Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Bài giảng thuế eg25 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 74 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ </b>

<b>Mục tiêu: </b>

Trang bị cho người học một số vấn đề chung về thuế và tác động của thuế đến các hoạt động kinh tế:

- Hiểu được sự ra đời và phát triển của thuế

- Nắm bắt được các quan điểm về Thuế trong các học thuyết kinh tế - Nắm bắt được khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế

- Xác định được các yếu tố cấu thành một sắc thuế

- Hiểu được khái niệm hệ thống thuế và các cách phân loại hệ thống thuế - Phân tích được tác động của thuế đến các hoạt động kinh tế

<b>TÀI LIỆU HỌC TẬP 1. Giáo trình bắt buộc </b>

<i> Bài giảng Thuế (Lưu hành nội bộ) – Khoa TCNH - Viện Đại học Mở Hà Nội, chủ </i>

biên Ths. Nguyễn Thị Lan Hương (từ trang 2-26)

<b>2. Tài liệu tham khảo </b>

<i> Các văn bản pháp luật thuế hiện hành ở Việt Nam. </i>

<b>NỘI DUNG </b>

I. Một số vấn đề chung về thuế

1. Sự ra đời và phát triển của thuế 2. Thuế trong các học thuyết kinh tế 3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế 4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế 5. Hệ thống thuế và phân loại thuế II. Tác động của thuế đến các hoạt động kinh tế

<b>I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ 1. Sự ra đời và phát triển của thuế </b>

<i>- Sự ra đời: </i>

Khi phân công lao động xã hội phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa xuất hiện, khi đó tiền tệ xuất hiện. Khi chế độ tư hữu xuất hiện, thì xã hội bắt đầu phân chia thành các giai cấp và có sự đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội. Trong điều kiện lịch sử đó, Nhà nước đã xuất hiện

Khi Nhà nước xuất hiện, với tư cách là người có quyền lực chính trị, Nhà nước nắm lấấ việc đúc tiền, in tiền và lưu thông đồng tiền, tác động đến sự vận động độc lập của đồng tiền, trên phương diện quy định hiệu lực pháp lý của đồng tiền và tạo ra mội trường pháp lý cho việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ

Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Mỗi Nhà nước ở mỗi giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng và nhiệm vụ cụ thể không giống nhau nhưng đều phải đảm bảo quốc phòng, an ninh, mơi trường pháp luật, tu sửa đê điều, phịng chống dịch bệnh… Vì vậy, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

mình, trước hết là quyền lực chính trị, để quy định các khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội nhằm đảm bảo điều kiện vật chất duy trì sự tồn tại và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Một trong những khoản đóng góp bắt buộc đó được gọi là Thuế.

Thuế có thể thu bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng ngày công lao động. Với sự mở rộng không ngừng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế hàng hóa - tiền tệ; hệ thống thuế của các quốc gia đã không ngừng phát triển và thuế thu bằng tiền trở thành hình thức thu phổ biến

Như vậy có thê khẳng định, Nhà nước và thuế khóa là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều kiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Đồng thời sự phát triển hệ thống thuế của các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển chức năng, nhiệm vụ của nhà nước và sự phát triển của kinh tế hàng hóa, tiền tệ

<i>- Q trình phát triển của thuế ở Việt Nam: </i>

+ Thời kỳ dựng nước: Chế độ cống nạp, đóng góp được thực hiện đều đặn tuy nhiên, các khoản đóng góp mới chỉ dừng lại ở trạng thái mầm mống của thuế, cống phẩm là những hiện vật, trong đó lương thực, thực phẩm, thú vật săn bắt là chủ yếu

+ Thời kỳ Bắc thuộc (từ thế kỷ thứ II TCN đến thế kỷ thứ X): Trong thời kỳ này, có hai hình thức “tơ” và “thuế” cũng tồn tại bằng hiện vật và bằng lao dịch. Tô là sản phẩm thặng dư của nông dân phải nộp cho chủ đất khi sử dụng đất của họ. Thuế là khoản đóng góp của mỗi người dân đối với Nhà nước để giai cấp thống trị duy trì quyền lực cơng cộng

+ Thời kỳ chế độ phong kiến (từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX): Trong thời kỳ này có hai loại thuế chính, đó là thuế thân và thuế điền. Thuế thân hay còn gọi là thuế đinh, theo quy định thì tất cả con trai đều phải ghi vào sổ đinh theo lứa tuổi để được xem xét hưởng phần ruộng đất được chia, đặc biệt là để làm nghĩa vụ thuế, đi lao dịch và đi lính. Thuế điền hay còn gọi là thuế ruộng, tức là thuế đóng vào ruộng cơng, tư và đóng bằng thóc

+ Thời Pháp thuộc: Hệ thống thuế thời kỳ này gồm thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu của yếu là thuế thân và thuế điền thổ. Thuế gián thu gồm các thuế chủ yếu như thuế rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện

+ Thời kỳ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1954: Sau cách mạng tháng 8, Nhà nước đã bãi bỏ một số thuế bất công nhằm tạo điều kiện cho nhân dân quan tâm sản xuât. Đến năm 1951, Nhà nước ban hành chính sách thuế thống nhất gồm: Thuế nơng nghiệp; thuế cơng thương nghiệp; thuế hàng hóa; thuế xuất nhập khẩu; thuế trước bạ; thuế tem.

+ Thời kỳ từ 1954 đến 1975:

Ở miền Bắc, Chính phủ ban hành các loại thuế mới trên cơ sở sửa đổi, bổ sung các chế độ đã ban hành từ 1951. Ở miền Nam, đối với chính quyền cách mạng, nguồn thu chính là sự qun góp của quần chúng, thu chiến lợi phẩm và thu từ sản xuất tự túc. Cịn chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

quyền ngụy Sài Gòn, chủ yếu dựa vào nguồn viện trợ của Mỹ, thu từ thuế chiếm khoảng 20% ngân sách hàng năm.

+ Thời kỳ từ năm 1975 đến 1990: Từ 1980 đến 1990, cả nước áp dung hệ thống thu thuế thống nhất, nhưng chỉ áp dụng với kinh tế ngoài quốc doanh. Riêng đối với doanh nghiệp quốc doanh thì áp dụng thu quốc doanh.

+ Thời kỳ từ 1990 đến nay: Cùng với quá trình sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các sắc thuế từ 1990 đến nay, hệ thống thuế đã từng bước được hoàn thiện, bao quát được nhiều nguồn thu, thực hiện công bằng xã hội.

<b>2. Thuế trong các học thuyết kinh tế </b>

Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức sử dụng, các nhà tinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau:

- Adam Smith: “Các cơng dân của mỗi nước phải đóng góp cho Chính phủ theo tỷ lệ khả năng của mỗi người. Nghĩa là tỷ lệ với lợi tức mà họ thụ hưởng do sự bảo vệ của Nhà nước”. Điều này khẳng định tính bắt buộc của thuế, các cơng dân phải nộp thuế cho Nhà nước theo tỷ lệ thu nhập của mỗi người. Adam Smith chính là một trong những người đặt nền móng về lý thuyết thuế. Lý thuyết của ông ra đời trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh và được đặc trưng bởi “bàn tay vơ hình” điều tiết nền kinh tế.

- J.M.Keynes: Bước vào những năm 1929-1933, nền kinh tế các nước tư bản lâm vào khủng hoảng. Học thuyết bàn tay vơ hình của Adam Smith đã bộc lộ những hạn chế. Để đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, nhà kinh tế lỗi lạc người Anh J.M.Keynes đã đưa ra ý tương về sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của nền kinh tế để đạt được cầu hiệu quả. Ông viết “Nhà nước cần phải thực hiện sự lãnh đạo của mình ảnh hưởng đến giới hạn tiêu dùng bằng cách sử dụng hệ thống thuế phù hợp, lãi suất tín dụng và cả các phương pháp nữa”.

- David Ricardo: “Thuế được cấu thành từ sản phẩm của Chính phủ trong sản phẩm đất đai và lao động trong nước và xét cho cùng thì thuế được lấy từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế”

- Karl Marx: “Thuế là cơ sở của bộ máy Nhà nước, là khoản đóng góp nghĩa vụ cần thiết để nuôi dưỡng Nhà nước pháp quyền. Thuế là nguồn sống… đối với Nhà nước hành pháp. Chính phủ mạnh và thuế cao là hai khái niệm đồng nhất.”

- Fridrich Engels: “Để duy trì quyền lực cơng cộng, cần phải có sự đóng góp của cơng dân cho Nhà nước, đó là thuế”

- V.Lenin: “Thuế là cái Nhà nước thu của nhân dân mà khơng bù lại”. Khẳng định tính chất của thuế là khơng hồn lại trực tiếp là chủ yếu.

- Chirstopher Pass và Bryan Lowers: “Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên của cái và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp, trên việc chi tiêu về hàng hóa, dịch vụ và tài sản”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Paul A.Samuelson và Nordthaus, hai nhà kinh tế học người Mỹ: “Thuế là một dạng cưỡng bức quan trọng. Tất cả mọi người đều phải chịu theo luật thuế. Sự thật là tồn bộ cơng dân tự mình đặt gánh nặng thuế lên mình và mỗi công dân cũng được hưởng phần hàng hóa cơng cộng do chính phủ cấp”.

- Theo từ điển tiếng Viêt, Trung tâm từ điển học: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp bắt buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”.

<b>3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế </b>

<i>a. Khái niệm </i>

- Xét về nội dung vật chất, thuế nhà nước là một bộ phận của cải xã hội, được tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tư được chuyển vào khu vực công nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy Nhà nước và các chi phí cơng cộng đem lại lợi ích chung cho cộng đồng.

- Xét về bản chất kinh tế xã hội, thuế nhà nước thuộc phạm trù phân phối của cải xã hội chứa đựng các quan hệ kinh tế xã hội giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội. Các quan hệ kinh tế này nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt là các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho Nhà nước theo đúng quy định do chính sách Nhà nước ban hành mà khơng gắn với bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả số thuế đã nộp theo quy định hoặc cung cấp trực tiếp hàng hóa và dịch vụ cho người nộp thuế từ phía Nhà nước.

Như vậy, có thể hiểu: Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước theo luật định thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào Ngân sách nhà nước, để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ cho lợi ích cơng cộng.

Hay có thể hiểu: “Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các pháp nhân và thể nhân cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước”.

Khái niệm đó cho thấy: Nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước là sự đóng góp cưỡng bức của các chủ thể nộp thuế. Nguồn của thuế là một phần thu nhập do lao động, do kinh doanh, do đầu tư tài chính… mang lại. Thuế là công cụ quản lý Nhà nước.

- Thuế là khoản thu của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp: Thuế khơng gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế được hưởng từ hàng hóa cơng cộng do

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

NN cung cấp

Đặc điểm này giúp ta phân biệt thuế với các khoản thu khác của NSNN như phí và lệ phí. Phí và lệ phí cũng là những khoản thu mang tính bắt buộc của NSNN, nhưng tính chất bắt buộc của phí, lệ phí gắn trực tiếp với việc khai thác và hưởng thụ lợi ích từ những dịch vụ công cộng nhất định do NN cung cấp.

Tuy vậy, thuế là một khoản động viên của Nhà nước mang tính chất hồn trả gián tiếp. Sự hoàn trả này được thể hiện thơng qua việc khai thác hưởng thụ lợi ích từ hàng hóa cơng cộng do Nhà nước đầu tư cung cấp của các thể nhân và pháp nhân trong xã hội.

- Thuế là một hình thức phân phối của cải XH chứa đựng các yếu tố KT, chính trị, XH Nhà nước đánh thuế thực chất là Nhà nước tham gia vào phân phối thu nhập của các thể nhân, pháp nhân nhằm tập trung một bộ phận tổng sản phẩm quốc dân vào trong tay Nhà nước và điều tiết thu nhập giữa các thể nhân và pháp nhân

<i>c. Vai trị của Thuế </i>

Thuế có vai trị là cơng cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào NSNN đáp ứng các nhu cầu chi tiêu NN và thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền KT, đảm bảo công bằng XH

<i>Thứ nhất, Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước </i>

Thể hiện ở những điểm sau: Phạm vi thu thuế rất rộng, đối tượng nộp thuế bao gồm tất cả các thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập phải nộp thuế. Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Đồng thời, hệ thống thuế được quy định dưới hình thức pháp luật. Vì vậy, thuế luôn được coi là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước.

<i>Thứ hai, Thuế là công cụ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế </i>

Nhà nước có thể chủ động điều chỉnh chính sách thuế nhằm thực hiện mục tiêu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc dân như điều chỉnh chu kỳ kinh tế, cơ cấu kinh tế theo ngành và theo vùng lãnh thổ, giá cả, tiết kiệm, đầu tư, việc làm, xuất nhập khẩu, phân phối lại thu nhập, tổng cung, tổng cầu.

Giai đoạn suy thối, Nhà nước có thể giảm thuế để tăng cầu, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm khôi phục sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại, giai đoạn nền kinh tế phát triển quá nóng, có nguy cơ dẫn dến mất cân đối và mất ổn định; Nhà nước có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tư nhằm đảm bảo các quan hệ cân đối và giữ vững nhịp độ tăng trương bền vững của nền kinh tế.

Ngoài ra, thuế được sử dụng như một cơng cụ để góp phần thực hiện chính sách đối ngoại và bảo hộ nền sản xuất trong nước, thúc đẩy sự hòa hợp của hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới.

<i>Thứ ba, Thuế là cơng cụ góp phần đảm bảo công bằng xã hội trong phân phối và trong thụ hưởng kết quả lao động. </i>

Bằng việc ban hành các sắc thuế cụ thể với những quy định về đối tượng, phạm vi

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

điều chỉnh, thuế suất, các trường hợp ưu đãi, miễn, giảm thuế; Nhà nước có thể thực hiện được mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ, điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng hoặc tiết kiệm, điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giảm bớt sự bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội

<i>Ngồi ra, thuế cịn có vai trị là cơng cụ thực hiện kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động </i>

<i>sản xuất kinh doanh. </i>

<b>4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế </b>

Sắc thuế là một hình thức thuế cụ thể được quy định bằng một văn bản pháp luật, dưới hình thức luật, pháp lệnh hoặc các chế độ thuế. Trong một văn bản pháp luật về thuế thông thường chứa đựng các yếu tố cơ bản sau đây:

<i>- Tên gọi </i>

Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác nhau, đồng thời phản ánh những tính chất chung chung nhất của hình thức thuế đó. Trong nhiều trường hợp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung, mục đích và phạm vi điều chỉnh của sắc thuế đó.

Chẳng hạn: Thuế TNDN là thuế đánh vào thu nhập của pháp nhân là các doanh nghiệp, Thuế TNCN là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân, thuế GTGT đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ sau mỗi chu kỳ luân chuyển của hàng hoá và dịch vụ qua từng giai đoạn

<i>- Đối tượng nộp thuế </i>

Trong một luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó được gọi là đối tượng nộp thuế.

Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân mà được luật pháp xác định có trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước và gọi là người nộp thuế. Do tồn tại cơ chế chuyển dịch gánh nặng của thuế nên người nộp thuế có thể khơng đồng nhất với người chịu thuế

<i>- Người chịu thuế </i>

Người chịu thuế: là người trích một phần thu nhập của mình để gánh chịu khoản thuế của Nhà nước. Nói cách khác là người gánh vác sau cùng khoản thuế phải nộp vào NSNN - Đối tượng đánh thuế: là các khách thể của thuế, là những thu nhập (của cải), hàng hóa dịch vụ… mà một luật thuế nhất định tác động vào, điều tiết nó. Đối tượng đánh thuế có thể là lợi nhuận thu được, lợi tức nhận được, thu nhập nhận được, một tài sản đem bán… Trong nhiều trường hợp người ta thường lấy đối tượng của thuế để đặt tên cho thuế.

Ví dụ: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Là mức thuế được ấn định trên một đơn vị đối tượng tính thuế áp dụng cho đối tượng nộp thuế cụ thể. Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước so với cơ sở tính thuế và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế

Có nhiều cách quy định thuế suất khác nhau cho từng đối tượng đánh thuế khác nhau trong các luật thuế:

+ Thuế suất tỷ lệ: là thuế suất được quy định theo tỷ lệ trên đối tượng đánh thuế + Thuế suất lũy tiến: Là thuế suất tăng dần lên theo độ lớn của đối tượng đánh thuế

+ Thuế suất cố định (thuế suất theo số tuyệt đối): Là mức thuế được quy định bằng một lượng tuyệt đối trên đối tượng đánh thuế

+ Thuế suất lũy thoái: Là mức thuế phải nộp giảm dần theo mức độ tăng của cơ sở tính thuế

<i>- Đơn vị tính thuế: Là đơn vị được sử dụng làm phương tiện tính tốn của đối tượng </i>

đánh thuế

<i>- Giá tính thuế: Là trị giá của đối tượng đánh thuế. Giá tính thuế liên quan mật thiết </i>

đến mức phải nộp. Một khối lượng hàng hóa như nhau, giá tính thuế khác nhau sẽ dẫn đến mức thuế phải nộp khác nhau

<i>- Khởi điểm đánh thuế: Là mức thu nhập bắt đầu phải đánh thuế, thu nhập dưới mức </i>

đó khơng phải tính đến diện người nộp thuế. Khởi điểm đánh thuế không phải là yếu tố phổ biến trong tất cả các luật thuế

<i><b>- Miễn, giảm thuế: Là một biện pháp Nhà nước giúp đỡ những người khó khăn, </b></i>

những người được ưu đãi bằng cách cho phép họ không phải nộp khoản thuế đáng lẽ phải nộp. Đó cũng chính là hình thức chi ngầm có mức độ

<i>- Quy trình khai báo và thu nộp thuế: xác định nghĩa vụ, trách nhiệm kê khai và cách </i>

thức, thời hạn thu nộp thuế và Ngân sách Nhà nước của đối tượng nộp thuế và các cơ quan hữu quan

Ngoài các yếu tố cơ bản trên, tùy theo từng sắc thuế cụ thể mà các sắc thuế cịn có thể có những yếu tố cấu thành cần thiết khác.

<b>5. Hệ thống thuế và phân loại thuế a. Hệ thống thuế (slide 15) </b>

- Khái niệm:

Hệ thống thuế và tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có mối quan hệ mật thiết để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà nước trong từng thời kỳ

<i>- Các yếu tố ảnh hưởng tới hệ thống thuế và quản lý thuế của mỗi quốc gia: </i>

+ Điều kiện kinh tế XH và trình độ phát triển kinh tế + Nhu cầu chi tiêu của Nhà nước

+ Thu nhập bình quân đầu người

+ Khả năng quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

+ Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và hợp tác kinh tế giữa các nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>- Các giai đoạn phát triển của hệ thống thuế Việt Nam (slide 16) </i>

+ Trước năm 1990: Ở Việt Nam, thu NSNN chủ yếu từ kinh tế quốc doanh và được thực hiện dưới hình thức thu quốc doanh và trích nộp lợi nhuận. Thuế chỉ áp dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh với một số sắc thuế như thuế nông nghiệp, thuế công thương nghiệp, thuế môn bài…

+ Thời kỳ đổi mới: Cải cách thuế bắt đầu được thực hiện từ năm 1990 với quan điểm và mục tiêu là đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế với các nước tronng khu vực và trên thế giới. Việt Nam đã hoàn thành cải cách thuế bước ột và cải cách thuế bước hai. Cụ thể:

+ Giai đoạn cải cách thuế bước 1 (1990-1999): Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biêt; thuế lợi tức; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà đất; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thuế tài nguyên

+ Giai đoạn cải cách thuế bước hai (1999-2004): Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế chuyển chuyền sử dụng đất; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thuế tài nguyên.

+ Từ 2004 đến nay: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế chuyền quyền sử dụng đất; thuế nhà đất; thuế thu nhập cá nhân; thues tài nguyên; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế bảo vệ môi trường

<i>- Các tiêu thức thiết lập một hệ thống thuế: </i>

+ Tính hiệu quả

Hệ thống thuế phải đảm bảo tính hiệu quả xét trên các mặt sau đây:

Thứ nhất, Hiệu quả can thiệp đối với nền kinh tế: Giảm tối thiểu những tác động tiêu cực của thuế trong phân bổ nguồn lực kinh tế đã đạt được hiệu quả dưới tác động của lực lượng thị trường; Tăng cường vai trò của thuế đối với việc phân bổ nguồn lực chưa đạt được hiệu quả

Thứ hai, hiệu quả tổ chức quản lý thu thuế: Xem xét trong mối quan hệ giữa mức chi phí tổ chức quản lý thu thuế và số thuế được tập trung vào Ngân sách Nhà nước

+ Tính cơng bằng

Tính cơng bằng là một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển của lịch sử. Trong một xã hội dân chủ, tính cơng bằng cần phải được thực hiện trước hết đối với việc phân chia gánh nặng thuế khóa. Các nhà kinh tế cho rằng tính cơng bằng của hệ thống thuế được xem xét trên 2 giác độ là công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc

Công bằng theo chiều ngang là sự đối xử về thuế như nhau đối với các thể nhân và pháp nhân có tình trạng và khả năng nộp thuế giống nhau. Công bằng theo chiều dọc là sự đối xử về thuế khác nhau đối với các thể nhân, pháp nhân có tình trạng và khả năng nộp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

thuế khác nhau. Thể nhân, pháp nhân nào có khả năng nộp thuế cao thì phải nộp thuế cho Nhà nước nhiều hơn

+ Tính ổn định

Tính ổn định của hệ thống thuế được hiểu là hệ thống thuế và từng sắc thuế được ban hành và được thực thi trong thực tiễn trong một khoảng thời gian thích hợp, hạn chế việc sửa đổi, bổ sung trong một khoảng thời gian thích hợp. Ban hành sắc thuế mới phải thơng báo trước và có thời gian chuẩn bị thực thi thích hợp

Tính ổn định của hệ thống thuế là một đòi hỏi chính đáng từ phía người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và yêu cầu ổn định kinh tế vĩ mô. Sự ổn định của hệ thống thuế là điều kiện quan trọng để ổn định môi trường đầu tư kinh doanh, đảm bảo điều kiện để các thể nhân và pháp nhân lựa chọn kinh doanh. Tính ổn định của thuế địi hỏi việc xây dựng và cải cách hệ thống thuế phải có cách nhìn tồn diện và dài hạn để đón trước được xu hướng vận động của nền kinh tế quốc dân

<i><b>b Phân loại thuế </b></i>

Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Chúng ta cùng tìm hiểu một số tiêu thức phân loại thuế cơ bản thường được áp dụng:

<i>[1] Phân loại thuế theo phương thức đánh thuế (khả năng chuyển giao gánh nặng thuế) </i>

Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập nhận được. Chúng có thể gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, các sắc thuế đánh vào tài sản sở hữu của các thể nhân và pháp nhân

Ví dụ thuế TNCN, những cá nhân vừa là người nộp thuế vừa là người chịu thuế

- Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ.

Đặc điểm của thuế gián thu là người nộp thuế không phải là người chịu thuế. Người nộp thuế theo luật định có khả năng chuyển giao số thuế phải nộp theo luật định cho người

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

khác chịu. Loại thuế này do người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nộp cho Nhà nước, nhưng người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng những hàng hóa, dịch vụ đó. Bởi vì tiền thuế được cộng vào giá cả và khi mua hàng hóa, dịch vụ người tiêu dùng trả tiền trong đó có cả thuế. Các doanh nghiệp ở đây chỉ giư vai trò như người thu hộ tiền thuế của người tiêu dùng để nộp cho Nhà nước

Thuế gián thu bao gồm: thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu

<i>[2] Căn cứ vào cơ sở đánh thuế (slide 18) </i>

Cơ sở đánh thuế của một sắc thuế chỉ rõ sắc thuế đó đánh trên cái gì. Căn cứ vào cơ sở đánh thuế, hệ thống thuế của các quốc gia thường bao gồm: thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và thuế tài sản

- Thuế thu nhập: có cơ sở đánh thuế là thu nhập nhận được. Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần… Do vậy, thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp…

- Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào thu nhập nhận được mang ra tiêu dùng.

Thuế tiêu dùng là loại thuế có cơ sở đánh thuế trên giá trị hàng hóa được tiêu thụ. Thuế tiêu dùng là loại thuế gián thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng…

- Thuế tài sản: là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản của các thể nhân và pháp nhân. Tuy nhiên không phải mọi tài sản của các thể nhân, pháp nhân đều bị đánh thuế tài sản, mà tùy thuộc vào mục tiêu kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ mà mỗi quốc gia có sự lựa chọn đánh thuế tài sản đối với những tài sản nhất định.

Tài sản của các thể nhân, pháp nhân có thể biểu hiện dưới dạng chứng khoán, thương phiếu, nhà cửa, máy móc, xe cộ, thiết bị kỹ thuật…

Thuộc loại thuế tài sản bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau như thuế nhà, thuế đất và các sắc thuế đánh vào tài sản khác

<b>* Thuế tiêu dùng (slide 19) - Đặc điểm: </b>

+ Là thuế gián thu

+ Được cấu thành trong giá mua hàng hóa dịch vụ + Có tính lũy thối so với thu nhập

+ Có phạm vi đánh thuế rộng

<b>- Các nguyên lý đánh thuế tiêu dùng: </b>

+ Đánh thuế theo xuất xứ + Đánh thuế theo điểm đến

<i>[Học viên tham khảo Trang 27-29 Bài Giảng Thuế - Viện Đại học Mở] </i>

<b>*Thuế thu nhập (slide 20) - Đặc điểm: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Theo nguồn phát sinh thu nhập

<b>- Các phương pháp đánh thuế thu nhập: </b>

+ Đánh thuế theo từng nguồn thu nhập + Đánh thuế trên tổng thu nhập

+ Đánh thuế hỗn hợp theo tổng thu nhập và theo từng nguồn

<i>[Học viên tham khảo Trang 157-161 Bài Giảng Thuế - Viện Đại học Mở] [3] Căn cứ vào chế độ phân cấp, thẩm quyền về thuế (slide 21) </i>

Theo tiêu thức phân loại này, thuế thường được phân thành Thuế trung ương và thuế địa phương

- Thuế Trung ương: là loại thuế được Nhà nước ban hành luật pháp và điều tiết 100% vào Ngân sách Trung ương

- Thuế địa phương: là loại thuế được Nhà nước quy định thu trên phạm vi lãnh thổ được phân công quản lý và được điều tiết 100% vào Ngân sách địa phương

<b>II. TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 1. Thuế tác động lên giá cả hàng hóa, dịch vụ </b>

Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi phối hoạt động sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ thơng qua giá cả

- Khi khơng có thuế, chi phí, các yếu tố tạo thành 1 sản phẩm hàng hóa với giá trị đích thực và tạo ra điểm cân bằng cung cầu tương xứng trên thị trường

- Khi có thuế, mức điều tiết của thuế gián thu bao hàm trong giá cả hàng hóa, làm tăng chi phí đầu vào của các yếu tố sản xuất, dẫn đến làm tăng giá cả hàng hóa bán ra trên thị trường, tạo điểm cân bằng cung cầu mới, thu hẹp khả năng thanh toán của người tiêu dùng cuối cùng

- Thuế làm tăng giá cả hàng hóa dịch vụ đối với người tiêu dùng hoặc làm giảm thu nhập đối với người sản xuất

<b>2. Thuế tác động vào tiền lương (slide 23) </b>

- Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa sức lao động được cấu thành trong giá trị hàng hóa, dịch vụ và được quyết định bởi mối quan hệ về cung và cầu sức lao động

- Nếu hàm lượng sức lao động trong một sản phẩm hàng hóa khơng thay đổi thì mức

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

tiền lương sẽ được trả tương ứng theo giá cả và số lượng hàng hóa tạo ra. Khi thuế đánh vào giá cả hàng hóa, dịch vụ làm cho thu nhập của người sản xuất giảm xuống và làm cho mức tiền lương của người lao động bị giảm theo

- Tiền lương được cấu thành trong giá thành sản phẩm hàng hóa. Mức tiền lương bình quân của từng loại lao động đã hình thành trên thị trường là khác nhau. Do đó, doanh nghiệp không thể hạ thấp lương của người lao động dưới mức bình quân xã hội mà phải hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh mới. Điều này làm ảnh hưởng đến đầu tư, thu hẹp sản xuất và người lao động mất việc làm...

- Nhà nước sẽ can thiệp vào thị trường bằng việc thực hiện chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế hoặc đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế để thu hút, khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất, tạo việc làm cho người lao động

<b>3. Thuế tác động vào thu nhập cá nhân </b>

- Thuế Thu nhập cá nhân tác động vào thu nhập cá nhân. Thuế Thu nhập cá nhân có thuế suất lũy tiến từng phần, thu nhập càng cao thì chịu thuế nhiều hơn

- Thu nhập xã hội bao gồm: Thu nhập của doanh nghiệp và thu nhập của hộ gia đình, cá nhân. Thu nhập của doanh nghiệp sử dụng vào tiêu dùng và đầu tư, Thu nhập của hộ gia đình sử dụng vào tiêu dùng và tiết kiệm

- Khi thu nhập khả dụng tăng lên thì tiêu dùng và tiết kiệm đều tăng, nhưng tiêu dùng tăng chậm hơn so với thu nhập còn tiết kiệm tăng nhanh hơn

- Do vậy, thuế đánh vào thu nhập sẽ tác động trực tiếp đến cả khả năng tiêu dùng và đầu tư, làm ảnh hưởng đến cung, cầu trên thị trường, chi phối đến hoạt động SXKD

<b>4. Thuế tác động vào thương mại quốc tế </b>

- Thuế quan – Rào cản hạn chế hoạt động thương mại quốc tế. Thuế được điều tiết cao hay thấp sẽ ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến hoạt động SX, Nhập khẩu hàng hòa và sản xuất, tiêu dùng nội địa

- Khi thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu, sẽ có tác động làm tăng giá nội địa của hàng nhập khẩu, góp phần hỗ trợ cho các nhà sản xuất trong nước nhưng lại làm ảnh hưởng đến người tiêu dùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Hệ thống thuế và phân loại thuế

- Tác động của thuế đến các hoạt động kinh tế

Về các yếu tố cấu thành sắc thuế gồm: Tên gọi, Đối tượng nộp thuế, Người chịu thuế, Đối tượng đánh thuế, Căn cứ tính thuế, Thuế suất, Đơn vị tính thếu, Giá tính thuế, Khởi điểm đánh thuế, Miễn, giảm thuế, Quy trình khai báo và thu nộp thuế

Vè Phân loại thuế, có 3 tiêu thức phân loại:

Căn cứ theo phương thức đánh thuế, chia thành: Thuế trực thu và thuế gián thu Căn cứ theo cơ sở đánh thuế: Thuế thu nhập, Thuế tiêu dùng, Thuế tài sản

Căn cứ theo chế độ phân cấp, thầm quyền về thuế: Thuế trung ương và Thuế địa phương

Các anh/chị học viên thân mến, nội dung của bài 1 đến đây là hết. Cám ơn sự chú ý theo dõi của các anh/chị.

<i><b>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>BÀI 2: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG </b>

<b>Mục tiêu: </b>

Trang bị cho người học khái niệm, đặc điểm và nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng, bao gồm:

I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT II. Nội dung cơ bản của thuế GTGT

 Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế GTGT  Đối tượng nộp thuế GTGT

 Căn cứ tính thuế GTGT  Phương pháp tính thuế GTGT

 Các trường hợp khơng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT  Hồn thuế GTGT

<b>TÀI LIỆU HỌC TẬP </b>

<i><b> Giáo trình bắt buộc: </b></i>

- Bài giảng Thuế - Viện Đại học Mở Hà Nội (từ trang 27 đến trang 83)

<i><b> Tài liệu tham khảo </b></i>

<b>- Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII ban hành ngày </b>

3/6/2008.

<b>- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 </b>

của Quốc hội khóa XIII ban hành ngày 19/06/2013

<b>- Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và </b>

hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng - Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13/08/2013

<b>- Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về Luật thuế GTGT và Nghị định </b>

209/2013/NĐ-CP

- Thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013

<b>- Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi thông tư 156/2013/TT-BTC, </b>

111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-111/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-111/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-111/2013/TT-BTC, 30/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế.

<b>- Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, </b>

bổ sung một số điều tại Nghị định về thuế

<b>- Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định </b>

12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thơng tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ

<b>- Nghị định số 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều </b>

của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT

<b>- Thông tư số 99/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn hồn thuế GTGT </b>

<b>- Thông tư số 130/2016/TT-BTC: Hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định </b>

chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT

<b>- Thông tư số 173/2016/TT-BTC: sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư </b>

219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành về thuế GTGT (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014, thông tư 151/2014 và thông tư 26/2015 của BTC

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>- Thông tư 93/2017/TT-BTC: sửa đổi thông thư 219/2013/TT-BTC, thông tư </b>

119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của BTC: Bãi bỏ mẫu 06/GTGT từ ngày 05/11/2017)

<b>I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT II. Nội dung cơ bản của thuế GTGT </b>

 Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế GTGT  Đối tượng nộp thuế GTGT

 Căn cứ tính thuế GTGT  Phương pháp tính thuế GTGT

 Các trường hợp khơng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT  Hoàn thuế GTGT

<b>I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIÊM VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. Khái niệm: </b>

Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng

Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Năm 1918 người đầu tiên nghĩ ra loại thuế này là một người Đức. Mặc dù vậy, ông không thuyết phục được Chính phủ Đức áp dụng vào thời bấy giờ. Nước đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT là Pháp.

Ở Việt Nam, thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước một (1990). Việc áp dụng thí điểm thuế GTGT được triể khai ở một số đơn vị thuộc ngành đường, dệt, xi măng và rút ra các bài học làm cơ sở để xây dựng tổ chức thực hiện luật thuế GTGT

Các giai đoạn xây dựng, tổ chức thực hiện và sửa đổi, bổ sung Luật thuế GTGT ở nước ta như sau:

- Luật thuế GTGT ở VN đã được quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 thông qua năm 1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999.

- Ngày 17/06/2003 Quốc hội đã thông qua Luật số 07/2003/QH11 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004.

- Ngày 29/11/2005 Quốc hội thông qua Luật số 57/2005/QH11 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế GTGT, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006

- Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009

<b>2. Đặc điểm của thuế GTGT </b>

- Là thuế gián thu, một yếu tố cầu thành trong giá cả hàng hóa dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng khi họ tiêu dùng hàng hóa dịch vụ chịu thuế. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn, không trùng lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các loại hàng hóa dịch vụ, đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, từ sản xuất, nhập khẩu, lưu thơng tới tiêu dùng nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa. GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh, nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hó dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng nhưng thực tế rất khó phân biệt đâu là khâu tiêu dùng cuối cùng và đâu là trung gian, do đó cứ có hành vi trao đổi hàng hóa là đánh thuế. Nếu đó là khâu trung gian thì số thuế sẽ được tự động chuyền vào giá bán hàng cho người mua ở giai đoạn sau.

- Có tính trung lập kinh tế cao, không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, là khoản được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ

- Khơng chịu ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế nhiều hay ít nghĩa là tổng số thuế thu được ở các giai đoạn bằng số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng

- Có tính lãnh thổ, người chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia - Có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào HHDV, người tiêu dùng

hàng hóa dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, khơng p hân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.

<b>3. Vai trò của thuế GTGT </b>

Thuế GTGT có các vai trị sau:

- Kích thích SXKD, tăng cường đầu tư đổi mới cơng nghệ, nâng cao sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, do thuế GTGT thu không trùng lắp, cơ chế thu hiện đại

- Tạo nguồn thu cho NSNN. Do thuế GTGT có phạm vi rộng, thu vào mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng hàng hóa dịch vụ, có khả năng tạo số thu lớn và ổn định cho NSNN

- Góp phần khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Do hàng xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và được hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trước. Đồng thời nó cịn kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn hàng nhập khẩu, từ đó bảo hộ sản xuất trong nước.

- Góp phần thực hiện tốt chế độ kế tốn, hóa đơn chứng từ tạo điều kiện chống trốn lậu thuế. Thuế GTGT góp phần tăng cường cơng tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa có hóa đơn, chứng từ

- Góp phần hồn thiện hệ thống chính sách thuế Việt Nam phù hợp thông lệ quốc tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế GTGT </b>

<i>* Đối tượng chịu thuế GTGT </i>

Là tồn bộ hàng hóa, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngồi), trừ các đối tượng khơng chịu thuế GTGT

<i>* Đối tượng không chịu thuế GTGT </i>

- HH, DV thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế; văn hóa; giáo dục; đào tạo; vận chuyền hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện...

- Là hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, khơng mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại; q tặng từ nước ngồi; phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền Ngân sách Nhà nước cấp…

- Các hàng hoá, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản phẩm muối…

- Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công đã ký với nước ngoài

- Một số loại hàng hố, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tài chính Cụ thể, đối tượng khơng chịu thuế GTGT bao gồm 26 nhóm hàng hóa dịch vụ quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

<i>(Học viên tham khảo từ trang 33-37 Bài Giảng Thuế- Viện Đại học Mở) </i>

<i>Đối với hàng hóa dịch vụ khơng chịu thuế GTGT: CSKD khơng phải tính thuế GTGT đầu ra và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hồn thuế </i>

<b>HH-DV khơng chịu thuế - nghĩa vụ thuế đối với cơ sở KD </b>

 Không phải tính thuế đầu ra

 Khơng được khấu trừ đầu vào và hoàn thuế

<b>2. Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng </b>

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ

<b>nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>Cụ thể về Đối tượng nộp thuế GTGT học viên đọc Bài Giảng Thuế trang 38 </i>

<i>- Đối với HHDV do cơ sở SXKD bán ra </i>

Giá bán chưa có thuế GTGT

HH chịu thuế TTĐB: giá chưa có thuế GTGT, có thuế TTĐB HH chịu thuế BVMT: giá chưa có thuế GTGT, có thuế BVMT

HH vừa chịu thuế TTĐB, vừa chịu thuế BVMT: giá chưa có thuế GTGT, có thuế TTĐB, có thuế BVMT

<b>Ví dụ 1: Một cơ sở sản xuất đồ chơi trẻ em, trong tháng 1/N đã bán được 15.000 sản phẩm, </b>

trong đó:

- 10.000 sản phẩm cho công ty thương mại (25.000đ/sp) - 5.000 sản phẩm cho cửa hàng bán đồ chơi (27.000đ/sp) Giá tính thuế GTGT:

10.000 x 25.000 + 5.000 x 27.000 = 385.000.000

<i>- Đối với hàng nhập khẩu: </i>

<b>Giá tính thuế= Giá tính thuế NK + Thuế NK + Thuế BVMT+ Thuế TTĐB </b>

Thuế NK = Giá tính thuế NK * TS thuế NK

Thuế TTĐB = (Giá tính thuế NK+Thuế NK) * TS thuế TTĐB Thuế BVMT = Số lượng HH NK* Mức thuế tuyệt đối/đvị

Thuế GTGT=(Giá tính thuế NK+Thuế NK+Thuế TTĐB +Thuế BVMT) * TS thuế GTGT Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.

<b>Ví dụ 2: Công ty X nhập khẩu 1 máy biến thế. Giá nhập khẩu tại cửa khẩu là 500 </b>

triệu đồng, thuế nhập khẩu là 100 trđ

Giá tính thuế GTGT: 500 + 100 = 600 trđ

<b>Ví dụ 3: Một doanh nghiệp nhập khẩu 1 chiếc ô tô 4 chỗ ngồi, trị giá nhập khẩu: 400 </b>

triệu đồng, thuế nhập khẩu ô tô: 400 trđ, thuế TTĐB của ô tơ là 400 trđ Giá tính thuế GTGT: 400 + 400 + 400 = 1.200 trđ

<i>- Đối với hàng hóa dịch vụ trao đổi, biếu tặng, tiêu dùng nội bộ hoặc để trả thay lương – Là 1 hình thức tiêu thụ: </i>

Giá tính thuế GTGT - Giá tính thuế của các SP,HH,DV cùng loại hoặc tương tương tại cùng thời điểm phát sinh hoạt động này

<i>- Đối với Hàng hóa luân chuyển nội bộ (chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để </i>

tiếp tục q trình SX trong 1 CSKD): khơng phải tính và nộp thuế GTGT

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>- Đối với Hàng khuyến mại: khơng tính thuế GTGT </i>

<b>Ví dụ 4: Một DN sản xuất quạt điện, trong kỳ tính thuế có: </b>

- Bán trong nước 100 chiếc quạt, Giá bán chưa thuế GTGT: 300.000đ/chiếc - Trả thay lương cho CBCNV: 50 chiếc

- Lắp đặt trong phân xưởng SX quạt: 20 chiếc - Khuyến mại: 10 chiếc

- Lắp đặt trong bộ phận y tế của DN: 10 chiếc Số lượng quạt điện phải tính thuế GTGT?

Số lượng quạt điện phải tính thuế GTGT = 100 + 50 = 150 chiếc

<i><b>- Hoạt động cho thuê tài sản: là giá cho thuê tài sản chưa có thuế GTGT </b></i>

Hình thức thu tiền từng kỳ: tiền thu từng kỳ

Hình thức thu tiền thuê 1 lần cho một thời hạn thuê: Tiền thuê thu trước

<i>- Hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: giá bán trả tiền một lần chưa có thuế </i>

GTGT, khơng bao gồm trả góp, trả chậm

<i>- Hàng hóa gia cơng: giá gia cơng theo hợp đồng gia cơng chưa có thuế GTGT, bao gồm cả </i>

tiền cơng, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công

<i>- Đối với HH, DV có tính đặc thù dùng các chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT </i>

Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh tốn/(1+thuế suất thuế GTGT) Ví dụ: Giá tính thuế GTGT đối với tem thư

- Xây dựng, lắp đặt: - Kinh doanh bất động sản

- Đại lý, môi giới mua bán hàng hóa dịch vụ ....

<i>(Các trường hợp khác Học viên đọc Bài Giảng Thuế trang 38-50 và tham khảo Điều 7 Thông tư 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng) </i>

<i>+ Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác </i>

<i><b>xuất khẩu; Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; </b></i>

hàng bán cho cửa hàng miễn thuế; Hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hố ở ngồi Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Nam; Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo

<b>quy định của pháp luật: </b>

+ Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

+ Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế

<i>từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngồi, khơng phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay khơng có phương tiện. </i>

Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.

+ Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngồi hoặc thơng qua đại lý

<i><b>+ Các hàng hóa, dịch vụ khác: Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngồi </b></i>

<b>hoặc ở trong khu phi thuế quan; Hàng hố, dịch vụ thuộc đối tượng khơng chịu thuế GTGT </b>

khi xuất khẩu; Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

- Phân biệt HHDV không chịu thuế GTGT và HHDV chịu thuế GTGT với thuế suất 0%

- Khơng tính thuế GTGT đầu ra

- Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hoàn thuế

- Thuế GTGT đầu ra = 0

- Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hoàn thuế

<i>- Điều kiện áp dụng thuế suất 0% (Học viên đọc từ trang 52-54 Bài giảng Thuế) </i>

<i>Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% </i>

- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao cơng nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngồi; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khốn ra nước ngồi; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thơng chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thơng cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngồi hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;

- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);

- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngồi khơng được áp dụng thuế suất 0% gồm: Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành; Dịch vụ thanh toán qua mạng; Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

<i><b>* Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu </b></i>

- Quặng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng

- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp

- Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản ở khâu KD thương mại

- Mủ cao su sơ chế...

- Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại, lâm sản chưa qua chế biến ở

<b>khâu kinh doanh thương mại; trừ gỗ, măng (sản phẩm qua sơ chế bóc vỏ,…thì chịu thuế 5% cịn nếu qua tẩm ướt chịu thuế GTGT 10%) </b>

- Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường... - Sản phẩm bằng đay, cói, tre,....

- Thiết bị y tế, dụng cụ y tế,…

- Giáo cụ dùng để giảng dạy, học tập

- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục thể thao,… - Dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu - Đồ chơi trẻ em, sách các loại

- Bán và cho thuê nhà ở xã hội...

<i><b>* Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thơng thường </b></i>

<i><b>Thuế suất 5% và Thuế suất 10%: áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa dịch vụ ở các </b></i>

<i>khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại </i>

<b>Thời điểm xác định thuế GTGT </b>

- Đối với bán HH: Là thời điểm chuyền giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng HH cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền

- Đối với cung ứng DV: Là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng DV, khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền

- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi hóa đơn tính tiền

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.

- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn thành, khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền

- Đối với hàng hóa nhập khẩu: Là thời điểm đăng ký TKHQ

<b>4. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng a. Phương pháp khấu trừ </b>

<i>- Đối tượng áp dụng: CSKD</i><small> thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:+ CSKD đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp </small>

<small>+ CSKD đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp </small>

<small>+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. </small>

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh tốn trừ (-) giá tính thuế

Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngồi khơng có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT

<b>Chú ý </b>

- Khi lập Hóa đơn bán hàng, CSKD phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh tốn. TH hóa đơn chỉ ghi giá thanh tốn thì thuế GTGT được tính trên tổng giá thanh tốn

- CSKD khơng được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: không ghi thuế GTGT; không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, chứng từ nộp thuế giả, Hóa đơn bị tẩy, xóa; Hóa đơn khống, Hóa đơn ghi giá trị > giá thực tế của hàng hóa, dịch vụ

<b>Ví dụ 6: Doanh nghiệp A bán cho doanh nghiệp B 100 tấn bột mỳ với giá bán chưa có thuế </b>

GTGT là 4 triệu đồng/tấn, thuế suất thuế GTGT của bột mỳ là 10% nhưng khi ghi hóa đơn lại ghi gộp tổng số tiền thanh toán là 440 triệu đồng

Thuế GTGT đầu ra của DN A là: 440 x 10% = 44 trđ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của DN B là: 0

<i><b>- Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào </b></i>

<i><b>1. Thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT được khấu trừ </b></i>

<i>toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào khơng được bồi thường của hàng hố chịu thuế GTGT bị tổn thất </i>

<b>Ví dụ 7: Trong tháng 3/N, công ty A sử dụng hết 3000 KW điện, trong đó 2.000 KW </b>

điện dùng vào SX, 1.000 KW điện dùng cho câu lạc bộ của Công ty. Giá bán điện bình quân: 3.000đ/KW, thuế suất thuế GTGT 10%

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng: 2.000 x 3.000 x 10% = 600.000 đ

<i><b>2. Thuế GTGT đầu vào của HHDV (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho SXKD </b></i>

<i>HHDV chịu thuế và khơng chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT. </i>

CSKD phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và khơng được khấu trừ; trường hợp khơng hạch tốn riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hố, dịch vụ bán ra khơng hạch tốn riêng được.

<b>Ví dụ 8: Trong tháng 12/N, Doanh nghiệp A có: </b>

- Tổng số thuế GTGT đầu vào tập hợp được: 100 trđ

- Tổng doanh thu bán hàng: 1.500 trđ (trong đó doanh thu BH chịu thuế là 1.200 trđ) - DN không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào của từng hoạt động

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng 12/N là: 100 x 1.200/1.500 = 80 trđ

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>3. Các trường hợp Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ, máy móc... khơng được khấu trừ mà tính vào nguyên giá hoặc chi phí được trừ: </i>

- TSCĐ phục vụ SX vũ khí, khí tài phục vụ QP-AN ; TSCĐ của các tổ chức tín dụng…: tính vào NG

- Thuế đầu vào của TSCĐ là ô tô <= 9 chỗ ngồi không sử dụng vào KD vận tải: không được khấu trừ (phần vượt 1,6 tỷ đồng)

<i>4. Khấu trừ thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể như sau: </i>

- CSSXKD tổ chức sản xuất khép kín, hạch tốn tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT

- CSSXKD có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn... - CSSXKD có dự án đầu tư...

<i><b>5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hố (kể cả hàng mua ngồi hoặc do doanh nghiệp tự sản </b></i>

<i>xuất) mà DN sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT thì được khấu trừ. </i>

<i>6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, (trừ trường hợp gian lận, trốn thuế) </i>

<i>7. Thuế GTGT đầu vào của HHDV sử dụng cho sản xuất, kinh doanh HHDV không chịu thuế GTGT không được khấu trừ, trừ 2 trường hợp (bán HHDV cho tổ chức cá nhân nước ngoài để viện trợ; Hoạt động tìm kếm, thăm dị phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên) </i>

<i>8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, khơng phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. </i>

TH phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót

<i>9. Số thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ, CSKD được hạch tốn vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá của TSCĐ, trừ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên khơng có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt. </i>

<i>10. Văn phịng Tổng cơng ty, tập đồn khơng trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị HCSN trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không phải là người nộp thuế GTGT thì khơng được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của HHDV mua vào </i>

Nếu có hoạt động kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này

<i>11. Thuế GTGT đầu vào của HHDV sử dụng cho các hoạt động cung cấp HHDV không kê khai, tính nộp thuế GTGT được khấu trừ tồn bộ. Trừ TH... </i>

<i>12. CSKD được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của HHDV mua vào dưới hình thức uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hoá đơn mang tên tổ chức, cá nhân được uỷ quyền </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>13. Trường hợp cá nhân, tổ chức khơng kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần:... </i>

<i>14. Khấu trừ thuế khi thay đổi phương pháp tính thuế GTGT: </i>

CSKD nộp thuế GTGT theo PP trực tiếp khi chuyển sang PP khấu trừ thuế:.. CSKD nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ khi chuyển sang PP trực tiếp:...

<i><b>15. CSKD khơng được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp </b></i>

- Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT);

- Hố đơn khơng ghi hoặc ghi khơng đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;

- Hố đơn khơng ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua trừ TH ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác

- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (khơng có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);

- Hóa đơn ghi giá trị khơng đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

<i>16. Các trường hợp đặc thù khác. </i>

<i><b>- Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào </b></i>

+ Có hố đơn GTGT hợp pháp của HHDV mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu

+ Có chứng từ thanh tốn không dùng tiền mặt đối với HHDV mua vào (bao gồm cả HH nhập khẩu), trừ trường hợp tổng giá trị HHDV mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

Chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng và Chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt khác

<i><b>- Cách xác định số thuế đầu vào được khấu trừ (slide 24) </b></i>

+ Tập hợp trên hóa đơn GTGT HHDV mua vào trong kỳ + Tập hợp trên các chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu

+ Tập hợp trên các chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngồi

+ HHDV mua vào sử dụng hóa đơn đặc thù phải quy đổi để xác định thuế được khấu theo giá chưa thuế

+ Số thuế được tính theo phương pháp phân bổ

<b>Ví dụ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ </b>

<i>Một cơ sở kinh doanh hàng điện tử trong tháng có tình hình sau: 1. Mua vào trong tháng </i>

- 150 sản phẩm A có hố đơn GTGT ghi giá chưa có thuế là 2.000.000đ/sp

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- 20 sản phẩm B, trong đó 10 sản phẩm có hố đơn GTGT ghi giá chưa có thuế là 5.800.000đ/sp, số cịn lại có hố đơn bán hàng thơng thường ghi giá thanh tốn là 6.000.000đ/sp

<i>2. Tiêu thụ trong tháng </i>

Trong tháng cơ sở đã tiêu thụ hết sản phẩm A, sản phẩm B còn tồn kho 10 sản phẩm với Giá bán chưa có thuế GTGT của sản phẩm A là 2.200.000đ/sp và sản phẩm B là 6.000.000đ/sp

<i>3. Thuế GTGT của các chi phí mua ngồi khác được khấu trừ trong tháng là 3 triệu đồng Yêu cầu: Xác định thuế GTGT cơ sở phải nộp trong tháng. Biết rằng: </i>

- Thuế suất thuế GTGT của tất cả các mặt hàng trên đều là 10%

- Cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thực hiện tốt chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ. Hoá đơn mua hàng đều hợp pháp

- Hàng hoá, dịch vụ mua vào đều thanh tốn qua ngân hàng - Đầu kỳ khơng có sản phẩm A, B tồn kho

<b>Lời giải: </b>

<b>Công thức xác định thuế GTGT theo PP khấu trừ </b>

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

<b>Thuế GTGT đầu ra, gồm: </b>

- Tiêu thụ 150 sản phẩm A: 150x 2.200.000 x10% = 33.000.000 - Tiêu thụ 10 sản phẩm B: 10 x 6.000.000 x 10% = 6.000.000 - Tổng thuế GTGT đầu ra = 39.000.000

<b>Thuế GTGT đầu vào gồm: </b>

- Mua ngồi 150 SP A có HĐ GTGT: 150 x 2.000.000 x10% = 30.000.000 - Mua ngồi 10 SP B có HĐ GTGT: 10 x 5.800.000 x10% = 5.800.000

- Thuế GTGT chi phí mua ngoài khác được khấu trừ trong tháng là 3 triệu đồng - Tổng thuế GTGT đầu vào =38.800.000

<b>Thuế GTGT phải nộp = 39.000.000 – 38.800.000 = 200.000 b. Phương pháp trực tiếp trên GTGT </b>

<i>* Đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý </i>

Giá trị gia tăng của

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền cơng chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá q thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp khơng có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.

<i>* Đối với các trường hợp tính thuế GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu </i>

<b>- Đối tượng áp dụng </b>

<b>+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức </b>

ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện + Hộ, cá nhân kinh doanh;

+ Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh tại Việt Nam khơng theo Luật Đầu tư và

<b>các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế tốn, hóa </b>

đơn, chứng từ theo quy định (trừ...hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu khí)

+ Tổ chức kinh tế khác khơng phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo PP khấu trừ.

<b>- Xác định thuế GTGT phải nộp </b>

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: - Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp CSKD có doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng khơng chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hố, dịch vụ xuất khẩu thì khơng áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.

CSKD nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà khơng tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

<b>5. Các trường hợp khơng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT </b>

7 nhóm trường hợp

Bài Giảng Thuế - Trang 75-79

Điều 5 Thơng tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013

<b>6. Hồn thuế GTGT </b>

Đối tượng và trường hợp được hoàn Điều kiện và thủ tục hoàn thuế Bài Giảng Thuế - Trang79-83

Điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC, Điều 10 Thông tư 99/2016/TT-BTC

<b>TỔNG KẾT (slide 34) </b>

Trên đây là toàn bội nội dung của bài 2. Trong bài 2 chúng ta đã tìm hiểu những nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng bao gồm

- Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT

- Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế GTGT - Đối tượng nộp thuế GTGT

- Căn cứ tính thuế GTGT - Phương pháp tính thuế GTGT

- Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT - Hồn thuế GTGT

Về phương pháp tính thuế GTGT, có 2 phương pháp: PP khấu trừ thuế và PP trực tiếp trên GTGT

Theo PP khấu trừ thuế, Thuế GTGT phải nộp được xác định

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừTheo PP trực tiếp trên GTGT

<i>- Đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý </i>

<i> - Đối với các đối tượng áp dụng tính theo tỷ lệ %: </i>

Các anh/chị học viên thân mến, nội dung của bài 2 đến đây là hết. Cám ơn sự chú ý theo dõi của các anh/chị.

<i><b>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>BÀI 3: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT </b>

<b>Mục tiêu: </b>

Trang bị cho người học khái niệm, đặc điểm và nội dung cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biệt I. Khái niệm, đặc điểm

II. Nội dung cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biệt 1. Đối tượng chịu thuế

2. Đối tượng không chịu thuế 3. Người nộp thuế

4. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế 5. Hồn thuế

6. Khấu trừ thuế 7. Giảm thuế

<b>TÀI LIỆU HỌC TẬP </b>

<i><b> Giáo trình bắt buộc: </b></i>

- Bài giảng Thuế - Viện Đại học Mở Hà Nội (từ trang 83 đến trang 106)

<i><b> Tài liệu tham khảo </b></i>

<i>- Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tư ban hành </i>

<i>ngày 14/11/2008. </i>

<i>- Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB ngày </i>

<i>26/11/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. </i>

<i>- Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB ngày </i>

<i>06/04/2016 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016 trừ khoản 2 Điều 6 và khoản 5 Điều 3 có hiệu lực ngày 01/09/2016 </i>

<i>- Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi </i>

<i>hành một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB. </i>

<i>- Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 sửa đổi, bổ sung NĐ 108 có hiệu lực </i>

<i>ngày 01/07/2016 </i>

<i>- Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 14/11/2015 Hướng dẫn thi hành Nghị định số </i>

<i>108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB </i>

<i>- Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 Hướng dẫn thi hành Nghị định số </i>

<i>100/2016/NĐ-CP ngày 01/07//2016 </i>

<i>- Thông tư 20/2017/TT-BTC ngày 06/03/2017 sửa đổi, bổ sung Thông tư 195/2015 và </i>

<i>thơng tư 130/2016 có hiệu lực ngày 20/04/2017 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>NỘI DUNG </b>

<b>I. Khái niệm, đặc điểm </b>

<b>II. Nội dung cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biệt </b>

1. Đối tượng chịu thuế

2. Đối tượng không chịu thuế 3. Người nộp thuế

4. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế 5. Hồn thuế

6. Khấu trừ thuế 7. Giảm thuế

<b>I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM 1. Khái niệm </b>

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế tiêu dùng đánh vào một số hàng hóa dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy định

- Thuế TTĐB thường có mức thuế suất cao. Thông qua mức thuế suất cao thuế TTĐB động viên một phần thu nhập đáng kể của người tiêu dùng cho Ngân sách Nhà nước. Đồng thời, thực hiện quản lý đối với một số HHDV đặc biệt. Nhà nước thông qua thuế TTĐB để điều chỉnh sản xuất và tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ đặc biệt theo định hướng của Nhà nước

- Danh mục HHDV chịu thuế TTĐB không nhiều và thay đổi tùy thuộc vào điều kiện KTXH và mức sống của dân cư

<b>II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT </b>

Tiền thân của thuế TTĐB ở Việt Nam là thuế hàng hóa được áp dụng từ năm 1951

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Luật thuế TTĐB ở Việt Nam được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01/01/1990. Luật thuế TTĐB đã trải qua các lần sửa đổi cho phù hợp hơn vào các năm 1993, 1998, 2003, 2008, 2014 và 2016

<b>1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (slide 6-8) </b>

Đối tượng chịu thuế TTĐB thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Luật thuế TTĐB bao gồm 10 nhóm hàng hóa và 6 nhóm dịch vụ

10 nhóm hàng hóa gồm có:

1. Thuốc lá điếu, xì gà, chế phẩm khác từ cây thuốc lá 2. Rượu

3. Bia

4. Ơ tơ dưới 24 chỗ ngồi

5. Xe mô tô 2 bánh, 3 bánh trên 125cm<small>3</small>6. Tàu bay, du thuyền

7. Xăng các loại, Naphta và các chế phẩm pha chế xăng 8. Điều hoà nhiệt độ CS 90.000 BTU trở xuống.

<b>2. Đối tượng khơng chịu thuế TTĐB </b>

<b>[1] Hàng hóa do CSSX, gia công trực tiếp XK hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để XK, bao gồm: </b>

- Hàng hoá do các CSSX, gia công trực tiếp XK ra nước ngồi bao gồm cả hàng hố bán, gia công cho DN chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho DN chế xuất.

- CSSX HH thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Hàng hóa do CSSX bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.

- Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngồi.

<b>[2] Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: </b>

- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại; q tặng, q biếu; Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu

- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì khơng phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.

- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.

- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.

- Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam; Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.

[3] HH nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu PTQ và chỉ sử dụng trong khu PTQ, hàng hoá được mua bán giữa các khu PTQ với nhau, trừ hai loại HH sau: HH được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu PTQ có dân cư sinh sống, khơng có hàng rào cứng và xe ơ tơ chở người dưới 24 chỗ.

[4] Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích KD vận chuyển HH, hành khách, KD du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích AN-QP.

[5] Đối với xe ơ tơ: các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe kiểm tra, kiểm sốt tần số vơ tuyến điện; xe bọc thép phóng thang; xe truyền hình lưu động; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tơ chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao... và các loại xe chuyên dụng...

[6] Điều hoà nhiệt độ có cơng suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.

<i>Quy định cụ thể về các đối tượng thuộc diện không chịu thuế TTĐB học viên đọc thêm trong bài giảng Thuế - Viện Đại học Mở từ trang 86-94) </i>

<b>3. Người nộp thuế (slide 12) </b>

Là các tổ chức, cá nhân - Sản xuất

- Nhập khẩu Hàng hoá

<b>- Kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể: </i>

- Cơ sở SX nộp thuế khi tiêu thụ HH

- Cơ sở gia công nộp thuế khi xuất trả hàng

- Cơ sở nhập khẩu hoặc nhận ủy thác NK nộp thuế tại khâu NK - Cơ sở KD XNK bán hàng trong nước nộp thuế khi tiêu thụ - Cơ sở KD dịch vụ nộp thuế khi cung cấp DV

<b>4. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế </b>

Căn cứ tính thuế: là Giá tính thuế và Thuế suất Phương pháp tính thuế:

<b>Thuế TTĐB </b>

<b>phải nộp <sup>= </sup></b>

<b>Số lượng HHDV tính thuế <sup>X </sup></b>

<b>Giá tính </b>

<b>Thuế suất </b>

<i><b>a. Giá tính thuế </b></i>

Giá chưa có thuế GTGT Chưa có thuế BVMT Chưa có thuế TTĐB

<i>* Đối với hàng nhập khẩu: </i>

Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế khơng bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

<b>Ví dụ 1 - Tính thuế TTĐB khi nhập khẩu hàng chịu thuế TTĐB </b>

Tại một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh rượu, trong kỳ tính thuế có

• Nhập khẩu 2.000 chai rượu ngoại, giá tính thuế nhập khẩu được xác định là 160.000đ/chai. Thuế nhập khẩu của 2.000 chai rượu ngoại là 160.000.000đ

• Thuế suất thuế TTĐB của rượu nhập khẩu: 60%

<i><b>• Yêu cầu: Xác định thuế TTĐB DN phải nộp khi nhập khẩu rượu </b></i>

<i>Lời giải gợi ý </i>

• Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế NK + Thuế NK

• Giá tính thuế TTĐB = 2.000 x 160.000 + 160.000.000 = 480.000.000đ • Thuế TTĐB phải nộp trong kỳ

• = 480.000.000 x 60% = 288.000.000đ

<b>Ví dụ 2 – Tính thuế TTĐB khi nhập khẩu hàng chịu thuế TTĐB </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

• Một xe ơ tơ nhập khẩu có giá CIF: 20.000 USD; thuế suất thuế nhập khẩu của mẫu xe này là 70%; thuế suất thuế TTĐB là 45%; giả sử tỷ giá để tính thuế nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu là 22.500 VND/USD

1 Giá tính thuế của ơ tơ nhập khẩu

<i>* Đối với hàng hố sản xuất trong nước: </i>

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau: Giá tính thuế

<b>Ví dụ 3- Tính thuế TTĐB hàng SX và tiêu thụ trong nước </b>

- Tại một DN sản xuất rượu, trong kỳ tính thuế có

- Trực tiếp tiêu thụ trong nước 100.000 chai rượu. Giá bán chưa có thuế GTGT là 80.000đ/chai

- Thuế suất thuế TTĐB của rượu 60%

<i>- Yêu cầu: Xác định thuế TTĐB doanh nghiệp phải nộp trong kỳ </i>

Lời giải gợi ý

Giá tính thuế =

100.000 x 80.000

= 5.000.000.000đ 1+ 60%

Thuế TTĐB phải nộp trong kỳ

= 5.000.000.000 x 60% = 3.000.000.000đ

<i>* Đối với hàng hóa do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra </i>

Giá tính thuế Giá bán chưa GTGT - Thuế BVMT (nếu có)

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

TTĐB = 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

<b>Ví dụ 4 – Tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu khi bán trong nước </b>

• Một xe ơ tơ nhập khẩu có giá CIF: 20.000 USD; thuế suất thuế nhập khẩu của mẫu xe này là 70%; thuế suất thuế TTĐB là 45%; giả sử tỷ giá để tính thuế nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu là 22.500 VND/USD. Giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của nhà nhập khẩu là 1.164.712.500 đồng

Lời giải gợi ý

1 Giá tính thuế của ơ tơ nhập khẩu (20.000

7 <sup>Thuế TTĐB tính được khi bán ra trong </sup>

8 <sup>Số thuế TTĐB phải nộp tại khâu bán ra </sup>

<b>Một số trường hợp xác định giá tính thuế TTĐB </b>

• Bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch tốn phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra.

• Cơ sở nhập khẩu (trừ cơ sở nhập khẩu mặt hàng xăng các loại), cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.

• Bán hàng cho các CSKD thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các CSKD thương mại bán ra.

• Nếu thấp hơn cơ quan thuế ấn định

- Bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc: giá tính thuế căn cứ vào giá chư

<i>* Đối với hàng hố gia cơng là giá tính thuế của hàng hố bán ra của cơ sở giao gia cơng </i>

hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ mơi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.

<i>* Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt </i>

là giá bán chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ mơi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, khơng bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

<i>* Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại </i>

là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

<i>* Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất </i>

khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ mơi trường (nếu có) và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:

Giá tính thuế TTĐB <sup>= </sup>

Giá bán trong nước của CSXK chưa có thuế – Thuế BVMT 1+ Thuế suất thuế TTĐB

Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT, thuế bảo vệ mơi trường (nếu có) và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

<i>* Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có </i>

thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau: Giá tính thuế

- Gơn: DT thực thu bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn - Casino: chênh lệch DSố - tiền trả thưởng

- Giải trí có đặt cược: chênh lệch DSố bán vé đặt cược và tiền trả thưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Kinh doanh xổ số: doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).

<b>* Thời điểm xác định thuế TTĐB </b>

- Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hố cho người mua, khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;

- Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

<i><b>b. Thuế suất </b></i>

<b>STT Hàng hoá, dịch vụ </b>

<b>Thuế suất (%) </b>

</div>

×