Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

slide tác động giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài đối với thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.59 KB, 24 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP</b>

<small>Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Tiến ChươngSinh viên: Trần Công Đức</small>

<small>Mã sinh viên: 18050882</small>

<b>TÁC ĐỘNG GIAO DỊCH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Phần mở đầu</b>

<b>Tính cấp thiết của đề tài</b>

Đặc điểm của đầu tư gián tiếp ra nước ngồi là tài trợ thơng qua thị trường tài chính. Thị trường tài chính càng phát triển và có tính thanh khoản cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngồi.

Việc kiểm sốt hiệu quả COVID-19 đã dẫn đến sự phục hồi mạnh mẽ trong tăng

trưởng kinh tế và thanh khoản trong nước đang thúc đẩy đà tăng trưởng khiến thị trường chứng khoán Việt Nam đã có bước bứt phá lớn, liên tục lập các kỷ lục mới về chỉ số, giá trị giao dịch và số lượng nhà đầu tư trong nước mở tài khoản mới, đồng thời đạt được nhiều thành tích nổi bật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Phần mở đầu</b>

<b>Tính cấp thiết của đề tài</b>

Nhờ có nguồn quỹ đầu tư lớn và khả năng phân tích thị trường vi mơ, vĩ mơ tốt hơn nhà đầu tư trong nước, các nhà đầu tư nước ngồi khác ln là tâm điểm chú ý và là nhân tố đóng góp chính cho thị trường khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn ở nhiều quốc gia.

Hầu hết vốn ngoại thường đầu tư vào các cổ phiếu bluechip, có dư địa lớn cho vốn ngoại. Điều này sẽ giúp các quỹ nước ngoài tránh đầu tư vào các công ty mờ đục hoặc cổ phiếu kém thanh khoản, làm tăng rủi ro thoái vốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Phần mở đầu</b>

• Thực trạng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài tại thị trường Việt Nam hiện nay như thế nào?

• Giao dịch của khối ngoại ảnh hưởng như thế nào đến biến động chỉ số chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

<b>Câu hỏi nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Đối tượng nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Phần mở đầu</b>

Chương I: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý luận về giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài và tác động của nó đến thị trường chứng khoán

<b>Cấu trúc của bài nghiên cứu</b>

Chương II: Thực trạng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài và tác động của nó đến thị trường chứng khốn

Chương III: Phương pháp nghiên cứuChương IV: Kết quả nghiên cứu

Chương V: Kết luận và đề xuất kiến nghị

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC </b>

<b>NGOÀI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NĨ ĐẾN THỊ TRƯỜNG </b>

<b>CHỨNG KHỐN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Tổng quan nghiên cứu</b>

Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập tới tác động của giao dịch nhà đầu tư nước ngồi đối với thị trường chứng khốn

Các nghiên cứu tập trung vào cơ sở lý luận cũng như đo lường tầm ảnh hưởng của giao dịch khối ngoại tới biến động của chỉ số chứng khoán trong phiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Cơ sở lý luận về giao dịch của nhà đầu tư nước ngồi</b>

Khóa luận trình bày những cơ sở lý luận căn bản về giao dịch của nhà đầu tư nước ngồi, trong đó:

• Khái niệm của giao dịch nhà đầu tư nước ngồi

• Vai trị của nhà đầu tư nước ngồi đối với thị trường chứng khốn

• Phương thức đo lường giao dịch của nhà đầu tư nước ngồi

• Lý thuyết về tác động của nhà đầu tư nước ngồi trên thị trường chứng khốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ </b>

<b>NƯỚC NGỒI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NĨ TRÊN THỊ TRƯỜNG </b>

<b>CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Thực trạng giao dịch của khối ngoại trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2015-2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Tổng quan về nhà đầu tư nước ngồi trên thị trường chứng khốn Việt Nam trong giai đoạn 2015 – Q1/2023</b>

<b>2015 - 2018</b>

 2015: giá trị mua rịng của nhà đầu tư nước

ngồi ở mức 3,004 tỷ đồng (giảm gần 20% so với năm 2014)

 2016: giá trị khối ngoại bán ròng lên tới hơn 6.765,6 tỷ đồng

 2017: giá trị mua ròng 25.890 tỉ đồng, mua ròng khối lượng 340 triệu cổ phiếu

 2018: giá trị mua ròng 179.387 tỷ USD (tăng 44,4% so với 2017)

 2019: giá trị nhà đầu tư khối ngoại mua ròng 2,78 tỷ đồng

 2020: giá trị khối ngoại bán ròng lên tới hơn 18.894 tỷ đồng

 2021: giá trị bán rịng của NĐT nước ngồi là 2,3 tỷ USD, trong đó khoảng 1,2 tỷ USD đã được rút khỏi thị trường chứng khốn

 2022: giá trị bán rịng 29.000 tỷ đồng

 Quý 1 năm 2023: tính từ đầu năm đến cuối tháng 3, khối ngoại đã mua ròng khoảng 7.000 tỷ đồng

<b>2018 – Quý 1/2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy với dữ liệu chuỗi thời gian. Các mối quan hệ của các biến trong mơ hình dựa trên kiểm định nhân quả Granger (Granger Causility)</b>

Khung dữ liệu diễn ra trong giai đoạn tháng 01/2015 - 03/2023Nguồn dữ liệu thu thập từ Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh là giá trị và khối lượng giao dịch toàn thị trường, giá trị và khối lượng giao dịch NĐTNN

Phương trình kiểm định nghiệm đơn vị dựa trên kiểm định ADF:

<b><sub>Yt</sub></b>

<b> = </b>

<b><sub>1</sub></b>

<b> +  </b>

<b><sub>2</sub></b>

<b> t + </b>

<b><sub>Yt-1 + + </sub></b>

<b><sub>t</sub></b>

Phương trình kiểm định nhân quả Granger Causility có dạng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Biến động chỉ số VN Index, khối lượng nước ngoài mua và bán từ tháng 1/2015 đến tháng 2/2023

<small>400 600 800 1,000 1,200 1,400 1,600 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Thay đổi khối lượng giao dịch toàn thị trường và khối lượng giao dịch của NĐTNN từ tháng 1/2015 đến tháng 2/2023

<small>-200,000,000 -100,000,000 0 </small>

<small>100,000,000 200,000,000 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>Chuỗi thời gian</small> <sup>Khơng có xu hướng thời </sup><small>gian</small>

<small>Có xu hướng thời gian</small>

<small>VNINDEX-1.5235-1.5409Sai phân VN Index-43.519***-43.5239***Khối lượng giao dịch ròng </small>

<small>NĐTNN</small> <sup>-7.4607***</sup> <sup>-7.4654***</sup><small>Giá trị mua NĐTNN-5.3157***-9.6455***Giá trị bán NĐTNN-3.9036***-5.6949***Giá trị ròng NĐTNN-29.609***-29.626***</small>

Kết quả kiểm nghiệm đơn vị

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Kết quả kiểm định nhân quả Granger của tồn chuỗi

<small>Giả thuyết khơngGiá trị Chi-Square Độ trễKết luậnKhối lượng giao dịch </small>

<small>NĐTNN không tác động sai phân VN Index</small>

<small> 2.17142Không bác bỏ H0Sai phân VN Index </small>

<small>không tác động đến khối lượng giao dịch </small>

<small>28.47902Bác bỏ H0Giả thuyết khôngGiá trị Chi-Square Độ trễKết luậnSai phân VN Index </small>

<small>không tác động giá trị NĐTNN mua</small>

<small> 5.3088**2Bác bỏ H0Giá trị NĐTNN bán </small>

<small>không tác động đến giá trị NĐTNN mua</small>

<small> 1.6072*2Bác bỏ H0Sai phân VN Index </small>

<small>không các động đến giá trị NĐTNN bán</small>

<small> 1.9390*2Bác bỏ H0</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Kết quả phân tích bằng mơ hình hồi quy</b>

 Tác động của sự thay đổi VN Index còn chịu tác động của các khối lượng giao dịch ở các phiên trước đó nhưng chưa giải thích được nhiều

<i><b>PT hồi quy: </b></i>

DVNINDEX = 0.240068+0.0253KLRONGNN+0.0407L1. DVNINDEX+ 0.0317 L2.DVNINDEX-0.0013L3. DVNINDEX

 Mức độ giải thích của mơ hình khá thấp ở mức 2.04%. Như vậy, có thể thấy các tác động này tương đối yếu và chưa giải thích được nhiều sự thay đổi của giá trị NĐTNN mua

 <i><b>PT hồi quy: </b></i>

GTNNMUA=480000000-41068816*L.DVNIndex+0.394406*L.GTNNB+0.060220*L.GTNNMUA

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Kết luận</b>

 Nhà đầu tư nước ngoài ngày càng quan tâm hơn đến thị trường chứng khoán Việt Nam, đây là yếu tố ngoại tác động tích cực cho tăng trưởng kinh tế đất nước. Việc nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam có ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khốn nói riêng

 Nghiên cứu này đánh giá tác động của giao dịch NĐTNN đến TTCK Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thông qua kiểm định Granger và phân tích hồi quy cho thấy có sự tác động một chiều của chỉ số VN Index đến khối lượng và giá trị giao dịch mua và bán của NĐTNN.

 Kết quả nghiên cứu của bài viết đã bổ sung bằng chứng thực nghiệm trên TTCK Việt Nam rằng giá trị giao dịch của NĐTNN chưa thực sự là yếu tố tác động đến thị trường thông qua chỉ số VN Index

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>Khuyến nghị</b>

 Cơ quan quản lý nhà nước cần hoạch định chính sách phát triển cụ thể cho thị trường chứng khoán Việt Nam.

 Thiết lập hệ thống thống kê cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác về số lượng chứng khoán nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài và tỷ trọng nắm giữ

 Doanh nghiệp cần minh bạch, công bố kết quả và thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực quốc tế (IFRS)

 Doanh nghiệp cần quan tâm hơn đến việc đào tạo nhân tài chất lượng cao để đạt được những bước đột phá trong kinh doanh

 Các bộ phận liên quan có thể xem xét giải quyết vấn đề đa dạng hóa các sản phẩm tài chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN</b>

</div>

×