Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 41 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
– Đường đơn: 1 (glucose, galactose, fructose)– Đường đôi: 2-10 (sucaro, maltose, lactose)– Đường đa: >10 phân tử (tinh bột, glycogen,
chất xơ)
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>– Hấp thu nhanh, tăng nhanh trong máu</small>
<small>– Cần khi mệt mỏi, phục hồi, hạ đường huyết</small>
<small>– Không nên lạm dụng nhiều đường tinh chế, gây các biến chứng về sức khỏe</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">– Đồng hoá tốt hơn các loại đường khác và có vị rất ngọt
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>• Sucrose</b>
– Là một đường đơi của glucose và fructose
– Lượng saccarose trong củ cải đường khoảng 14-18% trong mía 10-15%.
<b>• Lactose</b>
– Là một đường đơi gồm glucose và
galactose, mà chỉ có trong sữa và các sản phẩm của sữa
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">chậm🡪Không gây tăng Insuline máu đột ngột
<b>– Cần cho hệ thống thần kinh trung ương, </b>
nội tiết, tổng hợp glycogen trong cơ thể.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b><small>• Chất xơ:</small></b>
<small>– Chất xơ hồ tan và khơng hồ tan</small>
<small>– Có nhiều trong các loại TP sau xếp theo thứ tự• Chất xơ hồ tan: đậu, yến mạch, các loại hạt• Chất xơ khơng hồ tan: Rau củ: măng. Trái cây– Không sinh năng lượng nhưng có vai trị quan trọng:</small>
<small>• Giảm táo bón: giữ nước, làm mềm phân</small>
<small>• Giảm cholesterol: gắn với các acid mật🡪 giảm hấp thu chất béo</small>
<small>• Giảm đường huyết (chất xơ bao quanh thức ăn ở ruột🡪 giảm hấp thu đường)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">◦ <b><sub>Từ động vật: </sub></b><sub>glycogen trong mô động vật (gan, cơ), </sub>
lactose trong sữa, galactose trong đường sữa, mật ong..
◦ <b><sub>Từ thực vật: </sub></b><sub>saccarose trong mía, củ cải; tinh bột trong </sub>
gạo, khoai, đậu, hạt; maltose trong mạch nha, cellulose, pectin trong rau củ có nhiều chất xơ.
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">– Chuyển hoá thành lipid
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">• Điều hồ hoạt động của cơ thể– Tham gia chuyển hoá lipid
<small>–</small> Giúp cơ thể chuyển hố thể cetonic có tính chất acid 🡪 giúp cơ thể giữ được hằng định nội môi
<small>–</small> Khẩu phần ăn được cung cấp đầy đủ C làm giảm phân huỷ protein đến mức tối thiểu
• Là nguồn cung cấp chất xơ
– Tạo cảm giác no, giảm năng lượng khẩu phần
– Làm phân mềm, khối phân lớn, tránh táo bón
<small>–</small> Hấp phụ những chất có hại trong ống
tiêu hố ví dụ cholesterol, các chất gây oxy hố, chất gây ung thư...
<b><small>Nhóm TPTên thực phẩmChỉ số đường huyết</small></b>
<b><small>Nhóm TPTên thực phẩmChỉ số đường huyết</small></b>
<small>Lương thực</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">– GL ≤ 10: thấp
– 11-19: trung bình– ≥ 20: cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>=5.18 (g)</small>
<small>= (24*52)/100=13 (g)</small>
<small> Tốc độ hấp thu đường trong dưa hấu cao hơn chuối</small>
<small> Nhưng lượng đường hấp thu vào cơ thể từ dưa hấu ít hơn chuối</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b><small>Chỉ số GL thấp (< 10) Chỉ số GL trung bình </small></b>
<b><small>(11- 19)</small><sup>Chỉ số GL cao (> 20)</sup></b>
<b><small>∙ Ngũ cốc còn cám∙ Táo</small></b>
<b><small>∙ Cam</small></b>
<b><small>∙ Đậu thận (đậu tây)∙ Đậu đen</small></b>
<b><small>∙ Đậu lăng∙ Sữa gầy∙ Hạt điều</small></b>
<b><small>∙ Lạc (đậu phộng)∙ Cà rốt</small></b>
<small>∙ Lúa mạch nghiền vụn∙ Gạo lứt</small>
<small>∙ Cháo bột yến mạch∙ Lúa mì</small>
<small>∙ Bánh gạo∙ Khoai sọ</small>
<small>∙ Bánh mì nguyên hạt∙ Mì sợi, pasta nguyên </small>
<small> hạt</small>
<small>∙ Khoai tây nướng∙ Khoai tây chiên</small>
<small>∙ Ngũ cốc ăn sáng tinh luyện</small>
<small>∙ Đồ uống có chất làmngọt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>• Thiếu glucid: có thể bị sút cân và mệt mỏi. Khẩu phần thiếu nhiều có thể dẫn tới hạ đường huyết hoặc toan hoá máu do tăng thể cetonic trong máu.</small>
<small>• Quá nhiều glucid, lượng glucid thừa sẽ được chuyển hố thành lipid tích trữ trong cơ thể gây nên thừa cân, béo phì.</small>
<small>• Sử dụng đường tinh chế quá nhiều còn làm ảnh hưởng tới cảm giác ngon miệng, gây sâu răng, kích thích dạ </small>
<small>dày, gây đầy hơi.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>• Ăn low-carb kéo dài lượng carbohydrate giảm thấp cơ thể sử dụng glycogen ở cơ bắp</small>
<small>• Khi glycogen dự trữ ở cơ bắp cạn kiệt cơ thể dùng chất béo, hết chất béo mới sử dụng chất đạm,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 41</span><div class="page_container" data-page="41">