Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.09 MB, 142 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Bài 1 bao gồm các nội dung: </b>
I- Khái niệm Nhà nước II- Bản chất của Nhà nước III- Chức năng của Nhà nước IV- Bộ máy Nhà nước Việt Nam V- Nhà nước trong hệ thống chính trị
<b>Mục tiêu bài học: </b>
Giúp người học nắm được những kiến thức chung, cơ bản và cốt lõi về nhà nước như khái niệm, bản chất, vai trò, chức năng… của nhà nước làm cơ sở giúp người học có thể nhận thức được những vấn đề cơ bản về nhà nước nói chung và Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng.
<b>I. KHÁI NIỆM NHÀ NƯỚC 1. Định nghĩa Nhà nước </b>
Trong xã hội có giai cấp, ngồi Nhà nước cịn có nhiều tổ chức khác như các đảng phái chính trị, cơng đồn, đồn thanh niên... Nhà nước khác với các tổ chức trên ở những đặc trưng riêng của nó. Dựa vào các đặc trưng của Nhà nước có thể định nghĩa về Nhà nước như sau:
<i><b>Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của tồn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội<small>1</small>. </b></i>
Mặc dù chỉ là một trong số các tổ chức của xã hội, song Nhà nước có một số ưu thế mà các tổ chức khác khơng có, được thể hiện qua các đặc trưng của Nhà nước.
<small>1</small><i><small> Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội – 2016, tr. </small></i>
<small>25. </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>2. Đặc trưng của Nhà nước </b>
<b>II. BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC</b>
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thì quá trình hình thành Nhà nước là quá trình phát triển của xã hội loài người về kinh tế cũng như về tổ chức xã hội. Nhà nước ra đời do sự tác động của hai nguyên nhân: kinh tế và xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đã dẫn đến sự ra đời của nền kinh tế sản xuất và trao đổi, với nhiều ngành nghề sản xuất khác nhau (nền sản xuất hàng hóa) thay thế cho nền kinh tế tự nhiên (tự cấp và tự túc); đồng thời dẫn đến sự ra đời của chế độ tư hữu tài sản để thay thế cho chế độ công hữu nguyên
<i><b>thủy của thị tộc – bộ lạc. Đó là nguyên nhân kinh tế dẫn đến sự ra đời của Nhà nước. Còn </b></i>
<i><b>nguyên nhân xã hội dẫn đến sự ra đời của Nhà nước chính là sự phân hoá con người trong </b></i>
xã hội thành người giàu và người nghèo, thành chủ nô, người tự do và nơ lệ, thành người bóc lột và người bị bóc lột…, tức là xã hội hình thành các tầng lớp, giai cấp hoặc lực lượng có khả năng kinh tế và địa vị xã hội khác biệt nhau, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau. Trong xã hội dần dần xuất hiện một lớp người tách ra từ xã hội, tách ra khỏi lao động sản xuất để chuyên thực thi quyền lực như các thủ lĩnh, quân đội, cảnh sát… quyền lực xã hội của thị tộc đã chuyển hoá dần thành quyền lực của Nhà nước và Nhà nước đã từng bước hình thành.
<i><b>Như vậy, xét về bản chất, Nhà nước là một hiện tượng xã hội ln thể hiện tính xã </b></i>
<i><b>hội và tính giai cấp. Sở dĩ Nhà nước có hai thuộc tính đó là vì những lý do sau: </b></i>
địa chủ, quý tộc phong kiến và là bộ máy để thiết lập, giữ gìn trật tự xã hội phong kiến. Tính giai cấp của Nhà nước phong kiến Việt Nam thể hiện cơng khai và rõ rệt, cịn tính xã hội thì thể hiện tương đối mờ nhạt và hạn chế. Nhà nước Việt Nam hiện nay là bộ máy chuyên chính vơ sản, bảo vệ lợi ích của đa số nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng và là công cụ quản lý xã hội, xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước ta tập trung vào phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội để ngày càng nâng cao đời sống của nhân dân, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
<b>III. CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm chức năng của Nhà nước </b>
Có nhiều quan niệm về chức năng của Nhà nước. Xuất phát từ quan niệm thông
<i>thường về từ “chức năng” trong tiếng Việt “là hoạt động, vai trò, tác dụng của một người, một tổ chức hoặc một cái gì đó”</i><small>2</small><i><b>, có thể hiểu chức năng của Nhà nước là những mặt hoạt </b></i>
<i><b>động cơ bản của Nhà nước phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của Nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong mỗi giai đoạn phát triển của nó</b><small>3</small>. </i>
<small>3</small><i><small> Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, sđd, tr. 74. </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Ngồi ra cịn có các hình thức ít hoặc khơng mang tính pháp lý như: những biện pháp tổ chức - xã hội trực tiếp (tổ chức các cuộc hội thảo, mít tinh, biểu tình của quần chúng, các phong trào thi đua...), những hoạt động tác nghiệp vật chất - kỹ thuật: đánh máy, văn thư, lưu trữ, in ấn...; những hoạt động mang tính quyền lực pháp lý như hoạt động thi hành các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước: bắt buộc chữa bệnh, giải phóng mặt bằng...
<b>3. Phân loại chức năng của Nhà nước </b>
Có nhiều cách phân loại chức năng của Nhà nước nhưng thông thường, căn cứ vào
<i>phạm vi hoạt động của Nhà nước có thể chia chức năng Nhà nước thành hai loại. Một là các </i>
chức năng đối nội: là những hoạt động chủ yếu của Nhà nước trong nội bộ đất nước. Ví dụ, chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ
<i>thuật của Nhà nước ta hiện nay là các chức năng đối nội. Hai là các chức năng đối ngoại: là </i>
những hoạt động cơ bản của Nhà nước thể hiện mối quan hệ giữa nó với các quốc gia, dân tộc khác. Ví dụ, các chức năng bảo vệ Tổ quốc, thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác quốc tế của Nhà nước ta là các chức năng đối ngoại.
Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại của Nhà nước có quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, các hoạt động đối ngoại được thực hiện đúng đắn, phù hợp sẽ giúp cho hoạt động đối nội hiệu quả hơn và ngược lại, ví dụ: hoạt động kinh tế đối ngoại sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước có thêm nguồn vốn, thị trường, cơng nghệ…để phát triển sản xuất, từ đó Nhà nước sẽ thực hiện thành cơng các chính sách phát triển kinh tế.
Ngoài ra, nếu căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước thì có thể chia chức năng của Nhà nước thành các loại như: chức năng kinh tế nhằm tổ chức, điều tiết, quản lý nền kinh tế của đất nước; chức năng xã hội nhằm giải quyết những vấn đề chung vì sự phát triển của xã hội: phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công…; chức năng trấn áp nhằm bảo vệ địa vị và quyền thống trị của giai cấp thống trị, giữ vững an ninh chính trị; chức năng bảo vệ đất nước, chống xâm lược, bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước; chức năng thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác quốc tế; chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược là chức năng đặc trưng của các Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản giai đoạn chủ nghĩa đế quốc trở về trước, được thực hiện nhằm xâm chiếm và mở rộng lãnh thổ, bóc lột nhân dân cũng như áp đặt sự nô dịch đối với các dân tộc khác; chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>IV. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY </b>
<b>1. Định nghĩa bộ máy Nhà nước </b>
<i>Bộ máy Nhà nước là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ trung ương tới địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung nhất định tạo thành một cơ chế để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. </i>
<b>2. Phân loại các cơ quan trong bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay </b>
Bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay bao gồm hệ thống cơ quan Nhà nước và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau.
Căn cứ vào cấu trúc hành chính lãnh thổ và phạm vi thẩm quyền thì có thể chia bộ máy Nhà nước ta thành hai loại cơ quan là các cơ quan Nhà nước ở Trung ương (Quốc hội, Chính phủ…) và các cơ quan Nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân…).
Căn cứ vào chức năng, thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước, có thể chia bộ máy Nhà nước ta thành các loại cơ quan sau:
- Các cơ quan quyền lực Nhà nước (còn được gọi là các cơ quan đại biểu, đại diện hoặc dân cử), bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Đây là những cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do cử tri cả nước hoặc từng địa phương trực tiếp bầu ra thông qua tổng tuyển cử với nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Các cơ quan này có thể bầu ra, kiểm tra và giám sát hoạt động của một số cơ quan Nhà nước khác.
- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, đại diện chính thức cho Nhà nước trong các quan hệ đối nội, đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội và có thể bị Quốc hội bãi miễn.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước (còn được gọi là các cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nước), bao gồm Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp. Đây là những cơ quan có chức năng trực tiếp quản lý các lĩnh vực hoạt động cơ bản của đời sống. Chính phủ do Quốc hội bầu ra, Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra nên phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, Hội đồng nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Các cơ quan Tòa án: bao gồm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân các địa phương và Tòa án quân sự các cấp. Đây là những cơ quan có chức năng xét xử tất cả các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và các vụ tranh chấp khác xảy ra trong xã hội. Hệ thống các cơ quan này được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014.
- Các cơ quan kiểm sát, bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân các địa phương và Viện kiểm sát quân sự các cấp, là những cơ quan có chức năng thực hành quyền cơng tố và kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Hệ thống các cơ quan này được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
Ngoài các loại cơ quan trên, trong bộ máy Nhà nước ta hiện nay cịn có hai thiết chế hiến định là Hội đồng bầu cử quốc gia và Tổng Kiểm toán Nhà nước.
<b>V. NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM HIỆN NAY </b>
Hệ thống chính trị của một quốc gia gồm nhiều tổ chức và giữa các tổ chức đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Ở nước ta, hệ thống chính trị gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động hợp pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong hệ thống chính trị Việt Nam, Nhà nước có vị trí, vai trị rất quan trọng. Xét về vị trí thì Nhà nước ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị, là nơi hội tụ của đời sống chính trị - xã hội. Nhà nước có quan hệ với tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Các tổ chức khác trong hệ thống chính trị giữ vai trị hỗ trợ Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng quản lý xã hội. Xét về vai trị thì Nhà nước giữ vai trị đặc biệt quan trọng mang tính quyết định trong hệ thống chính trị. Nhà nước quyết định sự ra đời, tồn tại, phát triển của hệ thống chính trị; quyết định bản chất, đặc trưng, vai trị của hệ thống chính trị. Nhà nước chi phối tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, cho phép thành lập, công nhận sự tồn tại và hoạt động hợp pháp hoặc xóa bỏ một thành tố nào đó trong hệ thống chính trị. Nhà nước điều hoà các mối quan hệ giữa các lực lượng chính trị trong xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Nhà nước có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị là vì:
- Nhà nước là tổ chức có cơ sở xã hội và phạm vi tác động rộng lớn nhất. Nhà nước quản lý mọi cá nhân, tổ chức, mọi vùng, miền lãnh thổ và các lĩnh vực hoạt động cơ bản trong xã hội nên hoạt động của Nhà nước tác động bao trùm lên toàn bộ xã hội, tới mọi tổ chức và cá nhân, mọi miền lãnh thổ và mọi lĩnh vực cơ bản của đời sống, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, giáo dục…
- Nhà nước có một hệ thống cơ quan đại diện từ trung ương tới địa phương là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Trong các cơ quan đó có bộ phận hoạt động thường xuyên là Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân luôn sẵn sàng đáp ứng tốt nhất việc thực hiện quyền lực của nhân dân.
Nhà nước là tổ chức có sức mạnh lớn nhất trong hệ thống chính trị bảo đảm cho việc thực hiện quyền lực nhân dân, bởi vì:
- Nhà nước có một hệ thống cơ quan quản lý và cưỡng chế từ trung ương tới địa phương, gồm Chính phủ, Ủy ban nhân dân, Quân đội, Cảnh sát, Tòa án… bảo đảm cho việc thực hiện quyền lực Nhà nước và bảo vệ quyền lực của nhân dân.
- Nhà nước có hệ thống pháp luật là công cụ hữu hiệu để quản lý và duy trì trật tự xã hội, đảm bảo lợi ích của tất cả cá nhân, tổ chức trong xã hội.
- Nhà nước đại diện chính thức cho tồn xã hội thực hiện chủ quyền quốc gia nên có đủ khả năng huy động mọi tiềm lực trong nước, mọi sự trợ giúp và hợp tác quốc tế vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, để có thể đáp ứng tốt nhất cho việc thực hiện quyền lực nhân dân.
- Nhà nước có quyền phát hành tiền, quyền thu thuế và là chủ sở hữu toàn bộ tài nguyên thiên nhiên nên Nhà nước có sức mạnh vật chất to lớn, không chỉ đảm bảo cho các hoạt động của Nhà nước và của xã hội mà còn hỗ trợ phần lớn kinh phí hoạt động cho các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>Câu 1. Quyền lực Nhà nước do đâu mà có? </b>
<b>Câu 2. Quyền lực Nhà nước được thực hiện như thế nào? </b>
<b>Câu 3. Tại sao trong bộ máy Nhà nước cần có các công cụ trấn áp như Cảnh sát, </b>
Quân đội, Tòa án, nhà tù...?
<b>Câu 4. Tại sao Nhà nước được nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia? Câu 5. Tại sao Nhà nước cần ban hành pháp luật? </b>
<b>Câu 6. Tại sao Nhà nước cần thu các loại thuế? Câu 7. Nhà nước ra đời do các nguyên nhân nào? Câu 8. Tại sao Nhà nước lại có tính xã hội? Câu 9. Tại sao Nhà nước lại có tính giai cấp? </b>
<b>Câu 9. Tính giai cấp của Nhà nước có mâu thuẫn với tính xã hội của Nhà nước </b>
không? Tại sao?
<b>Câu 10. Chức năng đối nội của Nhà nước là gì? Câu 11. Chức năng đối ngoại của Nhà nước là gì? Câu 12. Bộ máy của Nhà nước là gì? </b>
<b>Câu 13. Trong bộ máy Nhà nước Việt Nam, Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà </b>
nước hay cơ quan quản lý Nhà nước?
<b>Câu 14. Trong bộ máy Nhà nước Việt Nam, Quốc hội và Chính phủ có mối quan hệ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<i>1. Viện Ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, 2002. </i>
<i>2. TS. Nguyễn Thị Hồi (Chủ biên), Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Tư pháp, Hà Nội - 2009. </i>
<i>3. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật. </i>
9. Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014,
10. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014,
11. Luật Kiểm toán Nhà nước năm 2015
12. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
<i><b>Chúc Anh/ chị học tốt! </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>Bài 2 gồm các nội dung sau: </b>
I- Khái niệm pháp luật II- Sự ra đời của pháp luật III- Bản chất của pháp luật IV- Vai trị của pháp luật
V- Hình thức và nguồn của pháp luật
VI - Các loại văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam hiện nay
<b>Mục tiêu bài học: </b>
Giúp người học nắm được những kiến thức chung, cơ bản và cốt lõi về pháp luật như khái niệm, lịch sử hình thành, bản chất, vai trị, hình thức… của pháp luật nói chung và pháp luật Việt Nam hiện nay nói riêng.
<b>I. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT 1. Định nghĩa pháp luật </b>
“Pháp luật” là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong xã hội, tuy nhiên, trong đời sống thực tiễn và trong khoa học có nhiều cách định nghĩa về pháp luật dưới các góc độ khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay phổ biến nhất là quan niệm về pháp luật trên cơ sở của học
<i>thuyết Mác – Lênin. Theo đó, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội. </i>
Trong xã hội, ngồi pháp luật cịn có nhiều loại quy phạm khác như phong tục tập quán, quy tắc đạo đức, quy định của các tổ chức xã hội, tín điều tơn giáo... Tuy nhiên, trong xã hội có giai cấp, pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất để Nhà nước quản lý, điều tiết xã hội nhằm thiết lập một trật tự xã hội theo ý chí của lực lượng cầm quyền.
<b>2. Các đặc trưng của pháp luật </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i> Đăc trưng (thuộc tính) của pháp luật là những dấu hiệu riêng có của pháp luật để phân biệt pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác. </i>
Những đặc trưng của pháp luật thể hiện ưu thế riêng của pháp luật so với các loại quy tắc điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội. Đó là:
<i>- Pháp luật có tính quyền lực Nhà nước </i>
Trong số các loại quy phạm xã hội thì chỉ pháp luật mới được hình thành bằng con đường Nhà nước, tức là do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và cũng chỉ có pháp luật mới được Nhà nước bảo đảm thực hiện, vì thế, pháp luật ln thể hiện ý chí của Nhà nước. Nhà nước là chủ thể duy nhất trong xã hội có quyền ban hành pháp luật để quản lý xã hội. Bằng nhiều cách thức khác nhau, Nhà nước trực tiếp ban hành hoặc thừa nhận các quy tắc sẵn có trong xã hội và xây dựng nên hệ thống pháp luật. Thời kỳ các Nhà nước sơ khai, pháp luật ra đời chủ yếu từ các quy tắc, tập quán có sẵn trong xã hội, được Nhà nước thừa nhận và nâng lên thành các quy phạm pháp luật có giá trị bắt buộc cao hơn. Ở các Nhà nước hiện đại, hệ thống pháp luật do những cơ quan chuyên trách ban hành (Quốc hội, Nghị viện) nên ngày càng được hoàn thiện cả về nội dung và hình thức, được sắp xếp theo một trật tự về giá trị pháp lý, để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản. Trong khi đó, các loại quy phạm xã hội khác được hình thành bởi các nhóm người trong phạm vi hẹp (như các tín điều tơn giáo, quy chế của tổ chức, đoàn thể) hoặc do nhiều thế hệ truyền lại (như đạo đức, tập qn) nên khơng có tính hệ thống, chuẩn xác về nội dung và hình thức thể hiện.
Khi được Nhà nước ban hành và sử dụng làm công cụ chính yếu để quản lý xã hội, pháp luật được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực Nhà nước, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục, động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện cho đến áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước. Khác với pháp luật, các loại quy tắc xã hội khác thơng thường tính bắt buộc không cao, chủ yếu được bảo đảm thực hiện bởi thói quen và sự tự giác của các chủ thể; biện pháp xử lý đối với hành vi trái quy tắc xã hội cũng chỉ mang tính răn đe, cảnh báo, lên án bởi cộng đồng và dư luận xã hội nhằm tác động đến lương tâm, tự trọng của các chủ thể.
<i><b>- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">“Quy phạm” theo từ điển tiếng Việt có nghĩa là khn mẫu, chuẩn mực hay mực thước. Các quy định của pháp luật chính là những khn mẫu, chuẩn mực định hướng cho hành vi, hướng dẫn cách xử sự cho mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, các tổ chức và cá nhân trong xã hội sẽ biết mình được làm gì, khơng được làm gì, phải làm gì và làm như thế nào khi ở vào một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ, căn cứ vào quy định của Luật Giao thông đường bộ, người tham gia giao thông sẽ biết mình được làm gì, khơng được làm gì, phải làm gì khi tham gia giao thơng trên đường bộ. Cụ thể, căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người tham gia
<i>giao thông biết mình cần phải “đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ”. Pháp luật phải được tôn </i>
trọng và thực hiện thường xuyên, trên toàn lãnh thổ, không ngoại trừ bất cứ tổ chức, cá nhân, khu vực lãnh thổ nào.
<i>- Pháp luật có tính hệ thống và tính thống nhất </i>
Bản thân pháp luật là một hệ thống quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong nhiều lĩnh vực: hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, đất đai... Mặc dù điều chỉnh nhiều loại quan hệ xã hội, song giữa các quy phạm pháp luật có mối quan hệ qua lại với nhau để tạo nên một thể thống nhất là hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật có tính thống nhất được hiểu là một hệ thống pháp luật trong đó tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất và chặt chẽ với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, ngành luật và được thể hiện trong các hình thức pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay, pháp luật chủ yếu được thể hiện trong một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định.
Tính thống nhất được đặt ra đối với cả hệ thống pháp luật cũng như đối với từng văn bản quy phạm pháp luật và từng quy phạm pháp luật.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm nhiều loại văn bản khác nhau theo thứ bậc hiệu lực pháp lý. Tính thống nhất của hệ thống pháp luật đặt ra yêu cầu văn bản có hiệu lực pháp lý thấp phải phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; quy phạm pháp luật do cơ quan cấp dưới ban hành phải phù hợp với quy phạm pháp luật do cơ quan cấp trên ban hành và đều phải phù hợp với quy định của Hiến pháp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Như vậy, tính thống nhất của hệ thống pháp luật địi hỏi nội dung chính sách trong tồn hệ thống pháp luật, trong các văn bản quy phạm pháp luật và các quy phạm pháp luật phải nhất quán, phù hợp, không mâu thuẫn, chồng chéo với nhau.
<i>- Pháp luật có tính xác định về hình thức </i>
Phong tục tập qn, đạo đức khơng có tính xác định về mặt hình thức vì chúng tồn tại dưới dạng bất thành văn, thường lưu truyền từ đời này sang đời khác theo hình thức truyền miệng. Trái lại, pháp luật ln có tính xác định về mặt hình thức, bởi vì, pháp luật thường được thể hiện trong những hình thức nhất định, có thể là tập qn pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật lại có những hình thức cụ thể như Hiến pháp, luật, nghị định, nghị quyết... Mỗi loại văn bản do những cơ quan có thẩm quyền ban hành theo những trình tự, thủ tục nhất định được quy định chặt chẽ trong luật.
<b>II. SỰ RA ĐỜI CỦA PHÁP LUẬT </b>
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thì pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của Nhà nước, những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Nhà nước cũng là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có Nhà nước
<i>nên cũng chưa có pháp luật, tuy nhiên xã hội bấy giờ đã có các quy phạm xã hội hay các quy tắc xử sự tồn tại dưới dạng phong tục tập quán, đạo đức, các tín điều tơn giáo để định hướng </i>
và hướng dẫn cho xử sự của mọi người.
Khi Nhà nước xuất hiện, để quản lý xã hội có giai cấp, Nhà nước phải ban hành pháp luật. Pháp luật được Nhà nước ban hành thông qua các cách thức sau:
<i>- Nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự đã tồn tại trong xã hội dưới dạng phong tục </i>
tập qn, đạo đức, tín điều tơn giáo... phù hợp với ý chí của Nhà nước để nâng lên thành pháp luật, tức là thành các quy tắc xử sự chung được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Ví dụ, Nhà nước ta thừa nhận phong tục ăn Tết Nguyên đán, phong tục Giỗ Tổ Hùng Vương… và ghi nhận trong quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2012 cho phép người lao động được nghỉ làm việc 05 ngày để ăn Tết cổ truyền và 01 ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.
- <i>Nhà nước thừa nhận các quyết định, các lập luận, các nguyên tắc hoặc các giải thích </i>
pháp luật do cơ quan xét xử (Tòa án hay Trọng tài) đưa ra khi giải quyết các vụ việc thực tế làm mẫu để các cơ quan xét xử vận dụng khi giải quyết các vụ việc có nội dung tương tự khác
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">xảy ra sau đó. Ví dụ, quyết định (hoặc lập luận, giải thích pháp luật, các nguyên tắc) do Tòa án tối cao đưa ra khi xét xử một vụ tranh chấp đất đai hoặc tranh chấp thương mại… được Nhà nước thừa nhận làm mẫu để các Tòa án vận dụng khi giải quyết các vụ tranh chấp đất đai, tranh chấp thương mại… có những tình tiết tương tự xảy ra sau đó.
<i>- Nhà nước đặt ra các quy phạm hay quy định mới để điều chỉnh các quan hệ xã hội </i>
mới xuất hiện hoặc để thay thế các quy tắc cũ khi chúng khơng phù hợp với ý chí của Nhà nước, không phù hợp với các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội. Ví dụ, thời gian qua, Nhà nước ta đã xây dựng và ban hành nhiều luật và bộ luật: Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân…; Nhà nước đã ban hành Chỉ thị số 406/CT-TTg ngày 08/8/1994 về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo để xóa bỏ tập quán sản xuất pháo và đốt pháo gây nhiều thiệt hại cho xã hội. Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 thì ghi nhận: “Trong trường hợp pháp luật khơng quy định và các bên khơng có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng”.
<b>III. BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT </b>
Pháp luật ra đời và tồn tại gắn liền với Nhà nước, vì vậy, cũng giống như Nhà nước, xét về bản chất, pháp luật là hiện tượng xã hội luôn thể hiện tính xã hội và tính giai cấp. Đây là những thuộc tính cơ bản, quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của pháp luật.
Tính xã hội của pháp luật thể hiện ở chỗ pháp luật không chỉ thể hiện ý chí của lực lượng cầm quyền mà cịn thể hiện ý chí chung của tồn xã hội và nhằm bảo vệ lợi ích chung của tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Chỉ trên cơ sở đó, pháp luật mới có thể điều hòa các mâu thuẫn, xung đột trong xã hội, giữ cho xã hội ổn định, trật tự và phát triển. Thêm vào đó, trong đời sống của mỗi cộng đồng, do đòi hỏi của quan hệ giao tiếp giữa mọi người tất yếu sẽ hình thành các thói quen, các quy tắc, các chuẩn mực ứng xử có tính chất chân lý, thể hiện ý chí chung của các thành viên trong cộng đồng, được sự chấp thuận và tuân thủ tự giác của cả cộng đồng xã hội. Những quy tắc, chuẩn mực này khi được Nhà nước nâng lên thành luật thì sẽ thể hiện ý chí chung của cả cộng đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Tính xã hội của pháp luật còn thể hiện ở chỗ pháp luật là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập, củng cố và bảo vệ trật tự chung trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo vệ lợi ích chung của tồn quốc gia, dân tộc, vì sự phát triển chung của tồn xã hội. Pháp luật là công cụ bảo đảm công bằng xã hội, bảo vệ những cơng trình và những giá trị văn hoá, tinh thần chung của cộng đồng, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, bảo vệ con người và mơi trường sống... Ví dụ: mặc dù mang tính chất giai cấp phong kiến nhưng Bộ
<i>luật Hồng Đức (hay cịn gọi Quốc triều hình luật; Lê Triều hình luật) lại chứa đựng nhiều </i>
yếu tố tiến bộ với những quy phạm bảo vệ quyền lợi của người dân, của tầng lớp dưới, của nơ tì, người cô quả, tàn tật … Nhiều quy định của Bộ luật tập trung bảo vệ người dân chống lại sự ức hiếp, sách nhiễu của cường hào, quan lại. Đặc biệt, Bộ luật này cịn có một số quy định bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số, điều đó phản ánh truyền thống nhân đạo, truyền thống tôn trọng phụ nữ, tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
Bên cạnh tính xã hội, tính giai cấp cũng là thuộc tính khơng thể thiếu của pháp luật. Tính giai cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ: Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, là công cụ điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, các lực lượng trong xã hội theo hướng bảo vệ lợi ích, bảo vệ quyền và địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền. Nói cách khác, pháp luật là ý chí của lực lượng cầm quyền được nâng lên thành luật. Ví dụ, pháp luật của Việt Nam hiện nay là sự thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam nhằm bảo đảm cho đường lối, chính sách của Đảng được triển khai và thực hiện trong tồn xã hội, hướng tới mục đích bảo vệ quyền lợi cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động và các
<i>lực lượng tiến bộ khác. </i>
<i>Tóm lại: Tính xã hội và tính giai cấp là thuộc tính chung của pháp luật, tuy nhiên </i>
pháp luật của các Nhà nước khác nhau sẽ khác nhau ở những biểu hiện cụ thể và tương quan giữa mức độ thể hiện của hai thuộc tính này. Chẳng hạn, pháp luật phong kiến Việt Nam là sự thể hiện ý chí của giai cấp địa chủ, quý tộc phong kiến, nhằm bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của lực lượng này; đồng thời điều chỉnh các quan hệ xã hội theo hướng nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội phong kiến. Do vậy, tính giai cấp của pháp luật phong kiến thể hiện rất công khai và rõ rệt, cịn tính xã hội của nó thể hiện một cách mờ nhạt và hạn chế. Pháp luật của Nhà nước ta hiện nay là sự thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">những người lao động khác, là sự thể chế hố đường lối, chính sách của Đảng cộng sản nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo hướng thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội của thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, tính xã hội của pháp luật nước ta hiện nay được thể hiện rất rộng rãi và vượt trội hơn nhiều so với tính giai cấp.
<b>IV. VAI TRỊ CỦA PHÁP LUẬT </b>
Vai trò của pháp luật được hiểu là tác dụng tích cực của pháp luật, biểu hiện ở một số nội dung:
<small>1 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội – 2016, tr. 268. </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>V. HÌNH THỨC VÀ NGUỒN CỦA PHÁP LUẬT 1. Khái niệm hình thức và nguồn của pháp luật </b>
<i><b>a. Khái niệm hình thức của pháp luật là cách thức thể hiện ý chí của Nhà nước, tức </b></i>
<i>là cách thức mà Nhà nước sử dụng để thể hiện ý chí của mình thành pháp luật. Pháp luật có </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">ba hình thức cơ bản là tập quán pháp, tiền lệ pháp (hay án lệ) và văn bản quy phạm pháp luật.
<i><b>b. Khái niệm nguồn của pháp luật là tất cả các hình thức (yếu tố) chứa đựng hoặc </b></i>
cung cấp căn cứ pháp lý cho hoạt động của cơ quan Nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền cũng như các chủ thể khác trong xã hội.
Pháp luật cũng có ba loại nguồn cơ bản là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Như vậy, hình thức và nguồn của pháp luật là hai khái niệm vừa có điểm tương đồng vừa có điểm khác biệt. Điểm tương đồng là ở chỗ cả hình thức lẫn nguồn của pháp luật đều có chung ba loại cơ bản là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, trong khoa học cũng như trong thực tiễn, thuật ngữ nguồn pháp luật được sử dụng phổ biến hơn, thuật ngữ nguồn pháp luật được sử dụng thường xun, cịn thuật ngữ hình thức pháp luật rất hiếm khi được sử dụng.
<b>2. Các hình thức (các loại nguồn) cơ bản của pháp luật </b>
<i><b>a. Tập quán pháp </b></i>
Tập quán pháp là các quy tắc xử sự đã tồn tại trong xã hội dưới dạng phong tục tập quán, đạo đức, các tín điều tơn giáo nhưng phù hợp với ý chí của Nhà nước nên được Nhà nước thừa nhận thành pháp luật. Theo khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu khơng có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán...”. Như vậy, tập quán xác định họ cho con ở nước ta đã trở thành tập quán pháp.
<i><b>b. Tiền lệ pháp hay án lệ </b></i>
Tiền lệ pháp hay án lệ là các quyết định hoặc lập luận hoặc nguyên tắc hoặc sự giải thích pháp luật do cơ quan xét xử (Tòa án hoặc Trọng tài) đưa ra khi giải quyết một vụ việc thực tế cụ thể nào đó được Nhà nước thừa nhận làm mẫu hoặc làm cơ sở để các cơ quan xét xử dựa vào đó mà giải quyết các vụ việc khác xảy ra về sau có nội dung hoặc tình tiết tương tự. Ví dụ, các án lệ được Chánh án Tịa án nhân dân tối cao nước ta công bố đã được thừa nhận làm mẫu cho các Tòa án khác dùng làm cơ sở để giải quyết các vụ án có nội dung hoặc tình tiết tương tự.
<i><b>c. Văn bản quy phạm pháp luật </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định, trong đó có các quy tắc xử sự chung được Nhà nước bảo đảm thực hiện hay các quy phạm pháp luật để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích của Nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật có các đặc điểm cơ bản sau:
<small>- </small> Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các cơ quan Nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành pháp luật ban hành theo một trình tự thủ tục nhất định. Ví dụ, ở Việt Nam hiện nay, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định cụ thể về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ…
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung được Nhà nước bảo đảm thực hiện hay là các quy phạm pháp luật. Ví dụ, quyết định của Ủy ban nhân dân một địa phương nào đó quy định về các biện pháp vệ sinh phịng dịch ở địa phương mình thì đó là văn bản quy phạm pháp luật, còn cũng là quyết định của chính Ủy ban nhân dân đó nhưng về việc trao quyền sử dụng một diện tích đất nhất định cho một công ty hay một cá nhân nào đó thì khơng phải là văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống và được thực hiện trong mọi trường hợp khi có các sự kiện pháp lý tương ứng với nó xảy ra cho đến khi nó hết hiệu lực. Ví dụ, Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2000 được thực hiện từ ngày 01/01/2001 và hết hiệu lực từ ngày 01/01/2015 - khi Luật Hơn nhân và Gia đình mới ban hành năm 2014 thay thế và bắt đầu có hiệu lực.
- Tên gọi, nội dung, trình tự và thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể trong pháp luật. Ví dụ, ở Việt Nam, tên gọi, nội dung, trình tự và thủ tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể trong Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015...
Ở Việt Nam hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật là hình thức cơ bản, chủ yếu song khơng phải là hình thức duy nhất của pháp luật vì cịn có các tập qn pháp và án lệ. Tuy nhiên, việc áp dụng tập quán pháp và án lệ chỉ được thực hiện khi văn bản quy phạm pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">luật chưa có quy định và việc áp dụng khơng trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hiện hành.
<b>d. Các loại nguồn khác của pháp luật </b>
- Điều ước quốc tế;
- Các quan niệm, chuẩn mực đạo đức xã hội;
- Các tư tưởng,quan điểm, học thuyết chính trị - pháp lý; - Luật công bằng, lẽ phải…;
- Tín điều tơn giáo;
- Đường lối, chính sách, mục tiêu chính trị của lực lượng cầm quyền; - Hợp đồng…
<b>VI. CÁC LOẠI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY </b>
Căn cứ vào giá trị pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật, có thể chia văn bản quy phạm pháp luật thành hai loại là: văn bản luật và văn bản dưới luật.
<b>2. Văn bản dưới luật </b>
Văn bản dưới luật bao gồm các loại sau:
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đồn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Thơng tư liên tịch giữa Chánh án Tịa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
<i>- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. </i>
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
<i>- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện. </i>
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
<i>- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã. </i>
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã. -
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>Câu 1. Pháp luật là gì? </b>
<b>Câu 2. Nhà nước ban hành pháp luật thông qua các cách thức nào? Câu 3. Tại sao Nhà nước phải đảm bảo cho pháp luật được thực hiện? Câu 4. Tại sao nói pháp luật có tính quy phạm phổ biến? </b>
<b>Câu 5. Hiểu thế nào là tính thống nhất của hệ thống pháp luật? Câu 6. Tại sao nói pháp luật có tính xác định về hình thức? </b>
<b>Câu 7. Chỉ ra một phong tục, tập quán mà Nhà nước Việt Nam sử dụng pháp luật để </b>
<b>can thiệp xóa bỏ? </b>
<b>Câu 8. Tại sao pháp luật mang tính giai cấp? Câu 9. Tại sao pháp luật mang tính xã hội? </b>
<b>Câu 10. Trong pháp luật Việt Nam hiện nay, tính giai cấp hay tính xã hội là thuộc </b>
tính vượt trội?
<b>Câu 11. Vai trò của pháp luật đối với xã hội được thể hiện như thế nào? </b>
<b>Câu 12. Vai trò của pháp luật đối với Nhà nước Việt Nam hiện nay được thể hiện </b>
như thế nào?
<b>Câu 13. Vai trò của pháp luật đối với Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện như </b>
<b>thế nào? </b>
<b>Câu 14. Vai trò của pháp luật đối các loại quy phạm xã hội khác điều chỉnh quan hệ </b>
xã hội ở Việt Nam được thể hiện như thế nào?
<b>Câu 15. Ở Việt Nam hiện nay ngồi Hiến pháp ra cịn có những văn bản quy phạm </b>
pháp luật nào nữa?
<b>Câu 16. Ở địa phương các cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền ban hành văn bản </b>
quy phạm pháp luật? Mỗi cơ quan đó được ban hành những loại văn bản quy phạm pháp luật nào?
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
1. Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ.
7.
pháp, Hà Nội - 2018.
8. Các văn bản quy phạm pháp luật: - Hiến pháp năm 2013
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020
- Bộ luật dân sự năm 2015
<i><b>Chúc Anh/ chị học tốt! </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>Nội dung: </b>
I- Quy phạm pháp luật II- Quan hệ pháp luật
III- Một số ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay
<b>Mục tiêu của bài học </b>
- Giúp người học hiểu được khái niệm, đặc điểm của quy phạm pháp luật; phân biệt được sự khác nhau giữa quy phạm pháp luật với quy phạm xã hội khác; phân biệt được các bộ phận của quy phạm pháp luật cũng như cách thức thể hiện quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật.
- Nội dung của chương cũng hướng đến việc giúp người học hiểu được khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật; các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật và các căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể.
- Giúp người học hiểu được khái quát đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh và các chế định cơ bản của một số ngành luật (lĩnh vực pháp luật) trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay.
<b>I. QUY PHẠM PHÁP LUẬT 1. Khái niệm quy phạm pháp luật </b>
<i>1.1. Định nghĩa quy phạm pháp luật </i>
Con người sống trong một cộng đồng xã hội nhất định, vì vậy nhu cầu cần có các quy tắc xử sự để điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân trong xã hội hướng đến việc bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng cũng như của mỗi cá nhân trong xã hội. Khi chưa có Nhà nước, các quy phạm xã hội đóng vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi của con người. Khi
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Nhà nước ra đời, Nhà nước phải ban hành hệ thống các quy phạm pháp luật để quản lý xã hội. Quy phạm pháp luật chính là quy tắc xử sự định hướng cho nhận thức và hướng dẫn cách xử sự hay các hành vi của cá nhân, tổ chức trong xã hội theo hướng nhằm đảm bảo một
<i>trật tự xã hội nhất định. Do đó: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung hay chuẩn mực chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích của Nhà nước. </i>
<i>1.2. Đặc điểm của quy phạm pháp luật </i>
<i>* Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội nên nó có tất cả các đặc điểm của quy phạm xã hội. Đó là: </i>
- Quy phạm pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng và hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong xã hội. Bất kỳ ai khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong quy phạm pháp luật đều phải xử sự theo những cách thức đã được nêu ra. Quy phạm pháp luật là quy tắc được đặt ra không phải cho một cá nhân hay một tổ chức cụ thể đã được xác định mà là quy tắc chung cho tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia vào quan hệ xã hội do nó điều chỉnh.
Ví dụ, khoản 1 Điều 132 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Tội không cứu giúp
<i>người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng như sau: “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà khơng cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo khơng giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”. Theo quy định này, bất kỳ người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, có điều kiện cứu giúp thì đều </i>
phải thực hiện hành vi cứu giúp. Chẳng hạn một người đang đi đường nhìn thấy một người sắp chết đuối bên hồ thì phải tìm cách cứu giúp, nếu bơi giỏi thì có thể tự cứu, nếu bơi yếu hoặc khơng biết bơi thì phải đi gọi người tới cứu; hoặc một người đang điều khiển xe mô tô, xe ô tô đi qua nơi vừa xảy ra tai nạn, thấy người bị thương nguy hiểm đến tính mạng thì phải đưa người bị thương đến bệnh viện gần nhất để cấp cứu. Với những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và có điều kiện cứu giúp mà không thực hiện hành vi cứu giúp để cho người gặp nạn bị chết thì đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">- Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người. Căn cứ vào quy phạm pháp luật có thể xác định được hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào là trái pháp luật, hoạt động nào mang tính pháp lý và hoạt động nào khơng mang tính pháp lý.
Ví dụ, cùng là hành vi tước đoạt tính mạng của người khác, nhưng nếu là hành vi của cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định để thực hiện việc thi hành án tử hình bằng tiêm thuốc độc theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình thì đó là hành vi hợp pháp. Nhưng nếu là hành vi của một người vì muốn tước đoạt tính mạng của người khác mà tiêm thuốc độc làm người đó chết thì hành vi đó là hành vi bất hợp pháp (hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người).
- Quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống cho đến khi nó bị sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ. Vì quy phạm pháp luật là những quy tắc, khuôn mẫu chung định hướng và hướng dẫn cho xử sự, hoạt động của các cá nhân, tổ chức trong xã hội nên nó được thực hiện nhiều lần. Tuy nhiên, do xã hội luôn vận động và phát triển nên một số quy phạm pháp luật dần dần khơng cịn phù hợp với thực tiễn đời sống kinh tế, xã hội, vì thế, các quy định đó sẽ bị sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ. Khi một quy phạm pháp luật bị sửa đổi, bị thay thế hoặc bãi bỏ thì nó sẽ hết hiệu lực pháp lý và các cá nhân, tổ chức trong xã hội không cần phải thực hiện nữa.
Ngồi các đặc điểm chung nói trên, quy phạm pháp luật cịn có một số đặc điểm riêng như sau:
<i>* Quy phạm pháp luật luôn thể hiện ý chí của Nhà nước. </i>
Khác với các loại quy phạm xã hội khác, quy phạm pháp luật chỉ được hình thành bằng con đường Nhà nước (Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành pháp luật), do vậy, quy phạm pháp luật ln thể hiện ý chí của Nhà nước.
<i>* Nội dung của quy phạm pháp luật thường thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc, tức là nó quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội do nó điều chỉnh. Quy phạm pháp luật được ban hành là để điều chỉnh quan hệ xã hội, làm </i>
cho quan hệ đó phát triển theo chiều hướng Nhà nước mong muốn. Vì thế, quy phạm pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">luật thường xác định cách xử sự hay quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội nhất định. Ví dụ, khoản 5 Điều 4 Luật Giao thông đường bộ năm 2008
<i>quy định: “Người tham gia giao thơng phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thơng, giữ gìn an tồn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ”. Quy định này đã xác định cụ thể nghĩa vụ pháp </i>
lý cho người tham gia giao thông, chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện, đồng thời xác định quyền của Nhà nước được yêu cầu các chủ thể trên phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đó.
<i>1.3. Phân loại quy phạm pháp luật </i>
Quy phạm pháp luật có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau. Cụ thể:
- Nếu căn cứ vào nội dung và vai trò của quy phạm pháp luật thì có thể chia quy phạm pháp luật thành: quy phạm điều chỉnh, quy phạm bảo vệ, quy phạm định nghĩa, quy phạm xung đột.
- Nếu căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh của pháp luật thì có thể chia quy phạm pháp luật thành các loại tương ứng với các ngành luật, ví dụ: quy phạm pháp luật hiến pháp, quy phạm pháp luật dân sự…
- Nếu căn cứ vào nội dung phần quy định của quy phạm pháp luật thì có thể chia chúng thành các loại quy phạm dứt khoát, quy phạm tùy nghi và quy phạm hướng dẫn.
- Nếu căn cứ vào yêu cầu của Nhà nước đối với các chủ thể được nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật thì có thể chia chúng thành các loại quy phạm cho phép, quy phạm bắt buộc và quy phạm cấm đoán.
<b>2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật </b>
Nói đến cơ cấu của quy phạm pháp luật là nói đến các bộ phận hợp thành quy phạm pháp luật. Theo quan điểm truyền thống trong khoa học pháp lý Việt Nam thì quy phạm pháp luật thông thường gồm ba bộ phận cấu thành là: giả định, quy định và chế tài. Tuy nhiên, trong thực tế thì cơ cấu của các quy phạm pháp luật phụ thuộc vào từng loại quy phạm. Phần sau đây sẽ đề cập đến cơ cấu của một số loại quy phạm pháp luật.
</div>