mại củaNhật Bản bị thâm hụt nặng nề. Cụ thể, trong kỳ báo cáo, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của NhậtBản chỉ tăng 3,5% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm mạnh so với mức tăng 11,5% của tháng trướcđó, trong khi kim ngạch nhập khẩu hàng hóa lại tăng tới 17,8%, chỉ giảm nhẹ so với mức tăng20,7% trong tháng trước đó. Kết quả là cán cân thương mại của Nhật Bản bị thâm hụt tới 3.490 tỷyen (khoảng 26,07 tỷ USD), mức cao nhất kể từ năm 1979 - thời điểm Nhật Bản bắt đầu thống kêvề số liệu này.

</div>

×